Đề tài Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội

Trong xu thế hội nhập toàn cầu về kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay cũng như sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng cao, các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các công ty đã niêm yết đứng trước yêu cầu phải nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí để tồn tại và phát triển. Để làm được như vậy, thành quả quản lý của các nhà quản trị cần được xem xét và đánh giá một cách khách quan dựa trên những tiêu thức đo lường thích hợp. Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội là công ty có vốn đầu tư cũng tương đối lớn, hơn nữa đã được niêm yết trên Thị trường chứng khoán. Vì vậy, Hệ thống kế toán trách nhiệm cần được hoạt động và ngày càng hoàn thiện hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Nắm bắt được yêu cầu cấp thiết của ban quản trị công ty, luân văn đã nghiên cứu hệ thống kế toán trách nhiệm hiện tại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hệ thống kế toán trách nhiệm của công ty. Qua luận văn này, rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn của Thầy Cô và các bạn nhằm giúp luận văn được hoàn thiện hơn.

pdf82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công của việc đầu tƣ chứng khoán còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ tình hình thị trƣờng, thông tin,... Nên bên cạnh sử dụng Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch trên, ban quản trị cũng tiến hành phân tích sự tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả hoạt động của trung tâm doanh thu này. 2.2.2.3 Các Trung tâm lợi nhuận Xét tổng thể công ty, công ty hiện có ba điểm hoạt động kinh doanh: Hội sở chính, Chi nhánh TP. HCM và Chi nhánh Đà Nẵng. Mỗi nơi đều đặt ra cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh và luôn cố gắng để đạt đƣợc kế hoạch đó. Đây chính là ba trung tâm lợi nhuận của công ty. Mỗi trung tâm đƣợc phân bổ nguồn lực và nguồn vốn hoạt động kinh doanh và luôn có sự hỗ trợ nhau khi cần thiết. a. Tiêu chí đánh giá trách nhiệm quản lý của các trung tâm lợi nhuận Trách nhiệm của nhà quản lý ở trung tâm lợi nhuận là tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho lợi nhuận đạt đƣợc là cao nhất. Nhà quản trị trung tâm lợi nhuận đƣợc giao vốn và quyền quyết định trong việc sử dụng số vốn đó để tạo ra lợi nhuận cao, trung tâm lợi nhuận cũng có trách nhiệm kiểm soát chi phí. Vì vậy, quan điểm đánh giá trách nhiệm quản lý của ba trung tâm lợi nhuận chính là chỉ tiêu lợi nhuận và khả năng kiểm soát chi phí. Ba trung tâm lợi nhuận này làm thế nào để có thể tiết kiệm chi phí đồng thời mang lại mức lợi nhuận cao nhất. b. Phƣơng pháp đánh giá trách nhiệm quản trị của các trung tâm lợi nhuận 52 Đối với Hội sở chính: Hội sở chính có quy mô lớn hơn hai chi nhánh TP. HCM và Đà Nẵng. Toàn bộ các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu kể trên đều thuộc sự quản lý của Hội sở chính. Để đánh giá kết quả của trung tâm lợi nhuận này, ban quản trị căn cứ vào thƣớc đo lợi nhuận bằng cách là so sánh giữa lợi nhuận thực tế đạt đƣợc so với kế hoạch đặt ra và phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn đến sai biệt giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch đƣợc giao. Cụ thể: Khi kết thúc một kỳ kế toán, kế toán căn cứ vào Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu đã trình bày ở phần trên để cập nhật vào Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Trung tâm lợi nhuận (Hội sở chính). (Phụ lục 16: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Hội sở chính) Căn cứ vào bảng số liệu này, ban quản trị sẽ nhìn thấy và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Hội sở và từ đó sẽ đánh giá đƣợc trách nhiệm quản trị của trung tâm lợi nhuận này. Đối với Chi nhánh Tp.HCM và chi nhánh Đà Nẵng: So với Hội sở chính thì hai chi nhánh này có quy mô nhỏ hơn nhiều. Do đó, các phòng ban của chi nhánh không đƣợc theo dõi và đánh giá phân loại theo từng trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu mà đƣợc đánh giá chung cho toàn chi nhánh. Hai trung tâm lợi nhuận này cũng giống nhƣ Hội sở chính đó là dùng thƣớc đo lợi nhuận để đánh giá trách nhiệm quản trị bằng cách là so sánh giữa lợi nhuận thực tế đạt đƣợc so với kế hoạch đặt ra và phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn đến sai biệt giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch đƣợc giao cho từng chi nhánh. Cụ thể: Khi kết thúc kỳ kế toán, hai chi nhánh tiến hành cập nhật dữ liệu và Bảng đánh giá kế hoạch gồm các số liệu liên quan quan đến các khoản doanh thu, chi phí kế hoạch đã đặt ra và các số liệu thực tế doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ. Các số liệu thực tế phát sinh này đƣợc kế toán quản trị thu thập thông qua tài khoản chi tiết doanh thu chi, phí của từng trung tâm lợi nhuận. Sau đây là 2 Bảng 53 đánh giá kế hoạch của hai trung tâm trung lợi nhuận đó là Chi nhánh TP. HCM và Chi nhánh Đà Nẵng. (Phụ lục 17: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Chi nhánh TP. HCM) (Phụ lục 18: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Chi nhánh Đà Nẵng) Qua hai Bảng đánh giá việc thực hiện kế hoạch của hai trung tâm lợi nhuận này sẽ cho chúng ta thấy đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của từng trung tâm nhƣ thế nào? Các nhân tố nào làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận của từng trung tâm?... 2.2.2.4 Trung tâm đầu tƣ Bộ máy hoạt động của công ty theo mô hình tổng công ty. Cao nhất là Hội đồng quản trị, vì vậy Hội đồng quản trị chính là Trung tâm đầu tƣ của công ty. Công ty chỉ có một trung tâm đầu tƣ đó là Hội đồng quản trị, đây là nơi có quyền lực cao nhất, quyết định toàn bộ các hoạt động tổ chức kinh doanh của công ty. a. Tiêu chí đánh giá trách nhiệm quản lý Về bản chất có thể xem trung tâm đầu tƣ là một dạng mở rộng của trung tâm lợi nhuận, trong đó chủ tịch Hội đồng quản trị là ngƣời có quyền lực và trách nhiệm cao nhất. Do đó, để đánh giá trách nhiệm quản trị của trung tâm lợi nhuận, công ty cũng dùng chỉ tiêu lợi nhuận để làm cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm này. b. Phƣơng pháp đánh giá trách nhiệm quản lý Để đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm đầu tƣ, công ty sử dụng thƣớc đo lợi nhuận để đánh giá. Lợi nhuận ở đây chính là lợi nhuận của tổng công ty, tức là lợi nhuận này đƣợc tổng hợp từ ba trung tâm lợi nhuận đã trình bày ở trên. Cuối kỳ kế toán, sau khi nhận đƣợc báo cáo “Bảng thực hiện kế hoạch” của ba trung tâm lợi nhuận, kế toán quản trị tiến hành tổng hợp số liệu vào Bảng thực hiện kế hoạch của trung tâm đầu tƣ. Cụ thể: - Cột kế hoạch: phần dữ liệu này đã có từ đầu năm nên kế toán quản trị chỉ cần cập nhật dữ liệu vào Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch. - Cột thực hiện: số liệu của cột này chính là phần tổng hợp của ba Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của ba trung tâm lợi nhuận Hội sở, Chi nhánh TP. HCM và 54 Chi nhánh Đà Nẵng. (Phụ lục 19: Bảng đánh giá thực hiện kế hoạch của Trung tâm đầu tư) Qua bảng đánh giá này, ban quản trị có thể đánh giá đƣợc hiệu quả quản lý của trung tâm đầu tƣ cũng nhƣ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một kỳ kế toán hoặc năm tài chính. 