Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong phương thức bán này có 3 hình thức sau:
3.2.1- Bán lẻ thu tiền tập trung.
Là phương thức bán hàng mà việc giao hàng và thu tiền tách rời nhau giữa người giao hàng và người thu tiền. Người mua chỉ nhận được hàng khi đã giao tiền tại nơi tập trung thu tiền. Hết ca hết ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập “Báo cáo bán hàng” làm chứng từ kế toán .
83 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực thuộc đều có một kế toán xử lý các chứng từ ban đầu giúp cho kế toán công ty có được chứng từ chính xác.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh công ty như sau
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư kho hàng
Kế toán tiền lương
Thủ
quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán công nợ
Kế toán bán hàng(203- Minh Khai)
Kế toán bán hàng (165B –Thái Hà)
Kế toán bán hàng(303 –Kim Mã)
Kế toán trưởng
Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Hiện nay phòng kế toán của công ty có 5 người:
Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ:
+ Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trước giám đốc và pháp luật Nhà nước.
+ Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn, chỉ đạo giao vốn cho các cửa hàng, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng.
+ Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của công ty (Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các cửa hàng, hướng dẫn các cửa hàng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo kiểm tra tổ chức thực hiện kế hoạch của các cửa hàng).
+ Chỉ đạo, xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng, theo dõi các khoản chi phí
+ Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt
+ Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế toàn công ty.
Kế toán tổng hợp toàn công ty.
+ Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản toàn công ty.
+ Kế toán tài sản cố định, kiểm kê tài sản cố định
Kế toán vật tư kho hàng:
Kiểm tra, cập nhật tình hình nhập xuất phát sinh ở các kho hàng hàng ngày. Cuối tháng lập bảng nhập – xuất – tồn hàng hoá và đối chiếu với các kho hàng , cửa hàng.
Kế toán tiền lương:
-Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương.
- Tổng hợp tình hình sử dụng lao động, quỹ lương
Thủ quỹ:
- Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt vào sổ quỹ hàng ngày.
Kế toán bán hàng.
Viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua lập báo cáo tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty.
2. Hình thức sổ sách, báo cáo mà chi nhánh công ty đang sử dụng:
Hiện nay chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ sách bao gồm:
- Các sổ Nhật ký chứng từ: Đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có các tài khoản. Công ty sử dụng các NKCT số 1,2,3,5,7,8,9,10.
- Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái, sổ cái tài khoản 156, 632, 511, 641, sổ cái tổng hợp 911.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: dùng để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần hạch toán chi tiết.
- Bảng kê: kế toán của công ty mở các bảng kê số 8 để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hoá và bảng kê số 11 để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua
Trình tự kế toán như sau:
- ở kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào thẻ kho tương ứng của từng nhóm hàng, lô hàng. Mỗi chứng từ xuất được ghi vào một dòng cuối ngày, căn cứ vào số tồn đầu ngày tổng nhập, tổng xuất trong ngày từ đó tính ra số tồn kho cuối ngày rồi ghi vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho thủ kho tiến hành sao kê xuất hàng kèm theo chứng từ gửi về phòng kế toán giao cho kế toán bán hàng.
- ở cửa hàng: kế toán cửa hàng căn cứ chứng từ xuất hàng hoá để vào “Sổ nhập - xuất - tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, định kỳ kế toán cửa hàng làm bảng kê kèm theo chứng từ gửi về phòng TCKT công ty.
- ở phòng TCKT: kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng mặt hàng, lô hàng theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đồng thời kế toán phải tiến hành việc chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ở kho, thường xuyên đối chiếu giữa số liệu của phòng kế toán và ở kho nhằm mục đích phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch từ đó có đề xuất những biện pháp xử lý thích hợp. Hơn nữa số liệu trên sổ kế toán chi tiết còn dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
Căn cứ vào sao kê và chứng từ nhập - xuất kho hàng hoá, kế toán vào sổ theo dõi “Nhập - xuất - tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, công tác ghi chép ở phòng kế toán được tiến hành như sau:
Hàng ngày khi nhận được bản kê và chứng từ do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành ghi chép vào “Sổ theo dõi - nhập - xuất - tồn kho hàng hoá”. Hàng ngày phòng kế toán căn cứ vào “Sổ theo dõi nhập – xuất - tồn kho hàng hoá” và bảng kê kèm theo chứng từ của các cửa hàng gửi về tiến hành đối chiếu với thủ kho về số lượng. Sau đó tổng cộng lượng nhập - xuất - tồn kho của từng loại hàng hoá phát sinh trong tháng trên “Sổ theo dõi nhập - xuất - tồn kho hàng hoá” làm căn cứ ghi vào Bảng kê số 8 “Bảng kê nhập -xuất - tồn kho hàng hoá” theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối mỗi kỳ được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 (Có TK 156, Nợ các TK).
Từ đó căn cứ vào NKCT để vào sổ cái; Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Cuối mỗi kỳ, căn cứ vào bảng kê, sổ cái để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ cái
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tài chính công ty đang sử dụng:
Trong quá trình kinh doanh của công ty, để phản ánh được kết quả kinh doanh của mình cứ 1 quý công ty lại tiến hành kế toán xác định kết quả kinh doanh thể hiện trên các báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tăng giảm TSCĐ và nguồn vốn sản xuất KD
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
III/. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở chi nhánh công ty Thực phẩm và đầu tư công nghệ
1. Các phương thức bán hàng của chi nhánh công ty.
Với đặc điểm nghành nghề kinh doanh của công ty có 2 phương thức bán hàng như sau:
1.1. Bán hàng trực tiếp: Bao gồm bán buôn và bán lẻ
a) Bán buôn.
Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình .
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Mỗi cửa hàng của công ty đều có một kho, khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.
- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
b) Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 3 cửa hàng.
- 203 Minh khai
-165B Thái Hà
-303 Kim Mã
Công ty có một hệ thống cửa hàng bán lẻ rất tốt. Doanh số của các cửa hàng này chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt việc hạch toán của cửa hàng bán lẻ đều là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp phần cho công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán.
1.2. Phương thức thanh toán.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là:
+ Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi giao hàng.
+ Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của các đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty có thể giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó.
1.3- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng vào hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty.
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán . Các tài khoản được sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty:
TK 156 : Hàng hoá
- 15611: Xe máy
- 15612: Điện thoại
- 15614: Đường
TK 511 – Doanh thu bán hàng:
Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 511.1 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 511.11 : Doanh thu bán hàng xe máy
TK 511.12 : Doanh thu bán hàng điện thoại
TK 511.14 : Doanh thu bán hàng đường
TK 511.3 – Doanh thu dịch vụ
TK 632 – Giá vốn hàng bán:
TK 632.11: Giá vốn hàng bán xe máy
TK 632.12: Giá vốn hàng bán điện thoại
- TK 632.14: Giá vốn hàng bán đường
TK 641 – Chi phí bán hàng:
Tài khoản này được mở chi tiết như sau:
TK 641.1 – Chi phí nhân viên
TK 641.8 – Chi phí khác bằng tiền
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này được mở chi tiết như sau:
TK 642.1 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.3 – Chi phí công cụ dụng cụ
TK 642.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 642.8 – Chi phí bằng tiền khác.
Hàng tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp . . . của các cửa hàng để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó căn cứ vào các chứng từ tự lập về kết chuyển doanh thu, chi phí . . . để ghi các bút toán kết chuyển .
IV/. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá ở chi nhánh công ty.
Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở chi nhánh công ty.
1.1 Bán buôn qua kho văn phòng công ty.
Căn cứ vào hoạt động kinh tế hoặc đơn đặt hàng kế toán bán hàng tại công ty viết hoá đơn GTGT lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu ở sổ gốc
Liên 2: Giao người mua
Liên 3: Giao cho bộ phận kho (Thủ kho)
Sau đó làm thủ tục xuất hàng, khi xuất hàng kế toán kho sẽ lập phiếu xuất kho riêng cho từng nhóm mặt hàng, cuối ngày nộp phiếu xuất kho cùng liên 3 của hoá đơn GTGT lên công ty để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán
VD: Ngày 10/05/04 công ty xuất bán cho xí nghiệp kinh doanh chế biến nông thổ sản Hà Nội:
Đường túi loại 1kg ,Giá bán :5.047.610 /1 tấn với số lượng 10 tấn.
Biểu số1
phiếu xuất kho
Đơn vị:Chi nhánh Cty thực phẩm và đầu tư công nghệ
Địa chỉ:..............
Phiếu xuất kho Số 32
Ngày 10 tháng 5 năm 2004
Nợ:....................
Có:....................
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số 1145-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1-11-95
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Chú Chỉnh
Lý do xuất kho :Xuất bán
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đường túi 1kg
Tấn
10,0
10,0
4.860.410
48.604.410
Cộng
48.604.410
Cộng thành tiền (bằng chữ)
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Biểu số 2
Hoá đơn (GTGT)
Liên 3 (Nội bộ)
Ngày 10/5/2004
MS 01 - GTKT – 3LL
AD/2004B
0004121
Đơn vị bán hàng : Chi nhánh Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ
Địa chỉ : 350 Giải Phóng – Hà Nội
Họ tên người mua : Chú Chỉnh
Đơn vị : Xí nghiệp kinh doanh chế biến nông thổ sản
Địa chỉ : 505 Minh Khai.
Hình thức thanh toán :..........TM MS :
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Đường túi 1kg
Tấn
10,0
5.047.610
50.476.100
Cộng tiền hàng
50.476.100
Thuế xuất GTGT 5% tiền thuế GTGT
2.523.900
Tổng cộng thanh toán
53.000.000
Viết bằng chữ
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Kế toán công ty căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT sau đó tập hợp vào sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá, mở cho nhóm đường đồng thời hạch toán giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ vào các nhật ký chứng từ: Kế toán định khoản:
Nợ TK 632.14: 48.604.410
Có TK 156.14: 48.604.410
+ Căn cứ vào hoá đơn đã được khách hàng ký nhận, kế toán ghi vào sổ chi tiết phát sinh công nợ tài khoản 131, khách hàng là xí nghiệp kinh doanh chế biến nông thổ sản Hà Nội vào bảng kê, nhật ký chứng từ số 8, 10. Theo định khoản
Nợ TK 111: 37.100.000
Nợ TK 131 : 15.900.000
Có TK 511.14: 50.476.100
Có TK 3331: 2.523.900
+ Ngày 31/5/04 xí nghiệp kinh doanh chế biến nông thổ sản Hà Nội trả nốt 30% số tiền còn lại, căn cứ vào phiếu thu kế toán hạch toán vào bảng kê số 1. Đồng thời ghi sổ chi tiết phát sinh công nợ mở cho xí nghiệp kinh doanh chế biến nông thổ sản Hà Nội và nhật ký chứng từ số 8.
Nợ TK 111: 15.900.000
Có TK 131: 15.900.000
Biểu số 3
Đơn vị: chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
sổ chi tiết công nợ
Từ ngày:01/05/2004 đến ngày:30/05/2004
Tài khoản:1311- Phải thu của khách hàng
Đối tượng: Chú Chỉnh- XN Chế biến và kinh doanh Nông thổ sản HN
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
có
Dư đầu kỳ
Trích yếu
.
