Ngày 05/10/2006, thanh toán tiền công tác phí cho Phó Giám đốc kinh doanh đi công tác tại TP. Hồ Chí Minh là 8.000.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 642 (6421): 8.000.000 đồng
Có TK 111: 8.000.000 đồng
Ngày 13/10/2006, công ty mua cho bộ phận văn phòng một máy Fax trị giá 3.200.000 đồng (thuế GTGT 10%). Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642 (6423): 2.909.091 đồng
Nợ TK 133: 290.909 đồng
Có TK 111: 3.200.000 đồng
81 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang 05 chiếc xe Transinco 1-5 K51B theo hoá đơn HN/2006B 0073752, trị giá: 2.400.000.000 đồng, Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang đã thanh toán đủ bằng chuyển khoản.
- Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL HN/2006B
0073752
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Trường Sinh
Địa chỉ: Km 2 - Pháp Vân - Phường Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0101023363
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xe khách Bắc Giang
Địa chỉ: 167 - Đường Xương Giang - TP. Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 2400230347
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
Xe ôtô chở khách 51chỗ Transinco 1-5 K51
Chiếc
05
457.142.857
2.285.714.286 đ
1.
SK : LF 354001175
SM : CA 506743350
2.
SK : LF 354001176
SM : CA 506743351
3.
SK : LF 354001177
SM : CA 506743352
4.
SK : LF 354001178
SM : CA 506743353
5.
SK : LF 354001179
SM : CA 506743354
Cộng tiền hàng:
2.285.714.286 đ
Thuế suất GTGT: 05 % Tiền thuế GTGT:
114. 285.714 đ
Tổng cộng tiền thanh toán
2.400.000.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ bốn trăm triệu đồng chẵn/.
Ngêi mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
- Phiếu xuất kho:
Tên đơn vị: Cty Minh Trường Sinh Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
- Họ tên người nhận hàng: Cty Cổ phần xe khách Bắc Giang
- Lý do xuất kho: Bán hàng
- Xuất tại kho: Kho CT01
STT
Tên sản phẩm,
hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001175
SM : CA 506743350
157
Chiếc
01
419.047.619
419.047.619
2
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001176
SM : CA 506743351
158
Chiếc
01
419.047.619
419.047.619
3
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001177
SM : CA 506743350
159
Chiếc
01
419.047.619
419.047.619
4
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001178
SM : CA 506743350
160
Chiếc
01
419.047.619
419.047.619
5
Xe chở khách 51 chỗ
SK : LF 354001179
SM : CA 506743350
161
Chiếc
01
419.047.619
419.047.619
Cộng
05
2.095.238.095
2.095.238.095
- Tổng số tiền: Hai tỷ không trăm chín lăm triệu hai trăm ba mươi tám nghìn không trăm chín lăm đồng chẵn/.
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
- Thẻ kho
Tên đơn vị: Cty Minh Trường Sinh Mẫu số: 06-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Kho: CT01
Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá: Xe Transinco 1-5 K51B
Đơn vị tính: chiếc
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Kế toán
xác nhận
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
8
140
05/10
Nhập hàng
2
10
143
08/10
Xuất bán cho Ông Tạ Văn Hợp
1
9
157
10/10
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc Giang
1
8
158
10/10
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc Giang
1
7
159
10/10
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc Giang
1
6
160
10/10
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc Giang
1
5
161
10/10
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc Giang
1
4
180
25/10
Xuất bán cho Ông Vũ Duy Minh
1
3
Cộng phát sinh
2
7
Tồn cuối kỳ
3
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ lập hoá đơn GTGT (biểu 1). Theo quy định hoá đơn được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại Quyển hoá đơn, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 luân chuyển nội bộ làm căn cứ ghi sổ. Sau khi hoàn thiện việc lập hoá đơn bán hàng, nhân viên kinh doanh sẽ mang hoá đơn xuống kho làm thủ tục xuất hàng.
- Dưới kho, thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT để xuất hàng cho khách và ghi thẻ kho cho lô hàng xuất bán, cụ thể cho từng loại mặt hàng (biểu 3). Cuối tháng, chuyển thẻ kho lên phòng kế toán để đối chiếu xem lượng hàng trong kho có cân với số lượng hàng mà kế toán theo dõi trên sổ sách hay không.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được hoá đơn từ thủ kho, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn và giấy báo có của Ngân hàng căn cứ vào đó kế toán phản ánh doanh thu của lô hàng tiêu thụ:
- Phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hoá:
Nợ TK 112 2.400.000.000 đ
Có TK 511 2.285.714.286 đ
Có TK 33311 114.285.714 đ
- Phản ánh giá vốn: Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng của Nhà máy sản xuất ôtô 1-5 xuất bán xe lô xe Transinco 1-5 K51B ngày 25/09/2006 cho đơn vị để ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632: 2.095.238.095 đồng
Có TK 156 2.095.238.095 đồng
Từ số liệu trên đã định khoản ta ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 511, sổ cái TK 112, TK 33311, TK 632, TK 156.
