- Phòng Kỹ thuật: Tham mưu về lĩnh vực kỹ thuật nông nghiệp cho Ban giám đốc, thường xuyên nắm bắt những thông tin mới nhằm góp phần vào việc kinh doanh vật tư nông nghiệp đúng hướng, có hiệu quả. Thực hiện các hợp đồng kinh tế kỹ thuật giữa Doanh nghiệp với các hợp tác xã, cùng hợp tác xã chỉ đạo thực hiện việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. Tiến hành thực nghiệm, khảo nghiệm đối với các mặt hàng của Doanh nghiệp.
- Phòng Hành chính: Làm công tác tham mưu và giúp đỡ cho Giám đốc trong việc tổ chức tất cả các công việc liên quan đến cán bộ, sắp xếp bộ máy trong Công ty, đề bạt, cân nhắc, đào tạo cán bộ, ra quyết định khen thưởng, kỷ luật, tiếp khách, hội nghị, lưu giữ giấy tờ.
48 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đồng vốn của công ty theo các chế độ, chính sách quy định.
Trong đó:
+ Kế toán trưởng:
Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng.
+ Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp và phụ trách chung về chuyên môn.
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán khá hoàn chỉnh, theo chức năng quản lý và theo năng lực của từng người.Với cách sắp xếp bố trí khoa học, cộng với trình độ chuyên môn cao của các cán bộ công nhân viên kế toán nên phòng kế toán đã hoàn thành khá tốt các công việc được giao.
Các bộ phận kế toán gồm:
+ Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán hàng hoá
+ Kế toán công nợ và thuế
+ Kế toán phụ trách các đơn vị
+ Kế toán phụ trách các dự án
+ Thủ quỹ.
Sau đây là là mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng (biểu 4)
Biểu 4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán công nợ và thuế
Kế toán hàng hóa
Kế
toán phụ
trách các cửa hàng
Kế toán phụ trách các dự án
Thủ kho
Theo mô hình này, bộ máy kế toán được chức một cách hợp lý, hợp lệ hệ thống sổ kế toán, đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu quản lý của ban giám đốc hoặc lập báo cáo gửi lên cấp trên và các cơ quan Nhà nước.
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT) . Gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ NKCT
- Bảng kê liên quan
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Dưới đây là trình tự hạch toán kế toán áp dụng trong Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng (xem biểu 5)
Biểu 5: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán
sƠ Đồ TRìNH Tự HạCH TOáN
Tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Bảng kê
Chứng từ gốc
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng:
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng có niên độ kế toán từ ngày 01/01/... đến ngày 31/12/... với thước đo đơn vị tiền tệ chính là Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi tỷ giá ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế.
Hạch toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất ..., ghi vào nhật ký chứng từ. Cuối kỳ, số liệu ở NKCT ghi vào sổ cái.
Hạch toán chi tiết căn cứ váo chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với Sổ cái, sau khi đối chiếu xong thì bảng đối chiếu số phát sinh và Sổ cái được làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các chứng từ kế toán, sổ sách mẫu biểu kế toán về thuế GTGT được lập đầy đủ và luân chuyển theo quy định của nhà nước ban hành.
* Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng .
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng là doanh nghiệp có quy mô thuộc loại hình doanh nghiệp vừa, đã và đang áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
1.6. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng.
1.6.1. Kế toán vốn bằng tiền:
* Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền: Tiền mặt phải được bảo quản trong két an toàn chống cháy, chống mối xông, có chế độ bảo vệ nghiêm ngặt.
Mọi hoạt động thu chi bảo quản tiền mặt phải do thủ quỹ quản lý theo quy định của luật pháp.
* Các chứng từ hạch toán: (chủ yếu là phiếu thu, phiếu chi).
Căn cứ vào các chứng từ kế toán là phiếu thu, phiếu chi để vào sổ NKCT, sổ quỹ và sổ chi tiết tiền mặt.
Các phiếu thu, phiếu chi được kiểm soát chặt chẽ và đơn vị luân chuyển theo thứ tự như sau:
- Với phiếu thu:
+ Người nộp tiền phải viết giấy đề nghị nộp tiền theo mẫu.
+ Kế toán tổng hợp viết
- Phiếu thu được lập thành 3 liên :
+ Liên 1 lưu tại cuống.
+ Liên 2 giao cho người nộp tiền.
+ Liên 3 giao cho thu quỹ. Giám đốc hoặc phó giám đốc ký duyệt. Thủ quỹ nhận tiền và ghi sổ bằng chữ, ngày tháng năm nhận số tiền và ký nhận vào phiếu. Sau đó ghi vào sổ quỹ rồi chuyển lại chứng từ cho kế toán. Kế toán tổng hợp kiểm tra phiếu thu, định khoản, ghi vào NKCT và lưu trữ bảo quản chứng từ, sổ chi tiết tiền mặt.
Khi thu tiền bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: chi tiết cho từng khách hàng.
Có TK 131: chi tiết cho từng khách hàng.
Rút TGNH nhập quỹ TM : (Ví dụ vào ngày 01/11/06)
Nợ TK 111: 850 000 000
Có TK 112: 850 000 000
- Với Phiếu chi :
+ Phiếu chi là chứng từ chi tiền.
