Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng hoá.
Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
91 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thái .
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Phú Thái áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
- Kế toán trưởng - Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc Phó giám đốc tài chính về mặt tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tổng hợp :Là ghi sổ tổng hợp đớ chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết , xác định kết quả kinh doanh , lập các báo cáo tài chính .
- Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như phiếu thu,chi,uỷ nhiệm chi,séctiền mặt,séc bảo chi , séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp.....kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ ,sai nguyên tắc,lập báo cáo thu chi tiền mặt.
-Kế toán thanh toán và công nợ : Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ , thanh toán,lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
- Kế toán tiêu thụ : tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biế động tăng giảm hàng hoá hàng ngày,giá hàng hoá trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán thuế: căn cứ voà các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo dõivà hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá ,hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hoá của công ty.
-Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, can cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty thhh phú thái
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Thanh
Toán
Kế toán
Tiêu
thụ
Kế toán
Thuế
Kế toán công nợ
&tt
Thủ
Quỹ
* Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quy định 1177/TC/QĐ-/CĐKT ngày 23/12/1996 và quyết định số144/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính
* Hệ thống sổ sách
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “ Chứng từ ghi sổ” và được thực hiện ghi chép trên máy.
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối số phát sinh, cuối tháng lên báo cáo tài chính.
2..2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHh phú thái .
Đặc điểm hàng hoá kinh doanh tại công ty
Hàng hoá kinh doanh tại công ty là loại hàng mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp: Son dưỡng môi các loại: Lipice, Lipice Sheer Colour, kem chống rạn Happy Event, bộ sản phẩm chăm sóc da mặt Acnes,
Thị trường tiêu thụ hàng hoá không những ở Hà nội mà còn phân bố rộng rãi ở các tỉnh miền Bắc: Bắc giang, Bắc ninh, Vĩnh yên, Thanh Hoá, Nam Định, Hưng yên, Hải dương, Hải phòng, Lạng sơn, Lào cai, Bắc kạn
Phương thức bán hàng ở công ty TNHH Phú Thái
*Bán buôn
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng hoá được bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết phòng kế toán của công ty lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành ba liên: liên 1lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế cũng lập toán phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng được lập thành 3 liên.
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng, kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu
sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất.
Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGTvà phiếu xuất kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người mua. Hàng hoá đựoc coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hoá đơn khiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể băng tiền mặt hoặc tiền gửi.
* Bán lẻ lớn
Phương thức bán lẻ lớn thì cũng tương tự giống như phương hức bán buôn tuy nhiên bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng không thường xuyên như bán buôn.
Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên: liên1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán.
Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa vào phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hoá đơn của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.
Phương thức bán lẻ lớn, công ty áp dụng hình thức bán qua kho.
* Bán lẻ nhỏ
Hình thức bán lẻ nhỏ được áp dụng tại kho của công ty, khách hàng đến trực tiếp kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán lập hoá đơn GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu đưa hàng đến tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán kèm hoá đơn GTGT ( liên 3- liên xanh).
* Bán hàng đường phố
Bán hàng đường phố là phương thức bán hàng mà nhân viên bán hàng đến các cửa hàng, các đại lý trên các đường phố để chào hàng. Nếu việc chào hàng được chấp nhận, khách hàng sẽ gửi cho công ty một đơn đặt hàng. Dựa vào đơn đặt hàng, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên, liên đỏ giao cho nhân viên bán hàng để họ giao cho khách hàng. Sau khi giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán.
* Bán hàng cho siêu thị
Dựa trên hợp đồng ký kết giữa công ty và siêu thị, 1 tuần 2 lần phòng kế toán lập hoá đơn GTGT (3 liên) : Liên đỏ giao cho nhân viên bán hàng siêu thị, liên
xanh dùng để thanh toán. Sau khi đã giao đủ hàng và thu tiền xong nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng kèm theo hoá đơn GTGT( liên3- Liên xanh)
* Bán hàng cho khu vực tỉnh
Tương tự các phương pháp trên
Hạch toán chi tiết hàng hoá
Chứng từ sử dụng hạch toán hàng hoá
Chứng từ ở công ty sử dụng là bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá tại Công ty.
Đối với hạch toán chi tiết , công ty sử dụng phương pháp sổ số dư.
