Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Quản lý về số lượng, chất lượng mặt hàng, thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, giá trị vốn của hàng tiêu thụ, chi phí lưu thông phân bổ cho hàng tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng, thanh toán những khoản phải trích nộp với ngân sách Nhà nước.
Yêu cầu đối với quản lý là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện: Số lượng, chất lượng. tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông phát sinh, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bố chính xác chúng cho hàng bán để xác định kết quả bán hàng. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và đúng thời gian để tránh mất mát, ứ đọng vốn. Phải lựa chọn hình thức bán hàng cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng, đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước.
53 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 939 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xuất nhập khẩu Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oá đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng trả khách hoặc kiểm kê hàng còn lại cuối ca, ngày. Như vậy, chứng từ về nghiệp vụ bán lẻ là báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng. Doanh thu bán hàng được ghi trên cơ sở báo cáo bán hàng, còn tiền bán hàng nộp theo giấy nộp tiền.
4. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Để tính toán chính xác kết quả kinh doanh bán hàng của từng nhóm sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp và doanh thu theo từng nhóm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ...
Kết quả bán hàng được xác định bằng phương pháp sau:
* Bước 1: Xác định doanh thu thuần
Doanh thu thuần là số tiền thực thu không kể phần thuế doanh thu:
Doanh thu thuần
=
Doanh thu theo hoá đơn
-
Giảm giá bánh hàng
-
Khoản giảm giá hàng bán
-
Trị giá hàng bị trả lại
-
Thuế tiêu thụ đặc biệt (hoặc thuế xnk nếu có
* Bước 2: Xác định lợi tức gộp.
Lợi tức gộp là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng đã bán.
Lợi tức gộp
=
Doanh thu thuần
-
Trị giá vốn hàng đã bán
* Bước 3: Xác định lợi tức thuần trước thuế:
Lợi tức thuần trước thuế là khoản chênh lệch giữa lợi tức gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
II. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành.
Như phần trên đã khẳng định, bán hàng và xác định chính xác kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị đó.
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Quản lý về số lượng, chất lượng mặt hàng, thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, giá trị vốn của hàng tiêu thụ, chi phí lưu thông phân bổ cho hàng tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng, thanh toán những khoản phải trích nộp với ngân sách Nhà nước.
Yêu cầu đối với quản lý là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện: Số lượng, chất lượng... tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông phát sinh, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bố chính xác chúng cho hàng bán để xác định kết quả bán hàng. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và đúng thời gian để tránh mất mát, ứ đọng vốn. Phải lựa chọn hình thức bán hàng cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng, đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước.
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
* Thứ nhất: Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng và kết quả kinh doanh của xí nghiệp. Đó là các chỉ tiêu về số lượng hàng hoá bán ra, doanh thu bán hàng theo từng thời gian và địa điểm cụ thể, kết quả của từng loại kinh doanh cụ thể. Trong đó chỉ tiêu doanh thu bán hàng và tổng số lợi nhuận là quan trọng nhất. Nhiệm vụ của kế toán là phải ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ kết hợp với việc kiểm tra thờng xuyên các chỉ tiêu kế hoạch này. Việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và kết quả kinh doanh có ý nghĩa quyết định tới các chỉ tiêu kế hoạch khác nh: tiền lượng, chi phí lưu thông, các khoản chích nộp ngân sách...
* Thứ hai: kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt việc bảo quản hàng hoá và tổ chức kế toán chi tiết vật tư hàng hóa ở đơn vị.
Nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh kịp thời và đầy đủ số hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi đi bán và tình hình tiêu thụ đối với các mặt hàng đó. Đồng thời phải tổ chức tốt kế toán chi tiết hàng hoá trong khâu tiêu thụ để đảm bảo hàng hóa của xí nghiệp ở đâu cũng có người chịu trách nhiệm, cũng được phản ánh trên sổ sách kế toán về số lượng chủng loại, chất lượng giá trị. Cần thường xuyên thực hiện việc kiểm kê hàng hoá nhằm đối chiếu giữa số lượng hàng hoá thực tế và hàng hoá trên sổ sách, ngăn ngừa những hiện tượng tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm, trong việc bảo quản hàng hoá ở khâu tiêu thụ.
* Thứ ba: Kế toán phải xác định chính xác doanh thu bán hàng, thu đủ và kịp thời tiền bán hàng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ thu nhập về bán hàng của doanh nghiệp, kế toán phải đảm bảo xác định đúng đắn doanh thu bán hàng đối với hàng hoá đã coi là tiêu thụ, thực hiện việc đôn đốc, kiểm tra đủ kịp thời tiền bán hàng tránh hiện tượng đơn vị bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
* Thứ tư: phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của đơn vị cũng như tình hình phân phối kết qủa đó, cung cấp số liệu cho việc lập quyết toán được đầy đủ và kịp thời. Lập và gửi báo cáo kinh doanh đúng chế độ và kịp thời.
Đến cuối kỳ kinh doanh kế toán phải xác định đúng đắn tổng số thu nhập và tổng chi phí trong kỳ từ đó mà xác định chính xác kết quả kinh doanh của đơn vị, làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở các đơn vị cần thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định đúng đắn thời điểm bán hàng hoá được coi là bán.
Bán hàng là việc chuyển giao hàng sở hữu và quyền sử dụng nó cho khách hàng, xí nghiệp không còn quyền sở hữu và quyền sử dụng nó. Vì vậy, mà xác định đúng đắn thời điểm bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng, có xác định đúng thì mới xác định thời điểm kết thúc việc quản lý chúng, mới tạo điều kiện cho công tác kế toán sử dụng đúng đắn tài khoản kế toán và phản ánh chính xác doanh thu của hàng hoá tiêu thụ. Trên cơ sở đó tính toán chính xác thuế doanh thu và kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của đơn vị.
Về nguyên tắc, chỉ khi nào hàng hóa chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang khách hàng thì khi đó hàng hoá mới được tính là hàng đã bán.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ hợp lý.
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán một cách hợp lý nhằm phản ánh được số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh, tránh việc trùng lặp, phức tạp một cách không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
- Báo cáo kịp thời tình hình bán hàng.
Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình hàng bán, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng thời gian... đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian. Đôn đốc việc thu nộp tiền bán hàng để sử dụng cho các mục đích cá nhân.
- Xác định chính xác chi phí bán hàng phát sinh và phân bố hợp lý chi phí bán hàng.