- Phiếu chi được lập thành 2 liên:
+ Liên 1 lưu tại cuống.
+ Liên 2 chuyển cho thủ quỹ để chi tiền. Người thu tiền viết giấy đề nghị thu tiền và gửi các chứng gốc liên quan như hóa đơn bán hàng, giấy đề nghị thanh toán.
+ Kế toán tổng hợp lập 3 liên, ký tên người lập. Giám đốc hoặc phó giám đốc ký duyệt. Thủ quỹ chi tiền, ký tên ghi sổ quỹ và người nhận tiền ký nhận. Kế toán tổng hợp kiểm tra phiếu chi, định khoản, ghi vào sổ NKCT và lưu giữ bảo quản chứng từ, sổ chi tiết tiền mặt.
Thủ quỹ và kế toán tổng hợp đối chiếu số dư tiền mặt trên sổ quỹ và sổ chi tiết tiền mặt hàng ngày.
1.6.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê chi tiết và sổ NKCT của kế toán bán hàng để ghi vào Sổ cái.
a/ Hạch toán giá vốn hàng bán:
Căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn bán hàn để mở sổ chi tiết theo dõi giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng. Đồng thời, hạch toán vào sổ NKCT.
Đối với sản phẩm hạt urê nhập kho
Nợ TK 632 Giá mua chưa thuế
Có TK 156
Ví dụ: ngày 26/11/2006
Bán 2.500 tấn urê hạt đục với giá 4.800đ/kg. Giá mua là 277 USD/tấn; tỷ giá quy đổi ngoại tệ là 16.000đ/USD; VAT 10%.
Kế toán ghi:
Nợ TK 131- Công ty Kim Thành: 13.200.000.000
Có TK 33311 : 1.200.000.000
Có TK 511 12.000.000.000
Đồng thời, phản ánh giá vốn hàng mua:
Nợ TK 632: 11.080.000.000
Có TK 156: 11.080.000.000
Biểu 6: Sổ nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK 111 - Tiền mặt
Tháng 11 năm 2006
ĐVT: 1000đồng
Chứng
từ
Diễn giải
Cộng có 111
Ghi có TK111, ghi nợ các TK khác
Ngày
SH
112
141
331
1331
...
01/11
01
Nộp tiền vàoTK
916.000.000
916000000
...
01/11
01
Tạm ứng công tác
8 000 000
8 000 000
...
02/11
09
Mua hàng
534.914.600
486.286.000
48.628.600
...
03/11
16
Tạm ứng công tác
10 000 000
10000000
...
06/11
38
Mua hàng
292.113.800
265.558.000
26.555.800
08/11
56
Mua hàng
467.714.500
425.195.000
42.519.500
...
...
...
Đã ghi Sổ cái ngày 26 tháng 11 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 7: BảNG KÊ Số 1
Ghi Nợ TK 111 - Tiền mặt
Tháng 11 năm 2006
Chứng
từ
Diễn giải
Cộng nợ TK 111
Ghi nợ TK111, ghi có các TK khác
Ngày
SH
112
141
331
3331
511
01/11
01
Rút tiền về quỹ
850.000.000
850.000.000
01/11
01
Hoàn ứng đi công tác
3.000.000
3.000.000
02/11
09
Bán hàng
469.948.600
42.722.600
427.226.000
04/11
25
Bán hàng
392.103.800
35 645 800
356 458 000
06/11
42
Rút tiền về quỹ
560.000.000
560.000.000
...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 8: Sổ theo dõi thanh toán của khách hàng
Hàng hóa (TK: 156)
Tháng 11 năm 2006 Số dư đầu kỳ: 28295297196
Chứng từ
Ngày
SH
Diễn giải
TK
đ/ư
Phát sinh
Nợ
Có
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
12/11/06
06056
Cộng Tổng
331
49000499716
331 952 796 912
02/11/06
18486
Nhập mua
331
21.486.000
335 099 429 967
02/11/06
18487
Nhập mua
331
42 972 000
335 185 373 967
03/11/06
18520
Nhập mua
331
28648000
335 246 250 967
03/11/06
18536
Nhập mua
331
17905000
335 292 803 967
03/11/06
18540
Nhập mua
331
42972000
335 335 166 967
04/11/06
18560
Nhập mua
331
46 553 000
335 421 719 967
04/11/06
18562
Nhập mua
331
25 067 000
335 493 339 967
06/11/06
18598
Nhập mua
331
42 972 000
335 564 959 967
08/11/06
18646
Nhập mua
331
46 553 000
335 640 160 967
...
...
...