2.2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội - Việc xây dựng các trung tâm trách nhiệm: Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban Công ty đã xây dựng đầy đủ các trung tâm trách nhiệm gồm Trung tâm chi phí (gồm 9 trung tâm), Trung tâm doanh thu (gồm 4 trung tâm), Trung tâm lợi nhuận (có 3 trung tâm) và Trung tâm đầu tƣ (có 1 trung tâm). Ưu điểm: Công ty đã có sự phân cấp từng trung tâm trách nhiệm tƣơng đối rõ ràng. Gồm có đẩy đủ các trung tâm trách nhiệm đó là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tƣ. Quy chế quản lý của công ty đƣợc thống nhất và thông suốt từ Hội sở đến các chi nhánh. Tất cả các hoạt động quản lý kinh doanh, hoạt động của bộ máy kế toán đều đƣợc xây dựng quy trình cụ thể và hƣớng dẫn cho các phòng ban thực hiện. Nhược điểm: Hiện tại, hai chi nhánh TP. HCM và Đà Nẵng đƣợc xem là hai trung tâm lợi nhuận. Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phòng ban thì các phòng ban trực thuộc hai Chi nhánh này chƣa đƣợc thực hiện vì các phòng ban này chƣa đƣợc xây dựng theo từng trung tâm trách nhiệm cụ thể. - Việc xác định các chỉ tiêu để đánh giá các trung tâm trách nhiệm: Ưu điểm: Kế hoạch chi phí, doanh thu và lợi nhuận của từng phòng ban đƣợc thực hiện vào đầu năm và chi tiết đến từng tháng nên phần nào tạo điều kiện thuận lợi 55 cho công tác đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phòng ban. Nhược điểm: Tiêu chí đánh giá còn khá đơn giản và thủ công. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cũng nhƣ hiệu năng của các trung tâm trách nhiệm chủ yếu dựa trên các số liệu thực tế và kế hoạch đặt ra. Nếu chỉ dựa trên cách đánh giá này thì chất lƣợng đánh giá các bộ phận chƣa chính xác. - Việc xây dựng các báo cáo trách nhiệm của các trung tâm: Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm đƣợc tổng hợp định kỳ trên một báo cáo kế toán trách nhiệm. Báo cáo trách nhiệm của từng trung tâm sẽ phản ánh kết quả tài chính chủ yếu theo thực tế và theo kế hoạch đã đƣợc đặt ra, đồng thời chỉ ra các chênh lệch giữa kết quả thực tế so với kế hoạch, theo từng chỉ tiêu đƣợc chuyển tải trong báo cáo phù hợp với từng loại trung tâm trách nhiệm. Ưu điểm: Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của từng cá nhân cũng nhƣ phòng ban cũng thực hiện theo định kỳ hàng tháng. Nhƣợc điểm: Trong các báo cáo quản trị của công ty, các chi nhánh HCM và Đà Nẵng đƣợc xem nhƣ là một trung tâm lợi nhuận, các phòng ban của chi nhánh không đƣợc đánh giá chi tiết. Điều đó có nghĩa là trên báo cáo quản trị, các phòng ban của chi nhánh chƣa đƣợc chi tiết rõ ràng mà bị lồng ghép thành một đối tƣợng chung. Công ty chƣa có bộ máy kế toán quản trị tách biệt bộ máy kế toán tài chính, nhân viên kế toán tổng hợp và các nhân viên phòng kế toán tài chính thực hiện thêm chức năng của kế toán quản trị, các nhân viên phần hành kế toán khác chủ yếu thực hiện chức năng của kế toán tài chính. Chỉ khi đƣợc yêu cầu kế toán mới thu thập, xử lý, phân tích số liệu phục vụ cho mục đích quản trị. Nhƣ vậy, thời gian thực hiện rất lâu, chi phí tốn kém và thông tin cung cấp thƣờng không kịp thời. - Việc thu thập, xử lý dữ liệu đầu vào để lập báo cáo: Ưu điểm: Hệ thống tài khoản kế toán của công ty đƣợc chi tiết đến từng phòng ban 56 nên công tác thu thập số liệu để phục vụ cho kế toán trách nhiệm đƣợc dễ dàng hơn. Với hệ thống tài khoản nhƣ thế, các báo cáo quản trị đƣợc thực hiện một cách thuận lợi hơn. Do đặc thù của công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nên hệ thống kế toán tƣơng đối đơn giản. Không cần phải tính giá thành sản phẩm, không có hàng tồn kho, ... Nhược điểm: Hệ thống kế toán trách nhiệm chƣa có phần mềm hỗ trợ, toàn bộ vẫn còn sử dụng hệ thống excel để thực hiện. Một số khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của từng trung tâm lợi nhuận nhƣ chi phí giao dịch phải trả cho Sở giao dịch chứng khoán, phí lƣu ký chứng khoán phải thanh toán cho Trung tâm lƣu ký hàng tháng. Vì Hội sở chính là nơi đại diện báo cáo và thanh toán các khoản chi phí trên, tuy nhiên khi thanh toán và hạch toán chi phí thì kế toán ghi nhận toàn bộ các khoản chi phí này cho Hội sở mà không phân bổ cho chi nhánh Tp.HCM và Đà Nẵng. Vì thực tế những khoản phí này phát sinh khi nhà đầu tƣ thực hiện mua, bán, lƣu ký chứng khoán. Khi Khách hàng thực hiện mua, bán, lƣu ký chứng khoán ở trung tâm lợi nhuận nào thì phí giao dịch thu đƣợc từ khách hàng đƣợc ghi nhận doanh thu tại trung tâm đó. Do đó, nếu chi phí chỉ ghi nhận mà không đƣợc phân bổ thì chƣa hợp lý. Cụ thể: + Một số dịch vụ hỗ trợ khách hàng nhƣ cầm cố chứng khoán, thực tế do CN Chi nhánh HCM hoặc Đà Nẵng thực hiện nhƣng doanh thu từ hoạt động lại đƣợc ghi nhận cho Phòng nguồn vốn của Hội sở chính. + Tiền nhàn rỗi của hai Chi nhánh đƣợc Hội sở thu và gửi Ngân hàng để thu lãi tiền gửi thì lãi tiền gửi này cũng không đƣợc ghi nhận cho hai Chi nhánh mà ghi nhận cho Hội sở. + Hàng tháng, trong quá trình hoạt động môi giới chứng khoán cho Nhà đầu tƣ, công ty phải chịu một khoản phí giao dịch chứng khoán phải trả cho Sở giao dịch chứng khoán. Và khoản chi phí đúng ra phải đƣợc phân bổ cho Hội sở chính và 57 hai chi nhánh theo số lƣợng chứng khoán thực tế giao dịch của từng nơi trong tháng đó, tuy nhiên khoản chi phí này không đƣợc phân bổ mà toàn bộ ghi nhận cho Hội sở chính. + Cũng tƣơng tự nhƣ phí giao dịch chứng khoán phải trả cho Sở giao dịch chứng khoán, hàng tháng công ty cũng phải thanh toán một khoản phí lƣu ký cho Trung tâm lƣu ký. Thực tế, Hội sở chính, chi nhánh TP. HCM và Chi nhánh Đà Nẵng