Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I

Sản phẩm của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I bao gồm các loại sản phẩm về mật ong như: Mật ong càng cua, mật ong chai nhãn rừng, mật ong chúa sữa., phấn hoa, rượu. Đó là các sản phẩm thực phẩm nên để lâu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: có thể làm biến đổi màu sắc hay làm cho sản phẩm không thể sử dụng được nữa.Chính vì vậy, công tác tiêu thụ thành phẩm là yếu tố được quan tâm hàng đầu của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I để tránh tình trạng hàng tồn kho quá nhiều không những gây ứ đọng vốn mà còn làm cho chất lượng sản phẩm giảm nhưng cũng không được quá ít, không đáp ứng được nhu cầu dự trữ gây gián đoạn việc tiêu thụ trên thị trường mỗi khi có cầu lớn. Các sản phẩm của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I khi tiêu thụ trong nước chịu thuế suất thuế GTGT là 5 %, còn khi dùng cho xuất khẩu thì chịu thuế suất là 0%.

doc74 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng của sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng Xí nghiệp còn tích cực trong khâu tiêu thụ thành phẩm như: áp dụng linh hoạt các hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản, nhanh gọn phù hợp với từng khách hàng mà không ảnh hưởng đến uy tín của Xí nghiệp. Hiện nay xí nghiệp áp dụng 2 phương thức thanh toán: Thanh toán ngay: Thành phẩm giao cho khách hàng đồng thời với việc thu tiền. Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, chuyển khoản... Thanh toán chậm: Doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng mua chịu hàng hoá và khi khách hàng chấp nhận nợ thì thành phẩm xuất kho được coi là tiêu thụ và công ty sẽ thu tiền trong thời gian quy định của công ty (thường là 1 tháng). 2. Tài khoản và chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I a) Tài khoản sử dụng: Trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán của xí nghiệp sử dụng một số tài khoản sau: TK 155 : “Thành phẩm” TK này được sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn kho thành phẩm tại Xí nghiệp theo giá thành công xưởng thực tế TK 157: “Hàng gửi bán” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh hàng đem gửi bán tại các đại lý mà chưa được thanh toán. TK 511: Doanh thu bán hàng được chi tiết thành các tiểu khoản sau: - TK 5111: doanh thu bán hàng hóa - TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành - TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ -TK 5122: Doanh thu nội bộ sản phẩm TK 513 : Doanh thu hàng xuất khẩu - TK 5131: Doanh thu hàng hóa xuất khẩu TK 531 : Hàng bán bị trả lại TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 632: Giá vốn hàng hóa TK 33311: “ Thuế GTGT đầu ra” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp của xí nghiệp TK 33311 được chi tiết thành 2 tiểu khoản : TK 333111: Thuế GTGT đầu ra theo các đối tượng TK 333112: Thuế GTGT đầu ra chung Ngoài ra, để hạch toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán xí nghiệp còn sử dụng một số tài khoản như 131, 111, 112, 531, 532... b) Chứng từ: -Bán hàng gồm có hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ -Thanh toán gồm có phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ liên quan khác 3. Phương pháp hạch toán: Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ và hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ a) Trường hợp tiêu thụ trực tiếp: (bán lẻ trực tiếp) Hiện nay, Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I có một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các quầy bán lẻ ngay tại xí nghiệp, chủ yếu để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng và ký hợp đồng với khách hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng với số lượng nhỏ của khách hàng. Theo phương thức này, khi khách hàng mua hàng thì nhân viên bán hàng ghi vào sổ nhập xuất tồn hàng hoá của cửa hàng, ghi vào bảng kê bán lẻ hàng hoá và thu tiền ngay. Cứ một tuần các quầy nộp tiền 1 lần. Kế toán kiểm tra đối chiếu giữa bảng kê bán lẻ với sổ nhập xuất tồn hàng hoá, rồi viết hoá đơn giá trị gia tăng cho số hàng bán được trong vòng một tuần cho mỗi quầy hàng. và viết phiếu thu tiền của quầy hàng nộp: Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: -Liên 1: Lưu tại quyển hóa đơn gốc do phòng kế toán giữ để nắm về tình hình số lượng thành phẩm xuất kho hàng ngày và ghi sổ kế toán, làm thủ tục thanh toán. - Liên 2 : Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua. - Liên 3: Thủ kho dùng làm để ghi thẻ kho Trên mỗi hóa đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại thành phẩm bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán. Mẫu 01: Một hóa đơn GTGT tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I : Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01.GTKT.3LL Liên 1 (lưu) AII/ 01-B Ngày 27 tháng 3 năm 2001 No 098574 Đơn vị bán hàng: XN Vật tư chế biến hàng XKI Địa chỉ..........................................................................Số tài khoản................... Điện thoại.......................................................Mã số 0 1 0 0 1 0 4 7 5 7 0 0 1 1 1 Họ, tên người mua hàng: Nguyễn Đức Thu Đơn vị: Bán mật số 7 Đồng Xuân Địa chỉ: Số tài khoản Hình thức thanh toán: TM Mã số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1´2 1 Sữa chúa to (MO) Chai 19 27.619 524.761 2 MO sữa chúa nhỏ Chai 12 19.047 228.571 3 MO càng cua Lọ 12 11.428 137.142 4 MO rừng Chai 7 25.714 180.000 5 Sữa chúa tươi Lọ 8 57.142 457.142 6 Phấn hoa MC Hộp 4 26.666 106.666 Cộng tiền hàng: 1.634..282 Thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 81.781 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.716.