...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 9: HóA ĐƠN Mã số 01GTKT-3LL-01
GIá TRị GIA TĂNG Ký hiệu AA/2006T
Số 001586
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 26 Tháng 11 Năm 2006
MST: 0100104066
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Địa ch ỉ : Từ Liêm.- Hà Nội
Số TK:
Điện thoại:04.7733275
Fax:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH PTNN Kim Thành
Địa chỉ: Số 6 Ngõ 204 A - Đội Cấn, Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM/TK MST 0101150668
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
(kg)
Số lượng
Đơn giá
(nghìn đ/kg)
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Urê hạt đục
kg
2.500.000
4.800
12.000.000.000
Cộng tiền hàng: 12.000.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10 % 1.200.000.000
Tổng cộng thanh toán: 13.200.000.000
Số tiền viết bằng chữ: (Mười ba tỷ hai trăm triệu đồng chẵn ./.)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu10: PHIếU XUấT KHO Mẫu số 02 -VT
Ngày 26 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng :..Phạm Đức Hùng
Địa chỉ........ Công ty TNHH PTNN Kim Thành
Lý do xuất kho Xuất bán
ĐVT: 1000 đồng
TT
Tên, nhãn hiệu quy cáh vật tư hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Nghìn đ/kg
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Hạt urê đục
tấn
2.500
4.800
12.000.000
Cộng
12.000.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : Mười hai tỷ đồng chẵn ./.
Xuất ngày 26 tháng 11 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
b/ Chi phí Quản lý doanh nghiệp:
Căn cứ vào : + Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ : Khấu hao ôtô
+ Bảng tính lương
+ phiếu chi ,giấy báo Có
Kế toán tổng hợp hạch toán và ghi sổ nhật ký chung theo định khoản sau: (Số liệu tháng 11 năm 2006)
Nợ TK 642 : Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214: Khấu hao thiết bị văn phòng
Có TK 334: Chi trả lương nhân viên quản lý
Có TK 111: Chi khác bằng tiền
Ví dụ:Ngày 18/11/2006
Mua một dàn máy vi tính cho phòng kế toán với giá mua là 15 triệu đồng
kế toán ghi ;
Nợ tài khoản 642: 15.000.000
Có TK 111: 15.000.000
c/ Chi phí bán hàng :
Căn cứ vào các chứng từ kế toán :
+ Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
+ Bảng tính lương
+ Phiếu chi giấy báo Nợ của ngân hàng, hoá đơn của người bán
Kế toán tổng hợp hạch toán và ghi vào sổ Nhật ký chứng từ như sau :
Nợ TK 641: Số tổng cộng chi phí bán hàng
Có TK 153: Tập chi phí công cụ dụng cụ
Có TK 334: Chi phí trả lương nhân viên bán hàng
Có TK 111: Tập hợp các khoản chi bằng tiền
d/ Doanh thu bán hàng :
Căn cứ vào các chứng từ kế toán như :
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu thu
+ Giấy báo Có của ngân hàng
Mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi doanh thu bán hàng ,các khoản giảm trừ doanh thu, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại; đồng thời hạch toán vào Nhật ký 8. Kế toàn ghi
Nợ TK 111,112 131 chi tiết cho từng khách hàng
Có TK 33311 : thuế GTGT 10% phải nộp.
Có TK 511: Tổng tiền thanh toán
1.6.3. Hạch toán chi tiết thanh toán với khách hàng:
Căn cứ vào các chứng từ kế toán sau:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
+ Bảng thanh toán bù trừ công nợ
Mở sổ chi tiết theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán với từng khách hàng, lập bảng tổng hợp công nợ phải thu. Đồng thời hạch toán trên sổ NKCT và cuối kỳ đối chiếu các số liệu trên sổ với số liệu trong bảng tổng hợp công nợ phải thu.
Chương II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng.
1. Nội dung doanh thu bán hàng của Công ty.
Nội dung doanh thu bán hàng của Công ty chủ yếu là thu từ việc kinh doanh các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đạm, lân, ka-ly, thóc giống, thuốc bảo vệ thực vật...
2. Kế toán bán hàng tại Công ty.
a. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty gồm có:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, phiếu chi.
b. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty là TK 511.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cửa hàng như sau:
- TK 511.1CT: “DTBH kho Công ty”
- TK 511.1BC: “DTBH cửa hàng Bùi Chu”
- TK 511.1XP: “DTBH cửa hàng Xuân Phú”
- TK 511.1BL: “DTBH cửa hàng bán lẻ”
c. Trình tự kế toán bán hàng hoá.
Công ty thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp qua kho và phương thức bán lẻ tại các cửa hàng.
* Bán hàng trực tiếp qua kho.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng ký kết, doanh nghiệp có thể thực hiện giao hàng đến nơi cho khách hàng hoặc khách hàng đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Mẫu hoá đơn bán hàng là 01/GTGT theo Quyết định số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài Chính.
- Bán buôn qua kho:
Theo phương thức này Công ty mua hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT và là căn cứ để tính doanh thu. Hoá đơn do Phòng Kế toán lập gồm 3 liên, liên 1 lưu tại quyển hoá đơn gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ làm thủ tục thanh toán.
Ví dụ: Ngày 06/ 10/2006 Công ty bán cho HTX Giao Hải một số mặt hàng sau:
Đạm: 3500kg.
NPK Văn Điển lót: 2000kg.
NPK Văn Điển thúc: 2500 kg.
Ka-ly CIS: 2500 kg.
Cộng tiền hàng 30.278.000đ, thuế suất GTGT 5% (số tiền1.513.900đ), tổng cộng tiền thanh toán là 31.791.900đ. HTX Giao Hải đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Công ty sử dụng hoá đơn GTGT.