đều có dịch vụ lƣu ký chứng khoán cho khách hàng nhƣng khi phát sinh chi phí này công ty chỉ ghi nhận chi phí cho Hội sở chính mà thôi. + Phòng nguồn vốn là phòng quản lý vốn của công ty, tiếp nhận và thực hiện các nhu cầu điều chuyển vốn của các phòng ban kinh doanh, các Chi nhánh. Phòng nguồn vốn có nhiệm vụ phân bổ vốn cho các phòng ban Hội sở, các chi nhánh khi họ có nhu cầu. Tuy nhiên, khi phân bổ nguồn vốn nhƣ vậy đúng ra công ty phải tính tiền lãi điều chuyển vốn cho các phòng ban và chi nhánh. Nhƣng thực tế thì lãi điều chuyển vốn chƣa đƣợc ghi nhận các các phòng ban và chi nhánh sử dụng nguồn vốn này. 2.2.4 Nguyên nhân Do bộ phận kế toán quản trị trực thuộc phòng kế toán tài chính, kế toán tổng hợp kiêm luôn công tác kế toán quản trị nên đội ngũ cán bộ thực hiện các công việc liên quan đến kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng vẫn còn hạn chế, chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực này. Vì vậy, các Tiêu chí đánh giá trách nhiệm quản trị của các trung tâm còn khá đơn giản và thủ công. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cũng nhƣ hiệu năng của các trung tâm trách nhiệm chủ yếu dựa trên các số liệu thực tế và kế hoạch đặt ra. Bên cạnh đó, việc tổ chức thông tin kế toán quản trị cũng chƣa đƣợc tập trung nhiều trong tổ chức dẫn đến việc thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích, xử lý còn gặp khó khăn do thiếu sự gắn kết giữa các phòng ban chức năng, giữa các cấp trong công ty. Nếu không có sự truyền đạt mục tiêu chung từ cấp lãnh đạo cao nhất, thì rất ít các bộ phận trong Tổng công ty bỏ ra chi phí, thời gian để cung cấp số liệu cho kế toán quản trị. 58 Công ty chƣa có sự đầu tƣ nhiều cho hệ thống kế toán quản trị cũng nhƣ hệ thống kế toán trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ Kế toán trách nhiệm còn khá trẻ. Lĩnh vực hoạt động của công ty thuộc về mảng tài chính, do đó hiệu quả hoạt động của công ty có ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cổ phiếu công ty trên sàn giao dịch chứng khoán. Vì vậy, rất cần những cán bộ kế toán quản trị kinh nghiệm thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá, kiểm soát để cung cấp thông tin kịp thời cho cấp lãnh đạo. Công ty chƣa có phần mềm hỗ trợ công tác kế toán quản trị nên toàn bộ việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin hệ thống kế toán trách nhiệm đều thực hiện thủ công. Điều này sẽ làm ngƣời đảm nhiệm kế toán trách nhiệm mất nhiều thời gian, rủi ro sai sót cao và không cung cấp thông tin kịp thời cho Ban quản trị. 59 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua chƣơng 2, luận văn đã giới thiệu tổng quát đƣợc lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội cũng nhƣ tình hình hoạt động kinh doanh đặc biệt là thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm đã và đang thực hiện tại công ty. Qua đó, luận văn cũng trình bày những thuận lợi và khó khăn trong hệ thống kế toán trách nhiệm của công ty đã và đang thực hiện. Bên cạnh những ƣu điểm thì vẫn còn tồn tại những nhƣợc điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty. Để khắc phục những nhƣợc điểm đó, luận văn cũng có những trình bày một số giải pháp để khắc phục. Các giải pháp này sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng 3 của luận văn. 60 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI 3.1 Các quan điểm hoàn thiện công tác kế toán trách nhiệm Để có đƣợc một hệ thống kế toán trách nhiệm hiệu quả, khi xây dựng bộ máy kế toán quản trị cần xem xét các điều kiện bên trong cũng nhƣ bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, kế toán trách nhiệm nhất thiết phải tuân thủ một số quan niệm cơ bản sau để mang lại lợi ích kinh tế và tính khả thi cao cho doanh nghiệp. 3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý của công ty Hệ thống kế toán trách nhiệm phải đảm bảo tính phù hợp với mô hình quản lý của công ty. Cơ cấu tổ chức và quản lý thực hiện thông qua việc giao quyền và trách nhiệm cho các bộ phận khác nhau. Vì thế, kế toán trách nhiệm phải thích ứng để có thể kiểm soát và đánh giá kết quả sử dụng các nguồn lực doanh nghiệp tại các đơn vị cụ thể. Mỗi doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh không giống nhau, sử dụng các quy trình công nghệ khác nhau. Vì thế, doanh nghiệp cần vận dụng kế toán trách nhiệm dựa trên các nguyên lý chung để tổ chức một cách linh hoạt, không áp đặt. Kế toán trách nhiệm đảm bảo phát huy các tính năng của nó cho mô hình quản lý tƣơng ứng. 3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty Mỗi doanh nghiệp có phong cách quản lý khác nhau, trình độ tổ chức và cán bộ quản lý khác nhau. Nên kế toán trách nhiệm phải đáp ứng các yêu cầu quản lý và trình độ quản lý đó, phù hợp cho mỗi giai đoạn kinh doanh. Với chức năng đƣa các mục tiêu chiến lƣợc cho các bộ phận, kế toán trách nhiệm phải thay đổi uyển chuyển, hƣớng các bộ phận đến các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động quan trọng. 61 3.1.3 Tính phù hợp và hài hòa giữa lợi ích và chi phí Khi thực hiện một hệ thống kế toán trách nhiệm, nguyên tắc đặt ra là cần cân nhắc giữa chi phí bỏ ra cho hệ thống này với lợi ích mà nó mang lại. Đây là nguyên tắc mà tất cả các nhà quản lý phải thực hiện theo. Hệ thống kế toán trách nhiệm ngoài việc phù hợp với mô hình, yêu cầu và trình độ quản lý trên, nó còn phải mang lại tính hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Tức bộ máy kế toán quản trị vừa đảm bảo cung cấp thông tin vừa không chiếm tỷ lệ chi phí quá lớn so với các chi phí còn lại, có thể chấp nhận đƣợc. Nếu kế toán trách nhiệm quá giản đơn trong khi tổ chức đơn vị phức tạp thì nhà quản lý sẽ không thể đánh giá đƣợc các bộ phận. Ngƣợc lại, nếu kế toán trách nhiệm chi tiết trong cấu trúc đơn giản, kế toán trách nhiệm trở nên không đạt hiệu quả và tốn kém. 