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bẩy trăm mười sáu ngàn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Trong đó : Cột B: Cột tên hàng hoá, dịch vụ ghi chủng loại thành phẩm người mua có nhu cầu và công ty chấp nhận xuất bán Cột số lượng( cột 1) : Ghi số lượng thành phẩm công ty chấp nhận bán cho khách. Cột đơn giá( cột 2): Ghi đơn giá thành phẩm xuất bán Cột thành tiền (cột 3) : phản ánh doanh thua bán hàng, bằng số liệu cột 1 nhân với số liệu cột 2. Từ hoá đơn GTGT, bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán nhập vào máy, máy sẽ tự động vào các chứng từ và sổ liên quan (trước tiên vào sổ Nhật ký chung rồi vào sổ cái các tài khoản liên quan, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết công nợ, sổ doanh thu, sổ chi tiết kết quả bán hàng, sổ vật tư, sổ giá vốn...). Các sổ chi tiết cũng được lập ra để cuối kỳ tiến hành đối chiếu với sổ cái tài khoản để xem xét sự thống nhất giưã các số liệu. Mẫu số 02 Xn vật tư chế biến hàng xk I Nhật ký chung Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Sct Ngày ct Nội dung Tài khoản Số tiền nợ Số tiền có 82 01/03/2001 Anh Cường chiết khấu bán hàng (HĐ098472) CK giao dịch bán hàng của các đối tượng khác 64188 7.300 Tiền Việt Nam 1111 7300 87 01/03/2001 Bác Kiểm cho vay HĐ tín dụng số 01 ngày 1/3/2001 Tiền Việt Nam 1111 40.000.000 Vay ngắn hạn CBCNXN 3111 40.000.000 88 01/03/2001 Anh Cường bán hàng Thành phẩm 155 184.861 Giá vốn hàng hoá 632 184.861 Tiền Việt nam 1111 243.000 Doanh thu bán hàng hoá 5111 231.428 Thuế GTGT đầu ra theo cac đối tượng 333111 11.572 93 05/03/2001 Anh Nhật nộp tiền ST Fivimart Phải thu của Lương Hữo Nhật 1312 2.678.000 Tiền Việt nam 1111 2.678.000 Chị Hường QGTSP từ 26/2 – 3/3/2001 Phải thu của Phạm Thị Hường 1319 1.358.000 Mẫu 03: đơn vị Phiếu thu số: 139 Mẫu số: C21-H Ngày 27 tháng 3 năm 2001 (Ban hành theo QĐ Số 999- TC?QĐ?CĐKT Ngày 2/11/1996 của BTC Nợ: Có: Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Đức Thu Địa chỉ: Lý do nộp: Bán hàng Số tiền: 1.716.000 đ (viết bằng chữ): một triệu bẩy trăm mười sáu ngàn đồng chăn Kèm theo: HĐ 098574 chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Ngày 27 tháng 3 năm 2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp Thủ quĩ Phiếu thu được lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại cuống và 1 liên kẹp vào chứng từ gốc. Các sổ chi tiết được lập : Mẫu 04: Báo cáo chi tiết bán hàng Xn vật tư chế biến hàng xk I Báo cáo chi tiết bán hàng Tất cả các tài khoản Tất cả các kho... Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 SCT Ngày CT Số HĐ Ngày HĐ ĐVT Số lượng Giá gôc Giá bán Tiền gốc Tiền bán Lãi/lỗ Cốt dâu 3.600 30.600.000 11.714.286 18.885.714 153 30/03/2001 021933 30/03/2000 Lít 3.600 8.500 3..254 30.600.000 11.714.286 Mật ong chai càng cua 245 5.033.510 7.524.753 2.491.243 88 01/03/2001 098472 01/03/2001 Chai 9 20.540 25.714 184.861 231.428 46.567 94 05/03/2001 098474 05/03/2001 Chai 4 20.543 40.476 82.171 161.904 79.733 Mật ong cà phê 99 1.132.750 938.095 098553 19/03/2001 098553 19/03/2001 Kg 42 11.500 9.524 483.000 400.000 149 30/03/2001 098587 30/03/2001 Kg 57 11.500 9.524 649.750 538.095 Mật ong càng cua Mộc Châu 146 2.336.214 2.236.188 899.974 94 05/03/2001 098475 05/03/2001 Kg 2 16.023 28.571 32.047 57.142 25.095 098485 09/03/2001 098485 09/03/2001 Kg 6 16.023 25.455 88.129 140.000 51.871 Mật ong nhãn Miền Bắc 111 1.779.019 2.023.808 244.789 103 09/03/2001 098482 09/03/2001 Kg 25 16.100 21.905 402.493 547.619 145.126 116 15/03/2001 098498 15/03/2001 Kg 6 16.100 19.047 88.548 104.761 16..213 Mật ong lọ càng cua 0.25 211 2.157.560 2.506.656 349.096 098477 05/03/2001 098477 05/03/2001 Lọ 24 10.224 13.333 245.383 320.000 74.617 97 06/03/2001 098478 06/03/2001 Lọ 3 10.224 17.143 30.673 51.428 20.755 Mật ong sữa chúa vuông to 0.70 513 11.056.885 16.777.128 5.720.243 098477 05/03/2001 098477 05/03/2001 Chai 24 21.555 38.095 517.316 914.286 396.970 94 05/03/2001 098474 05/03/2001 Chai 16 21.555 46.429 344.878 742.857 397.979 Tổng 79.670.960 83.618.574 3.947.614 Mẫu05: Sổ chi tiết thanh toán với người mua Xn vật tư chế biến hàng xk I Tài khoản:1311 Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Số tiêu thụ Tên đối tượng Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ có Nợ có Nợ có 1 ST 23 Láng hạ 1.560.000 1560.000 Tiền hàng mật 1560.000 156.000 2 Phạm Thị Bằng 7.146.035 15.009.000 15.009.000 7.146.035 Khác 270.875 270.875 Tiền hàng mật 6.875.160 13.737.000 13.737.000 6.875.160 Phấn hoa 1.272.000 12.272.000 3 Siêu thị SEIYU 984.000 984.000 Tiền hàng mật 984.000 984.000 4 Siêu thị Thiên Niên Kỷ 497.750 497.750 Tiền hàng mật 497.750 497.750 Cộng 10.169.785 15.009.000 15.993.000 9.185.785 Mẫu 06: sổ dhi tiết thành phẩm Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Tài khoản 155 Kho XN Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 30/04/2001 STT Tên vật tư Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 Mật ong chai càng cua Chai 518,0 10.727.069 1.078,0 22.628.107 1.023,0 21.157.988 573,0 12.197.187 2 Mật ong chai nhãn Chai 196,0 4.125.357 266,0 5.610.845 275,0 5.857.664 187,0 3.878.538 3 Mật ong chai cao su Chai 140,0 1.301.168 501,0 4.973.172 447,0 4.504.446 194,0 1.769.894 Cộng Các sổ chi tiết đươc dùng để đối chiếu với sổ cái các tài khoản có liên quan vào cuối kỳ để xem xét sự thống nhất giữa các số liệu. Ta có thể minh hoạ qua ví dụ sau: Ngày 01/03/01 anh Cường bán hàng có Gía vốn hàng bán: 184.861 Giá bán chưa có thuế: 231.428 Thuế GTGT: 5% Sau khi lập hoá đơn GTGT theo mẫu 01 thì kế toán ghi sổ tổng hợp bút toán: Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 : 184.861 Có TK 155: 184.861 Chý ý: Giá vốn hàng bán là phần chủ yếu trong tổng chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc xác định giá vốn hàng bán là một yêu cầu hết sức quan trọng khong chỉ đối với kế toán tài chính mà còn hết sức cần thiết cho kế toán quản trị trong công tác điều hành doanh nghiệp.hính vì vậy, cho dù có nhiều phương pháp tính giá khác nhau khác nhau nhưng mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một phương pháp tính giá hợp lý nhất để có thể đạt độ chính xác cao, giảm tối thiểu sự chênh lệch giữa giá xuất và giá ghi trong sổ sách kế toán. Song song với việc xác định giá vốn là phương pháp hạch toán hàng tồn kho bởi vì phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ hay kiểm kê thường xuyên ảnh hưởng lớn đến quá trình và thơì điểm xác định giá vốn. Hiện nay, Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho và phương pháp bình quân sau mỗi lần nhâpj để xác định giá vốn hàng bán( hay còn gọi là phương pháp bình quân liên hoàn). Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111 : 234.000 Có TK 5111: 231.428 Có TK 333111: 11.572 Kế toán nhập vào máy ở phần sổ nhật ký chung(mẫu 2) Rồi lấy số liệu từ Nhật ký chung vào các sổ tài khoản có liên quan - Sổ cái TK 111(mẫu 07) - Sổ cái TK 632(mẫu 08) - Sổ cái TK 511( mẫu 09) Sau đó máy sẽ tự động vào các sổ chi tiết - Sổ chi tiết thanh toán với người mua - Sổ chi tiết bán hàng b)Trường hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp bán hàng đại lý Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I tiêu thụ theo phương pháp bán hàng đại lý theo hai phương thức: -Là hình thức tiêu thụ thông qua các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp mua hàng của xí nghiệp rồi giao cho các đại lý nên xí nghiệp coi đó như là hạch toán nội bộ (sử dụng cả TK 512). -Và hình thức tiêu thụ trực tiếp với các đại lý Cả hai phương thức này đều là phương pháp bán hàng đại lý, về cơ bản là nó giống nhau nhưng nó cũng có điểm khác nhau về trách nhiệm cuả người mang hàng. Theo phương pháp tiêu thụ thông qua cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp thì kế toán xí nghiệp sử dụng thêm tài khoản 512 vì yêu cầu của việc hạch toán là đảm bảo hạch toán đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên kế toán xí nghiệp theo dõi đó là một khoản nợ mang tính chất nội bộ của công nhân mang hàng đi bán cho các đại lý( theo dõi trên tài khoản 131- chi tiết từng đôi tượng). Ví dụ minh hoạ cho trường hợp này như sau: Ngày 01/03/01 cô Tạo ký gửi hiệu thuốc 102 Thái thịnh Khi xuất hàng Nợ TK 157: 104.542 Có TK 155: 104.542 Đồng thời ghi Nợ TK 1315: 150.000 ( giá cả thuế VAT) Có TK 5122: 150.000( giá cả huế VAT) Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán số hàng đó thì kế toán xí nghiệp ghi: Phản ánh gía vốn hàng bán: Nợ TK 632: 104.542 Có TK 157: 104.542 Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111:150.000 Có TK 1315:150.000 Đồng thời ghi: Nợ TK 5122:150.000 Có TK 51111:142.500 Có TK 333111:7.500 Kế toán nhập vào máy ở phần sổ nhật ký chung() Rồi lấy số liệu từ Nhật ký chung vào các sổ tài khoản có liên quan - Sổ cái TK 111(mẫu 07) - Sổ cái TK 632(mẫu 08) - Sổ cái TK 157(mẫu 10) - Sổ cái TK 512(mẫu 11) Mẫu 07: Sổ cái TK Tiền mặt Tiền Việt Nam Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Số CT Ngày CT Nội dung TK đối ứng Số tiền có Số tiền có Dư nọ Dư có Dư đầu kỳ 0 0 79476703.62 0 82 01/03/2001 Anh Cường chiết khấu bán hàng(HĐ098472) 64188 7,300.00 0 79469403.62 0 87 01/03/2001 Bác Kiểm cho vay HĐ tín dụng số 01 ngày 1/3/2001 3111 0 40,000,000.00 119469403.6 0 88 01/03/2001 Anh Cườngbán hàng 5111 0 231,428.00 119700831.6 0 88 01/03/2001 Anh Cườngbán hàng 333111 0 11,572.00 119712403.6 0 CXK 01/03/2001 Thu mua hàng XK tháng 03/2001 1561 407,596,798.00 0 0 287884394.4 CXK 01/03/2001 Thu mua hàng XK tháng 03/2001 13312 8,318,302.00 0 0 296202696.4 CXK 01/03/2001 Mua hàng XK không qua thu mua trực tiếp 1561 3,139,500,000.00 0 0 3435702696 TXK03 01/03/2001 Cty Văn Hào Thạch Gia Trang mua hàng XK 5131 0 90,000,000.00 0 3345702696 TXK03 01/03/2001 Cty Văn Hào Thạch Gia Trang mua hàng XK 5131 0 90,000,000.00 0 3255702696 TXK03 01/03/2001 Cty Văn Hào Thạch Gia Trang mua hàng XK 5131 0 90,000,000.00 0 3165702696 TXK03 01/03/2001 Cty Văn Hào Thạch Gia Trang mua hàng XK 5131 0 90,000,000.00 0 3075702696 Mẫu 08 Xn vật tư chế biến hàng xk I Tài khoản: 6321 Giá vốn hàng hoá Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Số ct Ngày ct Nội dung chứng từ TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu kỳ 582.992.034 88 01/03/2001 Anh Cường bán hàng 155 184.461 583.176.895 TXK03 01/03/2001 Cty Mậu dịch Văn hào Thạch Gia Trang mua hàng 1561 28.420.000 611.596.895 TXK03 01/03/2001 Cty Mậu dịch Văn hào Thạch Gia Trang mua hàng 1561 51.156.000 662.752.895 TXK03 01/03/2001 Cty Mậu dịch Văn hào Thạch Gia Trang mua hàng 1561 341.040.000 1.003.792.895 098477 05/03/2001 Anh Nhật bán hàng ST Favimart 157 1.515.367 1.005.308.262 94 05/03/2001 Chị Hường QGTSP từ 26/2 - 3/3/2001 1561 32.047 1.005.340.309 94 05/03/2001 Chị Hường QGTSP từ 26/2 - 3/3/2001 155 225.477 1.005.565.786 Cộng Mẫu 09: Xn vật tư chế biến hàng xk I Tài khoản: 5111 Doanh thu bán hàng hoá Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Số ct Ngày ct Nội dung chứng từ TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu kỳ 107.349.571 88 01/03/2001 Anh Cường bán hàng 1111 231.428 107.580.999 098477 05/03/2001 Anh Nhật bán hàng ST Favimart 5122 2.550.477 110.131.476 97 05/03/2001 Chị Nga bán hàng QGTSP 1111 868.571 112.779.086 098481 09/03/2001 Cô Bằng bán hàng hội chợ 1311 4.099.996 118.981.122 114 14/03/2001 Anh Thắng mua hàng 1317 2.952.380 136.226.146 149 30/03/2001 Cô Tâm bán hàng 1111 538.095 178.709.859 830 31/03/2001 Kết chuyển doanh thu quí 1/2001 179..253.859 Cộng 179.253.859 71.904.288 Mẫu 10: Xn vật tư chế biến hàng xk I Tài khoản: 157 Hàng gửi đi bán Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Số ct Ngày ct Nội dung chứng từ TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu kỳ 15.136.852 21 01/03/2001 Cô Tạo ký gửi hiệu thuốc 102 Thái Thịnh 155 104.542 15..241.394 098477 05/03/2001 Anh Nhật bán hàng ST Fivimart 6321 1.515.367 13.726.027 098492 13/03/2001 ST Kim liên (Anh Nhật) mua hàng 6321 1.064.877 12.611.151 24 13/03/2001 Chị Sáu bán hàng ký gửi đại lý 155 708.846 13.369.997 25 14/03/2001 Anh Nhật ký gửi ST Kim liên 155 758.789 14.128.785 Cộng 3.210.645 5.155.117 13.192.380 Mẫu 11: Xn vật tư chế biến hàng xk I Tài khoản: 5122 Doanh thu nội bộ – Sản phẩm Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Số ct Ngày ct Nội dung chứng từ TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu kỳ 28.612.930 21 01/03/2001 Cô Tạo ký gửi hiệu thuốc 102 Thái Thịnh 1315 150.000 28.762.930 098477 05/03/2001 Anh Nhật bán hàng ST Favimart 5111 2.550.477 26..212.453 098477 05/03/2001 Anh Nhật bán hàng ST Favimart 333111 127.523 26.084.930 098492 13/03/2001 Siêu thị Kim Liên (Anh Nhật) mua hàng 333111 87143 25.997.787 098492 13/03/2001 Siêu thị Kim Liên (Anh Nhật) mua hàng 5111 1.742.857 24.254.930 24 13/03/2001 Chị Sáu bán hàng ký gửi đại lý 1318 1.491.000 25.745.930 25 14/03/2001 Anh Nhật ký gửi ST Kim Liên 1312 1..296.000 27.041.930 Cộng 8.920.000 5.553.000 25.245.930 - Sổ cái TK 511( mẫu 09) Sau đó máy sẽ tự động vào các sổ chi tiết - Sổ chi tiết thanh toán với người mua - Sổ chi tiết bán hàng Trong trường hợp khách hàng trả chậm thì kế toán hạch toán các khoản phải thu của khách hàng bằng cách mở sổ theo dõi công nợ. Sổ công nợ được chi tiết cho từng khách hàng, mỗi khách hàng được mở một trang riêng tuỳ theo tình hình thanh toán và mua hàng của khách hàng. Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I thì tài khoản phải thu của khách hàng (TK 131) được chi tiết thành các tiểu khoản như sau: TK 1311: Phải thu của Phạm thị Bằng. TK 1312: Phải thu của Lương hữu Nhật TK 1313: Phải thu của Nguyễn đức Thu TK 1314: Phải thu của Phạm ngọc Quỳ TK 1315: Phải thu của Nguyễn minh Tạo TK 1316: Phải thu của các đối tượng khó đòi TK 1317: Phải thu các họ khác TK 1318: Phải thu của nguyễn thị Sáu TK 1319: Phải thu của Phạm thị Hường Sổ theo dõi công nợ Sau đó được tập hợp vào sổ cái tài khoản 131 Xn vật tư chế biến hàng xk I Tài khoản:1311 Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Số Tên đối tượng Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ TIêU THễ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 ST 23 Láng hạ 1.560.000 1560.000 Tiền hàng mật 1560.000 156.000 2 Phạm Thị Bằng 7.146.035 15.009.000 15.009.000 7.146.035 Khác 270.875 270.875 Tiền hàng mật 6.875.160 13.737.000 13.737.000 6.875.160 Phấn hoa 1.272.000 12.272.000 3 Siêu thị SEIYU 984.000 984.000 Tiền hàng mật 984.000 984.000 4 Siêu thị Thiên Niên Kỷ 497.750 497.750 Tiền hàng mật 497.750 497.750 Cộng 10.169.785 15.009.000 15.993.000 9.185.785 - Nếu hàng bán bị trả lại thì kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 5122 Có TK 157 Đối với trường hợp tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý mà xí nghiệp trực tiếp giao dịch thì kế toán hạch toán như sau: -Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá đem bán: Nợ TK 157 Có TK 155, 156 - Khi đại lý thông báo đã bán được hàng thì kế toán phản ánh bằng bút toán: Nợ TK 632 Có TK 157 Đồng thời phản ánh doanh thu nhận được: Nợ TK 131,111,112 Nợ TK 641: Hoa hồng bán hàng Có TK 511 Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp 4. Kế toán thuế GTGT Sau khi luật thuế GTGT ra đời vào năm 1999 thì xí nghiệp đã áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT ra đời đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là cách tính trùng và đã sử dụng hệ thống chứng từ đầy đủ hơn. Thuế GTGT là loại thuế gián thui tính trên phẩn giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Việc tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp được áp dụng 2 mức thuế suất: - Thành phẩm xuất kho chịu mức thuế suất 0% - Thành phẩm tiêu thụ trong nước chịu thuế suất 5% a) Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán thuế GTGT thì xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau: TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ TK này được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ + TK 13311: Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ theo đối tượng + TK 13312: Thuế GTGT của hàng hoá thu mua theo nông lâm sản - TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra +TK 333111: Thuế GTGT đầu ra theo các đối tượng + TK 333112: Thuế GTGT đầu ra chung b) Phương pháp hạch toán: -Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dụng cụ, tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 152,153,211...: Trị giá hàng hoá chưa có thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán - Khi bán hàng kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng tiêu thụ Có TK 511: Doanh thu chưa có thuế GTGT Đối với trường hợp tiêu thụ theo phương pháp đại lý thì kế toán tại xí nghiệp hạch toán như sau: Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 512: Tổng giá thanh toán Sau đó ghi Nợ TK 512: Tổng giá thanh toán Có TK 5111: Doanh thu chưa có thuế GTGT Có TK 33311: Thuế GTGT của hàng tiêu thụ Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ: -Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ: Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng tiêu thụ Có TK 133: Thuế GTGT đươc khấu trừ - Khi nộp thuế GTGT của kỳ đó vào ngân sách nhà nước thì kế toán ghi : Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112... Sau đó kế toán vào tờ khai thuế GTGT trong máy tính: Mẫu 12: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập tự do hạnh phúc tờ khai thuế vat (mẫu số 01/gtgt) từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Tên cơ sở kinh doanh: XN Vật tư chế biến hàng XK I Mã số thuế: 01001047570011 Địa chỉ : 6 – Láng Trung - Đống Đa – Hà Nội Đơn vị tính: đồng Việt Nam Chỉ tiêu Doanh số (chưa có VAT) Thuế VAT 1. Hàng hóa dịch vụ bán ra 83.618.574 4.219.426 2. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT 83.618.574 4.219.426 Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 0% 83.618.574 4..219.426 Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5% Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20% 3. Hàng hóa, dịch vụ mua vào 30.061.579 1.505.368 4. Thuế GTGT của hàng hoấ, dịch vụ mua vào 1.505.368 5. Thuế GTGT được khấu trừ 1.505.368 6. Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) 2.714.058 7. Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua Nộp thiếu Nộp thừa 8. Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9. Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng 10. Thuế GTGT phải nộp tháng này Lập biểu ngày tháng năm Thay mặt cơ sở Nơi gửi tờ khai: Cơ quan thuế: Địa chỉ: Cơ quan thuế nhận tờ khai: Ngày nhận: Người nhận: 5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Để xác định kết quả tiêu thụ thì kế toán phải xác định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a) Kế toán chi phí bán hàng Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán xí nghiệp sử dụng tài khoản 641 Cuối kỳ TK 641 không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 64181 : CK giao dịch bán hàng của chị Bằng TK 64182: CK giao dịch bán hàng của anh Nhật TK 64183: CK giao dịch bán hàng của anh Thu TK 64185: CK giao dịch bán hàng của chị Tạo TK 64188: CK giao dịch bán hàng của các đói tượng khác TK 64189: Chi phí bằng tiền khác Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I thì chi phí bán hàng chỉ theo dõi những chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt, cụ thể chủ yếu là các khoản chiết khấu của các đối tượng