Tất cả mọi hoạt động xuất nhập khẩu đều chịu điều chỉnh của các chính sách và các quy định pháp luật về xuất nhập khẩu của nhà nước. Hệ thống các chính sách này có thể tác động một cách tích cực làm cho nền kinh tế phát triển và cũng có thể kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế một quốc gia. Cũng tương tự như vậy hệ thống chính sách pháp luật về xuất nhập khẩu của nhà nước cung có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn nhưng cũng có thể gây cản trở cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Cho nên để hoạt động nhập khẩu được diễn ra một cách thuận lợi và phù hợp với điều kiện trong nước thì đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách về xuất nhập khẩu sao cho phù hợp.
Nhưng hiện nay ở nước ta thì hệ thống chính sách về chính sách xuất nhập khẩu còn nhiều điểm chưa phù hợp. Đó là hệ thống pháp luật về xuất nhập khẩu còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cung cách làm việc của các cán bộ hành chính còn quan liêu, cố thình gây nhũng nhiễu cho doanh nghiệp. Đơn cử như có chính sách nhằm khuyến khích việc nhập khẩu các sản phẩm công nghệ mới nhưng đi đôi với chính sách này lại có các chính sách về thuế và thủ tục hải quan thiếu đồng bộ và thống nhất gây cản trở cho việc mua sắm công nghệ mới của các doanh nghiệp.
65 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân viên, phân bố công việc giữa các phòng ban. Ngoài ra còn có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp bố trí nhân sự của công ty đồng thời đề ra các chính sách về tiền lương tiền thưởng cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng tài chính kế toán .
Phòng có chức năng thực hiện các nghiệp vụ kế toán của công ty như nộp thuế nhà nước, cân đối ngân sách cuối kì.Tổ chức đánh giá toàn bộ hoạt động của công ty theo kế hoạch đã đề ra (tháng, quý, năm) và tiến hành giao kế hoạch tài chính cho các phòng ban.
Phòng kĩ thuật.
Phòng có chức năng tổ chức thực hiện các dự án kinh doanh và các hợp đồng kinh doanh của công ty như: tổ chức lắp đặt hay cài đặt hệ thống máy chủ, bảo hành nếu có hỏng hóc đối với sản phẩm của công ty
Các trung tâm trực thuộc
Năm trung tâm trực thuộc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Các trung tâm này nằm ngay trong trụ sở chính của công ty.
Trung tâm phân phối.
Là trung tâm trực thuộc phòng kinh doanh chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm của công ty đến các đại lí của công ty, phân phối cho các khách hàng là tổ chức mua với số lượng lớn.
Trung tâm giao nhận.
Trực thuộc phòng kinh doanh chịu trách nhiêm nhận và vận chuyển hàng hóa mà công ty nhập về kho và giao, vận chuyển hàng đến tay khách hàng.
Trung tâm bán lẻ.
Trực thuộc phòng kinh doanh chịu trách nhiệm phân phối lẻ sản phẩm của công ty tới tay khách hàng là cá nhân người tiêu dùng.
Trung tâm hỗ trợ kĩ thuật
Trực thuộc phòng kĩ thuật chịu trách nhiệm tư vấn giúp đỡ khách hàng của công ty về các vấn đề kĩ thuật trong việc lắp ráp cũng như sử dụng các sản phẩm CNTT mà công ty cung cấp
Trung tâm bảo hành
Trực thuộc phòng kĩ thuật là nơi chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm của khách hàng đã mua của công ty gặp phải sự cố.
Các chi nhánh.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: chịu mọi trách nhiệm đối với hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ KĨ THUẬT NAM Á
1. Các yếu tố thuận lợi cho hoạt động khẩu của công ty
Thứ nhất đó là đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu trẻ có năng lực, sáng tạo trong công việc, và có tinh thần cống hiến cho sự phát triển của Công ty. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty còn trẻ, thời gian cống hiến cho Công ty dài, và đội ngũ này sẽ không ngừng nâng cao và động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây là nhân tố đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng của Công ty Công ty. Qua một quá trình hoạt đông nhập khẩu họ sẽ dần hoàn thiện các kĩ năng năng nghiệp vụ của mình để phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ hai đó là về nguồn cung cấp mặt hàng CNTT trên thị trường thế giới là rất phong phú và đa dạng, hơn nữa các sản phẩm mà họ cung cấp cũng khá bảo đảm về chất lượng và giá cả. Các nhà cung cấp sản phẩm CNTT mà bước đầu Công ty tiến hành nhập khẩu đều có uy tín và là nhà cung cấp quen thuộc các sản phẩm này trên thị trường Việt Nam và thị trường thế giới. Vì vậy với các đối tác và các thị trường này công tác nghiên cứu thị trường cũa Công ty sẽ không phải tiến hành một cách kĩ lưỡng mà chỉ cần tìm hiểu các thông tin về các đối tác và thị trường thông qua các doanh nghiệp nhập khẩu các sản phẩm CNTT và điện tử cỏ trong nước.
Thứ ba đó là lĩnh vực CNTT ở nước ta đang có sự phát triển mạnh mẽ,cho nên nhu cầu về các sản phẩm này ở thị trường trong nước là rất lớn. Trong khi các doanh nghiệp của Việt Nam chưa đáp ứng hết được nhu cầu về mặt hàng CNTT ở trong nước. Vì vậy đây là một thuận lợi khi Công ty nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở trong nước về các sản phẩm CNTT.
2. Các yếu tố gây khó khăn và cản trở hoạt động nhập khẩu của công ty
Thứ nhất cũng là do đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá trẻ cho nên thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu và còn gặp nhiều lúng túng khi thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu phức tạp nhất là khi giao dịch với các đối tác nước ngoài thường thủ dụng các xảo thuật khi tiến hành giao dịch. Điều này sẽ làm cho Công ty bị thua thiệt trong quá trình giao dịch với các đối tác như thế.
Thứ hai đó là hệ thống chính sách xuất nhập khẩu ở nước ta còn chưa đồng bộ thống nhất, nhất là trong công tác xin giấy phép nhập khẩu còn có nhiều thủ tục hành chính rườm rà gây khó khăn cho Công ty, làm lãng phí thời gian và tiền bạc của Công ty. Hơn nữa thuế nhập khẩu ở nước ta là khá cao đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty, àm cho lợi nhuận thu được của Công ty từ hoạt động nhập khẩu là không đáng kể.
Thứ ba nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn khá khiêm tốn, mặc dù một vài năm trở lại đây Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm huy dộng thêm nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên vẫn không đáp ứng hết được nhu cầu về vốn của hoạt độnh sản xuát kinh doanh. Hiện nay, mục tiêu của hoạt động nhập khẩu Công ty cần một lựong ngoai tệ không nhỏ trong khi nguồn vốn chủ yếu của Công ty đã tập trung chủ yếu cho việc sản xuất kinh doanh ở thị trường trong nước.
