Do đặc thù kinh doanh các sản phẩm về các loại nước giải khát và có tính chất theo mùa vụ, mùa hè doanh số cao hơn mùa đông nên đối tượng phục vụ khách hàng của Công ty là mùa nào sản phẩm ấy, với một hệ thống các cửa hàng có quy mô vừa và nhỏ nằm rải rác trên địa bàn các huyện trong tỉnh như Huyện Phù ninh, Lâm thao, Tam nông, Thanh thủy để thực hiện khâu bán buôn, bán lẻ đến tận tay người tiêu dùng, và do nắm bắt được nhu cầu sở thích của đa số khách hàng nên doanh thu của công ty luôn giữ ổn định và tăng trưởng.
Ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường chủ yếu được quyết định bởi chất lượng sản phẩm và sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm mà công ty đang kinh doanh với mục tiêu tôn chỉ của công ty là sẵn sàng phục vụ đến tận tay người tiêu dùng, cung cấp các loại rượu, bia và nước giải khát với chất lượng và giá cả phù hợp. Có thể nêu ra một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty như: Rượu chai các loại; Bia chai, bia hộp, Nước giải khát các loại có ga, không ga được nhập từ một số nhà máy sản xuất như Công ty bia Halida, nhà máy bia Hà nội, bia viger, công ty pepsicola, Công ty rượu Đồng xuân vì các sản phẩm này có tính chất theo mùa vụ do đó mỗi loại sản phẩm hàng hóa cũng có những đặc thù riêng đòi hỏi nhà sản xuất cũng phải đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng mọi nhu cầu sở thích của người tiêu dùng, Ngoài ra trong công tác quản lý và hạch toán hàng hóa, bao gồm cả quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hóa đơn vị cũng cần phải có những chiến lược riêng mang tính lâu dài.
73 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại An Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy mà Công ty thu hút được 1 lượng khách hàng ổn định, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Giá vốn hàng xuất bán được tính dựa trên giá mua hàng, giá mua này không bao gồm chi phí thu mua hàng hóa, chi phí này được tính riêng. Tại Công ty giá hàng hóa xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán hàng hóa sẽ tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng để từ đó xác định giá vốn vào cuối tháng. Do Công ty đã trang bị phần mềm kế toán nên việc tính đơn giá bình quân cũng đơn giản hơn, kế toán viên chi cần làm một lệnh duy nhất thì phần mềm sẽ tự động tính giá. Theo công thức
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Dư đầu kỳ + Mua trong kỳ
Số lượng
Trị giá vốn thực tế
xuất kho
=
Số lượng vật tư
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Hàng ngày, khi nhập số liệu cho “Hóa đơn bán hàng”, máy sẽ tự định khoản và cập nhật số liệu cho Sổ Nhật ký chung.
Đến cuối tháng, để tính giá vốn hàng bán kế toán thực hiện như sau: Trên màn hình giao diện chọn mục “Tính giá vốn” (Mẫu số 3). Sau khi khai báo ngày tháng cần tính giá vốn. Lúc này máy sẽ tự tổng hợp và tính giá trung bình cho từng loại mặt hàng. Sau khi máy tổng hợp xong sẽ tự động cập nhật giá trung bình vừa tính vào cột giá vốn hàng bán trên các Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp.
Giá trị doanh thu tiêu thụ được xác định theo công thức sau:
Doanh thụ tiêu thụ
hàng hóa
=
Đơn giá bán
x
Số lượng hàng hóa tiêu thụ
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2008 số lượng bia lon Halida trong tháng tiêu thụ 650 thùng với đơn giá 166.100đ, như vậy:
Doanh thu tiêu thụ trong tháng là: 650 x 166.100 = 107.965.000đ
Mẫu số 3 : Giao diện tính giá vốn
Tính lại giá bình quân, tính tồn kho hiện thời
Từ ngày 01 tháng 04 năm 2008
Đến ngày 30 tháng 04 năm 2008
Kho: 01
Vật tư: Bia lon Halida
Tính tồn kho tức thời
Chấp nhận Huỷ bỏ
2.3. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng
*Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức bán buôn là: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ viết hóa đơn và thủ kho xuất hàng tại kho (đối với trường hợp bán buôn qua kho), còn với trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì Công ty sẽ chuyển ngay hàng tới cho khách sau khi mua hàng hóa. Công ty thường bán buôn vận chuyển thẳng đối với những khách hàng quen thuộc, điều này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, tránh ứ đọng hàng hóa.
Ví dụ: Trong tháng 4 có nghiệp vụ xuất bán như sau, ngày 27 tháng 4 năm 2008, Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt đặt mua một lô hàng gồm 1.000 thùng nước yến lon với đơn giá là: 83.600đ; 800 hộp bia Halida với đơn giá là: 166.100đ; 200 chai rượu vodka Hà nội với đơn giá: 50.600đ (giá trên đã bao gồm 10% thuế GTGT) thông qua cán bộ kinh doanh Hải của Công ty. Mẫu “Giấy đề nghị xuất kho" được lập theo mẫu số 4. Sau khi kiểm tra các thông tin trong giấy đề nghị xuất kho là chính xác, kế toán hàng hóa và bán hàng tiến hành nhập số liệu vào máy. Kế toán sẽ nhập số liệu cho mục “Hóa đơn”. Kế toán có nhiệm vụ khai báo các tham số trong màn hình máy tính sẽ cập nhật thông tin vào hóa đơn. Sau đó kế toán in hóa đơn GTGT theo mẫu số 5. Hàng hóa sau khi giao nhận xong, hai bên bán và mua cùng ký vào biên bản bàn giao. Mẫu “Biên bản bàn giao” được lập theo mẫu số 6.
Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và được chi tiết theo từng loại hàng hóa. Sau khi ghi vào thẻ kho thủ kho chuyển hóa đơn GTGT và phiếu đề nghị xuất hàng lên phòng kế toán. Căn cứ vào đó kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung (Mẫu số 21).