.
10/5/04
016740
Xuất 10 tấn đường loại túi 1kg
33311
2.523.900
10/5/04
016740
Xuất 10 tấn đường loại túi 1kg
51114
50.476.100
12/5/04
B069a
Trả tiền đường
1111
37.100.000
30/5/04
B080
Trả tiền đường
1111
15.900.000
..
..
.
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Kế toán trưởng Ngày tháng năm
( Ký, họ tên) Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
1.2- Bán lẻ:
Khi bán hàng trực tiếp cho khách tại các cửa hàng. Công ty sử dụng hoá đơn GTGT (03 liên).
- Liên 1: Lưu tại cuống
- Liên 2: Giao khách hàng hoá đơn đỏ.
- Liên 3: Gửi vào phòng TC - Kế toán.
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng (Phòng kế toán hoặc cửa hàng lập hoá đơn GTGT theo các chỉ tiêu: Số lượng, đơn giá, thành tiền . . . trên hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán (nếu khách hàng trả tiền ngay thì được xác nhận là đã thu tiền). Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT khi bán hàng hoá người bán sẽ ghi vào (Báo cáo bán lẻ hàng hoá) cuối ngày cửa hàng gửi báo cáo bán lẻ hàng hoá, lập riêng cho từng nhóm hàng cùng bảng kê nộp tiền lên công ty, kế toán bán hàng sẽ căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT để làm cơ sở hạch toán. Đặc điểm của bán lẻ là hình thức thanh toán tiền ngay.
Ví dụ: Ngày 10/05 công ty nhận được báo cáo bán lẻ hàng hoá của cửa hàng 165B- Thái Hà
Chi nhánh Công ty Thực phẩm và đầu tư công nghệ
Cửa hàng 165B thái hà
Báo cáo bán lẻ hàng hoá
Bảng kê hàng hoá bán ra
Chi tiết theo từng nhóm mặt hàng
Nhóm hàng: xe máy
STT
Chứng từ
Tên quy cách phẩm chất hàng hoá
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Số tiền có tính
cả thuế VAT
Ghi chú
Ngày
Số
1
10/5/04
Xe máy Honda Wawea
C
03
11.181.820
33.545.460
36.900.000
Cộng
36.900.000
Ngày 10 tháng 5 năm 2004
Phụ trách cửa hàng Kế toán cửa hàng
1.3- Gửi bán đại lý
Việc gửi bán đại lý của công ty có nhiều điểm thuận lợi. Công ty làm phiếu xuất kho gửi bán, khi đại lý bán được hàng sẽ thanh toán với công ty và được hưởng điểm thưởng của công ty trên mỗi đầu hàng hoá bán được. Việc này giúp Công ty giảm bớt chi phí.
VD: Ngày 27/04/04 công ty có xuất kho gửi bán 02 xe máy Wave a. Kế toán lập phiếu xuất kho, thẻ kho, sau đó phản ánh vào sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Biểu số 5
Đơn vị: chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
Phiếu xuất kho
Ngày 27/04/04
Người lĩnh Anh Dương – Xe máy
Đơn vị Anh Dương – Xe máy ( Q.A.Dương.X.Mai)
Nội dung Xuất gửi bán 02 xe máy Wavea
Kho Kho hàng hoá
Stt
Mặt hàng
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe máy Wave a
Chiếc
02
11.170.000
22.340.000
Cộng tiền
22.340.000
Xuất ngày thángnăm
Thủ trưởng đơn vị Người nhận hàng Thủ kho
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu số 6
Đơn vị: chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
thẻ kho
Mặt hàng: Xe máy Wavea
Ngày 27/04/04
Chứng từ
Diễn giải
Giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ngày
Số
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
Tồn đầu kỳ
Trích yếu
27/04
004634
Xuất gửi bán 02 xemáy Wavea
11.170.000
02
22.340.000
..
Nhập xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Kế toán trưởng Ngày tháng năm
( Ký, họ tên) Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu số 7
Đơn vị: chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
tổng hợp nhập xuất tồn
Từ ngày 1/04/04 đến ngày 30/04/04
Kho: Kho hàng hoá
Mặt hàng
Đầu kỳ
Nhập
Xuất
Cuối kỳ
Nhóm hàng
SL
GTrị
SL
GTrị
SL
GTrị
SL
GTrị
Trích yếu
Xe máy Wavea
Chiếc
05
55.850.000
40
446.800.000
14
156.380.000
31
346.270.000
.
..
.
.
.
..
.
Tổng cộng
.
.
.
Kế toán trưởng Ngày tháng năm
( Ký, họ tên) Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết kế toán bán hàng vào các nhận ký chứng từ và các sổ cái.
V/. hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty Thực phẩm và đầu tư công nghệ.
1. Nội dung phương pháp xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty.
Kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ gồm kết quả thu được từ những hoạt động tài chính: Hoạt động kinh doanh hàng hoá dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, bán buôn, bán lẻ nhận đại lý.
Hoạt động tài chính ở công ty phát sinh khi công ty đem tiền nhàn rỗi của mình đi góp vốn liên doanh, liên kết ngắn hạn với các doanh nghiệp khác.
Hoạt động bất thường là những hoạt động diễn ra ngoài dự tính của công ty và nó phát sinh rất hạn chế do ở công ty không có nhiều đột biến trong kinh doanh.
Chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ. tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do đó kết quả kinh doanh của công ty được xác định như sau:
=
Kết quả Kết quả hoạt Kết quả hoạt Kết quả hoạt
+
kinh doanh động KD động tài chính động -
=
=
khác
+
Trong đó,
Kết quả Tổng Các Giá vốn Chi phí Chi
hoạt động doanh - khoản - hàng - bán - phí
kinh doanh thu giảm trừ bán hàng QLDN
Kết quả hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt
động tài chính động tài chính động tài chính
Kết quả hoạt Thu nhập _ Chi phí
động khác = khác khác
* Tổng doanh thu là doanh số thực tế của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ. Doanh thu thực hiện của công ty bao gồm:
- Doanh thu bán hàng hóa: là doanh số thu được từ hoạt động bán buôn và bán lẻ hàng hoá của các cửa hàng.
- Doanh thu dịch vụ: là doanh số thu được từ hoạt động cho thuê sử dụng TSCĐ và phần hoa hồng đại lý được hưởng.
* Các khoản giảm trừ phát sinh chủ yếu ở công ty là hàng bán bị trả lại.
* Giá vốn hàng bán là giá mua của hàng hoá trừ đi các khoản chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm (nếu có)
* Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ nhân viên bán hàng
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ các bộ công nhân viên dưới các cửa hàng (cả nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng)
- Các chi phí bằng tiền khác bao gồm: Các chi phí phát sinh có liên quan đên cán bộ công nhân viên trong công ty, như: chi phí thăm hỏi người ốm, chi phí phúng viếng đám ma. . . ; chi phí công cụ đồ dùng phân bổ, tiền điện, nước, điện thoại, quảng cáo, chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng, chi phí cử cán bộ đi học bồi dưỡng kiến thức . . .
* Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của số nhân viên quản lý trên công ty
- Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ
- Chi phí khấu hao TSCĐ của toàn công ty (cả bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý)
- Các chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí tiền thuê đất của các cửa hàng
- Chi phí bảo hành sản phẩm (khi doanh nghiệp bán hàng có giá trị lớn)
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đựơc tổng hợp và tính trực tiếp cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn công ty, không phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Thu nhập hoạt động tài chính: là số tiền lãi công ty thu được do hoạt động góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
* Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí phát sinh trong quá trình liên doanh
* Thu nhập và chi phí khác là những khoản thu nhập và chi phí khác thường, phát sinh ngoài dự đoán của công ty.
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh mang tính chất kế thừa các nghiệp vụ kinh doanh nên để đảm bảo có thông tin chính xác, kế toán công ty thường xuyên kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc về thu nhập, chi phí như: Hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
Hàng tháng, kế toán công ty tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp . . . của các cửa hàng để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó căn cứ vào các chứng từ tự lập về kết chuyển doanh thu, chi phí . . . để ghi các bút toán kết chuyển .
Ví dụ: Tháng 6/ 2004, kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty thực hiện các bút toán kết chuyển như sau:
1. Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511.1: 1.483.483.649đ
Có TK 911: 1.483.483.649đ
2.Kết chuyển doanh thu dịch vụ:
Nợ TK 511.3: 36.071.319đ
Có TK 911: 36.071.319đ
3. Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 1.315.053.885đ
Có TK 632: 1.315.053.885đ
4. Kết chuyển chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên bán hàng:
Nợ TK 911: 59.196.867đ
Có TK 641.1 : 59.196.867đ
- Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 911: 23.182.000đ
Có TK 641.8: 23.182.000đ
5. Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:
- Chi phí nhân viên quản lý:
Nợ TK 911: 28.653.730đ
Có TK 641.1: 28.653.730đ
- Chi phí công cụ dụng cụ:
Nợ TK 911: 250.000đ
Có TK 641.2: 250.000đ
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 911: 45.204.154đ
Có TK 642.4: 45.204.154đ
- Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 911: 30.063.370đ
Có TK 642.8: 30.063.370đ
6. Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: 3.049.039đ
Có TK 911: 3.049.039đ
-> Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911: 11.000.000đ
Có TK 421.2: 11.000.000đ
Biểu số 8
Đơn vị: chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
bảng kê
Ghi nợ TK 15611, 15612, 15613
Từ ngày: 01/06/04 đến 30/06/04
TK ghi nợ
TK ghi có
156.11
156.12
156.14
Công nợ
111
332.911.000
426.537.000
759.448.000
331
556.782.000
556.782.000
Tổng
332.911.000
556.782.000
426.537.000
1.316.230.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu số 9
Đơn vị: chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
Bảng kê
Ghi nợ TK 632.11, 632.12, 632.14
Từ ngày: 01/06/04 đến 30/06/04
TK ghi nợ
TK ghi có
632.11
632.12
632.14
Công nợ
15611
372.860.000
372.860.000
15612
628.902.000
628.902.000
15614
481.721.000
481.721.000
Cộng
372.860.000
628.902.000
481.721.000
1.483.483.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu số 10
Đơn vị: chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
Nhật Ký Chứng Từ Số 8
Ghi có TK 63211, 63212, 63214
Từ ngày: 01/06/04 đến 30/06/04
TK ghi có
TK ghi nợ
63211
63212
63214
Công nợ
911
372.860.000
628.902.000
481.721.000
1.483.483.000
Cộng
372.860.000
628.902.000
481.721.000
1.483.483.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu số 11
Đơn vị: chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
Nhật Ký Chứng Từ Số 8
Ghi có TK 51111, 51112, 51114
Từ ngày: 01/06/04 đến 31/06/04
TK ghi có
TK ghi nợ
51111
51112
51114
Cộng có
131
119.692.000
262.785.000
182.731.000
565.208.000
111
253.168.000
366.117.000
298.990.000
918.275.000
Cộng
372.860.000
628.902.000
481.721.000
1.483.483.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Hiện tại chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ có sử dụng mẫu sổ cái không đúng với mẫu sổ cái quy định. Vì vậy, khi nhìn vào sổ cái mà công ty đang sử dụng chúng ta không nắm được số dư đầu, dư cuối.