Xác định và tập hợp đầy đủ phí bán hàng phát sinh trong kỳ đồng thời phân bổ hợp lý, chính xác chi phí bán hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra, xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng hoá bán ra từ đó mà xác định đúng đắn kết quả kinh doanh bán hàng.
Hoạt động bán hàng diễn ra thường xuyên liên tục với nội dung có tính chất phức tạp, việc xác định chính xác kết quả kinh doanh cũng rất khó khăn. Vì vậy, để phản ánh và giám đốc chúng một cách chính xác kịp thời cần phải tổ chức chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ việc hạch toán ban đầu đến ghi sổ kế toán.
2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
a) Tài khoản sử dụng.
* Sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 –”Doanh thu bán hàng”
TK 512 –”Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK 531- hàng bán bị trả lại
TK 532 –”Giảm giá hàng bán”
TK 632 –”Giá vốn hàng bán”
TK 641 –”Chi phí bán hàng”
TK 642 –”Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 911 –”Xác định kết quả kinh doanh”
* Nội dung, kết cấu các tài khoản:
- Các TK loại 5:
+ TK 511: Phản ánh doanh thu bán hàng theo hoá đơn và doanh thu thuần.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên nợ: - Phản ánh thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Phản ánh doanh thu thuần.
Phản ánh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu.
Bên có: - Phản ánh doanh thu bán hàng theo hoá đơn.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại, dùng để phản ánh trị giá của hàng bán nhưng bên mua trả lại vì hàng giao không đúng điều kiện hợp đồng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Phản ánh trị giá bán của số hàng bán bị trả lại.
Bên có: - Kết chuyển trị giá bán hàng bị trả lại để điều chỉnh giảm doanh nghiệp bán hàng.
+ TK 532: Giảm giá hàng bán, dùng để phản ánh số tiền giảm giá hàng bán cho người mua về số hàng đã bán, vì hàng giao không đúng điều kiện hợp đồng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Phản ánh số tiền giảm do giảm giá hàng bán.
Bên có: - Kết chuyển số tiền giảm giá hàng điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng.
* Các loại TK loại 6: Các TK phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh thương mại trong kỳ.
+ TK 632: Phản ánh giá trị giá vốn thực tế của hàng tại thời điểm bán hàng(xuất kho để bán).
Bên nợ: - Trị giá vốn thực tế của hàng đã xác định tiêu thụ.
Bên có: - Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả.
+ TK 64: Chi phí bán hàng: Tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
Bên nợ: - Tập hợp những khoản được tính là chi phí bán hàng trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán vào TK 911 hoặc chi phí bán hàng phân bổ cho hàng chưa bán vào TK 142.
+ TK 642: Chi phí quản ký doanh nghiệp : tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên nợ: - Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 hoặc TK 142.
* Các loại TK loại 9.
+ TK 911: Tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Trị giá vốn tại thời điểm xuất kho của hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán.
- Chi phí hàng hoá tài chính và chi phí bất thường.
- Số lãi trước thuế của các hàng hoá kinh doanh.
Bên có: - Doanh thu thuần về bán hàng hoá, dịch vụ.
- Thu nhập về hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
- Trị giá vốn hàng bị trả lại(của số hàng đã kết chuyển và TK xác định kết quả).
- Số lỗ của hàng hoá kinh doanh.
b) Phương pháp hoạch toán của các nghiệp vụ bán hàng.
* Trường hợp bán buôn hàng hoá.
- Tại thời điểm hàng hoá được coi là bán, cán bộ kế toán căn cứ vào chứng từ bán hàng ghi:
Nợ TK 131, 111, 112...
Có TK 511: Doanh thu bán hàng(5111).
- Tính thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp(nếu có) kế toán ghi.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng(5111).
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nơớc.
* Trờng hợp bán lẻ hàng hoá: Cán bộ kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền cho thủ quỹ ghi:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 138(1381) : Số tiền thiếu nếu có.
Có TK 511(5111) : Doanh thu bán hàng.
* Trường hợp bán hàng trả góp: Doanh số bán bàn ghi theo doanh số bình thường. Số tiền người mua phải trả cao hơn do trả góp, thì số chênh lệch cao hơn phản ánh vào thu nhập họat động tài chính. Kế toán căn cứ vào chứng từ bán hàng trả góp ghi:
Nợ TK 111: Số tiền trả ngay lúc mua hàng.
Có TK 131 : Số tiền người mua phải trả góp.
Có TK 511 : Doanh thu bán bình thường.
Có TK 711: Số tiền lãi người mua phải trả do trả góp.
* Trường hợp bán hàng đại lý (ký gửi): hàng nhận đại lý hoặc ký gửi được phải ánh ở Bên nợ TK ngoài bảng TK 033. Khi bán hàng được hàng ghi có ở TK này. Khi bán được hàng doanh nghiệp được hưởng thủ tục phí theo hợp đồng chính là thu nhập về hoạt động bán hàng và phải trả chủ hàng số tiền bán hàng sau khi trừ thủ tục phí. Kế toán căn cứ vào báo cáo hoặc chứng từ bán hàng ký gửi(hàng đại lý bán) để ghi:
Nợ TK 111: số tiền bán hàng.
Có TK 511: Phần thu nhập doanh nghiệp được hưởng.
Có TK 331: Số tiền phải trả cho chủ hàng.
. * Trường hợp bán hàng có trừ giảm giá hàng.
- Khi tính số tiền giảm giá hàng cho người mua kế toán ghi.
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán.
Có TK 131,111,112...
- Khi kết chuyển trừ vào doanh thu bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 511(5111): Doanh thu bán hàng.
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
c) Phương pháp hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ hạch toán, khi xác định được doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Trị giá vốn của hàng đã bán được kết chuyển từ TK 632, sang TK 911, kết toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán kết chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 142: Chi phí trả trước (1422).
Khoản chênh lệch (nếu là lãi) kế toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có 421: Lãi chưa phân phối.
Khoản chênh lệch (nếu là lỗ) kế toán ghi:
Nợ TK 421: LCPP.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
3. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng và xác định nghiệp vụ kết quả bán hàng.
Trong công tác kế toán, để quản lý một cách chặt chẽ, cụ thể về hàng hoá cần có kế toán chi tiết. Có nhiều cách mở sổ chi tiết, có thể mở chi tiết kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của hàng xuất khẩu và nhập khẩu, có thể mở chi tiết kế toán bán hàng và kết quả bán hàng theo từng nhóm hàng kinh doanh.
