Đề tài Hoàn thiện hoạch toán lao động và tiền lương tại công ty thiết kế công nghiệp hoá chất

Phòng Thiết bị: Thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng thiết bị và phụ tùng để phục vụ công nghiệp hoá chất và liên quan. Nghiên cứu cải tiến ứng dụng tiến bộ khoa học kx thuật sử dụng vật liệu mới trong thiết kế, gia công thiết bị và phụ tùng. Tính toán, lựa chọn kết cấu thích hợp và thiết kế các thiết bị công nghệ hoá học, các loại lò công nghiệp, các loại máy sấy. buồng đốt.Nghiên cứu xử lý chống ăn mòn hoá chất cho máy và thiết bị. _Phòng xây dựng: Thiết kế kiến trúc và kết cấu các công trình. Thiết kế tổng mặt bằng và kỹ thuật hạ tầng toàn nhà máy. Giám sát thi công phần xây dựng, xử lý, điều chỉnh thiết kế tại hiện trường cho phù hợp với tình hình thi công, lập bản vẽ hoàn công các phần thuộc thiết kế của phòng. Biên soạn tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn, thiết kế mẫu phục vụ cho công tác thiết kế. Lập dự toán các phần thuộc trách nhiệm thiết kế của phòng. Chủ trì lập hồ sơ thiết kế các công trình dân dụng. _Trung tâm kỹ thuật môi trường: Là đơn vị nghiên cứu thực nghiệm khoa học, tư vấn và triển khai kỹ thuật bảo vệ môi trường và công nghiệp hoá chất. Nhiệm vụ của trung tâm là nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng kỹ thuật và biện pháp bảo vệ môi trường, thực hiện đánh giá tác động môi trường cho các nhà máy đang hoạt động và và các công trình sẽ xây dựng thuộc ngành công nghiệp hoá chất.

doc54 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạch toán lao động và tiền lương tại công ty thiết kế công nghiệp hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng àPhụ cấp học nghề, tập sự àTrợ cấp thôi việc àTiền ăn giữa ca của người lao động Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (bảo hiểm xã hội trả thay lương). Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động – bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội. Các khoản trích theo lương: Quỹ bảo hiểm xã hội: Theo quy định hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó: 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng (thu nhập của người lao động) Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý, dùng để bồi thường (trợ cấp) cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động. Những khoản bồi thường (trợ cấp) thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp được tính toán trên cơ sở mức lương hàng ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp bảo hiểm xã hội. Tiền bảo hiểm xã hội trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản đã trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp (được cơ quan bảo hiểm xã hội ký duyệt) phần còn lại nộp vào cơ quan bảo hiểm xã hội tâp trung. Quỹ bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để đài thọ cho người lao động tham gia đóng góp các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang.... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số thu nhập tạm tính của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3% trên số thu nhập tạm tính, trong đó: 2% tính vào chi phí kinh doanh, người sử dụng lao động phải chịu 1t% trừ vào thu nhập của người lao động Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi tính được mức trích bảo hiểm xã hội, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế. Kinh phí công đoàn: Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại...) thực tế phải trả cho người lao động – kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Thông thường khi xác định được mức trích kinh phí công đoàn trong kỳ thì 1% phải nộp cho công đoàn cấp trên, 1% được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương: Hạch toán lao động, tiền lương: Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng suất lao động, tình hình hiệu suất công tác. Hạch toán lao động sẽ cung cấp cho doanh nghiệp có tài liệu đúng đắn để tính lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên đúng chính sách chế độ Nhà nước đã ban hành cũng như những quy định của doanh nghiệp đã đề ra. Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động: Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động: Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như trong toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Sổ sau khi lập xong phải được đăng ký với cơ quan quản lý (phòng lao động cấp huyện) và được lập thành hai bản: một bản do phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp quản lý và ghi chép; một bản giao cho phòng kế toán quản lý và ghi chép. Cơ sở số liệu để ghi vào “Sổ danh sách lao động” là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hưu trí.... Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên. Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động: Thời gian lao động của công nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính). Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, ban, phòng, nhóm.... và do người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan (phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội....) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội .... để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Vì vậy, bảng chấm công phải được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lương cho công nhân viên. Bên cạnh bảng chấm công, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong một số trường hợp sau: àPhiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-LĐTL) ban hành theo quyết định như trên. Phiếu này được lập để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm..... của người lao động, làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ quy định. àPhiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL) đây là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động. Phiếu có thể lập cho từng cá nhân theo từng công việc của một đợt công tác hoặc có thể lập cho cả tập thể. àBiên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL) Hạch toán kết quả lao động, tiền lương: Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: Thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện sử dụng ..... khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên. Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào các chứng từ: àPhiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL) Phiếu này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Phiếu do người giao việc lập (hai bản) sau khi có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng, người duyệt và được chuyển đến bộ phận kế toán (một bản) làm cơ sở để lập bảng thnh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. àHợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL): đây là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền loại của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Hợp đồng được lập thành ba bản, sau khi có đầy đủ chữ ký của hai bên nhận, giao khoán và của kế toán thanh toán sẽ được chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Mỗi chứng từ sử dụng đều phải phản ánh được những nội dung cơ bản: Tên công nhân viên hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm, công việc hoàn thành được nghiệm thu. Căn cứ các chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập sổ tổng hợp kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho công nhân viên. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội: Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách chế độ về lao động, trên lương, bảo hiểm xã hội mà Nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Công việc tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội có thể được giao cho nhân viên hạch toán ở các phân xưởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trước khi thanh toán. Hoặc cũng có thể tập trung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công việc tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội cho toàn doanh nghiệp. Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho từng công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau: àBảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL) Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Trong bảng thanh toán lương còn phản ánh các khoản nghỉ việc được hưởng lương, số thuế thu nhập phải nộp và các khoản phải khấu trừ vào lương. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập bảng thanh toán lương, sau khi được kế toán trưởng ký duyệt sẽ làm căn cứ để lập phiếu chi và phát lương. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột ký nhận hoặc người nhận hộ phải ký thay. Sau khi thanh toán lương, bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán. àBảng thanh toán bảo hiểm xã hội là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán bảo hiểm xã hội trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên. Tuỳ thuộc vào số lượng người được thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng cho từng phòng ban, bộ phận ..... hoặc cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội” (Mẫu số 03-LĐTL) khi lập bảng phải phân ra chi tiết theo từng trường hợp như nghỉ ốm, nghỉ con ốm, nghỉ đẻ, sẩy thai, nghỉ tai nạn lao động.... Trong từng khoản phải phản ánh số ngày và số tiền trợ cấp trả thay lương. Các khoản phải nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, hàng tháng hoặc quý doanh nghiệp có thể lập uỷ nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quản lý theo quy định. Việc thực hiện chi trả tiền lương thường được tiến hành vào nhiều thời gian nhất định trong tháng. Nếu quá thời gian quy định mà còn có công nhân viên vì lý do nào đó chưa được nhận lương, thủ quỹ phải nộp danh sách những công nhân viên chưa nhận lương, chuyển họ tên, đơn vị, bộ phận và số tiền của công nhân viên chưa nhận lương từ các bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán tiền lương với công nhân viên chưa nhận lương, để trực tiếp theo dõi và phát lương cho công nhân viên. Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân viên trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính), nếu doanh nghiệp không bố trí được cho công nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm, có tháng công nhân viên tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tiền lương nghỉ phép của công nhân viên được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích trước lương nghỉ phép thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của công sản xuất trong tháng = Số tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng x Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất = Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm Tổng sô tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương: Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tuỳ thuộc từng doanh nghiệp mà kế toán có thể sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên Tài khoản 335: Chi phí phải trả Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác Kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu: Tài khoản phải trả công nhân viên: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp xây lắp về tiền lương, phụ cấp lưu động, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên (thuộc biên chế của doanh nghiệp) và tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản phải trả công nhân viên: Bên Nợ: Các khoản tiền lương, phụ cấp lưu động, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã ứng, đã trả trước cho công nhân viên. Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên. Các khoản tiền công đã ứng trước, hoặc đã trả với lao động thuê ngoài. Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên. Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ (trong trường hợp rất cá biệt), số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên. Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên, có hai tài khoản cấp hai: Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp xây lắp về tiền lương, lương phụ, phụ cấp lưu động, tiền chi cho lao động nữ, tiền công, các khoản mang tính chất lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên (thuộc biên chế của doanh nghiệp). Tài khoản 3342 – Phải trả lao động thuê ngoài: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không thuộc biên chế của doanh nghiệp xây lắp. ỉPhương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu: 1-Thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp: 1.1-Tính tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động, tiền công, tiền ăn giữa ca, tiền chi cho lao động nữ, các khoản mang tính chất tiền lương theo qui định phải trả cho công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, tuỳ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể ghi: Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231) Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271) Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) .......... Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341) 1.2-Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341) 1.3-Tính khoản bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,....) phải cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341) 1.4-Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế trả cho công nhân viên, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 hoặc Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341) 1.5-Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng, bảo hiểm y tế, tiền bồi thường...., ghi: Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341) Có TK 141 – Tạm ứng, hoặc Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác, hoặc Có TK 138 – Phải thu khác 1.6-Tính thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341) Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338) 1.7-Khi thực thanh toán các khoản tiền lương, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên Có TK 111 – Tiền mặt, hoặc Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng 2-Thanh toán với công nhân thuê ngoài: 2.1-Xác định tiền công phải trả đối với nhân công thuê ngoài, ghi: Nợ các TK 622, 623,.... Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3342) 2.2-Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho nhân công thuê ngoài, ghi: Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (3342) Có các TK 111,112 Tài khoản chi phí phải trả: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong các kỳ sau. Được hạch toán vào tài khoản này những chi phí thực tế phát sinh, nhưng được tính trước vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh. Về nguyên tắc hạch toán khoản chi phí phải trả tính vào chi phí kinh doanh của kỳ hạch toán kế toán phải tôn trọng sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí sản phẩm của kỳ kế toán. Thuộc loại chi phí phải trả gồm khoản liên quan đến công tác hạch toán tiền lương như trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép. 1-Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 335 – Chi phí phải trả (3352) 2-Khi xác định tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (3352) Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341) 3-Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất theo thời vụ, ghi: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng Có TK 331 – Phải trả cho người bán Có TK 334 – Phải trả cho công nhân viên (3341) Tài khoản phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung phản ánh ở các tài khoản khác (từ tài khoản 331 đến tài khoản 336) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này có một số các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán tiền lương như sau: Tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Các khoản khấu trừ vào tiền lương và công nhân viên theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí toà án, các khoản thu hộ, đền bù,.....) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản phải trả phải nộp khác Bên nợ: Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Các khoản đã trả và đã nộp khác Bên có: Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn và chi phí sản xuất và kinh doanh. Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước ở tập thể. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên. Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù Các khoản phải trả khác. Số dư bên có Số tiền còn phải trả còn phải nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù. Tài khoản này có sáu tài khoản cấp hai nhưng trong đó có ba tài khoản liên quan tới việc hạch toán tiền lương: Tài khoản 3382- kinh phí công đoàn: phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị Tài khoản 3383- bảo hiểm xã hội phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội của đơn vị Tài khoản 3384- bảo hiểm y tế: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu của tài khoản phải trả phải nộp khác 1- Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh và tài khoản liên quan, ghi: Nợ TK334- phải trả công nhân viên (3341) (phần tính vào thu nhập công nhân viên theo quy định) Nợ TK335- chi phí phải trả (phần được phép tính vào chi phí) Nợ TK622- chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK627- chi phí sản xuất chung Nợ TK641- chi phí bán hàng Nợ TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp .... Có TK338- phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384) Riêng đối với hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, không hạch toán vào tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công. 2- Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ, ghi: Nợ TK338- phải trả phải nộp khác Có TK111- tiền mặt Có TK112- tiền gửi ngân hàng 3- Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK338- phải trả phải nộp khác (3383) Có TK334- phải trả công nhân viên (3341) 4- Chi bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi: Nợ TK338- phải trả phải nộp khác (3382, 3383) Có TK111- tiền mặt Có TK112- tiền gửi ngân hàng 5- Khoản bảo hiểm xã hội doanh nghiệp xây lắp đã chi theo chế độ và được cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn trả, khi thực nhận được khoản hoàn trả này, ghi: Nợ các TK111, 112 Có TK338, phải trả phải nộp khác (3388). Việc hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiện qua các sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán phải trả công nhân viên (TK 334) TK 334 TK 241,622,623,627,641,642 TK 141,338,138 TK 3338 Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động Trích tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền ăn ca tính vào sản phẩm sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư xây dựng Tính tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp hộ vào ngân sách Nhà nước cho người lao động TK 111, 112 Thực thanh toán tiền lương, tiền công cho người lao động TK 512 Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá (chưa gồm thuế gtg-pp khấu trừ, gồm thuế gtgt-pp trực tiếp) TK 33311 Thuế gtgt đầu ra (nếu có-pp khấu trừ) Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên TK 431 Xác định khoản bảo hiểm xã hội phải trả thay lương (ốm đau, thai sản, tai nạn...) TK 338 Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên TK 335, 642 SD có: Các khoản tiền lương tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội trả thay lương còn phải trả cho công nhân viên Sơ đồ kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác (TK3382, 3383, 3384, 3388) TK 338 TK622 TK 334 TK 111,112 Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh19% cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất(kể cả lương phép công nhân sản xuất thời vụ) Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức trong đơn vị (ốm đau, thai sản...) Nộp kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý quỹ trực tiếp tiền mặt , trực tiếp chuyển khoản, trực tiếp tiền vay... Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở (chi hoạt động công đoàn, chi hiếu,hỷ...) Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh 19% cho bộ phận nhân viên công xưởng Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh19% cho bộ phận nhân viên bán hàng Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh19% cho bộ phận nhân viên quản lý doanh nghiệp Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh19% cho bộ phận nhân viên xây dựng cơ bản Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân viên (6%) Số kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, được hoàn trả hay chi vượt được cấp TK 627 TK 641 TK 642 TK 241 TK 334 TK 111, 112 TK 338 TK 338 TK 338 TK 338 TK 338 TK 338 TK 338 TK 338 TK 338 TK 338 TK 338 Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công TK 111 TK 334 TK 335 TK 622 Thanh toán tiền lương phép thực tế cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ Thanh toán tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả so với tiền lương đã trích trước theo kế hoạch ghi bổ sung tăng chi phí (nếu thực tế lớn hơn kế hoạch) hoặc ghi đỏ giảm chi phí (nếu thực tế nhỏ hơn kế hoạch) vào cuối niên độ kế toán TK 338 Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ nhân sản xuất trong những doanh nghiệp sản xuất thời vụ. : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Công ty thiết kế Công nghiệp Hoá chất là một doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, tiền thân là Viện thiết kế Hoá chất thuộc Bộ công nghiệp nặng, được thành lập ngày 29/5/1967 theo quyết định số 1775/CNNg của Bộ công nghiệp. Trong những năm qua doanh nghiệp luôn là một đơn vị dẫn đầu trong việc thiết kế công trình Hoá chất, có uy tín rộng rãi với các đơn vị bạn hàng và các tổ chức kinh tế trong cả nước. Năm 1973, để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ được giao của Nhà