Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái

Công ty từ khi thành lập đến nay có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may mặc. Nhiệm vụ chính là gia công quần áo may mặc với nước ngoài chủ yếu là Hàn Quốc. Từ nguyên vật liệu đến mẫu mã và tiêu thụ sản phẩm đều do phía đối tác đảm nhận. Công ty chỉ có nhiệm vụ gia công thành phẩm,các thành phẩm này được xuất đi các nước như Nhật, Mỹ, Thuỵ Sỹ, Đan Mạch, Úc, Ý, Trung Quốc,. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty .

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ET phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội sản phẩm của Công ty được đem ra bán trên thị trường chủ yếu do bộ phận sản xuất chính làm ra do vậy chủ yếu là thành phẩm. Trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế thi trường tràn ngập các loại quần áo do hàng loạt các nhà máy, Công ty đời ra với đầy đủ các mẫu mã thì khâu bán hàng của Công ty cần có biện pháp tổ chức bán hàng sao cho thuận tiện nhất cho khách hàng và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá. Vì vậy công ty có các hình thức bán sau: + Bán hàng trả tiền ngay: Tức là khi mua hàng khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc hoặc ngân phiếu. + Bán hàng trả chậm : là trường hợp khách hàng nhận hàng và viết phiếu chậm thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay Công ty đang khuyến khích, mở rộng bán hàng theo phương thức trả tiền ngay hoặc mua với số lượng lớn sẽ có chính sách ưu đãi có lợi cho khách hàng, phần ưu đãi này có thể trả bằng tiền. Mặt khác, Công ty đã áp dụng một số biện pháp thanh toán rất linh hoạt vừa phù hợp vớp khách hàng vừa không ảnh hưởng tới lợi ích của Công ty. Mọi khách hàng đến với Công ty may xuất khẩu Việt Thái đều được cung cấp thành phẩm với chất lượng bảo đảm, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng giá cả phù hợp và có thể lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp nhất. 2.2. Công tác quản lý tình hình bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . Mục đích của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng là sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cao số lượng lớn đảm bảo tiêu thụ một cách nhanh nhất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hồi vốn nhanh, quay vòng vốn một cách có hiệu quả và thu được lợi nhuận. Do vậy, trong công tác bán hàng Công ty luôn coi trọng “chữ tín” và luôn coi “khách hàng là thượng đế”, qua đó thúc đẩy được khối lượng bán hàng để đạt được điều đó Công ty đã chú trọng đúng mức vào một số điểm sau: + Về quy cách phẩm chất của sản phẩm xuất khẩu. + Về khối lượng thành phẩm xuất khẩu. + Về giá cả. + Về phương thức giao hàng. 2.3 .Trình tự kế toán bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . 2.3.1. Hạch toán ban đầu. Trong công tác tiêu thụ thành phẩm, chứng từ ban đầu sử dụng là “ Hoá đơn GTGT” Mẫu số : 01 GTKT- 3LL và Mẫu số: 01 GTKT – 2LN do Bộ Tài chính phát hành. Trên hoá đơn phải có đầy đủ các cơ sở pháp lý thì mới được xác định là có giá trị để xuất hàng. (Xem phụ lục 7) Hoá đơn GTGT được lập thành 03 liên: liên 01 lưu quyển hoá đơn , liên 02 (liên đỏ) giao cho khách hàng, liên 03 kế toán lưu và căn cứ ghi sổ kế toán. 2.3.2. Tài khoản sử dụng. Để phản ánh và giám sát tình hình bán hàng một cách có hiệu quả và năng xuất nhất, tại công ty có sử dụng một số TK sau để hạch toán quá trình bán hàng. - TK 155 “ Thành phẩm” - TK 511 “ Doanh thu bán hàng”(phản ánh toàn bộ doanh thu ghi trên hoá đơn không có thuế GTGT cuối kỳ kết chuyển vào TK 911) - TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” ( Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất hoặc do lỗi thuộc về Công ty ) - TK 532 “Giảm giá hàng bán” ( dùng để theo dõi giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ.) - TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” - Ngoài ra còn sử dụng một số TK: 111,112,131,333.1,421. Xuất phát từ những điều kiện đó để theo dõi ghi chép kịp thời chính xác kịp thời đầy đủ tình hình tiêu thụ và cách xác định thành phẩm được coi là tiêu thụ rất quan trọng đối với Công ty .Do vậy, hiện nay đối với thành phẩm xuất kho giao cho khách hàng Công ty coi như thành phẩm đó là tiêu thụ hạch toán doanh thu bán hàng. 2.3.3.Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng Hiện nay Công ty đang áp dụng phương thức tiêu thụ thành phẩm bán hàng trực tiếp, theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. *Kế toán doanh thu bán hàng: trong trường hợp bán hàng Công ty đều tổng hợp từ các hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ thành phẩm hạch toán như sau: Nợ TK 111,112, 131, : Tổng số tiền khách hàng thanh toán. Có TK 511 Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) Có TK 333.1 Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm. + Nếu khách hàng thanh toán theo phương thức trả chậm. Nợ TK 131: Tổng số tiền ghi trên hoá đơn. Có TK 511: Doanh thu chưa có thuế GTGT. Có TK 333.1 Thuế GTGT đầu ra của thành phẩm. + Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng séc kế toán ngân hàng sẽ kê bảng kê nộp séc và nộp vào TK của Công ty tại ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, còn kế toán tổng hợp sẽ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trên theo phương thức thanh toán hàng trả chậm, và đến khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng thì kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 112 Có TK 131 : Tổng số tiền ghi trên hoá đơn. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Sổ chi tiết TK 111,112,131 từ đó thủ quỹ có thể ghi vào sổ quỹ tiền mặt thanh toán ngân hàng kế toán thanh toán có thể theo dõi công nợ theo từng đối tượng khách hàng và theo dõi thuế GTGT đầu ra phải nộp. Song song với việc ghi Sổ chi tiết, căn cứ chứng từ gốc kế toán ghi kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung hàng ngày lấy số liệu trên Nhật ký chung chuyển ghi vào sổ cái liên quan. Cụ thể: tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III năm 2002. Hoá đơn số 033026 ngày 30/09/2002 xuất bán thành phẩm cho hãng POONG SHIN là 2.550 thành phẩm với số tiền 8.991,1 USD (Thuế suất 0%). Tỷ giá 1 USD = 14.900 Đ/ USD -Kế toán chi tiết bán hàng: Kế toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ trên “ Sổ chi tiết bán hàng”. Sổ này được mở cho các mã hàng thành phẩm theo từng tháng, nhằm theo dõi tình hình tiêu thụ trong tháng đã được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Cách lập : Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán phản ánh trên Sổ chi tiết bán hàng, mỗi mã hàng được ghi một dòng của cột qua các chỉ tiêu : - Sổ chi tiết bán hàng : ( Xem phụ lục 8) Căn cứ vào hoá đơn chi tiết bán hàng kế toán tiến hành ghi vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 131: 133.967.390 Có TK 511: 133.967.390 - Cách vào Sổ Nhật ký chung: Cột chứng từ trong sổ được lấy từ số hoá đơn và ngày lập hoá đơn trên chứng từ. Cột tài khoản định khoản khi xác định doanh thu tiêu thụ bán hàng. Cột số tiền lấy số tiền trên dòng cộng tiền hàng trên từng hoá đơn (không tính phần thuế GTGT). Nếu số tiền là ngoại tệ thì kế toán quy đổi ra VNĐ. *Trích Sổ Nhật ký chung: ( xem phụ lục 9) Sổ Nhật ký chung được mở để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty theo thứ tự thời gian. Sau đó từ Nhật ký chung kế toán lấy số liệu ghi vào Sổ Cái. *Trích sổ cái TK 511 Quý III /2002 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái ( Xem phụ luc 10) Đồng thời với việc ghi vào Nhật ký chung căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 131. *Trích sổ chi tiết TK 131 quý III/2002: (Xem phụ lục 11) 2.3.4. Kế toán thuế GTGT. Công ty may xuất khẩu Việt Thái thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ, hàng xuất khẩu thuế đầu ra bằng 0%, hàng bán trong nước thuế đầu ra bằng 10%. Để phản ánh nghĩa vụ và tình hình nộp thuế của Công ty đối với nhà nước kế toán mở TK 333.1 “ thuế GTGT phải nộp” cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT kế toán vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra theo Mẫu 02 –GTGT, mỗi hoá đơn được ghi một dòng, khi có thông báo của cơ quan thuế, kế toán tập hợp tờ khai thuế GTGT. Trong tờ khai thuế sẽ khai cụ thể các dòng với các loại hàng hoá với mức thuế xuất khác nhau. * Trích bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. ( Xem phụ lục 12) 2.3.5. Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Khoản giảm giá hàng bán: trường hợp số thành phẩm đã bán cho khách có thể một số bị kém phẩm chất, khách hàng có yêu cầu Công ty giảm giá, khi nhận được đơn từ khách hàng gửi đến Công ty kiểm tra lại nếu thấy đúng thì đồng ý giảm giá thì ghi luôn đơn giá mới và tính ra số tiền phải trả trước cho khách hàng kế toán ghi vào tờ kê các khoản giảm trừ theo định khoản: Nợ TK 532: Có TK 111,112,131 Khoản hàng bán bị trả lại: khi phát sinh trường hợp hàng bán bị trả lại nếu Công ty chấp nhận lại số hàng này thì ghi vào hoá đơn của khách hàng và họ sẽ mang đến kho để nhập lại. Chi phí vận chuyển số hàng trả lại do hai bên thoả thuận nhưng thường xuyên do bên mua phải chịu, kế toán phản ánh trị giá vốn thành phẩm bị trả lại vào TK 531, đến cuối kỳ hạch toán toàn bộ số tiền vào bên Nợ TK 511 để giảm trừ trong tổng doanh thu của kỳ hạch toán. Vì số hàng trả lại phát sinh rất ít nên kế toán hạch toán như sau: + Căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi lại số tiền phải trả cho khách hàng vào tờ kê các khoản trừ theo định khoản: Nợ TK 531 Phần doanh thu hàng bị trả lại. Có TK 131. Đồng thời ghi giảm vốn hàng bán của số hàng này theo định khoản: Nợ TK 155. Có TK 632. Cuối tháng kế toán căn cứ vào tờ kê các khoản giảm trừ, kế toán tổng hợp các khoản hàng bán bị trả lại cho khách hàng vào Sổ Nhật ký chung rồi ghi vào Sổ Cái TK 511 và kế toán ghi : Nợ TK 511 “Doanh thu bị giảm (chưa có thuế GTGT)” Có TK 531 Đồng thời với việc trả lại của khách, Công ty còn phải trả lại tiền thuế GTGT mà khách hàng đã nộp, phải nộp kế toán ghi: Nợ TK 333.1 “Thuế GTGT phải nộp” Có TK 131. Cụ thể: trong quý III/ 2002 tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái không có nghiệp vụ nào về giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại 3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 3.1. Kế toán chi phí bán hàng. Trong quá trình bán hàng, tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ thành phẩm đều được phản ánh vào bên Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng”. Trong thực tế Công ty chi phí bán hàng là tất cả các chi phí sau khi thành phẩm đã được nhập kho đến khi bán cho người tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí: chi phí giao hàng, chi phí bốc thành phẩm, chi phí làm chứng từ hàng xuất, chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí hạn ngạch, phí chuyển tiền. Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác liên quan đến bán hàng , kế toán vào Nhật ký chung sau đó lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK 641 Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ phát sinh trong quý kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. *Trích Sổ cái TK 641 “ Chi phí bán hàng”.Tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái (Xem Phụ lục 13) Cuối kỳ kế toán tập hợp phát sinh chi phí bán hàng trong quý sau đó kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 : 110.543.593 Có TK 641: 110.543.593 3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và đối với quá trình hoạt động của Công ty các chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; thuế, lệ phí; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác liên quan đến quản lý doanh nghiệp kế toán vào Nhật ký chung sau đó lấy số liệu ghi vào Sổ Cái TK 642. Sau đó cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Cụ thể : tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III/2002 có các nghiệp vụ phát sinh như sau: (Trích các sổ cái TK 642.2 ;642.3; 642.5 ; 642.7; 642.8) +Các chi phí vật liệu quản lý công ty theo dõi vào TK cấp 2 (TK642.2) (Xem Phụ lục 14) Cuối quý kế toán cộng toàn bộ phát sinh chi phí vật liệu quản lý kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911 : 2 19.091 Có TK 642.2 : 219.091 +Các khoản chi phí đồ dùng văn phòng kế toán theo dõi vào TK cấp 2 (TK642.3) (xem phụ lục 15) Cuối kỳ kế toán cộng toàn bộ phát sinh