III. THỰC TRẠNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Quy trình hoạt động nhập khẩu của công ty
1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
Công ty tiến hành thu thập thông tin về sản phẩm và thị trường nước ngoài qua các nguồn như: nguồn thông tin ở tên mạng Internet, các tạp chí chuyên ngành CNTT và điện tử, các công ty kinh doanh cùng lĩnh vức trong nước, hay đối với thị trường Trung Quốc thì Công ty trực tiếp tiến hành việc nghiên cứu, kkhảo sát sản phẩm và thị trường. Nguồn thông tin mà Công ty sử dụng để tìm hiểu về sản phẩm và thị trường nước ngoài hiện nay là từ phía các bạn hàng quen thuộc ở trong nước.
Hiện nay có nhiều nhà cung cấp các sản phẩm CNTT và điện tử trên thế giới cho nên để có thể tìm ra được bạn hàng phù hợp thì Công ty cần nghiên cứu thật cẩn thận các thông tin về đối tác để công tác nhập khẩu của Công ty được tiến hành một cách thuận lợi.
1.2. Lập dự án kinh doanh
Khi đã có đầy đủ các thông tin về sản phẩm và thị trường nhập khẩu Công ty giao cho phòng Dự án lập phương án kinh doanh về mặt hàng mà Công ty có ý định nhập khẩu. Trong phương án kinh doanh mà phòng Dự án đưa ra dựa trên các thông tin về thị trường và sản phẩm mà đưa ra các đánh giá về thị trường và sản phẩm, để từ đó có thể đưa ra các mục tiêu cho phương án kinh doanh và đề ra các biện pháp để thực hiện dự án đó
1.5. Gọi chào hàng các đối tác và lựa chọn đối tác nhập khẩu
Khi đã xác định được sản phẩm và thị trường mà Công ty sẽ tiến hành nhập khẩu thì Công ty sẽ gửi đến các nhà cung cấp tiềm năng đã xác định trong phương án kinh doanh thư hỏi hàng yêu cầu nhà xuất khẩu cung cấp cho mình về giá cả và các thông tin liên quan đến lô hàng mà Công tycó ý định nhập khẩu.
Sau khi nhận được từ nhà cung cấp bảng chào hàng(bảng báo giá) Công ty tiến hành nghiên cứa và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu nhập khẩu của Công ty. Tùy vào đặc thù của các phương án kinh doanh mà Công ty tiến hành lựa chọn nhà xuất khẩu dựa trên một số yếu tố như giá cả, chất lượng hàng hóa, thời hạn mà nhà cung cấp có thể giao hàng.
1.6. Hoạt động đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu
1.6.1.Đàm phán hợp đồng
Trong các hình thức đàm phán hiện có thì hiện nay, Công ty thường sử dụng hai hình thức đàm phán chủ yếu cho hoạt động đàm phán hợp đồng nhập khẩu đó là hình thức đàm phán qua thư tín và đàm phán trực tiếp, còn hình thức đàm phán qua điện thoại thì ít được Công ty sử dụng, bởi vì hiện nay cước phí điện thoại quốc tế ở nước ta là khá cao không phù hợp với điều kiện của Công ty .
Đàm phán qua thư tín là hình thức đàm phán được Công ty sử dụng chủ yếu hiện nay. Hiện nay với sự phát triển của ngành CNTT thì Công ty chủ yếu sử dụng thư điện tử và telefax còn cách gửi thư tín bằng đường bưu điện ít được Công ty dùng. Việc đám phán bằng hình thức này sẽ tiết kiệm được chi phí, các ý kiến đưa ra được Công ty cân nhắc một cách cẩn thận và hơn nữa Công ty còn có thể tiến hành đàm phán đồng thời với nhiều đối tác.
Đàm phán trực tiếp là hình thức đàm phán được Công ty sử dụng khá nhiều trong thời gian hiên nay và thường thì Công ty tiến hành đàm phán trực tiếp đối với những hợp đồng nhập khẩu có giá trị lớn. Vì trong quá trình đàm phán trực tiếp Công ty có thể nắm bắt được tâm lí và phản ứng của đối tác để đưa ra đối sách phù hợp
1.6.2. Kí kết hợp đồng
Sau khi đã đàm phán thành công hai bên đi dến việc kí kết hợp đồng nhập khẩu. Trong hợp đòng nhập khẩu thể hiện sự thống nhất giữa hai bên về điều kiện mua bán và được thể hiện thông qua các điều khoản về điều kiện giao dịch trong hợp đồng. Giám đốc và hai phó giám đốc Công ty là những người được trực tiếp kí kết hợp đồng, còn các trưởng phòng, phó phòng: kinh doanh, kĩ thuật được ủy quyền của giám đốc kí kết( đối với những hợp đồng có giá trị nhỏ)
1.7. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Công ty gửi bộ hồ sơ lên Bộ thương mại để xin giấy phép nhập khẩu. Sau khi xin được giấy phép Công ty tiến hành thủ tục mở L/C
Sau khi mở L/C và nhận được thông báo mở L/C cho phía nhà cung cấp nước ngoài, Công ty điện cho phía nhà cung cấp thúc giục họ giao hàng theo đúng quy định trong L/C
Khi hàng và chứng từ của nhà cung cấp đã về Công ty tiến hành nhận chứng từ đi mở tờ khai hải quan, thực hiện việc thông quan hàng hóa và chỉ thị cho ngân hàng mở L/C kí hậu vận đơn thanh toán cho nhà cung cấp và yêu cầu ngân hàng bảo lãnh nhận hàng cho Công ty .
Công ty tiến hành nhận hàng và kiểm tra hàng hóa có đúng theo yêu cầu nhập khẩu hay không, nếu không đúng như hợp đồng nhập khẩu đã kí Công ty tiến hành lập hồ sơ khiếu nại và tiến hành khiếu nại.