B.2.1. SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S10 – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tài khoản: 156. Tên kho: CT01
Hàng hoá: Xe ôtô chở khách Transinco 1-5 K51B
Đơn vị tính: Chiếc
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
01/10
Tồn ĐK
08
3.352.380.952
0735
05/10
Nhập
419.047.619
02
838.095.238
10
4.190.476.190
0745
08/10
Xuất
419.047.619
01
419.047.619
9
3.771.428.571
0748
10/10
Xuất
419.047.619
05
2.095.238.095
4
1.676.190.476
0750
25/10
Xuất
419.047.619
01
419.047.619
3
1.257.142.857
Cộng
02
838.095.238
07
2.933.333.333
Tồn CK
03
1.257.142.857
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.2. SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S35 – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hoá: Xe chở khách Transinco 1-5 K51B
Tháng 10 năm 2006
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Doanh thu
Các khoản tính trừ
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
08/10
0745
08/10
Xuất bán cho ông
Tạ Văn Hợp
131
01
457.142.857
457.142.857
10/10
0748
10/10
Xuất bán cho Cty CPXK Bắc Giang
131
05
457.142.857
2.285.714.285
25/10
0750
25/10
Xuất bán cho
Ông Vũ Duy Minh
131
01
457.142.857
457.142.857
Cộng phát sinh
3.200.000.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
B.2.3. BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S11 – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tài khoản: 156
Tháng 10 năm 2006
Tên hàng hoá
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Xe K51
Chiếc
8
3.352.380.952
2
838.095.238
7
2.933.333.333
3
1.257.142.857
Xe K29
Chiếc
3
1.200.000.000
4
1.600.000.000
7
2.800.000.000
0
0
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
Chiếc
6.552.380.952
3.938.095.238
5.934.135.333
3.125.134.456
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
B.2.4. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S38 – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
0
-Số phát sinh trong kỳ
10/10
10/10
Xuất bán cho cty CPXK Bắc Giang
112
2.285.714.286
2.285.714.286
…
…
…
...
…
…
…
…
…
21/10
21/10
Xuất bán cho Cty CPXK Nghệ An
112
857.142.857
3.142.857.093
31/10
31/10
Bán lẻ hàng hoá
111
18.666.667
3.161.523.760
31/10
31/10
Kết chuyển hàng hoá bị trả lại
531
11.428.571
3.150.095.189
31/10
31/10
Kết chuyển chiết khấu thương mại
521
42.857.143
3.107.238.046
31/10
31/10
Kết chuyển sang TK 911
911
6.013.125.485
0
Cộng SPS tháng 10
7.135.456.312
7.135.456.312
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng: theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện khách hàng sẽ phải ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Ví dụ: Theo hợp đồng mua bán số 135/MTS-KH/2006, ngày 21/10/2006 Công ty Cổ phần xe khách Nghệ An đã chuyển khoản 900.000.000 đồng vào tài khoản của công ty để thanh toán tiền mua 02 xe ôtô chở khách 29 chỗ nhãn hiệu Transinco NGT, khách hàng nhận xe tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự ngay trong ngày 21/10/2006.
- Khi Công ty Cổ phần xe khách Nghệ An chấp nhận thanht oán tiền và yêu cầu được nhận xe trực tiếp từ Nhà máy, nên xe không được vận chuyển về kho của Công ty Minh Trường Sinh. Do vậy hàng hoá được xác định là tiêu thụ trực tiếp.
- Căn cứ vào thoả thuận của hợp đồng kinh tế nói trên, đơn vị đã lập hoá đơn giá trị gia tăng cho Công ty Cổ phần xe khách Nghệ An với nội dung như sau:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 21 tháng 10 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL HN/2006B
0073758
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Trường Sinh
Địa chỉ: Km 2 - Pháp Vân - Phường Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0101023363
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xe khách Nghệ An
Địa chỉ: 26 - Nguyễn Thái Học – Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 3502058691
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
Xe ôtô chở khách 29chỗ Transinco NGT
Chiếc
02
428.571.429
857.142.857 đ
1.
SK : DA 425102536
SM : DC 310266820
2.
SK : DA 425102537
SM : DC 310266821
Cộng tiền hàng:
857.142.857 đ
Thuế suất GTGT: 05 % Tiền thuế GTGT:
42.857.143 đ
Tổng cộng tiền thanh toán
900.000.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm triệu đồng chẵn/.
Ngêi mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của công ty xuất cho khách hàng và Giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK 112: 900.000.000 đồng
Có TK 511: 857.142.857 đồng
Có TK 33311: 42.857.143 đồng
- Khi kế toán nhận được hoá đơn GTGT của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nội dung như sau:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 21 tháng 10 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL AU/2006B
0056897
Đơn vị bán hàng: Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự
Địa chỉ: 16 – Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0101456973
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Minh Trường Sinh
Địa chỉ: Km 2 - Pháp Vân - Phường Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101023363
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
Xe ôtô chở khách 29chỗ Transinco NGT
Chiếc
02
400.000.000
800.000.000 đ
1.
SK : DA 425102536
SM : DC 310266820
2.
SK : DA 425102537
SM : DC 310266821
Cộng tiền hàng:
800.000.000 đ
Thuế suất GTGT: 05 % Tiền thuế GTGT:
40.000.000 đ
Tổng cộng tiền thanh toán
840.000.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm bốn mươi triệu đồng chẵn/.
Ngêi mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
- Vì hàng hoá không vận chuyển về kho của Công ty nên căn cứ vào hoá đơn của Nhà cung cấp (Công ty cơ khí Ngô Gia Tự) xuất bán cho đơn vị để phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 800.000.000 đồng
Nợ TK 133: 40.000.000 đồng
Có TK 331: 840.000.000 đồng
* Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng:
- Hàng bán bị trả lại: Theo quy định trong chính sách bán hàng của Công ty, khi hàng hoá đã xác định là được tiêu thụ trong các trường hợp sau thì khách hàng có quyền trả lại một phần hay toàn bọ số hàng đã mua: công ty vi phạm hợp đồng, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách ghi trong hợp đồng.(Tk 531)
Ví dụ: ngày 13/10/2006 Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hoàng Anh trả lại 10 chiếc lốp xe ôtô xe chở khách 29 chỗ đã mua của công ty theo giá mua ghi trên hoá đơn là 1.200.000 đồng/chiếc, giá vốn là 942.857,1 đồng/ chiếc.
- Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Hoàng Anh đã gửi văn bản đề nghị trả lại hàng trong đó ghi rõ:
- Lý do trả lại hàng: Không đúng chủng loại
- Số lượng hàng trả lại: 10 lốp xe ôtô K29
- Giá trị hàng trả lại: 12.000.000 đồng
Đồng thời lập Hoá đơn giá trị gia tăng xuất trả lại cho Cty Minh Trường Sinh, tổng tiền hàng trên hoá đơn là 12.000.000 đồng
- Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán căn cứ vào đơn đề nghị trả lại hàng và hoá đơn giá trị gia tăng do công ty Hoàng Anh lập để lập phiếu nhập kho cho số hàng bị trả lại. Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho nhập số hàng này ghi vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán.
- Phiếu nhập kho
Tên đơn vị: Cty Minh Trường Sinh Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 10 năm 2006
- Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hoàng Anh
- Lý do nhập kho: Nhận hàng trả lại
- Xuất tại kho: Kho PT01
STT
Tên sản phẩm,
hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lốp ôtô
017
Chiếc
10
942.857,1 đ
9.428.571 đ
Cộng
10
942.857,1 đ
9.428.571 đ
- Tổng số tiền: Chín triệu bốn trăm hai tám nghìn năm trăm bảy mốt nghìn đồng chẵn/.
Ngày 13 tháng 10 năm 2006
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Kế toán định khoản:
Nợ TK 531: 11.428.571 đồng
Nợ TK 33311: 571.429 đồng
Có TK 131: 12.000.000 đồng
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156: 9.428.571 đồng
Có TK 632: 9.428.571 đồng
- Cuối tháng kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại của tất cả các mặt hàng sang TK 511
Nợ TK 511: 11.428.571 đồng
Có TK 531: 11.428.571 đồng
Đối với nghiệp vụ hàng bán bị trả lại kế toán không mở sổ chi tiết hàng bán bị trả lại mà căn cứ vào hoá đơn, kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Theo chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp quy định: Doanh nghiệp sẽ chi trả trực tiếp bằng tiền mặt đối với nghiệp vụ chiết khấu thương mại cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
TK 111,112,131
TK 521
TK 511,512
Chiết khấu thương mại
K/c chiết khấu thương mại để xác định DTT thực hiện trong kỳ
TK 3331
TK 111,112,131
TK 641
Nếu phát sinh chi phí
liên quan đến chiết
khấu thương mại
Thuế GTGT của khoản chiết khấu được ghi giảm thuế GTGT phải nộp
S.2.3. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 521
Ví dụ: Theo hợp đồng kinh tế số 127/MTS – KH/2006 ngày 18/10/2006 công ty đã bán cho Hợp tác xã vận tải đường bộ Hồng Hà 05 chiếc xe ôtô chở khách 29 chỗ, tổng giá trị hợp đồng là 2.250.000.000 đồng, khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại 2%, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt ngay khi nhận xe.
- Trong chính sách chiết khấu thương mại của đơn vị đã quy định rõ, khoản chiết khấu thương mại sẽ được chi bằng tiền mặt, không phản ánh trên hoá đơn giá trị gia tăng, nên tổng tiền hàng trên hoá đơn vẫn là 2.250.000.000 đồng.
- Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt cho khách hàng kế toán định khoản:
Nợ TK 521: 42.857.143 đồng
Nợ TK 33311: 2.142.857 đồng
Có TK 111: 45.000.000 đồng
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho khách hàng sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần theo định khoản:
Nợ TK 511: 42.857.143 đồng
Có TK 521: 42.857.143 đồng
- Chiết khấu thanh toán: công ty thực hiện chiết khấu thanh toán trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền sớm hơn so với thời gian thoả thuận trong hợp đồng. Khoản tiền này được tính vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Ví dụ: Ngày 20/10/2006 Hợp tác xã vận tải Vân Nam thanh toán tiền hàng trước thời hạn cho công ty và được hưởng chiết khấu là 1% giá trị hàng hoá. Trị giá hàng hoá trên hoá đơn là 700.000.000 đồng, hàng đã giao từ tháng trước.
- Vì khách hàng thanh toán bằng tiền mặt và được hưởng chiết khấu thanh toán 1%, kế toán lập phiếu thu số tiền 693 triệu, định khoản như sau:
Nợ TK 111: 693.000.000 đồng
Nợ TK 635: 7.000.000 đồng
Có TK 131: 700.000.000 đồng
- Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hoá đơn.
- Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng cho số lượng hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532: giảm giá hàng bán
Có TK 111,112: số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng nếu lúc mua khách hàng đã thanh toán tiền hàng.
Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu khách hàng, nếu lúc mua khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
b/. Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ.
Định kỳ, căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá của bộ phận kinh doanh hoặc các văn phòng đại diện, chi nhánh gửi về. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã tiêu thụ.
Ví dụ: Ngày 31/10/2006 kế toán nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá từ ngày 25/10/2006 đến ngày 31/10/2006 của Nhân viên văn phòng Nghệ An, số tiền hàng bán được nhập quỹ (theo phiếu thu).