Để thực hiện kế toán chi tiết như trên thì phải giải quyết những vấn đề sau:
- Đối với TK 511(cụ thể là TK 5111 –”doanh thu bán hàng hoá” mở tài khoản chi tiết cấp 3 cho bán hàng xuất khẩu, bán hàng nhập khẩu, sau đó, mở TK chi tiết cấp 4 theo từng nhóm hàng.
- Đối với TK 632, cũng mở tài khoản chi tiết cấp 3 cho giá vốn hàng xuất khẩu, giá vốn hàng nhập khẩu, sau đó mở TK chi tiết cấp 4 theo từng nhóm hàng.
- Đối với TK 641, cũng mở sổ chi tiết chi phí bán hàng xuất và chi phí bán hàng nhập. Sau đó lại phân bổ cho từng nhóm hàng tỷ lệ thuận với tiêu thức lựa chọn.
- Đối với TK 642, chi phí quản lý doanh nghiệp của khẩu kinh doanh thương mại, phần bổ cho hàng xuất, hàng nhập, sau đó lại phân bổ cho từng nhóm hàng.
-Đối với TK 911, mở tài khoản chi tiết cấp 2 cho từng hàng hoá kinh doanh, mở tài khoản cấp 3 cho hàng xuất, hàng nhập của hàng hoá kinh doanh thương mại, mở tài khoản cấp 4 cho từng nhóm hàng.
Phần II
Tình hình thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Thương Mại tổng hợp lạng sơn
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thương mại tổng hợp Lạng Sơn
1. Tình hình đặc điểm và quá trình hình thành của doanh nghiệp
Công ty Thương mại Tổng hợp Lạng Sơn được thành lập ngày 10/5/1991 trên cơ sở lấy công ty lâm sản thực phẩm làm nòng cốt, sát nhập các Công ty cấp II của tỉnh. Trong đó có công ty thương nghiệp tổng hợp, công ty vật liệu chất đốt, Công ty Bách hoá công nghệ phẩm, Xí nghiệp may mặc và 10 Công ty thương nghiệp huyện. Các đơn vị này trong cơ chế bao cấp đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình. Khi chuyển đổi cơ chế gặp nhiều lúng túng trong kinh doanh bị thua lỗ dẫn đến mất vốn không có khả năng trả nợ ngân hàng (trên 5 tỷ) cán bộ công nhân viên không có công ăn việc làm. Trước tình hình đó uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã có quyết định giải thể các đơn vị làm công tác nội thương từ tỉnh đến huyện và thành lập Công ty Thương mại Tổng hợp Lạng Sơn
2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp về tổ chức kinh doanh sản xuất
Tính từ ngày thành lập đến năm 2001 bên cạnh những khó khăn cơ bản phải khắc phục như: Tổ chức sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh, tổ chức lại đội ngũ cán bộ quản lý, khắc phục về nguồn vốn, về tình trạng cơ sở vật chất, tình hình công nợ của các đơn vị sát nhập
Với mạng lưới phục vụ vừa rộng vừa mỏng ở vào điều kiện của một tỉnh biên giới, Công ty Thương mại Tổng hợp Lạng Sơn có hai nhiệm vụ chính là:
- Kinh doanh hàng nội địa: Đảm bảo giữa cung và cầu những mặt hàng thiết yếu như dầu hoả, muối iốt, nhu cầu tiêu thụ của nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu: Nhằm khai thác triệt để thế mạnh của Tỉnh có biên giới giáp Trung Quốc góp phần làm ổn định thị trường và tăng thu ngân sách cho nhà nước
Năm 2001 là năm thứ 10 kể từ ngày thành lập Công ty đã khắc phục những khó khăn hiện tại để hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu cấp trên giao cho năm sau cao hơn năm trước.
Tổng số vốn hiện có:
Vốn kinh doanh: 10.553.344.000 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 3.114.977.000 đồng
Vốn lưu động: 7.438.367.000 đồng
Kèm theo một mạng lưới kinh doanh với những chức năng và nhiệm vụ như trên qua bảy năm thử thách với thương trường. Công ty Thương mại Tổng hợp Lạng Sơn đã nắm vững được quan điểm đường lối của Đảng chấp hành các chủ trương chính sách của nhà nước với tinh thần đoàn kết nhất trí năng động sáng tạo đã từng bước đưa công ty từ những đơn vị làm ăn thua lỗ ở cơ chế bao cấp, bị động thành một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả, tự chủ năng động trong cơ chế thị trường thể hiện ở những mặt sau đây:
Về doanh số bán ra thực thu:
Năm 2001: Toàn công ty thực hiện được doanh số bán ra là: 350 tỷ đồng, tỷ lệ tăng doanh thu số bình quân từ 20 - 25% so với năm 1998 (Năm thực hiện 293 tỷ đồng)
Các chỉ tiêu cũng tăng tỷ lệ thuận với doanh số bán ra hàng năm
Lợi nhuận: Qua hai năm 2000 - 2001 hoạt động công ty đã thực hiện được 2.325.000 đồng
Thu nhập bình quân của người lao động ngày một cao hơn, những năm đầu 1991 - 1998 là: 200.000 - 300.000 đồng/tháng.
Năm 1999 - 2001: 500.000 - 600.000 đồng/tháng/người
- Đặc biệt về chỉ tiêu nộp ngân sách, năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong năm 1999 đến năm 2001 công ty đã thực hiện được:
Tổng mức nộp ngân sách: 13.325.677.780 đồng
Thuế doanh thu: 9.805.333.780 đồng
Thuế thu nhập doanh nghiệp : 107.987.000 đồng
Thuế XNK: 3.983.357.000 đồng
Thuế sử dụng vốn: 214.000.000 đồng
Về trình độ nghiệp vụ của mậu dịch viên, CBCNVC ngày càng được nâng cao từ đội ngũ CB làm công tác nội thương cũ, nay đã thông thạo và làm khá tốt công tác nội thương, ngoại thương, năng lực quản lý của cán bộ nhất là cán bộ nữ, cán bộ trẻ được nâng cao rõ rệt thể hiện ở những đơn vị trực thuộc làm ăn có hiệu quả cao hầu hết là do các đồng chí lãnh đạo
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ban Giám đốc công ty đã có những biện pháp cụ thể, nhằm tập trung năng lực, trí tuệ tài sản, tiền vốn đưa vào phục vụ kinh doanh có hiệu quả nhất kể cả góp vốn cổ phần để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng các biện pháp khoán đến người lao động, khoán theo thương vụ, cử cán bộ có đủ năng lực và đủ điều kiện đi xa, đi sâu tạo những chân hàng XNK ổn định vững chắc. Do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, Công ty đã khuyến khích đơn vị trực thuộc hình thức bán đại lý nhằm phục vụ kinh doanh nội địa được tốt hơn.