Cùng với việc ghi sổ Nhật ký chung, cuối thàng kế toán xác định tổng giá vốn của lô hàng vừa tiêu thụ theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán định khoản:
Nợ TK 632 197.400.000
Có TK 156 197.400.000
Đồng thời ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 226.600.000
Có TK 511 206.000.000
Có TK 333 20.600.000
Mẫu số 4: GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú Thọ
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 4 năm 2008
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Họ và tên: Nguyễn Văn Hải
Bộ phận: Tiêu thu
Lý do: Bán hàng
Số tt
TÊN HÀNG
SL
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Hoa hồng
1
Nước yến lon
1000
83.600
83.600.000
2
Bia Halida
800
166.100
132.880.000
3
Rượu Vodka Hà nội
200
50.600
10.120.000
Tổng Cộng
226.600.000
Thanh toán ngay
x
Nợ thời hạn 15 ngày
TM
CK
Khách hàng: Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt MST: 0600206154
Địa chỉ: Thị trấn Phong châu – Phù ninh – Phú thọ Điện thoại: 0210.5145790
GIÁM ĐỐC DUYỆT
TRƯỞNG PHÒNG
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
Mẫu số 5: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 27 tháng 4 năm 2008
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
KE/2008B
0019152
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mai An Thành
Địa chỉ: 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0101390444
Họ tên người mua:
Tên đơn vị: Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt
Địa chỉ: Thị trấn Phong châu - H.Phù ninh - T.Phú thọ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM,CK MST: 0600206154
Số tt
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thanh tiền
A
B
C
1
2
3=1x 2
1
Nước yến lon
Thùng
1.000
76.000
76.000.000
2
Bia lon Halida
Hộp
800
151.000
120.800.000
3
Rượu chai Vodka Hà nội
Chai
200
46.000
9.200.000
Cộng tiền hàng 206.000.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 20.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán 226.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bán hàng qua điện thọai
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 6: BIÊN BẢN BÀN GIAO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o-------
BIÊN BẢN BÀN GIAO
Hôm nay, ngày 27 tháng 4 năm 2008
Tại:
Chúng tôi gồm:
Bên A: ĐẠI LÝ RƯỢU BIA VÀ NƯỚC GIẢI KHÁT PHÁT ĐẠT
Đại diện là: Ông Nguyễn Văn Quang
Chức vụ: Thủ kho
Địa chỉ: TT. Phong châu - H.Phù ninh - T.Phú thọ
Điện thoại: 0210.5145790
Là bên nhận các hàng hóa sau:
01- Nước yến lon
02- Bia lon Halida
03- Rượu chai vodka Hà nội
Bên B: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH
Địa chỉ: 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú Thọ
Đại diện là: Ông Nguyễn Văn Hải
Chức vụ: Nhân viên tiêu thụ
Số điện thoại : 0210. 7666 116
Là bên giao hàng hóa
Hai bên cùng chứng kiến và cùng xác nhận: Hàng hóa mang đến là đúng chủng loại, số lượng, chất lượng Bên B đã bàn giao đầy đủ hàng hóa trên cho bên A.
Biên bản này được lập Thành 02 bản có nội dung như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và đều có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Ký nhận Ký giao
*Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Tuy nhiên đối với các khách hàng quen thuộc thì Công ty vẫn có thể cho trả chậm. Hóa đơn GTGT là cơ sở để ghi vào Nhật ký chung, cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Sau khi cập nhật số liệu cho “Hóa đơn”; " Phiếu xuất" đến cuối tháng tính ra giá vốn hàng bán từng chủng loại hàng hóa, máy tính sẽ tự động kết xuất số liệu cho Bảng kê phiếu nhập/xuất/hóa đơn chi tiết theo từng loại hàng hóa, từng hóa đơn, Phiếu xuất (Mẫu số 7) và theo từng ngày; Bảng kê Hóa đơn chi tiết từng loại hàng hóa (Mẫu số 8); Bảng Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn (Mẫu số 9). Số liệu tại Báo cáo Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn là số liệu tổng hợp về số lượng bán; giá vốn hàng bán của từng loại hàng hóa của cả tháng, nghĩa là mỗi loại hàng hóa được thể hiện trên một dòng của Báo cáo tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, sau mỗi lần nhập hóa đơn máy tính sẽ tự động cộng dồn số liệu cho từng loại hàng hóa. Số liệu được tổng hợp từ đầu tháng đến thời điểm cuối tháng hoặc đến thời điểm bất kỳ theo yêu cầu của nhà quản lý.
Mẫu số 7: BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/XUẤT/HÓA ĐƠN
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/ XUẤT/ HÓA ĐƠN
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008
Tên hàng hóa: Rượu vodka chai Hà nội
Ngày
Số
Diễn giải
SL
Giá
Tiền
TK
26/4
0019147
Cửa hàng Hà Thanh
HH
632
Rượu chai Vodka Hà nội
500
46.000
23.000.000
156
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
23.000.000
2.300.000
25.300.000
27/4
0019152
Đại lý Phát đạt
HH
632
Rượu chai Vodka Hà nội
200
46.000
9.200.000
156
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
9.200.000
920.000
10.120.000
..