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống hệ thống KTTN tại Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội Hệ thống kế toán trách nhiệm của công ty hiện tại vẫn đang vận hành. Nhìn chung, hệ thống kế toán trách nhiệm cũng phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhà quản trị. Tuy nhiên, hệ thống vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục nhƣ các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả của trung tâm trách nhiệm còn khá đơn điệu, các báo cáo trách nhiệm chƣa đƣợc đầy đủ,.. Do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, cần phải thực hiện một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm . Sau đây, luận văn xin đƣợc trình bày một số giải pháp hy vọng sẽ góp phần giúp hệ thống kế toán trách nhiệm sẽ hoạt động tốt hơn. 3.2.1.Về việc phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm - Tại các chi nhánh Tp.HCM và Chi nhánh Đà Nẵng cần có sự phân cấp quản lý chi tiết hơn. Ví dụ nhƣ: Cần xây dựng các trung tâm chi phí, doanh thu tại các chi nhánh này để tăng cƣờng trách nhiệm quản lý đến từng phòng ban nhƣ các phòng Môi giới, phòng Tƣ vấn đƣợc xem nhƣ là các trung tâm doanh thu; phòng kế toán, hành chính nhân sự chính là các trung tâm chi phí... 62 - Việc phân quyền phải thực hiện chi tiết hơn từ hội sở cho đến các chi nhánh. Vì khi một tổ chức thực hiện phân cấp rõ ràng trong quản lý sẽ giúp cho ngƣời quản lý có thể giảm bớt đƣợc công việc từ đó có thể tiết kiệm thời gian làm việc của mình và có thể tập trung vào thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu lớn hơn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, sự phân cấp rõ ràng trong quản lý còn giúp nguồn thông tin đƣợc cung cấp đầy đủ và kịp thời hơn. Sau đây là Sơ đồ hệ thống các trung tâm trách nhiệm của Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội nên thực hiện: TRUNG TÂM ĐẦU TƢ - Ngƣời quản lý: Tổng giám đốc - Trách nhiệm: tối đa hoá lợi nhuận của tổng công ty - Chỉ tiêu đánh giá: lợi nhuận đạt đƣợc, ROI, RI,... CÁC TRUNG TÂM CHI PHÍ CÁC TRUNG TÂM LỢI NHUẬN CÁC TRUNG TÂM DOANH THU - Ngƣời quản lý: + Phó TGĐ điều hành (Cấp 1) + Trƣởng phòng kiểm soát nội bộ (Cấp 2) + Trƣởng phòng phân tích (Cấp 2) + Trƣởng phòng kế toán tài chính (Cấp 2) + Trƣởng phòng kế hoạch và phát triển thị trƣờng (Cấp 2) + Trƣởng phòng công nghệ thông tin (Cấp 2) - Ngƣời quản lý: + Phó TGĐ điều hành (Cấp 1) + Giám đốc Chi nhánh TP.HCM (Cấp 2) + Giám đốc Chi nhánh Đà Nẵng (Cấp 2) - Ngƣời quản lý: + Phó TGĐ điều hành (Cấp 1) + Trƣởng phòng Môi giới (Cấp 2) + Trƣởng phòng tự doanh (Cấp 2) + Trƣởng phòng nguồn vốn (Cấp 2) + Trƣởng phòng Tƣ vấn tài chính và bảo lãnh phát hành (Cấp 2) + Trƣởng phòng Môi giới Chi 63 + Trƣởng phòng nhân sự và đào tạo (Cấp 2) + Trƣởng phòng hành chính tổng hợp (Cấp 2) + Chánh Văn phòng HĐQT + Trƣởng phòng kế toán tài chính Chi Nhánh TP.HCM (Cấp 3) + Trƣởng phòng kế toán tài chính Chi nhánh Đà Nẵng (Cấp 3) + Trƣởng phòng công nghệ thông tin Chi Nhánh TP.HCM (Cấp 3) + Trƣởng phòng công nghệ thông tin Chi nhánh Đà Nẵng (Cấp 3) + Trƣởng phòng Hành chính tổng hợp Chi nhánh TP.HCM (Cấp 3) + Trƣởng phòng Hành chính tổng hợp Chi nhánh Đà Nẵng (Cấp 3) nhánh TP.HCM (Cấp 3) + Trƣởng phòng Môi giới Chi nhánh Đà Nẵng (Cấp 3) + Trƣởng phòng Tƣ vấn tài chính và bảo lãnh phát hành Chi nhánh TP.HCM (Cấp 3) 3.2.2. Về việc sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận - Về mặt hiệu quả: Xét về mặt định lƣợng thì các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tƣ đều đƣợc sử dụng chỉ tiêu chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch để đánh giá hiệu quả hoạt động của từng trung tâm. Việc sử dụng chỉ tiêu này có ƣu điểm là đơn giản, tuy nhiên đối với trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tƣ nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu này thì thông tin cung cấp cho nhà quản trị chƣa đầy đủ và chính xác. 64 Do đó, đối với trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tƣ kế toán quản trị cần sử dụng thêm một số chỉ tiêu đo lƣờng thành quả hoạt động của trung tâm nhƣ: Đối với trung tâm lợi nhuận: cần sử dụng thêm chỉ tiêu Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu để đo lƣờng thành quả hoạt động của các trung tâm lợi nhuận. Cụ thể: Lợi nhuận Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu Đối với trung tâm đầu tƣ: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) => Để đánh giá xem tỷ lệ hoàn vốn có luôn đƣợc cải thiện không?. Chỉ tiêu ROI là một chỉ tiêu đánh giá rất hữu ích vì cả ba yếu tố (doanh thu, chi phí và tài sản đầu tƣ), thuộc quyền kiểm soát của các nhà quản lý trung tâm đầu tƣ, đều đƣợc đƣa vào công thức tính chỉ tiêu. Do có đặc điểm đo lƣờng khả năng sinh lợi của vốn đầu tƣ nên chỉ tiêu ROI cũng có thể dùng để so sánh hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tƣ giữa các trung tâm với nhau. Giá trị của chỉ tiêu càng cao, tài sản đƣợc sử dụng càng hiệu quả. Lãi thặng dư (RI) => Giúp xem xét việc có nên hay không nên mở rộng vốn đầu tƣ. Để khắc phục những hạn chế của ROI và để khuyến khích các nhà quản trị trung tâm đầu tƣ tận dụng mọi cơ hội kinh doanh có đem lại lợi nhuận cho công ty nói chung, kế toán quản trị sử dụng chỉ tiêu RI để đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm đầu tƣ. Tỷ suất nhu nhập của vốn cổ đông => Giúp phân cấp quản lý vốn hiệu quả. Tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông một mặt thể hiện mức độ thực hiện mục tiêu tạo ra thu nhập cho cổ đông của công ty, mặt khác minh chứng cho các quyết định đầu tƣ của trung tâm đầu tƣ là đúng đắn. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất nhu nhập của vốn cổ đông = Vốn cổ đông bình quân Giá thị trường của cổ phiếu: để đo lƣờng thành quả hoạt động đối với trung tâm đầu tƣ cần sử dụng thêm chỉ tiêu Giá thị trƣờng của cổ phiếu. Vì giá thị trƣờng của 65 cổ phiếu thƣờng phản ảnh mức giá cao nhất của cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán. Công ty làm ăn càng hiệu quả thì giá cổ phiếu của công ty trên thị trƣờng càng cao. Vì trung tâm đầu tƣ là trung tâm trách nhiệm gắn với bậc quản lý cấp cao nhất là Hội đồng quản trị của công ty. Nhu cầu thông tin của nhà quản trị ở trung tâm này là thông tin tổng quát hoá của các trung tâm lợi nhuận, trong đó khả năng sinh lời đƣợc gắn với các tài sản đƣợc sử dụng để tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông đó, thông qua các chỉ tiêu nhƣ ROI, RI, tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông, giá thị trƣờng của cổ phiếu,... Thông qua độ lớn của các chỉ tiêu thực tế đạt đƣợc so với kế hoạch, xét trong mối liên hệ với sự ảnh hƣởng của các yếu tố cấu thành, giúp nhà quản trị đánh giá trách nhiệm quản trị của trung tâm này, đồng thời qua đó giúp nhà quản trị có cơ sở để đƣa ra các giải pháp nhằm cải thiện giá trị của các chỉ tiêu, và cuối cùng là tối đa hoá lợi ích của cổ đông của công ty. Thông qua các chỉ tiêu trên, nhà quản trị sẽ có đƣợc các thông tin nhƣ thông tin về hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ trong kỳ, thông tin về các chỉ số của cổ phiếu, ... - Về mặt hiệu năng: Việc đánh giá kết quả quản lý của các trung tâm trách nhiệm tại công ty về mặt hiệu năng hầu nhƣ chỉ áp dụng ở các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu thông qua việc so sánh giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí dự toán ban đầu. Các trung tâm lợi nhuận, trung tâm đầu tƣ chỉ đƣợc đánh giá về mặt hiệu quả. Do đó, để đánh giá hiệu năng của các trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tƣ, kế toán quản trị phải lƣợng hoá đƣợc đầu vào và đầu ra của các trung tâm trách nhiệm này. Trên cơ sở đó sẽ xác định đƣợc các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả hoạt động của từng trung tâm cụ thể. Việc đo lƣờng thành quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm sẽ tạo điều kiện cho việc đánh giá chất lƣợng hoạt động của giám đốc các trung tâm, đồng thời khích lệ họ điều khiển hoạt động trung tâm của mình phù hợp với mục tiêu cơ bản của toàn công ty. 66 3.2.3 Về việc thực hiện các báo cáo trách nhiệm 3.2.3.1 Yêu cầu thông tin của nhà quản lý Thông thƣờng, các báo cáo gửi ban quản trị chỉ thực hiện đơn giản nhƣ đã trình bày ở phần trên. Các báo cáo chỉ đơn thuần thể hiện chênh lệch giữa số thực tế với kế hoạch, mẫu biểu báo của tất cả các trung tâm trách nhiệm đều giống nhau. Do đó, để thực hiện các báo cáo một cách chi tiết và đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý, nhà quản lý nên đƣa ra các yêu cầu thông tin cần thiết để từ đó kế toán quản trị sẽ thực hiện theo yêu cầu của lãnh đạo, cụ thể nhƣ: - Đối với trung tâm chi phí: nhà quản trị cần có các thông tin để đánh giá trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí tại các bộ phận. Các thông tin cụ thể gồm: Thông tin về chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh so với kế hoạch ở từng trung tâm, thông tin nguyên nhân gây ra sự biến động của từng loại chi phí ở từng trung tâm. - Đối với trung tâm doanh thu: nhà quản trị cần các thông tin để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện về kế hoạch doanh thu trong kỳ của các trung tâm. Tuy nhiên, thực tế doanh thu bị chi phối bởi các yếu tố nhƣ tình hình thị trƣờng chứng khoán, mức phí giao dịch của công ty, chất lƣợng dịch vụ,…Vì vậy ngoài yêu cầu thông tin về doanh thu, nhà quản trị còn quan tâm đến thông tin phân tích về ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động doanh thu. - Đối với trung tâm lợi nhuận: nhà quản trị cần các thông tin để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện về kế hoạch lợi nhuận trong kỳ của các bộ phận. Cụ thể: thông tin về lợi nhuận thực tế phát sinh so với kế hoạch ở từng trung tâm. - Đối với trung tâm đầu tư: nhà quản trị cần các thông tin nhƣ tỷ suất vốn đầu tƣ, lãi thặng dƣ của công ty để đánh giá trách nhiệm quản trị của trung tâm đầu tƣ, đồng thời qua đó giúp nhà quản trị có cơ sở để đƣa ra các giải pháp nhằm cải thiện giá trị của các chỉ tiêu, tối đa hoá lợi ích của cổ đông tổng công ty. 3.2.3.2 Về việc thực hiện các báo cáo trách nhiệm Báo cáo trách nhiệm là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán trách nhiệm, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp. Mỗi trung tâm trách nhiệm sẽ có các báo cáo riêng mang tính chất đặc thù, trong đó 67 nội dung báo cáo gắn liền với các chỉ tiêu, nhằm đánh giá kết quả hoạt động của từng trung tâm trách nhiệm. Trong lý thuyết, có rất nhiều mẫu báo cáo trách nhiệm cho từng trung tâm. Tuy nhiên, tuỳ theo nhu cầu thông tin của nhà quản trị cũng nhƣ đặc điểm của từng công ty mà chúng ta có thể lựa chọn mẫu báo cáo cho phù hợp. Căn cứ vào yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản lý thì các báo cáo đánh giá Thực hiện kế hoạch định kỳ của các trung tâm trách nhiệm cũng phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu về thông tin để đánh giá trách nhiệm quản trị của các trung tâm chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Chỉ riêng các báo cáo liên quan đến trung tâm đầu tƣ còn nhiều hạn chế, chƣa cung đầy đủ thông tin để giúp ban quản trị đánh giá hiệu quả quản trị của trung tâm này. Hơn nữa, vì công ty đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội nên trung tâm đầu tƣ phải lập các báo cáo liên quan đến các chỉ số cổ phiếu, để thấy đƣợc trách nhiệm của trung tâm này trong việc sử dụng vốn đầu tƣ nhằm làm tối đa hoá giá trị cổ đông trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty nhƣ báo cáo tình hình thực hiện thu nhập của cổ phiếu, báo cáo phân tích các chỉ số cổ phiếu. Do đó, đối với trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tƣ kế toán quản trị cần lập thêm một số báo cáo sau: 68 Công ty: Đơn vị: BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƢ Tháng, quý, năm… Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận Dự toán Thực tế Biến động 10. Doanh số 11. Biến phí - Sản xuất - Lƣu thông và quản lý 12. Số dƣ đảm phí (= 1 – 2) 13. Định phí trực tiếp (kiểm soát đƣợc) 14. Số dƣ bộ phận kiểm soát đƣợc ( = 3 – 4) 15. Định phí không kiểm soát đƣợc 16. Số dƣ bộ phận ( = 5 -6) 17. Chi phí chung của công ty phân bổ 18. Lợi nhuận trƣớc thuế (= 7 – 8) 69 Công ty: Đơn vị: BÁO CÁO PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ Thời gian:(năm, quý, tháng) Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch 1. Doanh thu 2. Lợi tức bộ phận 3. Vốn đầu tƣ bộ phận 4. Lợi tức trên doanh thu 5. Hệ số quay vòng vốn đầu tƣ 6. Lợi tức trên vốn đầu tƣ (ROI) [ (4) x (5)] 7. Lợi tức yêu cầu tối thiểu (Vốn đầu tƣ x Tỷ suất chi phí vốn) 8. Thu nhập thặng dƣ (RI) [(2) - (7)] 70 Công ty: Đơn vị: BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO MÔ HÌNH DUPONT Thời gian:(năm, quý, tháng) Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Đánh giá 1 2 3 4 = 3 - 2 5 1.Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản [(1) x (2)] (1) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (2) Số vòng quay tài sản 2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu [(3) x (4) x (5)] (3) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (4) Số vòng quay tài sản (5) Tỷ lệ vốn sở hữu 71 Công ty: Đơn vị: BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ CỔ PHIẾU Thời gian:(năm, quý, tháng) Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Đánh giá 1 2 3 4 = 3 - 2 5 1. Thu nhập mỗi cổ phiếu thƣờng 2. Thu nhập mỗi cổ phiếu thƣờng trƣớc thay đổi bất thƣờng 3. Thu nhập mỗi cổ phiếu thƣờng sau thay đổi bất thƣờng 4. Cổ tức của mỗi cổ phiếu thƣờng 5. Tỷ suất trả cổ tức của mỗi cổ phiếu 6. Tỷ suất sinh lãi cổ phiếu Tóm lại, báo cáo trách nhiệm là sản phẩm cao cấp nhất của hệ thống kế toán trách nhiệm. Các trung tâm trách nhiệm có nhiệm vụ thực hiện các báo cáo trách nhiệm của mình. Hệ thống báo cáo này chủ yếu ghi nhận việc thực hiện mục tiêu, và so sánh với mục tiêu dự toán đƣợc phân cấp của mỗi bộ phận trong công ty theo từng trung tâm trách nhiệm. Sự khác biệt giữa thông tin thực hiện với mục tiêu dự toán sẽ giúp nhà quản lý đánh giá trách nhiệm quản trị, cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của từng cấp quản trị bộ phận. 72 3.2.4 Về việc thiết kế danh mục tài khoản kế toán gắn với các trung tâm trách nhiệm Có thể nói hệ thống tài khoản kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong kế toán quản trị cụ thể là trong việc thu thập các số liệu phục vụ cho công tác phân tích và lập các báo cáo quản trị. Do đó, để tạo điều kiện cho công tác kế toán quản trị đặc biệt là kế toán trách nhiệm, kế toán cần thiết kế danh mục tài khoản kế toán gắn với các trung tâm trách nhiệm. Cụ thể: * Hiện tại, tài khoản kế toán tại công ty gồm 8 ký tự: 12345678 (ví dụ: TK 63712100 – TK chi phí lƣơng kinh doanh) + Tài khoản cấp I ký hiệu bằng 3 chữ số từ 111 đến 999. + Tài khoản cấp II ký hiệu bằng 4 chữ số, ba chữ số đầu (kể từ trái sang phải) là số hiệu tài khoản cấp I, số thứ 4 là số thứ tự tài khoản cấp II. + Tài khoản cấp III ký hiệu bằng 5 chữ số, 4 chữ số đầu là số hiệu tài khoản cấp II, số thứ 5 là số tài khoản cấp III. Các tài khoản cấp I, II, III là những tài khoản tổng hợp cơ bản Bộ Tài chính quy định dùng làm cơ sở hạch toán và báo cáo kế toán thống nhất trong tất cả các Công ty Chứng khoán. + Tài khoản cấp IV, V, VI là những tài khoản do Giám đốc Công ty quy định để đáp ứng yêu cầu hạch toán, phản ánh các nghiệp vụ của Công ty CP chứng khoán Sài Gòn Hà Nội * Các trung tâm trách nhiệm đã đƣợc đặt một mã số nhất định: + Đối với các Trung tâm chi phí: Ban giám đốc: “01” Phòng kế toán tài chính: “08” Phòng công nghệ thông tin: “06” Phòng kế hoạch và phát triển thị trƣờng: “04” Phòng nhân sự và đào tạo: “15” Phòng hành chính “02” Phòng phân tích “09” 73 Phòng kiểm soát nội bộ “13” Văn phòng Hội đồng quản trị: “12” + Đối với các Trung tâm doanh thu: Phòng môi giới “07” Phòng tƣ vấn “05” Phòng nguồn vốn “10” Phòng tự doanh “03” * Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết xuất dữ liệu theo từng trung tâm trách nhiệm, công ty nên thiết lập Hệ thống tài khoản kế toán gồm 10 ký tự bằng cách kết hợp 8 ký tự đầu theo nhƣ hệ thống tài khoản hiện tại của công ty đang sử dụng với 02 ký tự là Mã số của từng trung tâm trách nhiệm. Ví dụ: TK 6371210007 – Tài khoản chi phí lƣơng kinh doanh của Phòng Môi giới. Với sự kết hợp trên, sẽ tạo ra hệ thống tài khoản gồm 10 ký tự. Với cách thiết kế danh mục tài khoản kế toán gắn với các trung tâm trách nhiệm nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập các số liệu phục vụ cho công tác kế toán trách nhiệm. 3.2.5 Về việc phân bổ doanh thu, chi phí Nhƣ luận văn đã trình bày ở chƣơng 2, hiện tại có một số khoản doanh thu, chi phí chƣa đƣợc phân bổ và ghi nhận đúng cho các trung tâm doanh thu, trung tâm chi phí. Do đó để việc thu thập, xử lý số liệu đánh giá trách nhiệm quản lý của các trung tâm này đƣợc chính xác, kế toán cần xây dựng các tiêu thức phân bổ doanh thu, chi phí phù hợp với các trung tâm trách nhiệm. Cụ thể: Nguyên tắc chung:  Phòng nguồn vốn là phòng quản lý vốn của công ty, tiếp nhận và thực hiện các nhu cầu điều chuyển vốn của các phòng ban kinh doanh, các Chi nhánh.  Các phòng ban sử dụng tiền dùng cho các sản phẩm dịch vụ của phòng ban mình phải chịu chi phí sử dụng vốn.  Các phòng ban có vốn tạm thời nhàn rỗi đƣợc phòng Nguồn vốn sử dụng đi 74 gửi sẽ đƣợc phòng nguồn vốn trả doanh thu gửi vốn.  Chi phí sử dụng vốn/ doanh thu gửi vốn đƣợc tính trên cơ sở số dƣ sử dụng/ gửi vốn bình quân tháng và lãi suất điều chuyển vốn hàng tháng. Lãi suất điều chuyển vốn hàng tháng do phòng nguồn vốn qui định trình TGĐ phê duyệt.  Doanh thu tiền gửi và chi phí lãi vay hạch toán cho phòng nguồn vốn.  Tiền thu từ Sản phẩm dịch vụ của phòng ban nào đƣợc hạch toán vào doanh thu cho phòng ban đó.  Chi phí phòng ban nào sử dụng trực tiếp đƣợc hạch toán vào chi phí cho phòng ban đó.  Các chi phí dùng chung toàn công ty nhƣ điện nƣớc, vệ sinh, bảo vệ … đƣợc phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân sự của từng phòng ban.  Chi phí đƣờng truyền, chi phí khấu hao phần mềm giao dịch, chi phí khấu hao máy chủ, thiết bị firewall hạch toán cho Phòng Môi giới, Phòng kế toán và đƣợc phân bổ cho Phòng Môi giới, Phòng kế toán của Hội sở và các Chi nhánh theo tiêu thức cộng chi phí nhân sự và chi phí thuê mặt bằng của các bộ phận: Môi giới và kế toán giao dịch.  Chi phí khấu hao phần mềm kế toán tại Hội sở phân bổ cho Phòng Môi giới theo tỷ lệ 60%, Phòng tƣ vấn, phòng Tự doanh, Phòng Kế toán, Phòng nguồn vốn mỗi phòng 10%. Chi phí khấu hao phần mềm kế toán của Chi nhánh phân bổ cho các bộ phận kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện phân bổ một số khoản mục nhƣ sau:  Công thức tính lãi điều chuyển: Lãi điều chuyển vốn nội bộ = ( Số dƣ sử dụng - số dƣ gửi vốn bình quân tháng) * lãi suất điều chuyển vốn hàng tháng/360* số ngày thực tế trong tháng.  Đối với Chi phí giao dịch trả cho 2 SGD: Phòng Kế toán Hội Sở căn cứ số liệu đã hạch toán phí giao dịch trả 2 SGD từng tháng, tính phí giao dịch theo doanh số giao dịch của Phòng Tự doanh, phòng Môi giới Hội sở, các Chi nhánh. 75  Đối với Chi phí hoạt động lƣu ký chứng khoán: Bộ phận lƣu ký Hội Sở căn cứ số liệu chi phí lƣu ký đã thanh toán cho Trung tâm lƣu ký hàng tháng, tính phí lƣu ký chi tiết đến phòng Tự doanh, phòng Môi giới Hội sở, các Chi nhánh.  Khấu hao TSCĐ vô hình ( Phần mềm giao dịch + các TSCĐ vô hình liên quan đến máy chủ): Thực hiện tính số khấu hao phải phân bổ cho Phòng Môi giới, Phòng kế toán của Hội sở và các Chi nhánh theo tiêu thức: Cộng chi phí nhân sự và chi phí thuê mặt bằng của các bộ phận: Môi giới + Kế toán giao dịch.  Chi phí thuê thiết bị, đƣờng truyền: Thực hiện tính số liệu phải phân bổ cho Phòng Môi giới, Phòng kế toán Hội sở và các CN theo tiêu thức: Cộng chi phí nhân sự và chi phí thuê mặt bằng của các bộ phận: Môi giới + Kế toán giao dịch. Khấu hao TSCĐ vô hình ( Phần mềm kế toán): Thực hiện tính số khấu hao phải phân bổ cho Phòng Môi giới 60%, Phòng Kế toán 10%, Phòng nguồn vốn 10%, Phòng tƣ vấn 10%, Phòng tự doanh 10%. 