Sổ cái của công ty được lập theo mẫu dưới đây:
Biểu số 12
Đơn vị: Chi nhánh Công ty Thực phẩm vàđầu tư công nghệ
Sổ cái tài khoản
Tháng 06 năm 2004
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS có
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
23HBT
VPCT
VPCT
VPCT
19BT
81BT
81BT
81BT
81BT
23HBT
19BT
81BT
81BT
701
701
Thiếu tiền bán hàng
Bán hàng
Bán hàng
Bán hàng
Thiếu tiền bán hàng
Bán hàng
DTBH bằng séc
Thiếu tiền bán hàng
Hoa hồng đại lý được hưởng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
K/c 511.1-911
K/c 511.3-911
1381
131
131
131
1381
131
1131
1381
331
1111
1111
1111
1111
911
911
1.483.483.649
36.071.319
1.208.050
11.945.059
22.518.266
51.496.250
1.652.550
272.185.890
14.168.000
3.890.636
3.416.774
164.083.034
644.557.695
285.828.219
32.654.545
Phát sinh nợ: 1.519.554.968
Phát sinh có: 1.519.554.968
Dư nợ cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày. . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu số 12
Chi nhánh Công ty Thực phẩm vàđầu tư công nghệ
Sổ cái tài khoản
Tháng 6 năm 2004
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS có
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
VPCT
23HBT
VPCT
81BT
VPCT
19BT
702
Xuất kho phụ tùng xe máy
Tủbánở các cửa hàng
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
Giá vốn hàng bán ra
K/c 632 – 911
156
156
156
156
156
156
911
9.000.000
144.330.107
48.799.000
602.843.680
231.358.000
210.623.602
1.315.053.885
Phát sinh nợ: 1.315.053.885
Phát sinh có: 1.315.053.885
Dư nợ cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu số 13
Chi nhánh Công ty Thực phẩm vàđầu tư công nghệ
Sổ cái tài khoản
Tháng 06 năm 2004
Tài khoản: 641 –Chi phí bán hàng
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS có
01/6
02/6
03/6
03/6
03/6
03/6
04/6
05/6
05/6
05/6
06/6
10/6
10/6
11/6
11/6
11/6
11/6
11/6
12/6
17/6
17/6
17/6
18/6
18/6
19/6
20/6
21/6
21/6
22/6
23/6
23/6
24/6
25/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
4
7
156
6
8
10
179
162
12
14A
240
94
18
95
95
19
20
19
96
187
22
23
24
25
28
100
31
32
33
26
238
CT1
VPCT
23HBT
23HBT
81BT
81BT
81BT
19BT
707
707
34
35
36
23HBT
19BT
CL
Tiếp khách TAX
Thu tiền 1/2 gian hàng hội chợ
Trả tiền điện TN T6/2004
Mua VPP trang bị cho công ty
Phúng đám ma
Mua thiết bị lắp đặt cho văn phòng
Trả tiền điện thoại T6/2004
Trả tiền điện thoại di động T6/04
Lệ phí đăng ký KD bổ xung ngành nghề
Học phí lớp bồi dưỡng kiến thức cán bộ do sở TM tổ chức
Phí dịch vụ chuyển tiền
Phí vận chuyển trả hộ MPT
Lắp đặt giá đỡ sách tài liệu
Phí dịch vụ
Phí dịch vụ
Mua tài liệu và mẫu biểu kiểm kê tài sản
Thu tiền 23HBT
Thu tiền điện các kho
Phí dịch vụ
Trả tiền điện 2 máy bơm nước CT
Chi phí vận chuyển hàng biếu tặng
Trả tiền điện cty T6/ 2004
Tiếp khách thuế đất+UB+ Sở KHĐT + Sở TM
Mua VPP trang bị cho v.phòng CT
Quảng cáo trên báo LĐ Thủ đô
Phí dịch vụ
Hao mòn xe máyT6/ 2004
Mua xăng + vé + rửa xe ôtô
Theo QĐ xử phạt số 617050 ngày 16/3
Thu tiền nhà TT 28 HBT
Phí dịch vụ
K/c CPBH sang chi phí chờ phân bổ
Xuất phụ tùng xe máy biếu tặng
Tính lương phải trả cho CNV
Tính trích BHXH (15%)
Tính lương phải trả CNV
Chi phí tiền nhà
Trích BHXH
Tính lương phải trả CBCNV
K/c 641.1 – 911
K/c 641.8 – 911
Chi phí văn phòng cty T3/ 2003
Phục vụ đợi kiểm kê T3/2003
Thanh lý HĐ giới thiệu HĐ sxkd ngày 28/3
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng
1111
1111
1121
1111
1111
1111
1121
1121
1111
1111
1121
1121
1111
1121
1121
1111
1111
1111
1121
1121
1111
1111
1111
1111
1111
1121
1111
1111
1111
1111
1121
1422
156
334
3383
334
1388
3383
334
911
911
1111
1111
1111
1111
1111
1111
202.000
3.603.017
701.500
200.000
1.665.000
1.415.500
328.000
100.000
450.000
50.000
70.105
84.000
40.978
46.458
200.000
234.033
336.560
90.000
174.842
1.051.500
193.800
7.000.000
10.000
1.500.000
889.000
300.000
46.000
22.500.000
12.550.200
1.880.067
12.030.800
2.551.320
32.735.800
1.079.500
3.100.000
4.000.000
2.787.195
9.180.722
21.486.632
1.250.000
2.798.500
172.000
1.313.400
58.789.950
1.000.000
59.196.867
23.182.001
Phát sinh nợ: 147.702.718
Phát sinh có: 147.702.718
Dư nợ cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu số 14
Chi nhánh Công ty Thực phẩm vàđầu tư công nghệ
Sổ cái tài khoản
Tháng 6 năm 2004
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS nợ
PS có
1/6
24/6
28/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
1
20
27
1
CT
CT
CT
CT
CT
CT
CT
CT1
CT1
CT1
81BT
704
704
704
704
Thu tiền nhà T6/2004
Tiền hội phí CLB DN VN
Chi phí sửa chữa MVT
Trích BHXH T6/2004
Tính lương phải trả CNV
Tính lương phải trả cho CBCNV quầy âm thanh