- Tại kho: Khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho( thẻ kho) theo số lượng hàng được nhập vào, bán ra( Biểu 2, 3, 4). Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và ghi vào sổ kho. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán nhập vào bảng kê bán , bảng kê nhập theo mã của từng vật tư hàng hoá để theo dõi hàng hoá về số lượng và giá trị. Từ bảng kê này, kế toán lọc ra được sổ chi tiết vật tư hàng hoá theo từng mặt hàng và sổ chi tiết doanh thu( báo cáo doanh thu) theo từng mặt hàng .( Biểu số 5, 6)
Biểu số 2: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Phú Thái
Mộu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT
Phiếu nhập kho
ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Số:
Ngày 10/10/04
Họ tên người giao hàng
Công ty Rohto VN
Theo hoá đơn số
000176
Ngày:
10/10/04
Nhập tại kho
Phú thị – Gia lâm
Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá
Đơn vị tính
Mã số
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lipice
Thỏi
512421
2000
16800
33,600,000
Lipice Sheer Colour
Thỏi
512432
1500
20800
31,200,000
Campus Apo
Thỏi
512426
1000
25600
25,600,000
Happy Event
Hộp
512429
100
48245
4,824,500
Tổng tiền
95,224,500
Thuế GTGT
10%
9,522,450
Tổng số tiền phải thanh toán
104,746,950
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán
Thủ kho
Người giao hàng
Biểu số 3: Hoá đơn GTGT ( Kiêm phiếu xuất kho)
Hoá đơn
Mộu số: 01GTKT-3LL
Giá trị gia tăng
HL/2003B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0003151
Công ty TNHH Phú Thái
192/19 thái thịnh-đống đa-Hà nội
Tel:5142386
Ngày 10 tháng 10 năm 04
Đơn vị bán hàng
Địa chỉ
Số tài khoản
Điện thoại
MS
MST: 0100368686-1
Họ và tên ngời mua hàng
Chị Lan
Tên đơn vị
Công ty DP Ba Đình
Địa chỉ
22/C9 Ngọc Khánh
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: TM
MS:
0100596869-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Lipice
Thỏi
30
16,800
251,640
Campus Apo
Thỏi
30
25,600
288,000
Bộ Acnes
Bộ
6
80,182
107,273
-
-
-
-
-
-
Cộng tiên hàng
1,753,092
Tiền thuế GTGT 10%
175,309
Tổng cộng tiền thanh toán:
1,928,401
Số tiền viết bằng chữ:
Một triệu chín trăm hai mươi tám ngàn bốn trăm linh một đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu sổ 4: Thẻ kho
Công ty TNHH Phú Thái Thẻ kho
Tên hàng hoá: Son Lipice
Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04
Đơn vị tính: thỏi
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
1/10
Tháng 9
2.000
3/10
21/10
Xuất bán Lan 2 H.Đường
500
1.500
3/10
2/10
Nhập mua
10.000
11.500
..
..
...
.
.
...
30/10
505/10
Xuất bán Tiến H.Dương
300
800
Tổng
43.800
45.000
800
Biểu số 5: Sổ chi tiết hàng hoá
Công ty TNHH Phú Thái Sổ chi tiết hàng hoá
Tên hàng hoá: Son Lipice
Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04
Đơn vị tính: thỏi,1000đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu kỳ
16.000
2.000
32.000
21/10
3/10
Xuất bán
632
16.000
500
8.000
2/10
3/10
Nhập mua
331
16.000
10.000
160.000
..
.
..
.
..
..
..
.
Cộng
43.800
700.800
45.000
720.000
800
12.800
Biểu số 6: Báo cáo doanh thu
Công ty TNHH Phú Thái Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Tên hàng hoá: Son Lipice sheer colour
Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04
Đơn vị tính: thỏi
Chứng từ
Tên vật tư, hàng hoá
Đơn giá
Số lượng
Doanh thu chưa thuế
Thuế 10%
Tổng thanh toán
Ngày
Số
1/10/04
15125
Sheer
25,600
300
7,680,000
768,000
8,448,000
1/10/04
15126
Sheer
25,600
50
1,280,000
128,000
1,408,000
.
..
.
.
.
..
18/10/04
15621
Sheer
25,600
100
2,560,000
256,000
2,816,000
18/10/04
15624
Sheer
25,600
120
3,072,000
307,200
3,379,200
18/10/04
15625
Sheer
25,600
60
1,536,000
153,600
1,689,600
18/10/04
15626
Sheer
25,600
30
768,000
76,800
844,800
19/10/04
15630
Sheer
25,600
150
3,840,000
384,000
4,224,000
.
..
.
..
..
.
28/10/04
2022
Sheer
25,600
60
1,536,000
153,600
1,689,600
.
..
.
.
..
..
Cộng
2.203.421.600
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanhtại công ty TNHH Phú Thái.
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng hóa tại công ty TNHH Phú Thái.
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số ghi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, hàng hóa nào nhập trước thì cho xuất trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính gía thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán.