3.2.5 Một số giải pháp khác 3.2.5.1 Đối với công ty * Về nguồn nhân lực: Bộ phận kế toán quản trị tại công ty phải đƣợc tăng cƣờng hơn nữa về lực lƣợng cán bộ cũng nhƣ trình độ chuyên môn. Hiện tại bộ phận quản lý tài chính kiêm luôn chức năng kế toán quản trị nhƣng chỉ do trƣởng bộ phận kế toán tài chính đảm trách với nhiệm vụ chính là thiết lập dự toán ngân sách, chƣa thật sự làm tròn vai trò của kế toán quản trị. Nhân viên kế toán quản trị phải có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đặc biệt là kỹ năng lập các báo cáo quản trị nói chung và báo cáo trách nhiệm nói riêng, để thực hiện báo cáo của mình nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy cho nhà quản lý. Nhân viên kế toán quản trị phải bảo mật tuyệt đối các thông tin mang tính bí mật của công ty, không đƣợc tiết lộ thông tin ra ngoài vì mục đích lợi ích cá nhân. Đồng thời, nhân viên kế toán quản trị phải thu thập, truyền đạt thông tin một cách trung thực, khách quan để đảm bảo tính hữu ích của thông tin. 76 * Về công nghệ: Kế toán trách nhiệm cần thiết vận hành bằng các phƣơng tiện công nghệ thông tin. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp kiểm soát, đánh giá các bộ phận hiệu quả và cung cấp thông tin một cách nhanh nhất. Ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý đã tạo đƣợc một cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý chặt chẽ tài liệu, phục vụ việc tra cứu thông tin nhanh và hiệu quả nhất nhằm nâng cao năng suất lao động và trình độ kỹ thuật của con ngƣời. Hiện tại, công ty đang sử dụng hai phần mềm: một phần mềm hỗ trợ bên mảng giao dịch chứng khoán, một phần hỗ trợ bên mảng kế toán tài chính. Tuy nhiên, phần mềm phục vụ bên kế toán chủ yếu là phục vụ bên lĩnh vực kế toán tài chính. Nó chƣa chú trọng và hỗ trợ cơ sở dữ liệu cũng nhƣ các báo cáo liên quan đến kế toán quản trị. Do đó, công ty có thể yêu cầu hệ thống phần mềm kế toán bổ sung thêm các chức năng liên quan đến kế toán quản trị hoặc đặt mua một hệ thống phần mềm khác tiện ích hơn phù hợp với đặc điểm của công ty. Hiện nay, hầu hết các công ty lớn ở Việt Nam đều xử lý thông tin kế toán bằng máy tính kết hợp với thủ công. Hệ thống máy tính và phần mềm của các công ty hoàn toàn có thể đảm nhận thêm công việc xử lý thông tin phục vụ lập các báo cáo trách nhiệm cho công ty. Vì vậy, tôi đề nghị công ty tổ chức hệ thống thông tin trên máy tính, trên nguyên tắc phù hợp với yêu cầu lập hệ thống báo cáo trách nhiệm trong công ty. Hơn nữa, công ty cần ứng dụng công nghệ thông tin nhƣ tổ chức phần mềm kế toán để có thể xử lý nhanh thông tin thu thập, cũng nhƣ đƣa ra các báo cáo trách nhiệm kịp thời và đảm bảo tính hữu ích của thông tin. * Về mô hình kế toán quản trị: Nội dung Kế toán quản trị cũng nhƣ các bộ phận cấu thành phân hệ kế toán quản trị gồm chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán quản trị chỉ đƣợc vận hành và phát huy tác dụng khi có sự hoạt động của bộ máy kế toán bao gồm các nhà chuyên môn và sự phối hợp của họ trong quá trình hoạt động cũng nhƣ sự phối hợp 77 với các bộ phận khác có liên quan. Vì vậy, công ty nên tiếp tục xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong mối liên hệ với bộ máy kế toán chung của toàn công ty. 3.2.5.2 Đối với các Cơ quan chức năng - Tiếp tục hoàn thiện hƣớng dẫn về tổ chức KTQT nói chung và KTTN nói riêng, nhằm khuyến khích nhà quản trị thấy đƣợc lợi ích của KTTN trong việc cung cấp thông tin phục vụ chức năng quản lý, quan trọng là kiểm soát và đánh giá trách nhiệm quản trị của các cá nhân, bộ phận nhằm hƣớng đến hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. - Tiến hành xúc tiến các chƣơng trình hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho doanh nghiệp tiếp cận mô hình tổ chức KTTN từ các nƣớc có nền kinh tế phát triển trên thế giới và có chính sách khuyến khích các DN đầu tƣ tài chính để đổi mới phƣơng pháp quản lý, tổ chức hệ thống thông tin KTQT và KTTN nói riêng trong doanh nghiệp. - Xây dựng và phát triển các chƣơng trình, tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề Kế toán quản trị. 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Để hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn ngày càng hoàn thiện và hoạt động hiệu quả, trong chƣơng 3 luận văn có đƣa ra một số quan điểm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm từ việc phân cấp quản lý, sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động từng trung tâm trách nhiệm đến việc thực hiện các báo cáo kế toán trách nhiệm cho ban quản trị. Báo cáo kế toán trách nhiệm cũng đóng một vai trò quan trọng trong bộ máy kế toán trách nhiệm, luận văn đã trình bày thêm một số báo cáo nhằm cung cấp thông tin đến ban quản trị một cách cụ thể và đầy đủ hơn hơn. Đồng thời để thông tin đƣợc cung cấp kịp thời và chính xác, luân văn xin đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty CP chứng khoán Sài Gòn Hà Nội. 79 KẾT LUẬN CHUNG Trong xu thế hội nhập toàn cầu về kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay cũng nhƣ sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng ngày càng cao, các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các công ty đã niêm yết đứng trƣớc yêu cầu phải nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí để tồn tại và phát triển. Để làm đƣợc nhƣ vậy, thành quả quản lý của các nhà quản trị cần đƣợc xem xét và đánh giá một cách khách quan dựa trên những tiêu thức đo lƣờng thích hợp. Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội là công ty có vốn đầu tƣ cũng tƣơng đối lớn, hơn nữa đã đƣợc niêm yết trên Thị trƣờng chứng khoán. Vì vậy, Hệ thống kế toán trách nhiệm cần đƣợc hoạt động và ngày càng hoàn thiện hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Nắm bắt đƣợc yêu cầu cấp thiết của ban quản trị công ty, luân văn đã nghiên cứu hệ thống kế toán trách nhiệm hiện tại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hệ thống kế toán trách nhiệm của công ty. Qua luận văn này, rất mong sự đóng góp ý kiến và chỉ dẫn của Thầy Cô và các bạn nhằm giúp luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các hình Danh mục các phụ lục LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 1 1.1. Khái quát về kế toán quản trị ............................................................................ 