30/4
0019154
Cửa hàng Hải Châu
HH
632
Rượu chai Vodka Hà nội
600
46.000
27.600.000
156
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
27.600.000
2.760.000
30.360.000
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
95.800.600
9.580.060
105.380.660
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/ XUẤT/ HÓA ĐƠN
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008
Tên hàng hóa: Bia lon Halida
Ngày
Số
Diễn giải
SL
Giá
Tiền
TK
07/4
0083216
Đại lý Phát đạt
HH
632
Bia lon Halida
800
151.000
120.800.000
156
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
120.800.000
12.000.000
132.880.000
10/4
0083217
Cửa hàng Hải Châu
HH
632
Bia lon Halida
800
151.000
120.800.000
156
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
120.800.000
12.000.000
132.880.000
27/4
0019152
Đại lý Phát đạt
HH
632
Bia lon Halida
700
151.000
105.700.000
156
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
105.700.000
10.570.000
116.270.000
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
347.300.000
34.570.000
381.870.000
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP/XUẤT/HÓA ĐƠN
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008
Tên hàng hóa: Nước yến lon
Ngày
Số
Diễn giải
SL
Giá
Tiền
TK
27/4
0019150
Cửa hàng Hà Thanh
HH
632
Nước yến lon
400
76.000
30.400.000
156
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
30.400.000
3.040.000
33.440.000
27/4
0019152
Đại lý Phát Đạt
HH
632
Nước yến lon
600
76.000
45.600.000
156
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
45.600.000
4.560.000
50.160.000
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
76.000.000
7.600.000
83.600.000
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số 8: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Từ ngày: 01/4/ 2008 đến ngày 30/4/2008
Tên hàng hóa: Rượu Vodka chai Hà nội
Ngày
Số
Diễn giải
Số lượng
Giá vốn
Tiền
Giá bán
Doanh thu
TK
27/4/2008
0019152
TM,CK
HH 200
46.000
9.200.000
52.000
10.400.000
131THU
Rượu Vodka chai Hà nội
511
9.200.000
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
10.400.000
1.040.000
11.440.000
Tổng cộng
59.800.600
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
67.600.800
6.760.080
74.360.880
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Từ ngày: 01/4/ 2008 đến ngày 30/4/2008
Tên hàng hóa: Bia lon Halida
Ngày
Số
Diễn giải
Số lượng
Giá vốn
Tiền
Giá bán
Doanh thu
TK
27/4/2008
0019152
TM,CK
HH
800
151.000
120.800.000
166.100
132.880.000
131THU
Bia lon Halida
511
120.800.000
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
132.880.000
13.288.000
146.168.000
Tổng cộng
347.300.000
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
391.000.000
39.100.000
430.100.000
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Từ ngày: 01/4/ 2008 đến ngày 30/4/2008
Tên hàng hóa: Nước yến lon
Ngày
Số
Diễn giải
Số lượng
Giá vốn
Tiền
Giá bán
Doanh thu
TK
27/4/2008
0019150
TM,CK
400
76.000
30.400.000
83.600
33.440.000
131THU
Nước yến lon
511
30.400.000
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
33.440.000
3.344.000
36.784.000
27/4/2008
0019152
TM,CK
600
76.000
45.600.000
83.600
50.160.000
131DUNG
Nước yến lon
511
45.600.000
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
50.160.000
5.016.000
55.176.000
Tổng cộng
76.000.000
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
83.600.000
8.360.000
91.960.000
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số 9: TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T.Phú thọ
TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Từ ngày 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008
Mặt hàng
Đầu kỳ
Nhập
Xuất
Cuối kỳ
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
Các loại Rượu
800
36.800.000
2.000
65.000.000
2.700
108.180.000
100
2.090.000
Rượu voka chai Hà nội
Chai
800
36.800.000
1000
46.000.000
1.800
91.080.000
Các loại bia
Thùng
950
125.000.000
1.200
164.800.000
2.000
296.120.000
150
22.110.000
Bia lon Halida
Hộp
500
75.500.000
800
120.800.000
1.200
199.320.000
100
16.610.000
Các loại nước giải khát
Thùng
1.000
87.000.000
10.000
914.000.000
9.000
892.760.000
2.000
210.760.000
Nước yến lon
500
38.000.000
3.000
228.000.000
3.200
267.520.000
200
16.720.000
Tổng cộng
2.750
248.800.000
13.200
1.143.800.000
13.700
1.297.060.000
2.250
234.960.000
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa khi khách hàng thanh toán tiền hàng, khách hàng có thể trực tiếp thanh toán tiền tại phòng kế toán hoặc nhân viên bán hàng của Phòng tiêu thụ sẽ thu tiền của khách hàng sau đó nộp cho phòng kế toán. Sau khi kiểm nhận, kế toán lập Phiếu thu và hạch toán vào tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng sau khi đã nhận được Giấy báo có của ngân hàng mà Công ty đang giao dịch. Tuy nhiên, dù thanh toán bằng phương thức nào tiền mặt, chuyển khoản hay trả chậm thì kế toán cũng vẫn sử dụng Tài khoản 131 đối ứng với Tài khoản 511. Sau khi cập nhật số liệu, máy tính sẽ tự động định khoản và tự động kết xuất số liệu ra các sổ tương ứng. Sau khi cập nhật số liệu cho “Hóa đơn”, số liệu phần phải thu khách hàng được tự động cập nhật cho Sổ Nhật ký chung; Sổ chi tiết công nợ của từng đối tượng (Mẫu số 10). Và số liệu tại các sổ này được chi tiết theo ngày phát sinh và theo từng hóa đơn. Cuối tháng in sổ tổng hợp phải thu của khách hàng (Mẫu số 11) và Sổ Cái Tài khoản 131 (Mẫu số 12).
2.4. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty không áp dụng các trường hợp chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại, khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ hàng bán tại công ty chỉ rơi vào trường hợp hàng bán bị trả lại. Khi phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại do hàng hóa không đúng chủng loại, chất lượng phẩm chất hoặc do vi phạm các cam kết trong hợp đồng. Bên mua hàng lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại cho công ty do không đúng chủng loại, chất lượng, Căn cứ vào hóa đơn này, công ty và bên mua điều chỉnh lại lượng hàng đã bán và thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp bên mua là các đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng, bên mua và công ty phải lập biên bản hủy hóa đơn (Xem phụ lục) trong đó nêu rõ lý do trả lại hàng. Biên bản này được lưu giữ cùng hóa đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai thuế giá trị gia tăng của công ty. Lúc này kế toán tổng hợp - Thuế vào Phiếu nhập để ghi bút toán
Nợ TK 156 850.000
Có TK 632 850.000
Theo giá vốn hàng hóa tại thời điểm hàng xuất bán đồng thời vào “Bút toán khác” để điều chỉnh doanh thu
Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại (không kể thuế GTGT)
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK liên quan (131, 111, 112,): Tổng giá trị thanh toán
Ví dụ: Ngày 3/5/2008 Đại lý rượu bia và nước giải khát Anh Hà trả lại 05 hộp bia lon Halida trị giá 850.000đ do hàng hóa không đúng chủng loại chất lượng, sau khi làm biên bản huỷ hóa đơn kế toán ghi
Nợ TK 531 772.728
Nợ TK 3331 77.272
Có TK 131 850.000
Sau khi thực hiện “bút toán khóa sổ” máy sẽ tự động kết chuyển số liệu doanh thu hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu tiêu thụ.