Theo ví dụ trên, tại Phòng Kế toán sau khi nhận được hoá đơn, chứng từ do thủ kho chuyển tới gồm: hoá đơn GTGT số 0030025 và phiếu thu số 18 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 31.791.900
Có TK 511.1CT: 30.278.000
Có TK 333.1: 1.513.900
Từ hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ theo dõi hoá đơn. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT và sổ theo dõi hoá đơn, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 14 cho doanh thu kho Công ty. Căn cứ vào CTGS số 14 kế toán ghi sổ cái TK 511.
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng10 năm 2006
Số: 14
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng cho HTX Giao Hải
111
511
33311
31.791.900
30.278.000
1.513.900
...........
....
....
....
....
...........
.....
....
....
....
...........
....
.....
....
....
- Bán lẻ hàng hoá tại kho:
Trình tự hạch toán chi tiết tương tự như bán buôn trực tiếp qua kho, Công ty làm thủ tục nhập - xuất kho Công ty và sử dụng phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, Công ty sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi nghiệp vụ bán lẻ tại kho, căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng là phiếu xất kho kiêm hoá đơn bán hàng.
Hình thức thanh toán chủ yếu tại Công ty là thanh toán bằng tiền mặt. Hàng ngày nhân viên bán hàng đem toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày nộp cho thủ quỹ, kế toán quỹ vào sổ chi tiết 131 cho kho Công ty và từng cửa hàng.
Ví dụ: Ngày 09/10/2006 Công ty xuất kho bán cho anh Nam (HTX Giao Thiện) một số mặt hàng sau:
Thóc giống Bắc ưu 200kg : 3.584.200đ
Thóc giống Nhị ưu 250kg : 4.065.500đ
NPK Văn Điển thúc 200kg : 299.400đ
Tổng số tiền thanh toán là: 8.346.555đ, anh Nam trả ngay bằng tiền mặt. Cuối ngày cô Khuy nhân viên bán hàng tại kho Công ty nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ với số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho là 8.346.555đ. Cô Khuy đã nộp 7.000.000đ, kế toán quỹ lập phiếu thu số 39 và lập biên bản cam kết thanh toán, ghi sổ chi tiết TK 131 cho Công ty.
Theo ví dụ trên, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu 39 và biên bản cam kết thanh toán với nhân viên bán hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 7.000.000
Nợ TK 131: 1.346.555
Có TK 511.1CT: 7.949.100
Có TK 333.1: 397.455
Từ hoá đơn, kế toán vào các sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và biên bản cam kết thanh toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho kho Công ty. Kế toán dựa vào biên bản cam kết thanh toán, phiếu thu, hoá đơn phản ánh vào bên Nợ TK 131. Khi nhân viên cửa hàng nộp nốt số thiếu, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt kế toán phản ánh vào bên Có TK 131, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ TK 131 để xác định số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền đã thanh toán, chưa thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi tháng của mỗi cửa hàng và kho Công ty.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, kế toán kho lập báo cáo bán hàng tại kho Công ty.
Kế toán kho căn cứ vào các hoá đơn bán hàng tại kho Công ty. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại kho Công ty, bảng kê hàng hoá dịch vụ bán lẻ, sổ chi tiết TK 131, theo dõi số tiền còn nộp thiếu của kho Công ty để lập CTGS, làm căn cứ để kế toán ghi vào sổ cái TK 511 cho doanh thu kho Công ty.
* Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng bán lẻ.
Hiện tại Công ty có 3 cửa hàng: cửa hàng Bùi Chu, cửa hàng Xuân Phú và cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán lẻ sản phẩm, với các loại vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hiện đang có trên thị trường, đáp ứng hầu hết nhu cầu của bà con nông dân tại địa phương.
Ví dụ: Ngày 07/10/2006 cô Liên nhân viên cửa hàng bán lẻ nộp báo cáo bán hàng hàng ngày như sau:
Lân Lâm Thao 300kg : 307.500đ
NPK Văn Điển lót 350kg : 485.100đ
NPK Văn Điển thúc 250kg : 667.000đ
Thóc giống Bắc ưu 100kg : 1.792.100đ
Thóc giống Nhị ưu 150kg : 2.439.300đ
Tổng số tiền bán hàng của cửa hàng bán lẻ là 5.878.600đ, nhân viên cửa hàng đã nộp đủ.
Từ báo cáo bán hàng ngày 07/10/2006, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng của cửa hàng. Từ phiếu thu số 23, báo cáo bán hàng hàng ngày và sổ chi tiết bán hàng của cửa hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 6.172.530
Có TK 511.1BL: 5.878.600
Có TK 333.1: 293.930
Cuối tháng kế toán cửa hàng lập các báo cáo ( bảng kê nộp tiền, báo cáo bán hàng, báo cáo tổng hợp kinh doanh) và gửi lên phòng kế toán, kế toán sẽ tổng hợp số liệu và lập bảng giải thích doanh thu TK 511.
Sau khi đối chiếu chính xác số liệu giữa bảng kê nộp tiền và bảng giải thích doanh thu, bảng báo cáo tổng hợp kinh doanh của các cửa hàng đồng thời căn cứ sổ chi tiết TK 131 theo dõi nộp tiền của các cửa hàng kế toán doanh thu lập chứng từ ghi sổ số 15 về doanh thu của cửa hàng bán lẻ.