Đơn vị: Cty Minh Trường Sinh
Mẫu số: 01-TT
Ban hàng theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PhiÕu thu
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Họ và tên người nộp tiền: Hồ Viết Cương
Địa chỉ: Chi nhánh Nghệ An
Lý do nộp: Thanh toán tiền bán hàng theo bảng kê
Số tiền: 19.600.000 đồng
Bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Tên đơn vị: Cty Minh Trường Sinh Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO BÁN LẺ HÀNG HOÁ
Từ ngày 25/10/2006 - đến ngày 31/10/2006
ĐVT: VND
STT
Tên sản phẩm,
hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Theo giá bán lẻ
Theo giá vốn
Giá đơn vị
Thành tiền
Giá đơn vị
Thành tiền
1
Phanh xe Nubira
Chiếc
02
800.000
1.600.000
700.000
1.400.000
2
Lọc nhớt xe K30
Chiếc
05
200.000
1.000.000
150.000
750.000
3
Bađsốc trước
Chiếc
10
1.300.000
13.000.000
1.100.000
11.000.000
4
Đèn xinhan
Chiếc
8
500.000
4.000.000
350.000
2.800.000
Cộng
19.600.000
15.950.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người lập báo cáo
- Nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá trị giá hàng bán là: 19.600.000 đồng
Trên cơ sở bảng kê, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 19.600.000 đồng
Có TK 511: 18.666.667 đồng
Có TK 33311: 933.333 đồng
- Xác định trị giá mua thực tế của hàng bán lẻ:
Nợ TK 632: 15.950.000 đồng
Có TK 156 (CN Nghệ An): 15.950.000 đồng
- Ghi sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 511
2.8.2/- Kế toán giá vốn hàng bán:
- Muốn xác định được kết quả bán hàng, trước hết cần phải tính được trị giá vốn của hàng hoá bán ra. Để phản ánh nghiệp vụ này, kế toán sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán và các TK liên quan TK 156 “Hàng hoá”,TK 911. Hàng sau khi xuất bán được ghi nhận là đã tiêu thụ thì sẽ phản ánh giá vốn của số hàng đó vào sổ tài khoản 632.
Kế toán giá vốn hàng bán căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, và các chứng từ nhập xuất hàng hoá, kế toán tiến hành phân loại chứng từ kèm theo từng loại mã hàng kết hợp với giá thành đơn vị thực tế sẽ xác định được trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế đích danh.
Giá vốn hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán x Đơn giá thực tế đích danh.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán tính ra giá đơn vị hàng hoá xuất bán sau đó vào sổ nhật ký chung cho từng nghiệp vụ.
- Phương pháp hạch toán:
Nợ TK 632: trị giá thực tế hàng xuất bán
Có TK 156: trị giá thực tế hàng xuất bán
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: xác định kết quả tiêu thụ
Có TK 632: giá vốn hàng bán
2.8.3/- Kế toán chi phí bán hàng:
S.2.6. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 6
41
TK 334,338
TK 152
TK 142,153
TK 214
TK 335
TK 331
TK 111,112
TK 1331
CP khác
TK 641
TK 111,112,131
TK 911
CP nhân viên bán hàng
Giá trị ghi giảm CPBH
(nếu có)
Kết chuyển CPBH
TK 142
CP k/c
CP chờ k/c
(Chu kỳ KD dài)
CP vật liệu bao bì
CP công cụ, dụng cụ
Trích trước chi phí bảo hành, sửa chữa TSCĐ
CP khấu hao TSCĐ
CP dịch vụ mua ngoài
Toàn bộ chi phí bán hàng của Công ty TNHH Minh Trường Sinh được phản ánh trên TK 641 – Chi phí bán hàng, trong đó mở chi tiết như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
Tk 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đế chi phí bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: Phiếu chi, uỷ nhiệm chi, hợp đồng dịch vụ mua ngoài, hoá đơn bán hàng, và các chứng từ liên quan khác sau đó phản ánh vào TK 641.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 111,112, 334….
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 641 và các sổ chi tiết tài khoản 6411,6413,6414,6415,6417,6418.
Nợ TK 911: xác định kết quả tiêu thụ
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thưởng tháng 10/2006 của Công ty TNHH Minh Trường Sinh phải trả cho bộ phận phòng kinh doanh của công ty là
70.000.000 đồng. Kế toán phản ánh các nghiệp vụ vào sổ chi tiết TK 641.
Nợ TK 641 (6411): 70.000.000 đồng
Có TK 334: 70.000.000 đồng
- Ngày 25/10/2006, bảo hành, bảo dưỡng chiếc xe Transinco 1-5 cho Công ty Vận tải số 8, chi phí bảo hành 5.000.000 đòng
Nợ TK 641 (6415): 4.761.905 đồng
Nợ TK 133: 238.095 đồng
Có TK 152: 5.000.000 đồng
- Ngày 28/10/2006: phòng kinh doanh mua 01 điện thoại cố định, giá trên hoá đơn là 550.000 đồng ( thuế GTGT 10%), đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 641 (6413): 500.000 đồng
Nợ TK 133: 50.000 đồng
Có TK 111: 550.000 đồng
- Ngày 31/10/2006: mua 20 lít dầu bôi trơn cho xe trưng bày, giá trên hoá đơn là
660.000 đồng (thuế GTGT 10%), đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 641 (6418): 600.000 đồng
Nợ TK 133: 60.000 đồng
Có TK 111: 660.000 đồng
- Ngày 31/10/2006: Trả tiền thuê người trông giữ xe trưng bày, số tiền 2.000.000 đồng
Nợ TK 641(6417): 2.000.000 đồng
Có TK 111: 2.000.000 đồng
- Ngoài ra công ty còn có các chi phí khác liên quan đến chi phí bán hàng phát sinh trong tháng. Tổng số phát sinh trong tháng 10 là: 90.556.380 đồng
- Cuối tháng kế toán cộng các khoản chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản TK 911 để xác định kết quả.
