Sau gần hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, cho đến nay nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong đó không thể không kể đến những thay đổi tích cực từ việc đổi mới, nâng cao hoạt động của các doanh nghiệp. Bên cạnh những hoạt động cho thuê, mua bán, sát nhập doanh nghiệp thì cổ phần hóa là hoạt động diễn ra nhiều nhất và thu hút được sự quan tâm đông đảo của nhiều đối tượng.
Trong qua trình diễn ra các hoạt động nói trên, có thể thấy nổi lên một vấn đề chung nhất có tầm quan trọng đặc biệt đó là xác định giá trị doanh nghiệp, bởi lẽ bất kỳ quyết định nào liên quan đến các hoạt động nói trên cũng sẽ phải dựa trên cơ sở của giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng nhất để các bên hữu quan và Chính phủ xem xét, đưa ra các quyết định cuối cùng liên quan đến sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp, của từng ngành, từng lĩnh vực và của cả nền kinh tế.
Công tác định giá ở nước ta mặc dù đã diễn ra từ rất lâu (đầu những năm 90) nhưng gần đây mới thu hút được sự quan tâm của mọi người, nhất là trong thời điểm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Mặc dù chúng ta có rất nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện công tác định giá thông qua hàng loạt những thay đổi từ phía Nhà nước nhưng thực tế cho thấy công tác này vẫn đang còn gặp rất nhiều khó khăn. Cơ chế tổ chức định giá chưa chặt chẽ, giá trị của doanh nghiệp được xác định chưa mang tính khách quan, thiếu chính xác và tốn thời gian, chi phí. Do vậy mà công tác định giá trong thời gian qua được đánh giá là chưa hiệu quả.
Định giá doanh nghiệp có một tầm quan trọng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế và do vậy cần có những giải pháp hoàn chỉnh và khoa học nhất để làm sao nâng cao được hiệu quả của công tác này sẽ giúp thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình đổi mới và cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam khi là một thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Ngay từ khi mới tham gia vào hoạt động định giá, công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, nay là công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã luôn chú trọng đến việc mở rộng và hoàn thiện chất lượng công tác định giá của mình nhằm bắt nhịp và đáp ứng tốt nhất nhu cầu định giá trong bối cảnh hội nhập. Do đó, công ty đã trở thành một trong những tổ chức định giá hàng đầu và có uy tín nhất tại Việt Nam hiện nay. Vì vậy, sau khi thực tập tại đây, với mục đích tìm hiểu thực tế về hoạt động định giá doanh nghiệp tại công ty và những tồn tại của nó nhằm tìm ra giải pháp khắc phục, thúc đẩy hơn nữa hoạt động này, tôi đã chọn để tài “Hoàn thiện hoạt động định giá doanh nghiệp tại Công ty Trách nhiẹm hữu hạn Kiểm toán và Định giá Việt Nam – VAE” để làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng hoạt động định giá tại VAE , trước hết tôi muốn đi sâu nghiên cứu những lý luận chung nhất về định giá, tiếp đến là phân tích thực trạng công tác định giá hiện nay và thứ ba là trong giới hạn hiểu biết của mình tôi đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động định giá tại công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động định giá tại công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là những doanh nghiệp được định giá bởi công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam trong những năm từ 2005 trở lại đây.
Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp tổng hợp như: tập hợp, nghiên cứu tài liệu sau đó chọn lọc, phân tích, đánh giá thông tin dữ liệu trên cơ sở các số liệu thống kê thu thập được từ Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Bố cục của đề tài:
Đề tài này gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp tại công ty TNHH Kiểm tóan và Định giá Việt Nam.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động định giá doanh nghiệp tại công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS Lê Đức Lữ cùng toàn thể các anh, chị nhân viên phòng Nghiệp vụ I, công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
110 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động định giá doanh nghiệp tại Công ty Trách nhiẹm hữu hạn Kiểm toán và Định giá Việt Nam – VAE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề sở hữu DN.
+ VT : Là tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào quá trình kinh doanh.
+ VN : Là giá trị của các khoản nợ.
a) Đối với tài sản là hiện vật :
Chỉ đánh giá những tài sản mà Công ty đang sử dụng. Không đánh giá những tài sản doanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý được loại trừ không tính vào giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của tài sản = Nguyên giá tính theo giá thị trường (x) Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá.
b) Tài sản là khác :
Căn cứ trên cơ sở các biên bản đối chiếu, thư xác nhận, hồ sơ chứng từ gốc, sổ kế toán và Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
II. Phương pháp tính
1. Đối với tài sản cố định (TSCĐ) :
Được xác định bằng giá trị còn lại theo tỷ lệ phần trăm so với nguyên giá của tài sản mới mua sắm hoặc mới đầu tư xây dựng :
Giá trị còn lại được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, đánh giá thực tế hiện trạng của từng tài sản, đồng thời tham khảo khung thời gian sử dụng tài sản tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Nguyên giá mới được xác định như sau:
Đối với TSCĐ là máy móc thiết bị: Nếu đầu tư cùng năm với thời điểm định giá được lấy theo giá trị nguyên giá trên Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán tại thời điểm định giá. Nếu đầu tư từ trước năm với thời điểm định giá được xác định theo giá cả thực tế trên thị trường của nhóm máy móc thiết bị cùng chủng loại, tham khảo giá mua bán thực tế của một số Công ty chuyên kinh doanh đối với máy móc thiết bị cùng loại, cùng công suất hoặc tính năng tương đương và chi phí lắp đặt vận hành thử, thuế nhập khẩu, các chi phí khác (nếu có). Trường hợp không có tài sản tương đương và báo giá của nhà cung cấp thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ sách kế toán.
Đối với TSCĐ là phương tiện vận tải : Được xác định theo giá cả thị trường tại thời điểm định giá của những nhà cung cấp phương tiện vận tải theo từng chủng loại và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp trên thị trường không có bán sản phẩm mới tương đương thì tính theo giá tài sản ghi theo sổ sách kế toán.
Đối với TSCĐ là máy móc thiết bị khác: Nguyên giá mới được xác định tương tự như đối với TSCĐ là máy móc thiết bị.
Đối với các TSCĐ đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ dụng cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng Công ty cổ phần tiếp tục sử dụng : Kiểm kê, xác định lại hiện trạng hoạt động, tình trạng kỹ thuật, chất lượng thực tế của tài sản tại thời điểm định giá. Xác định lại giá trị thực tế của tài sản trên cơ sở giá thị trường, tỷ lệ % giá trị còn lại so với nguyên giá tài sản mới mua sắm nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá mới hoặc nguyên giá ghi sổ kế toán. Riêng đối với TSCĐ là phương tiện giao thông tiếp tục sử dụng thì phải đảm bảo các điều kiện để lưu hành theo qui định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang :
Được xác định theo số liệu trên Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán tại thời điểm định giá của Công ty
3. Đối với tài sản bằng tiền :
Đối với giá trị tiền mặt : Lấy theo giá trị trên Biên bản kiểm kê quỹ phù hợp với số liệu trên Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán tại thời điểm định giá.
Đối với giá trị tiền gửi Ngân hàng: Lấy theo giá trị trên Giấy báo số dư của các Ngân hàng.
4. Đối với các khoản công nợ phải thu :
Là các khoản nợ phải thu được thể hiện trên Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán của Công ty tại thời điểm định giá đã được đối chiếu xác nhận tới từng đối tượng (nếu có) hoặc đang luân chuyển tại thời điểm định giá. Bao gồm trả trước cho người bán, phải thu khác, thuế VAT được khấu trừ.