Để hạch toán giá vốn hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các TK và sổ kế toán sau:
- TK 156: Hàng hoá
- TK 632: Giá vốn hàng hoá
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632
Kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ:
Biểu số 8
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số:36
Ngày 08/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán cho cty CPTM
632
156
2.130.564
2.130.564
Ngày , tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu số 9:
Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản
Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 632-“ Giá vốn hàng bán”
Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
3/10/04
1500
Lan 2 H.Đường
156
4 516 700
3/10/04
1501
1 Hàng Cá
156
1 539 042
6/10/04
1530
Cty CPTM BHoà
156
2 130 564
..
.
31/10/04
ST Sao trả lại hàng nhập kho
156
1300 000
31/10/04
1822
Giá vốn hàng bán
156
5 643891
31/10/04
K/C giá vốn hàng bán
911
5216443500
Cộng số phát sinh
5219700000
5219700000
Số dư cuối kỳ
0
Lập, Ngày tháng năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Phú Thái .
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hóa kế tóan sử dụng TK511.
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản doanh thu , sổ cái tài khoản doanh thu.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng ( Hoá đơn bán hàng), kế toán tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, vào chứng từ ghi sổ, đến cuối tháng vào sổ cái.
Trích số liệu tháng 10/04 tại công ty Phú Thái.
Biểu số 11:
Công ty TNHH Phú Thái Sổ chi tiết tài khoản
Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 511-“ Doanh thu bán hàng”
Từ ngày: 01/10/2004 đến ngày 31/10/2004
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Tên khách hàng
TK đ/ư
Số phát sinh
Số
Ngày
PS nợ
PS có
1505
3/10/04
Lan 2 H Đường
131
4.8.32.800
1506
3/10/04
1 Hàng Cá
131
1.646.800
1515
4/10/04
ST Marko
131
1.871.500
1516
4/10/04
Chị Hoa–43 Chùa Bộc
131
5.325.600
1527
5/10/04
Cty Phú Thành
131
36.754.000
1528
5/10/04
Siêu thị Intimex
131
6.750.000
1529
5/10/04
Anh Thắng- số 5 Nam Bộ
131
6.512.000
1530
6/10/04
Cty cổ phần TM đầu tư Long Biên
131
2.258.000
1531
6/10/04
Bắc Kạn
131
28.807.000
1532
6/10/04
ST Marko
131
4.037.800
1533
6/10/04
Anh Trung- 43 tràng thi
131
2.400.000
1534
6/10/04
Bắc kạn
131
28.807.400
1826
30/10/04
Hạ Long
131
36.926.500
.
.
..
Cộng phát sinh
5508554000
5508554000
Số dư cuối tháng
0
Lập, Ngày.tháng năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Đồng thời với việc ghi vào sổ chi tiết, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 06/10/04, công ty bán hàng công nợ cho công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên, giá bán là 2 130 564đ, kế toán ghi:
Biểu số 10
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số :36B
Ngày 06/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phản ánh doanh thu bán hàng
131
2 130 564
511
2 130 564
Phản ánh thuế GTGT phải nộp
3331
213 056
Ngày, tháng, năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 11:
Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản
Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 511-‘ Doanh thu bán hàng’
Từ ngày: 01/10/2003 đến ngày 31/10/2003
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/10/04
Tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết TK 511
131
5508554000
31/10/04
Kết chuyển chiết khấu thương mại
5211
166.868.950
31/10/04
Kết chuyển hàng bán trả lai
5213
3.256.500
31/10/04
Kết chuyển sang TK 911
911
5338428550
Cộng phát sinh
5508554000
5508554000
Số dư cuối tháng
0
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chiết khấu thương mại
Khi phát sinh nghiệp vụ khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty sẽ cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại. Đối với bán hàng cho các tỉnh chiết khấu 4%, còn khách hàng mua buôn hoặc bán lẻ lớn chiết khấu 2,5%.
Để hạch toán khoản chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng các TK và sổ sách sau:
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 111,131...
- Danh sách khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 5211
Trích số liệu tháng 09/04 tại công ty Phú Thái:
Biểu số 12:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 336
Ngày 6/10/04
Đơn vị tính: đồng
Tríchyếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chiết khấu TM 4% cho Bắc kạn
5211
1.087.073
Ghi giảm thuế
3331
108.707
Trừ vào khoản phải thu
131
1.195.780
Ngày, tháng , năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu số 13:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số 455
Ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chiết khấu TM sang TK doanh thu
511
166.868950
5211
166.868.950
Ngày , tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Từ những chứng từ ghi sổ trên, cuối tháng vào sổ cái
Biểu số14:
Công ty TNHH Phú Thái Sổ Cái tài khoản
Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 5211-“Chiết khấu Thương Mại”
Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
336
6/10/04
Chiết khấu thương mại cho tỉnh Bắc Kạn
131
1.087.073
30/10/04
Kết chuyển chiết khấu TM sang TK 511
511
166.868.950
Cộng phát sinh
166.868.950
166.868.950
Số dư cuối tháng
0
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
* Đối với hàng bán bị trả lại
Khi hàng hoá tiêu thụ và đã xác định doanh thu thì khi nhập hàng lại sẽ làm giảm trừ doanh thu, đông thời khi nhập lại hàng thì phải ghi giảm giá vốn.