Nợ TK 911: 90.556.380 đồng
Có TK 641: 90.556.380 đồng
2.8.4/. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh sẽ được tập hợp trên tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, được mở chi tiết như chế độ kế toán hiện hành quy định.
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán tương tự như chi phí bán hàng. Khi có phát sinh về chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc như: hoá đơn, phiếu chi, các chứng từ liên quan khác rồi phản ánh vào tài khoản 642. Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh đồng thời phản ánh vào sổ cái tài khoản 642.
S.2.7. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 6
42
TK 334,338
TK 152.153
TK 214
TK 333
TK 111,112,331
TK 331
TK 642
TK 111,152,1388
TK 911
Chi phí nhân viên quản lý
Giá trị ghi giảm CPQLDN
K/c CPQLDN
TK 142
CP k/c
CP chờ k/c
CP vật liệu, CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
CP bằng tiền khác
Thuế, phí, lệ phí
Trích trước CP s.chữa TSCĐ
TK 1331
Ngày 05/10/2006, thanh toán tiền công tác phí cho Phó Giám đốc kinh doanh đi công tác tại TP. Hồ Chí Minh là 8.000.000 đồng, đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 642 (6421): 8.000.000 đồng
Có TK 111: 8.000.000 đồng
Ngày 13/10/2006, công ty mua cho bộ phận văn phòng một máy Fax trị giá 3.200.000 đồng (thuế GTGT 10%). Kế toán hạch toán:
Nợ TK 642 (6423): 2.909.091 đồng
Nợ TK 133: 290.909 đồng
Có TK 111: 3.200.000 đồng
Ngày 23/10/2006, đổ xăng xe ôtô đưa đón giám đốc, số tiền trên hoá đơn là 1.300.000 đồng ( thuế GTGT 10%)
Nợ TK 642 (6428): 1.181.818 đồng
Nợ TK 133: 118.182 đồng
Có TK 111: 1.300.000 đồng
Ngày 31/10/2006, kế toán tập hợp chi phí thuê văn phòng, nhà xưởng, căn cứ vào phiếu chi, hợp đồng thuê nhà của Công ty với các cá nhân, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 642 (6427): 15.000.000 đồng
Có TK 111: 15.000.000 đồng
Cũng giống như chi phí bán hàng, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng vào sổ chi tiết TK 642 rồi kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: 57.159.138 đồng
Có TK 642: 57.159.138 đồng
2.8.5/- Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng được tập hợp vào cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc, các sổ liên quan, bảng kê (sổ cái TK 632, 511…) Kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911
Kết quả = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cụ thể kết quả bán hàng của Công ty TNHH Minh Trường Sinh trong tháng 10/2006 như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 511: 6.013.125.458 đồng
Có TK 911: 6.013.125.458 đồng
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 5.790.461.328 đồng
Có TK 632: 5.790.461.328 đồng
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 90.556.380 đồng
Có TK 641: 90.556.380 đồng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 57.159.138 đồng
Có TK 642: 57.159.138 đồng
- Xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 10/2006:
KQKD tháng 10/2006 = 6.013.125.458 – 5.790.461.328 – 90.556.380 – 57.159.138 = 74.948.612 đồng
Theo kết quả trên rõ ràng trong tháng 10/2006 doanh nghiệp kinh doanh có lãi, số liệu được phản ánh chính xác trên sổ cái tài khoản 911
B.2.5. SỔ NH ẬT K Ý CHUNG
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03a – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 năm 2006
Đơn vị tính: VND
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
...
10/10
73752
10/10
Xuất bán xe K51
- Doanh thu
- Giá vốn
x
x
112
511
33311
632
156
2.400.000.000
2.095.238.095
2.285.714.286
114.285.714
2.095.238.095
13/10
13/10
Hàng bán bị trả lại
- Giảm trừ DT
- Giá vốn
x
x
531
33311
131
156
632
11.428.571
571.429
9.428.571
12.000.000
9.428.571
...
...
...
...
...
...
...
...
18/10
18/10
- Chiết khấu thương mại
x
521
33311
131
42.857.143
2.142.857
45.000.000
20/10
20/10
Chiết khấu thanh toán
x
111
635
131
693.000.000
7.000.000
700.000.000
21/10
21/10
Xuất bán 05 xe K29
- Doanh thu
- Giá vốn
x
x
112
511
33311
632
133
331
900.000.000
800.000.000
40.000.000
857.142.857
42.857.143
840.000.000
31/10
31/10
Bán lẻ hàng hoá
- Doanh thu
- Giá vốn
X
X
111
511
33311
632
156
19.600.000
15.950.00
18.666.667
933.333
15.950.000
...
...
...
...
...
...
...
...