Sau khi nhận được chứng từ liên quan và số liệu chuyển sang cho kế toán tổng hợp – thuế. Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ chứng từ và thực hiện bút toán khóa sổ bằng cách ấn vào phím “Bút toán khóa sổ” máy tính sẽ tự động thực hiện các bút toán kết chuyển. Kế toán lúc này có thể in sổ cái các TK 632 (Mẫu số 11), TK 511 (Mẫu số 12).
Mẫu số 10: SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP.Việt trì - T.Phú thọ
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Từ ngày 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008
Tài khoản:131DUNG - Phải thu khách hàng của Dũng
Đối tượng: Cửa hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
27/4
0019150
Bán hàng
3331
920.000
27/4
0019150
Bán hàng
511
9.200.000
28/4
189
Thu tiền hàng
1111
10.120.000
Cộng phát sinh trong kỳ
10.120.000
10.120.000
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP.Việt trì - T.Phú thọ
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Từ ngày 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008
Tài khoản:131HAI - Phải thu khách hàng của Hải
Đối tượng: Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
27/4
019152
Bán hàng
3331
20.600.000
27/4
019152
Bán hàng
511
206.000.000
27/4
019154
Bán hàng
3331
546.000
27/4
019154
Bán hàng
511
5.460.000
28/4
019162
Bán hàng
3331
656.500
28/4
019162
Bán hàng
511
6.565.000
28/4
019184
Bán hàng
3331
1.216.000
28/4
019184
Bán hàng
511
12.160.000
28/4
019193
Bán hàng
3331
1.824.400
28/4
019193
Bán hàng
511
18.244.000
29/4
293
Thu tiền hàng
1111
263.238.000
Cộng phát sinh trong kỳ
273.271.900
263.238.000
Số dư cuối kỳ
10.033.900
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Mẫu số 11: SỔ TỔNG HỢP PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Từ ngày 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008
Đối tượng
Dư đầu
Phát sinh
Dư cuối
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Các đại lý cửa hàng
617.700.600
607.666.700
10.033.900
Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt
273.271.900
263.238.000
10.033.900
Cửa hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thành
244.300.800
244.300.800
Cửa hàng rượu bia và nước giải khát Hải Châu
50.600.700
50.600.700
Tổng cộng
2.307.200.700
2.217.200.400
90.000.300
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số 12: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008
Tài khoản : 131- Phải thu của khách hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
27/4
019152
Thuế GTGT đầu ra (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
3331
20.600.000
27/4
019152
Doanh thu tiêu thụ (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
511
206.000.000
28/4
019190
Thuế GTGT đầu ra (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hải Châu)
3331
4.628.200
28/4
019190
Doanh thu tiêu thụ (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hải Châu)
511
46.282.000
28/4
189
Thu tiền hàng (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh)
1111
10.120.000
29/4
293
Thu tiền hàng (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
1111
263.238.000
Dư nợ đầu kỳ
Cộng phát sinh trong kỳ
2.307.200.700
2.217.200.400
Số dư cuối kỳ
90.000.300
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số 13: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008
Tài khoản : 632 – Giá vốn hàng bán
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
26/4
0019149
TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
156
5.678.000
27/4
0019150
TM,CK (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh)
156
32.365.800
27/4
0019152
TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
156
115.516.200
27/4
0019153
TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
156
6.235.600
27/4
0019158
TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
156
10.265.300
28/4
0019193
TM,CK (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hải Châu)
156
12.462.000
30/4
11
Kết chuyển giá vốn 632à 911
911
1.736.825.600
Cộng phát sinh trong kỳ
1.736.825.600
1.736.825.600
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Mẫu số 14: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 511
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
27/4
0019150
TM,CK (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh)
131DUNG
9.200.000
27/4
0019151
TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
131HAI
6.650.600
27/4
0019152
TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
131HAI
206.000.000
28/4
0019156
TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
131HAI
5.520.800
28/4
0019193
TM,CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
131HAI
18.323.600
30/4
09
Kết chuyển doanh thu 511à 911
911
2.097.300.200
Cộng phát sinh trong kỳ
2.097.300.200
2.097.300.200
Ngày 30 tháng 04 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Khi nhập số liệu cho “Hóa đơn” cũng giống như phần doanh thu tiêu thụ hàng hóa ở trên, máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu thuế GTGT đầu ra. Hàng ngày sau khi nhập số liệu cho “Hóa đơn”, máy tính cũng tự động kết xuất số liệu để lên “Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra” (mẫu số 14). Đây là căn cứ để kế toán thuế lập “Tờ khai thuế giá trị gia tăng” hàng tháng theo mẫu số: 01/GTGT. Cùng với việc cập nhật số liệu như trên, máy tính cũng tự động cộng dồn số liệu cho Sổ Cái TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” (mẫu số 13)
Mẫu số 15 : SỐ CÁI TÀI KHOẢN 3331
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008
Tài khoản : 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
16/4
0019139
TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
131
546.000
19/4
0019142
TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
131
656.500
24/4
0019148
TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
131
1.216.000
27/4
0019150
TM,CK (Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh)
131
920.000
27/4
0019152
TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
131
20.600.000
28/4
0019193
TM, CK (Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt)
131
2.518.400
30/4
08
Kết chuyển VAT (Nguyễn Lan Thương)
1331
173.665.900
Cộng số phát sinh trong kỳ
173.665.900
209.730.020
Số dư cuối kỳ
36.064.120
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số 16: BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
THÁNG 4 NĂM 2008
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thương mai An Thành
Địa chỉ: 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
Mã số thuế: 0101390444
Hóa đơn, chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số chưa có thuế
Thuế suất (%)
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
KE/2008B
0019150
27/04/2008
(Cửa Hàng rượu bia và nước giải khát Hà Thanh)
---------------
Rượu chai Vodka Hà nội
9.200.000
10
920.000
KE/2008B
0019152
27/04/2008
Đại lý rượu bia và nước giải khát Phát Đạt
0600206154
Bia lon Halida
206.238.000
10
20.600.000
Tổng cộng
2.097.300.200
209.730.020
2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
* Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty: Bao gồm các khoản như
- Chi phí nhân công: Tiền lương của nhân viên được tính căn cứ vào bảng chấm công và báo cáo doanh số bán hàng, các khoản trích theo lương, tiền ăn trưa.