1 1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị .......................................................................... 1 1.1.2 Vai trò kế toán quản trị ............................................................................... 1 1.2 Tổng quát về hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp ..................... 2 1.2.1 Bản chất của kế toán trách nhiệm ............................................................... 2 1.2.2 Vai trò kế toán trách nhiệm ........................................................................ 3 1.3 Chức năng và đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm....................... 3 1.3.1 Chức năng của kế toán trách nhiệm ............................................................ 3 1.3.2 Đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm ...................................... 4 1.4 Nội dung của kế toán trách nhiệm ..................................................................... 5 1.4.1 Sự phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm ..................... 5 1.4.1.1 Sự phân cấp quản lý ............................................................................. 5 1.4.1.2 Xác định các trung tâm trách nhiệm .................................................... 6 1.4.2 Xác định các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận ...................................................................................................................... 8 1.4.2.1 Quan điểm đánh giá trách nhiệm quản lý bộ phận............................... 8 1.4.2.2 Phƣơng pháp đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận .......................... 8 1.4.3 Xác định các báo cáo trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm ........... 13 1.4.4 Một số nội dung liên quan đến kế toán trách nhiệm ................................. 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÕN HÀ NỘI ................................ 20 2.1 Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh và công tác kế toán ............................. 20 2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh ...................................................... 20 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................... 20 2.1.1.2 Quy mô hoạt động kinh doanh .......................................................... 21 2.1.1.3 Những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của công ty .... 21 2.1.1.4 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty ............................................. 23 2.1.2 Tổ chức công tác kế toán .......................................................................... 27 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... 27 2.1.2.2 Vận dụng chế độ kế toán .................................................................... 30 2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội ............................................................................................................ 34 2.2.1 Hệ thống các trung tâm trách nhiệm tại công ty ....................................... 34 2.2.1.1 Trung tâm chi phí ............................................................................... 34 2.2.1.2 Trung tâm doanh thu .......................................................................... 36 2.2.1.3 Trung tâm lợi nhuận ........................................................................ 36 2.2.1.4 Trung tâm đầu tƣ ............................................................................. 37 2.2.2 Quá trình thu thập số liệu tại các trung tâm trách nhiệm .......................... 37 2.2.2.1 Các trung tâm chi phí ......................................................................... 38 2.2.2.2 Các trung tâm doanh thu .................................................................... 47 2.2.2.3 Các Trung tâm lợi nhuận.................................................................... 51 2.2.2.4 Trung tâm đầu tƣ ................................................................................ 53 2.2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội ................................................................... 54 2.2.4 Nguyên nhân ....................................................................................... 57 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 59 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÕN HÀ NỘI ................................ 60 3.1 Các quan điểm hoàn thiện công tác kế toán trách nhiệm ............................... 60 3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý của công ty ................................... 60 3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty ............................... 60 3.1.3 Tính phù hợp và hài hòa giữa lợi ích và chi phí ....................................... 61 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống hệ thống KTTN tại Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội ........................................................................................... 61 3.2.1.Về việc phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm ........... 61 3.2.2. Về việc sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận . 63 3.2.3 Về việc thực hiện các báo cáo trách nhiệm .............................................. 66 3.2.3.1 Yêu cầu thông tin của nhà quản lý ..................................................... 66 3.2.3.2 Về việc thực hiện các báo cáo trách nhiệm ........................................ 66 3.2.4 Về việc thiết kế danh mục tài khoản kế toán gắn với các trung tâm trách nhiệm ................................................................................................................. 72 3.2.5 Về việc phân bổ doanh thu, chi phí .......................................................... 73 3.2.5 Một số giải pháp khác ............................................................................... 75 3.2.5.1 Đối với công ty ................................................................................... 75 3.2.5.2 Đối với các Cơ quan chức năng ......................................................... 77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 78 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_he_thong_ke_toan_trach_nhiem_tai_cong_ty_cp_chung_khoan_sai_gon_ha_noi.pdf
Tài liệu liên quan