31/10
31/10
Kết chuyển doanh thu thuần
x
511
911
6.013.125.485
6.013.125.485
31/10
31/10
Kết chuyển giá vốn hàng bán
X
911
632
5.790.461.328
5.790.461.328
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí bán hàng
X
911
641
90.556.380
90.556.380
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí
QLDN
X
911
642
57.159.138
57.159.138
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí tài chính
X
911
635
15.000.000
15.000.000
31/10
31/10
Xác định kết quả kinh doanh
X
911
421
59.948.612
59.948.612
Tổng cộng
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.6. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
10/10
10/10
Xuất bán cho cty CPXK Bắc Giang
112
2.285.714.286
…
…
…
...
…
…
…
…
…
21/10
21/10
Xuất bán cho Cty CPXK Nghệ An
112
857.142.857
31/10
31/10
Bán lẻ hàng hoá
111
18.666.667
31/10
31/10
Kết chuyển hàng hoá bị trả lại
531
11.428.571
31/10
31/10
Kết chuyển chiết khấu thương mại
521
42.857.143
31/10
31/10
Kết chuyển sang TK 911
911
6.013.125.485
Cộng SPS tháng 10
7.135.456.312
7.135.456.312
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.7. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 531
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại
Số hiệu: 531
Đơn vị tính : VND
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
…
…
13/10
13/10
Nhập hàng bán bị trả lại
131
11.428.571
31/10
31/10
Kết chuyển hàng bán bị trả lại
511
11.428.571
Cộng SPS tháng 10
45.135.775
45.135.775
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.8. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Đơn vị tính : VND
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
…
…
10/10
10/10
Công ty CPXK Bắc Giang
156
2.095.238.095
13/10
13/10
Hàng bán bị trả lại
156
9.428.571
…
…
…
…
…
…
…
…
…
31/10
31/10
Kết chuyển sang TK 911
911
5.790.461.328
Cộng SPS tháng 10
5.976.146.238
5.976.146.238
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.9. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
Số phát sinh trong kỳ
….
….
….
....
…
…
…
…
….
25/10
25/10
Bảo hành xe K51B
152
4.761.905
28/10
28/10
Mua điện thoại cho Phòng kinh doanh
111
500.000
30/10
30/10
Thanh toán lương cho nhân viên BH
334
70.000.000
31/10
31/10
Mua dầu xe trưng bày
111
600.000
31/10
31/10
Trả tiền trông giữ xe
111
2.000.000
….
…
…
...
…
…
…
…
31/10
31/10
Kết chuyển sang TK 911
911
90.556.380
Cộng SPS tháng 10
90.556.380
90.556.380
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.10. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
Số phát sinh trong kỳ
….
….
….
....
…
…
…
…
….
05/10
05/10
Công tác phí
111
8.000.000
13/10
13/10
Mua máy Fax
111
2.909.091
23/10
23/10
Xăng xe công ty
111
1.181.818
31/10
31/10
Thuê văng phòng
111
15.000.000
….
…
…
...
…
…
…
…
31/10
31/10
Kết chuyển sang TK 911
911
57.159.138
Cộng SPS tháng 10
57.159.138
57.159.138
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
B.2.10. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
Đơn vị:Cty TNHH Minh Trường Sinh Mẫu số S03b – DN
Địa chỉ: Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội (ban hành theo quyết định số 15/2006/
QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2006
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Đơn vị tính : VND
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
SH TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
Số phát sinh trong kỳ
31/10
31/10
Kết chuyển doanh thu thuần
511
6.013.125.458
31/10
31/10
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
5.790.461.328
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
90.556.380
31/10
31/10
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
57.159.138
Cộng SPS tháng 10
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sổ nhật ký chung
Ch¬ng III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRƯỜNG SINH
3.1. Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán bàng ở công ty.
3.1.1. Nhận xét chung về Công ty
Công ty TNHH Minh Trường Sinh được thành lập từ năm 2000. Qua 6 năm hoạt động, Công ty luôn đạt được kết quả kinh doanh tiến bộ qua từng năm, đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty được ổn định. Để đạt được kết quả như trên là nhờ sự cố gắng hết mình của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên trong Công ty đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công đó là việc tổ chức hạch toán kế toán trong Công ty rất khoa học.
Hiện nay Công ty đang ứng dụng phần mềm kế toán máy cho tất cả phần hành kế toán giúp cho việc tính toán được nhanh chóng và chính xác. Việc bán hàng trong Công ty được đặc biệt chú trọng với nhiều hình thức, chiến dịch quảng cáo, quảng bá sản phẩm mới thu hút được sự quan tâm và ký thêm nhiều hợp đồng hợp tác kinh doanh với các đối tác mới, khách hàng tạo được uy tín về chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
3.1.2. Một số ưu điểm:
a. Trước kia, khi công việc kế toán được thực hiện thủ công, khối lượng ghi chép rất nhiều dẫn đến khó tránh khỏi những sai sót trong tính toán. Nay Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào làm sổ sách giúp cho việc tính toán được nhanh chóng, chính xác, đồng thời giảm được sự cồng kềnh về sổ sách, tiết kiệm được thời gian và nhân lực.
b. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ, nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ nhân viên trong Công ty. Việc phân công công việc cho từng nhân viên kế toán rất cụ thể rõ ràng giải quyết khá tốt mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng chức năng khác. Nhờ đó công tác quản lý kế toán tài chính nói chung và quản lý bán hàng nói riêng trong Công ty đã đi vào nề nếp và ngày càng tốt.
c. Việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra như việc đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán chỉ tiêu giữa kế toán và các bộ phận liên quan cũng như nội dung của công tác kế toán. Đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh một cách chính xác, trung thực, rõ ràng, dễ hiểu.
d. Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao, Công ty TNHH Minh Trường Sinh luôn chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ trong Công ty bằng việc gửi họ đi học tập, đào tạo tại các trường Đại học nhằm bồi dưỡng thêm kiến thức và khả năng làm việc độc lập của họ.