Thuế GTGT được khấu trừ: Là khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào lớn hơn đầu ra được tích luỹ đến thời điểm định giá đang được thể hiện trên sổ sách chứng từ liên quan của Công ty.
Trả trước người bán: Là các khoản Công ty ứng trước cho người bán phù hợp với sổ sách kế toán.
Phải thu khác: Là các khoản tiền phải thu của các cá nhân Công ty và khách hàng phù hợp với sổ sách kế toán.
5. Đối với vật tư, hàng hoá tồn kho :
Được xác định theo Biên bản kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho phù hợp với Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán của Công ty tại thời điểm định giá.
Hàng tồn kho là Nguyên vật liệu: Được xác định theo số dư thực tế trên Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán của Công ty tại thời điểm định giá.
Hàng tồn kho là Công cụ, dụng cụ quản lý : Được xác định theo số dư thực tế trên Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán của Công ty tại thời điểm định giá.
Hàng tồn kho là hàng hoá : Được xác định theo số dư thực tế trên Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán của Công ty tại thời điểm định giá.
6. Đối với tài sản ngắn hạn khác :
Là các khoản thuế GTGT được khấu trừ, thuế khác phải thu nhà nước, tạm ứng, các khoản ký cược ký quỹ được xác định theo số dư thực tế trên Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán của Công ty tại thời điểm định giá.
7. Đối với các khoản công nợ phải trả :
Là các khoản nợ phải trả được thể hiện trên Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán của Công ty tại thời điểm định giá đã được đối chiếu xác nhận tới từng đối tượng (nếu có) hoặc đang luân chuyển tại thời điểm định giá bao gồm: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước và các khoản phải trả phải nộp khác. Tuy nhiên đến thời điểm phát hành báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp chúng tôi chưa thu thập được đầy đủ các thư xác nhận đã gửi đi.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Được lấy theo số liệu trên báo cáo tài chính và sổ sách kế toán tại thời điểm định giá.
Phải trả phải nộp khác : là các khoản phải trả khác phù hợp với Sổ sách kế toán của đơn vị tại thời điểm định giá.
8. Đối với giá trị lợi thế kinh doanh:
Giá trị lợi thế kinh doanh của Công ty được xác định trên cơ sở vị trí địa lý và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Công ty bình quân trong năm ba năm liền với năm định giá so với lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 15 năm ở thời điểm gần nhất nhân với giá trị vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 15 năm là: 8,47% được lấy theo Thông báo số 382/TTGDHCM-NY ngày 24/05/2006 về việc niêm yết Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 15 năm của Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tính theo lãi trái phiếu trả trước;
Lợi nhuận sau thuế 3 năm liền kề để làm căn cứ xác định giá trị lợi thế kinh doanh của Công ty là tổng lợi nhuận trước thuế trừ (-) thuế thu nhập doanh nghiệp;
Vốn chủ sở hữu bình quân trong 3 năm liền kề được lấy theo giá trị phần vốn chủ sở hữu ghi sổ kế toán và Báo cáo tài chính của Công ty các năm đó (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi).
Ngoài ra, thì đến thời điểm định giá doanh nghiệp còn có quyền quản lý sử dụng và khai thác các sản phẩm độc quyền như: Các sản phẩm đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế, các khu mỏ doanh nghiệp được quyền khai thác,… Do vậy, ngoài giá trị lợi thế kinh doanh có thể có được sau thời gian hoạt động thực tế thì Công ty còn đang có lợi thế khác từ quyền được khai thác các khu dự án nêu trên (Phương pháp xác định phần lợi thế này thông thường là phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần trong tương lai, và phương pháp định lượng Goodwill)
III. Kế hoạch thực hiện
A. Nội dung công việc:
Kiểm kê, xác định giá trị tài sản :
Kiểm kê, xác định số lượng và chất lượng của tài sản đang sử dụng thực tế tại doanh nghiệp
Xác định tài sản thừa thiếu so với sổ sách và bảng kê của doanh nghiệp
Đánh giá hiện trạng hoạt động, tình trạng kỹ thuật và tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản
Tham khảo giá trị thực tế tài sản trên thị trường khu vực
Xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp và giá trị thực tế phần vốn chủ sở hữu:
Kiểm tra việc tổng hợp, phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm : Tài sản có nhu cầu sử dụng, Tài sản không cần dùng, Tài sản ứ đọng, Tài sản chờ thanh lí, Tài sản thuê ngoài, nhận gia công giữ hộ….
Đối chiếu việc xác nhận và phân loại các khoản công nợ
Đánh giá và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng theo chế độ quy định
Xem xét toàn bộ tình hình tài sản
Xem xét các khoản nợ phải thu khó đòi
Xem xét các khoản nợ phải trả
Xem xét các khoản dự phòng và lãi chưa phân phối
Xem xét tài sản vốn góp liên doanh nước ngoài
Xem xét số dư bằng tiền của các quỹ
B. Bố trí nhân lực:
Dự kiến nhân lực tham gia cuộc kiểm toán khoảng từ 05 đến 07 nhân viên, gồm có thẩm định viên, cử nhân kinh tế và kỹ sư xây dựng...
Tùy theo tình hình cụ thể có thể bổ sung thêm kiểm toán viên và trợ lý tham gia để đảm bảo tiến độ và chất lượng kiểm toán.
C. Tổ chức thực hiện:
TT
Nội dung
Thời gian thực hiện
Người thực hiện
I
Công tác chuẩn bị
1
Xem xét việc chuẩn bị và nhận tài liệu tại văn phòng doanh nghiệp
2
3
Kiểm tra, sắp xếp tài liệu liên quan
Yêu cầu cung cấp tài liệu bổ sung (nếu thiếu)
II
Thực hiện
1
Kiểm kê, xác định giá trị tài sản:
1.1
1.2
1.3
1.4
Kiểm kê, xác định số lượng và chất lượng của tài sản đang sử dụng thực tế tại doanh nghiệp
Xác định tài sản thừa thiếu so với sổ sách và bảng kê của doanh nghiệp
Đánh giá hiện trạng hoạt động, tình trạng kỹ thuật và tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản
Tham khảo giá trị thực tế tài sản trên thị trường khu vực
2
Xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp và giá trị thực tế phần vốn chủ sở hữu:
2.1
2.2
2.3
2.4
Kiểm tra việc tổng hợp, phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm : Tài sản có nhu cầu sử dụng, Tài sản không cần dùng, Tài sản ứ đọng, Tài sản chờ thanh lí, Tài sản thuê ngoài, nhận gia công giữ hộ….
Đối chiếu việc xác nhận và phân loại các khoản công nợ
Đánh giá và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng theo chế độ Nhà nước
Xem xét toàn bộ tình hình tài sản
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
Xem xét các khoản nợ phải thu khó đòi
Xem xét các khoản nợ phải trả
Xem xét các khoản dự phòng và lãi chưa phân phối
Xem xét tài sản vốn góp liên doanh nước ngoài
Xem xét số dư bằng tiền của các quỹ
... ....