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các báo cáo do các phần hành chuyển đến, sau khi đã đối chiếu các số liệu căn cứ váo các chứng từ ghi sổ số 14, 15 vào sổ cái TK 511.
3. Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng, nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phát sinh không nhiều. Thông thường việc giảm giá hàng bán với khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, hàng bán bị trả lại do lỗi của Công ty.
Ví dụ 1: Ngày 08/10/2006 Công ty bán cho HTX Xuân Thượng 1500kg thóc giống Bắc ưu với giá vốn là 25.000.000. Doanh số hàng bán bị trả lại (chưa có thuế GTGT) là 27.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 5%, kế toán xuất hoá đơn GTGT cho HTX Xuân Thượng. Do điều kiện bảo quản không tốt nên số thóc giống giao cho HTX bị mốc, HTX Xuân Thượng đề nghị trả lại. Kế toán lập định khoản và vào sổ như sau:
- Phản ánh doanh số bị trả lại:
Nợ TK 531: 27.000.000
Nợ TK 333.1: 1.350.000
Có TK 131: 28.350.000
- Nhập kho hàng bị trả lại:
Nợ 156: 25.000.000
Có 632: 25.000.000
- Kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: 27.000.000
Có TK 531: 27.000.000
Ví dụ 2: Ngày 10/10/2006 theo hợp đồng số 41 công ty giảm giá cho HTX Xuân Tiến là 2% trên tổng doanh thu do việc giao hàng chậm so với cam kết trong hợp đồng. Tổng doanh thu chưa thuế của lô hàng trên là 59.530.250đ, thuế suất thuế GTGT là 5%.
Số tiền HTX Xuân Tiến được giảm là:
59.530.250 x 2% = 1.190.605đ
Kế toán lập định khoản và vào sổ:
Nợ TK 532: 1.190.605
Nợ TK 333.1: 59.530,25
Có TK 131: 1.250.135,25
Cuối tháng 10/2006, kế toán thực hiện kết chuyển giảm giá doanh thu:
Nợ TK 511: 1.190.605
Có TK 532: 1.190.605
4. Kế toán giá vốn hàng bán.
a. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng bán”, tài khoản này được mở chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK 632CT: “ Giá vốn hàng bán tại kho Công ty”
TK 632BC: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng Bùi Chu”
TK 632XP: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng Xuân Phú”
TK 632BL: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng bán lẻ”
Các tài khoản liên quan như TK 156, TK 157 cũng được mở chi tiết cho từng cửa hàng. Hàng hoá sau khi xuất bán được ghi nhận là tiêu thụ thì kế toán sẽ phản ánh vào giá vốn của số hàng đó vào sổ giá vốn hàng bán.
b. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho.
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo phương pháp giá trị thực tế bình quân gia quyền trước khi xuất:
=
= x
Ví dụ: Trích sổ chi tiết hàng hoá tháng 10/2006 tại Công ty.Việc tính giá vốn hàng xuất kho được tính như sau:
= = 3.342
Giá xuất bán của đạm ngày 6/10 là: 3.342 x 3.500 = 11.697.000
c. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
* Đối với trường hợp bán trực tiếp tại kho.
Tại kho, số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Vì thế khi xuất bán hàng hoá, kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán:
Nợ TK 632CT: “Giá vốn hàng bán tại kho Công ty”
Có TK 156CT: “Xuất kho hàng hoá”
Ví dụ: Ngày 06/10/2006 bán cho HTX Giao Hải một số mặt hàng sau:
Đạm: 3500kg
NPK Văn Điển lót: 2000kg
NPK Văn Điển thúc: 2500 kg
Ka-ly CIS: 2500kg
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng10 năm 2006
Số: 75
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn hàng xuất bán cho HTX Giao Hải
632CT
156
27.627.000
27.627.000
...........
....
....
....
....
...........
.....
....
....
....
...........
....
.....
....
....
* Đối với nghiệp vụ bán lẻ tại các cửa hàng.
Khi xuất kho Công ty để giao cho các cửa hàng, hàng hoá vẫn chưa được coi là tiêu thụ thì phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu này phản ánh hàng hoá xuất theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Ví dụ: Ngày 10/10/2006 Công ty xuất cho cửa hàng Xuân Phú một số mặt hàng như sau:
NPK Lâm Thao 3000kg : 3.867.000đ
NPK Văn Điển lót 3000kg : 3.840.000đ
Thóc giống Bắc ưu 1500kg : 24.375.000đ
Tổng số tiền là: 32.082.000đ
Từ phiếu xuất kho số 45, kế toán định khoản:
Nợ TK 157XP: 32.082.000
Có TK 156: 32.082.000
Khi cửa hàng Xuân Phú gửi báo cáo bán hàng, báo cáo tổng hợp kinh doanh lên Phòng kế toán thông báo về số hàng đã bán được thì kế toán định khoản:
Nợ TK 632 XP: 32.082.000
Có TK 157XP: 32.082.000
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các báo cáo do các phần hành chuyển đến, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 632
5. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH).
a. Nội dung CPBH tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng .
Để thực hiện quá trình bán hàng, Công ty cần phải chi ra các chi phí liên quan phục vụ cho việc bán hàng hoá gọi chung là CPBH. CPBH tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng bao gồm:
- Chi phí về lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, vận chuyển
- Chi phí bằng tiền khác trong quá trình bán hàng hoá.
b. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi.
- Hoá đơn, hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Giấy tạm ứng, các chứng từ liên quan.
c. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng TK 641: “ Chi phí bán hàng” và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 241, Tk 334,...Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPBH đều được theo dõi, ghi chép. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành chuyển tổng hợp vào sổ cái TK 641, cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911.
Ví dụ: Trích số liệu trong quý 4năm 2006, kế toán tập hợp CPBH như sau:
Nợ TK 641: 230.120.000
Có TK 334: 108.510.000
Có TK 111: 100.409.000
Có TK 214.1: 9.645.000
Có TK 152.3: 4.950.000
Có TK 153.1: 6.606.000
6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
a. Nội dung CPQLDN.
Nội dung CPQLDN tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng bao gồm:
- Tiền lương trả cho nhân viên QLDN.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: công cụ dụng cụ, đồ dùng ở bộ phận quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác.
b. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi.
- Hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Chứng từ liên quan khác.
c. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
Để hạch toán CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 111, TK 153, TK 333.7, TK 334, TK 331, TK 214...
CPQLDN phát sinh trong kỳ được phản ánh vào TK 642. Cuối kỳ kế toán tập hợp CPQLDN và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 642.
Ví dụ: Trong quý 4 năm 2006, kế toán tập hợp được CPQLDN như sau:
Nợ TK 642: 195.460.000
Có TK 334: 93.240.000
Có TK 111: 71.227.000
Có TK 214.1: 14.069.000
Có TK 333.7: 3.668.000
Có TK 152.3: 8.803.000
Có TK 153.1: 4.453.000
7. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
a. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”, ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK511, TK 632, TK641, TK 642, TK 421 để xác định kết quả lãi, lỗ của công ty.
b. Xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng được xác định theo công thức sau:
= – – –
= 5.898.000.000 - 5.352.000.000 - 230.120.000 - 195.460.000
= 120.420.000đ.
c. Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911, kết chuyển doanh thu bán hàng vào bên Có TK 911 để xác định lãi, lỗ của hoạt động bán hàng.
Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được chuyển sang TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”.
Ví dụ: Trích số liệu quý 4 năm 2006 tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Trình tự kế toán kết chuyển xác định kết quả bán hàng.
- Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng:
Nợ TK 511: 5.898.000.000
Có TK 911: 5.898.000.000
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 5.352.000.000
Có TK 632: 5.352.000.000
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 230.120.000
Có TK 641: 230.120.000
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 195.460.000
Có TK 642: 195.460.000
- Kết chuyển lợi nhuận trong kỳ:
Nợ TK 911: 120.420.000
Biểu 11: Bảng cân đối kế toán
tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Năm 2006
ĐVT: 1000 đồng
Tài Sản
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
NV
Dư đầu kỳ
Dư cuối kỳ
1 TS ngắn hạn
...
...
1.Nợ phải trả
510.952.954
417.083.517
11.Tiền mặt
6.458.556
8.692.458
1.1 Phải trả người bán
204.419.930
131.621.281
1.2.TGNH
245.653.152
395.246.142
1.2 Phải trả CNV
408.456
385.485
1.3 Phải thu KH
12.568.338
24.258.336
1.3 Vay dài hạn
306.124.568
285.462.236
1.4 thuế GTGT đầu vào
3.568.456
4.478.241
....
...
...
2.TS dài hạn
...
...
2.1 TSCĐ HH
772.200.000
796.690.251
2.NV chủ sở hữu
2.072.504.302
2.178.070.751
Nhà của vật kiến trúc
685.750.000
694.145.265
2.1 NVKD
1287.145853
1345.589.457
Máy móc thiết bị
86.450.000
102.544.986
2.2 NV XDCB
785.358.449
832.481.294
....