- Chi phí cho nhiên liệu dùng để vận chuyển hàng đi bán
- Chi phí công cụ, dụng cụ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển..
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê sửa chữa TSCĐ, thuê vận chuyển, bốc dỡ..
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí quảng cáo, tiền công tác phí
Căn cứ vào số phát sinh chi phí bán hàng kế toán ghi :
Nợ TK 641 96.667.300
Có TK 111 96.667.300
Phân bổ công cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 641 7.280.000
Có TK 142 7.280.000
Chi phí nhân công kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 334
Có TK 338 (3383); (3384)
Chi phí khấu hao TSCĐ kế toán ghi
Nợ TK 641
Có TK 214
Đến cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí của TK 641 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 98.238.000
Có TK 641 98.238.000
Dựa trên các chứng từ chi phản ánh nội dung chi phí liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty, kế toán ghi vào sổ cái TK 641 (Mẫu số 17)
Mẫu số 17: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 641
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
01/4
309
Mua tem (Bưu điện TP Việt trì)
1111
216.100
03/4
312
Tiếp khách (Mai Bích Hằng)
1111
1.587.000
14/4
323
Thuê phòng (Nhà nghỉ Thủy Nhung)
1111
750.000
17/4
326
Mua xăng dầu (Cty TNHH T.Mại Hải Tuấn)
1111
15.850.000
19/4
329
Tiếp khách (Phạm Khắc Khổn)
1111
132.000
22/4
331
Tiếp khách (Phạm Khắc Khổn)
1111
185.000
24/4
335
Mua xăng dầu (Cty TNHH TMại Hải Tuấn )
1111
21.260.000
26/4
338
Thuê phòng (Nhà nghỉ Thủy Nhung)
1111
450.000
28/4
343
Thuê xe đi công tác (Cty TNHH Thanh tuyền)
1111
10.400.000
28/4
345
TT tiền ăn trưa T04/08 (Trần Thanh Hà)
1111
4.100.000
30/4
350
Công tác phí (Trần Thanh Hà)
1111
21.700.000
30/4
355
In Cataloge (Cty TNHH TM Gia việt)
1111
19.900.000
30/4
02
Phân bổ công cụ LĐ (từ TK 142) vào chi phí (Nguyễn Lan Thương)
142
7.250.000
30/4
05
Trích BHXH và BHYT QIV/07 vào chi phí (Trần Thanh Hà)
3383
1.980.000
30/4
05
Trích BHXH và BHYT QIV/07 vào chi phí (Trần Thanh Hà)
3384
256.000
30/4
12
Kết chuyển chi phí bán hàng 641à 911
911
106.026.100
30/4
25
Kết chuyển Lương 334 à 64111
334
98.238.000
30/4
26
Chi phí lương 6411 à 911
98.238.000
Cộng số phát sinh trong kỳ
204.264.100
204.264.100
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty gồm các khoản sau:
- Chi phí lương nhân viên quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng phẩm
- Chi phí khấu hao những TSCĐ dùng cho công tác quản lý
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí trả cho bên ngoài như tiền thuê sửa chữa TSCĐ, trả tiền điện nước, chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí
Về công tác hạch toán:
- Chi phí lương nhân viên quản lý:
Nợ TK 642
Có TK 334
Có TK 338 (3382); (3383); (3384)
-Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 642
Có TK 153
-Trích khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 642
Có TK 214
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí của TK 642 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 642
Dựa vào các chứng từ chi phản ánh nội dung chi phí quản lý liên quan đến quá trình bán hàng của Công ty kế toán ghi sổ cái TK 642 (Mẫu số 16)
*Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty:
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đến cuối tháng, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa bằng cách ấn chuột vào “Bút toán khóa sổ” máy sẽ tự động kết chuyển các khoản doanh thu thuần; Giá vốn hàng bán; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp và kết xuất ra: Sổ cái tài khoản 911 (Mẫu số 19); Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (Mẫu số 20- Phụ lục) và Sổ nhật ký chung (Mẫu số 21).