3
Tập hợp số liệu làm việc với doanh nghiệp và các đơn vị liên quan
4
Lập báo cáo định giá dự thảo tại VAE và trao đổi thông tin với doanh nghiệp
D. Soát xét và phát hành báo cáo:
2.3. Ví dụ thực tiễn
Do mỗi một hợp đồng xác định xác định giá trị doanh nghiệp khá dài nên trong phạm vi chuyên đề cuối khoá này tôi chỉ lấy ví dụ về một hợp đồng định giá doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp Nhà nước mà tôi đã được tham gia trong thời gian thực tập tại VAE. Các bảng kê và các giấy tờ có liên quan như: bảng kê kiểm kê quỹ tiền mặt, bảng kê đánh giá tài sản, bảng kê các loại chi phí…, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bằng độc quyền sáng chế… không được trình bày lại vào chuyên đề mà chỉ được nêu trong phần mục lục của báo cáo định giá để người đọc có thể hình dung được.
Theo tiêu chuẩn số 03 -“Những quy tắc đạo đức hành nghề thẩm định giá tài sản” trong hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt nam ban hành kèm theo quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì vấn đề giữ bí mật thông tin, dữ liệu thực tế của khách hàng hay kết quả thẩm định giá rất quan trọng. Nó là một trong 5 tiêu chuẩn về đạo đức đối với doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên phải tuẩn thủ. Do vậy mà trong ví dụ dưới đây thì số liệu và tên công ty đã được tôi thay đổi nhưng phương pháp đánh giá và trình tự tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp thì tôi tuân thủ đúng theo VAE
Hợp đồng Tư vấn Xác định giá trị doanh nghiệp Công ty cổ phần Hoàng Hà I tại thời điểm 31/12/2007
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
1
Báo cáo tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Hoàng Hà I
1.1
Căn cứ xác định
1.2
Kết quả xác định
1.3
Phương pháp tính và nguyên nhân tăng giảm
1.4
Kết luận
2
Bảng kiểm kê và xác định giá trị tài sản
3
Bảng tổng hợp tài sản cố định
4
Bảng kiểm kê, đánh giá lại nhà cửa vật kiến trúc
5
Bảng kiểm kê, đánh giá lại máy móc thiết bị
6
Bảng kiểm kê, đánh giá lại phương tiện vận tải
7
Bảng kiểm kê, đánh giá lại nguyên liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá tồn kho
8
Bảng kê chi phí xây dựng dở dang
9
Bảng kê các khoản đầu tư tài chính dài hạn
10
Bảng kê các khoản phải thu
11
Bảng kê công nợ phải trả
12
Bảng kê số dư tiền gửi ngân hàng
13
Bảng kê thiết bị dụng cụ quản lý đã phân bổ 100% giá trị
14
Biên bản xác định giá trị còn lại nhà cửa vật kiến trúc
15
Biên bản xác định giá trị còn lại máy móc thiết bị
16
Biên bản xác định giá trị còn lại phương tiện vận tải
17
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
18
Bảng tính hiệu quả kinh doanh Tấm Panen
19
Bảng tính hiệu quả kinh doanh Sàn mái kim loại
20
Kế hoạch phát triển sản xuất của công ty đến năm 2010
21
Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2005
22
Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2006
23
Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2007
24
Các văn bản khác kèm theo
24.1
Giấy phép đăng ký kinh doanh
24.2
Quyết định thành lập hội đồng kiểm kê xác định giá trị doanh nghiệp
24.3
Hợp đồng kinh tế số 01/CII - VAE ngày 28/01/2008 giữa Công ty Cổ phần Hoàng Hà I với Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
24.4
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích Kết cấu sàn mái kim loại
24.5
Bằng độc quyền sáng chế công trình xây dựng từ các tấm Panen và phương pháp xây dựng công trình này
24.6
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
24.7
Các hoá đơn chứng từ của tài sản khác
24.8
Một số hình ảnh từ cuộc kiểm kê xác định tài sản thuộc công ty Cổ phần Hoàng Hà I
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
BÁO CÁO TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG HÀ I
Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2007
Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về Thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về Thẩm định giá;
Căn cứ các Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành;
Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 01/CII-VAE ngày 28/01/2007 giữa Công ty Cổ phần Hoàng Hà I với Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam về việc tư vấn xác định giá trị Công ty Cổ phần Hoàng Hà I.
Thành phần Hội đồng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp gồm :
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG HÀ I
Ông Hoàng Đức Hiển Giám đốc Công ty
Bà Nguyễn Thị Thanh Trưởng phòng tài chính kế toán
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Ông Trần Quốc Tuấn Tổng Giám đốc Công ty
Bà Nguyễn Thị Hồng Vân Giám đốc
Ông Bùi Trần Việt Thẩm định viên
Ông Hà Hữu Thành Thành viên
Ông Dương Mạnh Kiên Thành viên
Các thành viên Hội đồng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cùng nhau thống nhất kết quả tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Hoàng Hà I tại thời điểm 31/12/2007 gồm những nội dung như sau:
A. NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP :
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần Hoàng Hà I số 0103000735 ngày 09/01/2002 và các lần sửa đổi của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và các lần sửa đổi bổ sung;
Căn cứ Báo cáo tài chính cho các năm tài chính 31/12/2005, 31/12/2006 và 31/12/2007 của Công ty Cổ phần Hoàng Hà I;
Căn cứ kế hoạch phát triển sản xuất các năm 2008, 2009 và 2010 của Công ty Cổ phần Hoàng Hà I dựa trên các phát minh “Công trình xây dựng từ các tấm Panen và phương pháp xây dựng công trình này” (Tấm Panen)” do Cục Sở Hữu Trí Tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế số: 5203 theo quyết định số: 8321/QĐ-SHTT, ngày: 26/09/2005, và phát minh “ Kết cấu sàn mái kim loại” đã được Cục Sở Hữu Trí Tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế số 6325 theo quyết định số: 9425/QĐ-SHTT, ngày: 14/09/2006.
Căn cứ Quyết định số 3006/ QĐ - HHI ngày 31/12/2006 của Giám đốc Công ty Cổ phần Hoàng Hà I về việc thành lập hội đồng kiểm kê tài sản doanh nghiệp;
Căn cứ các Biên bản kiểm kê thực tế ngày 30/1/2008 của Công ty Cổ phần Hoàng Hà I cùng với các Biên bản kiểm kê thực tế tài sản giữa Công ty Cổ phần Hoàng Hà I với Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam;
Căn cứ thông báo Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 15 năm là 8,47% được lấy theo thông báo số 382/TTGDHCM-NY ngày 24/05/2006 về việc niêm yết Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 15 năm, tính theo lãi suất trái phiếu trả trước;
Và các tài liệu có liên quan khác;
B. KẾT QUẢ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP NHƯ SAU: (trang sau)
C. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ NGUYÊN NHÂN TĂNG, GIẢM
I/ NGUYÊN TẮC CHUNG :
Giá trị doanh nghiệp không phải giá bán doanh nghiệp trên thị trường, theo đó giá trị doanh nghiệp được xác định trong điều kiện doanh nghiệp đang hoạt động và sẵn sàng hoạt động, Độ lớn của giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư.
Áp dụng các nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá tài sản, trong đó báo cáo sử dụng hai nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất : Việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa trong những hoàn cảnh kinh tế – xã hội thực tế phù hợp, có thể cho phép về mặt kỹ thuật, về pháp lý, về tài chính và đem lại giá trị lớn nhất cho tài sản.
Nguyên tắc dự tính lợi ích tương lai : Giá trị của tài sản có thể được xác định bằng việc dự tính khả năng sinh lợi trong tương lai. Giá trị của tài sản cũng chịu ảnh hưởng bởi việc dự kiến thị phần của những người tham gia thị trường và những thay đổi có thể dự tính trước trong yếu tố này cũng ảnh hướng đến giá trị. Việc ước tính giá trị của tài sản luôn luôn dựa trên các triển vọng tương lai, lợi ích dự kiến nhận được từ quyền sử dụng tài sản của người mua.
Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp sử dụng trong báo cáo là phương pháp giá trị tài sản thuần theo giá thị trường, có tính đến giá trị của lợi thế kinh doanh. Công thức tổng quát theo phương pháp này như sau :
V0 = VT - VN
Trong đó :
V0 : Là giá trị tài sản thuần thuộc về sở hữu DN.
VT : Là tổng giá trị tài sản mà DN đang sử dụng vào
quá trình kinh doanh.
VN : Là giá trị của các khoản nợ.
1. Đối với tài sản là hiện vật :
Chỉ đánh giá những tài sản mà Công ty đang sử dụng. Không đánh giá những tài sản doanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý được loại trừ không tính vào giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của tài sản = Nguyên giá tính theo giá thị trường (x) Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá.
2. Tài sản là khác :
Căn cứ trên cơ sở các biên bản đối chiếu, thư xác nhận, hồ sơ chứng từ gốc, sổ kế toán và Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
II/ PHƯƠNG PHÁP TÍNH :
1. Đối với tài sản cố định (TSCĐ) :
Được xác định bằng giá trị còn lại theo tỷ lệ phần trăm so với nguyên giá của tài sản mới mua sắm hoặc mới đầu tư xây dựng :
a) Giá trị còn lại được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, đánh giá thực tế hiện trạng của từng tài sản, đồng thời tham khảo khung thời gian sử dụng tài sản tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
b) Nguyên giá mới được xác định như sau:
Đối với TSCĐ là máy móc thiết bị: Nếu đầu tư trong năm 2007 được lấy theo giá trị nguyên giá trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2007. Nếu đầu tư từ trước năm 2007 được xác định theo giá cả thực tế trên thị trường của nhóm máy móc thiết bị cùng chủng loại, tham khảo giá mua bán thực tế của một số Công ty chuyên kinh doanh đối với máy móc thiết bị cùng loại, cùng công suất hoặc tính năng tương đương và chi phí lắp đặt vận hành thử, thuế nhập khẩu, các chi phí khác (nếu có). Trường hợp không có tài sản tương đương và báo giá của nhà cung cấp thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế toán.
Đối với TSCĐ là phương tiện vận tải : Được xác định theo giá cả thị trường tại thời điểm định giá của những nhà cung cấp phương tiện vận tải theo từng chủng loại và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp trên thị trường không có bán sản phẩm mới tương đương thì tính theo giá tài sản ghi theo sổ kế toán.
Đối với TSCĐ là máy móc thiết bị khác: Nguyên giá mới được xác định tương tự như đối với TSCĐ là máy móc thiết bị.
Đối với các TSCĐ đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ dụng cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng Công ty cổ phần tiếp tục sử dụng : Kiểm kê, xác định lại hiện trạng hoạt động, tình trạng kỹ thuật, chất lượng thực tế của tài sản tại thời điểm định giá. Xác định lại giá trị thực tế của tài sản trên cơ sở giá thị trường, tỷ lệ % giá trị còn lại so với nguyên giá tài sản mới mua sắm nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá mới hoặc nguyên giá ghi sổ kế toán. Riêng đối với TSCĐ là phương tiện giao thông tiếp tục sử dụng thì phải đảm bảo các điều kiện để lưu hành theo qui định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang :
Được xác định theo số liệu trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2007 của Công ty Cổ phần Hoàng Hà I.
3. Đối với tài sản bằng tiền :
Đối với giá trị tiền mặt : Lấy theo giá trị trên Biên bản kiểm kê quỹ phù hợp với số liệu trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2007.
- Đối với giá trị tiền gửi Ngân hàng: Lấy theo giá trị trên Giấy báo số dư của các Ngân hàng như Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà Hà Nội và Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, phù hợp với số liệu trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2007.
4. Đối với các khoản công nợ phải thu :
Là các khoản nợ phải thu được thể hiện trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Công ty tại thời điểm 31/12/2007 đã được đối chiếu xác nhận tới từng đối tượng (nếu có) hoặc đang luân chuyển tại thời điểm định giá. Bao gồm trả trước cho người bán, phải thu khác, thuế VAT được khấu trừ.
Thuế GTGT được khấu trừ: Là khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào lớn hơn đầu ra được tích luỹ đến thời điểm 31/10/2007 đang được thể hiện trên sổ chứng từ liên quan của Công ty.
Trả trước người bán: Là các khoản Công ty ứng trước cho người bán phù hợp với sổ kế toán.
Phải thu khác: Là các khoản tiền phải thu của các cá nhân Công ty và khách hàng phù hợp với sổ kế toán.
5. Đối với vật tư, hàng hoá tồn kho :
Được xác định theo Biên bản kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho phù hợp với Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Công ty tại thời điểm 31/12/2007.
Hàng tồn kho là Nguyên vật liệu: Được xác định theo số dư thực tế trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Công ty tại thời điểm 31/12/2007.
Hàng tồn kho là Công cụ, dụng cụ quản lý : Được xác định theo số dư thực tế trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Công ty tại thời điểm 31/12/2007.
Hàng tồn kho là hàng hoá : Được xác định theo số dư thực tế trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Công ty tại thời điểm 31/12/2007.
7. Đối với tài sản ngắn hạn khác :
Là các khoản thuế GTGT được khấu trừ, thuế khác phải thu nhà nước, tạm ứng, các khoản ký cược ký quỹ được xác định theo số dư thực tế trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Công ty tại thời điểm 31/12/2007.
8. Đối với các khoản công nợ phải trả :
Là các khoản nợ phải trả được thể hiện trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Công ty tại thời điểm 31/10/2007 đã được đối chiếu xác nhận tới từng đối tượng (nếu có) hoặc đang luân chuyển tại thời điểm định giá bao gồm: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước và các khoản phải trả phải nộp khác. Tuy nhiên đến thời điểm phát hành báo cáo xác định giá trị doanh nghiệp chúng tôi chưa thu thập được đầy đủ các thư xác nhận đã gửi đi.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Được lấy theo số liệu trên báo cáo tài chính và sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2006.
Phải trả phải nộp khác : là các khoản phải trả khác phù hợp với Sổ kế toán của đơn vị tại thời điểm 31/12/2007.
