Đề tài Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và kế toán AAC

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC 1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính( BCTC) 1 1.1. Khái niệm kiểm toán BCTC 1 1.2. Mục đích kiểm toán BCTC 1 1.3. Vai trò kiểm toán BCTC 1 1.4. Khái quát về một chu trình kiểm toán BCTC 1 1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 1 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 2 1.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 2 2. Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC 2 2.1. Các quan điểm về chất lượng 2 2.1.1. Quan điểm truyền thống về chất lượng 3 2.1.2. Quan điểm hiện đại về chất lượng 3 2.2. Định nghĩa chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC 4 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC 4 2.3.1. Các nhân tố bên ngoài 4 2.3.1.1. Nhu cầu của nền kinh tế .4 2.3.1.1.1. Đòi hỏi của xã hội 4 2.3.1.1.2. Trình độ kinh tế xã hội 5 2.3.1.2. Cơ chế quản lý kinh tế 5 2.3.1.2.1. Mục tiêu kinh tế 5 2.3.1.2.2. Các chính sách kinh tế 5 2.3.1.2.3. Tổ chức quản lý chất lượng 5 2.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong .5 2.3.2.1. Con người 5 2.3.2.2. Kỹ thuật 6 2.3.2.3. Quản lý 6 2.3.2.4. Điều kiện, phương tiện làm việc 6 2.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán BCTC 6 2.4.1. Tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán 6 2.4.2. Những đóng góp khác của kiểm toán viên 7 2.4.3. BCKT được phát hành đúng thời hạn và chi phí kiểm toán hợp lý 8 3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC theo các quy định và chuẩn mực kiểm toán hiện hành 8 3.1. Mục đích công tác kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC 8 3.2. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát chất lượng 9 3.2.1. Trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty kiểm toán 9 3.2.2. Các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp 10 3.2.3. Chính sách và thủ tục kiểm soát về chấp nhận và duy trì khách hàng 10 3.2.4. Chính sách nguồn nhân lực 11 3.2.4.1. Chính sách tuyển dụng 11 3.2.4.2. Chính sách đào tạo 12 3.2.5. Kiểm soát một cuộc kiểm toán BCTC 13 3.2.6. Kiểm tra, giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng 14 PHẨN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 1. Khái quát chung về Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC 16 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC 16 1.2. Các loại dịch vụ chuyên ngành của Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC 16 1.3. Đặc điểm , cơ cấu tổ chức của Công Ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC 18 1.3.1. Cơ cấu tổ chức toàn công ty 18 1.3.2. Cơ cấu tổ chức phòng kiểm toán BCTC 18 1.4. Khái quát về quá trình kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC 20 1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 20 1.4.1.1. Giai đoạn tiền kiểm toán 20 1.4.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 20 1.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 21 1.4.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 22 2. Thực trạng hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC 23 2.1. Trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty và yêu cầu đạo đức nghề nghiệp 23 2.2. Chính sách và thủ tục kiểm soát về chấp nhận và duy trì khách hàng 23 2.2.1. Chính sách và thủ tục kiểm soát về chấp nhận khách hàng 24 2.2.1.1. Các chính sách và thủ tục thực hiện tại đơn vị khách hàng 24 2.2.1.1.1. Đối với khách hàng mới 24 2.2.1.1.2. Đối với khách hàng cũ 27 2.2.1.2. Chính sách và thủ tục soát xét tại Công ty AAC 28 2.2.2. Chính sách duy trì khách hàng 30 2.3. Chính sách nguồn nhân lực 31 2.3.1. Nội quy chung 31 2.3.2. Chính sách tuyển dụng31 2.3.3. Chính sách đào tạo31 2.3.3.1. Đào tạo cho nhân viên mới 31 2.3.3.2. Đào tạo cho nhân viên cũ 32 2.3.4. Chính sách lương, thưởng 32 2.4. Kiểm soát một cuộc kiểm toán BCTC 32 2.4.1. Chính sách về hồ sơ kiểm toán 33 2.4.1.1. Hồ sơ thường trực 34 2.4.1.2. Hồ sơ kiểm toán năm 34 2.4.2. Chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng trong giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán37 2.4.3. Chính sách và thủ tục kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán38 2.4.3.1. Các chính sách và thủ tục thực hiện tại đơn vị khách hàng38 2.4.3.2. Các chính sách và thủ tục tại Công ty AAC40 2.4.4. Chính sách và thủ tục kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán44 2.4.4.1. Các chính sách và thủ tục thực hiện tại đơn vị khách hàng44 2.4.4.2. Các chính sách và thủ tục tại Công ty AAC45 2.4.5. Chính sách và thủ tục kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán48 2.4.5.1. Các chính sách và thủ tục thực hiện tại đơn vị khách hàng48 2.4.5.2. Các chính sách và thủ tục tại Công ty AAC49 2.5. Kiểm tra, giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng54 PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 1. Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm Toán và Kế Toán55 1.1. Những điều Công ty đã đạt được55 1.2. Những hạn chế còn tồn đọng56 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC56 2.1. Hoàn thiện cơ chế lấy ý kiến của khách hàng56 2.2. Hoàn thiện đánh giá chất lượng kiểm toán viên59 2.3. Một số kiến nghị khác62 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU Trong bất kì hoạt động nào của nền kinh tế, yêu cầu về thông tin cung cấp trung thực, hợp lý và kịp thời trở thành một nhu cầu ngày càng cấp thiết, bởi lẽ thông tin là nền tảng của việc ra quyết định đặc biệt là trong kinh doanh. Chính vì lý do đó, sự xuất hiện nhu cầu kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trong nền kinh tế là điều đương nhiên. Kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động độc lập với chức năng xác minh, bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Hiện nay, do nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng dẫn đến sự ra đời hàng loạt các công ty kiểm toán và mức độ cạnh tranh giữa các công ty này là khá cao. Dẫn đến hệ quả, làm thế nào để kiểm soát và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính được xem là bài toán còn nhiều trăn trở trong nội bộ các công ty kiểm toán. Để giải quyết bài toán này, ngoài sự kiểm soát chất lượng được thực hiện bên ngoài như của Hội nghề nghiệp, Kiểm toán Nhà Nước . , trong nội bộ các công ty kiểm toán đã và đang nghiên cứu, hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Với mong muốn được nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một phần hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC chính là lý do người viết lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC”. Bài viết gồm có ba phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính Phần 2 : Thực trạng hoạt động hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC. Phần 3: Đánh giá và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC KẾT LUẬN Hiện nay để khẳng định vị thế và thượng hiệu của bất kì sản phẩm, dịch vụ nào cung cấp cho thị trường, yếu tố cơ bản nhất mà các công ty phải luôn đặt lên hàng đầu là duy trì, kiểm soát và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Đối với từng ngành nghề sẽ thiết lập riêng một tiêu chuẩn chất lượng nhất định làm nền tảng cho các công ty nói riêng và xã hội nói chung nhận thức và đưa ra các giải pháp phù hợp từ đó đạt được lợi nhuận mong muốn. Trong xu thế chung, Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC cũng đang từng bước xây dựng và nâng cao chất lượng trong mọi dịch vụ cung cấp cho thị trường hiện nay. Thông qua hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính đã và đang hoàn thiện, ứng dụng hàng ngày, vị thế của Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC ngày một thêm vững chắc và trở thành công ty kiểm toán lớn nhất Miền Trung với hàng trăm khách hàng trải dài trên toàn quốc.Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán tại Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC, bài viết đã hoàn thành được các nội dung sau: Thứ nhất, bài viết đã trình bày ngắn gọn và cụ thể về cơ sở lý luận của hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Thứ hai, bài viết đã trình bày và phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC. Thứ ba, bài viết đã nêu rõ những ưu điểm và một số hạn chế còn tồn đọng từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC. Bài viết này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Phạm Hoài Hương và sự giúp đỡ của các anh chị kiểm toán viên trong Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC. Trong một khoảng thời gian ngắn cùng với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn hẹp, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1828 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh hưởng đến khách hàng. Có Đánh giá những thay đổi về mặt kỹ thuật, nếu có, trong ngành hoạt động của khách hàng từ các kết luận của cuộc kiểm toán trước. Có Đánh giá những quy định hiện hành của chính phủ có thể ảnh hưởng đến khách hàng. Có Thảo luận những điều kiện hoạt động hiện tại của khách hành với những người quản lý chủ chốt như giám đốc tài chính, kiểm viên nội bộ v.v. Có Thực hiện các thủ tục phân tích bao gồm cả việc tính toán các xu hướng và tỷ số và xác định xem liệu các kết quả phân tích có phù hợp với các dự đoán không. Có Xem xét lại giấy làm việc của năm trước. Không Xem xét các giấy tờ làm việc hiện tại. Không Xác định xem liệu các chính sách kế toán mới có ảnh hưởng gì đến các báo cáo tài chính của khách hàng không. Có Xác định xem liệu các chính sách kế toán mới có ảnh hưởng gì đến các phương pháp kiểm toán không. Có Xem xét liệu các vấn đề về kế toán và kiểm toán chuyên ngành có yêu cầu sự trợ giúp của các chuyên gia khác trong công ty không. Có Xem xét liệu công việc của chuyên gia có cần thiết trong cuộc kiểm toán không. Không Kiểm tra lại các đặc điểm khác biệt của cuộc kiểm toán và xác định xem liệu nhân sự tham gia có đáp ứng được cuộc kiểm toán không. Có Thảo luận với nhân vật có trách nhiệm của khách hàng về việc sử dụng nhân sự của khách hàng tham gia trợ giúp cuộc kiểm toán. Có Lập kế hoạch thời gian kiểm toán trong đó có phân chia theo từng công việc kiểm toán và giai đoạn kiểm toán cơ bản. Có Đánh giá chức năng kiểm toán nội bộ của khách hàng và, nếu được, thì xác định xem bằng cách nào có thể sử dụng nó trong cuộc kiểm toán. Có Hướng dẫn các trợ lý kiểm toán tham gia kiểm toán đọc kế hoạch kiểm toán, các giấy làm việc của năm trước và giấy tờ làm việc hiện tại. Không Khi xem xét lại giấy làm việc của năm trước, xác định xem những vấn đề nào có thể cần điều chỉnh trên các báo cáo tài chính và những vấn đề nào có thể cần sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung. Không Xác định xem liệu có cần sử dụng báo cáo của kiểm toán viên khác có liên quan. Có Xác định những vấn đề quan trọng cần lưu ý vì các nhân tố như giá trị của đồng đô la, sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, khả năng bị biển thủ công quỹ. Có Xem xét các báo cáo tài chính tạm thời. Có Xem xét các báo cáo có những chỉ dẫn về kiểm toán và kế toán do kiểm toán nội bộ hoặc cơ quan nhà nước lập. Có Kiểm tra các chương trình kiểm toán và xác định liệu chúng có cần được xem xét lại không. Có Chuẩn bị một danh sách các nhà quản lý, chủ nợ, công ty liên kết v.v. để phát cho các thành viên trong nhóm kiểm toán để sử dụng trong việc xác định các nghiệp vụ với các bên liên quan. Có Xác định những thư từ phải gửi trước khi bắt đầu kiểm toán. Có Xác định xem liệu khách hàng có những yêu cầu đặc biệt nào liên quan đến thời gian, bản chất và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Đồng thời đánh giá sự phản ứng của khách hàng đối với những hạn chế về phạm vi của cuộc kiểm toán. Có Lập kế hoạch kiểm toán hoặc sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm toán của kỳ trước. Không Tổ chức cuộc họp lần cuối với tất cả thành viên trong nhóm kiểm toán. Có 2.4.3.2. Các chính sách và thủ tục tại công ty AAC Tại công ty AAC, do không trực tiếp thực hiện công việc tại đơn vị khách hàng, ban kiểm soát dựa trên trao đổi với trưởng đoàn và giấy tờ làm việc để soát xét lại một lần nữa chất lượng công việc như thế nào. Ý kiến của ban kiểm soát sẽ được thể hiện qua bảng kiểm soát chất lượng đối với công việc lên kế hoạch kiểm toán. Ví dụ đối với việc lập kế hoạch kiểm toán của công ty CP du lịch ABC năm 2007 Ghi chép về kế hoạch kiểm toán Có Không Không áp dụng Cơ sở,bằng chứng đưa ra kết luận Các quyết định trên kế hoạch có được ghi rõ và tuỳ theo độ lớn độ phức tạp của hợp đồng? Các yếu tố sau có được tìm hiểu và thể hiện trên giấy làm việc? Thông tin quá khứ, lưu ý năm trước; Các sự kiện gần đây; Tính hoạt động liên tục trong tương lai Cách xác minh các giao dịch với các bên hữu quan; Cách nắm và hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ; Tính mức độ trọng yếu; Tính chất, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán, thực hiện các mục tiêu kiểm toán trọng tâm; Các phần công việc được thực hiện bởi kiểm toán viên khác hoặc chi nhánh của công ty; Các hành động dự kiến để đối phó với những vấn đề riêng do khách hàng nêu ra; Những sáng kiến nhằm cải thiện dịch vụ khách hàng; Các yếu tố mấu chốt trong nhân sự của khách hàng; Hình thức và thời hạn giao báo cáo; Lịch trình công tác chi tiết. Hình thức và thời hạn giao báo cáo; Lịch trình công tác chi tiết. R R R R R R R R £ £ R R R R R R £ £ £ £ £ £ £ £ R R £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ £ Dựa trên bản ghi nhớ kế hoạch kiểm toán;bảng tìm hiểu khách hàng; bảng tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ; các tài liệu về phân bổ mức trọng yếu, chương trình kiểm toán; hợp đồng kiểm toán... Kế hoạch làm việc có thể hiện những định hướng ghi trong chiến lược kiểm toán không? £ £ R Kế hoạch đã được người ký báo cáo thông qua trước khi thực hiện bất kỳ một công việc kiểm tra hay không? R £ £ Hỏi người ký báo cáo Các thủ tục phân tích thích hợp có được sử dụng trong quá trình chuẩn bị kế hoạch? £ R £ Rủi ro tiềm tàng có được đánh giá không? (rủi ro trong đó những sai sót lớn có thể phát sinh một cách độc lập với hệ thống kiểm soát nội bộ) R £ £ RR tiềm tàng thấp Những đánh giá ban đầu về rủi ro lớn đã được thực hiện hay chưa? (= rủi ro tiềm tàng + rủi ro kiểm soát do sự kém hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ) R £ £ Rủi ro thấp Kế hoạch làm việc có thể hiện những định hướng về chiến lược kiểm toán không? £ £ R Kế hoạch kiểm toán có được trưởng nhóm thông qua và truyền đạt đúng cho tất cả các thành viên của nhóm kiểm toán? R £ £ Hỏi các thành viên nhóm kiểm toán Các mục tiêu kiểm toán có được xác định hay không? và các mục tiêu kiểm toán trọng tâm có được khẳng định lại hay không? (các mục tiêu liên quan đến các nghiệp vụ không thông thường hay các ước tính kế toán, và đòi hỏi phải có xét đoán chuyên môn của những thành viên có kinh nghiệm trong nhóm). R £ £ Hỏi trưởng nhóm kiểm toán để xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và kiểm tra lại GTLV có làm nổi rõ không. Những thay đổi trong kế hoạch làm việc đã được ghi rõ và được thông qua bởi người ký báo cáo, và được ghi vào trong báo cáo tổng kết? £ £ R Ko thay đổi Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Các vấn đề liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ đã được xem xét và lưu tư liệu hay ghi rõ trong bản phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ R £ £ Đã tìm hiểu sơ bộ các yếu tố thuộc phạm vi môi trường kiểm soát, sự phân công phân nhiệm và hệ thống canh phòng bảo vệ của đơn vị, đồng thời tìm hiểu HTKSNB đối với chu trình nghiệp vụ như doanh thu, TSCĐ, mua hàng. Các đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát đã được thực hiện với những mục tiêu kiểm toán mà ta dự kiến áp dụng cách tiếp cận hệ thống? R £ £ Mục tiêu kiểm toán chủ yếu là sự đầy đủ của doanh thu. Chu trình này đã được tìm hiểu và được đánh giá là rủi ro kiểm soát thấp. Ta có thấy tầm quan trọng của việc hiện hữu hệ thống tin học của khách hàng, hoặc việc sử dụng dịch vụ tin học trong quá trình xử lý thông tin? R £ £ Doanh nghiệp có sử dụng KTmáy Quyết định thực hiện cách tiếp cận hệ thống có được lưu vào hồ sơ không? R £ £ Đã lưu đầy đủ trong GTLV Theo tình hình tại thời điểm đó, cách tiếp cận lựa chọn có phải là cách hiệu quả nhất hay không? R £ £ Chương trình kiểm toán Các chương trình làm việc có được xây dựng dựa trên: đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro sai sót đáng kể; kế hoạch kiểm tra hệ thống kiểm soát; kế hoạch thực hiện các thủ tục chi tiết số liệu (thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết) các thủ tục dự kiến để thực hiện các mục tiêu liên quan đến các giao dịch không thông thường (thường là các kiểm tra chi tiết) các thủ tục dự kiến nhằm xác minh qui trình đưa ra ước tính kế toán và đảm bảo rằng các ước tính này là hợp lý xét theo hoàn cảnh hiện tại và được trình bày đúng và chi tiết. các thủ tục nhằm đáp ứng mục tiêu dịch vụ khách hàng. R £ £ Đã lưu đầy đủ trong GTLV Cách tiếp cận mục tiêu kiểm toán trọng tâm này có thực và hiệu quả hay không? R £ £ Chương trình kiểm toán có được cấp trưởng phòng thông qua trước khi bắt đầu tất cả các công việc kiểm toán hay không? R £ £ Hỏi trưởng phòng kiểm toán Các vấn đề khác Có Không Không áp dụng Bình luận Trong trường hợp hồ sơ được thực hiện bởi một văn phòng chi nhánh, kế hoạch kiểm toán có phản ánh đúng các chỉ thị từ văn phòng chính hay không? £ £ R Trong trường hợp kiểm toán nội bộ được đề nghị cung cấp các bằng chứng kiểm toán, ta có đánh giá khả năng, tính khách quan và kiểm tra công việc của họ hay không? Phần mô tả chức năng của kiểm toán nội bộ có được lưu vào tài liệu? £ £ R Khi tìm hiểu HTKSNB có tham khảo ý kiến kiểm toán nội bộ nhưng không dựa vào đó hoàn toàn. Những chỉ thị thích hợp có được truyền đạt đúng, kịp thời đến các văn phòng chi nhánh hay cho các kiểm toán viên phối hợp trước khi bắt đầu công việc kiểm toán hay không? R £ £ Hỏi các trưởng đoàn kiểm toán phụ trách từng văn phòng chi nhánh. Trong trường hợp các văn phòng chi nhánh hay kiểm toán viên khác cùng tham gia vào hợp đồng, họ có được thông báo về mối liên hệ và các giao dịch của khách hàng với các bên hữu quan (liên hệ sở hữu và/hoặc liên hệ quyền lực)? R £ £ Hỏi các trưởng đoàn kiểm toán phụ trách từng văn phòng chi nhánh. Trong trường hợp chúng ta sử dụng tư liệu của công ty kiểm toán khác, có hay không một thoả thuận giữa hai công ty về trách nhiệm của mỗi bên và về việc soát xét các trang giấy làm việc? £ £ R Chỉ sử dụng các tài liệu năm trước bên doanh nghiệp có lưu lại Kết luận: Chất lượng công việc Chất lượng tài liệu Đánh giá chung Đánh giá chất lượng việc lên kế hoạch kiểm toán Tốt Tốt Tốt Người lập: Nguyễn Thị Hiền. Ngày lập: 12/2/2008 2.4.4. Chính sách và thủ tục kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 2.4.4.1. Các chính sách thủ tục thực hiện tại đơn vị khách hàng Trong giai đoạn kiểm toán để đảm bảo chất lượng một cách tốt nhất, trách nhiệm của các cá nhân tham gia trong đoàn đối với nhiệm vụ của bản thân là điều cốt lõi. Các trợ lý kiểm toán viên hoặc kiểm toán viên cần phải nắm rõ nội dung, các kỹ thuật cần sử dụng từ đó ứng dụng sao cho hợp lý nhất và hiệu quả nhất. Trong quá trình thực hiện, có bất kì vướng mắc nào cần giải quyết, nhân viên trao đổi với trưởng đoàn và trình bày ý kiến của mình trên giấy tờ làm việc. Nhiệm vụ của trưởng đoàn kiểm toán là giám sát, hướng dẫn, kiểm tra công việc của các nhân viên trong đoàn. Cuối ngày làm việc, thông qua giấy làm việc của các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán đã hoàn thành, trưởng đoàn sẽ kiểm tra liệu rằng các bằng chứng đã thu thập được có là cơ sở để đưa ra các kết luận về một khoản mục hoặc một chu trình hay không. Tất cả tài liệu được thu thập trong quá trình này đều được lưu trữ và sắp xếp theo thứ tự đã quy định sẵn trong hồ sơ kiểm toán. Trưởng đoàn sẽ phân công nhiệm vụ cho một cá nhân chịu trách nhiệm đóng hồ sơ, đánh các chỉ mục, kiểm tra sự trình bày trên giấy làm việc. 2.4.4.2. Các chính sách và thủ tục tại công ty AAC Dựa trên giấy tờ làm việc sau khi được trưởng đoàn soát xét, ban kiểm soát sẽ tiến hành việc soát xét lại. Việc soát xét sẽ được chia làm hai loại là soát xét nhanh và soát xét chi tiết. Do đã có cái nhìn tổng quát về các đặc điểm của khách hàng và bằng kinh nghiệm, ban kiểm soát sẽ xác định những khoản mục hay chu trình nào có nhiều rủi ro nhất, từ đó sẽ tiến hành soát xét chi tiết các khoản mục, chu trình này. Đối với các khoản mục còn lại, ban kiểm soát tiến hành soát xét nhanh. Ban kiểm soát sẽ dùng kí hiệu g để chứng minh là đã thực hiện việc soát xét, sau đó sẽ được tổng hợp trong bảng sau, được đính kèm trong hồ sơ kiểm toán: Phần thứ nhất Phần thứ hai Phần trọng yếu đối với báo cáo tài chính Doanh thu Tài sản cố định Mục tiêu kiểm toán trọng tâm Sự đầy đủ Sự đầy đủ Soát xét chi tiết Phần Y N N/A Cơ sở và bằng chứng đưa ra kết luận Tổng quan Chương trình làm việc có được thực hiện đúng toàn bộ? 1 2 R R £ £ £ £ GLV từng tài khoản được trình bày đúng phương pháp, kèm theo tài liệu của khách hàng làm bằng chứng, GTLV đều đã có sự xét duyệt của trưởng nhóm kiểm toán Các công việc thực hiện có đủ để đảm bảo cho tất cả các cơ sở tiêu chuẩn áp dụng cho phần đó? 1 2 R R £ £ £ £ Chương trình kiểm toán đã được duyệt bởi người ký báo cáo. Kiểm tra hệ thống kiểm soát Trong trường hợp chọn cách tiếp cận theo hệ thống, việc kiểm tra hệ thống kiểm soát thích hợp có được thực hiện để đảm bảo rằng phần kiểm soát là chỗ dựa cho cách tiếp cận hoạt động tốt trong suốt kỳ? 1 2 R R £ £ £ £ Soát xét GLV và đưa ra ý kiến Những bất thường phát hiện khi kiểm tra hệ thống kiểm soát có được nghiên cứu và đánh giá đúng? Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cũng như phạm vi và tính chất của các thủ tục kiểm toán cho các mục tiêu liên quan có được xem xét lại hay không? 1 2 R R £ £ £ £ Trong trường hợp không chọn cách tiếp cận hệ thống, ta đã kiểm tra xem tất cả các giao dịch của đơn vị đều được hệ thống kế toán phản ánh đúng hay không? 