Đối với hạch toán hàng bán trả lại, kế toán công ty sử dụng các TK và các sổ sách sau:
- TK 5213: Hàng bán trả lai
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 156, TK632, TK3331, TK111....
- Các chứng từ có liên quan đến việc nhập lại hàng hoá vào kho, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 5213
Trích tài liệu tháng 10/04 tại Công ty Phú Thái:
Biểu số 15:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 621A
Ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Công ty Siêu Thanh trả lại hàng
5213
1 300 000
Giảm thuế phải nộp
3331
130 000
Trả bằng tiên
111
1 430 000
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu số16:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số :612B
Ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nhập lại kho hàng hoá
156
1.300.000
Giảm giá vốn
632
1.300.000
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu số 17:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 645
Ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển hàng bán bị trả lại sang TK 511
511
3.256.500
5213
3.256.500
Ngày, tháng ,năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu số 18:
Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản
Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 5213-‘Hàng bán bị trả lai”
Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
.
.
621A
31/10/04
Cty Siêu Thanh trả lại hàng mua5/2/04
111
1 300 000
645
31/10/04
Kết chuyển hàng bán trả lại sang TK 511
511
3.256.500
Cộng phát sinh
3.256.500
3.256.500
Số dư cuối tháng
0
Lập, ngày thángnăm
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty TNHH Phú Thái.
Chi phí quản lý kinh doanh là các chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá và những hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh gồm: Chi phí nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng,chi phí đồ dùng văn phòng,đồ dùng phục vụ cho bán hàng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước... Các chi phí này được hạch toán vào TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho hàng bán ra vào cuối mỗi tháng, sau đó chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả.
Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642, chứng từ ghi sổ,đến cuối tháng ghi sổ cái TK 642 .
Biểu số 19:
Công ty TNHH Phú Thái Sổ chi tiết tài khoản
Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 642-“ Chi phí quản lý kinh doanh”
Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
FS nợ
FS có
.....
.......
..........
03/10/04
296
Trả cước phí internet
111
125 700
03/10/04
322
Trả lãi vay
338
369 173
05/10/04
403
Mua quà tặng đại hội công đoàn
111
180 000
06/10/04
467
Lắp đặt điện thoại mới
111
800 000
07/10/04
539
Thanh toán tiền điện thoại
111
4 702 249
7/10/04
542
Thuê sân bóng
111
480000
11/10/04
563
Mua bình nước lọc
111
2 500 000
........
.....
30/10/04
615
Tiền đổ rác
111
10 000
31/10/04
620
Tiền thuê kho
111
12 360 450
......
.....
.......
Cộng phát sinh
102456000
102456000
Số dư cuối tháng
0
Ngày tháng năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Song song với việc ghi vào sổ chi tiết, kế toán tiến hàng ghi vào các chứng từ ghi sổ:
2.2.4.1.Tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý.
Căn cứ vào bảng tính lương tháng 10, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ
Biểu số 20:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 681
Ngày 6/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả lương cho nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý
6421
56.232.000
334
56.232.000
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.2.4.2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định.
Hàng tháng tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ tỷ lệ 25% trong đó 6% trừ vào lương. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương phản ánh vào chứng từ ghi sổ.
Biểu số 21:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 682
Ngày 5/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
BHXH,BHYT,KPCĐ
6421
10.684.080
Trừ vào lương 6%
334
3.3773.920
Phải trả khác
338
14.058.000
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.2.4.3. Chi phí đồ dùng văn phòng
Căn cứ vào những chứng từ liên quan đến việc xuất công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, kế toán phản ánh vào các chứng từ ghi sổ
Biểu số 22:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 680
Ngày 5/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí đồ dùng văn phòng, đồ dùng phục cho bán hàng
6423
5.556.000
153
5.556.000
Ngày, tháng, năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
2.2.4.4. Trích khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ.
Biểu số 23:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số:689
Ngày 15/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích khấu hao TSCĐ
6424
9.250.000
214
9.250.000
Ngày, tháng, năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
2.2.4.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm những chi phí như: Trả cước phí internet, mua quà tặng đại hội Công đoàn, chi phí lắp đặt điện thoại mới,thanh toán tiền điện, điện thoại, chi phí thuê sân bóng, chi phí tiền đổ rác, tiền thuê kho
Căn cứ vào những chứng từ phát sinh liên quan đến dịch vụ mua ngoài, kế toán tiến hành phản ánh vào các chứng từ ghi sổ
Biểu số 24:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 692
Ngày 10/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiên
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả tiền điện thoại tháng 10
6427
4 702 249
111
4 702 249
Ngày, tháng, năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối tháng từ các chứng từ ghi sổ trên , kế toán ghi vào sổ cái TK 642
Biểu số 25:
Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản
Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 642-‘Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
.