Trích BHXH
Tính khấu hao TSCĐ
Trích khấu hao TSCĐ
Tính khấu hao TSCĐ
Quản lý phí còn phải thu của 18 HB
Tiền thuê đất 25 TĐT
Tiền thuê đât B21 NTC
Tiền thuê đất TT LT
Chi phí nộp về công ty
K/c 642.1 – 911
K/c 641.3 – 911
K/c 642.4 – 911
K/c 642.8 – 911
1111
1111
1111
3383
334
334
2141
2141
2143
2143
1361
3337
3337
3337
336
911
911
911
911
2.550.000
250.000
7.750.000
16.957.000
2.184.400
16.225.750
24.687.890
1.716.205
2.574.309
15.068.700
7.992.000
6.298.000
1.762.360
33.000
1.762.330
28.653.730
250.000
45.204.154
30.063.370
Phát sinh nợ: 105.966.584
Phát sinh có: 1.5.966.584
Dư có cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu số 15
Chi nhánh Công ty Thực phẩm vàđầu tư công nghệ
Sổ cái tài khoản
Tháng 06 năm 2004
Tài khoản: 711 – Thu nhập hoạt động tài chính
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKDƯ
PS nợ
PS có
7/6
30/6
VPCT
705
Thu lãi tiền cho vay
K/c 711 - 911
1111
911
3.049.039
3.049.039
Phát sinh nợ: 3.049.039
Phát sinh có: 3.049.039
Dư có cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Biểu số 16
Chi nhánh Công ty Thực phẩm vàđầu tư công nghệ
Sổ cái tài khoản
Tháng 06 năm 2004
Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Dư nợ đầu kỳ:
Ngày
Số
Diễn giải
TKDƯ
PS nợ
PS có
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
701
701
702
704
704
704
704
705
707
707
708
K/c 511.1 – 911
K/c 511.3 – 911
K/c 632 – 911
K/c 642.1 – 911
K/c 642.3 –911
K/c 642.4 – 911
K/c 642.8 – 911
K/c 515 – 911
K/c 641.1 – 911
K/c 641.8 – 911
K/c 911 – 421.2
5111
5113
632
6421
6423
6424
6428
515
6411
6418
4212
1.315.053.885
28.653.730
250.000
45.204.154
30.063.370
59.196.867
23.182.000
11.000.000
1.483.483.649
36.071.319
3.049.039
Phát sinh nợ: 1.522.604.007
Phát sinh có: 1.522.604.007
Dư có cuối kỳ:
Kế toán trưởng Ngày . . . tháng . . . năm . . .
Người lập biểu
Chương III
Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
I/ Nhận xét về công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ:
1. Nhận xét chung:
Trong gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ đã trải qua không ít thăng trầm. Đến nay tuy đã phát triển tới 03 cửa hàng nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn ở mức thấp. Để cải thiện tình hình, trong những năm gần đây, chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên kế toán. Hiện nay phòng kế toán trên công ty chỉ bao gồm 5 người, đây là một việc hợp lý hoá, tinh giản biên chế của công ty. Với số lượng ít như vậy thì mỗi nhân viên kế toán trên công ty phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là một sự cố gắng lớn của các cán bộ kế toán trong công ty.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động của công ty.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệt, đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán xác định kết quả tiêu thụ và phân phối lợi nhuận, tôi xin đưa ra một số nhận xét sau:
Về hạch toán ban đầu: Nhìn chung các chứng từ kế toán công ty sử dụng đều theo đúng chế độ chứng từ mà Nhà nước qui định. Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng còn chậm nên việc cung cấp thông tin kinh tế cho từng bộ phận liên quan chưa được nhanh chóng.
Về hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Việc sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung đã thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán công ty đã mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở công ty. Tuy nhiên việc vận dụng hệ thống sổ sách ở công ty vẫn chưa hợp lý, việc lập sổ sách vẫn còn nhiều chỗ chưa sát với chế độ kế toán hiện hành.
2. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng ở công ty:
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ đã đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của toàn công ty một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của công ty.
Kết quả kinh doanh của công ty được xác định phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Qui trình tập hợp số liệu tính toán khoa học, nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian.
Phòng kế toán trên công ty và bộ phận kế toán các cửa hàng có mối quan hệ gắn kết với nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo công ty cũng như các đối tượng có quan tâm như: cơ quan thuế, ngân hàng . . .
Tuy phòng kế toán của công ty chỉ có ít người nhưng nhờ có sự gắn kết giữa công ty và các cửa hàng nên kế toán kết quả kinh doanh vẫn theo dõi xác định kết quả kinh doanh kịp thời và chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Đó chính là những thành tích mà kế toán công ty đã đạt được và cần phải phát huy.