* Về hoạt động kinh doanh
Công ty Thương mại Tổng hợp Lạng Sơn tiền thân là Công ty Thương nghiệp, trước đây công việc kinh doanh chủ yếu là mua vào bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là công nghệ sản xuất như đơn vị sản xuất.
Quy trình lưu chuyển hàng hoá của Công ty được thực hiện dưới dạng sơ đồ sa
Bán ra
Dự trữ
Bán ra
Mua vào
ở khâu mua vào, căn cứ vào nhu cầu thực hiện kế hoạch của đơn vị đã lập triển khai phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tìm nguồn hàng và thực hiện quá trình mua hàng. Sau khi mua hàng và tuỳ thuộc vào từng loại hàng cụ thể. Đối với loại hàng thiết yếu chính sách như dầu hoả, muối iốt và một số mặt hàng nhập khẩu với số lượng lớn và phải tiêu thụ làm nhiều lần. Vì vậy khi mua hàng phải làm thủ tục nhập kho, dự trữ sau đó mới bán ra. Còn đối với một số ít các loại hàng xuất nhập khẩu khi mua vào chuyển đi tiêu thụ ngay, không dự trữ qua kho nữa.
* Về mạng lưới kinh doanh:
Toàn Công ty có 17 đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc gồm 10 cửa hàng huyện 05 đơn vị tại thị xã, 01 đơn vị tại Hà Nội, 01 đơn vị tại Thành Phố Hồ Chí Minh với 277 CBCNVC. Văn phòng Công ty đối với các cửa hàng và các trung tâm này như là một Tổng công ty thực hiện các vấn đề về phân phối. Cung cấp đối với các mặt hàng thiết yếu chính sách xã hội như dầu hoả, muối iốt. Còn 10 cửa hàng huyện và các trung tâm ở địa bàn thị xã với nhiệm vụ là kinh doanh hàng nội địa đảm bảo những mặt hàng thiết yếu chính sách. Ngoài ra, một số cửa hàng và trung tâm còn kinh doanh hàng XNK, vào cuối quý hoặc mỗi kỳ kinh doanh các trung tâm và các cửa hàng này đều phải gửi các bảng thanh quyết toán lên cho Công ty như bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thuyết minh tài chính
3. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty
*. Tổ chức bộ máy quản lý lao động
Là một bộ máy hoạt động có hiệu quả, bộ máy quản lý của công ty bao gồm: ban Giám đốc, ba phòng chức năng, mỗi phòng thực hiện các chức năng khác nhau cụ thể được thể hiện dưới dạng sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng KT - TV
Phòng TC - HC
Phòng KDXNK
Ban giám đốc gồm 3 người:
Một giám đốc: Chỉ đạo chung
Một phó giám đốc: Chịu trách nhiệm về hàng XNK, văn thể
Một phó giám đốc: Chịu trách nhiệm về hàng nội địa
+ Giám đốc: Là người chỉ đạo công ty, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước giao cho Công ty.
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao
+ Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết các công việc chủ yếu như quản lý về lao động, theo dõi con người, tiền lương, các chế độ chính sách.
+ Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện những công việc thuộc những vấn đề liên quan đến tài chính, vốn, tài sản, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, trong kỳ kinh doanh, phải lập các bảng thanh quyết toán, công khai toàn bộ tài sản công nợ doanh thu chi phí về kết quả trong kỳ.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu quản lý và thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh, các mặt hàng kinh doanh và XNK, giải quyết và tập hợp các thủ tục cần thiết cho các nghiệp vụ, tìm tòi nguồn hàng cũng như các mối tiêu thụ hàng trong công tác XNK, chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục hành chính liên quan đến công việc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty gồm 8 người:
-Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm giúp giám đốc thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở công ty ; cùng Giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm về tài chính của Công ty bao gồm: Phê duyệt các văn bản, giấy tờ sổ sách liên quan đến tài chính.
- Phó phòng kế toán: Là do Công ty bổ nhiệm công việc là giúp kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán) và thay mặt trưởng phòng kế toán giải quyết các công việc liên quan đến phòng kế toán khi trưởng phòng vắng mặt.
- Kế toán tổng hợp: Trực tiếp hướng dẫn các kế toán viên ( kế toán phần hành ) giải quyết các thông tin kế toán và cuối kỳ căn cứ vào nhật ký chứng từ bảng kê cụ thể của các phần hành kế toán lập, kế toán tổng hợp lên sổ cái tài khoản, lập báo cáo kết quả kinh doanh, lập bảNg cân đối kế toán.
Kế toán thống kê: Cuối tháng dựa vào các sổ ghi chép thường nhật, lập bảng tổng hợp mua bán trong tháng của toàn công ty bao gồm: Tổng hợp việc mua bán hàng nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Kế toán quỹ tiền mặt: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và theo dõi các khoản cần vay.
- Kế toán thanh toán công nợ, kho: Theo dõi tất cả các khoản nợ, công nợ trong quan hệ kinh doanh của công ty, theo dõi các khoản khách hàng nợ mình và mình nợ nhà cung cấp.
- Kế toán kho: Theo dõi xuất nhập hàng hoá trong kho.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tài sản cố định, theo dõi các khoản khấu hao và thanh lý TSCĐ
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý các loại tiền mặt, nhập xuất có đủ mặt phiếu thu, phiếu chi do kế toán lập, có đầy đủ chữ ký của người lập chứng từ, người nhận, người giao, kế toán trưởng. Riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị.