..
681
7/10/04
Trả lương cho nhân viên văn phòng
334
56.232.000
682
7/10/04
Trích bảo hiểm
338
14.058.000
680
3/10/04
Công cụ dụng cụ
153
5.556.000
13/10/04
Chi phí trả trước
142
10.000.000
689
15/10/04
Trích khấu hao TSCĐ
214
9.250.000
31/10/04
Tổng hợp chi phí bằng tiền khác
111
7.360.000
31/10/04
Kết chuyển chi phí sang TK 911
102456000
Cộng phát sinh
102456000
102456000
Số dư cuối tháng
0
Lập, ngàythángnăm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Tại công ty, xác định kết quả tiêu thụ của hàng đã tiêu thụ được thực hiện theo từng tháng. Hàng tháng căn cứ vào kết quả tiêu thụ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Việc xác định kết quả tiêu thụ được xác định như sau:
Kết chuyển hoạt động tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Trị giá vốn hàng xuất bán
-
CP quản lý
Kinh doanh
Trích tài liệu tháng 10/2004 : Công ty xác định kết quả tiêu thụ như sau:(Đơn vị tính:VNĐ).
Biểu số 26:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số : 900
Ngày31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
5.216.443.500
5.216.443.500
Lập, ngàythángnăm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu số 27:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 901
Ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
911
5338428550
5338428550
Lập, ngày. thángnăm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu số 28:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số : 903
Ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí QLDN
911
642
102.456.000
102.456.000
Lập ,ngày... tháng....năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu số 29:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số1 Số : 904
Ngày 31/10/04
Đơn vị:đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển thu nhập từ hoạt động TC
711
526.000
911
526.000
Lập, ngày ...tháng.. năm
Người lập sổ Kế toán trưởng
Biểu số 29:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số1 Số : 905
Ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển thu nhập từ HĐ khác
711
911
2.478.000
2.478.000
Lập, ngày...tháng... năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 30:
Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 906
Ngày 31/10/04
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xác định kết quả tiêu thụ
911
421
22.533.050
22.533.050
Lập, ngày... tháng... năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Để theo dõi kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng sổ cái TK 911, kết cấu sổ được thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 31:
Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản
Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh”
Từ ngày:01/10/2004 đến ngày: 31/10/2004
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
900
28/10/04
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
5216443500
901
28/10/04
Kết chuyển doanh thu thuần
511
5338458550
903
28/10/04
Kết chuyển chi phí QLKD
642
102.456.000
904
28/10/04
Kết chuyển thu nhập HĐTC
711
526.000
905
28/10/04
K/C thu nhập từ hoạt động khác
721
2.478.000
906
28/10/04
Lãi chưa phân phối
421
22.533.050
Cộng phát sinh
5341432550
5341432550
Số dư cuối tháng
0
Lập, ngày.... tháng....năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 32:
Công ty TNHH Phú Thái Báo cáo kết quả kinh doanh
Bộ phận kinh doanh số1 Tháng 10năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Tháng 9
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng
5 338 428 550
Giá vốn hàng bán
5 216 443 500
Lợi nhuân gộp từ hoạt động bán hàng
121 985 050
Chi phí quản lý doanh nghiệp
102 456 000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng
19 529 050
Thu nhập từ hoạt động tài chính
526 000
Thu nhập từ hoạt động khác
2 478 000
Lợi nhuận trước thuế
22 533 050
Lập, ngày... tháng... năm
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh phú thái .
3.1. Nhận xét , đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái.
Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH Phú Thái đã trải qua những giai đoạn thuận lợi và khó khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị trường. Tuy nhiên, Công ty TNHH vẫn gặt hái được nhiều thành tích to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá.Doanh thu về tiêu thụ tăng đều qua các năm. Năm 2003 đạt trên 70 tỷ đồng.
Có được những thành tích như trên, Công ty TNHH Phú Thái đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có các biện pháp thoả đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra nguồn cung cấp hàng hoá dồi dào và một thị trường tiêu thụ hàng hoá luôn ổn định. Ngoài ra, để có thể đạt được kết quả như trên phải có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Với cách bố trí công việc khoa học hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH Phú Thái đã đi vào nề nếp và đã được những kết quả nhất định
3.1.1 Ưu điểm
Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty TNHH Phú Thái được tiến hành tương đối hoàn chỉnh.
- Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu:
+ Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
+ Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời.
+ Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào lưu trữ.
- Đối với công tác hạch toán tổng hợp
+ Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế toán của Bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động của các loại tài sản của công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán.
+ Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho là hợp lý, vì công ty Phú Thái là công ty kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan nhiều đến hàng hoá, do đó không thể định kỳ mới kiểm tra hạch toán được.
- Đối với hệ thống sổ sách sử dụng:
+ Công ty đã sử dụng cả hai loại sổ là : Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là “Chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi , cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Nói tóm lại, tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hoá của công ty. Nó liên quan đến các khoản thu nhập thực tế và nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công ty trong lưu thông.
3.1.2. Tồn tại chủ yếu.
Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ mà kế toán công ty đã đạt được, còn có những tồn tại mà công ty Phú Thái có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty.
Mặc dù về cơ bản, Công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nhưng vẫn còn một số nhược điểm sau:
*Công ty phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho toàn bộ hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, tuy nhiên không phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định chính xác được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
* Do đặc điểm kinh doanh của Công ty , khi bán hàng giao hàng trước rồi thu tiền hàng sau, do đó sô tiền phải thu là khá lớn. Tuy nhiên , kế toán Công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
* Công ty Phú Thái là một đơn vị kinh doanh thương mại, để tiến hành kinh doanh thì công ty phải tiến hành mua hàng hoá nhập kho rồi sau đó mới đem đi tiêu thụ. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán Công ty lại không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Trong hình thức ghi sổ “ Chứng từ ghi sổ”, kế toán không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, điều này ảnh hưởng đến việc đối chiếu số liệu vào cuối tháng,đồng thời việc chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là chưa phù hợp với hình thức ghi sổ mà kế toán sử dụng.
3.2. Một số y kiến góp phần hoàn thiện tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái.
3.2.1 Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Về trình tự ghi sổ kế toán thì kế toán Công ty TNHH Phú Thái sử dụng hình thức ghi sổ “chứng từ ghi sổ”.Nhưng trong thực tế kế toán Công ty lại không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đây là một thiếu sót cần khắc phục ngay, vì:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một sổ kế toán tổng hợp được ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Nó có tác dụng:
+ Quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái.
+ Mọi chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng.
+Số hiệu của các chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng, ngày tháng trên chứng từ ghi sổ được tính theo ngày ghi vào “ Sổ đăng ký chứngtừ ghi sổ”.
+ Tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ bằng tổng số phát sinh bên nợ hoặc bên có của các tài khoản trong sổ cái( hay bảng cân đối tài khoản). Điều này giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được chính xác và nhanh.
Từ những tác dụng nêu trên, Công ty nên đưa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào để sử dụng cho phù hợp với hình thức kế toán sử dụng. Nếu thiếu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì không thể coi đó là hình thức chứng từ ghi sổ.
Trích tài liệu tháng 9/04: Việc hạch toán chi phí quản lý kinh doanh, bên cạnh việc ghi vào sổ cái TK 642 từ các chứng từ ghi sổ đã lập, đồng thời kế toán nên ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.Mẫu của sổ đó như sau:
Biểu số 32:
Công ty TNHH Phú Thái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bộ phận kinh doanh số1 Tháng 10/04
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày , tháng
681
7/10/04
141 880 297
682
7/10/04
35 470 070
680
12/10/04
6 215 206
689
15/10/04
9 237 288
28/10/04
27 451 326
.
..
.
Cộng tháng
Ngàythángnăm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
3.2.2.Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng
Hàng hoá công ty kinh doanh gồm nhiều chủng loại, mỗi loại mang lại mức lợi nhuận khác nhau. Một trong những biện pháp tăng lợi nhuận là phải chú trọng nâng cao doanh thu của mặt hàng cho mức lãi cao. Vì vậy ta cần xác định được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng từ đó xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mang lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được điều đó ta sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ sau mỗi kỳ báo cáo.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, khoa học. Bởi vì , mỗi mặt hàng có tính thương phẩm khác nhau,dung lượng chi phí quản lý doanh nghiệp có tính chất khác nhau, công dụng đối với từng nhóm hàng cũng khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức phân bổ mà phải tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Đối với các khoản chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán.
- Tương tự ta sẽ có tiêu thức phân bổ chi phí quản lý kinh doanh theo doanh số bán như sau:
Chi phí QLKD phân bổ cho nhóm hàng thứ i
=
Chi phí QLDN cần phân bổ
Tổng doanh số bán
*
Doanh số bán nhóm hàng thứ i
Khi phân bổ được chi phí quản lý kinh doanh cho từng nhóm hàng, lô hàng tiêu thụ, ta sẽ xác định được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng đó.
Ví dụ: Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho mặt hàng là son Lipice
Biết: + Doanh số bán Lipice là:3 004 300 953đ
+ Tổng doanh số bán hàng: 10 014 336 511
+ Doanh thu thuần Lipice:3 096 708 617
+ Giá vốn của lipice:3 004 300 953
+ Chi phí quản lý kinh doanh: 265 300 095
Ta tiến hành phân bổ CPQLKD theo doanh số bán.