2. Những kết quả chính của hoạt động nhập khẩu công ty
2.1. Tổng kim nghạch nhập khẩu hàng năm của công ty
Trong gian đoạn 2004- 2006 Công ty chỉ mới tiến hành nhập khẩu thử nghiệm cho nên tổng kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng CNTT là không lớn.Tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu chiếm dưới 2% tổng giá tri hàng hóa của Công ty (xem bảng 2.2)
Bảng 2.2 Kim ngạch nhập khẩu Công ty (2004- 2006)
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
KNNK
11.757
11.932
19.782
Tốc độ tăng trưởng
-
1.49%
65.79%
Tổng GTHH
896.548
936.865
1.064.248
Tỷ trọng
1.31%
1.27%
1.86%
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Ghi chú: KNNK: Kim ngạch nhập khẩu
GTHH: Giá trị hàng hóa
Do chỉ mới tiến hành nhập khẩu thử nghiệm nên kim ngạch nhập khẩu giữa các năm trong giai đoạn này không chên lệch nhau quá nhiều và tỷ trọng của kim ngạch nhập khẩu lần lượt là: năm 2004 là 1.31%; năm 2005 là 1.27%; năm 2006 là 1.86%; có thể nhận thấy tỷ trọng của kim ngạch nhập khẩu so với tổng giá tri hàng hóa của các năm đều dưới 2%.Vì vậy giá trị của hàng nhập khẩu đóng góp không đáng kể vào hiệu quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong giai đoạn 2004-2006. Kim ngạch nhập khẩu giữa các năm không có sự tăng lên đột biến nào chỉ có trong năm 2006 kim ngạch nhập khẩu đã có sự tăng lên chút ít do lúc nay Công ty đã ý thức được vai trò của việc nhập khẩu đối với công việc kinh doanh của Công ty. Trong năm 2006 kimh ngạch nhập khẩu của Công ty dã tăng lên 7.850 USD tương đương với 65,8%
2.2. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu
Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ cho nhu tiêu dùng các sản phẩm này của người tiêu dùng trong nước.(xem bảng 2.3). Các mặt hàng mà Công ty nhập về chủ yếu là: linh kiện máy tính, máy chiếu, máy photocopy, máy chiếu, máy in, máy tính xáy tay
Bảng 2.3 Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu(2004-2006)
Đơn vị tính: USD
STT
Mặt hàng
2004
2005
2006
GT
TT %
GT
TT %
GT
TT %
1
Linh kiện máy tính
2.846
24.21%
3260
27.32%
4.372
22.10%
2
Máy tính xách tay
3.025
25.73%
3784
31.71%
5.038
25.47%
3
Máy chiếu
1.947
16.56%
2078
17.42%
3.427
17.32%
4
Máy in
2.895
24.62%
3056
25.61%
3.918
19.81%
5
Máy photocopy
1.044
8.88%
1832
15.35%
3.027
15.30%
6
Tổng
11.757
100%
11932
100%
19.782
100%
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Trong cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu của Công ty thì tỷ trọng của các mặt hàng là khá đều nhau, bởi vì nhu cầu về các sản phẩm này trên thị trường nước ta không chênh lệch bao nhiêu. Hiện nay, với xu thế phát triển của nền kinh tế việc ứng và tốc độ phát triển nhanh chóng của lĩnh vực CNTT của Việt Nam thì việc sử dụng các sản phẩm CNTT là một tất yếu, nhất là ở các trung tâm kinh tế lớn của đất nước như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng Trong thời kì hiện nay nhu cầu về các sản phẩm CNTT trên thị trường Việt Nam là rất lớn nhất là các mặt hàng như: máy tính, máy tính xách tay
Qua bảng số liêu trên ta có thể thấy rằng tỷ trọng của các sản phẩm như máy tính, máy tính xách tay, máy in tỷ trọng nhập khẩu hàng năm đều trên 20% tổng kim ngạch nhập khẩu cụ thể là:
Linh kiện máy tính: năm 2004 là 24,21%; năm 2005 là 27,32%l năm 2006 là 22,1% . Giá trị nhập khẩu của mặt hàng này hàng năm đều tăng nhưng tăng với giá trị không đáng kể, bởi vì nhu cầu về linh kiện máy tính có sự tăng lên nhưng không nhiều do hiện nay xu hướng sử dung máy tính xách tay đang tăng lên.
Máy tính xáy tay: Năm 2004 là 25,73%, năm 2005 là 31,71%; năm 2006 là 25,47%. Vào năm 2005 có sự tăng lên khá cao từ 25,73% tổng kim ngạch lên 31,71% tổng kim ngạch nhập khẩu. Có sự tăng lên như vậy là do hiện nay người dân có xu hướng sử dụng máy tính xáy tay thay cho máy tính để bàn, hơn nữa giá của mặt hàng này không còn quá cao như trước nữa mà ngày càng phù hợp với túi tiền của người dân hơn.
Máy in: Năm 2004 là 24,62%, năm 2005 là 25,61%; năm 2006 là 19,81%. Vào năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này đã có sự giảm xuống so với năm 2005 từ 25,61 % tổng kim ngach nhập khẩu xuống còn 19,81% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Sản phẩm có tỷ trọng tăng đáng kể nhất là máy photocopy tăng từ 8,88% năm 2004 lên 15,35% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2005 và sang năm 2006 vẫn ổn định ở mức 15,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty .
2.4. Cơ cấu thị trường, đối tác nhập khẩu
Do đặc thù của mặt hàng CNTT là các nhà cung cấp chỉ đến từ một số quốc gia có trình độ phát triển cao hoặc là địa điểm sản xuất của các Công ty CNTT hàng đầu thế giới, cho nên thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc(bảng 2.4 và biểu 2.1)
Bảng 2.4 Cơ cấu các thị trường nhập khẩu của Công ty (2004-2006)
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
GT
TT %
GT
TT %
GT
TT %
Trung Quốc
6.794
57.79%
6578
55.13%
10.679
53.98%
Nhật Bản
2.974
25.30%
2694
22.58%
4.864
24.59%
Hàn Quốc
1.989
16.92%
2660
22.29%
4.239
21.43%
Tổng
11.757
100%
11932
100%
19.782
100%
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Biểu 2.1 Cơ cấu các thị trường nhập khẩu
Nhìn vào bảng 2.4 và biểu 2.1 ta có thể nhận thấy rằng Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay. Tỷ trọng trong kim ngạch nhập khẩu của Công ty từ thị trường này hằng năm từ năm 2004- 2006 đều chiếm hơn một nữa tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Cụ thể là: năm 2005 chiếm 57.79% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2005 chiếm 55.13% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, năm 2006 chiếm 53,88% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trung Quốc có thể trở thành thị trường nhập khẩu mặt hàng CNTT hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam là bởi vì hiện nay hầu hết các công ty hàng đầu trong lĩnh vực CNTT, điên tử của thế giới như: Itel, IBM, Canon, Compact đếu có nhà máy sản xuất tại Trung Quốc. Hơn nữa khi nhập khẩu từ Trung Quốc các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có thuận lợi trong việc vận chuyển hàng nhập khẩu.
Ở hai thị trường còn lại là Nhật Bản và Hàn Quốc đây là hai quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm CNTT và điện tử cho nên tỷ trọng nhập khẩu từ hai thị trường này của Công ty là tương đương nhau, chênh lệch nhau không đáng kể cụ thể là:
Năm 2004: nhập khẩu từ thị trường Nhât Bản là 25,3% con thị trường Hàn Quốc là 16.92%
Năm 2005: nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản là 22.58% còn thị trường Hàn Quốc là 22.29%
Năm 2006: nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản là 24.59%còn thị trường Hàn Quốc là 21.43%
2.5. Cơ cấu các hình thức nhập khẩu
Công ty thương sử dụng hai hình thức nhập khẩu chính là nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh) và nhập khẩu liên doanh liên kết. Hình thức nhập khẩu liên doanh liên kết chỉ được Công ty sử dụng khi Công ty muốn nhập khẩu một lượng hàng có giá tri lớn nhưng không có đủ khả năng thực hiên việc nhập khẩu vì vậy Công ty liên kết với một doanh nghiệp khác có cung mục tiêu nhập khẩu để chia sẻ dự án nhập khẩu này. Cho nên hình thức nhập khẩu trực tiếp của Công ty là hình thức nhập khẩu chủ yếu.(xem bảng 2.5 và biểu 2.2)
Bảng 2.5 Cơ cấu các hình thức nhập khẩu của Công ty (2004-2006)
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
GT
TT %
GT
TT %
GT
TT %
Nhập khẩu trực tiếp
7.846
66.73%
7.565
63.40%
13.648
68.99%
Nhập khẩu liên doanh
3.911
33.27%
4.367
36.60%
6.134
31.01%
Tổng
11.757
100%
11.932
100%
19.782
100%
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liêu Công ty
Biểu 2.2 Cơ cấu các hình thức nhập khẩu
Qua bảng trên ta có thể thấy hình thức nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu chủ yếu của Công ty trong giai đoạn hiên nay, cụ thể như sau: Năm 2004 giá trị nhập khẩu của hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm tới 66,73% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2005 chiiếm tới 63,4%; năm 2006 chiếm tới 68,99%.