Bộ máy kế toán của công ty được thực hiện dưới dạng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán thống kê
Kế toán tổng hợp
Kế toán quỹ tiền mặt
Kế toán thanh toán công nợ + kế toán kho
Kế toán TSCĐ
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Thủ quỹ
Ngoài ra ở dưới phòng kế toán tại các phòng trung tâm và các cửa hàng trực thuộc còn có các tổ chức kế toán. Trong các tổ kế toán bao gồm: Tổ trưởng kế toán và các tổ viên, các đơn vị này đều hạch toán độc lập và thực hiện theo phương pháp báo sổ vào mỗi tháng, mỗi quý và mỗi năm
Do Công ty Thương mại Tổng hợp có quy mô kinh doanh lớn hoạt động kinh doanh phức tạp, số lượng tài khoản sử dụng nhiều, mật độ phát sinh các nghiệp vụ nhiều đồng đều và số lượng nhân viên kế toán nhiều. Vì vậy công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
4. Hình thức kế toán ở Công ty Thương mại Tổng hợp Lạng Sơn
Do Công ty Thương mại Tổng hợp Lạng Sơn có quy mô kinh doanh lớn, hoạt động kinh doanh phức tạp, số lượng tài khoản sử dụng nhiều, mật độ phát sinh các nghiệp vụ nhiều đồng đều vì vậy Công ty đã áp dụng hình thức Sổ nhật ký Chứng từ và sử dụng các tài khoản kế toán theo hệ thống tài khoản do Nhà nước ban hành.
Sơ đồ 14: Sơ đồ trình tự sổ kế toán của hình thức Nhật ký Chứng từ
BảNg tôNg hợp chứng từ gốc cùng loại
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Nhật lý chứng từ
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo biểu kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc chuyển đến phòng kế toán, kế toán tiến hành phân loại kiểm tra các chứng từ theo nội dung kinh tế phát sinh, lấy số liệu ghi trực tiếp vào Nhật ký Chứng từ hoặc bảng kê, sổ quỹ hoặc sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết phục vụ cho việc ghi nhật ký chứng từ thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết đr ghi vào và Nhật ký Chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết phải được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, các chứng từ gốc trước hết phải được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào Nhật ký Chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký Chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên Nhật ký Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các Chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi vào các sổ thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các số và thẻ chi tiết, căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết tập hợp các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản cấp một có mở chi tiết.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký Chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước.
* Sổ cái là sổ tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh sổ phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh bên Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng sổ lấy từ Nhật ký Chứng từ ghi có tài khoản đó, số phát sinh bên Nợ của mỗi tài khoản được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản, đối ứng Nợ lấy từ Nhật ký Chứng từ có liên quan
II- Tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty.
1. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả ở công ty.
a) Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng một số tài khoản sau trong hệ thống TKKT doanh nghiệp:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Các phương thức bán hàng ở công ty.
Là công ty xuất – nhập khẩu nhưng hiện nay công ty chỉ thực hiện được việc nhập khẩu hàng hoá về và tiêu thụ mới chỉ trong phạm vi trong nước, chưa xuất khẩu được.
Công ty thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
* Bán buôn qua kho.
Bán trực tiếp qua kho: Theo hình thức này công ty xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Người mua sẽ cầm hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do phòng kế toán lập. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng hoặc tiền mặt, hoặc bằng ngân phiếu hay séc, nếu người mua chịu hàng thì doanh nghiệp phải căn cứ vào độ tin cậy của người mua với doanh nghiệp.
* Bán trực tiếp tại cảng:
Công ty cử người ở phòng kinh doanh đi cùng với người mua hàng đến cảng để nhận hàng hoá đưa từ tàu xuống, sau đó chuyển giao hàng hoá tại cảng cho bên mua. Chứng từ bán hàng là hoá đơn bán hàng do phòng kế toán lập. Hàng hoá được coi là bán ngay khi người mua nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của công ty, việc thanh toán tiền hàng ở đây là tiền mặt, séc, ngân phiếu, hoặc giấy nhận nợ của khách hàng.
c) Trình tự kế toán.bán hàng và xác định két quả bán hàng tho hình thức nhật ký chứng từ ởcong ty thương mại tổng hợp lạng sơn
- Kế toán bán hàng nhập khẩu và hàng tự doanh từ kho công ty:
Căn cứ vào lượng hàng tồn kho và nhu cầu mua hàng của khách hàng( các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, nhu cầu tiêu dùng cá nhân...) Phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng thành 3 liên, liên 1 lu tại cuống ở bộ phận kế toán, liên 2 khách hàng cầm, liên 3 dùng để thanh toán khách hàng nộp tiền và sau khi thu tiền, kế toán thanh toán”tiền mặt, công nợ” lập phiếu thu sau đó ghi vào bảng kê số 1.
Nợ TK 111: Tiền mặt(1111).
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
Sau đó phòng kế toán mới giao hoá đơn(liên 2, liên 3) cho khách để xuống kho nhận hàng. Khách hàng cầm liên 2 xuống kho, thủ kho kiểm tra hoá đơn và căn cứ vào hoá đơn giao cho khách. Sau đó khách cầm một hoá đơn để vận chuyển hàng, một liên lưu lại ở thủ kho. Thủ kho căn cứ vào hóa đơn ghi sổ nhật ký cho từng loại hàng hóa.
Định kỳ sau 10 ngày thủ kho gửi hoá đơn lên phòng kế toán. Kế toán hàng hoá căn cứ vào các hoá đơn tính trị giá hàNg xuất bán đr ghi;
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán(6321).
Nợ TK 156(1561) : hàng hoá.
Sau đó kế toán hàng hoá căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ghi vào bảng nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
Kế toán doanh thu căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ghi:
Nợ 111(1111): Tiền mặt.
hoặc Nợ TK 131: phải thu của khách hàng(nếu khách hàng mua chịu).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp xác định chênh lệch giữa giá bán và giá mua để nộp thuế trị giá gia tăng theo tỷ lệ 15%. Khi đó kế toán doanh thu ghi.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 333: Thuế và các khoản nộp Nhà nước(3331).
- Kế toán bán hàng nhập khẩu tại cảng.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cử người xuống cảng tiếp nhận hàng, hàng hoá sẽ được giao trực tiếp từ tàu xuống bán buôn cho khách hoặc kiểm nhận, nhập kho rồi mới bán cho khách. Khách hàng có thể đặt mua từ trước thì đến công ty nộp tiền và lấy hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Khi hàng về khách hàng xuống cảng đa hoá đơn cho nhân viên tiếp nhận của phòng xuất nhập khẩu để lấy hàng.
Các khách hàng đến mua trực tiếp thì nhân viên kế toán lập hoá đơn bán hàng , xuât hàng cho khách và thu tiền, sau đó nộp về công ty.