Chi phí quản lý KD phân bổ cho lipice
=
265 300 095
10 014 336 511
*
3 004 300 953
= 79 590 028
Biểu số 33:Bảng xác định kết quả kinh doanh mặt hàng: Lipice
Công ty TNHH Phú Thái Bảng xác đinh KQKD
Bộ phận kinh doanh số 1 Tháng 10năm 04
Tên mặt hàng: Lipice
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Tháng 10
Doanh thu thuần
3 096 708 617
Giá vốn hàng bán
3 004 300 953
Lợi nhuận gộp
92 407 664
Chi phí BH+ QLDN
79 590 028
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng
12 817 636
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Qua việc phân bổ trên , ta tính được lợi nhuận thuần của từng mặt hàng cụ thể là đối với Lipice, lợi nhuận thuần chiếm khoảng 30% so với lơị nhuận thuần từ hoạt động bán hàng của Doanh nghiệp.Qua đó, ta thấy Lipice là mặt hàng chủ lực của công ty từ đó công ty có những biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ ,tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Bên cạnh đó ta có thể biết được mặt hàng nào của công ty kinh doanh không có hiệu quả để đưa ra quyết định có nên tiếp tục kinh doanh sản phẩm đó nữa không.
3.2.3. Lập dự phòng phải thu khó đòi
Do phương thức bán hàng thực tế tại công ty TNHH Phú Thái có nhiều trường hợp khách hàng chịu tiền hàng. Bên cạnh đó việc thu tiền hàng gặp khó khăn và tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm doanh thu của doanh nghiệp.
Vì vậy, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
Để tính toán mức dự phòng khó đòi, Công ty đánh giá khả năng thanh toán của mỗi khách hàng là bao nhiêu phần trăm trên cơ sở số nợ thực và tỷ lệ có khă năng khó đòi tính ra dự phòng nợ thất thu .
Đối với khoản nợ thất thu, sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán công ty một mặt tiến hành đòi nợ, mặt khác theo dõi ở TK004- Nợ khó đòi đã xử lý.
Khi lập dự phòng phải thu khó đòi phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của đơn vị nợ hoặc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
Phải có đầy đủ chứng từ gốc, giấy xác nhận của đơn vị nợ, người nợ về số tiền nợ chưa thanh toán như là các hợp đồng kinh tế, các kế ước về vay nợ, các bản thanh lý về hợp đồng, các giấy cam kết nợ để có căn cứ lập các bảng kê phải thu khó đòi
Phương pháp tính dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Số DPPTKĐ cho tháng kế hoạch của khách hàng đáng ngờ i
=
Số nợ phải thu của khách hàng i
*
Tỷ lệ ước tính không thu được của khách hàng i
Ta có thể tính dự phòng nợ PT khó đòi theo phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu.
Số DFPTKĐ lập cho tháng kế hoạch
=
Tổng doanh thu bán chịu
*
Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi ở TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
Cách lập được tiến hành như sau: Căn cứ vào bảng kê chi tiết nợ phải thu khó đòi, kế toán lập dự phòng:
Nợ TK 642( 6426)
Có TK 139: Mức dự phòng phải thu khó đòi
Thực tế tại công ty TNHH Phú Thái, khách hàng của công ty rất nhiều không thể đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng vì mỗi một nhân viên bán hàng thì có hàng chục khách hàng.
ở đây, ta có thể lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên sự đánh giá về khă năng thu tiền hàng của nhân viên bán hàng.
Ơ công ty TNHH Phú Thái mỗi nhân viên bán hàng phải có một khoản thế chấp với công ty là 5 000 000đ, công ty có khoảng hơn 60 nhân viên bán hàng, như vậy ta có một khoản tiền trên 300 000 000đ.
Như vậy ta có thể lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên khoản thế chấp này, ta ước tính khoảng 3% của khoản thế chấp trên là không thu được của khách hàng, ta tiến hành lập:
Nợ TK 642: 9 000 000
Có TK 139: 9 000 000
3.2.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Do hình thức kinh doanh thực tế tại Công ty nhiều khi phải mua hàng về kho để chuẩn bị cho hoạt động phân phối lưu thông tiếp theo. Việc này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên, liên tục của hàng hoá trong kho.