Bởi vì đây là hình thức nhập khẩu mang lại hiệu quả tương đối cao. Việc nhập khẩu trực tiếp giúp cho Công ty có thể hoàn toàn chủ động được về nguồn hàng của mình cho nên hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ hoàn thành đúng kế hoạch đặt ra và có hiệu quả.
2.6. Các chỉ số tổng hợp
Bảng 2.6 Kết quả kinh doanh của Công ty (2004-2006)
TT
CHỈ TIÊU
ĐVT
2004
2005
2006
1.
Doanh thu hàng năm
Tr. đồng
24.450
26.552
32.268
Tốc độ tăng trưởng
%
197,8
108,5
121,9
2.
Lợi nhuận sau thuế
Tr. đồng
124
141
135,7
3.
Tổng nộp ngân sách
Tr. đồng
53,6
70,3
66,7
Tốc độ tăng trưởng
%
123,5
131
94,8
4.
Thu nhập bình quân
Tr. đồng
1,750
1,858
1,820
Nguồn :Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới của nền kinh tế Việt Nam và sự cạnh tranh khốc liệt để giành thị trường giữa các công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực CNTT trong và ngoài nước thì những kết quả mà công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á đạt được là một điều đáng khích lệ. Điều này được thể hiện rõ ở sự tăng trưởng của các yếu tố như doanh thu, lợi nhuận sau thuế, tổng nộp ngân sách, thu nhập bình quân của công ty.
Về doanh thu: Doanh thu của công ty tăng đều trong các năm từ 2003-2006 doanh thu năm 2003 là 12.362 trđ, năm 2004 là 24.450 trđ, năm 2005 là 26.552 trđ, năm 2006 là 32.68 trđ và các mức tăng trưởng lần lượt là 215,8%; 197,8%; 108,5%; 121,9%. Doanh thu của công ty có sự tăng trưởng mạnh nhất là vào hai thời kì 2002-2003 và 2003-2004 đều đạt mức trên dưới 200%. Có như vậy là do vào thời kì này công ty bắt đầu ổn định và chiếm lĩnh được thị trường Doanh thu của công ty chủ yếu là từ việc phân phối các sản phẩm CNTT chính hãng chiếm tới hơn 90% doanh thu của công ty.
Về lợi nhuận sau thuế thì công ty cũng có sự tăng trưởng khá đều điều này được thể hiện khá rõ như sau: năm 2003 là 98 trđ năm 2004 là 124 trđ năm 2005 là 141 trđ năm 2006 là 135,7 trđ. Đến năm 2006 có sự giảm xuống là do giá vốn hàng bán tăng đột xuất do biến động của thị trường thế giới.
Về phần nộp ngân sách thì công ty thực hiện nghiêm túc và hoàn thành đúng kì hạn các khoản phải nộp. Giá trị nộp ngân sách nhà nước ngày một tăng cụ thể là :năm 2003: 43,4 trđ; năm 2004: 53,6 trđ; năm 2005: 70,3 trđ; năm 2006: 66,7 trđ.
Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của công ty tăng lên không ngừng trong những năm gần đây. Có được như vậy là do trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những thành quả nhất định.Thu nhập bình quân của người lao động từ 1,580 trđ năm 2003 tăng lên 1,820 trđ năm 2006
3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua
3.1. Những mặt đã đạt được
Công ty chỉ mới tiến hành nhập khẩu thư một vài năm trở lai đây cho nên thành tựu mà Công ty đạt được là chưa nhiều và giá trị hàng hóa nhập khẩu đóng góp chỉ là một phần rất nhỏ trong tổng giá tri hàng hóa cho nên lợi nhuận mang lại từ hoạt động nhập khẩu là không lớn. Thông qua việc nhập khẩu Công ty đã đạt được một số vấn đè cơ bản đó là:
Thứ nhất trong giai đoạn vừa rồi Công ty chỉ mới tiến hành nhập khẩu thử nghiệm, cho nên mục đích chủ yếu của Công ty thông qua hoạt động nhập khẩu giai đoạn này là tìm kiếm cơ hội kinh doanh tích lũy thêm kinh nghiệm cho hoạt động nhập khẩu giai đoạn sau này. Qua giai đoạn nhập khẩu thử nghiệm vừa qua Công ty và các cán bộ xuất nhập khẩu trẻ của công ty đã thu được một số kinh nghiệm nhất định trông công tác nhập khẩu trong thời gian vừa qua. Nhất là kinh nghiệm khi giao dịch với các đối tác xuất khẩu nước ngoài và cách xử lí các các tình huống trong công tác đàm phán, kí kết hợp đồng. Điều này rất có ích cho việc Công ty sẽ tiến hành nhập khẩu chính thức vào năm 2007 này
Thứ hai Công ty đã tìm được và có một số đối tác xuất khẩu quen thuộc và có uy tín. Đặc biệt là ở thị trường Trung Quốc Công ty đã tìm được một số đối tác là cơ sở sản xuất của các công ty chuyên cung cấp các sản phẩm CNTT và điện tử của thế giới như: IBM, Toshiba, Intel, Compact Đây là một lợi thế bởi vì Trung Quốc là nước láng giêng và có chung đường biên giới với Việt Nam cho nên việc vận chuyển hàng hóa sẽ có nhiều thuận lợi.
3.2. Những mặt hạn chế trong hoạt động nhâp khẩu của công ty
3.2.1. Hạn chế về nguồn vốn kinh doanh
Là một Công ty TNHH mới được thành lập (mới được hơn 6 năm) và có nguồn vốn khá hạn hẹp cho dù những năm gần đây nguồn vốn của công ty không ngừng được tăng thêm nhưng cũng không đủ cung cấp cho hoạt động của công ty với quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng. Cho nên vốn là một vấn đề lớn của công ty nhất là trong giai đoạn hiên nay khi công ty tiến hành việc mở rộng thị trường kinh doanh của mình.
Hiện nay có một biến pháp mà công ty thường sử dụng để có đủ nguồn vốn kinh doanh đó là sử dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Cho nên lợi nhuận của công ty bị giảm một phần đáng kể do phải trả lãi suất hàng năm cho các tổ chức tín dụng về các khoản vay là không nhỏ. Hơn nữa hiện nay các tổ chức tín dung lại đang có các chính sách thắt chặt về điều kiện cho vay cho nên việc vay vốn của công ty ngày càng khó khăn hơn.