9. Đối với giá trị lợi thế kinh doanh:
Giá trị lợi thế kinh doanh của Công ty được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Công ty bình quân trong ba năm: 2005, 2006 và 2007 so với lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 15 năm ở thời điểm gần nhất nhân với giá trị vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 15 năm là: 8,47% được lấy theo thông báo số 382/TTGDHCM-NY ngày 24/05/2006 về việc niêm yết Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 15 năm của Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tính theo trái phiếu trả trước;
Lợi nhuận sau thuế năm 2005, 2006 và năm 2007 để làm căn cứ xác định giá trị lợi thế kinh doanh của Công ty là tổng lợi nhuận trước thuế trừ (-) thuế thu nhập doanh nghiệp;
Vốn chủ sở hữu bình quân trong 3 năm 2005, 2006 và năm 2007 được lấy theo vốn chủ sở hữu ghi sổ kế toán và Báo cáo tài chính của Công ty năm 2005, 2006 và năm 2007 (không bao gồm quỹ khen thưởng phúc lợi)
Ngoài ra, đến thời điểm định giá Công ty còn có các công trình nghiên cứu thiết kế kết cấu, dây chuyền công nghệ sản xuất các cấu kiện xây dựng và sản xuất thực nghiệm đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền. Do vậy, ngoài giá trị lợi thế kinh doanh có thể có được sau thời gian hoạt động thực tế thì Công ty còn đang có lợi thế khai thác các công trình nghiên cứu nêu trên, giá trị của lợi thế này trong tương lai được ước tính dựa trên kế hoạch phát triển sản xuất công ty và lợi nhuận sau thuế ước tính của công ty trong 4 năm là 2008, 2009, 2010 và 2011 so với lợi nhuận bình thường của tài sản đưa vào kinh doanh cùng ngành (Tỷ suất lợi nhuận ngành là 15% Giá trị tài sản đưa vào kinh doanh)- Phương pháp tính được trình bày ở phần dưới
III. NGUYÊN NHÂN TĂNG GIẢM:
1. Giá trị còn lại TSCĐ của Công ty Cổ phần Hoàng Hà I tăng 24.515.433 đồng do:
Giá trị thực tế của Phương tiện vận tải tăng 208.862.198 đồng
Nguyên nhân tăng chủ yếu:
Phương tiện vận tải của Công ty tăng chủ yếu là do nguyên giá và giá trị còn lại đánh giá lại của tài sản trên thực tế biến động cao hơn so với số liệu trên sổ kế toán.
(Số liệu chi tiết được trình bày tại Phụ lục số 02 đính kèm)
Giá trị thực tế của Máy móc, thiết bị giảm 184.346.765 đồng
Nguyên nhân giảm chủ yếu:
Máy móc thiết bị của công ty giảm chủ yếu là do nguyên giá của tài sản tại thời điểm định giá biến động giảm hơn so với trên sổ kế toán.
(Số liệu chi tiết được trình bày tại Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Lợi thế kinh doanh của Doanh nghiệp:
2.1 Lợi thế kinh doanh thực tế của Công ty được xác định:
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
=
Giá trị phần vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
X
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân trong 3 năm trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
-
Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 15 năm tại thời điểm gần nhất
Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân trong 3 năm trước khi định giá
=
Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề trước khi chuyển đổi (Đã trừ thuế TNDN)
x
100%
Vốn chủ sở hữu theo sổ kế toán bình quân 3 năm liền kề trước khi định giá
x
100%
(16.708.697+35.017.408+89.212.015) / 3 (năm)
(9.175.272.904+8.410.290.312+9.299.502.327) / 3 (năm)
=
x
100%
46.979.373
8.961.688.514
=
= 0,25 %
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 3 năm trước khi định giá = 0,25% nhỏ hơn 8,47% là lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 15 năm nên Công ty không có giá trị lợi thế kinh doanh.
2.2 Lợi thế của Công ty đối với phát minh sáng chế được Cục sở hữu trí tuệ cấp
a) Cơ sở xác định:
Giá trị tài sản vô hình (Lợi thế kinh doanh) của doanh nghiệp được tính bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập do tài sản vô hình tạo ra. Tức là bằng giá trị hiện tại của các khoản lợi nhuận siêu ngạch.
Phần lợi thế kinh doanh của công ty là nhãn hiệu độc quyền của hai sản phẩm phát minh là “Công trình xây dựng từ các tấm Panen và phương pháp xây dựng công trình này” (Tấm Panen) do Cục Sở Hữu Trí Tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế số: 5203 theo quyết định số: 8321/QĐ-SHTT, ngày: 26/09/2005, và phát minh “ Kết cấu sàn mái kim loại” đã được Cục Sở Hữu Trí Tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế số 6325 theo quyết định số: 9425/QĐ-SHTT, ngày: 14/09/2006. Do vậy, ngoài giá trị lợi thế kinh doanh có thể có được sau thời gian hoạt động thực tế thì Công ty còn đang có lợi thế khác từ quyền được khai thác các phát minh sáng chế nêu trên (Phương pháp được trình bày phần dưới).
Về giá trị hiệu quả kinh doanh của “Công trình xây dựng từ các tấm Panen và phương pháp xây dựng công trình này” (Tấm Panen) và “Kết cấu sàn mái kim loại”: Dựa trên kế hoạch phát triển sản xuất công ty từ đó công ty đưa ra giá trị sản lượng và lợi nhuận sau thuế ước tính của công ty lập lên trong 4 năm là 2008, 2009, 2010, 2011 so với lợi nhuận bình thường của tài sản đưa vào kinh doanh cùng ngành (Tỷ suất lợi nhuận ngành là 15% Giá trị tài sản đưa vào kinh doanh)
Lợi nhuận thuần trên một đơn vị sản phẩm (Tấm Panen và Kết cấu sàn mái kim loại): Được xác định dựa trên các hợp đồng đã thực hiện (Sổ kế toán của Công ty Cổ phần Hoàng Hà I).
b) Kết quả xác định:
Công thức xác định lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong đó
GW: Lợi thế kinh doanh của công ty
Bt: Lợi nhuận thuần năm t
At: Giá trị tài sản thuần được đánh giá lại năm t
r : Tỷ suất lợi nhuận bình thường của tài sản đưa vào kinh doanh lấy là 15% đối với đặc thù ngành xây lắp
i : Tỷ suất hiện tại hoá lấy bằng lãi suất chính phủ kỳ hạn 15 năm là 8,47%/ năm
Bt – r x At: Lợi nhuận siêu ngạch năm t
Bảng trích kế hoạch thực hiện của Công ty cổ phần Hoàng Hà I
Năm
Tấm Panen
Kết cấu sàn mái kim loại
Khối
lượng
(m2)
Lợi nhuận thuần trên (m2)
Lợi nhuận
(LN1)
Khối lượng
(m2)
Lợi nhuận thuần trên
(m2)
Lợi nhuận
(LN2)
2008
15.000
25.102
376.530.000
25.000
103.753
2.593.825.000
2009
12.000
25.102
301.224.000
35.000
103.753
3.631.355.000
2010
10.000
25.102
251.020.000
45.000
103.753
4.668.885.000
2011
10.000
25.102
251.020.000
55.000
103.753
5.706.415.000
Năm 2008:
+ Tổng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh (A1) dự kiến tăng 10% so với năm 2007 là: A1 = 15.962.634.621 x (1+0,1) = 17.558.898.083 đồng
+ Tỷ suất lợi nhuận ngành trên tổng vốn kinh doanh (r) là 15%
+ Lợi nhuận thuần của công ty (B1) bằng lợi nhuận thuần của các sản phẩm là tấm Panen và kết cấu sàn mái kim loại
Lợi nhuận thuần của tấm Panen = Khối lượng x lợi nhuận thuần trên m2
= 15.000 x 25.102 = 376.530.000 đồng
Lợi nhuận thuần của sàn mái kim loại = Khối lượng x lợi nhuận thuần trên m2 = 25.000 x 103.573 = 2.593.825.000 đồng
Lợi nhuận thuần của công ty(B1) là:
B1 = Lợi nhuận tấm Panen + Lợi nhuận sàn mái kim loại
= 376.530.000 + 2.593.825.000
= 2.970.355.000 đồng
+ Hệ số hiện tại hoá (1 + i) năm 2008 được lấy dựa trên lãi suất chính phủ kỳ hạn 15 năm là i = 8,47%/năm là. 1 + i = 1 + 0,0847 = 1,0847
Giá trị lợi thế kinh doanh của công ty năm 2008 quy về hiện tại (GW1)
=
2.970.355.000 – 0,15x17.558.898.083
1,0847
= 310.242.728 đồng
Năm 2009:
+ Tổng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh (A2) dự kiến tăng 10% so với năm 2008 là:
A2 = 17.558.898.083 x (1+ 0,1) = 19.314.787.891 đồng
+ Tỷ suất lợi nhuận ngành trên tổng vốn kinh doanh (r) là 15%
+ Lợi nhuận thuần của công ty (B2) bằng lợi nhuận thuần của các sản phẩm là tấm Panen và kết cấu sàn mái kim loại
Lợi nhuận thuần của tấm Panen = Khối lượng x lợi nhuận thuần trên m2
= 12.000 x 25.102 = 301.224.000 đồng
Lợi nhuận thuần của sàn mái kim loại = Khối lượng x lợi nhuận thuần trên m2 = 35.000 x 103.573 = 3.631.355.000 đồng
Lợi nhuận thuần của công ty(B2) là:
B2 = Lợi nhuận tấm Panen + Lợi nhuận sàn mái kim loại
= 301.224.000+ 3.631.355.000
= 3.932.579.000 đồng
+ Hệ số hiện tại hoá (1 + i)2 năm 2009 được lấy dựa trên lãi suất chính phủ kỳ hạn 15 năm là i = 8,47%/năm là. (1 + i)2 = (1 + 0,0847)2 = 1,1766
Giá trị lợi thế kinh doanh của công ty năm 2009 quy về hiện tại (GW2)
=
3.932.579.000– 0,15x19.314.787.891
1,1766
= 879.979.276 đồng
Năm 2010:
+ Tổng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh (A3) dự kiến tăng 10% so với năm 2009 là:
A3 = 19.314.787.891 x (1+ 0,1) = 21.246.266.681 đồng
+ Tỷ suất lợi nhuận ngành trên tổng vốn kinh doanh (r) là 15%
+ Lợi nhuận thuần của công ty (B3) bằng lợi nhuận thuần của các sản phẩm là tấm Panen và kết cấu sàn mái kim loại.