1 2 Các thủ tục phân tích: Các thủ tục phân tích đã thực hiện có cho phép phát hiện các sai sót trọng yếu, và các biến động bất thường cũng như các giải thích đều được kiểm tra và đánh giá? 1 2 R R £ £ £ £ Kiểm tra chi tiết: Phạm vi của các thủ tục kiểm tra chi tiết có đúng hay không, xét theo đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu đối với mục tiêu kiểm toán và theo đánh giá mức độ đảm bảo có được từ các thủ tục phân tích? 1 2 R R £ £ £ £ Nếu sử dụng kỹ thuật chọn mẫu, kỹ thuật chọn mẫu nào đã được sử dụng? 1 2 R R £ £ £ £ Chọn mẫu ngẫu nhiên Kỳ sát ngày kết toán và việc chia cắt niên độ được nghiên cứu một cách chuẩn xác? 1 2 R R £ £ £ £ Soát xét GLV và đưa ra ý kiến Những chênh lệch phát hiện có được đánh giá đúng hay không, và trong trường hợp những chênh lệch này không được điều chỉnh, ta có lập ra một bản tổng kết các chênh lệch chưa được điều chỉnh? 1 2 R R £ £ £ £ Tính hiệu quả: Theo tình hình của hợp đồng, việc lựa chọn giữa thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát, thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết có phải là lựa chọn thích hợp nhất và hiệu quả nhất hay không? 1 2 R R £ £ £ £ Các phần khác: soát xét nhanh Có Không Không áp dụng Bình luận Có hay không chương trình làm việc cho tất cả các phần kiểm toán, và các chương trình này có được thực hiện đúng hay không?(điền đủ và ký) R £ £ Đã thực hiện và đánh √ các bước tiến hành kiểm toán trong tờ thủ tục kiểm toán rút gọn. Soát xét GTLV và đưa ra ý kiến Các chương trình kiểm toán và các trang giấy làm việc liên quan đến các mục tiêu kiểm toán trọng tâm có được người ký báo cáo soát xét lại? R £ £ Ta có chú ý một cách đầy đủ đến việc xác minh, hạch toán và thuyết minh các sự kiện có thể xảy ra: xem xét các văn bản của Uỷ ban kiểm toán, trao đổi với các luật sư và xem xét các thư từ trao đổi với các luật sư này, trao đổi với ban giám đốc. R £ £ Ta có thực hiện các điều tra về tính tuân thủ luật định của khách hàng và những liên đới có thể có của họ trong những hành vi phạm pháp? R £ £ Ta đã tìm hiểu một cách đầy đủ về tính chất và tầm quan trọng của các mối quan hệ với các bên hữu quan và về việc ghi chép, thuyết minh đúng các giao dịch và các thông tin về các bên hữu quan? R £ £ Ta có được một thư giải trình của ban giám đốc khách hàng hay không? R £ £ Các công việc của các chuyên gia bên ngoài có được đưa một cách đúng đắn vào công tác kiểm toán hay không? £ £ R Nếu đó là công tác kiểm toán lần đầu, ta có xem trọng các số dư đầu kỳ một cách đầy đủ hay không? (trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, xem xét các giấy làm việc của họ, kiểm tra lại phần chia cắt niên độ đầu kỳ) R £ £ Mỗi phần đều đã được nghiên cứu đầy đủ và hiệu quả R £ £ Kết luận: Chất lượng công việc Chất lượng tài liệu Đánh giá chung Đánh giá tính hiệu lực của các bằng chứng thu thập trong việc hỗ trợ cho kết luận của phần thứ nhất Đạt Đạt Đạt Đánh giá tính hiệu lực của các bằng chứng thu thập trong việc hỗ trợ cho kết luận của phần thứ hai Đạt Đạt Đạt Người lập: Nguyễn Thị Hiền Ngày lập: 14/2/2008 2.4.5. Chính sách và thủ tục kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 2.4.5.1. Các chính sách thủ tục thực hiện tại đơn vị khách hàng Sau khi tiến hành thu thập các bằng chứng, đối chiếu, kiểm tra tính trung thực hợp lý của các thông tin trên BCTC, ở giai đoạn này trưởng đoàn ngoài công tác hướng dẫn và tiến hành xem xét các sự kiện liên quan đến hoạt động liên tục, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, còn phải tổng kết lại tất cả công việc kiểm toán tại đơn vị. Khi trưởng đoàn xét duyệt giấy làm việc của các trợ lí kiểm toán viên, trưởng đoàn phải kiểm tra những ý kiến cần góp ý, những sai phạm, khuyết điểm trong công tác kế toán của đơn vị khách hàng do trợ lý phát hiện có đúng tồn tại không, qua lời giải trình của trợ lý với các bằng chứng được đưa ra, cuối cùng mới ghi vào biên bản ghi nhớ dùng để họp trao đổi với đơn vị khách hàng. Chữ ký xét duyệt của trưởng đoàn trên giấy làm việc là bằng chứng cho quá trình kiểm soát này Sau khi hoàn tất hết các công việc trưởng đoàn là người lập bảng danh mục kiểm tra cuối cùng, nhằm khẳng định lại kết luận của những bước công việc trong giai đoạn này đã thực hiện đầy đủ và đảm bảo chất lượng chưa. Sau đây là bảng danh mục kiểm tra cuối cùng đối với công ty CP du lịch ABC Khách hàng: Công ty CP du lịch ABC Chỉ số A9 Niên độ: 31/12/2007 Chủ đề: DANH MỤC KIỂM TRA CUỐI CÙNG Trang 1/1 HOÀN THÀNH CUỘC KIỂM TOÁN Có/ Không (*) KAD Liệu kế hoạch kiểm toán (bao gồm cả phần sửa đổi, bổ sung) có được thực hiện và hoàn thành một cách tốt đẹp không? Có Liệu chúng ta có đảm bảo được tính độc lập của mình không? Có Liệu kết quả kiểm toán của chúng ta có xác nhận rằng mức độ rủi ro nghề nghiệp là có thể chấp nhận được không? Có Liệu những biên bản và văn bản khác của khách hàng có được kiểm tra và trích dẫn một cách phù hợp không? Có Việc kiểm tra khái niệm liên tục hoạt động có được thực hiện không? Có Các nghiệp vụ và số dư đối với các bên liên quan có được ghi chép và đánh giá chính xác trong sổ kế toán của khách hàng không? Có Các bằng chứng kiểm toán có được thu thập đầy đủ và thích hợp để hình thành nên ý kiến kiểm toán không? Có KIỂM TRA Việc kiểm tra thuế có được thực hiện không? Có Việc kiểm tra các chuẩn mực nghề nghiệp có được thực hiện không? Có Tất cả các tờ giấy làm việc và hồ sơ kiểm toán có được kiểm tra không? Có Khách hàng có chấp nhận báo cáo tài chính nháp, các bút toán điều chỉnh và những giải trình bổ sung không? Có NHỮNG XEM XÉT TRƯỚC KHI PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN Liệu chúng ta có tuân thủ theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng kiểm toán hay thư hẹn kiểm toán không? Có Khách hàng có gửi thư trình bày cho chúng ta không? Có Chúng ta có được tất cả những lá thư cần thiết của luật sư không? Có Tất cả những xác nhận kiểm toán có được thực hiện và làm rõ không? Có Liệu số liệu của tất cả những khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu, từ ngữ có được sử dụng một cách phù hợp, nhất quán, rõ ràng và không gây ra sự hiểu lầm không? Có Liệu tất cả số liệu trình bày trong các ghi chú và báo cáo của ban giám đốc có khớp đúng với các số liệu có liên quan trên các báo cáo tài chính không? Có Việc tham chiếu chéo giữa các báo cáo tài chính có được thực hiện đầy đủ và chính xác không (ví dụ: số thứ tự của các ghi chú trên bảng cân đối kế toán phù hợp với số thứ tự của chúng trong phần Ghi chú báo cáo tài chính). Có Tất cả những giải trình quan trọng có được ghi chép đầy đủ trong giấy làm việc không? Có Tất cả những vấn đề về kiểm toán và kế toán có được giải quyết thoả đáng, các lý do có được ghi chép và báo cáo kiểm toán có được viết một cách phù hợp không? Có Số liệu so sánh trên báo cáo tài chính năm nay có phù hợp với báo cáo tài chính năm trước (hoặc những chênh lệch đã được điều hoà và thuyết minh đầy đủ) không? Có Tất cả những sai sót về lỗi chính tả và cách thức trình bày báo cáo đã được xem xét và sửa chữa không? Có KHÁC Tất cả những ý kiến tư vấn của chúng ta có được trao đổi kịp thời với khách hàng không? Có Tất cả các bút toán điều chỉnh có được gửi cho khách hàng không? Có 2.4.5.2. Các chính sách và thủ tục tại công ty AAC Sau khi hoàn tất công việc tại đơn vị khách hàng, khi đoàn kiểm toán về tại công ty, trưởng đoàn sẽ lập bản thảo báo cáo kiểm toán và trình lên cấp trên soát xét, phê duyệt. Trưởng phòng phụ trách chuyên môn sẽ xem xét, kiểm tra về sự đầy đủ, hợp lý của tất cả các hồ sơ mang về và bản thảo báo cáo kiểm toán, yêu cầu thực hiện những thủ tục còn thiếu sót để kiểm soát chất lượng. Để giảm công việc cho ban kiểm soát, công ty quy định trưởng phòng phụ trách sẽ có trách nhiệm kiểm tra lại một lần