Vì vậy, công ty nên dự tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào giá vốn hàng bán phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so gía ghi sổ của kế toán hàng tồn kho.Cuối kỳ Nếu kế toán nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên cụ thể xảy ra trong kỳ kế toán tiến hành trích lập dự phòng.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm giúp Công ty bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho giảm giá, đông thời cũng để phản ánh giá trị thực tế thuần tuý hàng tồn kho của Công ty nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
Công thức tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mức lập DFGGHTK
=
Số vtư, hàng hoá bị giảm giá tại tđiểm lập
*
(
Giá đơn vị ghi sổ kế toán
-
Giá đơn vị trên thị trường
)
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên tài khoản 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Căn cứ vào bảng tổng hợp về mức lập dự phòng gỉm gía của các loại vật tư hàng hoá đã được duyệt, thẩm định của người có thẩm quyền doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Theo quy định của bộ tài chính Nếu số trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư của dự phòng năm trước thì không phải lập nữa.
- Nếu số lập DFGGHTK cho năm kế hoạch lớn hơn số dư trên TK 159 thì số lớn hơn đó sẽ trích lập tiếp tục.
Nợ TK 632
Có TK 159
Nếu số trích lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn số dư trên TK 159 thì số chênh lệch giảm phải được hoàn nhập
Nợ TK 159
Có TK 632
Ví dụ: Trong tháng2, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
Nợ TK 632:10 000 000
Có TK 159 : 10 000 000
3.2.5. Tin học hoá công tác kế toán
Một trong những mục tiêu cải cách hệ thống kế toán lâu nay của nhàd nước là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch toán kế toán, bởi vì tin họcđã và sẽ trở thành mọt trong những công cụ quản lý kinh tế hàng đầu . Trong khi đó công ty TNHH Phú Thái là một công ty kinh doanh thương mại , trong một tháng có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh cần phải ghi chép mà công việc kế toán chủ yếu được tiến hành bằng phần mền Exel do vậy các công thức tính toán khi sao chép từ sheet này sang sheet khác có thể bị sai lệch dòng dẫn đến đưa ra các báo cáo không chính xác làm cho chúng không được đưa ra một cách kịp thời . Do vậy , cần thiết phải sử dụng phần mền kế toán bởi vì :
- Giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán
- Tạo điều kiện cho việc thu thập , xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng , kịp thời về tình hình tài chính của công ty .
- Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối tượng bên ngoài .
- Giải phóng các kế toán viên khỏi công việc tìm kiếm càc kiểm tra số liệu trong việc tính toán số học đơn giản nhàm chán để họ giành nhiều thời gian cho lao động sáng tạo của Cán Bộ quản lý .
Kết luận
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế- tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong đó công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có một vị trí đặc biệt quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Tại Công ty TNHH Phú Thái công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề mà công ty quan tâm nhất. Trong thời gian thực tập tại Phòng Kế toán em đã đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ qua đó thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài chính- Kế toán đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ_Phạm Bích Chi và phòng Kế toán Công ty TNHH Phú Thái đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này.
Lời Mở đầu 1
Chương i 3
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán 3
Hàng và xác định kết quả kinh doanh trong 3
doanh nghiệp thương mại 3
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại và vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 3
1.1.1.Đặc điểm nền kinh tế thị trường Việt Nam. 3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại. 4
1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại. 7
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh ngjhiệp thương mại . 12
1.2.1.Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại. 15
1.2.1.1. Xác định giá vốn hàng bán. 15
1.2.1.2.Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại 18
1.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng . 23
1.2.2.1.Xác định doanh thu bán hàng 23
1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 24
1.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán. 31
1.2.3.1. Xác định các khoản giảm doanh thu . 31
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm doanh thu 32
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp. 34
1.2.4.1. Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nhiệp . 34
1.2.4.2.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 35
1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 41
1.2.5.1. Xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 41
1.2.5.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh . 43
Chương ii : Thực trạng công tác kế toán bán 45
Hàng và xác định kết quả kinh doanh tại 45
Công ty TNHH Phú Thái 45
2.1.Đặc điểm, tình hình chung của công ty TNHH Phú Thái: 45
2.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh 45
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH Phú Thái 46
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phú Thái . 46
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Phú 48
Thái . 49
2..2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh 51
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng hóa tại công ty TNHH Phú Thái. 57
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Phú Thái . 59
2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 62
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty TNHH Phú Thái. 67
2.2.4.1.Tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý. 68
2.2.4.2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. 68
2.2.4.3. Chi phí đồ dùng văn phòng 69
2.2.4.4. Trích khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng 69
2.2.4.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài 70
2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 71
Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh phú thái . 77
3.1. Nhận xét , đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái. 77
3.1.1 Ưu điểm 77
3.1.2. Tồn tại chủ yếu. 79
3.2. Một số y kiến góp phần hoàn thiện tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái. 80
3.2.1 Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. 80
Biểu số 32: 81
3.2.2.Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng 81
3.2.3. Lập dự phòng phải thu khó đòi 84
3.2.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 85
3.2.5. Tin học hoá công tác kế toán 87
Kết luận 88
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3197.doc