Lợi nhuận thuần của tấm Panen = Khối lượng x lợi nhuận thuần trên m2
= 10.000 x 25.102 = 251.020.000 đồng
Lợi nhuận thuần của sàn mái kim loại = Khối lượng x lợi nhuận thuần trên m2 = 45.000 x 103.573 = 4.668.885.000 đồng
Lợi nhuận thuần của công ty(B3) là:
B3 = Lợi nhuận tấm Panen + Lợi nhuận sàn mái kim loại
= 251.020.000+ 4.668.885.000
= 4.919.905.000 đồng
+ Hệ số hiện tại hoá (1 + i)3 năm 2010 được lấy dựa trên lãi suất chính phủ kỳ hạn 15 năm là i = 8,47%/năm là. (1 + i)3 = (1 + 0,0847)3 = 1,2762
Giá trị lợi thế kinh doanh của công ty năm 2010 quy về hiện tại (GW3)
=
4.919.905.000– 0,15 x 21.246.266.681
1,2762
= 1.357.878.370 đồng
Năm 2011:
+ Tổng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh (A4) dự kiến tăng 10% so với năm 2010 là:
A4 = 21.246.266.681x (1+ 0,1) = 23.370.893.349đồng
+ Tỷ suất lợi nhuận ngành trên tổng vốn kinh doanh (r) là 15%
+ Lợi nhuận thuần của công ty (B4) bằng lợi nhuận thuần của các sản phẩm là tấm Panen và kết cấu sàn mái kim loại.
Lợi nhuận thuần của tấm Panen = Khối lượng x lợi nhuận thuần trên m2
= 10.000 x 25.102 = 251.020.000đồng
Lợi nhuận thuần của sàn mái kim loại = Khối lượng x lợi nhuận thuần trên m2 = 55.000 x 103.573 = 5.706.415.000 đồng
Lợi nhuận thuần của công ty(B4) là:
B4 = Lợi nhuận tấm Panen + Lợi nhuận sàn mái kim loại
= 251.020.000+ 5.706.415.000
= 5.957.435.000đồng
+ Hệ số hiện tại hoá (1 + i)4 năm 2011 được lấy dựa trên lãi suất chính phủ kỳ hạn 15 năm là i = 8,47%/năm là. (1 + i)4 = (1 + 0,0847)4 = 1,3843
Giá trị lợi thế kinh doanh của công ty năm 2011 quy về hiện tại (GW4)
=
5.957.435.000– 0,15 x 23.370.893.349
1,3843
= 1.771.114.574 đồng
Tổng giá trị phần lợi thế kinh doanh (GW) của công ty là:
GW = GW1 + GW2 + GW3 + GW4
= 310.242.728+879.979.276+1.357.878.370+ 1.771.114.574
= 4.319.214.949 đồng
Như vậy Lợi thế kinh doanh theo giá trị lợi nhuận ước tính của doanh nghiệp là: 4.319.214.949 đồng.
D. KẾT LUẬN
Giá trị thực tế của Công ty Cổ phần Hoàng Hà I tại thời điểm 31/12/2007 là 21.901.315.003 đồng
(Bằng chữ : Hai mốt tỷ, chín trăm linh một triệu, ba trăm mười lăm nghìn, không trăm linh ba đồng)
Giá trị thực tế của phần vốn chủ sở hữu (Sau khi đã trừ hết phần nợ phải trả và phần quỹ khen thưởng, phúc lợi) là 21.198.182.703 đồng
(Bằng chữ : Hai mốt tỷ, một trăm chín mươi tám triệu, một trăm tám mươi hai nghìn, bảy trăm linh ba đồng)
Tại thời điểm xác định giá doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Hoàng Hà I chưa có Biên bản thanh tra quyết toán thuế đến 31/12/2007, chưa thu thập đầy đủ thư đối chiếu công nợ. Do đó, khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra quyết toán thuế và thu thập được đầy đủ thư xác nhận, nếu có chênh lệch thì sẽ ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Hoàng Hà I chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm kê thực tế tài sản và bảng giá trị lợi nhuận ước tính để tính giá trị lơi thế kinh doanh tại thời điểm 31/12/2007.
Báo cáo được thông qua, ngoài ý kiến nêu trên thì các bên thống nhất các số liệu trong biên bản xác định giá trị doanh nghiệp này.
Báo cáo được lập thành 4 bản có giá trị như nhau, Công ty Cổ phần Hoàng Hà I giữ 03 bản, Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN ĐỊNH GIÁ
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG HÀ I
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
GIÁM ĐỐC
HOÀNG ĐỨC HIỂN
THẨM ĐỊNH VIÊN
BÙI TRẦN VIỆT
Chứng chỉ Thẩm định
viên số III06140
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRẦN QUỐC TUẤN
Chứng chỉ Thẩm định
viên số III06137
2.4. Đánh giá chung về công tác xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty Kiểm toán và Định giá Việt nam
a) Ưu điểm
- Vận dụng tốt chính sách chế độ các văn bản Nhà nước đã ban hành để xác định giá trị doanh nghiệp.
- Công ty có phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp và kế hoạch định giá rất khoa học, rõ ràng và dễ hiểu.
- Phương pháp công ty đã xây dựng phương pháp giá trị tài sản thuần theo giá thị trường, có tính đến giá trị của lợi thế kinh doanh dựa trên các tiêu chuẩn thẩm định giá và các văn bản pháp luật khác liên quan. Đây là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp hợp lý và được mọi người chấp nhận.
+ Nó xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường mà giá trị này chứng minh được giá trị doanh nghiệp là một lượng tài sản có thật và chỉ ra được giá trị tối thiểu của doanh nghiệp, chính những cơ sở kinh tế rõ ràng này có sức thuyết phục cao nhất đối với đa số mọi người.