chi phí trong quý kết chuyển sang bên Nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Nợ TK 911 : 11.564.879 Có TK 642.3 : 11.564.879 +Các chi phí về thuế ,phí,lệ phí kế toán theo dõi trên tài khoản cấp 2 (TK 642.5) (xem phụ lục 16) Cuối kỳ kế toán cộng tất cả phát sinh chi phí thuế ,phí, lệ phí phát sinh trong quý kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911: 3.654.590 Có TK 642.5 : 3.645.590 +Các chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán theo dõi trên tài khoản cấp 2 (TK642.7) (xem phụ lục 17) Cuối kỳ kế toán cộng tất cả các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong quý,kết chuyển sang bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911: 29.222.222. Có TK 642.7 : 29.222.222 +Ngoài ra các khoản chi phí khác ,kế toán tập hợp trên Sổ Cái cấp 2 (TK 642.8) (xem phụ lục 18) Cuối kỳ kế toán tập hợp tất cả chi phí phát sinh bằng tiền khác kết chuyển sang bên Nợ TK 911” Xác định kết quả kinh doanh” Nợ TK 911: 1 41.358.007 Có TK 642.8: 141.358.007 3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Cụ thể kết quả bán hàng tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái quý III/2002 như sau : * Xác định doanh thu thuần: Doanh Tổng Giảm Hàng Thuế thu = doanh - giá hàng - bán bị - TTĐB , thuần thu bán trả lại thuế XK Tổng doanh thu = 3.492.005.153 , hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu = 0 Doanh thu thuần = 3.492.005.153 - 0 = 3.492.005.153 +Kết chuyển doanh thu thuần : số doanh thu thuần này dược kết chuyển sang bên Có TK 911, kế toán ghi Nhật ký chung , ghi : Nợ TK511 : 3.492.005.153 Có TK911 : 3.492.005.153 Như vậy TK 511 không có số dư cuối kỳ. +Kết chuyển giá vốn hàng bán: Cuối quý, toàn bộ giá vốn hàng bán được kết chuyển sang bên Nợ TK 911 , kế toán ghi Nhật ký chung : Nợ TK 911: 2.743.380.974 Có TK 632 : 2.743.380.974 Như vậy TK 632 không có số dư cuối kỳ + Lợi nhuận gộp : Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lọi nhuận gộp = 3.492.005.153 – 2.743.380.974 = 748.624.179 + Kết chuyển chi phí bán hàng: Cuối quý các chi phí phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang bên Nợ TK 911, kế toán ghi Nhật ký chung : Nợ TK 911 : 110.543.593 Có TK 641: 110.543.593 Như vậy TK 641 không có số dư cuối kỳ . + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp : Cuối quý các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được kết chuyển sang bên Nợ TK 911 : Nợ TK 911 : 186.018.789 Có TK 642 : 186.018.789 (Có TK 642.2 : 219.091 Có TK 642.3 : 11.564.879 Có TK 642.5 : 3.645.590 Có TK 642.7 : 29.222.222 Có TK 642.8 : 141.358.007) + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp = 748.624.179 – 110.543.593 - 186.018.789 = 452.061.797 4. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG BẤT THƯỜNG. 4.1 .Xác định kết quả hoạt động tài chính . *Thu nhập hoạt động tài chính . Trong quý III/2002 số phát sinh bên Có TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính”chính là số thu từ lãi gửi ngân hàng , chênh lệch tỷ giá. Cụ thể :hàng ngày khi có chứng từ ngân hàng chuyển đến và các chứng từ liên quan kế toán vào Sổ Nhật ký chung sau đó ghi sang Sổ Cái TK 711, tập thu nhập phát sinh trong quý : Nợ TK 112.2 : 691.657 Nợ TK 431: 100.000.000 Có TK 711 : 100.691.657 Cuối quý kết chuyển toàn bộ phát sinh trong quý sang TK 911.Do đó TK 711 không có số dư. Nợ TK 711 : 100.691.657 Có TK 911: 100.691.657 * Chi phí hoạt động tài chính. Trong quý III/2002 tại Công ty không có nghiệp vụ nào liên quan đến chi phí hoạt động tài chính . * Xác định kết quả hoạt tài chính. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – chi phí hoạt động tài chính LNTTHĐTC = 100.691.657 – 0 = 100.691.657 4.2.Xác định kết quả hoạt động bất thường . 4.2.1 . Thu nhập bất thường. Trong quý III/2002 tại Công may xuất khẩu Việt Thái thu nhập bất thường gồm : thu tiền bồi thường do làm sai, hỏng sản phẩm, thu tiền phí nhận hàng Poong shing Từ Sổ Nhật ký chung kế toán tổng hợp sang Sổ Cái TK 721 cuối quý tập hợp toàn bộ thu nhập trong quý : Nợ TK 111.1 : 4.477.500 Có TK 721 : 4.477.500 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ thu nhập sang TK 911 . Như vậy TK 721 không có số dư cuối kỳ . Nợ TK 721 : 4.477.500 Có TK 911 : 4.477.500 4.2.2. Chi phí bất thường : trong quý III/2002 không có nghiêp vụ nào liên quan đến chi phí bất thường 4.2.3. Xác định kết quả hoạt bất thường. Lợi nhuận bất thường = Các khoản thu nhập bất thường - Chi phí bất thường = 4.477.500 - 0 = 4.477.500 5. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận bất thường TLNTT = 452.061.797 + 100.691.657 + 4.477.500 = 557.230.954 Sau khi tính được tổng lợi nhuận trước thuế kế toán ghi Nhật ký chung rồi lấy số liệu ghi Sổ Cái TK 911. Nợ TK 911 : 557.230.954 Có TK 421.2 : 557.230.954 -Trích sổ cái TK 911 : (xem phụ lục 19) - Kết quả hoạt động kinh doanh : (xem phụ lục 20) PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI 1.Nhận xét chung . Công ty may Xuất khẩu Việt thái được trưởng thành được hơn 5 năm xây dựng và phấn đấu ,đến nay đã trưởng thành về mọi mặt . Là một Doanh nghiệp nhà nước,hoạt động còn ít nhiều có sự quản lý của cấp trên song không vì thế mà Công ty mất uy tín và chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Ngược lại ,sự thích ứng linh hoạt với sự thay đổi cơ chế thị trường đă giúp Công ty luôn tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển và hoà cùng với nhịp sống sôi động của nền kinh tế mở cửa. Nhận thức đúng được quy luật kinh tế thị trường ,từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế,Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống”,cho nên trong vấn đề quản lý doanh nghiệp ,bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng . Để đạt được những thành tích trên là do Công ty đã biết nhanh chóng xắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ , lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ ,giám nghĩ ,giám làm,xắp xếp và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới ,tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩmTrong sự cố gắng cũng như thành tích chung của toàn Công ty ,không thể không kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán .Với sự cố gắng và nhạy bén của mình ,kế toán bán hàng và xác định kết quả đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người ,bên cạnh các cán bộ chủ chốt có trình độ đại học các cán bộ khác cũng qua các lớp bồi dưỡng với trình độ tương đương với đại học .Hơn nữa, để hiện đại hoá công tác kế toán Công ty đã quan tâm đến việc trang bị kiến thức về máy vi tính cho nhân viên kế toán .Nhìn chung công việc kế toán của Công ty đã đi vào nề nếp ổn định với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ phản ánh đúng thực trạng của Công ty . Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp kế toán bán hàng và xác định kết quả được thực hiện khá nghiêm túc .Trong điều kiện Công ty sản xuất nhiều mã hàng cùng một lúc thì việc theo dõi thành phẩm đối với kế toán là hết sức phức tạp .Tuy vậy nhân viên kế toán đã có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty . 2. Nhận xét cụ thể về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty . Ưu điểm : - Trong công tác kế toán bán hàng kế toán đã ghi chép , phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá ,theo dõi trực tiếp thanh toán giữa Công ty với khách hàng góp phần bảo vệ tài sản cho Công ty . - Công ty cũng đã ghi chép, luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, lưu giữ chứng từ gốc cẩn thận,phục vụ cho công tác kiểm tra đối chiếu kịp thời . - Công ty có rất nhiều bạn hàng,kế toán đã mở sổ theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán tiền rõ ràng,đầy đủ. - Việc ghi nhận doanh thu bán hàng được kế toán thực hiện đúng nguyên tắc,đồng thời phản ánh đầy đủ doanh thu,chi phí,các khoản giảm trừ tạo điều kiện tính toán chính xác kết quả sản xuất kinh doanh . - Công ty tổ chức hạch toán xác định kết quả tiêu thụ lên Nhật ký chung vào cuối mỗi tháng điều đó giúp cho việc theo dõi sát sao hơn tình hình kinh doanh của Công ty . - Để thúc đẩy việc bán hàng cũng như làm thế nào để thu hồi được tiền nhanh Công ty cũng đã áp dụng như khuyến mại hay chiết khấu cho những khách hàng thanh toán ngay và thanh toán trước thời hạn. Nhược điểm: - Đánh giá thành phẩm : Thành phẩm chỉ được đánh giá theo một loại giá là loại giá đó là giá thực tế chỉ được áp dụng vào cuối kỳ hạch toán, cho nên khi các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm phát sinh, kế toán mới chỉ phản ánh theo chỉ tiêu số lượng, không phản ánh được chỉ tiêu giá trị. Thực tế tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái thành phẩm được đánh giá theo giá thành công xưởng và chỉ tính được vào cuối tháng sau khi thu thập được đầy đủ các số liệu cần thiết cho việc tính giá. Do vậy, việc ghi chép sự biến động nhập, xuất tồn kho hàng ngày mới chỉ theo dõi được theo chỉ tiêu số lượng; đây mới chỉ là nghiệp vụ đơn thuần, chưa có phép tổng hợp chung các loại thành phẩm cũng như bám sát kịp thời tình hình biến động của thành phẩm trên cả chỉ tiêu giá trị. - Hàng quý tính các khoản tiền lương, phụ cấp tiền ăn ca, BHXH, BHYT cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp kế toán không phản ánh vào TK 641, TK 642 mà tính vào TK 622 là không được chính xác. - Hàng quý trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho doanh nghiệp kế toán không trích vào TK 641, TK 642 mà trích vào TK 627 là không đúng chế độ. - Về trường hợp cho thuê một căn nhà tại mặt đường Phan chu Trinh theo phương thức không chuyên cho thuê, thu nhập từ hoạt động này kế toán công ty ghi vào TK 511 là không chính xác. Và chi phí phục vụ cho hoạt động cho thuê nhà hạch toán vào TK 642 là chưa phản ánh đúng với thực tế phát sinh của Công ty. 3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . Qua thời gian thực tập trên cơ sở lý luận đã được học tại trường, kết hợp với thực tế ở Công ty mà em đã tìm hiểu và nghiên cứu được, đặc biệt công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, với mong muốn công tác này ở Công ty khắc phục được một số hạn chế trên và càng ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn nữa, góp phần làm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển của công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau : *Một số ý kiến: Ý kiến 1: Về kế toán thành phẩm. Thành phẩm trong Công ty phải được theo dõi và phản ánh thường xuyên sự biến động về cả số lượng và giá trị. Theo nguyên tắc thì thành phẩm phải được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế. Song giá thành thực tế chỉ được xác định vào cuối kỳ, trong đó nghiệp vụ nhập, xuất lại được diễn ra hàng ngày đòi hỏi kế toán phải ghi chép theo dõi trên cả hai chỉ tiêu giá trị và số lượng. Để đáp ứng yêu cầu này, kế toán có thể sử dụng một giá thống nhất, ổn định trong phạm vi toàn Công ty để ghi chép đó là giá hạch toán, sau đó sẽ điều chỉnh theo giá thực tế. Quy trình kế toán: Khi nhập kho thành phẩm : hàng ngày nhận được phiếu nhập kho thủ kho gửi lên , kế toán ghi vào dòng tương ứng của cột số lượng: Số lượng thành phẩm đã nhập và ghi vào giá hạch toán phần ghi nợ của TK 155 và ghi Có các TK khác. Khi xuất kho thành phẩm: Khi kế toán nhận được phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán ghi vào cột số lượng thành phẩm xuất kho vào dòng tương ứng của một số lượng : Số thành phẩm đã xuất kho và ghi vào giá hạch toán phần ghi Có TK 155, ghi Nợ TK 632. Cuối tháng căn cứ vào hệ số chênh lệch giá để tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho và thành phẩm tồn kho. Số liệu dòng tổng cộng số lượng phần ghi Có TK 155 được dùng để đối chiếu với thủ kho. Ý kiến 2: Để phản ánh đúng và chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty phải tính khấu hao TSCĐ của những tài sản phục vụ cho khâu bán hàng , phản ánh vào TK 641 và những tài sản dùng chung cho toàn doanh nghiệp thì kế toán lại phản ánh vào TK 642 theo quý. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng kế toán ghi : Nợ TK 641 “ Chi phí bán hàng” Có TK 214 “ Hao mòn TSCĐ” Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”(642.4) Có TK 214 “ hao mòn TSCĐ”. Cụ thể: Quý III/2002 Công ty trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng là 68.536.970 đồng, bộ phận dùng chung cho Công ty là : 197.563.430 đồng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 641: 68.536.970 Có TK214 : 68.536.970 Bộ phận dùng chung cho Công ty : Nợ TK 642: 197.563.430 Có TK 214 : 197.563.430 Ý kiến 3 : Để phản ánh đúng và chính xác chi phí bán hàng , Chi phí quản lý doanh nghiệp ,Công ty phải tính lương ;trích BHXH; BHYTphục vụ cho khâu bán hàng phải phán ánh vàoTK 641 và tính lương ; trích BHXH; BHYT dùng chung cho toàn doanh nghiệp thì kế toán phản ánh vào TK642 theo quý. Tính lương , tiền ăn ca, BHXH,BHYT của bộ phận bán hàng : Nợ TK 641 “chi phi bán hàng” Có TK 334,338, Tính tiền lương tiền ăn ca, BHXH, BHYT của bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có TK 334, 338, Việc tính khấu hao TSCĐ, tính lương, tính phụ cấp, trích BHXH, BHYT cho các đối tượng sử dụng và cho tài khoản theo đúng quy định. Ngoài ra xác định đúng giá thành làm cơ sở định hướng đúng giá bán có khả năng cạnh tranh trên thị trường, tránh đột biến về giá do tính không đúng chi phí khấu hao TSCĐ, lương, trích BHXH, BHYT vào chi phí kinh doanh trong kỳ là một vấn đề Công ty may xuất khẩu Việt Thái cần quan tâm đúng mức. Ý kiến 4: Trường hợp đối với cho thuê nhà đối với phương thức không chuyên cho thuê: Hiện nay, phần thu nhập cho hoạt động cho thuê này kế toán Công ty ghi vào TK 511 “ Doanh thu bán hàng” là không đúng, cho việc thuê này không có tính chất chuyên doanh do đó thu nhập từ hoạt động này phải phản ánh vào TK 711. Hoá đơn GTGT cho thuê nhà công ty không tính thuế đầu ra. Phản ánh thu nhập về hoạt động cho thuê nhà, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thu được Có TK 711 : Thu nhập về cho thuê nhà ( không có thuế GTGT) Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 711 : Phần thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà Có TK 911 Về khoản chi phí phục vụ cho hoạt động cho thuê nhà: khi phát sinh những chi phí phục vụ cho hoạt động cho thuê nhà như chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa và khấu hao kế toán ghi: Nợ TK 811 : Chi phí phục vụ co thuê nhà Nợ TK 133.1 “ Thuế GTGT được khấu trừ”( nếu có) Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền thanh toán Cuối tháng kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả: Nợ TK 911 Có TK 811 Chi phí hoạt động cho thuê nhà Cụ thể : trong tháng 01/ 2002 thu tiền cho thuê nhà là 11 000.000 kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 111: 11.000.000 Có TK 711: 11.000.000 Chi phí hoạt động cho thuê nhà: Tiền điện : 340.000đ Khấu hao nhà 1.500.000đ Cộng 1.840.000đ Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 811 : 1.840.000đ Có TK 331: 340.000đ Có TK 214: 1.500.000 Ý kiến 5: Hiện nay Công ty có rất nhiều bạn hàng và thanh toán sau, tức là Công ty áp dụng cơ chế mở, coi khách hàng là “ thượng đế” hết sức tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Điều đó khó tránh khỏi những mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Thực tế khi nghiên cứu công tác kế toán ở Công ty may căn cứ vào số liệu trên Sổ Cái các công nợ, ta thấy số nợ phải thu lên tới: 3 .848.762.492 đ. Mặt khác Công ty cũng có những khoản nợ không có khả năng đòi được. Những khoản nợ đó khó có căn cứ xác định chính thức khả năng không thể đòi được thì kế toán tiến hành hạch toán: Nợ TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” (642.6) Có TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi” Cuối niên độ kế toán sau, Công ty tiến hành hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng về phải thu khó đòi đã lập cuối năm trước vào thu nhập bất thường. Nợ TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi” Có TK 721 “ Các khoản thu nhập bất thường” Trong kỳ, nếu có khoản nợ phải thu khó đòi đã thực sự không thể thu nợ được, căn cứ bằng xác nhận, khi được phép xoá ghi: Nợ TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có TK 131,138. Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý” Còn về vấn đề thu nợ: Trong nền kinh tế thị trường vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn, tức là vốn của doanh nghiệp đó phải được quay vòng nhanh. Vấn đề này có liên quan đến việc thu hồi nợ vì các đơn vị chiếm dụng vốn lẫn nhau. Công ty may xuất khẩu Việt Thái số nợ của khách hàng khá cao, điều đó chứng tỏ Công ty bị chiếm dụng vốn vì vậy Công ty cần có những quy định cụ thể trong việc thanh toán như áp dụng chặt chẽ kỷ luật thanh toán thưởng phạt nghiêm minh. Các biện pháp đảm bảo hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng, chẳng hạn Công ty nên áp dụng phương pháp chi chiết khấu thanh toán cho khách hàng thường xuyên có uy tín, có như vậy Công ty mới nhanh chóng thu hồi vốn được. KẾT LUẬN Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế thị trường dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp. Đã qua thời kỳ kinh doanh trong thời bao cấp, lãi lỗ đã có nhà nước cấp bù. Giờ đây Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh gắn liền với quyền lợi của Doanh nghiệp. Mọi nhà kinh doanh đều phải quan tâm đến hai vấn đề căn bản là giải quyết một cách tốt nhất “Đầu vào, đầu ra” của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp, vấn đề tiêu thụ những hàng hóa dịch vụ đã sản xuất ra có ý nghĩa quyết định sự sống còn của Doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Công ty may xuất khẩu Việt Thái là một Doanh nghiệp nhà nước khi bước sang cơ chế mới đã vấp phải không ít khó khăn. Tuy vậy Công ty vẫn tồn tại và hoạt động nhờ vai trò không nhỏ của việc tổ chức công tác kế toán để từ đó giúp được Công ty đạt được những kết quả kinh doanh cao và có thể đưa được ra những mục tiêu quan trọng. Trong thời gian thực tập tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Võ Ngoạn và được sự giúp đỡ của trưởng phòng kế toán tại Công ty . Em đã đi sâu vào nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vì đây là khâu quan trọng chính của Công ty. Do vậy em đã hoàn thành được luận văn này một cách tốt nhất song do thời gian có hạn nên trong bài của em còn gì sai sót mong được sự đánh giá của các thầy, các cô trong trường. Hà Nội , ngày tháng năm 2003 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Mô hình quản lý của Công ty may xuất khẩu Việt Thái GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật Phòng lao động tiền lương Phòng y tế PHỤ LỤC 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty may xuất khẩu Việt Thái KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán xây dựng cơ bản Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Kế toán tổng hợp Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định Chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn Đối chiếu, kiểm tra PHỤ LỤC 3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 6 Sổ cái Tài khoản 632 Từ ngày01/07/2002 đến ngày 30/30/09/2002 SCT Ngày Nội dung TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh có 3035 Kc 30/09/02 30/09/02 Số dư đầu kỳ Kết chuyển sang giá vốn hàng bán Kết chuyển giá vốn hàng bán 155 911 0 2.743.380.974 0 2.743.380.974 Tổng phát sinh 2.743.380.974 2.743.380.974 Số dư cuối kỳ 0 0 PHụ Lục 7 Hoá đơn (GTGT) Mẫu số :01 .GTKT – 3LL Liên 3 : (Dùng để thanh toán) BR / 01- B Ngày 30 tháng 09 năm 2002 No 033026 Đơn vị bán hàng : Tổng Công ty XNKTB - Công ty may xuất khẩu Việt Thái Địa chỉ :Số 100 đường 10 phường quang trung . Số tài khoản 710N- 00042 Điện thoại : 036.831686 MS : 1 0 0 0 2 1 5 0 0 7 - 1 Họ, tên người mua hàng : Hãng POONG SHIN CO, LMT. Đơn vị : Nước Hàn quốc Số tài khoản :. Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS: STT Tên hàng hoá ,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) 1 CAGO HOSE Chiếc 175 4.18 731.50 2 HARISON PANTS Chiếc 10 3.50 35.00 3 #8568 YARRAPAPANT Chiếc 405 4.07 1,648.35 4 FREETIME GASGAS Chiếc 140 4.50 630.00 5 X-SERISEEPANT Chiếc 540 3.20 1,728.00 6 GASGAS PANTS Chiếc 385 3.20 1,232.00 7 XX-SERIES Chiếc 150 3.50 525.00 8 TORING PANTS Chiếc 195 2.75 536.25 9 GIBSON Chiếc 550 3.50 1,925.00 Cộng tiền hàng 8,991.10 USD Thuế suất GTGT : 0% Tiền thuế GTGT 0 Tổng cộng tiền thanh toán : 8,991.10 USD Số tiền bằng chữ : Tám nghìn chín trăm chín mốt Đô la Mỹ một Cents Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký , ghi rõ họ ,tên) (Ký , ghi rõ họ tên) (Ký , đóng dấu, ghi rõ họ , tên) Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 8 Sổ chi tiết bán hàng Hãng Poong shing Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ Số N/T Số lượng Đơn giá Thành tiền . . . .. 33026 30/09 CARRGO HOSE 131 175 4,18 731,5 HARRISON PANTS 131 10 3,5 35 M 8568 YARRAPAN 131 405 4,07 1.648 .. . . . . . Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 9 NHẬT KÝ CHUNG Năm 2002 Chứng từ Diễn giải Ghi S.C Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Trang trước ch. sang . . 33026 30/9/02 Xuất bán thành phẩm cho P. SHIN= 8.991,01 USD * 131 133.967.390 * 511 133.967.390 33027 30/9/02 Xuất bán thành phẩm cho P. SHIN = 11.628,75 USD * 131 173.268.375 * 511 173.268.375 33028 30/09/2 Xuất bán thành phẩm cho P.SHIN = 29.035,45 * 131 432.628.205 * 511 432.628.205 . .. .. KC 30/09/2 K/C doanh thu thuần * 511 3.492.005.153 * 911 3.492.005.153 KC 30/9/02 K/C trị giá vốn hàng bán * 632 2.743.380.974 * 911 2.743.380.974 KC 30/9/02 K/C chi phí bán hàng * 641 110.543.593 * 911 110.543.593 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.2 219.091 * 911 219.091 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.3 11.564.879 * 911 11.564.879 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.5 3.645.590 * 911 3.645.590 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.7 29.222.222 * 911 29.222.222 KC 30/9/02 K/C chi phí quản lý doanh nghiệp * 642.8 141.358.000 * 911 141.358.000 KC 30/9/02 K/C thu nhập hoạt dộng tài chính * 711 100.691.657 * 911 100.691.657 KC 30/9/02 K/C thu nhập bất thường * 721 4.477.500 * 911 4.477.500 KC 30/9/02 Kết chuyển lãi * 421.2 557.230.954 Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 10 SỔ CÁI Tài khoản 511 Từ ngày 01/07/2002 đến ngày 30/09/2002 SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 33012 31/7/02 Poong shin hàng TPXK= 1.872 USD 131 27.892.800 .. . .. .. 33025 30/9/02 Poong shin tiền GC = 18.581,8 USD 131 276.868.820 33026 30/9/02 Poong shin tiền GC = 8.991,1 USD 131 133.967.390 . . .. .. 33030 30/9/02 Doanh thu tiền thêu 131 121.249.673 30/9/02 Kết chuyển hàng bán bị trả lại 531 KC 30/9/02 Kết giảm giá hàng bán 532 KC 30/9/02 Kết chuyển doanh thu 911 Số phát sinh 3.492.005.153 3.492.005.153 Số dư cuối kỳ 0 0 Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 12 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra (Kèm theo tờ khai thuế gtgt) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kê khai hàng tháng) Tháng 09 năm 2002 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty may xuất khẩu Việt Thái Địa chỉ : Số 100 đường 10 phường Quang trung TXTB .Mã số :100215007-1 Chứng từ Tên người mua Doanh số bán ra chưa có thuế Thuế GTGT Ghi chú Số Ngày . . .. 33025 30 Hãng Poong shin Co, ltd. 276.868.820 0 33026 30 Hãng Poong shin Co, ltd. 133.967.390 0 33027 30 Hãng Poong shin Co,ltd. 173.268.375 0 33028 30 Hãng Poong shin Co,ltd. 432.628.205 0 33030 30 Hãng Poong shin Co, Ltd 53.708.540 0 Cộng 1.070.441.330 0 Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 13 Sổ cái Tài khoản 641 Ngày 01/07/2002 đến 30/09/2002 Đơn vị tính: đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 07 12/7/02 Anh Lộ- Vật tư-Chi phí giao hàng 111.1 804.616 14 20/7/02 Anh tuân-Vật tư- Chi phí xuất hàng 111.1 1.205.728 17 20/7/02 Anh Diện- Vật tư-Côngtác Hải phòng 111.1 298.000 .. . . 48 31/7/02 Anh tuân- Vật tư - Làm chứng từ hàng xuất 111.1 1.023.909 56 31/7/02 Anh Quang –Bốc vác –Bốc thành phẩm 111.1 245.200 04 01/8/02 Công ty TNHH 27/7 –Cước vận chuyển hàng Thành phẩm 112.1 9.140.000 06 13/8/02 Anh Lộ-Vật tư-Chí phí giao hàng 111.1 1.825.091 . . 