3.1.3. Một số nhược điểm:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty luôn cố gắng thực hiện một cách tốt nhất công tác hạch toán kế toán của mình. Tuy nhiên thực tế hoạt động, kế toán của Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:
a. Bộ máy kế toán của Công ty:
Hiện nay phòng kế toán của Công ty chỉ có 3 nhân viên kế toán nghiệp vụ và một kế toán trưởng.
Số lượng nhân viên ít lại phải đảm nhiệm công việc nhiều, có khi công việc bị đan xen, chồng chéo lên nhau.
b. Khoản phải thu khách hàng:
Đây là khoản tiền Công ty cho khách hàng nợ để đảm bảo bán được nhiều hàng hơn. Nhưng việc cho nợ nhiều khiến cho lượng vốn lưu động của Công ty bị giảm sút, nếu vòng quay vốn lưu động có tăng lên thì kết quả kinh doanh của Công ty cũng không nâng lên được bao nhiêu.
c. Về việc trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Công ty vẫn chưa sử dụng TK 139 “ Dự phòng nợ phải thu khó đòi”. Tức là đã vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán, vì khi phát sinh các khoản nợ không đổi được thì Công ty buộc phải hạch toán lỗ.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh
3.2.1. Bộ máy kế toán của Công ty
Theo em để hạch toán kịp thời đầy đủ hơn các nghiệp vụ kế toán, Công ty cần tuyển thêm một vài nhân viên kế toán nghiệp vụ đồng thời phân chia lại chức năng, công việc phụ trách cảu từng cá nhân trong phòng tránh cho một người không phải làm 2 việc khác nhau. Ví dụ ta sẽ có 5 nhân viên kế toán nghiệp vụ:
Kế toán nguyên vật liệu, hàng tồn kho.
Kế toán chi phí.
Kế toán côgn nợ và các khoản phải thu.
Kế toán bán hàng và thu nhập.
Kế toán tiền lương và thanh toán.
3.2.2. Các khoản công nợ phải thu:
Việc thu hồi công nợ đối với các loại hình doanh nghiệp nói chung và loại hình doanh nghiệp thương mại nói riêng là công việc hết sức cần thiết. Bởi vì, trong doanh nghiệp thương mại, số vốn lưu động là hàng hoá chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh (thường là 60-80%) nếu doanh nghiệp có số công nợ phải thu quá lớn sẽ dẫn đến thiếu vốn kinh doanh, Công ty bị chiếm dụng vốn. Để giải quyết được vấn đề đó, Công ty nên chú trọng hơn nữa đối với các khoản chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng trả tiền ngay để được hưởng một khoản chiết khấu.
3.2.3. Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Công ty nên sử dụng TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”. Hiện nay Công ty đang mở rộng thị trường có quan hệ mua bán hàng hoá với nhiều bạn hàng, số bạn hàng còn nợ lại tiền hàng cho đến hết năm tài chính là tương đối nhiều. Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định thì Công ty phải lập quỹ dự phòng.
- Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi). Kế toán tính số dự phòng phải thu cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch đó được hoàn nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi.
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp ( chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải theo chế độ tài chính hiện hành. Căn cứ vào xác định xoá nợ về cho khoản nợ phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa trích lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi nợ TK 004 “ Nợ phải thu khó đòi đã xử lý”.
Đối với các khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ. Kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được ghi:
Nợ TK 111, 112;
Có TK 711: thu nhập khác
Đồng thời ghi vào bên có TK 004 “ Nợ phải thu khó đòi đã xử lý”
3.2.4. Một số biện pháp để thúc đẩy bán hàng
+ Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu của người tiêu dùng, giữ chữ tín trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về chủng loại xe, chất lượng và giá cả.
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường: việc nghiên cứu thị trường là rất cần thiết bởi vì thông qua nghiên cứu thị trường công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng một cách nhanh nhất, xác định được các xu hướng, tiên đoán được những sự biến đổi trên thị trường từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định chỉ đạo kinh doanh sao cho có hiệu quả cao. Vì vậy công ty nên lập ra một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường để góp phần làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng lên.Đồng thời với sự cạnh tranh gay gắt ở trên thị trường thì việc nghiên cứu thị trường cũng giúp công ty có thể nắm bắt được các thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó có kế hoạch kinh doanh làm tăng lợi thế của minh, thu hút khách hàng và để tăng doanh thu.
+ Tăng năng suất lao động: năng suất lao động trong công ty thể hiện bằng hiệu quả kinh doanh (hay hiệu suất làm việc) của một người lao động. Để cho năng suất lao động tăng lên thì việc trang bị cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng, trang thiết bị hiện đại quyết định đến năng suất lao động và làm cho năng suất lao động tăng lên. Vì vậy muốn tăng năng suất lao động ở khâu bán hàng nhằm tăng doanh thu bán hàng thì công ty phải chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất như thường xuyên tu bổ phương tiện vận tải, mở rộng các phòng trưng bày mẫu, nhà xưởng, kho bãi,…
Bên cạnh đó tinh thần và ý thức lao động, trình độ của người lao động cũng đóng vai quyết định đến năng suất lao động. Người nhân viên có kinh nghiệm, có ý thức kỷ luật tốt, hăng say làm việc sẽ là sức mạnh lớn quyết định đến việc năng suất lao động ngày càng được nâng cao. Do đó công ty cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đúng người, đúng tội, biết động viên khuyến khích kịp thời về mặt vật chất cũng như tinh thần đối với nhân viên bán hàng nhằm tăng năng suất lao động ở khâu bán hàng dẫn đến doanh thu bán hàng ngày một tăng lên.