3.2.2. Hạn chế về trình độ của cán bộ xuất nhập khẩu Công ty
Cơ cấu lao động của Công ty TNHH phát trẻ với khoảng 90% cán bộ công nhân viên là dưới 35 tuổi. Nên không đáp ứng hết được yêu cầu về trình độ nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này được thể hiện khá rõ ở việc các cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty còn lúng túng trong việc xử lí các vướng mắc về thanh toán cũng như soạn thảo hợp đồng nhập khẩu.
3.2.3. Hạn chế về công tác nghiên cứu và mở rộng thị trừong
Do công ty mới tiến hành việc nhập khẩu một vài năm trở lại đây cho nên công ty chỉ mới chú trọng vào một số thị trường truyến thống quen thuộc đối với các doanh nghiệp CNTT trong nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc ... Công ty chưa đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về các đối tác mới để tìm ra những đối tác phù hợp nhất với điều kiện hiện tại của công ty. Hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu của Công ty vẫn chưa có tính hệ thống, tính đồng bộ và chuyên nghiệp nên hiệu quả đạt được vẫn chưa cao
3.2.4. Cơ sở vật chất của công ty còn thiếu thốn
Cơ sở vật chất của công ty còn nghèo nàn chưa đáp ứng hết được yêu cầu của hoạt động nhập khẩu nhất là vấn đề kho bãi. Đây là một điểm yếu của công ty có nhiều trường hợp hàng về nhưng chưa tập kết được hết ngay hàng về công ty được sẽ phát sinh khoản chi phí thuê kho bãi điều này sẽ làm giảm lợi nhuân của công ty giảm di do chi phí kho bãi tăng cao. Hơn nữa điều này có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty bởi việc giao hàng không kịp thời cho các đối tác kinh doanh trong nước do không tập kết đủ hàng theo yêu cầu của khách hàng.
3.2.5 Quá trình chuẩn bị giao dịch trước khi kí kết hợp đồng chưa được Công ty coi trọng
Hiện nay, Công ty chưa coi trọng việc chuẩn bị giao dịch trước khi kí kết hợp đồng mốt cách đúng mức. Trước khi tiến hành kí kết hợp đồng các cán bộ xuât nhập khẩu của Công ty chưa có sự chuẩn bị một cách chu đáo cho việc giao dịch và kí kết hợp đồng. Việc chuẩn bị cho hoật động kí kết hợp đồng vẫn chưa mang tính hệ thống tức là giữa các cán bộ xuất nhập khẩu chưa có sự thống nhất trong công tác chuẩn bị giao dịch trước khi kí kết hợp đồng. Có sự không thống nhất như vậy là do các cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty phải thực hiện quá nhiều công việc cho nên quá trìng chuẩn bị giao dịch chưa được chú trọng. Vì vậy trong quá trình thực hiện hợp đông phát sinh nhiều vấn đề mà Công ty không thể lường trước được gây ảnh hưởng không tốt đến hiêu quả của hợp đồng trong kết quả kinh doanh của Công ty.
3.2.6 Công tác đàm phán và kí kết hợp đồngcòn nhiều yếu kém
Do đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty còn khá trẻ và không có người nào được đào tạo chuyên sâu về ngoại thương và xuất nhập khẩu, cho nên các cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty thiếu kinh nghiệm và năng lực trong công tác nhập khẩu của Công ty. Vì năng lực không đảm bảo và thiếu kinh nghiệm cho nên Công ty thương thất thế trong khi đàm phán và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu với các đối tác xuất khẩu nước ngoài có kinh nghiệm và năng lực tốt. Nhất là đối với các nhà xuất khẩu nước ngoài thường dùng xảo thuật trong công tác đàm phán và thực hiện hợp đồng.
3.3. Nguyên nhân của nhưng tồn tại trong hoạt động nhập khẩu của công ty
3.3.1 Nguyên nhân của những mặt đã đạt được trong hoạt động nhập khẩu của công ty
3.3.1.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành nhiêm vụ và tích lũy kinh nghiêm trong công tác nhập khẩu của Công ty. Trong quá trình thực hiện công tác nhập khẩu cán bộ nhân viên Công ty đã có nhiều cố gắng nhằm khắc phục các hạn chế về chuyên môn.
Thứ hai Công ty đã sử dụng các hình thức nhập khẩu một cách hợp lí để phù hợp với khả năng kinh doanh của Công ty. Đó là sử dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu khi cần thiế mới sử dụng hình thức nhập khẩu liên doanh liên kết. Hiện tại do lượng hàng mà Công ty nhập khẩu còn nhỏ cho nên Công ty thường sử dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp chỉ đến khi cần thiết thì mới tiến hành liên doanh liên kết để nhập khẩu.
3.3.1.2 Nguyên nhân khách quan
Nhà nước đã có nhiều cải cách về chính sách xuất nhập khẩu cũng như thủ thục hành chính tạo diều kiện cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng nhanh chóng và gon nhệ hơn, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành tốt hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp mình.
3.3.2 Nguyên nhân của những mặt còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu của công ty
3.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất hiệu quả sử dụng vốn lưu của Công ty chưa được cao. Nguồn vốn của Công ty hay bị chiếm dụng dưới dang nợ khó đòi cho nên gây khó khăn cho Công ty khi phải thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu mà không huy động kịp nguồn vốn lưu động của mình.
Thứ hai đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty còn trẻ thiếu kinh nghiệm trong những thương vụ xuất nhập khẩu lớn và còn yếu về các nghiệp vụ nhập khẩu của Công ty. Đây là vấn đề cốt lõi mà Công ty cần phải khác phục để sớm nâng cao và hoàn thiên hoạt động nhập khẩu của mình.
Thứ ba Công ty chưa đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp với các giai đoạn phát triển. Các chiến lược nhiều khi không có tính khả thi cho nên không thể là kim chỉ nam cho hoạt đông kinh doanh của Công ty. Nhất là trong chiến lược về nhập khẩu của Công ty trong thời gian vừa qua Công ty chưa xác định được đối tác và thị trường nhập khẩu chính của Công ty mình.
3.3.2.2 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất các chính sách xuất nhập khẩu và thủ tục hành chính tuy đã được cải thiện nhưng vẫn gây không ít khó khăn cho các Công ty xuất nhập khẩu, nhất là vấn đề xin giấy phép xuất nhập khẩu. Để được nhập khẩu thì Công ty phải xuất trình nhiều loại giấy tờ và phải thông qua nhiều cửa, nhiều thủ tục của các cơ quan chức năng. Đây là vấn đề gây cho các doanh nghiệp khá nhiều phiền toái và làm lãng phí thời gian tiền bạc của các doanh nghiệp do có quá nhiếu các giấy tờ và thủ tục mà doanh nghiệp phải thực hiện để xin được giấy phép nhập khẩu.