nước, Viện thiết kế Hoá chất được cho phép thành lập Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất theo quyết số 789/HC-QLKT ngày 2/6/1973 của Tổng cụ hoá chất trên cơ sở sáp nhập bộ phận thiết kế xây dựng cơ khí của viện thiết kế hoá chất và bộ phận thiết kế của Viện hoá học Công nghiệp gồm các bộ môn: Thiết kế công nghiệp hoá chất, Thiết kế cơ khí, cơ giới hoá lắp đặt, thiết kế năng lượng, thiết kế xây dựng. Năm 1978, để thuận tiện cho công tác quản lý và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ phát huy hết khả năng chuyên môn của mình trong việc độc lập thiết kế các công trình sản xuất với quy mô vừa và nhỏ trong phạm vi cả nước cũng như thực hiện một số đề tài nghiên cứu. Hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số 112/HĐBT ngày 22/5/1978. Năm 1993, ngày 17/6 Viện đăng ký trở thành doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 338/CNNg của Bộ Công nghiệp nặng và đổi tên trở lại là Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất theo quyết định số 370 QĐ/TCNSĐT của Tổ chức Ngân sách Đầu tư. Tên giao dịch của công ty là: Chemical Engineering Corporation (CECO). ặCông ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất có trụ sở chính tại 21A Cát Linh Hà Nội. Điện thoại: 04.8436141, 04.8455777 Fax: 84.4.8232 325 Email: ceco@fpt.vn ặTrụ sở chi nhánh tại 37/76 Trần Đình Xu ( thành phố Hồ Chí Minh ) Điện thoại: 08.8361 480 Fax: 84.8.8368 108 ặXí nghiệp hoá chất (Văn Điển) Sự chuyển đổi hoạt động được thực hiện theo Nghị định 388/ HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ). Hiện nay, công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hoạt động trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam. Vốn của công ty từ khi bắt đầu thành lập là 12,908,738,000 đồng, trong đó: Vốn cố định là 7.298.765.000 đồng và Vốn lưu động là 5,609,973,000 đồng. Hơn ba mươi năm với nhiều biến động của thị trường, Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là một doanh nghiệp Nhà nước điển hình ngày càng lớn mạnh về quy mô và chất lượng chuyên môn. Công ty không chỉ đảm bảo được vốn do Nhà nước giao phó mà còn luôn phát triển nguồn vốn kinh doanh, tăng vốn tự có của mình lên. Tính đến nay, công ty đã có 31,589,000,000 đồng vốn kinh doanh, trong đó vốn cố định là 16,654,000,000 đồng và vốn lưu động là 14,935,000,000 đồng. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao và ổn định mức thu nhập bình quân tăng đều trong ba năm vừa qua. Để thực hiện đường lối phát triển hoá chất của Đảng và Nhà nước, tập trung và mở rộng hợp tác quốc tế, ngành Hoá chất Việt Nam nói chung và Công tyThiết kế Công nghiệp Hoá chất nói riêng đã từng bước khẳng định mình, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược kinh tế xã hội. ậChức năng nhiệm vụ của công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực cơ bản, sản phẩm của Công ty là các đề án thiết kế công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng. Do đó chức năng của công ty bao gồm: ĩ Khảo sát thiết kế công nghiệp hoá chất và các công việc khác có liên quan. ĩ Thiết kế tổng thể kỹ thuật và bản vẽ thi công đồng bộ các công trình công nghiệp hoá chất và các công việc khác gồm: Thiết kế công nghệ Thiết kế chế tạo máy thiết bị Thiết kế kiến trúc Xây dựng các nhà xưởng, công trình phục vụ, phụ trợ và dân dụng Lập dự toán Tổng dự toán các công trình thiết kế của công ty Giám sát quyền tác giả Kiểm tra kỹ thuật Tham gia hội đồng nghiệm thu ĩ Nghiên cứu ứng dụng và thực nghiệm các quá trình thiết bị, công nghệ sản xuất và các lĩnh vực liên quan bao gồm: Nghiên cứu, lập quy trình sản xuất mặt hàng mới Cải tiến, đổi mới nâng cao chất lượng công trình và hạng mục công trình Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, biện pháp bảo hộ lao động và bảo vệ môi trường trong ngành Hoá chất Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ Hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học và các cơ sở sản xuất ĩ Tham mưu, tư vấn, phát triển, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp Hoá chất, tham gia lập kế hoạch ngành, lập dự án khả thi, tiền khả thi, tư vấn, trao đổi, thu thập và cung cấp thông tin kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực cho phép, thiết lập các quan hệ bạn hàng trong và ngoài nước. ĩ Tổ chức thưc nghiệm, chế thử và sản xuất nhỏ, tổ chức các dịch vụ khoa học chuyên ngành như: Xây dựng phòng thí nghiệm và xưởng thực nghiệm để thực hiện các quá trình công nghệ cơ bản phục vụ cho công tác nghiên cứu khảo sát thiết kế. Tiến hành chế thử sản phẩm để lấy thông số chứng minh công nghệ, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. ậ Đặc điểm hoạt động và sản phẩm kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Trong công tác kế toán, do công ty có hai đơn vị kinh tế phụ thuộc hạch toán không đầy đủ ( chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và xí nghiệp hoá chất Văn Điển) nên các số liệu trên báo cáo tài chính phải được tổng hợp từ hai đơn vị này và tại Phòng kế toán – tài chính của Công ty. Mặt khác, trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, bên cạnh các hợp đồng được thực hiện bởi sự phối hợp giữa các phòng ban thì các trung tâm cũng tiến hành tìm kiếm hợp đồng. Các chi phí phát sinh được tập hợp ở các trung tâm và gửi lên Phòng kế toán – tài chính để tổng hợp số liệu. Chính vì thế, các chi phí khảo sát thiết kế phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau và rải rác nên công tác kế toán gặp rất nhiều khó khăn trong việc tập hợp đúng và đủ chi phí. Sản phẩm của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là các đề án thiết kế, nó chỉ được nhà đầu tư chấp nhận khi có tính khả thi. Do vậy khi hoàn thành hợp đồng bàn giao cho bên A, sản phẩm sẽ phải kiểm duyệt ở rất nhiều công đoạn. Điều này dẫn đến trường hợp có những công trình đã hoàn thành khảo sát thiết kế nhưng vẫn không ký được hợp đồng với bên A hoặc chỉ ký được hợp đồng ở từng phần của công trình. Mặt khác, do sản phẩm đơn chiếc, thời gian thực hiện kéo dài nên thành tích kinh doanh của đơn vị ở thời kỳ này lại được phản ánh ở kỳ sau và ngược lại. Do đó, kết quả sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở quyết toán chỉ là ước tính. Đặc điểm của sản phẩm khảo sát thiết kế cũng quy định tính chất trong việc thanh quyết toán các công trình. Việc thanh toán với bên A thường chậm do phải kiểm nghiệm hồ sơ dẫn đến việc bất lợi cho công ty trong việc quay vòng vốn. Điều này khiến cho Công ty phải xúc tiến việc thanh toán để đảm bảo cho nhu cầu vốn của đơn vị. Những vấn đề nêu ở trên đã và đang trực tiếp ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Với sự thay đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước, Công tinh thần Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đang ngày càng nỗ lực đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao lĩnh vực hoạt động của Công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Do đặc điểm của ngành khảo sát thiết kế và do nhu cầu về việc quản lý nên tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu. Nghĩa là giám đốc là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các phó giám đốc cùng các phòng ban, các trung tâm tham mưu cho giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp giám đốc ra những quyết định, chỉ thị đúng đắn. Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức điều hành toàn diện mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc còn có hai Phó giám đốc: một phó giám đốc chỉ đạo kinh doanh, một phó giám đốc chỉ đạo kỹ thuật. Cơ cấu tổ chức của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất được chia làm nhiều phòng ban và các bộ phận khác dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất được thể hiện qua sơ đồ 9: (trang sau) Sơ đồ 9: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Giám đốc hội đồng khoa học kỹ thuật phó giám đốc kinh doanh văn phòng phó giám đốc kỹ thuật trung tâm kỹ thuật môi trường phòng kỹ thuật và quản lý đề án trung tâm tư vấn đầu tư văn phòng đại diện và chi nhánh công ty tại tp Hồ chí minh phòng kế hoạch nghiệp vụ phòng kế hoạch kinh doanh phòng công nghệ lắp đặt trung tâm thực nghiệm và phát triển phòng thiết kế tổng hợp phòng kế toán tài chính phòng điện đo lường trung tâm chống ăn mòn và kiểm định chất lượng công trình phòng tổ chức lao động phòng thiết bị phòng xây dựng phòng cấp thoát nước phòng xuất bản Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban như sau: _Giám đốc: Quản lý chung toàn công ty. _Hội đồng khoa học kỹ thuật: Tư vấn về kỹ thuật cho Giám đốc. _Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc Giám đốc, phụ trách về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. _Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp việc Giám đốc, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của công ty. _Văn phòng: Thực hiện các chức năng quản lý về hành chính các phòng nghiệp vụ, quản lý toàn bộ mọi công tác trong khu vực làm việc, tổ chức công tác phục vụ Ban giám đốc làm việc được thuận lợi và có hiệu quả. _Phòng kỹ thuật và quản lý đề án: Quản lý,tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ chủ nhiệm đề án cho các chuyên ngànhvà giúp giám đốc theo dõi, quản lý nghiệp vụ các chủ nhiệm đề án công trình của công ty. Quản lý, tổ chức lập dự toán các đề án. Quản lý, tổ chức thẩm tra các đề án kỹ thuật của nước ngoài lập khi được phân công, tổ chức lựa chọn tiếp nhận công nghệ mới khi được yêu cầu. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật, tham mưu về công tác kỹ thuật cho công ty, theo dõi các vấn đề kỹ thuật trong công tác thiết kế.Tham gia cùng các đơn vị khác trong công tác tiếp thị và trong xúc tiến với khách hàng, tạo việc tạo công việc và hợp đồng cho công ty. _Phòng Kế hoạch- kinh doanh: Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, xác định phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty.Quan hệ với khách hàng và thị trường, dự thảo các hợp đồng kinh tế đối với cơ quan nước ngoài và theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng đó cho đến khi hết hiệu lực.Tổng hợp và cân đối toàn công ty và bảo vệ các kế hoạch của công ty trước cấp trên.Điều độ kế hoạch, viết, in xuất bản các thông tin quảng cáo, chào hàng. Lập báo cáo địn kỳ và cả năm về thực hiện kế hoạch toàn công ty. _Phòng Tài chính- kế toán: Đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xácthống kê, kế toán và hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,nghiên cứu khoa học và dịch vụ kỹ thuật của công ty và các tổ chức trực thuộc công ty. Hướng dẫn nghiệp vụ và giám sát việc thực hiện kế toán tài chính của các đơn vịthành viên. Lập kế hoạch thu chi tài chính, bảo đảm đúng chế độ Nhà nước và công ty quy định. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, kịp thời đối với các nguồn thu của công ty.kịp thời và chủ động việc đóng góp đầy đủ các loại thuế và nghĩa vụ với Nhà nước. Tổ chức phâ tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất phương hướng, biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Tham gia kiẻm kê định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Định kỳ lập báo cáo về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và các tổ chức trực thuộc công ty. _Phòng Tổ chức- lao động: Chức năng chủ yếu là nghiên cứu xác lập cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc công ty, xếp chức danh toàn công ty trình Giám đốc. Lập các văn bản quyết định về công tác tổ chức cán bộ theo sự phân cấp quản lý. Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên, theo dõi tình hình biến động về nhân sự, nghiên cứu, đề xuất kịp thời lên Giám đốc những biện pháp giải quyết. Thực hiện công tác tuyển dụng người vào cơ quan. Thực hiện các chế độ chích sách của Nhà nước. Chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ, các thủ tục đối ngoại như thủ tục nhập cảnh cho chuyên gia nước ngoài vào cơ quan công tác. _Phòng Công nghệ- lắp đặt: Tính toán và lựa chọn công nghệ, thiết bị, lập dây chuyền công nghệ sản xuất, lập các dự án quy hoạch tổng thể của nhà máy, tham gia lập các dự án đầu tư...Biên soạn các quy trình vận hành,quy trình chạy thử, quy trình an toàn.Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, hưỡng dẫn thiết kế cho các kỹ sư mới và sinh viên thực tập khi có yêu cầu. _Phòng Điện đo lường: Thiết kế cung cấp điện động lực và chiếu sáng cho các công trình sản xuất, công trình phụ trợ và phúc lợi xí nghiệp. Giám sát thi công, nghiệm thu chạy thử và lập bản vẽ hoàn công các phần thuộc thiết kế của phòng. Lập dự toán các phần thuộc trách nhiệm của phòng. _Phòng Thiết bị: Thiết kế, gia công chế tạo, cung ứng thiết bị và phụ tùng để phục vụ công nghiệp hoá chất và liên quan. Nghiên cứu cải tiến ứng dụng tiến bộ khoa học kx thuật sử dụng vật liệu mới trong thiết kế, gia công thiết bị và phụ tùng. Tính toán, lựa chọn kết cấu thích hợp và thiết kế các thiết bị công nghệ hoá học, các loại lò công nghiệp, các loại máy sấy. buồng đốt...Nghiên cứu xử lý chống ăn mòn hoá chất cho máy và thiết bị. _Phòng xây dựng: Thiết kế kiến trúc và kết cấu các công trình. Thiết kế tổng mặt bằng và kỹ thuật hạ tầng toàn nhà máy. Giám sát thi công phần xây dựng, xử lý, điều chỉnh thiết kế tại hiện trường cho phù hợp với tình hình thi công, lập bản vẽ hoàn công các phần thuộc thiết kế của phòng. Biên soạn tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn, thiết kế mẫu phục vụ cho công tác thiết kế. Lập dự toán các phần thuộc trách nhiệm thiết kế của phòng. Chủ trì lập hồ sơ thiết kế các công trình dân dụng. _Trung tâm kỹ thuật môi trường: Là đơn vị nghiên cứu thực nghiệm khoa học, tư vấn và triển khai kỹ thuật bảo vệ môi trường và công nghiệp hoá chất. Nhiệm vụ của trung tâm là nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng kỹ thuật và biện pháp bảo vệ môi trường, thực hiện đánh giá tác động môi trường cho các nhà máy đang hoạt động và và các công trình sẽ xây dựng thuộc ngành công nghiệp hoá chất. _Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định chất lượng công trình: Khảo sát và thiết kế chất lượng công trình hoặc hạng mục công trình làm việc trong môi trường hoá chất. Khảo sát và thiết kế xử lý chống ăn mòn và gia cố công trình hoặc hạng mục công trình đang bị xuống cấp do tác động của môi trường hoá chất và có thể nhận thầu thi công các công trình đó. Đánh giá tình trạng chất lượng công trình hoạt động trong môi trường hoá chất giúp cho công tác giám sát giá trị và thanh lý công trình. _Văn phòng đại diện và chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: Đại diện cho công ty để giám sát tại thi công và thiết kế bổ sung hoặc thiết kế sửa đổi những hạng mục công trình do công ty thiết kế ở các tỉnh phía Nam. Khảo sát, thu thập tài liệu, lấy kiểu thiết bị để phục vụ việc làm phương án kinh tế kỹ thuật, thiết kế sơ bộ , thiết kế thi công cho công ty. Tham gia các đề án kinh tế kkỹ thuật các công trình do công ty thiết kế. Sản xuất thử và sản xuất với số lượng nhỏ các sản phẩm công nghiệp hoá chất và liên quan theo nhu cầu thị trường. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Căn cứ vào nhiệm vụ do Tổng công ty Hoá chất giao (đối với các công trình do Nhà nước cấp vốn và giao chỉ tiêu pháp lệnh) hoặc căn cứ vào nguồn nhu cầu thị trường (đối với các công trình mà công ty đấu thầu được), công ty lập đề cương sơ bộ về nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện cùng dự toán chi phí sơ lược để thảo luận và ký kết hợp đồng kinh tế với cơ quan chủ đầu tư. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, Công ty phải xây dựng đề cương chi tiết về yêu cầu, nội dung, khối lượng, tiến độ các công việc cần thực hiện và các chi phí tương ứng để trình chủ đầu tư (Bên A) phê duyệt làm cơ sở lập kế hoạch triển khai công việc và thanh toán sau khi đã thực hiện xong các công việc. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:(trang bên) Sơ đồ 10: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Hợp đồng ký nhận Khảo sát sơ bộ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Báo cáo nghiên cứu khả thi Khảo sát thiết kế kỹ thuật Đề án bản vẽ thi công Giám sát thi công Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán theo kế hoạch sản xuất và các khoản khác được phân phối. Chức năng của phòng kế toán: _Lập kế hoạch thu chi tài chính và các báo cáo về hoạt động tài chính của công ty. _Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm soát việc thực hiện các quy định về kế toán, thống kê, hạch toán nội bộ các đơn vị trực thuộc. _Thực hiện thanh quyết toán nội bộ cũng như thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế với các đối tác bên ngoài. _Thực hiện kiểm kê, đánh giá tài sản của công ty theo định kỳ hoặc đột xuất. _Thực hiện kiểm toán nội bộ, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động tài chính của công ty, đề xuất các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng doanh thu, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của công ty. _Đảm bảo việc thu chi tài chính đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và các quy định nội bộ của công ty, đảm bảo trích nộp đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước. S đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán các khoản tiền gửi và thanh toán Kế toán Trung tâm môi trường và công nghiệp hoá chất Thủ quỹ Phòng kế toán tài chính có năm người, đảm bảo các phần hành kế toán như sau: ĩ Một kế toán trưởng: Có nhiệm vụ điều hành chung các công việc trong phòng; duyệt quyết toán các đơn vị nội bộ cũng như quyết toán chung toàn công ty; lập kế hoạch tài chính tổng hợp, tổ chức huy động vốn; thanh toán với khách hàng; chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán của đơn vị, tổ chức và kiểm tra công tác kế toán. ĩ Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các chứng từ ghi sổ; theo dõi việc tính khấu hao tài sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định của công ty, cuối kỳ lập bảng kê tăng tài sản cố định và bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định trong năm; theo dõi các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; tính thuế phải nộp và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. ĩ Một kế toán các khoản tiền gửi và thanh toán: là người phụ trách theo dõi các khoản tiền gửi tại ngân hàng nội tệ và ngoại tệ, theo dõi số tiền gửi ngân hàng trên sổ phụ, định kỳ năm ngày lập một bảng kê tổng hợp theo đối tượng để ghi vào sổ tổng hợp; ngoài ra còn phụ trách phần thanh toán nội bộ, khoản thanh toán các công trình, các khoản mua ngoài như điện, nước...., xử lý số liệu trên máy tính để lập báo cáo thường kỳ. ĩ Một kế toán trung tâm môi trường và công nghiệp hoá chất: Theo dõi về tất cả các khoản thu chi theo công trình, tính toán chi phí sản xuất; theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng, phải thu, phải trả nội bộ..... ở đơn vị phụ thuộc; lập các báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm về tình hình sản xuất ở các trung tâm và gửi lên phòng tài chính kế toán của công ty. ĩ Một thủ quỹ: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty, lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ, ghi sổ quỹ; kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng tháng. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán: Tại Công tyy Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hình thức kế toán áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ. Sổ sách kế toán của Công ty bao gồm: _Sổ quỹ. _Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng và sổ chi tiết theo dõi thanh toán. _Sổ chi tiết các tài khoản công nợ. _Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. _Sổ cái. Căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được đưa vào sổ chi tiết cho từng tài khoản, vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, từ đó vào Sổ cái theo mẫu quy định. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp vào sổ cái lập báo cáo kế toán. Các báo cáo của công ty gồm bốn mẫu báo cáo theo quy định: _Bảng cân đối kế toán. _Báo cáo kết quả kinh doanh. _Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. _Thuyết minh báo cáo tài chính. Việc áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với đặc điểm của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất vì nó có ưu điểm là đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với việc vào số liệu trên máy tính, giảm bớt số lượng dổ, Đặc biệt là ở đơn vị nhỏ và cố lượng gnhiệp vụ phát sinh không nhiều, sử dụng nhiều tờ rơi dễ phân công công việc, dễ tổng hợp số liệu và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, hình thức Chứng từ ghi sổ vẫn còn một số nhược điểm là: việc ghi chép dồn vào cuối năm, cuối tháng dẫn đến việc lập báo cáo tài chính thường chậm. Khối lượng ghi chép nhiều, trùng lắp làm hiệu suất công việc thấp. Sơ đồ: hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình Các chứng từ gốc: (Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại) _Bảng thanh toán tiền lương _Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội _Bảng thanh toán tiền thưởng _Bảng thanh toán các khoản trợ cấp _Các phiếu chi tiền mặt _...... Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội... với công nhân viên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản tổng hợp Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Báo cáo kế toán Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị về tiền lương, bảo hiểm xã hội (3) Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (1) (2) (4) (6) (5) (5) (4) (7) (3) (7) thức Chứng từ ghi sổ của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0354.doc
Tài liệu liên quan