Mẫu só 16: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 642
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/04/2008 đến ngày: 30/4/2008
Tài khoản : 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
01/4
310
Mua card điện thoại (Bưu điện TP. Việt trì)
1111
272.700
05/4
90/2
Phí chuyển tiền (Trần Thanh Hà)
1121
6.000
08/4
316
Tiền nước tháng 04/08 (Trần Thanh Hà)
1111
51.000
13/4
320
Tiền điện tháng 04/08 (Điện lực Phú thọ
1111
875.900
14/4
322
Cước ĐT tháng 04/08 (Bưu điện TP Việt trì)
1111
4.262.000
26/4
334
Mua xăng dầu
1111
10.890.000
28/4
341
Mua hóa đơn GTGT (Chi cục thuế TP Việt trì
1111
16.500
30/4
01
Trích khấu hao TSCĐ vào chi phí (Nguyễn Lan Thương)
2141
750.000
30/4
03
Phân bổ tiền thuê nhà vào chi phí (Nguyễn Lan Thương)
242
7.500.000
30/4
04
Phân bổ tiền sửa nhà vào chi phí (Nguyễn Lan Thương)
242
2.380.000
30/4
13
Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911
911
70.317.200
Cộng số phát sinh trong kỳ
70.317.200
70.317.200
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số 19: SỐ CÁI TÀI KHOẢN 911
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008
Tài khoản : 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
30/4
09
Kết chuyển doanh thu 511 à 911
511
2.097.300.200
30/4
11
Kết chuyển giá vốn 632 à 911
632
1.736.825.600
30/4
12
Kết chuyển chi phí BH 641 à 911
6411
5.990.000
30/4
12
Kết chuyển chi phí BH 641 à 911
6412
37.256.000
30/4
12
Kết chuyển chi phí BH 641 à 911
6413
7.250.000
30/4
12
Kết chuyển chi phí BH 641 à 911
6418
46.110.100
30/4
13
Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911
6423
40.828.000
30/4
13
Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911
6424
750.000
30/4
13
Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911
6425
32.000
30/4
13
Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911
6427
9.980.000
30/4
13
Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911
6428
19.931.900
30/4
21
Thu nhập hoạt động tài chính 515 à 911
515
82.100
30/4
23
Chi phí hoạt động tài chính 635 à 911
635
7.540.000
30/4
26
Chi phí lương 6411 à 911
6411
98.238.000
30/4
99
Kết chuyển lãi lỗ 911 à 4212
4212
86.650.200
Cộng số phát sinh trong kỳ
2.097.382.300
2.097.382.300
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số 21: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Công ty TNHH Thương mai An Thành
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày 30/4/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/4
89
Trả tiền hàng
Tiền gửi ngân hàng Việt Nam
1121
30.100.000
Phải trả cho người bán
331
30.100.000
16/4
019152
TM,CK
Giá vốn hàng bán của hàng hóa
632
115.516.200
Hàng hóa
156
105.518.200
Phải thu của khách hàng
131
206.000.000
Doanh thu bán hàng hóa
511
206.000.000
Phải thu của khách hàng
131
20.600.000
Thuế GTGT phải nộp
3331
20.600.000
29/4
293
Thu tiền hàng
Tiền mặt
1111
263.238.000
Phải thu của khách hàng của Hải
131
263.238.000
30/4
08
Kết chuyển VAT
Thuế GTGT phải nộp
3331
173.665.900
Thuế VAT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
1331
173.665.900
30/4
08B
Thuế TNDN phải nộp
Thu nhập năm nay
4212
12.300.900
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3334
12.300.900
30/4
09
Kết chuyển doanh thu 511 à 911
Doanh thu bán hàng hóa
5111
2.097.300.200
Xác định kết quả kinh doanh
911
2.097.300.200
30/4
11
Kết chuyển giá vốn 632 à 911
Xác định kết quả kinh doanh
911
1.736.825.600
Giá vốn hàng bán của hàng hóa
631
1.736.825.600
30/4
12
Kết chuyển chi phí bán hàng 641 à 911
Xác định kết quả kinh doanh
911
204.264.100
Chi phí bằng tiền khác
6418
46.110.100
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6413
7.250.000
Chi phí vật liệu, bao bì
6412
37.256.500
Chi phí nhân viên
6411
5.990.000
30/4
13
Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp 642 à 911
Xác định kết quả kinh doanh
911
70.317.200
Chi phí bằng tiền khác
6428
19.931.900
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6427
9.980.000
Thuế, phí và lệ phí
6425
32.000
Chi phí khấu hao TSCĐ
6424
750.000
Chi phí đồ dùng văn phòng
6423
40.828.000
30/4
25
Kết chuyển lương 334 à 6411
Chi phí nhân viên
6411
98.238.000
Phải trả công nhân viên
334
98.238.000
30/4
26
Chi phí lương 6411 à 911
Xác định kết quả kinh doanh
911
98.238.000
Chi phí nhân viên
6411
98.238.000
30/4
99
Kết chuyển lãi lỗ 911 à 4212
Xác định kết quả kinh doanh
911
31.685.200
Thu nhập năm nay
4212
31.685.200
Tổng cộng
14.900.680.900
14.900.680.900
Ngày 30 tháng 4 năm 2008
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
PHẦN 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI AN THÀNH
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mai An Thành:
3.1.1. Những Thành tựu đạt được:
Tuy còn rất trẻ về tuổi đời nhưng Công ty TNHH Thương mại An Thành đã có những bước phát triển đáng khâm phục. Chỉ qua 3 năm hoạt động Công ty đã tạo cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường, các sản phẩm công ty đang kinh doanh hiện nay đã chiếm 75% thị phần. Có được điều này là do Công ty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, chế độ hậu mãi đối với khách hàng đặc biệt là công ty luôn đổi mới và hoàn thiện phương pháp trả lương theo sản phẩm có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, tạo không khí làm việc vui vẻ phấn khởi hăng hái thi đua trong cán bộ nhân viên làm việc với năng xuất, chất lượng và hiệu quả tốt nhất. Hiện nay Công ty là một đơn vị làm ăn có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Có được những thành tích như trên, Công ty TNHH Thương mại An Thành đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có các biện pháp thoả đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra nguồn cung cấp hàng hóa dồi dào và một thị trường tiêu thụ hàng hóa luôn ổn định. Ngoài ra để có thể đạt được kết quả như trên phải có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của Công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán tài vụ, với cách bố trí công việc khoa học hợp lý như hiện nay, công tác kế toán của Công ty TNHH Thương mại An Thành đã đi vào nề nếp và đã đạt được những kết quả nhất định.
Công ty có được đội ngũ nhân viên kế toán năng động và nhiệt tình say mê với công việc mỗi người đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng, trình độ cán bộ kế toán ngày một nâng cao đáp ứng được yêu cầu của công việc, chấp hành đầy đủ mọi chế độ kế toán tài chính, bộ máy kế toán được tổ chức khá hợp lý, hệ thống kế toán của Công ty rất gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt khối lượng công việc được giao. Công tác kế toán được phân công phù hợp với năng lực và trình độ của từng người, phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên giúp cho công việc giải quyết được nhanh chóng.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa ở công ty nhìn chung đã phản ánh trung thực, số liệu, sổ sách rõ ràng, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán, đảm bảo cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của Công ty mang lại hiệu quả kinh tế. Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển chứng từ trong quả trình bán hàng là tương đối hợp lý, trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc kế toán của chế độ hiện hành và phù hợp với khả năng, trình độ đội ngũ nhân viên kế toán, phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của công ty.
Ngoài những ưu điểm nêu trên thì công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng vẫn còn những hạn chế cần được cải tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả công tác kế toán.