Thứ hai các thủ thục để thông quan hàng hóa cũng gặp khá nhiều cản trở từ phía cơ quan hải quan. Hiện nay, các thủ tục để thông quan hàng hóa là khá phức tạp, các thủ thục hành chính của cơ quan hải quan còn qúa rườm rà, nhiều cửa và các loại giấy tờ mà Công ty phải xin và được chấp nhận. Cùng với đó là cơ quan hải quan thực hiện công việc còn quan liêu, cứng nhắc,hạch sách và gây nhũng nhiễu đối với hoạt động làm các thủ tục hải quan của Công ty. Làm cho hoạt động thông quan hàng hóa của Công ty diễn ra không được thuận lợi và gây lãng phí về thời gian và tiền bạc của Công ty.
Thứ ba đó là Hiện nay các điều kiện để được các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng cho vay vốn ngày một khó hơn, ngân hàng có chính sách thắt chặt các điều kiện cho vay và bảo lãnh đối với doanh nghiệp trong việc nhập khẩu một loại hàng hóa..Vì vậy Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn từ phía ngân hàng để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của Công ty mình. Trong khi nguồn vốn hiện tại của công ty chưa đáp ứng hết được nhu cầu kinh doanh của công ty mà nguồn vốn huy động từ người quen là rất nhỏ chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu về vốn của Công ty mà thôi.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ KĨ THUẬT NAM Á TRONG THỜI GIAN TỚI
I. ĐỊNH HƯỚNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực CNTT mà đặc thù của lĩnh vực kinh doanh này là hầu hết các sản phẩm có mặt trên thị trường Việt Nam đều có xuất xứ từ các thị trường nước ngoài. Nhưng vào thời điểm hiện tại các sản phẩm CNTT mà Công ty kinh doanh chỉ có một phần rất nhỏ là được Công ty nhậpkhẩu trực tiếp từ nước ngoài. Cho nên trong thời gian tới cơ cấu về mặt hàng và thị trường nhập khẩu của công ty sẽ phải có những chuyển biến theo hướng tích cực.
Về cơ cấu mặt hàng các sản phẩm nhập khẩu chính vẫn là: linh kiện, thiết bị máy tính, Máy tính xách tay, máy photocopy và chất lượng của sản phẩm nhập khẩu phải đảm bảo và nguồn hàng nhập khẩu phải luôn luôn đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm công nghệ thông tin ỏ trong nước.
Về cơ cấu thị trường nhập khẩu ngoài các thị trường quen thuộc như: Trung Quốc, Nhật Bản Công ty cần phát triển một số thị trường tiềm năng như Malaysia, EU và đặc biệt là thị trường Mỹ
Về cơ cấu các hình thức nhập khẩu Công ty vẫn tiếp tục duy trì hai hình thức nhập khẩu chính là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu liên doanh liên kết. Nhưng để có thể chủ động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì Công ty phải phát triển thêm hình thức nhập khẩu trực tiếp hơn nữa. Phấn đấu nâng kim nghạch nhâp khẩu của Công ty đạt mức 15-20% tổng giá trị hàng hóa của Công ty và đạt mức lợi nhuận vượt mức năm 2006.
Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên Công ty. Thực hiện việc bảo toàn vốn, phát triển vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nhất là trong thời điểm hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào cuối năm 2006, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế nói chung và cơ hội về nhập khẩu cho Công ty nói riêng. Bởi vì lúc này nền kinh tế Việt Nam đã chính thức bước vào sân chơi của nền kinh tế thế giới và được hưởng các ưu đãi chung về thuế quan do đó sẽ có nhiều thuận lợi đối với hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp .
Các mục tiêu cụ thể trong năm 2007:
Tổng kim ngạch nhập khẩu: 395.400 USD (lấy theo mặt bằng giá năm 2006), trong đó:
Linh kiện máy tính : 104.500 USD
Máy tính xách tay : 89.400 USD
Máy chiếu : 56.500
Máy in : 75.800 USD
Máy photocopy : 69.200 USD
II. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Các giải pháp từ phía Công ty
1.1. Công ty cần tăng cường hoạt động huy động vốn
Là một công ty TNHH cho nên nguồn vốn của Công ty là có hạn, hơn nữa Công ty chỉ mới tiến hành việc nhập khẩu cho nên chưa có những đối tác quen thuộc cho nên khi giao dịch phía đối tác thường yêu cầu thanh toán ngay trước khi nhận hàng cho nên với một khối lượng hàng hóa lớn thì Công ty không thể đáp ứng được. Vì vậy Công ty phải tìm cách huy động các nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của Công ty. Công ty co thể huy động thêm vốn bàng các phương thức như:
Thứ nhất, huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các mối quan hệ thân quen như bạn bè, họ hàng. Đây là nguồn vốn mà Công ty có thể huy động được một cách thuận lợi nhưng có hạn chế là lượng vốn huy động được là không lớn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Thứ hai, huy động nguồn vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng đây là cách huy động vốn mà các doanh nghiệp thường thực hiện. Để có thể thực hiện việc huy động vốn tốt từ nguồn này Công ty cần tăng cường thiết lập và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, đồng thời Công ty phải tạo uy tín đáng tin cậy đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để việc vay vốn của Công ty diễn ra một cách thuận lợi hơn. Để được như vậy Công ty cần chứng tỏ cho ngân hàng hay các tổ chức tín dụng thấy được rằng hiện tại doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả và dự án kinh doanh mà doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng là tính khả thi và mang lại lợi nhuận cho Công ty trong tương lai. Vì vậy Công ty phải chuẩn bị kế hoạch kinh doanh phải thật sự chi tiết và cụ thể trước khi đi vay vốn.