nữa trước khi chuyển cho các cấp cao hơn. Bảng kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này đối với công ty CP du lịch ABC được lập bởi ban kiểm soát chất lượng như sau: Xem xét và diễn giải các kết quả. Y N N/A Bình luận Các trang giấy làm việc có được trưởng phòng phụ trách soát xét lại hay không? R £ £ Soát xét GTLV và đưa ra ý kiến Các trang giấy làm việc “mấu chốt” liên quan đến các mục tiêu kiểm toán trọng tâm có được soát xét bởi trưởng phòng phụ trách hay không? R £ £ Tất cả các nhận xét trong ghi chép kiểm tra của trưởng phòng và của giám đốc có được tính đến và các trang giấy làm việc có được cập nhật hay không? R £ £ Ghi chép kiểm tra có được huỷ đi hay không? £ R £ Ta có trao đổi với khách hàng về các kết luận của kiểm toán, có ghi và giữ lại các trao đổi này để thể hiện rõ cách thức giải quyết các vấn đề phát sinh? R £ £ Bản tổng kết các chênh lệch kiểm toán chưa được điều chỉnh có được giám đốc xem xét toán bộ hay không? và kết luận về ảnh hưởng của những chênh lệch này lên báo cáo tài chính (kể cả tác động lên các chênh lệch chưa được điều chỉnh ở niên độ trước) có được đưa ra hay không? R £ £ Các chênh lệch định tính có được xem xét hay không, kể cả khả năng không tuân thủ luật định? R £ £ Sự liên đới của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với những chênh lệch phát hiện có được đem ra trao đổi với cấp thích hợp trong ban giám đốc của khách hàng vào thời điểm thích hợp hay không? R £ £ Trong trường hợp có những vấn đề phức tạp hay những tranh chấp ở mức độ cao, nhóm kiểm toán có tham khảo ý kiến của các chuyên gia, trưởng phòng, hay giám đốc độc lập với hợp đồng? và kết luận của việc tham khảo này có được ghi rõ trong hồ sơ? R £ £ Có hay không việc kiểm tra chéo đối với những hồ sơ: của các công ty gọi vốn rộng rãi? của các công ty phát hành rộng rãi báo cáo tài chính của mình? của các công ty được xem là có “rủi ro cao”? £ £ £R Những xem xét thích hợp về các sự kiện phát sinh sau ngày kết toán đã được thực hiện? R £ £ Nếu có nghi ngờ lớn về khả năng tiếp tục hoạt động của đơn vị trong một khoảng thời gian vừa phải sau ngày kết toán, có bằng chứng nào cho thấy ta đã đánh giá khả năng này? £ £ R Các thủ tục phân tích thích hợp có được sử dụng trong việc đánh giá phần trình bày của báo cáo tài chính và thuyết minh hay không? R £ £ Bản ghi chép tổng kết có được lập, ghi rõ ngày và thông qua bởi kiểm toán viên phụ trách, trưởng phòng, giám đốc phụ trách và giám đốc thực hiện kiểm tra chéo. Bản chi chép này phải bao gồm: khẳng định rằng các trang giấy làm việc đã được soát xét; kết luận tằng báo cáo tài chính không chứa đựng các sai sót trọng yếu; các kết luận kiểm toán về các mục tiêu kiểm toán trọng tâm; những việc quan trọng liên quan đến những vấn đề trọng yếu hay bất thường trên phương diện kiểm toán, kế toán và báo cáo; xem xét lại chiến lược và kế hoạch kiểm toán trong bản chiến lược ban đầu; kết luận rằng bằng chứng kiểm toán là đủ để đưa ra ý kiến; vấn đề về tính liên tục hoạt động; đánh giá phương diện trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh, bao gồm cả việc phân tích và đảm bảo rằng các báo cáo này là phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến và các văn bản pháp qui. R £ £ Kết luận: Chất lượng công việc Chất lượng tài liệu Đánh giá chung Đánh giá chất lượng của việc xem xét và diễn giải các kết quả Tốt Tốt Tốt Người lập :Nguyễn Thị Hiền Ngày lập: 17/02/2008. Ngoài đánh giá, nhận xét về chuyên môn, ban kiểm soát còn tiến hành lập báo cáo trình bày, họp đánh giá và đánh giá dịch vụ khách hàng. BÁO CÁO TRÌNH BÀY, HỌP ĐÁNH GIÁ Có Không Không áp dụng Bình luận Số liệu trên các báo cáo tài chính là cơ sở cho báo cáo kiểm toán có phù hợp với thông tin trong các trang giấy làm việc và có bao gồm tất cả các thuyết minh cần thiết hay không? R £ £ Việc lưu hành các “bản thảo” báo cáo có được kiểm soát tốt hay không? £ £ R Việc soạn thảo báo cáo là thích hợp với tình huống, trong đó có tính đến: Những chênh lệch kiểm toán chưa hạch toán, Đặc điểm của báo cáo tài chính là đối tượng của báo cáo kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán áp dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán, Lĩnh vực kiểm toán, Người nhận báo cáo kiểm toán. R £ £ Ngày ký báo cáo kiểm toán là ngày (hoặc gần ngày) kết thúc công việc kiểm toán? £ R £ Thư quản lý có được gửi trong một thời hạn hợp lý, và đề cấp đến các điểm sau: Những điểm yếu quan trọng trong thiết kế và trong vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, Theo dõi những khuyến nghị của niên độ trước, những vấn đề về kế toán hay trong báo cáo, Các vấn đề khác gặp phải trong quá trình kiểm toán, Khuyến nghị cho niên độ sau (xã hội, thuế, quản lý tài chính, tổ chức,...) R £ £ Nếu báo cáo kiểm toán,báo cáo tài chính được đính kèm với các tài liệu khác, và sẽ được gửi cho cơ quan chủ quản hoặc được công bố rộng rãi, ta đã biết về các tài liệu này chưa? và đã kiểm tra rằng các thông tin trong các tài liệu này là phù hợp với báo cáo tài chính hay không? R £ £ Một buổi họp đánh giá thực sự có được tổ chức nhằm cải thiện tốt nhất những dịch vụ của chúng ta trong tương lai? Các yếu tố thành công là: Quyền điều hành của giám đốc, Sự tham gia của toàn nhóm kiểm toán trong quá trình họp đánh giá, Xem xét các bình luận của ban giám đốc khách hàng. R £ £ Kết luận Chất lượng công việc Chất lượng tài liệu Đánh giá chung Đánh giá chất lượng của việc trình bày báo cáo tài chính, các báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng và quá trình họp đánh giá Tốt Tốt Tốt BẢNG ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG Có Không Không áp dụng Bình luận Nhóm kiểm toán được xác định rõ ràng? (giám đốc, trưởng phòng phụ trách, các chuyên gia), cũng là nhóm của năm trước? vẫn giữ nguyên cho năm sau? £ R £ Có hay không một kế hoạch “dịch vụ khách hàng” thích hợp? R £ £ Nhu cầu và mong đợi của khách hàng có được nhóm kiểm toán dự đoán trước? R £ £ Có những cuộc tiếp xúc thường xuyên với bán giám đốc của khách hàng trong năm để trao đổi về sự phát triển của doanh nghiệp khách hàng và về môi trường của nó? R £ £ Các báo cáo gửi cho khách hàng là thực tế và khách hàng đã nhận đủ các báo cáo này? R £ £ Việc đánh giá độ hài lòng của khách hàng đã được thực hiện và các hành động thích hợp được thực hiện sau khi nhận được các câu trả lời khi thực hiện đánh giá? R £ £ Kết luận: Chất lượng công việc Chất lượng tài liệu Đánh giá chung Đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng và việc đáp ứng đúng những yêu cầu của khách hàng Tốt Tốt Tốt Cuối cùng, ban kiểm soát chất lượng nhận thấy rằng toàn bộ cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và thủ tục yêu cầu của công ty. Sau đó ban kiểm soát chuyển toàn bộ hồ sơ cho ban giám đốc kiểm tra, ký và phát hành báo cáo kiểm toán. 2.5. Kiểm tra, giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng. Tại công ty AAC, để đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC, ban giám đốc chịu trách nhiệm về kiểm tra và giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng. Toàn bộ công việc của ban kiểm soát chất lượng đều được ban giám đốc tiếp tục soát xét. Ngoài ra, cuối mỗi năm, công ty đều tổ chức họp toàn bộ cán bộ nhân viên để tổng kết những ưu, hạn chế trong suốt quá trình một năm làm việc, từ đó xin ý kiến đóng góp nhân viên để hoàn chỉnh hệ thống kiểm soát chất lượng, sao cho mục đích cuối cùng là nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ kiểm toán công ty. Quá trình cập nhật và điều chỉnh hệ thống kiểm soát chất lượng thường được thay đổi hằng năm. PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC 1. Đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC 1.1. Những điều Công ty đã đạt được Đứng trên góc độ tổng quan, ta có thể thấy được rằng công ty AAC đã xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC khá là hoàn chỉnh. Dựa trên sự hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán VAS 220- kiểm soát chất lượng cộng thêm đặc điểm hoạt động của bản thân công ty, ban giám đốc cùng với tập thể nhân viên đã xây dựng, thực hiện và cập nhật các chính sách kiểm soát chất lượng thường xuyên và đều đặn. Có thể nói, với đội ngũ giám đốc có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành kiểm toán và năng lực lãnh đạo tốt, đây được xem là thế mạnh của công ty trong thị trường kiểm toán miền Trung hiện nay. Gắn bó với công ty hơn 15 năm từ những ngày bắt đầu thành lập, ban giám đốc hiểu rõ những điểm mạnh và yếu trong công ty, nắm vững, xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng. Ưu điểm thứ hai cần phải kể đến đó là đội ngũ nhân viên công ty. Trong ngành kiểm toán, khi yếu tố con người được đảm bảo tốt về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp thì dịch vụ kiểm toán cung cấp cho khách hàng có chất lượng cao là điều không thể chối bỏ. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, việc tách riêng bộ phận tư vấn và đào tạo với các phòng kiểm toán được xem là bước nhảy quan trọng. Thật vậy, được tuyển dụng thông qua đào tạo đại học và tiếp nhận huấn luyện chuyên môn ngay từ những ngày bắt đầu làm việc do đó nhìn chung khả năng học hỏi và vận dụng của các kiểm toán viên được xem là khá đồng đều. Ngoài ra, ,công ty luôn tạo điều kiện thuân lợi cho nhân viên đi học tập ở nước ngoài hay tham gia các lớp đào tạo chuyên môn theo bằng cấp quốc tế để đạt được mục tiêu quốc tế hoá đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Ban lãnh đạo công ty rất chú ý đào tạo về kỹ thuật, kỹ năng cho nhân viên, dần hình thành phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả. Thật vậy, ngay từ khi bắt đầu trở thành một nhân viên trong công ty, mọi người đều phải nắm vững mục tiêu hoạt động của công ty, xem khách hàng là một phần tài sản quan trọng với công ty. Do đó, khi tiến hành tiếp xúc với khách hàng trực tiếp hay gián tiếp, thái độ thân thiện và sẵn sàng giúp đỡ khách hàng được cán bộ nhân viên công ty xem là ưu tiên hàng đầu. Ưu điểm tiếp theo có thể nhận thấy được rằng nhờ vào việc xây dựng chu trình kiểm toán cụ thể với đầy đủ các thủ tục hướng dẫn được xem là một công cụ đắc lực đảm bảo chất lượng kiểm toán. Thật vậy, xuyên suốt trong chu trình kiểm toán bắt đầu từ giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán, công ty đều có các bản thủ tục hướng dẫn thực hiện. Thực tế cho thấy, trong mùa kiểm toán, do các đơn vị khách hàng đều mong muốn phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời hạn dẫn đến cường độ làm việc của các cá nhân trong đoàn kiểm toán phải thực sự rất lớn. Chính những hướng dẫn về thủ tục đã làm rút ngắn công tác chuẩn bị hồ sơ làm việc, giảm công tác hướng dẫn của trưởng đoàn và tăng tính chuyên nghiệp cho đội ngũ kiểm toán viên trong con mắt của khách hàng. Ngoài ra, sự chuyên môn hóa trong việc soát xét hồ sơ làm việc được thể hiện rõ nét qua việc tách riêng bộ phận kiểm soát được thực hiện bởi hai kiểm toán viên giàu kinh nghiệm đã làm giảm đáng kể rủi ro trong công tác kiểm toán. 1.2. Những hạn chế còn tồn đọng Bên cạnh những ưu điểm đạt được, trong quá trình thực hiện chính sách kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán vẫn còn tồn tại một vài hạn chế nhất định Thứ nhất, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC được thực hiện chủ yếu thông qua hồ sơ làm việc của kiểm toán viên. Trong quá trình lập hồ sơ kiểm toán, một số kí hiệu được sử dụng không mang tính chất gợi nhớ, gây lúng túng cho kiểm toán viên khi viết giấy làm việc.Ngoài ra, trong xu hướng tin học hóa kế toán, hầu hết các khách hàng đều sử dụng phần mềm kế toán trong công tác tài chính, AAC vẫn chưa tận dụng hết những ưu điểm mà công nghệ tin học có thể mang lại, giảm thiểu thời gian thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Bước khởi đầu bao giờ cũng đặt tiền đề cho những giai đoạn tiếp theo. Thông thường công tác khảo sát khách hàng do phó tổng giám đốc đảm nhận. Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp và số lượng khách hàng cùng một thời điểm khá là nhiều nên công tác khảo sát, điều tra, đánh giá sơ bộ về khách hàng không được quan tâm đúng mức và không được thể hiện nhiều trên giấy làm việc . Điều này gây khó khăn cho hoạt động của ban kiểm soát. Giai đoạn kết thúc kiểm toán được xem là một phần quan trọng trong chu trình kiểm toán và nhiều bước công việc được tiến hành trong cùng một thời điểm. Qua thực tế nhận thấy, công tác lấy ý kiến và nhận xét để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng được thực hiện thông qua giấy tờ vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức Ngoài ra, giấy tờ làm việc là công cụ thể hiện các hoạt động đã được thực hiện của các kiểm toán viên tham gia trong đoàn trong quá trình làm việc tại đơn vị khách hàng. Tuy nhiên, một điều nhận thấy rằng công tác đánh giá tổng thể hoạt động của các cá nhân tham gia trong đoàn kiểm toán vẫn chưa được chú trọng. Mỗi năm, chỉ có một dịp duy nhất để các cá nhân tự nhận xét, đánh giá về bản thân. Sau đó, bảng đánh giá cá nhân sẽ được xem xét lại bởi trưởng phòng kiểm toán và qua cuộc họp bình xét thi đua trong toàn công ty. Tuy nhiên nếu công tác đánh giá và kiểm soát hoạt động của nhân viên được thực hiện liên tục thì sẽ giúp nhân viên rút kinh nghiệm và tăng cường khả năng học hỏi, đặc biệt sẽ khiến môi trường làm việc trở nên năng động hơn. 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm Toán và Kế Toán AAC 2.1. Hoàn thiện cơ chế lấy ý kiến của khách hàng Mức độ thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ sẽ là chìa khóa của quyết định sự trung thành của khách hàng đối với công ty.Mục đích của việc lấy ý kiến khách hàng chủ yếu là để đo lường mức độ hài lòng của khách hàng xuyên suốt trong thời gian sử dụng dịch vụ chính và giá trị gia tăng mà công ty đã cung cấp. Thực tế cho thấy, mỗi đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ khác nhau. Thông qua quá trình điều tra, công ty có được thông tin phản hồi để phân tích những điểm đã đạt được để duy trì và hạn chế cần phải khắc phục, đồng thời phát hiện những nhu cầu mới của khách hàng. Thông thường nếu ta thực hiện khảo sát quá nhiều thì một khoản chi phí bị tổn thất là điều không thể tránh khỏi và có thể ảnh hưởng không tốt đến đơn vị khách hàng. Thiết nghĩ, thời gian thực hiện lấy ý kiến khách hàng tốt nhất nên thực hiện ngay sau khi kết thúc thời gian kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Bởi lẽ, khách hàng sẽ cung cấp thông tin xác thực hơn, khách quan hơn vì mới được làm việc tức thời với đoàn kiểm toán thực tế. Ban kiểm soát chất lượng sẽ trực tiếp gửi bản khảo sát đến từng khách hàng thông qua đường bưu điện hoặc tiến hành phỏng vấn trực tiếp sau khi kết thúc thời gian kiểm toán thực tế tại đơn vị khách hàng. Bản điều tra được thực hiện bởi kế toán trưởng của đơn vị khách hàng Các chỉ tiêu cần đánh giá trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ kiểm toán