mua hàng Khi phát sinh chi phí bán hàng thì kế toán hạch toán : Nợ TK 6418( chi tiết tài khoản) Có TK 111: Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 641 Ví dụ: Anh Cường chiết khấu bán hàng (ngày Nợ TK 641: 7.300 Có TK 111: 7.300 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 17.194.290 Có TK 641:17.194.290 Kế toán nhập vào sổ nhật ký chung rồi vào các sổ cái có liên quan Mẫu 13: Sổ cái TK 641 Xn vật tư chế biến hàng xk I Tài khoản: 641 Chi phí bán hàng Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Số ct Ngày ct Nội dung chứng từ TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu kỳ 12.662.290 82 01/03/2001 Anh Cường chiết khấu bán hàng (HĐ 098472) 1111 7.300 12.669.590 85 05/03/2001 Anh Nhật chi phí giao dịch xăng xe 1111 542.000 13.211.590 86 06/03/2001 Bác Hồng CK theo HĐ 098480 1111 14.500 13.226.090 94 09/03/2001 Cô Bằng chiết khấu bán hàng 1111 104.300 13.330.390 135 31/03/2001 Cô Tạo CK bán hàng HĐ 098581, 098585, 098586 1111 177.700 17.194.290 859 31/03/2001 Kết chuyển chi phí 911 1.990.780 7.993.430 860 31/03/2001 Kết chuyển chi phí 911 3..253.430 4.740.000 861 31/03/2001 Kết chuyển chi phí 911 4.740.000 Cộng 4.532.000 17.194.290 b) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I thì trong kỳ kế toán doanh nghiệp không tập hợp chi phí bán hàng vào TK 642 mà tập hợp chung tất cả các chi phí vào TK 627, cuối kỳ mới lọc tách phần chi phí nào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì tính vào giá thành phần còn lại tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. c) Kế toán xác định kết quả kinh doanh Các chỉ tiêu để tiến hành xác định kết quả tiêu thụ được tổng hợp trên sổ cái TK 632, 511, 641, 642 và cuối kỳ được kết chuyển vào TK 911 Kết quả tiêu thụ = DTT-GVHB- CBH - CQLDN Bút toán kết chuyển doanh thu về TK xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 5111: 179.253.859 Nợ TK 5112: 12.324.816 Nợ TK 5131: 540.000.000 Có TK 911 : 735.337.811 Bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 662.687.197 Có TK 632: 662.687.197 Bút toán kết chuyển các chi phí khác: Nợ TK 911: 101.436.804 Có TK 627: 84.242.514 Có TK 641: 17.194.290 Mẫu 14:Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 03/01 Xn vật tư chế biến hàng xk I Báo cáo kết quả hoạt động xản xuất kinh doanh Quí 1 năm 2001 Phần I – lãi, lỗ Chỉ tiêu Quí trước Quí này Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 735.337.811 735.337.811 Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu 540.000.000 540.000.000 Các khoản giảm trừ - Chiết khấu - Giảm giá - giá trị hàng bán bị trả lại - thuế doanh thu, xuất khẩu phải nộp 1. Doanh thu bán hàng thuần 735.337.811 735.337.811 2. Giá vốn hàng bán 662.687.197 662.687.197 3.Lợi tức gộp 72.650.614 72.650.614 4.Chi Phí bán hàng 17.194.290 17.194.290 5. Chi phí quản lý DN 110.845.668 110.845.668 6. Lợi tức thuần từ hoạt động KD Thu nhập hoạt động tài chính 171.512 171.512 Chi ohí hoạt động tài chính 1.100.000 1.100.000 7.Lợi tức hoạt động tài chính Các khoản thu nhập bất thường 3.180.831 3.180.831 Chi phí bất thường 4.350.000 4.350.000 8. Lợi tức bất thường Tổng lợi tức trước thuế 10. Thuế lợi tức phải nộp 11. Lợi tức sau thuế Lập biểu ngày tháng năm Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 5.Một số chỉ tiêu phân tích tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Qua số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua hai năm 1999- 2000 sẽ cho ta biết chi tiết hơn về tình hình của xí nghiệp. Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Stt Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh 2000/1999 Chênh lệch % 1 2 3 4 5 6 Tổng DT tính thuế Giá vốn hàng bán Nộp ngân sách Nhà nước Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận sau thuế Thu nhập bình quân lao động 30.090.000.000 32.350.500.000 2260.500.000 7.5% Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch +/- % Doanh thu thuần 30.090.000.000 32.350.500.000 2.260.500.000 7,5 Giá vốn hàng bán 22.494.220.500 26.966.995.500 4.472.775.500 19,88 Lãi gộp 7.595.779.500 5.383.504.500 -2.212.275.000 -29,12 Chi phí bán hàng 3.949.174.286 2.474.813.250 -1.474.361.036 37,33 Chi phí quản lý 2.193.985.714 1.374.896.250 -819.089.464 -37,33 Lợi nhuận trước thuế 1.452.619.500 1.533.795.000 81.175.500 5.58 Thu nhập bất thường , tài chính 93.750.000 105.450.000 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.546.369.500 1.639.245.000 Thuế TNDN 494.838.240 524.558.400 Lợi nhuận sau thuế 1.051.531.260 1.114.686.600 Qua các chỉ tiêu kinh tế ở biểu 1 cho thấy : Trị giá tổng doanh thu năm 1999 là 30.090.000.000 đồng đến năm 2000 là 32.350.500.000 đ Tăng so với năm 1999 là 2.260.500..000 đ tức là tăng tương đối 7,5%. Nhưng giá thành để sản xuất ra các sản phẩm lại tăng 19,8% ( tăng tuyệt đối là 4.472.775.000 đ ) sẽ làm cho lợi nhuận bị giảm di tương đối . Việc tăng giá thành là do xí nghiệp có những cải tiến như : đầu tư công nghệ vào sản xuất , thu mua nguồn nguyên vật liệu có chất lượng cao hơn … để làm tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường , đặc biệt là thị trường nước ngoài để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sang nhiều nước hơn nữa .Bên cạnh đó với công tác quản lý chi phí tốt ( xí nghiệp đã tiến hành tinh giản bộ máy quản lý , tin học hoá công tác hoạt động ở các phòng ban, quản lý tốt khâu thu mua và tiêu thụ sản phẩm làm cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý xí nghiệp giảm so với năm 1999 là 2.293.450.500 đ ( giảm 37.33 % )làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm nay tăng 8.175.500 đ tức là tăng 5.58%. Như vậy doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch lãi thuần nhưng mức độ tăng lên của lãi thuần là không lớn. Cụ thể , qua phân tích một số chỉ tiêu sau sẽ cho ta thấy rõ hơn hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp : -Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (1)tỷ suất lãi gộp / doanh thu = Lãi gộp / Doanh thu thuần năm 1999 = năm 2000 = (2)Tỷ suất lãi thuần/ doanh thu = lãi thuần / doanh thu thuàn *100% Năm 1999= Năm 2000= Như vậy xí nghiệp hoạt động chưa thực sự hiệu quả , nó ảnh hưởng dến tình hình tài chínhcủa xí nhiệp cụ thểlà xí nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước kịp thời. Thu nhập csán bộ công nhân viên của năm 2000 là 900.000đ/ tháng tăng so với nănm 1999 150.000đ/ người /tháng.