Bên cạnh những ưu điểm đó, kế toán kết quả kinh doanh vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
Thứ nhất: Công ty không sử dụng TK 521 và TK 532 để phản ánh số chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán cho khách hàng mà trực thu thẳng vào doanh thu. Việc hạch toán như vậy vẫn đảm bảo phản ánh đúng mức doanh thu thuần trong kỳ nhưng cách hạch toán như vậy không đúng so với chế độ kế toán và không đảm bảo được yêu cầu chính xác trong khâu kế toán.
Thứ hai: Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641 “chi phí bán hàng”. Việc phản ánh như vậy làm cho kế toán không theo dõi được chi tiết chi phí bán hàng và chi phí mua hàng. Khi hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán không được phản ánh đầy đủ trong khi chi phí bán hàng phải đội thêm chi phí ở khâu mua. Trong trường hợp cuối niên độ kế toán, số hàng bán của công ty chưa tiêu thụ hết thì việc phản ánh chi phí như vậy sẽ làm cho kết quả kinh doanh thiếu chính xác vì chi phí bán hàng của niên độ kế toán năm nay lại bao gồm cả một phần chi phí mua hàng của hàng tồn kho mà đáng lẽ khoản chi phí này phải được hạch toán vào giá trị của hàng tồn kho.
Thứ ba: ở công ty việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hoá đã tiêu thụ không theo tiêu thức phân bổ mà công ty tự điều chỉnh các khoản chi phí này theo tỉ lệ nhất định. Việc phản ánh như vậy rất thiếu chính xác dẫn đến phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh.
Thứ tư: Trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, kế toán mới chỉ hạch toán tổng hợp cho toàn công ty mà chưa xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng. Vì thế ban lãnh đạo công ty chưa có được thông tin thật chính xác về kết quả kinh doanh của các cửa hàng
Thứ năm: - Kế toán kết quả kinh doanh ở công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ và tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do kế toán các cửa hàng gửi lên để vào trực tiếp sổ cái.
- Việc lập bảng kê số 8 ở các cửa hàng chưa hợp lý: kế toán cửa hàng không mở sổ doanh thu để theo dõi doanh thu bán hàng mà phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp vào phần ghi có TK 156 trên bảng kê số 8.
II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ, đi sâu tìm hiều về phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu .
Phương hướng hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng muốn có tính khả thi cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành mặc dù được soạn thảo công phu, nhưng đó là một bản thiết kế tổng thể. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý .
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ, tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán trong công ty.
1. Hoàn thiện hạch toán ban đầu:
Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng chủ yếu là các chứng từ tự lập và các chứng từ kế thừa từ các nghiệp vụ kinh tế trước. Hiện nay ở chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ, các chứng từ tự lập tương đối đơn giản và gọn nhẹ do lợi nhuận của công ty thấp, việc phân phối diễn ra đơn giản. Tuy nhiên hiện nay việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng và công ty còn chậm. Để khắc phục các cán bộ kế toán trên công ty cần phải thường xuyên đôn đốc kế toán các cửa hàng gửi hoá đơn chứng từ đúng thời hạn đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Để hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản cũng như trình tự hạch toán kế toán tiêu thụ xác định kết qủa tiêu thụ tại công ty, tôi xin có một số kiến nghị sau
2.1 Kiến nghị về việc hạch toán chi phí kinh doanh:
Việc hạch toán chi phí kinh doanh ở công ty cần được hoàn thiện về các mặt sau:
Hiện nay, bộ phận kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các cửa hàng vào TK 641.1 “Chi phí nhân viên bán hàng”. Qua tìm hiểu em được biết sở dĩ công ty hạch toán như vậy là do ở dưới các cửa hàng, số lượng nhân viên quản lý là rất ít và hạch toán như vậy là để làm gọn nhẹ công việc của các nhân viên kế toán dưới các cửa hàng. Hơn nữa việc này không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty do đó theo em việc hạch toán như vậy là hợp lý.
Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641.8 là chưa hợp lý. Để phản ánh chi phí mua hàng, kế toán phải sử dụng TK 156.2 “chi phí mua hàng” để theo dõi.
Khi phát sinh khoản chi phí mua hàng, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi (giấy báo nợ) . . . kế toán ghi:
Nợ TK 156.2 – Chi phí mua hàng
Nợ TK 1331 – Thuế VAT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112 . . .: Tổng giá thanh toán
Khi tiêu thụ hàng hoá, kế toán kết chuyển chi phí mua hàng của hàng hoá đó vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Lúc này giá vốn hàng bán bao gồm cả trị giá mua ghi trên hoá đơn và chi phí mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 156.1- Trị giá mua của hàng hoá
Có TK 156.2- Chi phí mua hàng
Kế toán công ty cần phải tiến hành theo dõi và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Kế toán có thể phân bổ theo công thức sau:
CPBH (QLDN) CPBH (QLDN)
phân bổ cho hàng + cần phân bổ phát
CPBH (QLDN) tồn đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá
phân bổ cho hàng = x hàng tồn
tồn kho cuối kỳ Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng tồn cuối kỳ
trong kỳ đầu kỳ
CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) CPBH (QLDN) CPBH (QLDN)
phân bổ cho hàng = phân bổ cho + phát sinh + phân bổ cho
đã bán trong kỳ hàng tồn đầu kỳ trong kỳ hàng tồn đầu kỳ
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu tính được từ 2 công thức trên để ghi các bút toán kết chuyển:
+ Kết chuyển chi phí bán hàng (QLDN) của số hàng đã bán trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
+ Kết chuyển chi phí bán hàng (QLDN) của số hàng tồn cuối kỳ:
Nợ TK 142.2
Có TK 641. 642
2.2 Kiến nghị về kế toán bán hàng:
Công ty cần có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này Công ty phải sử dụng các tài khoản sau:
TK 521: Chiết khấu bán hàng.