10 10/9/02 Anh Lộ –Vật tư - Công tác phí xuất hàng 111.1 420.000 35 24/9/02 Thanh toán tiền phí hạn nghạch quý III/2002 142.1 35.699.000 64 30/9/02 Phí chuyển tiền = 63 USD 131 938.700 67 30/9/02 Anh Thịnh –Lái xe – Chi tiền giao hàng HP 111.1 1.act018.000 68 30/9/02 Phí chuyển tiền hàng thêu 131 63.627 74 30/9/02 An Bầng –Vật tư-Chi phí giao hàng 111.1 687.000 78 30/9/02 Phí chuyển tiền CTXHKTH1 131 63.627 .. .. KC 30/9/02 911 110.543.593 Tổng phát sinh 110.543.593 110.543.593 Số dư cuối kỳ 0 0 Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 14 Sổ cái Tài khoản 642.2 T ừ ngày 01/07/2002 đến 30/09/2002 Đơn vị tính : đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 16 30/07/02 Ngân hàng Công thương- Mua séc 112.1 9.091 44 30/09/02 Anh Dương- Lái xe –Mua két nước 111.1 210.000 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 219.091 Tổng phát sinh 219.091 219.091 Số dư cuối kỳ 0 0 Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ lục 15 Sổ cái Tài khoản 642.3 Từ ngày 01/07/2002 đến ngày 30/09/2002 Đơn vị tính : đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 73 31/08/02 Chị nhàn –Vệ sinh- Chi mua Vân phòng phẩm 111.1 216.000 21 09/09/02 Chị loan –Thanh toán tiền Vân phòng phẩm 112.1 9.768.579 35 30/09/02 Xuất công cụ phục vụ sản xuất 153 1.580.300 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 11.564.879 Tổng phát sinh 11.564.879 11.564.879 Số dư cuối kỳ 0 0 Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ lục 16 Sổ cái Tài khoản 642.5 Từ ngày 01/07/2002 đến ngày 30/09//2002 Đơn vị tính : đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 95 02/07/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 36.364 97 02/07/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 656.124 .. . . . 116 20/07/02 Ông kiểm –quang trung- VS môi trường 111.1 210.000 163 20/07/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 253.164 03 10/08/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.2 730.730 06 21/08/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 18.182 . . . . 39 24/09/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 794.134 47 27/09/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 112.1 50.000 56 30/09/02 Ngân hàng thu phí dịch vụ 111.1 140.000 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 3.645.590 Tổng phát sinh 3.654.590 3.654.590 Số dư cuối kỳ 0 0 Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 17 Sổ cái Tài khoản 642.7 Từ ngày 01/07/2002 đến ngày 30/09/2002 Đơn vị tính : đồng Số CT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 11 02/07/02 Trả tiền điện thoại T6/01 Công ty ĐBĐT 112.1 3.126.453 19 02/07/02 Trả tiền đặt báo Công ty Bưu Chính 112.1 1.630.900 20 20/07/02 Chị yến –Hành chính –Tiền pho tô T5,6/02 111.1 201.500 12 02/07/02 Công ty điện báo ĐT-Tiền điện thoại 112.1 3.470.511 21 31/07/02 Anh Dĩnh –Hành chính-Mua Vina card 111.1 272.727 28 20/07/02 Anh lộ- vật tư -Mua card điện thoại 111.1 409.091 08 23/08/02 Công ty DBĐT- Tiền điện thoại T7/02 112.1 4.664.817 21 31/07/02 Anh Thanh- vật tư-Mua thẻ điện thoại 111.1 450.000 39 24/09/02 Anh Thanh _vật tư -CPthuê bao điên thoại 111.1 888.000 23 24/09/02 XNDVDK Thái bình –Tiền nước khoáng 112.1 654.544 26 24/09/02 Công ty điện báo –Tiền điện thoại T8-02 112.1 3.716.723 44 30/09/02 Anh Dương – Hành chính –Thay lốp 111.1 9.445.956 64 30/09/02 Anh Dĩnh-H C-Mua card điên thoại 111.1 291.000 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí QLDN 911 29.222.222 Tổng phát sinh 29.222.222 29.222.222 Số dư cuối kỳ 0 0 Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ lục 18 Sổ cái Tài khoản 642.8 Từ ngày 01/07/2002 đến ngày 30/09/2002 Đơn vị tính : đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 10 12/07/02 Chị yến – Hành chích –Mua nước khoáng 111.1 429.091 24 20/07/02 Chị Thuyên –Hành chính –chi phí tiếp khách 111.1 113.091 29 20/07/02 Anh Tuân – Vật tư -Chi phí tiếp khách 112.1 10.829.000 58 31/07/02 Anh dương- Lái xe – Công tác phí T7/01 111.1 6.007.000 . .. .. . . 36 27/08/02 Chị tuyết – Vật tư -Gửi định mức HQ ra HP 111.1 268.450 47 28/08/02 Anh hải – Chi hộ nhà nông đua tài 111.1 1.000.000 66 31/08/02 Anh Dĩnh –Hành chích – Chi tiếp khách 111.1 1.150.000 .. . . .. 47 30/09/02 Tính thuế vốn + lãi ngân hàng 336 60.000.000 51 30/09/02 Anh Dĩnh - H. chính – Chi phí công tác Hà Nội 111.1 10.000.000 63 30/09/02 Chị Tuyết – Vật tư - chi phí gửi chứng từ 111.1 173.000 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí QLDN 911 141.358.007 Tổng phát sinh 141.358.007 141.358.007 Số dư cuối kỳ 0 0 Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ lục 19 Sổ cái Tài khoản 911 Từ ngày 01/07/2002 đến ngày 30/09/2002 Đơn vị tính : đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư đầu kỳ 0 0 KC 30/09/02 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 110.543.593 KC 30/09/02 Kết chuyển sang giá vốn hàng bán 632 2.743.380.974 KC 30/09/02 K/C chi phí QLDN –Chi phí vật liệu quản lý 642.2 219.091 KC 30/09/02 K/C Chi phí QLDN-Chi phí đồ dùng văn phòng 642.3 11.564.879 KC 30/09/02 K/C chi phí QLDN – Chi phí thuế ,phí,lệ phí 642.5 3.654.590 KC 30/09/02 K/C chi phí QLDN – chi phí Dịch vụ mua ngoài 642.7 29.222.222 KC 30/09/02 K/C chi phí QLDN- Chi phí bằng tiền khác 642.8 141.358.007 KC 30/09/02 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 3.492.005.153 KC 30/09/02 Kết chuyển thu nhập HĐTài chính 711 100.691.657 KC 30/09/02 Kết chuyển thu nhập bất thường 721 4.477.500 KC 30/09/02 Kết chuyển lãi 421.2 557.230.954 Tổng phát sinh 3.597.174.310 3.597.174.310 Số dư cuối kỳ 0 0 Phụ lục 20 Tổng Công ty xuất nhập khẩu Thái Bình Mẫu số B – 02- DN Công ty may xuất khẩu Việt Thái Ban hành theo quyết định số 167 /2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng tài chính Kết quả hoạt kinh doanh Quý 3 năm 2002 Phần i – lãi , lỗ Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu MS Kỳ này Kỳ trước Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 01 3.492.005.153 8.226.537.060 11.718.542.213 Trong đó Doanh thu hàng xuất khẩu 02 3.492.005.153 8226.537.060 11.718.542.213 Các khoản giảm trừ (03=05+06+07) 03 0 0 0 +Giảm giá hàng bán 05 0 0 0 + Hàng bán bị trả lại 06 0 0 0 + Thuế tiêu thụ đăc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp 07 0 0 0 1.Doanh thu thuần (10= 01-03) 10 3.492.005.153 8.226.537.060 11.718.542.213 2.Giá vốn hàngbán 11 2.743.380.974 6.649.492.506 9.392.873.480 3.Lợi nhuận gộp (20= 10-11) 20 748.642.179 1.577.044.554 2.325.668.733 4.Chi phí bán hàng 21 110.543.593 429.654.629 540.198.222 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 186.018.789 653.470.958 839.489.747 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt kinh doanh (30 =20 –(21+22)) 30 452.061.797 493.918.967 954..980.764 7.Thu nhập hoạt động tài chính 31 100.691.657 2.710.462 103.402.119 8.Chi phí hoạt động tài chính 32 0 0 0 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40 = 31 –32) 40 100.691.657 2.710.462 103.402.119 10.Các khoản thu nhập bất thường 41 4.477.500 56.144.968 60.622.468 11. Chi phí bất thường 42 0 4.235.200 40235.200 12.Lợi nhuận bất thường (50 = 41-42) 50 4.477.500 51.909.768 56.387.268 13.Tổng lợi nhuận trước thuế (60 = 30 +40 +50 ) 60 557.230.954 548.539.197 1.105.770.151 14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 0 0 1.105.770.151 15. Lợi nhuận sau thuế (80 = 60 - 70) 80 557.230.954 548.539.197 Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 4 Sổ cái Tài khoản 155 Từ ngày 01/07/2002 đến ngày 30/09/2002 Đơn vị tính : đồng SCT Ngày Nội dung TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 3035 3035 30/09/02 30/09/02 Số dư đầu kỳ Giá vốn hàng thành phẩm Kết chuyển sang giá vốn hàng bán 154 632 602.989.164 3.143.000.000 0 Tổng phát sinh 3.143.000.000 2.743.380.974 Số dư cuối kỳ 1.002.608.190 Công ty may xuất khẩu Việt Thái PHỤ LỤC 5 Báo cáo tồn kho hàng thành phẩm Từ 01/ 07 đến 30/09/2002 Đơn vị tính: đồng STT Tên thành phẩm ĐV tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Lượng Thành tiền Lượng Thành Tiền Lượng Thành tiền Lượng Thành tiền . .. .. . . .. .. . 25 CAFE RACER PCS 8 284.606 30 1.106.800 20 732.319 18 659.087 26 SNS 2JKT PCS 20 2.360.000 510 61.200.000 505 60.561.887 25 2.998.113 27 FREETIME JKT PCS 15 1.860.000 135 16.672.500 140 17.297.000 10 1.235.500 28 FREETIME HEBO JKT PCS 16 1.776.000 142 16.330000 140 16.043.291 18 2.062.709 . .. .. . .. . . . 91 MX -2075 PCS 24 4.128.000 295 49.560.000 285 47.965.768 34 5.722.232 . .. . . .. . . .. . Cộng 13.730 602.989.164 56.724 3.143.000.000 50.989 2.743.380.974 19.465 1.002.608.190 THỦ KHO KẾ TOÁN Thái bình, ngày 30 tháng 09 năm2002 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Công ty may xuất khẩu Việt Thái Phụ Lục 11 Sổ chi tiết TK 131 - Thanh toán với người mua Khách hàng : POONG SHING Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày tháng Nợ Có Nợ Có USD Thành tiền USD Thành tiền USD Thành tiền USD Thành .T Số dư 12.560 187.144.000 .. . . .. .. .. . . . . 33012 31/07/02 Poong shing hàngTP xuất khẩu 511 1.872 27.892.800 25.000 372.500.000 33016 31/08/02 Poong shing TP XK 511 17.291 257.635.900 42.291 630.135.900 .. . . . . .. .. .. .. . 33026 30/09/020 Poong shing hàngTPXK 511 8.991,1 133.967.390 53.860 802.514.000 11 30/09/02 Poong shing trả tiền GC 1122 7.000 104.300.000 . .. . .. .. .. .. Cộng 160.893 2.397.305.700 121.073 1.803.987.700 52.380 780.462.000 LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I 3 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 I . NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.Khái niệm bán hàng và kết quả sản xuất kinh doanh 3 2. Ý nghĩa của tiêu thụ hàng hóa và kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. 3 3. Yêu cầu công tác quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 4 3.1 Yêu cầu công tác quản lý 4 3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. 5 II.NỘI DUNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5 1.Các phương thức bán hàng: 5 2.Các phương pháp tính giá thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất kho. 6 3. Hạch toán bán hàng theo các phương thức. 7 III.CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 9 1. Phương pháp tính giá thành phẩm . 9 1.1. Tính giá thành phẩm. 9 1.2.Hạch toán chi tiết thành phẩm 9 1.3.Hạch toán tổng hợp thành phẩm 9 2.Hạch toán chiết khấu hàng bán và các khoản giảm trừ 10 2.2. VDHàng bán bị trả lại: 10 2.3. Hạch toán giảm giá hàng bán: 10 2.4. Doanh thu bán hàng: 10 IV.KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 11 1.Kế toán chi phí bán hàng. 11 2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 11 V. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 13 VI. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG THEO CÁC HÌNH THỨC 13 PHẦN II 15 Tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty may xuất khẩu Việt thái 15 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 15 1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty may xuất khẩu Việt Thái 15 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty . 16 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 18 II.TÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH. 21 1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN. 21 1.1Đặc điểm hàng hoá sản xuất kinh doanh 21 1.2 Tổ chức kế toán thành phẩm và xác định giá vốn . 21 1.2.1. Đánh giá thành phẩm. 21 1.2.2. Kế toán thành phẩm và xác định giá vốn. 21 2.TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI . 25 2.1. Đặc điểm tình hình bán hàng ở công ty. 25 2.2. Công tác quản lý tình hình bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . 26 2.3 .Trình tự kế toán bán hàng ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . 27 2.3.1. Hạch toán ban đầu. 27 2.3.2. Tài khoản sử dụng. 27 2.3.3.Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng 27 2.3.4. Kế toán thuế GTGT. 29 2.3.5. Kế toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 30 3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP. 31 3.1. Kế toán chi phí bán hàng. 31 3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 32 3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 33 4. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG BẤT THƯỜNG. 35 4.1 .Xác định kết quả hoạt động tài chính . 35 4.2.Xác định kết quả hoạt động bất thường . 35 4.2.1 . Thu nhập bất thường. 36 4.2.2. Chi phí bất thường : 36 4.2.3. Xác định kết quả hoạt bất thường. 36 5. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 36 PHẦN III 37 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI 37 1.Nhận xét chung . 37 2. Nhận xét cụ thể về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty . 38 3.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty may xuất khẩu Việt Thái . 39 KẾT LUẬN 45 PHỤ LỤC 46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3395.doc
Tài liệu liên quan