bao gồm: Cam kết chung: là sự thỏa mãn của khách hàng về độ tin cậy và trung thực của báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện hợp đồng kiểm toán và những đóng góp nhằm tăng hiệu quả quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính. Giao tiếp: đánh giá mối quan hệ giữa đoàn kiểm toán thực hiện với công ty khách hàng trong suốt quá trình đi thực hiện kiểm toán thực tế và sau khi kiểm toán như dịch vụ cung cấp bản tin pháp luật hàng tháng… Chuyên môn: đánh giá dựa trên sự nhiệt tình, phục vụ chăm sóc khách hàng, sẵn sàng giải đáp thắc mắc, tìm hướng giải quyết cho những vấn đề mà khách hàng mắc phải của các thành viên trong đoàn kiểm toán. Đối với từng chỉ tiêu sẽ được đánh giá thông qua thang điểm từ 0 đến 3 với quy định Thang điểm Mức độ hài lòng 0 Hoàn toàn không 1 Trung bình 2 Hài lòng 3 Rất hài lòng Từ những thông tin phản hồi của khách hàng, ban kiểm soát sẽ chú ý đến những câu trả lời được đánh giá là 0 và 1, tập hợp, thống kê lại những đánh giá nào cần phải được cải thiện và những tiến bộ đã đạt được. Trong cuộc họp hàng tháng, ban kiểm soát có trách nhiệm báo cáo tình hình đánh giá của khách hàng với ban giám đốc và các trưởng đoàn về những điều đã đạt được cũng như là những tồn tại cần khắc phục. Sau đây là bảng điều tra khách hàng của Công ty CP Du lịch ABC được thực hiện sau ngày 31/12/2008. Đây là năm thứ hai, Cty CP Du lịch ABC sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC. BẢNG ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG A. Phần thông tin chung 1.Tên khách hàng: Công ty CP Du lịch ABC Địa chỉ: 78 Hùng Vương – Đà Nẵng Số điện thoại liên lạc: 05113678567 2. Loại hình công ty: DNTN TNHH Cổ phần R Cty hợp danh 3. Quy mô của công ty: Lớn Vừa và nhỏ R 4. Quý công ty biết đến Công ty kiểm toán và kế toán AAC qua những phương tiện nào? Báo chí Ti vi Khách hàng R Khác 5. Quý công ty đã sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của Công ty AAC bao nhiêu lần? 1 2 R 3 Khác:… lần B. Phần đánh giá chi tiết: Đánh dấu √ vào mỗi ô trả lời 1. Cam kết chung: STT Nội dung 0 1 2 3 N/A 1 Chúng tôi có đảm bảo thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán không? √ 2 Mức phí kiểm toán có phù hợp √ 3 Chúng tôi có đáp ứng được nhu cầu cải thiện tình hình quản lý kế toán, tài chính không? √ 2. Giao tiếp STT Nội dung 0 1 2 3 N/A 1 Dịch vụ cung cấp bản tin pháp luật hàng tháng √ 2 Tiếp nhận các thông báo về tài liệu cần chuẩn bị trước khi kiểm toán √ 3 Sự chính xác và dễ hiểu của các thông báo nhận được √ 4 Quy mô và tổ chức của đoàn kiểm toán √ 5 Các kiến nghị và giải thích hướng dẫn thắc mắc của kiểm toán viên √ 6 Trao đổi một cách hiệu quả giữa các thành viên trong đoàn kiểm toán √ 7 Phản hồi nhanh chóng của các kiểm toán viên khi công ty gặp thắc mắc √ 8 Thái độ nhiệt tình và cộng tác của đoàn kiểm toán √ 9 Nhận được hóa đơn ghi rõ dịch vụ đã cung cấp cho quý công ty √ 10 Đảm bảo việc theo dõi sau khi kiểm toán hoàn thành √ 11 Thái độ khi tiếp nhận cuộc gọi của quý công ty √ 12 Liên lạc thường xuyên qua điện thoại hoặc mail đối với quý công ty √ 13 Giảm thiểu phiền hà gây cho quý công ty trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng √ 3. Chuyên môn STT Nội dung 0 1 2 3 N/A 1 Thông báo kế hoạch trước khi thực hiện kiểm toán √ 2 Nắm bắt đặc điểm hoạt động của quý công ty √ 3 Xác định các yếu tố quan trọng cần được quan tâm trong công tác kế toán của quý công ty √ 4 Trao đổi về chuyên môn giữa quý công ty và đoàn kiểm toán √ 5 Sự hiện diện của chuyên gia khi cần thiết √ 6 Những kiến nghị có mang tính chất xây dựng, có ích √ 7 Sự nhất trí của quý công ty với báo cáo kiểm toán. √ C. Phần tổng kết 1. Nhìn chung, quý công ty đánh giá thế nào về độ hài lòng của mình về dịch vụ cung cấp bởi công ty chúng tôi trong thời gian qua? Rất hài lòng Hài lòng R Trung bình Không hài lòng 2. Trên cơ sở những kinh nghiệm của quý công ty về dịch vụ cung cấp của chúng tôi trong thời gian qua, quý công ty có mong muốn tiếp tục làm việc với chúng tôi: Chắc chắn R Có thể Có thể không Không 3. Xin quý công ty cho ý kiến cải thiện, đóng góp về dịch vụ của chúng tôi Đà Nẵng, ngày 12 tháng 1 năm 2009 Ký tên Nguyễn Văn An ( Kế toán trưởng) Qua bảng điều tra về ý kiến của Công ty CP Du lịch ABC, ta có thể thấy được rằng, mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ kiểm toán được cung cấp là tốt và đây trở thành một khách hàng trung thành với công ty AAC. Tuy nhiên, nhận thấy công tác theo dõi sau khi kiểm toán hoàn thành được đánh giá với mức độ trung bình, cần phải tìm hiểu nguyên nhân. 2.2. Hoàn thiện đánh giá chất lượng kiểm toán viên Tài sản quan trọng nhất của một công ty kiểm toán là các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên. Nếu các cá nhân này được kiểm soát và nâng cao kinh nghiệm, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp thì thành công của công ty kiểm toán là điều đương nhiên. Ngoài ra, một điều rõ ràng rằng đối với công tác kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán sẽ mang lại kết quả là một báo cáo kiểm toán trung thực, hợp lý hay kiểm soát thông qua đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ giúp công ty kiểm toán thu thập được các đánh giá khách quan của người sử dụng dịch vụ thì kiểm soát chất lượng nhân viên lại cung cấp sự đánh giá về mặt bản chất, đặc điểm của công việc và hiệu quả nhóm làm việc. Thiết lập bảng đánh giá chất lượng chuẩn cho các kiểm toán viên ứng với từng khách hàng được xem là một trong các cách đánh giá và kiểm soát tốt. Bảng đánh giá này được xây dựng trên các yếu tố Kiến thức chuyên môn: ở đây đo lường mức độ sử dụng thường xuyên các kiến thức liên quan như các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, các hướng dẫn về thuế…. Tổ chức giấy tờ làm việc: xem xét mức độ hoàn thành của các yếu tố cần phải có được thể hiện trên giấy làm việc như: rõ ràng, đầy đủ, ngắn gọn, độc lập về ý kiến…. Giao tiếp: bao gồm việc đánh giá bản thân về khả năng giao tiếp với khách hàng có thể bằng lời hoặc bằng văn bản, khả năng phản ứng trước các thắc mắc của khách hàng Trách nhiệm cá nhân: về thời gian, hiệu quả công việc, tính thận trọng và bảo vệ thông tin của khách hàng…. Bảng đánh giá này sẽ được các cá nhân trong đoàn kiểm toán thực hiện trong cuộc họp nhóm cuối cùng tại đơn vị khách hàng. Sau khi hoàn thành bảng đánh giá này, trưởng đoàn sẽ là người kiểm tra lại lần nữa, trao đổi công khai với tất cả mọi người và cuối cùng sẽ lấy ý kiến của cả nhóm liệu rằng có đồng ý với đánh giá của cá nhân đó không? Tất cả bảng đánh giá sẽ được tập hợp vào hồ sơ làm việc, tiếp đó được gửi về công ty để ban kiểm soát soát xét và đánh giá. Sau đây là bảng đánh giá chất lượng của trợ lý kiểm toán viên Lê Văn An tham gia trong đoàn kiểm toán tại Công ty CP Du lịch ABC BẢNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NHÂN VIÊN Thông tin chung 1. Họ và tên: Lê Văn An Tuổi: 24 2. Chức danh công việc: Trợ lý kiểm toán bậc 2 Đánh giá chi tiết 1. Kiến thức chuyên môn: Đánh dấu √ vào các ô theo mức độ sử dụng thường xuyên tăng dần khi thực hiện một đơn vị khách hàng cụ thể từ 0 đến 4 STT Kiến thức và kỹ thuật chuyên môn 0 1 2 3 4 N/A 1 Chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn có liên quan √ 2 Chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn có liên quan √ 3 Các quy trình, thủ tục của công ty √ 4 Các kĩ thuật phân tích thông tin √ 5 Các kỹ thuật chọn mẫu √ 6 Các phương pháp ước tính rủi ro ( rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát….) √ 7 Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng √ 8 Phương pháp kiểm toán dựa trên tài liệu √ 9 Phương pháp kiểm toán không dựa vào tài liệu 10 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát √ 11 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản √ 2. Tổ chức giấy làm việc: Đánh dấu √ vào các ô theo mức độ hoàn thành tăng dần từ 0 đến 4 của các yếu tố sau STT Tổ chức giấy làm việc 0 1 2 3 4 N/A 1 Rõ ràng √ 2 Cách trình bày đúng theo quy định công ty √ 3 Dễ hiểu √ 4 Sự độc lập, khách quan khi đưa ra các kết luận về khoản mục √ 5 Số lượng bằng chứng cần thu thập √ 6 Sử dụng đúng các kí hiệu thể hiện trên giấy làm việc √ 7 Đầy đủ các yếu tố thể hiện đã soát xét giấy làm việc √ 8 Sắp xếp GLV theo đúng quy định √ 3. Giao tiếp: Đánh dấu √ vào các ô theo khả năng đáp ứng mong đợi của khách hàng tăng dần từ 0 đến 4 của các yếu tố sau STT Giao tiếp 0 1 2 3 4 N/A 1 Giao tiếp bằng lời hoặc văn bản rõ ràng, dễ hiểu √ 2 Thái độ mang tính tích cực và chuyên nghiệp √ 3 Tư vấn √ 4 Có sáng kiến và chủ động công việc √ 5 Không gây mất thời gian, trở ngại cho hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng √ 6 Thể hiện sự am hiểu hoạt động của đơn vị khách hàng √ 7 Khả năng đọc tài liệu và giao tiếp bằng một ngoại ngữ √ 4. Trách nhiệm cá nhân: Đánh dấu √ vào các ô theo mức độ hoàn thành tăng dần từ 0 đến 4 của các yếu tố sau STT Trách nhiệm cá nhân 0 1 2 3 4 N/A 1 Hoàn thành đầy đủ công việc được giao √ 2 Đúng thời gian quy định của trưởng đoàn √ 3 Thận trọng và giữ bí mật đối với thông tin của khách hàng √ 4 Hiệu quả công việc khi gặp khó khăn √ 5 Trang phục gọn gàng, lịch sự √ 6 Đúc kết kinh nghiệm mới √ 7 Giám sát công việc của các thành viên khác √ 8 Liên kết với các cá nhân trong nhóm √ C. Tổng kết 1. Đánh giá của bản thân trong suốt thời gian kiểm toán tại đơn vị khách hàng: Tốt Khá tốt R Tạm được Rất tệ 2. Các kinh nghiệm thu được: Nắm được đặc điểm kinh doanh và phương pháp kế toán sử dụng của các loại hình công ty du lịch. 3. Ý kiến của toàn nhóm đối với đánh giá của cá nhân: Đồng ý R Không đồng ý Đà Nẵng, ngày 10 tháng 1 năm 2009 Ký tên 2.3. Một số kiến nghị khác Thứ nhất, qua quá trình đi thực tế, số lượng vướng mắc trong nghiệp vụ liên quan đến pháp luật khá là nhiều do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Thông thường trưởng đoàn là người có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc này. Thiết nghĩ để giảm tải khối lượng công việc cho trưởng đoàn, công ty nên có thư viện các câu hỏi thường gặp và được chia ra theo từng mảng đề tài. Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc tra cứu, nâng cao, cập nhật kiến thức bổ sung cho nhân viên. Ngoài ra, hiện nay nội bộ công ty vẫn xây dựng một diễn đàn, nhưng điểm hạn chế là không thể nào truy nhập được khi ra ngoài công ty. Để tận dụng và phát triển diễn đàn này, bộ phận kỹ thuật của công ty nên mở rộng và tăng cường tính bảo mật của mạng nội bộ, tạo điều kiện cho kiểm toán viên có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi. Thứ hai, một số ký hiệu được sử dụng trên giấy làm việc nên được thay đổi dễ nhớ hơn khi sử dụng. Sau đây là bảng kí hiệu nên thay đổi Nội dung Ký hiệu cũ Ký hiệu mới Ghi chú Viết tắt chữ “ Không áp dụng KAD N/A Not Applicable Số liệu, hồ sơ, bằng chứng do khách hàng lập ¢ CP Customer’s Provision Đã thực hiện cộng dồn AT Already Total Đã gửi thư xác nhận Æ ASC Already Send Confirmation Đồng thời trong mỗi bảng thủ tục cần phải được thống nhất có 3 câu trả lời về mặt kí hiệu khi ở dạng “ Có/ Không/ Không áp dụng”. Cụ thể: Có Yes Không No Không áp dụng N/A Ví dụ: ở bảng kiểm tra kế hoạch kiểm toán đã được minh họa trong thủ tục kiểm soát tại đơn vị khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Vì đây là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch kiểm toán tại công ty CP du lịch ABC nên có một số thủ tục sẽ không được áp dụng. Để bảng kiểm tra kế hoạch kiểm toán phản ánh đúng nội dung câu trả lời thì ta nên thống nhất có ba câu trả lời là “Yes,No,N/A”. Cụ thể như sau: Chủ đề:KIỂM TRA KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN Câu trả lời mới Câu trả lời cũ …… 7. Xem xét giấy làm việc của năm trước N/A Không 8. Xem xét các giấy làm việc hiện tại N/A Không …. 17. Hướng dẫn các trợ lý kiểm toán tham gia kiểm toán đọc kế hoạch kiểm toán, các giấy làm việc của năm trước và giấy tờ làm việc hiện tại. N/A Không 18. Khi xem xét lại giấy làm việc của năm trước, xác định xem những vấn đề nào có thể cần điều chỉnh trên các báo cáo tài chính và những vấn đề nào có thể cần sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung N/A Không Ngoài ra, công ty nên đưa ra yêu cầu kiểm toán viên phải ký văn bản cam kết về tính độc lập trước mỗi cuộc kiểm toán. Việc yêu cầu kiểm toán viên ký cam kết nhằm nhắc nhở tầm quan trọng của việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và là cơ sở để sau này có thể xem xét vi phạm của kiểm toán viên. Sau đây là mẫu văn bản cam kết về tính độc lập của trợ lý kiểm toán Lê Văn An. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BẢNG CAM KẾT Kính gửi: Ban giám đốc Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC. Tôi tên là Lê Văn An. Chức vụ :Trợ lý kiểm toán bậc 2. Được sự phân công của công ty, tôi được cử tham gia kiểm toán đơn vị khách hàng Công ty CP Du Lịch ABC. Trong quá trình làm việc, tôi xin cam kết những điều sau đây : Đảm bảo tính độc lập giữa tôi và Công ty CP Du lịch ABC. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của công ty. Nếu vi phạm những điều cam kết trên, tôi xin chịu mọi phán quyết từ phía công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn. Đà Nẵng, ngày 12 tháng 2 năm 2008 Ký tên Lê Văn An. Hiện nay, trong khâu kiểm tra, giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty được thực hiện bởi ban giám đốc công ty. Tuy nhiên, công ty nên tổ chức các cuộc họp vào ngày 27 hàng tháng với các trưởng đoàn kiểm toán, ban kiểm soát và ban giám đốc. Mục đích của cuộc họp này là dịp để thảo luận, cập nhật những vấn đề vướng mắc mới trong thực tế từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và giải pháp. Nội dung của các cuộc họp này cần được ghi chép lại đầy đủ trong báo cáo tổng kết hàng tháng và sau đó được phát hành trong nội bộ của công ty để mọi nhân viên biết đến. Nội dung cần trình bày trong báo cáo này là: Nhiệm vụ của các trưởng đoàn trong thời gian qua Các thay đổi mới về quy định pháp luật liên quan đến nghề nghiệp Tổng kết quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng Các sai phạm phát sinh Chi tiết hoá các phát hiện và đưa ra các giải pháp khắc phục Công ty nên tổ chức đào tạo về kĩ năng mềm cho các nhân viên. Bởi lẽ khi tiếp xúc với khách hàng không chỉ đòi hỏi kiểm toán viên có kiến thức chuyên môn mà còn phải có các kĩ năng mềm trong giao tiếp, tạo thiện cảm với khách hàng. Ví dụ trong giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán, nếu kiểm toán viên có đủ trình độ và năng lực, giao tiếp tốt thì số lượng thông tin thu thập được về đơn vị khách hàng sẽ nhiều, tạo điều kiện cho việc đánh giá, nhận xét ,đưa ra quyết định có nên chấp nhận lời mời kiểm toán của khách hàng này không? Công ty nên tiến hành nghiên cứu và triển khai thực hiện kiểm toán trên máy tính và quá trình kiểm soát thông qua mạng Internet.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuyên đề Ánh.doc
  • docMỤC LỤC.doc
Tài liệu liên quan