TK 532: Giảm giá bán hàng.
Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 532
Có TK 131
Hoặc Có TK 111, 112
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu:
Nợ TK 511(512)
Có TK 521
Có TK 532
Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa báo có kế toán mới ghi qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Công ty. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
- Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 113
2.3 Kiến nghị về kế toán chi tiết hàng hoá:
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự phòng như thế nào ?
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi:
Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính.
Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi
2.4 Kiến nghị về kế toán xác định kết quả kinh doanh ở các cửa hàng:
Hiện nay ở công ty kế toán kết quả kinh doanh mới chỉ được hạch toán tổng hợp, chưa phản ánh được cụ thể lãi lỗ từng cửa hàng. Nếu chỉ nhìn vào sổ liệu tổng hợp về kết quả kinh doanh của công ty, nhà quản lý sẽ không thấy rõ kết quả của từng cửa hàng do đó việc chỉ đạo kinh doanh chỉ mang tính chất chung chung không cụ thể nên ảnh hưởng đến công tác quản lý của doanh nghiệp.
Vì thế, theo tôi công ty nên hạch toán kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, việc xác định lãi lỗ đối với từng cửa hàng giúp cho ban lãnh đạo biết được cửa hàng nào làm ăn có hiệu quả, cửa hàng nào còn chưa đạt yêu cầu từ đó có những biện pháp chỉ đạo thích hợp.
Để có thể xác định kết quả kinh doanh theo từng cửa hàng, kế toán công ty cần phải mở chi tiết TK 911 theo từng cửa hàng. Kế toán các cửa hàng sẽ tính toán và tập hợp toàn bộ doanh thu tiêu thụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trực tiếp tại cửa hàng mình. Đối với các chi phí phát sinh chung trong toàn công ty thì kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng cửa hàng. Tiêu thức phân bổ mà kế toán có thể chọn là doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán.
Có thể tiến hành phân bổ theo công thức sau:
Chi phí bán hàng Tổng chi phí cần phân bổ
(QLDN) phân bổ = x DT thuần của cửa hàng
cho cửa hàng Tổng doanh thu thuần
Sau đó kế toán công ty sẽ tiến hành các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của từng cửa hàng để xác định lãi, lỗ.
2.5 Kiến nghị về mẫu sổ cái và sổ danh điểm hàng hoá
Để thuận tiện cho công tác quản lý cũng như thuận tiện trong công tác kế toán. Công ty nên thay mẫu sổ cái đang sử dụng theo mẫu quy định của chế độ kế toán dưới đây.
Đơn vị.
Sổ cái
Tài khoản..
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK,đối ứng Nợ với TK này
Tháng
1
Tháng 2
Tháng3
Tháng4
Tháng
Tháng11
Tháng
12
Cộng
Cộng số PS Nợ
Tổng số PS Có
Số dư cuối tháng[NợCó
Kế toán ghi sổ Ngày.. tháng. năm...
( Ký, họ tên) Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Công ty nên mở sổ danh điểm hàng hoá để đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính. Sổ danh điểm hàng hoá có mẫu như sau.
Đơn vị:..
Sổ danh điểm hàng hoá
STT
Tên hàng hoá
Tài khoản
Ghi chú
1
Xe máy
Xe máy wave a
.
156.1
156.1.1
Kế toán ghi sổ Ngày.. tháng. năm...
( Ký, họ tên) Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
2.6 Kiến nghị về hình thức sổ kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán. Mỗi hình thức đều có những ưu điểm riêng và điều kiện áp dụng thích hợp. Qua nghiên cứu tình hình thực tế, em nhận thấy hình thức sổ kế toán NKCT mà doanh nghiệp đang áp dụng do kết hợp nhiều chỉ tiêu trên một trang sổ, một số động tác ghi chép nên mẫu sổ trở nên phức tạp và không thuận tiện cho việc áp dụng trên máy vi tính. Để thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính, Công ty nên sử dụng hình thức Nhật ký chung thay cho hình thức NKCT.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kết toán chi tiết
Chứng từ gốc
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Kết luận
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả bán hàng đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng.
Quá quá trình tìm hiểu thực tế ở chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ em đã chọn đề tài hạch toán kế toán bán hàng và xác định kêt quả bán hàng và qua đó em đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty. Song do thời gian tìm hiểu chưa được nhiều cùng với trình độ nhận thức và kiến thức thực tế còn hạn chế, do vậy các ý kiến chắc chắn còn chưa đầy đủ và còn có những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo, Công ty và các bạn để bản khoá luận này được hoàn chỉnh hơn.
Qua đề tài của mình, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới Cô giáo – TS Nguyễn Thị Lời, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ, phòng Kế toán – Tài chính, đã giúp sinh viên thực tạp nghiên cứu và khảo sát đạt kết quả tốt.
Xin chân thành cảm ơn!
Hànội,tháng9năm2004
Danh mục các tài liệu tham khảo
Kế toán trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ
Chủ biên: Thạc sĩ Nguyễn Phú Giang ( Trường Đại học Thương mại)
Nhà xuất bản Tài chính- 2004
Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán đã ban hành và luật kế toán.
TS. Phạm huy Đoái
CN. Nguyễn Thanh Tùng
Nhà xuất bản tài chính – 2004
Hướng dẫn thực hành kế toán và phân tích tài chính
Nguyễn Trọng Cơ
Nhà xuất bản Thống kê- 2000
Tạp chí : Kế toán, Kiểm toán, Tài chính
Trang Web: W.W.W. MOF. GOV.VN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3132.doc