( tăng 20%)..DiÊù này giúp cán bộ công nhân viên với thu nhập ổn định của mình có thể yên tâm thực hiện công tác tốt và hoàn thành nhiệm vụ đối với xí nghiệp. Quản lý vốn lưu động và vốn cố định : Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp còn cần phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những vật thông qua quá trình sản xuất con người sử dụng các tư liệu lao động tác động vào nó để tạo ra của cải vật chất . Về hình thái vật chất đối tượng lao động được biẻu hiện thành các loại tài sản. Đồng thời, để nắm được một cách đầy đủ thực trạng hoạt động tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp , cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của cáckhoản mục trong bảng cân đối kế toán. Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ). Hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sử hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Theo số liệu bảng cân đối kế toán của xí nghiệp năm 2000 ta thấy: B1. Tình hình sử dụng vốn lưu động. Theo số liệu bảng cân đối kế toán của xí nghiệp năm 1999 như sau: Đơn vị đồng STT Tài sản Số cuối kỳ Nguồn vốn Số cuối kỳ A TSLĐ & ĐT ngắn hạn 1.636.662.007 Nợ phải trả 745.044.105 I Tiền 219.720.527 Nợ ngắn hạn 652.151.235 II Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn Nợ dài hạn III Các khoản phải thu 298.328.764 Nợ khác 92.892.870 IV Hàng tồn kho 1.004.223.550 V TSLĐ khác 114.389.166 VI Chi sự nghiệp B TSCĐ & ĐT dài hạn 659.536.937 Nguồn vốn chủ sở hữu 1.551.154.839 I TSCĐ 659.536.937 Nguồn vốn quỹ 1.551.154.839 II Các khoản ĐT tài chính dài hạn Nguồn kinh phí III Chi phí XDCB dở dang IV Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản 2.296.198.944 Tổngcộng nguồn vốn 2.296.198.944 Tổng số tài sản của xí nghiẹp là 2.296.199.944 đ trong đó tài sản lưu động là 1.636.662.007 đ chiém 71% trong tổng tài sản của xí nghiệp. Trong TSLĐ thì hàng tồn kho là 1.004.223.550 đ ta thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn (61,6%)trong tổng TSLĐ. Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng bởi đặc thù sản xuất kinh doanh theo mùa vụ của xí nghiệp. Mặt khác, để cung ứng hàng hoá cho thị trường và cung cấp nguyên liệu cho sản xuất một cách tốt nhất nên xí nghiệp đã dự trữ hàng tồn kho khá lớn.Tuy nhiên nó cũng làm ứ đọng vốn của xí nghioệp.Tiếp đến là các khoản phải thu của khách hàng 298.328.764 đ chiếm 18,2% trong TSLĐ, cơ cấu này cho thấy xí nghiệp đã bị chiếm dụng một khoản vốn không nhỏ. Do phương thức thanh toán của xí nghiệp đối vỡi bạn hàng và khả năng thanh toán tài chính của khách hàng có nhiều bất lợi cho xí nghiệp . để chủ độg và kịp thời thanh toán với khách hàng trong quá trình kinh doanh xí nghiệp đã để ra moọt lượng tiền là 219..720.527 đ ( chiếm 13.4% ) để đáp ứng phục vụ quá trình kinh doanh . để rõ hơn tình hình tài chính của xí nghiệp ta cần đánh giá qqua các hệ số sau: Tỷ suất thanh toán hiện hành= TSLĐ/Nợ ngắn hạn*1100% = tỷ suất thanh toán nhanh= Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn*100% Hệ số thanh toán nhanh của xí nghiệp là ở mức thấp nhưng tránh được tình hình ứ đọng vốn Hệ số khả năng thanh toán trên vốn lưu động = Vốn bằng tiền / TSLĐ Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường . Nói chung là khả năng thanh toán của xí nghiệp đáp ứng được yêu cầu của quá trình kinh doanh.Xét về nhu cầu vốn lưu động cũng cho ta thấy điều này: Nhu cầu vốn lưu động = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn =(298.328.764 + 1.004.223.550) - 652.151.235 = 650.401.079 đồng b2. Tình hình sử dụng vốn cố định: STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 1 Doanh thu thuần đ 2.006.000.000 2.156.700.000 2 Lợi nhuận ròng đ 67.009.345 74.312.440 3 Vốn cố định bình quân đ 656.945.837 602.041.137 4 Hiệu suất sử dụng VCĐ Lần 3,05 3,58 5 Hiệu qủ sử dụng VCĐ Lần 0,1 0,12 Qua tinh hình sử dụng vốn cố định của xí nghiệp ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2000 vẫn đạt được kế hoạch cụ thể: Hiệu quả sử dụng vốn cố định chỉ tăng từ0,1 lên dến 0.12. Hiệu suất sử dụng cũng tăng không đáng kể ( từ 3,05 lên đến 3,58) nhưng vẫn ở mức cao nên tình hình sản xuất và tiêu thụ đạt yêu cầu so với kế hoạch. Chính điều đó làm cho năng suất lao dộng tăng, hiệu quả cao không gây lãng phí cho xí nghiệp.Tuy nhiên, cần khẳng định rằng, tỷ trọng vốn cố định mới chỉ chiếm 26% trong tổng vốn kinh doanh, do đó xí nghiệp cần quan tâm đầu tư cho vốn cố định hơn nữa để đạt được hiệu suất và hiệu quả lớn hơn , đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. b) Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu 1là đơn vị có những sản phẩm , hàng hoá đặc thù : vật liệu chuyen dùng ong và những sản phẩm được chế biến từ ong, cho nen trong xí nghiệp chi phí sản xuất kinh doanh có những chi phí sau: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác bằng tiền… Là một đơn vị kinh doanh do đó giá thành sản phẩm của hàng hoá là tương đối đa dạng và phức tạp, với nhiều mặt hàng và chủng loại trong khoản mục giá thành thì giáthành toàn bộ là một chỉ tiêu tổng quát nhất phản ánh trực tiếp két quả sản xuát kinh doanh của đơn vị. Theo tài liệu tổng kết kết quả kinh doanh của xí nghiệp năm 2000 ta có tài liệu sau: Doanh thu thuần: 32.350.500.000 đ Giá vốn hàng bán: 26.966.995.500 đ Chi phí bán hàng: 2.474.813.250 đ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 1.374.896.250 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 1.533.795.000 đ Như vậy giá thành của toàn bộ sản phẩm là: 26.966.995.500 +2.474.813.250 + 1.374.896.250 = 30.789.705.000 đ Trong năm 2000 chi phí bán hàng chiếm 8,04 % tổng giá thành toàn bộ, chi phí quản lý chiếm 4,47 %Cả hai loại chi phí này đều giảm so với năm 1999 xét cả về lượng lẫn tỷ trọng. . Đây là một điểm đáng mừng giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi phí làm tăng lợi nhuận Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I 1. Nhận xét: Kể từ khi có quyết định chính thức thành lập đi vào hoạt động để có thành quả như hôm nay Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã phải trải qua một chặng đường không ngừng phát triển và làm ăn có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường đầy biến động thị trường hoạt động của xí nghiệp càng ngày càng phát triển, xí nghiệp đã tự khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Do có sự phối hợp nhịp nhàng và nắm bắt được quy luật kinh tế, những cơ hội trong thương trường, ban giám đốc đã đưa ra các quyết định sáng suốt có hiệu quả đạc biệt là bộ phận tài chính kế toán mà người đại diện là kế toán trưởng đã điều hành tình trạng tài chính thông suốt, đảm bảo vòng quay của vốn, không được để vốn nhàn rỗi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của Xí nghiệp. Việc vận dụng các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện các chủ trương chính sách kinh tế của nhà nước, xí nghiệp đã tạo ra được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức. Hiện nay xí nghiệp đã đưa vi tính vào sử dụng để tổ chức công tác kế toán hờ vậy, công việc ghi chép, tính toán thủ công được giảm đi đáng kể mà vẫn đảm bảo được tính chính xác, chi tiết, tạo điều kiện nâng cao chất lượng công tác kế toán. Nhìn chung, tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I công tác kế toán nói chung và việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thực hiện khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những nét ưu việt, phần hành kế toán này của xí nghiệp vẫn có tồn tại nhất định mà mong rằng xí nghiệp có thể nghiên cứu để cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, thực hiện tốt hơn nữa vai trò kế toán trong quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 2. Kiến nghị a) Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng ký gửi, đại lý: Tiêu thụ theo hình thức bán hàng ký gửi đại lý là một trong những phương pháp bán hàng của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Việc phân chia phương thức bán hàng thành 2 loại: xí nghiệp quan hệ trực tiếp với các đại lý và xí nghiệp quan hệ với đại lý thông qua công nhân viên trong xí nghiệp để từ đó tiến hành hạch toán theo 2 phươg thức khác nhau là không thật sự cần thiết, mặc dù nó giúp chúng ta phân biệt rõ 2 phương thức bán hàng đại lý đó. Xí nghiệp không cần sử dụng thêm TK 51 vì nó làm cho công tác kế toán trở nên phức tạp( mở thêm các sổ có liên quan dến TK 512: sổ cái TK 512, sổ chi tiết donh thu tiêu thụ nội bộ...). Hơn nữa, TK 512- Doanh thu tiêu thụ nội bộ dùng để hạch toán giữa các đơn vị thành viên với nhau trong cùng một tổng công ty. - Khi xuất kho bán hàng giao cho công nhân viên trong xí nghiệp giao hàng cho đại lý: Nợ TK 157 (chi tiết đại lý) Có TK 155, 156 - Khi đại lý nhận hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán tiền hàng: Nợ TK 632 Có TK 157 Phản ánh doanh thu: Nợ TK 131( chi tiết từng đối tượng nợ) Nợ TK 111,112: Nếu thanh toán tiền hàng ngay Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 5111: Doanh thu bán hàng không có thuế b) Hoàn thiện chiết khấu thanh toán: ở xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I không thực hiện việc hạch toán chiết khấu đối với hàng bán mà đem trừ thẳng vào giá bán từng loại thành phẩm cho khách hàng. Việc tính như vậy, không những không đúng với chế độ kế toán qui định( phải hạch toán các khoản chiết khấu vào TK 811 - chi phí hopạt đông tài chính vì đây là việc có lợi cho doanh nghiệp: Chiết khấu cho khách hàng để khuyến khích tiêu thụ được nhièu sản phẩm) mà còn dễ gây hiểu nhầm cho người mua vì có khi họ chỉ nghĩ rằng họ bỏ vốn ra nên được hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán. -Nếu khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán ngay thì hạch toán như sau: Nợ TK 811: Chiết khấu dành cho khách hàng Có TK 111,112: Trả bằng tiền Có TK 131: Trừ vào số nợ của khách hàng Có TK 3388( Đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán) c) Hoàn thiện hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ đều được tập hợp vào chi phí sản xuất chung (TK 627), cuối kỳ kết chuyển hết về TK 911 (xác định kết quả kinh doanh). Như vậy, kế toán xí nghiệp đã không phân định rõ đâu là chi phí quản lý doanh nghiệp, đâu là chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung ). Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I chỉ coi chi phí phát sinh bằng tiền bao gồm các khoản chiết khấu và chi phí xăng, xe, giao dịch bán hàng là chi phí bán hàng. Còn các khoản chi phí khác phát sinh khi lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã lọc tách phần phục vụ cho sản xuất, còn lại cho hết vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc tập hợp chung vào TK 627 khi lọc tách có thể bị nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu chi phí chung tăng so với thực tế thì giá thành tăng có thể dẫn đến cầu giảm ảnh hưởng đến viẹec tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp cũng như kết quả kinh doanh của Xí nghập. Hơn nữa, giá thành sản phẩm còn bị ảnh hưởng bởi chi phí công nhân viên trực tiếp (phản ánh trên TK 622). Về nguyên tắc, thì TK 622 chỉ phản ánh tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất thôi nhưng xí nghiệp laị phản ánh cả tiền lương của cán bộ công nhân viên bán hàng hay quản lý doanh nghiệp nữa (mà đáng lẽ phải hạch toán vào TK 641, 642). Cuối kỳ sau khi kết chuyển TK 622 sang TK154 để xác dịnh giá thành sản phẩm đã làm cho giá thành sản phẩm tăng. d) Hoàn thiện hạch toán các khoản dự phòng Trong thực tế để hạn chế bớt những thiệt hại và có thể chủ động hơn trong các trường hợp xảy ra rủi ro thì các doanh nghiệp được phép lập dự phòng nhằm hạn chế tối đa các rủi ro đó.Thực chất của việc lập dự phòng là đảm bảo quyền lợi của xí nghiệp về mặt tài chính, làm cho bảng cân đối kế toán của công ty sẽ phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Tại xí nghiệp đã không sử dụng cả hai tài khoản: - TK 139: Dự phòng các khoản phải thu khó đòi - TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Để giảm thiểu chi phí xí nghiệp nên xác định mức dự phòng cần lập theo phương pháp ước tính. * Đối với hàng tồn kho: Tại thời điểm cuối năm, khi kiểm kê hàng tồn kho nếu phát hiện thấy giá trị hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thực tế trên thị trường, kế toán lập dự phòng: Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho=Số lượng tồn kho*(Giá trị thành phẩm ghi trên sổ kế toán- giá trị thành phẩm trên thị trường