+ Nó tính đến giá trị của lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp. Phần đánh giá giá trị lợi thế kinh doanh này thể hiện đầy đủ hơn giá trị của doanh nghiệp, đánh giá cả yếu tố phi vật chất nhưng có giá trị thực sự, cung cấp và xây dựng những cơ sở thông tin cần thiết để các bên có liên quan đánh giá về triển vọng sinh lời của doanh nghiệp. Phù hợp với một tầm nhìn chiến lược về doanh nghiệp do động cơ của người mua doanh nghiệp là nhằm sở hữu các khoản thu nhập trong tương lai.
Nguyên nhân có ưu điểm trên
- Thứ nhất: Hội đồng thành viên của công ty là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và nhiều kinh nghiệm, có khả năng lãnh đạo và phân tích sự phát triển của thị trường.
-Thứ hai: Hội đồng thành viên công ty xây dựng được cơ chế quản lý theo hướng mới, kích thích sự phấn đấu trong học tập, hoàn thiện chuyên môn và nâng cao khả năng hiểu biết tổng hợp do ở mỗi phòng nghiệp vụ đều có nhân viên bên tài chính và nhân viên bên xây dựng
- Thứ ba: Công ty xây dựng được môi trường làm việc dân chủ, điều này đã kích thích sự sáng tạo và trình bầy ý kiến của nhân viên đối với lãnh đạo.
b) Nhược điểm
- Về xác định giá trị tài sản thuộc phần máy móc thiết bị: Thông tin về một số máy móc thiết bị của doanh nghiệp được định giá nhiều khi không có trên thị trường nên khi xác định nguyên giá và giá trị còn lại của các máy móc thiết bị loại này thường theo nguyên giá ghi trong sổ kế toán và phần xác định giá trị còn lại được đánh giá theo chủ quan của thẩm định viên
- Về phần xác định lợi thế thương mại: Khi đánh giá về hiệu quả của các dự án đầu tư, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp cần định giá (thẩm định các dự án đầu tư, các kế hoạch phát triển) để làm cơ sở cho việc xác định phần lợi thế thương mại nhiều khi còn mang nhiều tính chủ quan.
Nguyên nhân có nhược điểm trên.
- Thứ nhất: Do thông tin thị trường nói chung ở Việt Nam có mức độ minh bạch thấp
- Thứ hai: Do các máy móc thiết bị mà các doanh nghiệp cần định giá nhiều khi quá cũ thậm chí các thông số kỹ thuật trên máy cũng đã bong mất và hiện nay trên thị trường không còn sản xuất nữa.
- Thứ ba: Do Nhà nước chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể thẩm định các dự án đầu tư ở các lĩnh vực cụ thể do vậy các thẩm định viên phải vận dụng các văn bản pháp luật để đánh giá về hiệu quả của các dự án đầu tư hay kế hoạch phát triển của các doanh nghiệp cần xác định giá trị DN.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
3.1. Đánh giá của cá nhân về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp của VAE
Trong thời gian thực tập tại VAE và nghiên cứu về các phương pháp định giá của công ty, tôi thấy rằng về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phần tài sản thuần, công ty đã xây dựng được cách thức xác định giá trị là hợp lý, riêng phần xác định lợi thế thương mại của doanh nghiệp cần định giá có phần bị tính trùng, cụ thể:
Khi xác định lợi thế thương mại của doanh nghiệp, VAE đã vừa vận dụng Nghị định 187 và Thông tư 126 hướng dẫn CPH các doanh nghiệp Nhà nước vào để xác định lợi thế thương mại của doanh nghiệp (xác định giá trị lợi thế thương mại dựa vào kết quả hoạt động của 3 năm liền kề) - Lợi thế thương mại (1), sau đó VAE lại tính tiếp phần lợi thế thương mại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp có các bằng sáng chế độc quyền được Cục sở hữu trí tuệ cấp hoặc có các đặc quyền như quyền khai thác mỏ, khai thác các khu du lịch.... - Lợi thế thương mại (2) sau đó lấy tổng (1+2) và xác định lợi thế thương mại của doanh nghiệp. Cách tính này có phần bị tính trùng khi doanh nghiệp có được lợi thế thương mại (1) là do doanh nghiệp có các bằng phát minh sáng chế độc quyền do Cục sở hữu trí tuệ cấp hoặc có các đặc quyền khai thác mỏ, khai thác các khu du lịch...Việc sử dụng cách tính này có thể làm cho giá trị của doanh nghiệp được định giá tăng lên, nhưng một số doanh nghiệp thuê VAE định giá có phần giá trị lợi thế thương mại (1) rất thấp do các năm liền kề việc kinh doanh không hiệu quả vì doanh nghiệp tập trung vào nghiên cứu các ứng dụng mới... Việc xác định lợi thế thương mại (2) sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp cần định giá lên do các dữ liệu dùng để tính đều dựa vào kế hoạch, dự án phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Việc thẩm định các dự án này nhiều khi rất khó khăn do các doanh nghiệp thuê định giá hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, để thẩm định được thì thẩm định viên phải có kiến thức về lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp cần định giá và nhiều khi kết quả thẩm định còn phụ thuộc vào ý kiến của khách hàng.
Để xử lý việc tính trùng này hiện nay không có cách nào có thể phân tách được rõ ràng nhưng tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp cần định giá mà ta có cách xử lý cụ thể phù hợp hạn chế bớt phần lợi thế thương mại bị tính trùng:
- Đối với doanh nghiệp đã sử dụng lợi thế thương mại là các bằng sáng chế độc quyền được Cục sở hữu trí tuệ cấp hoặc các đặc quyền như quyền khai thác mỏ, khai thác các khu du lịch.... trong ba năm liền kề thì nên xác định giá trị lợi thế thương mại theo lợi thế thương mại (1) và không xác định thêm phần lợi thế thương mại (2). Nếu trong ba năm liền kề mà doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế về các bằng sáng chế độc quyền được Cục sở hữu trí tuệ cấp hoặc các đặc quyền như là quyền khai thác mỏ, khai thác các khu du lịch.... do trình độ quản lý còn yếu của ban lãnh đạo nhưng doanh nghiệp đã có sự đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động tại thời điểm định giá thì nên xác định giá trị lợi thế thương mại của doanh nghiệp theo lợi thế thương mại (2) mà không tính đến phần giá trị lợi thế thương mại (1)
- Đối với doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc vừa mới sử dụng (cùng năm với năm định giá) đến các bằng sáng chế độc quyền được Cục sở hữu trí tuệ cấp hoặc các đặc quyền như quyền khai thác mỏ, khai thác các khu du lịch....thì ta xác định giá trị phần lợi thế thương mại theo đúng phương pháp mà VAE đã xây dựng. Theo cách này sẽ hạn chế bớt phần giá trị lợi thế thương mại bị tính trùng.
3.2. Một số giải pháp khắc phục nhược điểm và hoàn thiện phương pháp định giá tại Công ty Kiểm tóan và Định giá Việt Nam.