+ Trả lương cho cán bộ công nhân viên: công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo doanh số hoặc theo lợi nhuận. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất hiện nay. Hình thức trả lương này đảm bảo tính công bằng bình đẳng giữa những người đảm nhận công việc bán hàng trong công ty. Điều này sẽ khuyến khích, thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong công ty hăng say làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như năng suất lao động của họ từ đó làm cho doanh thu bán hàng của công ty tăng lên.
+ Thường xuyên nâng cao công tác xây dựng kế hoạch doanh thu bán hàng. Công việc dự kiến và lập kế hoạch doanh thu bán hàng do phòng kinh doanh đảm nhận.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường ở nước ta cùng với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế đang dần đi vào ổn định. Chính sách mở cửa của nền kinh tế đã khơi dậy tiềm năng và sự sáng tạo của các doanh nghiệp trong cả nước, đưa thị trường trong nước tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và vươn lên.
Trong môi trường hoạt động như vậy, các doanh nghiệp không bao giờ được phép thoả mãn với kết quả đạt được, phải không ngừng đổi mới tư duy, cách nhìn nhận thị trường, phải thật sự năng động, tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi.
Công ty TNHH Minh Trường Sinh là một doanh nghiệp tư nhân công ty luôn quan tâm đến việc hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi để nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Công ty đã quán triệt sâu sắc chế độ hạch toán kinh doanh, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nớ có vai trò sống còn của doanh nghiệp và là công cụ chủ yếu quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh, được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo -
Tiến sỹ Đinh Thị Mai và các cô chú trong phòng Tài chính kế toán em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh”.
Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em còn rất nhiều sai sót. Em rất mong có sự tham gia góp ý của thầy cô để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
phÇn mét
lý luËn chung vÒ kÕ to¸n b¸n hµng vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ b¸n hµng trong doanh nghiÖp kinh doanh th¬ng m¹i
sù cÇn thiÕt ph¶i tæ chøc kÕ to¸n b¸n hµng vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ b¸n hµng trong doanh nghiÖp s¶n xuÊt kinh doanh
1.1ý nghÜa, vai trß cña kÕ to¸n b¸n hµng
1.1.1 Yªu cÇu vµ nhiÖm vô cña viÖc h¹ch to¸n b¸n hµng vµ kÕt qu¶ b¸n hµng
1.1.2 C¸c phu¬ng thøc b¸n hµng
1.1.2.1 B¸n buôn
1.1.2.2 Bán lẻ
1.1.2.3 Ph¬ng thøc göi hµng ®¹i lý hay ký göi hµng ho¸
1.2 KÕ to¸n b¸n hµng vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ b¸n hµng
1.2.1 KÕ to¸n b¸n hµng
1.2.2 Phương ph¸p h¹ch to¸n
1.3 KÕ to¸n b¸n hµng vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ b¸n hµng trong c¸c doanh nghiÖp th¬ng m¹i
1.3.1 Kh¸i niÖm vµ tµi kho¶n sö dông
1.3.2 Phư¬ng ph¸p h¹ch to¸n
Phần 2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Công ty
2.3 Đặc điểm về tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty
2.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
2.5 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh
2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.5.2. Công tác kế toán
2.6 Đặc điểm tổ chức nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
2.6.1 Phương thức bán hàng
2.6.2. Phương thức thanh toán
2.6.3. Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ
2.7 Trình tự kế toán bán hàng tại Công ty
2.7.1. Lập chứng từ kế toán
2.7.2 Trình tự luân chuyển chứng từ và kiểm tra chứng từ kế toán
2.7.3. Trình tự ghi sổ và lên báo cáo
2.8 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh
2.8.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.8.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.8.3. Kế toán chi phí bán hàng
2.8.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.8.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Chương III- Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh
3.1. Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty
3.1.1. Nhận xét chung
3.1.2. Một số ưu điểm
3.1.3. Một số nhược điểm
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh
3.2.1. Bộ máy kế toán của Công ty
3.2.2. Các khoản công nợ phải thu
3.2.3. Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
3.2.4. Một số biện pháp để thúc đẩy bán hàn
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………….63
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường ở nước ta cùng với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế đang dần đi vào ổn định. Chính sách mở cửa của nền kinh tế đã khơi dậy tiềm năng và sự sáng tạo của các doanh nghiệp trong cả nước, đưa thị trường trong nước tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và vươn lên.
Trong môi trường hoạt động như vậy, các doanh nghiệp không bao giờ được phép thoả mãn với kết quả đạt được, phải không ngừng đổi mới tư duy, cách nhìn nhận thị trường, phải thật sự năng động, tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi.
Công ty TNHH Minh Trường Sinh là một doanh nghiệp tư nhân công ty luôn quan tâm đến việc hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi để nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Công ty đã quán triệt sâu sắc chế độ hạch toán kinh doanh, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nớ có vai trò sống còn của doanh nghiệp và là công cụ chủ yếu quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh, được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo -
Tiến sỹ Trần Quý Liên và các cô chú trong phòng Tài chính kế toán em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh Trường Sinh”.
Do hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em còn rất nhiều sai sót. Em rất mong có sự tham gia góp ý của thầy cô để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1463.doc