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục:
*Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp thương mại như Công ty TNHH Thương mai An Thành thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thấy việc hạch toán giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn chưa hợp lý. Ví dụ tài khoản 641 “chi phí bán hàng” là tài khoản chỉ tập hợp các loại chi phí phục vụ trực tiếp cho công việc bán hàng, việc tập hợp cả chi phí tiền lương nhân viên văn phòng vào chi phí bán hàng là chưa hợp lý.
* Về chính sách chiết khấu thanh toán:
Công ty đã có các chính sách về giá cả, chính sách thanh toán và chiết khấu thương mại cho những khách mua hàng với số lượng lớn nhưng lại chưa áp dụng một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ rất hữu hiệu là chiết khấu thanh toán cho những khoản thanh toán trước thời hạn, điều này không những làm cho hiệu quả kinh doanh giảm đi do không thúc đẩy được bán hàng mà còn làm cho doanh nghiệp thường hay bị chiếm dụng vốn.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong hoạt động kinh doanh, kế toán đóng một vai trò quan trọng vì nó là công cụ rất có hiệu lực giúp cho việc điều hành quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc cung cấp và phân tích các số liệu để các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh cho phù hợp. Qua các tài liệu kế toán Công ty mới có được một đánh giá chính xác về thực trạng tài chính của mình cũng như phương hướng mở rộng hoạt động kinh doanh.
Tại Công ty TNHH Thương mai An Thành nghiệp vụ bán hàng diễn ra hàng ngày, thường xuyên, liên tục. Công ty có nhiều mối quan hệ với các khách hàng, đối tác Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác cho chủ doanh nghiệp và các bên liên quan là một điều rất cần thiết.
Như vậy việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là một yêu cầu cần thiết. Nhờ đó những người quản lý có thể nhận được những thông tin kịp thời nhất, chính xác nhất, đầy đủ nhất và đưa ra được những quyết định kinh doanh đúng đắn mang lại hiệu quả kinh doanh cao và ngày càng khẳng định được vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy quyết liệt như hiện nay.
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Ý kiến 1: Về việc hạch toán chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại.
Như đã nêu trên, Công ty TNHH Thương mại An Thành chưa có chế độ chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm và những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Theo quy định của Bộ tài chính chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định. Còn chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ hoặc thanh toán cho khách hàng do họ đã mua hàng với khối lượng lớn. Trong thời gian tới Công ty nên đưa thêm vào chính sách bán hàng hai hình thức này nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ hàng hoá và khuyến khích khách hàng thanh toán trong thời gian sớm nhất, hạn chế vốn bị chiếm dụng.
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”, và hạch toán như sau:
+ Trong kỳ khi có các nghiệp vụ chiết khấu thương mại phát sinh có khách hàng, căn cứ vào các chứng từ chứng minh kế toán vào “Phiếu khác” và định khoản như sau:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK 338 (3388): Số chiết khấu thương mại chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua.
+ Đến cuối tháng sau khi thực hiện “Bút toán khóa sổ” máy tính sẽ tự động kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần theo định khoản:
Nợ TK 5112
Có TK 521
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng sổ ghi chi tiết TK 521, Sổ chi tiết TK 531, Sổ chi tiết TK 532, Sổ cái TK 521, Sổ cái TK 531, Sổ cái TK 532.
Để hạch toán các khoản chiết khấu thanh toán, kế toán sử dụng tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
Trong kỳ khi phát sinh các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước thời hạn, kế toán căn cứ vào mục “Phiếu khác” để lập bút toán:
Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua.
Cuối tháng sau khi thực hiện bút toán “khóa sổ” máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu sang tài khoản 911 “Kết quả kinh doanh”
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 911
-Ý kiến 2: Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Dựa vào bảng thanh toán lương của công ty và danh sách nhân viên của công ty tách phần lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý ra hai phần để hạch toán đúng vào tài khoản 641, 642. Do hạch toán trên không ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty nên em chỉ nêu bút toán định khoản lại dựa trên bảng thanh toán lương như sau:
- Lương của nhân viên:
Nợ TK 911: 64.568.000
Có TK 6411: 64.568.000
Nợ TK 911: 33.867.000
Có TK 6421: 33.867.000
- Tiền ăn trưa:
Nợ TK 6411: 2.350.000
Có TK 111: 2.350.000
Nợ TK 6421: 1.550.000
Có TK 111: 1.550.000
-Ý kiến 3: Về trích lập dự phòng cho các khoản thu khó đòi
Để đảm bảo tính trung thực của kế toán, Công ty nên mở thêm tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”
Các nghiệp vụ làm giảm vốn chủ sở hữu hoặc tăng chi phí là phải hạch toán khi có phát sinh. Trong quá trình tiêu thụ nếu có phát sinh những khách hàng có khả năng khó đòi, kế toán Công ty cần phải xem xét và xác định số dự phòng cần phải lập cho những khách hàng này.
Theo em khoản dự phòng phải thu khó đòi cần phải lập, kế toán Công ty có thể dựa trên kinh nghiệm thực tế để xác định số dự phòng cần phải trích lập hoặc có thể xây dựng trên cở sở tỷ lệ dự phòng ước tính, trên cơ sở số tiền khó đòi thực tế trong 3 năm.
Tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập
=
Tổng số tiền khó đòi thực tế
Tổng doanh thu bán chịu thực tế
Số nợ dự phòng phải thu khó đòi cần
trích lập
=
Tỷ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập
x
Doanh thu bán chịu thực tế
trong năm
Nếu phát sinh nghiệp vụ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, kế toán Công ty nên mở thêm Tài khoản 139 chi tiết cho từng đối tượng, từng khoản phải thu khó đòi mà doanh nghiệp đã lập dự phòng.
* Một số ý kiến khác:
Về vấn đề bán hàng hóa: Tiếp tục tìm kiếm các mặt hàng mới và thị trường mới đồng thời củng cố và phát triển kinh doanh các mặt hàng và thị trường đã được thiết lập.