Phương thức bán hàng tại cảng tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc xếp lưu kho...
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi phản ánh nghiệp vụ bán hàng tại cảng cũng tương tự như bán hàng ở công ty, Chỉ khách là khi kế toán hàng hoá nhận được hoá đơn do phòng xuất nhập khẩu gửi lên, kế toán hàng hoá ghi trị giá vốn hàng xuất bán ghi;:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán(6321).
Có TK 151: hàng mua đang đi trên đường.
hoặc Có TK 331: phải trả người bán.
- Kế toán bán hàng do các cửa hàng thực hiện.
+ Bán hàng tự tạo: Để khai thác khả năng kinh doanh của cửa hàng, tăng thêm thu nhập cho cán bộ của cửa hàng. Cửa hàng được kinh doanh tự tạo không có trong danh sách mục mặt hàng của công ty. Trước khi mua hàng tự tạo, cửa hàng phải lập phương án kinh doanh đưa lên phòng kế toán và phó giám đốc phụ trách kinh doanh duyệt nếu được thì cửa hàng mới được phép nhập và bán loại hàng đó. Cuối tháng nhân viên kế toán ghi vào doanh thu bán hàng hóa(chi tiết hàng tự tạo).
+ Bán hàng của xí nghiệp: Cửa hàng đi nhận hàng ở kho hoặc trực tiếp tới cảng để nhận hàng. Nhân viên của cửa hàng phải cầm phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ do phòng kế toán lập(4 liên). Phòng kế toán lập phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ thành 4 liên: 1 liên lưu tại cuống, liên 2+3+4: phòng kế toán giao cho cửa hàng đến kho nhân hàng điều động nội bộ. Sau khi xuất hàng xong thủ kho giao ghi vào sổ nhật ký xuất kho mục điều động nội bộ công ty, sau đó nộp liên 2 cho phòng kế toán, liên 3 về phòng xuất nhập khẩu, liên 4 giao cho cửa hàng nhận hàng. Các cửa hàng khi nhận được hoá đơn kiêm phiếu điều chuyển nội bộ, ghi vào sổ nhật ký nhập kho phần hàng công ty điều động. Định kỳ 10 ngày nhân viên cửa hàng chuyển hóa đơn kiêm phiếu điều chuyển nội bộ về công ty và thủ kho cũng gửi phiếu điều chuyển nội bộ về công ty.
Khi bán hàng thu tiền, nhân viên ở cửa hàng nộp tiền hoặc séc kèm theo báo cáo bán hàng về công ty. Trong báo cáo bán hàng thường ghi số hóa đơn, tên địa chỉ khách hàng, loại hàng, giá vốn, giá bán và hình thức thanh toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán đều được kế toán hàng hoá ghi như trong bán hàng ở công ty.
* Tính giá vốn hàng xuất bán và kế toán trị giá vốn hàng xuất bán.
ở doanh nghiệp quản lý hàng nhập theo từng lô hàng. Vì vậy, công ty áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh(quản lý theo từng lô hàng).
Trị giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng nhập khẩu
Phí nhập khẩu 1,5% - 2%
Chi phí
thu mua
=
+
+
Giá vốn hàng nhập khẩu
Giá CIF
Tỷ giá
hối đoán
Thuế nhập khẩu(nếu có)
=
x
+
Mà:
Tỷ giá hối đoái ở đây công ty tính theo tỷ giá của từng lần thanh toán với khách hàng(nếu công ty thanh toán nhiều lần).
Vì công ty tính trị giá vốn hàng hoá theo hoá đơn giá thực tế đích danh của từng lô hàng nên bộ phận kế toán hàng hoá sẽ tính giá vốn cụ thể cho từng loại hàng hoá trong lô hàng đó dựa theo đơn giá quy định trong hợp đồng giữa công ty với bạn hàng và được tính theo công thức:
Trị giá vốn hàng nhập khẩu của mỗi loại hàng
(tính theo giá thực tế hàng công ty nhận đợc)
Giá CIF
Tỷ giá
hối đoán
Thuế nhập khẩu(nếu có)
=
Giá CIF x Tỷ giá hối đoái
x
+
x
đơn giá từng mặt hàng
x
Tỷ giá
hối đoái
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán của mỗi mặt hàng
Trị giá vốn hàng nhập khẩu thực tế
Trị giá hàng hoá bị vỡ hoặc hỏng
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
Chi phí thu mua hàng
Phí nhập khẩu
1,5-2%
Đơn giá từng mặt hàng
=
+
+
+
+
x
Trị giá vốn hàng nhập khẩu
(chi phí mua hàng bao gồm: Phí chuyển tiền, phí vận chuyển, bốc xếp...).
Kế toán tính giá thành theo từng lô hàng dựa trên biên bản kiểm nhận hàng hoá, khoản thuế nhập khẩu, phí nhập khẩu, phí chuyển tiền... đều do phòng xuất nhập khẩu hàng hoá gửi lên.
* Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng được thực hiện vào cuối mỗi quý. ở công ty chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ chi phí phát sinh ngày và được ghi vào sổ chi tiết tài khoải 641, chi tiết chi phí theo yếu tố. Cuối mỗi tháng kế toán tổng hợp số liệu về chi phí bán hàng phát sinh và kết chuyển sang TK 911.
Khi có phát sinh chi phí bán hàng, kế toán sẽ ghi sổ theo trình tự sau:
- Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 641.
Có TK 334.
(số liệu này căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng).
- Khi tính triết khấu hao tài sản cố định, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 641
(chi tiết TK 6414)
Có TK 214
(chi tiết TK 2141)
- Hàng tháng công ty phải chi ra một khoản để trả tiền thuê nhà, chi cho bốc xếp hàng hoá vào kho. Khi đó căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 641(6417).