Tổng TS
2.583.457.256
2.595.154.268
Tổng NV
2.583.457.256
2.595.154.268
Biểu 12: Báo cáo kết quả kinh doanh
của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Năm 2006
ĐVT: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1
Doanh thu bán hàng
1.521.265.146.546
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
358.254.255
3
Thuế GTGT phải nộp
25.699.430.518
4
GVHB
1.415.152.098.147
5
Lợi nhuận gộp
10.055.363.626
6
Chi phí bán hàng
589.452.000
7
Chi phí QLDN
105.426.000
8
Thu nhập Tài chính
565.034.653
9
Thu nhập khác
-
10
Thuế TNDN
2.779.145.678
11
Lợi nhận ròng
7.146.374.601
(Số liệu trên thu thập tại Sổ kế toán tổng hợp Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng)
Biểu 13: Hệ thống tài khoản
tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Loại 1
TàI SảN LƯU ĐộNG Và ĐầU TƯ NGắN HạN
2112
Nhà cửa ,vật kiến trúc
111
Tiền mặt
2113
Máy móc thiết bị
1111
Tiền VN
2115
Thiết bị dụng cụ quản lý
1112
Ngoại tệ
212
Tài sản cố định thuê tài chính
112
TGNH
213
TSCĐ vô hình
1121
Tiền VN
2131
Quy ền sd đất
1122
Ngoại tệ
214
HM TSCĐ HH
113
Tiền đang chuyển
242
Chi phí trả trước dài hạn
1131
Tiền VN
244
Ký quỹ ,ký cược dài hạn
1132
Ngoại tệ
Loại 3
Nợ phải trả
131
Phải thu khách hàng(chi tiết cho từng KH)
311
Vay ngắn hạn
133
Thuế GTGT đ ược khấu trừ
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
136
Phải thu nội bộ
331
Ph ải trả cho người bán
138
phải thu khác
333
Thuế GTGT phải nộp
139
Dự phòng phải thu khó đòi
335
Chi phí phải trả
141
Tạm ứng (chi tiết)
336
Phải trả nội bộ
142
Chi phí trả trước
3382
KPCĐ
151
Hàng mua đang đi đường
3383
BHXH
152
Nguyên liêu,vật liệu
3384
BHYT
1521
NVL chính (chi tiết)
341
Vay dài hạn
1522
NVL phụ (chi tiết)
342
Nợ dài hạn
153
Công cụ dụng cụ
Loại 4
Nguồn vốn chủ sở hữu
1531
Công cụ dụng cụ
411
Nguồn vốn kinh doanh
1532
Bao bì luân chuyển
412
Chênh lệch đánh gíá lại tài sản
1533
Đồ dùng cho thuê
413
Chênh lệch tỷ giá
154
CP SXKD dở dang
414
Quỹ đầu tư phát triển
155
Thành phẩm
415
Quỹ dự phòng tài chính
156
Hàng hoá
416
Quỹ dự ph òng trợ cấp mất việc làm
1561
Giá mua hàng hoá
421
LN chưa phân phối
1562
CP mua hàng hoá
4211
LN năm trước
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4212
LN năm nay
Loại 2
TSCĐ và đầu tư dài hạn
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Loại 5
Doanh thu
Loại 6
Chi phí sản xuất kinh doanh
511
Doanh thu bán hàng
621
Chi phí NVL trực tiếp
512
Doanh thu bán hàng nội bộ
622
Chi phí nhân công trực tiếp
515
Doanh thu tài chính
627
Chi phí SXC
521
Chiết khấu thương mại
632
Giá vốn hàng bán
5211
Chiết khấu hàng hoá
641
Chi phí bán hàng
5212
Chiết khấu thành phẩm
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
5213
Chiết khấu dịch vụ
Loại 7
thu nhập hoạt động khác
531
Hàng bán bị trả lại
711
thu nhập hoạt động khác
532
Giảm ga hàng bán
Loại 8
Chi phí hoạt động khác
811
Chi phí hoạt động khác
Loại 9
Xác định kết quả kinh doanh
911
Xác định kết quả kinh doanh
Loại 0
Tài khoản ngoài bảng
003
Hàng hoá nhận bán hộ ,ký gửi
004
Nợ khó đòi đã xử lý
007
Ngoại tệ các loại
009
Nguồn vốn khấu hao cơ bản
8. Xác định kết quả kinh doanh:
8.1. Kế toán chi phí bán hàng:
ở Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng chi phí bán hàng gồm: Chi phí quảng cáo tiếp thị, chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Các chi phí này phát sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào TK 641 “Chi phí bán hàng”, cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”để xác định kết quả kinh doanh trong tháng theo định khoản:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Ví dụ trong tháng 10/2006 Tổng số chi phí bán hàng được tính là: 9.600.000 đ được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau:
Biểu số 14:
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
68
20/10
Tiền lương phải trả cho nhân viên BH
641
334
6.200.000
6.200.000
75
30/10
Chi phí quảng cáo
641
111
2.500.000
2.500.000
Chi phí dịch vụ khác
641
111
900.000
900.000
Cộng
911
641
9.600.000
9.600.000
Căn cứ vào sổ này cuối thàng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 911: 9.600.000
Có TK 641: 9.600.000
Số liệu này được làm căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ.
8.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí QLDN của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng gồm các khoản tiền lương nhân viên quản lý, trả lãi vay Ngân hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng... được tập hợp vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cuối tháng kế toán kết chuyển một lần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: Trong tháng 10/2006 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là: 16.500.000 đ
Biểu số 15:
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
50
5/10
Tiền lương phải trả cán bộ quản lý
642
334
8.500.000
8.500.000
52
6/10
Điện sinh hoạt
642
111
450.000
450.000
25/10
Lãi vay
642
111
3.300.000
3.300.000
60
26/10
Điện thoại
642
111
925.000
925.000
65
28/10
Thuế môn bài
642
111
1.950.000
1.950.000
Các khoản phải chi bằng tiền khác
642
111
1.375.000
1.375.000
Cộng
911
642
16.500.000
16.500.000
Cuối tháng, số liệu này được kết chuyển một lần sang TK 911:
Nợ TK 911: 16.500.000
Có TK 642: 16.500.000
8.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Hàng thàng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức:
Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí QLDN
Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu).