Các hạn chế đã nêu ở trên có liên quan tới thị trường nói chung nên để có thể khắc phục được nhược điểm này cần có các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Trong khả năng của VAE, để khắc phục những hạn chế đó, có thể thực hiện một số biện pháp sau:
3.2.1 Nâng cao chất lượng nhân viên
Công ty cần tuyển chọn, xây dựng đội ngũ thẩm định viên chuyên nghiệp tham gia tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn đấu giá... có trình độ chuyên môn tốt để đảm bảo cung cấp dịch vụ có chất lượng cao. Ngoài ra, công ty cần tổ chức đào tạo nhân viên thường xuyên nhằm cập nhật những kiến thức mới nhất về cổ phần hóa, trao đổi những vấn đề phát sinh ngay trong nội bộ công ty, đúc rút kinh nghiệm và kiến nghị các cơ quan Nhà nước hỗ trợ.
Bên cạnh đó, để có thể phát triển một cách bền vững, công ty cần tôn trọng và tự giác tuân thủ các chuẩn mực hoạt động và đạo đức nghề nghiệp đã được đặt ra.
3.2.2 Kết hợp các phương pháp định giá.
Phương pháp định giá theo giá trị tài sản ròng mới chỉ thể hiện được phần giá trị tài sản của doanh nghiệp mà chưa thể hiện hết được giá trị thực sự của doanh nghiệp. Trong khi đó, áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu sẽ giải quyết được hầu hết các vướng mắc trong việc xác định lợi thế thương mại và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể xác định được chính xác hơn giá trị thực tế của doanh nghiệp cần áp dụng đồng thời cả hai phương pháp, ngoài ra cũng cần tham khảo thêm giá trị tính được từ các phương pháp còn lại để có thể đưa ra kết quả chính xác nhất về giá trị của doanh nghiệp.
3.2.3 Mở rộng cơ hội tham gia định giá với các công ty nước ngoài.
Kết hợp với các tổ chức định giá uy tín lớn trên thế giới là cách nhanh nhất để rút ngắn khoảng cách về trình độ với các công ty nước ngoài. Điều này cũng sẽ giúp công ty có thể tiếp cận với các phương pháp định giá tiên tiến trên thế giới, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm về cách thức xác định và xây dựng các thông số liên quan. Từ đó làm nâng cao uy tín của công ty và phát triển thêm hoạt động nghiệp vụ.
3.2.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu làm căn cứ định giá.
Thiết lập hệ thống báo cáo bắt buộc và lưu trữ cơ sở dữ liệu về báo cáo và phương pháp định giá áp dụng cho các công ty. Sau mỗi một hợp đồng cần đúc rút lại kinh nghiệm, tìm ra những điểm còn chưa tốt và ghi chép lại những sai sót đó. Các cơ sở dữ liệu này là tài liệu vô cùng quý giá trong việc tổng hợp và phân tích để đưa ra phương hướng, giải pháp cho các công tác diễn ra tiếp theo.
3.3. Các kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hỗ trợ công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam hoặc bất kỳ một tổ chức định giá nào khác trong hoạt động tư vấn định giá là một việc làm đem lại lợi ích cho quốc gia vì điều đó sẽ thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng và xây dựng được một mô hình định giá chuyên nghiệp theo khung của Thế giới. Chính vì vậy, Nhà nước nên có một số tác động đến vấn đề này:
Thứ nhất là hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể đến từng bộ phận doanh nghiệp, từng loại hình công ty và phù hợp với mục đích, nhu cầu của hoạt động định giá. Các văn bản này cần có một sự thống nhất chung, đảm bảo cho hoạt động định giá diễn ra nhanh chóng vì trên thực tế, do các văn bản chưa có được tính thống nhất mà một số doanh nghiệp khi tiến hành định giá vẫn “loay hoay” không biết theo lối nào, giữa tổ chức định giá và doanh nghiệp định giá không tìm được tiếng nói chung, không đi đến được thống nhất, làm cản trở tiến độ công việc, mất đi tính độc lập của thẩm định viên.
Thứ hai là tăng cường hoạt động quản lý, thanh tra các hoạt động định giá đang diễn ra để đảm bảo cho chất lượng định giá được đảm bảo. Thực tế cho thấy, nhiều tổ chức tư vấn định giá có chất lượng chuyên môn kém đã cạnh tranh với các doanh nghiệp khác bằng việc giảm phí, không tuân thủ theo thông tư 126/2004/QĐ-BTC làm ảnh hưởng đến chất lượng và kết quả xác định được.
Thứ ba là quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng các thẩm định viên có chuyên môn cao, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về thẩm định có tính chất quốc gia để cập nhật kiến thức và sát hạch lại kiến thức của cá thẩm định viên để làm sao rút ngắn khỏang cách về trình độ giữa các thẩm định viên trong nước với các thẩm định viên quốc tế.
Thứ tư là đẩy nhanh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, vừa là tạo điều kiện cho các tổ chức định giá hoạt động vừa để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp được cổ phần theo đúng tiêu chí phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa của Nhà nước.
Thứ năm, hoàn thiện thông tin thị trường để làm cơ sở xác định giá cho các loại tài sản cụ thể để thu được kết quả định giá chính xác nhất.
Thứ sáu là xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của các tổ chức định giá nhằm đảm bảo công ty tư vấn có chất lượng, tạo lòng tin đối với doanh nghiệp và đảm bảo tính an toàn của thị trường.
KẾT LUẬN
Đối với mọi nền kinh tế, doanh nghiệp luôn được coi là lực lượng chủ công; do vậy, việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp phải được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Đối với nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển, gia nhập WTO, nhiệm vụ này lại càng có ý nghĩa cấp bách, quyết định thành công trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tiễn cho thấy số lượng doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thường tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế, trong phạm vi cả nước cũng như trong từng địa phương; nơi nào có nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, kinh tế nơi đó chắc chắn phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Chúng ta đã đề ra chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp, nhằm đến năm 2010 cả nước có 50 vạn doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có nhiều doanh nghiệp đạt đến tầm cỡ thế giới. Tuy vậy, điểm yếu nhất của các doanh nghiệp nước ta lúc này là quy mô còn nhỏ, trình độ công nghệ thấp, vốn liếng ít, kinh nghiệm thương trường chưa nhiều, kỹ năng quản trị kinh doanh còn yếu và còn thiếu hiểu biết về luật pháp quốc tế. Một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp Nhà nước - vốn là nòng cốt của nền kinh tế lại thường có tâm lý thụ động, ỷ lại vào sự ưu ái từ phía Nhà nước. Tinh thần liên kết, liên doanh, hợp tác trong kinh doanh còn yếu. Cạnh tranh chưa lành mạnh.
Gia nhập WTO, bước vào sân chơi toàn cầu, doanh nghiệp nước ta đứng trước những thời cơ mới rất quan trọng, nhưng cũng không ít thách thức không thể xem thường, điều đó đòi hỏi Nhà nước cần có sự thay đổi trong cơ chế quản lý các doanh nghiệp, trong đó, tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp cho phù hợp là nhiệm vụ hàng đầu. Từ tính chất đó, việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ là bước đầu tiên quan trọng để tiến hành cải cách doanh nghiệp, tạo sự đổi mới trong hoạt động kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Để làm được như vậy, Nhà nước cần tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách và các văn bản có liên quan đến hoạt động định giá doanh nghiệp để tạo điều kiện tốt nhất và nhanh nhất cho các doanh nghiệp tham gia vào sân chơi chung của nền kinh tế thế giới.
Qua việc phân tích đánh giá hoạt động định giá tại công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cho các vấn đề mà công ty đang gặp phải từ đó, tôi mong muốn những ý kiến đó sẽ góp phần cải thiện và mở rộng quy mô hoạt động của công ty trong tương lai.
Do trình độ còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của tôi không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ phê bình của thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TC06.docx