- Với các đơn vị kinh doanh thương mại, công tác tiếp thị quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng doanh số bán ra. Như vậy để có thể tiếp cận nhiều hơn với khách hàng, Công ty nên có những biện pháp tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin, có các biện pháp xúc tiến bán hàng để thúc đầy lượng hàng bán ra, rút ngắn vòng quay hàng hóa, tăng vòng quay của vốn, đảm bảo tiết kiệm chi phí sử dụng vốn cũng như bảo quản hàng hóa nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty phải nắm bắt được thông tin, nhu cầu hàng hóa để từ đó có mức dự trữ phù hợp.
Về công tác quản lý tài chính: Công ty phải giữ quan hệ tốt với ngân hàng, giữ tín nhiệm trong việc vay – trả nhằm giải quyết đủ vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Theo dõi và thu hồi công nợ đúng hạn, có biện pháp tích cực đòi nợ ráo riết nhưng vẫn chú ý giữ gìn mối quan hệ với khách hàng.
Trên đây là một số ý kiến của em nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng hạch toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mai An Thành. Bên cạnh đó có một thực tế là công tác kế toán và công tác quản lý trong doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng khăng khít với nhau. Do đó, theo em Công ty nên tăng cường hoàn thiện công tác quản lý của mình và áp dụng kế toán quản trị vào quản lý doanh nghiệp.
Nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với những thuộc tính vốn có của nó. Trong bối cảnh như vậy, kế toán quản trị được hình thành, phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định được những ưu điểm của nó trong những năm qua. Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp những thông tin về kinh tế tài chính một cách cụ thể, chi tiết và nó sử dụng một số nội dung khoa học khác như khoa học thống kê, quản trị kinh doanhnên nó được coi như một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị ra quyết định tối ưu. Khi sử dụng những thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần phải giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay vấn đề tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa lớn với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu còn tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là phương thức trực tiếp để đạt tới mục tiêu. Thực hiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc điều hành, quản lý của Công ty nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Hơn nữa, cùng với xu hướng phát triển chung của toàn xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, Công ty TNHH Thương mai An Thành ngày càng phải đổi mới để bắt kịp với tốc độ phát triển của kinh tế Đất nước. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mai An Thành và những kiến thức của các thầy cô giảng dạy qua 4 năm học tập dưới mái trường ĐH Kinh tế Quốc dân, bên cạnh đó em còn được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình cùng những kiến thức quý báu của Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Quang Quynh và của Ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Thương mai An Thành đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Tuy nhiên trong khuân khổ của một chuyên đề với thời gian thực tập có hạn, chuyên đề của em vẫn chưa thể đề cập, phản ánh hết được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, những khía cạnh của công tác hạch toán trong quá trình bán hàng thực tế tại Công ty, Vì vậy em rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các cán bộ trong Công ty và các thầy cô giáo trong bộ môn Khoa kế toán để giúp em nâng cao chất lượng của chuyên đề và nhận thức của bản thân về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 12 tháng 8 năm 2008
Sinh viên Tạ Phúc Hùng
Lớp Kế toán K37 – Phú Thọ
Ý kiến nhận xét của đơn vị thực tập
PHỤ LỤC
Mẫu biên bản huỷ hóa đơn
CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MAI AN THÀNH
Số: ./BBHHĐ200
V/v: Xác nhận huỷ hóa đơn tài chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Hôm nay, ngày 03 tháng 5 năm 2008
BIÊN BẢN HUỶ HÓA ĐƠN
Chúng tôi gồm:
Bên A: Đại lý rượu bia và nước giải khát Anh Hà
Địa chỉ: Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú thọ
Đại diện: Bà Nguyễn Thị Thanh Lâm
MST: 0101431806
Bên B: Công ty TNHH Thương mai An Thành
Địa chỉ: 273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
Đại diện: Tạ Thị Quyến
Chức vụ : Giám đốc
MST: 0101390444
Ngày 02/5/2008 bên A có đề nghị mua hàng hóa của bên B với chi tiết hóa đơn tài chính số: 0019132 đã được viết như sau:
TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Bia lon Halida
Hộp
5
151.000
772.728
2
Cộng tiền hàng
772.728
10% tiền thuế GTGT
77.272
Tổng cộng tiền thanh toán
850.000
Bằng chữ: Tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Sau khi nhân viên bán hàng của bên B đến giao hàng hóa và hóa đơn tài chính cho bên A nhưng do lý do sau đây mà chúng tôi xác nhận huỷ hóa đơn tài chính:
Bên B giao hàng hóa không đúng chất lượng, chủng loại
Biên bản này được lập Thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản và đều có giá trị như nhau
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
Biểu số 20: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Công ty TNHH
Thương mai An Thành
Mẫu số B02-DN
273 Phường Gia cẩm - TP. Việt trì - T. Phú thọ
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ ngày: 01/4/2008 đến ngày: 30/4/2008
PHẦN 1 – LÃI, LỖ
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
Lũy kế từ
Đầu năm
Tổng doanh thu
01
2.097.300.200
8.098.763.800
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
03
8.623.600
- Giảm giá hàng bán
05
- Hàng bán bị trả lại
06
8.623.600
- Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
07
1. Doanh thu thuần (10=01-03)
10
2.097.300.200
8.090.140.200
2. Giá vốn hàng bán
11
1.776.925.600
6.366.926.600
3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
320.374.600
1.723.213.600
4. Chi phí bán hàng
21
204.264.100
1.088.967.800
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
70.317.200
281.868.800
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
43.986.100
264.621.600
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
40
10. Các khoản thu nhập bất thường
41
11. Chi phí bất thường
42
12. Lợi nhuận bất thường (50= 41-42)
50
13.Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
43.986.100
266.681.600
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
12.300.900
73.900.600
15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
80
31.685.200
192.781.000
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán - Đại học Kinh Tế Quốc Dân
3. Điều lệ hoạt động Công ty TNHH Thương mai An Thành
4. Chế độ kế toán Việt Nam
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
6. Hướng dẫn phương pháp ghi sổ và luân chuyển chứng từ
GS PTS Nguyễn Đình Nhiệm – NXB Thống kê 1999
7. Tài liệu kế toán của Công ty TNHH Thương mai An Thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6364.doc