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh:
a. Nợ TK 111 : 2.356.075.869
Có TK 511 : 2.243.881.780
Có TK 3331 : 112.194.089
b. Nợ TK 112 : 481.117.597
Có TK 511 : 458.207.419
Có TK 3331 : 22.910.178
c. Nợ TK131 : 2.578.616.472
Có TK 511 : 2.455.825.211
Có TK 3331 : 122.791.260
d. Nợ TK 511 : 1.800.000
Có TK 532 : 1.800.000
e. Nợ TK 511 : 5.156.114.410
Có TK 911 : 5.156.114.410
f. Nợ TK 632 : 5.095.792.740
Có TK 156 : 5.095.792.740
g. Nợ TK 911 : 5.121.892.740
Có TK 632 : 5.095.792.740
Có TK 641 : 9.600.000
Có TK 642 : 16.500.000
Kế toán phản ánh kết qủa kinh doanh trên NKCT số 8.
* Nhật ký chứng từ số 8 (Biểu số 24)
Biểu số 16:
Nhằm phản ánh kết quả kinh doanh của DN
Cơ sở số liệu: Dựa vào sổ theo dõi tiêu thụ, các NKCT 1,2, sổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN...
Phương pháp lập:
Phần ghi Nợ TK 111, 112, ghi Có TK 131 dựa vào bảng kê số 11.
Phần ghi Nợ TK 111, 112, 131, ghi Có TK 511 dựa vào sổ theo dõi tiêu thụ.
Phần ghi Nợ TK 632, ghi Có TK 1561, 1562.
Phần ghi Nợ TK 911, ghi Có TK 632, 641, 642 dựa giá vốn hàng hoá xuát kho và sổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 10 được xác định như sau:
Kết quả = (5.157.914.410 - 1.800.000) - 5.095.792.740 - 9.600.000 - 16.500.000
= 34.221.670 đ.
* Sổ cái TK 911
Biểu số 17:
Sổ cái
TK 911 (Tháng 10/2006)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu
511
5.156.114.410
Kết chuyển giá vốn
632
5.095.792.740
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
9.600.000
Kết chuyển chi phí QLDN
642
16.500.000
Lãi kinh doanh
421
34.221.670
Cộng
5.156.114.410
5.156.114.410
chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng.
i. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, Công ty đã hiểu được “Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hoá Công ty có một hệ thống kho, được xây dựng kiên cố, chắc chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như han, rỉ,... chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá. Ngoài ra các cửa hàng cũng có kho hàng hoá của riêng mình.
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho người tiêu dùng.
* Về công tác kế toán:
Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá được kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá. Hệ thống kế toán hàng hoá ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hoá.
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra: Đảm bảo tình thống nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế những trùng lặp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty là phù hợp với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng.
Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai thác khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn Công ty, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế toán mà vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của Công ty nói riêng.
II. Nhận xét cụ thể.
1. Kế toán bán hàng:
- Phân loại hàng hoá: công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hoá trên máy vi tính.
Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất kho: Hiện nay công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trong thang giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng hoá nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất kho. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được.
Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2. Tình hình theo dõi công nợ:
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của Công ty là cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng đế”. Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo.
Hiện nay Công ty vẫn chưa lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi, đây là điểm cần khắc phục.
3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ, lãi) đến từng chủng loại hàng hoá. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn thấp nên Công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hoá xuất bán. Công ty chưa có các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu thụ.
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định kết quả ở Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng tôi nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay. Bên cạnh đó Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhăm với mong muốn hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty.
1. ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phong khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trụng lặp giữa các phần hành riêng.
2. ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá:
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự phòng như thế nào ?
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
Nợ
TK 159
Có
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập vào
kết quả SXKD
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã tính vào CPQL
doanh nghiệp
SD: Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 711
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 159
3. ý kiến về giá vốn hàng hoá:
Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Vì vậy Công ty nên áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
4. ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi:
Trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính.
Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi
Nợ
TK 139
Có
- Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xử lý xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng đã lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải trích lập dự phòng cho niên độ sau.
- Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí.
DC: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại vào cuối kỳ
- Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 711
- Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh nghiệp làm thủ tục xoá nợ, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 131
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ, nếu khách hàng trả lại, khi thu tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Đồng thời ghi vào bên có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau:
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 139
Có TK 711
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập còn lại của niên độ trước thì số phải lập dự phòng bổ xung ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
5. ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng:
Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này Công ty phải sử dụng các tài khoản sau:
TK 521: Chiết khấu bán hàng.
TK 532: Giảm giá bán hàng.
Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 532
Có TK 131
Hoặc Có TK 111, 112
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu:
Nợ TK 511 hoặc 512
Có TK 531
Có TK 532
Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa báo có kế toán mới ghi qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Công ty. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
- Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113
Trên đây là một số phương hướng nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng Tuy nhiên để những phương hướng đó được thực hiện thì cần phải có những biện pháp sau:
Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty.
Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán.
Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống CBNV.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, nên các vấn đề em đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của cán bộ trong công ty, các thầy cô giáo để chuyên đề của em được tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hiệu quả của Ban lãnh đạo Công ty, phòng kế toán Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Xuân Hùng và ThS. Bùi Thị Minh Hải đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3311.doc