1.2. Hoàn thiện quá trình chuẩn bị giao dịch trước ki kí hợp đồng
Để có thể kí kết hợp đồng thành công và có lợi cho Công ty thì cần phải có quá trình chuẩn bị chu đáo trước khi tiến hành đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu. Quá trình này bao gồm các công việc nghiên cứu dụ án trước khi kí kết hợp đồng: các yêu cầu của phía đối tác xuất khẩu,dự kiến các thuận lợi và khó khăn mà Công ty có thể gặp phải khi thực hiện dự án, xem xét phương pháp nhập khẩu phù hợp đối với sản phẩm
Vì vậy Công ty phải tiến hành tìm hiểu về hệ thống pháp luật chung về thương mại quốc tế, môi trường văn hóa của đối tác, chính sách buôn bán, điều kiện giá cả, dự kiến sự biến động của thị trường, của tỷ giá hối đoáivề thị trường nước ngoài sau đó lựa chọn đối tác xuất khẩu và lập phương án kinh doanh hướng tới mục tiêu đạt hiệu quả nhập khẩu cao nhất. Công ty có thể có thông tin thông qua việc tự tiến hành điều tra tại chính thị trường đó hoặc mua thông tin của các tổ chức chuyên về điều tra thị trường
1.3. Từng bước hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ xuất nhập khẩu
1.3.1.Từng bước nâng cao hiệu quả của công tác đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu
Hoạt động đàm phàn và kí kết hợp đồng kinh doanh quốc tế đóng một vai trò rất quan trọng trong quy trình của hoạt động nhập khẩu. Để hoạt động đàm phán và kí kết hợp đồng kinh doanh quốc tế đạt hiệu quả cao nhất các cán bộ xuất nhập khẩu của công ty cần nắm vững các phương thức đàm phán như: đàm phán trực tiếp, đàm phán qua thư tín và dàm phán qua diện thoại. Cho nên cán bộ trong công ty nhất là cán bộ xuất nhập khẩu phải luôn trau đồi tkiến thức về xã hội và trình độ ngoại ngữ, kĩ năng thư tín
Để đàm phán trực tiếp đạt được hiệu quả cao đòi hỏi công ty phải hiểu rõ rõ về đối tác mà mình sẽ đàm phán. Phải tìm hiểu về điểm mạnh, điểm yếu của phía đối tác và một điểm đặc biệt quan trọng đó là phải tìm hiểu vè đặc điểm văn hóa của phía đối tác vì giữa các nền năn hóa với nhau có sự khác biệt với nhau là rất lớn nhấp là giữa hai nền văn hóa phương Đông và phương Tây
Một phần quan trọng nữa trong hoạt động đàm phán của công ty cần phải hoàn thiện công tác soạn thảo hợp đồng. Trong hợp đồng cần quy định rõ ràng và chặt chẽ nhằm tránh những tranh chấp khiếu kiên có thể xảy ra gây lãng phí tiền bạc và thời gian của công ty. Nhất là thời điểm hiện nay tỷ giá giữa Đông Việt Nam với các ngoại tệ manh thường có biến động không ổn định, thường là theo xu hướng tăng lên gây thiệt hại cho các nhà nhập khẩu. Vì vậy trong hợp đông nhập khẩu trong điều khoản thanh toán phải nêu rõ những điều kiện về sự biến động của tỷ giá. Trong điều khoản thanh toán cỏ thể quy định một mức tỷ giá sẵn có mà hai bên có thể đồng ý với nhau. Hoặc trong điều khoản thanh toán có quy định mức biến động của tỷ giá mà các bên có thế chấp nhận được và nếu trong thời gian hợp đồng có hiệu lực có sự tăng, giảm về tỷ giá vượt qua số % nhất định thì phần thiệt hại là phần chênh lệch do tỷ giá biến động tạo ra sẽ được chia cho hai bên tham gia hợp đồng theo tỷ lệ thỏa thuận.
1.3.2. Ý thức rõ hơn nữa công tác làm thủ tục thông quan hàng hóa.
Công việc làm thủ tục hải quan cho hàng hòa nhập khẩu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp còn còn gặp một số trở ngại mặc dù nước ta đã không ngừng tiến hành việc cải cánh các thủ tục hành chính theo hướng nhanh chóng, gọn nhẹ cho các doanh nghiệp
Vì vậy để công tác thông quan hàng hóa đươc thực hiện một cách nhanh chóng công ty cần phải chuẩn bị kĩ lưỡng các loại giấy tờ cần thiết như: hợp đồng nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, tờ khai hải quan theo mẫu hàng nhập khẩu, giấy phếp kinh doanh, mã số nhập khẩu để xuất trình khi có yêu cầu. Công ty nên cử các cán bộ có kinh nghiệm trong việc làm thủ tục hải quan nhằm tránh những sai sót không đáng có. Để thông quan hàng hóa một cách nhanh chóng và thực hiện đúng tiến độ kinh doanh của công ty.
1.4. Nâng cao năng lực và nghiệp vụ của cán bộ xuất nhập khẩu.
Là một công ty mói được thành lập hơn 6 năm cho nên đôi ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là còn khá trẻ đa số là ở độ tưôi dưới 35 hơn nưa công ty chỉ mói tiến hành nhập khẩu hơn 3 năm trở lại đây, cho nên chưa có kinh nghiệm và kĩ năng nghiệp vụ nhập khẩu còn chưa được hoàn thiện. Và nhất là phòng xuất nhập khẩu chưa có cán bộ tốt nghiệp ngành ngoai thương,xuất nhập khẩu cho nên gặp không ít khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy công ty phai thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡmg ngắn hạn cho các cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu dể cho phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động nhập khẩu hiện nay. Bên cạch đó công ty cũng cần có chính sách tuyến dụng phù hợp để tuyển được người có kinh nghiệm trong công tác xuất nhập khẩu hoặc người tốt nghiệp chuyên ngành kinh doanh quốc tế.
Cùng với đó công tâm ty cũng phải quan đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên công ty . Thành lập quỹ đào tạo để hỗ trợ cho cán bộ kinh doanh đi học hoặc đi tập huấn nghiệp vụ, song song với đó công ty cũng tổ chức các chuyến tham quan du lịch để khuyến khích về mặt tinh thần cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tôt công việc
Xây dựng cơ cấu nhân sự hợp lí khoa học phat huy được tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân và khai thác một cách có hiệu quả năng lực, chất xám của nhân viên trong công ty.
Thường xuyên tổ chức sát hạch trình độ của can bộ xuất nhập khẩu để từ đó có biện pháp sao cho phù hợp để có thể nâng cao năng lực nghiệp vụ và tổ chức sao cho hiệu quả cơ cấu nhân lực làm cho hoạt động nhập khẩu của công ty được tốt hơn
2. Các giải pháp từ phía nhà nước
2.1. Nhà nước cần thực hiện cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ và nhanh chóng.
Thủ tục hành chính là một vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay nước ta đang từng bước hoàn thiện các thủ tục hành chính theo hướng nhanh chóng, gọn nhẹ. Nhưng trong quá trình cải cách vẫn còn gặp nhiều vướng mắc, đòi hỏi nhà nước phải xem xét lại trong đó có các thủ tục về xuất nhập khẩu:
Thứ nhất đó là vấn đề xin giấy phép nhập khẩu: Để xin được giấp phép nhập khẩu thì Công ty phải tuân thủ và xin phép nhiều nơi có liên quan cho nên thủ tục để xin được giấy phép nhập khẩu là khá rườm rà và phức tạp gây lãng phí về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi nhà nước phải sớm hoàn thiện chính sách xin giấy phép nhập khẩu sao cho thông thoáng và nhanh chóng hơn nhằm tiết kiêm thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp
Thứ hai đó là Nhà nước cần có biên pháp để cải thiện hoạt động cơ quan hải quan nhằm ngăn chặn việc các cán bộ Hải quan gây khó khăn, hạch sách các doanh nghiệp. Trong hoạt động của cơ quan hải quan nên đưa một số bước vào quy trình tự động hóa. Tạo điều kiện cho hàng hóa thông quan một cách nhânh chóng và thuận lợi.
Thứ ba là Nhà nước cần có biện pháp hoàn thiện hơn nữa vấn đề thuế nhập khẩu. Phải tùy tình hình cụ thể mà thay đổi chính sách thuế cho phù hợp và để tránh việc gây khó khăn cho doanh nghiệp.