Có TK 111(1111)
- Công ty khi mua, bán hàng xuất nhập khẩu thường dùng hình thức thư tín dụng mở tại ngân hàng. Đến thời hạn thanh toán thư tín dụng hay khi đơn vị mở tín dụng, kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641(6417)
Có TK 112(1121)
- Hàng tháng công ty phải trả những khoản tiền lãi vay ngân hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi ghi:
Nợ TK 641
Có TK 111
- Khi quyết toán tạm ứng, tạm ứng cho các cửa hàng thuê cửa hàng một quý, kế toán hạch toán ghi:
Nợ TK 641(6418)
Có TK 141
- Hàng hoá kiểm kê cuối kỳ bị hư hỏng không sử dụng được, kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá ghi:
Nợ TK 641(6418)
Có TK 156(1561)
Do công ty nhập hàng theo từng đợt với số lượng lớn, số lần nhập ít, nên chi phí bảo quản phát sinh trong kỳ lớn. Do vậy cuối kỳ tập hợp chi phí bảo quản và phân bổ số chi phí này cho hàng còn lại và hàng bán ra theo công thức:
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn cuối kỳ
Chi phí bán hàng cần phân bổ cho hàng còn đầu kỳ
Chi phí bán hàng phân bổ phát sinh trong kỳ
Trị giá hàng còn cuối kỳ
Trị giá hàng hoá còn đầu kỳ
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
=
+
+
x
Chi phí bán hàng phân bổ cho
hàng đã bán
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn đầu kỳ
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn cuối kỳ
=
+
-
Số chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ được ghi vào TK 142(1422) – Chi phí chờ kết chuyển. Kế toán ghi:
Nợ TK 142( 1422)
Có TK 641
Số chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi theo từng chi phí phát sinh hàng ngày, sau đó ghi vào sổ chi tiết TK 642, chi tiết chi phí theo yếu tố. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu về chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ 100% cho hàng bán ra.
- Tính tiền lương và BHXH, kinh phí công đoàn phải trả cho bộ phận quản lý vào mỗi tháng, căn cứ vào bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội – kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK 642(6421)
Có TK 334
Có TK 338(3382;3383)
- Trong tháng có khoản chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khảo dấu, mua bán hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, mua phong bì cho công ty... kế toán hạch toán:
Nợ TK 642(6423)
Có TK 153
- Khi tính thuế vốn, công ty nộp 0,4 trên trị giá vốn do ngân sách cấp. Còn khi tính thuế môn bài, công ty nộp theo quy định của Nhà nước. Kế toán ghi vào sổ chi tiết.
Nợ TK 642(6425)
Có TK 333
(Chi tiết TK 3335, 3338).
- Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí xe con, chi phí điện nước, điện thoại, điện báo kế toán ghi:
Nợ TK 642(6427)
Có TK 111
hoặc Có TK 112
- Để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ trong công ty, công ty đã trích một khoản chi phí để đào tạo cán bộ, căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 642(6427)
Có TK 642
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối mỗi quý. Công ty xác định kết quả chung của toàn công ty.
- Cuối kỳ kinh doanh (cuối quý) kết chuyển chi phí bán hàng phân bố cho hàng đã bán ra trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển sang TK 911.
Nợ TK 911
Có 142(1422)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911
Có TK 642
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán.
Nợ TK 911
Có TK 632
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511
Có TK 911
Nếu số phát sinh bên có của TK 911 lớn hơn số phát sinh bên nợ của TK 911, kế toán ghi:
Nợ TK 421: lãi chưa phân phối.
Có TK 911
Ngược lại; kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 421
Cuối kỳ (tháng, quý) kế toán đa ra sổ chi tiết TK 911, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết TK 421; 632; 641; 642; 511 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty.
III- Những nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty.
1. Về ưu điểm.
Nói chung kế toán nghiệp vụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị. kế toán của đơn vị đã theo dõi sát sao tình hình hàng hoá, thanh toán tiền hàng giữa công ty với khách hàng.
Bộ máy tổ chức kế toán của công ty đơn giản, gọn nhẹ (chỉ gồm 8 người) nên đã tiết kiệm được chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc vận dụng các tài khoản kế toán nhìn chung là đúng chế độ, phòng kế toán đã vận dụng sáng tạo khi đa chi phí lãi tiền vay ngân hàng vào tài khoản 641(tuy trong chế độ kế toán quy định là đưa chi phí này vào TK 642).
2. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vẫn còn một số hạn chế sau đây:
Doanh nghiệp cha sử dụng 3 TK:
+ TK 532 – Giảm giá hàng bán
+ TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
Vì không sử dụng những tài khoản này nên khi phát sinh những khoản, giảm giá hàng bán hoặc hàng bị trả lại kế toán ghi giảm luôn doanh thu(ghi Nợ TK 511). Như vậy là chưa đúng chế độ kế toán hiện hành.
Một vấn đề nữa đó là về chi phí quản lý của doanh nghiệp. Đến cuối kỳ khi tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán kết chuyển 100% cho hoạt động bán hàng chịu chứ không phân bổ nó cho các hoạt động kinh doanh như: hàng hoá kinh doanh thương mại(bán hàng), hàng hoá kinh doanh dịch vụ, hàng hoá tài chính... Do vậy, hàng hoá thương mại phải chịu toàn bộ chi phí quản lý trong kỳ, nh vậy là chưa hợp lý.
Hiện nay trình độ khoa học kỹ thuật phát triển việc ứng dụng công tác tin học vào công tác kế toán là cần thiết. Nó sẽ giúp cho việc tính toán các số liệu nhanh và chính xác. Hiện nay, phòng kế toán của công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có am hiểu về lĩnh vực tin học nhưng công tác tin học vẫn chưa được áp dụng vào công tác kế toán cho nên việc tính toán ở công ty hiện nay còn khá vất vả cho các cán bộ kế toán.
Phần III
Phương hớng thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty xuất nhập khẩu hai bà trng.
1. Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện kế tón bán hàng.
- Việc hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính của Nhà nớc hiện hành.
- Hoàn thiện kế toán phải đảm bảo kết hợp thống nhất giữa kế toán tổng hợp(hệ thống tài khoản) vơí kế toán chi tiết(hệ thống sổ và bảng chi tiết). Nguyên tắc này thể hiện ở việc sử dụng khoa học hệ thống tài khoản bảo đảm hiệu quả của công tác kế toán đồng thời có một hệ thống sổ chi tiết gọn nhẹ và đầy đủ.
- Cuối cùng việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo được việc cung cấp thông tin kịp thời cho cán bộ quản lý, mặt khác, phải tiết kiệm chi phí hạch toán.
II- Những vấn đề cần hoàn thiện.
* ý kiến thứ nhất: Về tài khoản sử dụng.
Doanh nghiệp chưa sử dụng 2 TK.;
+ TK 532 – Giảm giá hàng bán.
+ TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
Thực tế ở công ty khi phát sinh các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kế toán doanh thu ghi giảm doanh thu, ghi luôn vào Bên Nợ TK511. như vậy, là chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Vì vậy, doanh nghiệp cần sử dụng thêm 2 Tk trên phục vụ cho kế toán quá trình bán hàng, Cụ thể là:
Có những lô hàng bán cho khách không đảm bảo chất lượng, bị kém phẩm chất phải giảm giá . Công ty kiểm tra và thấy đúng, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 111
hoặc Có TK 112
Cũng có thể có một số hàng hoá kém phẩm chất hoặc sai quy cách, khách hàng trả lại công ty, kế toán căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 531
Có TK 111(1111)
hoặc Có TK 112(1121)
Đồng thời kế toán ghi giá thành xuất kho của hàng bị trả lại và đã nhập kho:
Nợ TK 156
Có TK 632
Cuối tháng, quý, kế toán tổng hợp kết chuyển số tiền chiết khấu giảm giá và giá trị bị trả lại điều chỉnh giảm doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 531
Có TK 532
* ý kiến thứ hai: Hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ là hoạt động kinh doanh bán hàng mà còn bao gồm cả hoạt động tài chính(góp vốn liên doanh) hoạt động dịch vụ(bán vé máy bay) và các hoạt động khác. côNg ty phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh thương mại để xác định kết quả kinh doanh thương mại chứ không phân bổ. Vì vậy cần phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các hoạt động kinh doanh để xác định chính xác kết quả kinh doanh của từng hoạt động.
Công thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng hoạt động như sau(sử dụng tiêu thức phân bổ là doanh thu thuần của từng hoạt động).
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bố cho hoạt động kinh doanh thơng mại(hoạt động bán hàng)
Tổng chi phí quản lý của doanh nghịp trong kỳ
Doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh thương mại
Doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh dịch vụ(thu nhập của hoạt động kinh doanh dịch vụ)
Doanh thu thuần của hoạt động tài chính
(góp vốn liên doanh)
Doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh thương mại
=
x
+
+
* ý kiến thứ ba: Như phần lý luận trên ta thấy doanh thu bán hàng là nhân tố tác động đến kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi mà toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp bằng doanh thu bán hàng và có lãi. Như vậy, việc xác định chính xác doanh thu bán hàng góp phần xác định chính xác kết quả kinh doanh. Mỗi một nhóm hàng đều có doanh thu và chi phí khác nhau. Nếu kế toán chi tiết được đến từng nhóm hàng giúp cho việc quản lý và kinh doanh có hiệu quả hơn. Theo em công ty nên mở sổ chi tiết đến từng nhóm hàng (hàng tủ lạnh, hàng dầu DOP, hàng giấy bóng kính...) có như thế đến cuối kỳ mới lập được báo cáo kết quả kinh doanh cho từng nhóm hàng.
* ý kiến thứ tư: Việc hoàn thiện các báo cáo kế toán là cần thiết. Cuối kỳ công ty đã lập báo cáo tài chính và báo cáo qủan trị. Những để chi tiết cho từng loại hàng hoá phải lập báo cáo kết quả bán hàng theo từng tháng(chi tiết cho từng loại hàng; mặt hàng tự chọn, mặt hàng sữa, mặt hàng giấy bóng kính...).
báo cáo kết quả bán hàng
Hàng:
Trong quý:...... năm:........
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu
Toàn bộ
Theo từng nhóm
Nhóm A
Nhóm B
Nhóm C
Nhóm D
....
-Tổng doanh thu
- Các khoản phải trừ
+ Giảm giá
+ Hàng bị trả lại
+ Thuế doanh thu
- Trị giá vốn hàng xuất bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
* ý kiến thứ năm: Hiện nay công ty đã có máy vi tính và cán bộ kế toán cũng có những kiến thức nhất định có thể đáp ngs cho việc áp dụng công tác tin học và công tác kế toán để cho công tác kế toán của doanh nghiệp đơn giản, chính xác, và đạt hiệu quả hơn nhất là đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
* ý kiến thứ sáu: Công ty là một doanh nghiệp Xuất – Nhập khẩu do Bộ Thương mại quản lý nên có thể thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá và xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Nhưng hiện nay công ty mới chỉ khai thác được mặt nhập khẩu hàng hoá chứ chưa khai thác được mặt xuất khẩu. Do vậy, công ty nên tìm hiểu và nghiên cứu thị trường ngoài nước, tìm kiếm những đối tác, những bạn hàng lâu dài để có thể phát triển dần công tác bán hàng xuất khẩu, như vậy, chắc chắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tăng lên rất nhiều.
Phần kết luận.
Trong điều kiện kinh doanh theo dõi cơ chế thị trường nh hiện nay, vấn đề bán hàng và xác định chính xác kết quả bán hàng có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn đối với môĩ một doanh nghiệp trong đó kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng, bán hàng là phương tiện trực tiếp.
Việc xác định chính xác doanh thu và kết quả bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp bởi những thông tin này không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với các cơ quan quản lý mọi cấp có liên quan(thuế, tài chính, khách hàng...). Như vậy, việc xác định chính xác kết quả kinh doanh hàng hoá cũng nâng cấp được những thông tin tương đối cần thiết cho công tác quản lý và lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chế độ, chính sách kinh tế, tài chính... Để phản ánh tốt nhất công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh bán hàng cần thực hiện tốt một số vấn đề sau đây:
Phân biệt ranh giới giữa hàng tiêu thụ và hàng điều chuyển nội bộ để có biện pháp xử lý thích hơpj.
Phải thường xuyên có số liệu chính xác về hàng hoá để xác định hàng xuất, nhập, tồn.
Cần phân bố chi phí quản lý doang nghiệp cho các hoạt động kinh doanh để xác định được các kts quả cuae từng hoạt động.
Xây dựng hệ thống báo cáoké toán nội bộ giúp công tác quản lý vi mô một cách thuận tiện đặc biệt là báo cáo kết quả bán hàng theo từng địa điẻm kinh doanh hoặc từng nhóm hàng
Việc tổ chức hạch toán phải dựa vào đặc điểm tình hình kinh doanh cụ thể của công ty để vận dụng hệ thống tài khoản cho phù hợp.
Sổ kế toán nên rõ ràng, không phức tạp, thuận lợi cho việc ghi chép tổng hợp số liệu, dễ dàng đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp và giữa các bộ phận kế tóan với nhau.
Cần ứng dụng tin học vào công tác kế toán nói chung, kế tón bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6653.doc