vào ngày 31/12) Tiến hành trích lập dự phòng cho năm tơi: Nợ TK 642 Có TK 159 Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập số dự phòng của năm cũ chưa dùng đến: Nợ TK 159 Có TK 721 * Đối với các khoản phải thu khó đòi: Cuối năm khi kiểm kê các khoản phải thu của khách hàng, nếu thấy kahchs hàng có khó khăn về tài chính, kế toán ước tính số khách hàng không trả được và lập dự phòng cho số khách hàng đó: Số dự phòng phải thu khó đòi= Tổng doanh só bán chịu* Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Kết cấu TK 139 Bên nợ: - Xử lý nợ phải thu thất thu thực tế. - Hoàn nhập dự phòng đã lập vào thu bất thường. Bên có: Lập dự phòng phải thu khó đòi Dư có: Dự phòng đã lập hiện còn Cách hạch toán: - Khi lập dự phòng Nợ TK 642 Có TK 139 - Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ số dự phòng còn lại chưa dùng đến Nợ TK 139 Có TK 721 - Nếu có quyết định cho phép xoá nợ: Nợ TK 139 Nợ TK 821 Nợ TK 3331 Có TK 131 Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý”. Nếu đòi được khách hàng: Nợ TK 111, 112 Có TK 721 Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 004 e) Hoàn thiên hạch toán xác định kết quả kinh doanh Khi tiến hành xác định kết quả kinh doanh thì kế toán xí nghiệp đã sử dụng bút toán kết chuyển cả TK 627 “Chi phí sản xuất chung” sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Theo nguyên tắc kế toán, cuối kỳ ta phải kết chuyển TK 627 về TK 154 để tính giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Như vậy, việc hạch toán như tại xí nghiệp đã làm gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm sản xuất ra giảm, đồng thời với kết quả sản xuất kinh doanh cũng giảm, nhưng giá thành sản phẩm giảm lại có thể làm cho doanh thu của xí nghiệp tăng nhờ bán được nhiều hàng hay do doanh thu tính trên môt đơn vị sản phẩm tăng... Hơn nữa, như đã nói trên tiền lương nhân viên bán hàng , nhân viên quản lý cũng được tập hợp vào TK 622, cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 để xác định giá thành sản phẩm. Điều này làm tăng giá thành sản phẩm, đồng thời giảm chi phí bán hàng Và chi phí quản lý doanh nghiệp dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh tăng. Như vậy, kết quả kinh doanh không đươc chính xác. Để xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ thì doanh nghiệp cần: -Hạch toán chi phí lương công nhân viên bán hàng vào chi phí bán hàng( TK 641) - Hạch toán tiền lương công nhân viên quản lý vào TK 642 Cuối kỳ ghi sổ xác định kết quả kinh doanh như sau: - Phản ánh giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 632- Kết chuyển giá vốn hàng bán Có TK 641- Kết chuyển chi phí bán hàng Có TK 642- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp - Phản ánh doanh thu thuần: Nợ TK 511,512,513 Có TK 911 -Kết chuyển lãi, lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 Nếu lỗ: Nợ TK 421: Có TK 911 f) Về hệ thống sóách kế toán: Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung Nhật ký sổ cái Nhật ký chứng từ Chứng từ ghi sổ Mỗi một hình thức ghi sổ đều có những ưu, nhược điểm riêng biệt tuỳ theo điều kiện thực tế doanh nghiệp mình mà lựa chọn cho phù hợp. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng kể từ khi xí nghiệp tiến hành vi tính hoá bộ máy kế toán thùi xí nghiệp lại sử dụng hình thức Nhạt ký chung. Việc chuyển sang hình thức NKC là rất phù hợp với kế toán máy và việc sử dụng này là rất phổ biến trên thế giới như ở Anh , Pháp, Mỹ... . Sử dụng hnhf thức này đưa kế toán Việt nam hoà nhập với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I phải đăng ký lại với Bộ Tài chính hình thức ghi sổ mới. g) Phối hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị trong doanh nghiệp Kế toán tài chính phản ánh sự vận động bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh, còn kế toán quản trị phản ánh sự vận động bằng vật chất. Kế toán tài chính là chỉ tiêu nhằm giữ uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng,còn kế toán quản trị giữ vai trò đặc biệt quan trọngo trong sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, việc xác định nên tiếp tục sản xuất mặt hàng nào là vo cùng quan trọng. Bởi trên cơ sở đó mới xác định được cơ cấu mặt hàng có mức lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I nên phân chia chi phí ra thành 2 loại: Biến phí và định phí -Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến đổi về mức độ hoạt động (chi phí nguyên vật liệu trựctiếp, chi phí nhân công trực tiếp, bao bì đóng gói...). Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi song biến phí đơn vị lại không thay đổi khi sản lượng biến đổi. Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động biến đổi trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp . Tổng định phí không đổi khi sản lượng biến đổi, định phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm thay đổi. Trên cơ sở đó, kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử chi phí Chỉ tiêu Toàn công ty Các loại sản phẩm Mật ong sữa chúa Mật ong rừng Phấn hoa ..... 1. Tổg doanh thu - Các khoản giảm trừ 2. Doanh thu thuần - Tổng biến phí 3. Số dư đảng phí - Đảng phí 4. Thu nhập thuần Kết luận Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý hoạt động doanh nghiệp nói chung, hoạt động tiêu thụ nói riêng. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện tốt mục tiêu lợi nhuận cần phải phối hợp tốt các yếu tố: tổ chức tiêu thụ, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả. Do vậy, bên cạnh việc thúc đẩy tiêu thụ, các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Trong thời gian thưc tập tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I, cùng với những lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, em nhận thấy có một số điểm mạnh mà kế toán xí nghiệp cần tiếp tục phát huy, đồng thời còn một số hạn chế cần khắc phục. Do đó, em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này ở xí nghiệp. Tuy nhiên, đây là một đề tài khá phức tạp, cộng với thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán ở xí nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo: TS. Nguyễn Minh Phương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Sinh viên Chu Thị Hoài Thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1442.doc
Tài liệu liên quan