2.2. Nhà nước cần có chính sách về tỷ giá hối đoái phù hợp
Tỷ giá hối đoái trực có ảnh hưởng tiếp tới các hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên tức là đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ sẽ tác động bất lợi cho các nhà nhập khẩu. Lúc này nhà nước sẽ phải có biện pháp nhằm nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các biện pháp mà các nhà nước thường sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái đó là: chính sách chiết khấu, phá giá tền tệ, chính sách quỹ dự trữ bình ổn hối đoái. Với mỗi chính sách do có đặc thù riêng và có những ưu nhựoc điểm riêng, cho nên mỗi biện pháp chỉ được áp dụng trong những trường hợp nhất định sao cho phù hợp. Cho nên nhà nước cần phải tổ chức hiện cân nhắc và có tính toán cẩn thận các nhân tố hiện tai cũng như xu thế phát triẻn trong tương lai của nền kinh tế, của thị trường tiền tệ thế giới để có thể điều chỉnh tỷ giá hối đoái một cách hợp lí nhất.
Đối với chính sách chiết khấu: Ngân hàng trung ương thường sử dụng phương pháp này để điều chỉnh tỷ giá hối đoái bằng cách thay đổi lãi suất chiết khấu. Khi lãi suất chiết khấu tăng thì lãi suất cho vay trên thị trường cũng tăng lên lúc này nguồn vốn từ nước ngoài sẽ chảy vào thị trường vốn trong nước để thu lãi cao, điều này sẽ làm cho tỷ giá hối đoái trên thị trường sẽ giảm xuống. Ngược lại khi ngân hàng ápdụng để tỷ giá hối đoái tăng lên bằng cách giảm lãi suất chiết khấu.
Đối với chính sách hối đoái: Ngân hàng trung ương sẽ can thiệp trực tiếp để tác động tới tỷ giá hối đoái. Ngân hàng trung ương hay các cơ quan ngoại hối nhà nước thường sử dụngnghiệp vụ: trực tiếp mua bán ngoai tệ nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá lên cao tác động xấu đến hoạt đông kinh doanh quốc tế thì ngân hàng trung ương hay cơ quan hối sẽ đoái nhà nước tiến hành bán ngoai tệ ở trong quỹ dự trữ của mình, lúc đó lượng ngoại tệ trên thị trường tăng lên làm cho tỷ giá hối đoái giảm xuống. Và ngược lại khi tỷ giá quá thấp ngân hàng hay các cơ quan ngoại hối nhà nước sẽ tiến hành nghiệp vụ mua ngoại tệ làm cho lượng ngoại tệ trên thị trường giảm xuống làm cho giá của ngoại tệ tăng lên tức là tỷ giá hối đoái tăng lên.
2.3. Nhà nước cần tăng cường hợp tác với các quốc gia và các tổ chức trên thế giới
Hiện nay nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã chính thức bước vào sân chơi của nền kinh tế toàn cầu. Điều nầy có tác động không nhỏ đến các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt Nam. Nhưng như thế là chưa đủ nhất là trong xu thế khu vực hóa ngày một mạnh mẽ cho nên Nhà nước phải tăng cường hơn nữa các mối quan hệ đối với các quốc gia không thuộc WTO, những nước cùng khu vực địa lí với mình như các nước thuộc khu vực Châu Á –Thái Bính DươngVới những mối quan hệ này các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế Việt Nam sẽ thuận lợi hơn trong việc xâm nhập và tìm cơ hội kinh doanh ở các thị trường mới.
KẾT LUẬN
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực CNTT và điện tử, mà đặc thù của lĩnh vực kinh doanh này là hầu hết các sản phẩm đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Cho nên việc nhập khẩu các loại sản phẩm này đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là trong thời điểm hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì sự cạnh tranh lại càng khốc liệt hơn với sự tham gia của các Công ty nước ngoài.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á chỉ được mới tiến hành ở một vài năm trở lại đây mà chỉ mới là nhập khẩu thử nghiệm, cho nên hoạt động nhập khẩu của Công ty còn nhiều yếu kém mặc dù Công ty đã có nhiều cố gắng.
Trong bài viết nảy em chỉ xin đề cập một số giải pháp có liên quan nhằm hoàn thiện hoạt động nhập Á trong thời gian tới mà thôi. khẩu của phát triển Công ty TNHH công nghệ và kĩ thuật Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TH.S Nguyễn Thị Thanh Hà và tập thể cán bộ nhân viên Công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á đã giúp em hoàn thành bài viết này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách- Giáo trình
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường; Giáo trình Kinh doanh quốc tế; Tập I; 2003; Nhà xuất bản Thống kê
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường; Giáo trình Kinh doanh quốc tế; Tập II; 2003; Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
PTS. Nguyễn Cao Văn; Giáo trình Marketing quốc tế; 1997; Nhà xuất bản Giáo dục
GS. TS. Tô xuân Dân; Giáo trình Đàm phán và Kí kết hợp đồng kinh doanh quốc tế; 1998; Nhà xuất bản Thống kê
GS. TS. Võ Thanh Thu; Giáo trình Kĩ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, 2005; Nhà xuât bản Thống kê
TS. Tạ Văn Lợi; Bài giảng Ngiệp vụ ngoại thương; 2005; Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế; Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
Vũ Hữu Tửu; Giáo trình Ngiệp vụ ngoại thương; 2002; Nhà xuất bản Giáo dục
Nguyễn Thanh Trúc; Giáo trình Thanh toán quốc tế; 2002; Học viện Ngân hàng
Nguyễn Thị Thu Thảo; Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế; 2005; Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
II.Wesite
www.nama.com.vn
www.vnexpress.net
III.Tài liệu Công ty
Báo các thực hiện kế hoạch kinh doanh các năm ( 2004-2006) của Công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á
Biên bản quyết toán kết quả nhập khẩu qua các năm (2004-2006) của Công ty TNHH phát triển công nghệ và kĩ thuật Nam Á
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan
Chuyên đề dưới đây là do em viết dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Thanh Hà và những thông tin sử dụng trong bài viết này được tham khảo trong các tài liệu được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo ở cuối bài. Bài viết này không sao chép bất kì một chuyên đề thực tập tốt nghiệp hay luận văn nào.
Nếu phát hiện có sự sao chép trong bài viết này em xin các hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường.
Sinh viên
Đậu Bảng Nhãn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng
STT
Bảng
Tên bảng
Trang
1
1.1
Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
14
2
2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Nam Á
27
3
2.2
Kim ngạch nhập khẩu của Công ty (2004-2006)
35
4
2.3
Cơ cấu các sản phẩm mhập khẩu của Công ty (2004-2006)
36
5
2.4
Cơ cấu các thị trường nhập khẩu của Công ty (2004-2006)
38
6
2.5
Cơ cấu các hình thức nhập khẩu của Công ty
(2004-2006)
40
7
2.6
Kết quả kinh doanh của Công ty (2004-2006)
41
Danh mục các biểu
STT
Biểu
Tên biểu
Trang
1
2.1
Cơ cấu các thị trường nhập khẩu của Công ty
(2004-2006)
38
2
2.2
Cơ cấu các hình thức nhập khẩu của Công ty
(2004-2006)
40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Từ viết tắt
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
3
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
4
L/C
Thư tín dụng
5
USD
Đô la Mỹ
6
GTHH
Giá trị hàng hóa
7
KNNK
Kim nghạch nhập khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5274.doc