Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thá

Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo một định nghĩa khác thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng hoá. Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

doc91 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thái . Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Phú Thái áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. - Kế toán trưởng - Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc Phó giám đốc tài chính về mặt tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. - Kế toán tổng hợp :Là ghi sổ tổng hợp đớ chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết , xác định kết quả kinh doanh , lập các báo cáo tài chính . - Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như phiếu thu,chi,uỷ nhiệm chi,séctiền mặt,séc bảo chi , séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp.....kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ ,sai nguyên tắc,lập báo cáo thu chi tiền mặt. -Kế toán thanh toán và công nợ : Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ , thanh toán,lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán. - Kế toán tiêu thụ : tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biế động tăng giảm hàng hoá hàng ngày,giá hàng hoá trong quá trình kinh doanh. - Kế toán thuế: căn cứ voà các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo dõivà hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá ,hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hoá của công ty. -Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, can cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty thhh phú thái Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Thanh Toán Kế toán Tiêu thụ Kế toán Thuế Kế toán công nợ &tt Thủ Quỹ * Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quy định 1177/TC/QĐ-/CĐKT ngày 23/12/1996 và quyết định số144/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính * Hệ thống sổ sách Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “ Chứng từ ghi sổ” và được thực hiện ghi chép trên máy. * Trình tự ghi sổ Hàng ngày, từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối số phát sinh, cuối tháng lên báo cáo tài chính. 2..2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHh phú thái . Đặc điểm hàng hoá kinh doanh tại công ty Hàng hoá kinh doanh tại công ty là loại hàng mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp: Son dưỡng môi các loại: Lipice, Lipice Sheer Colour, kem chống rạn Happy Event, bộ sản phẩm chăm sóc da mặt Acnes, Thị trường tiêu thụ hàng hoá không những ở Hà nội mà còn phân bố rộng rãi ở các tỉnh miền Bắc: Bắc giang, Bắc ninh, Vĩnh yên, Thanh Hoá, Nam Định, Hưng yên, Hải dương, Hải phòng, Lạng sơn, Lào cai, Bắc kạn Phương thức bán hàng ở công ty TNHH Phú Thái *Bán buôn Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, nhưng hàng hoá được bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết phòng kế toán của công ty lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập thành ba liên: liên 1lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế cũng lập toán phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cũng được lập thành 3 liên. Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì liên thứ 3 trong hoá đơn GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào đó để viết phiếu thu và cũng dựa vào đó thủ quỹ nhận đủ tiền hàng. Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng, kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào phiếu thu, Nếu khách hàng yêu cầu cho 1 liên phiếu thu thì tuỳ theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết 3 liên phiếu thu sau đó xé 1 liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn tất. Trong phương thức bán buôn, công ty sử dụng hình thức bán buôn qua kho: Theo hình thức này, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGTvà phiếu xuất kho do phòng kế toán lập đến kho để nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người mua. Hàng hoá đựoc coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận trên hoá đơn khiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể băng tiền mặt hoặc tiền gửi. * Bán lẻ lớn Phương thức bán lẻ lớn thì cũng tương tự giống như phương hức bán buôn tuy nhiên bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng không thường xuyên như bán buôn. Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên: liên1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán công nợ viết phiếu thu và thủ quỹ dựa vào phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng theo hoá đơn của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu. Phương thức bán lẻ lớn, công ty áp dụng hình thức bán qua kho. * Bán lẻ nhỏ Hình thức bán lẻ nhỏ được áp dụng tại kho của công ty, khách hàng đến trực tiếp kho của công ty để mua hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức thu tiền tập trung tức là khi phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thì kế toán lập hoá đơn GTGT. Trường hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu đưa hàng đến tận nhà thì kế toán hàng hoá cũng lập hoá đơn GTGT sau đó giao cho nhân viên bán hàng 2 liên. Sau khi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán kèm hoá đơn GTGT ( liên 3- liên xanh). * Bán hàng đường phố Bán hàng đường phố là phương thức bán hàng mà nhân viên bán hàng đến các cửa hàng, các đại lý trên các đường phố để chào hàng. Nếu việc chào hàng được chấp nhận, khách hàng sẽ gửi cho công ty một đơn đặt hàng. Dựa vào đơn đặt hàng, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên, liên đỏ giao cho nhân viên bán hàng để họ giao cho khách hàng. Sau khi giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng cho phòng kế toán. * Bán hàng cho siêu thị Dựa trên hợp đồng ký kết giữa công ty và siêu thị, 1 tuần 2 lần phòng kế toán lập hoá đơn GTGT (3 liên) : Liên đỏ giao cho nhân viên bán hàng siêu thị, liên xanh dùng để thanh toán. Sau khi đã giao đủ hàng và thu tiền xong nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng kèm theo hoá đơn GTGT( liên3- Liên xanh) * Bán hàng cho khu vực tỉnh Tương tự các phương pháp trên Hạch toán chi tiết hàng hoá Chứng từ sử dụng hạch toán hàng hoá Chứng từ ở công ty sử dụng là bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá tại Công ty. Đối với hạch toán chi tiết , công ty sử dụng phương pháp sổ số dư. - Tại kho: Khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho( thẻ kho) theo số lượng hàng được nhập vào, bán ra( Biểu 2, 3, 4). Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và ghi vào sổ kho. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán nhập vào bảng kê bán , bảng kê nhập theo mã của từng vật tư hàng hoá để theo dõi hàng hoá về số lượng và giá trị. Từ bảng kê này, kế toán lọc ra được sổ chi tiết vật tư hàng hoá theo từng mặt hàng và sổ chi tiết doanh thu( báo cáo doanh thu) theo từng mặt hàng .( Biểu số 5, 6) Biểu số 2: Phiếu nhập kho Công ty TNHH Phú Thái Mộu số: 01-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT Phiếu nhập kho ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính Số: Ngày 10/10/04 Họ tên người giao hàng Công ty Rohto VN Theo hoá đơn số 000176 Ngày: 10/10/04 Nhập tại kho Phú thị – Gia lâm Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá Đơn vị tính Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền Lipice Thỏi 512421 2000 16800 33,600,000 Lipice Sheer Colour Thỏi 512432 1500 20800 31,200,000 Campus Apo Thỏi 512426 1000 25600 25,600,000 Happy Event Hộp 512429 100 48245 4,824,500 Tổng tiền 95,224,500 Thuế GTGT 10% 9,522,450 Tổng số tiền phải thanh toán 104,746,950 Thủ trưởng đơn vị Kế toán Thủ kho Người giao hàng Biểu số 3: Hoá đơn GTGT ( Kiêm phiếu xuất kho) Hoá đơn Mộu số: 01GTKT-3LL Giá trị gia tăng HL/2003B Liên 2: Giao cho khách hàng 0003151 Công ty TNHH Phú Thái 192/19 thái thịnh-đống đa-Hà nội Tel:5142386 Ngày 10 tháng 10 năm 04 Đơn vị bán hàng Địa chỉ Số tài khoản Điện thoại MS MST: 0100368686-1 Họ và tên ngời mua hàng Chị Lan Tên đơn vị Công ty DP Ba Đình Địa chỉ 22/C9 Ngọc Khánh Số tài khoản Hình thức thanh toán: TM MS: 0100596869-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 Lipice Thỏi 30 16,800 251,640 Campus Apo Thỏi 30 25,600 288,000 Bộ Acnes Bộ 6 80,182 107,273 - - - - - - Cộng tiên hàng 1,753,092 Tiền thuế GTGT 10% 175,309 Tổng cộng tiền thanh toán: 1,928,401 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu chín trăm hai mươi tám ngàn bốn trăm linh một đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu sổ 4: Thẻ kho Công ty TNHH Phú Thái Thẻ kho Tên hàng hoá: Son Lipice Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04 Đơn vị tính: thỏi NT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1/10 Tháng 9 2.000 3/10 21/10 Xuất bán Lan 2 H.Đường 500 1.500 3/10 2/10 Nhập mua 10.000 11.500 .. .. ... . . ... 30/10 505/10 Xuất bán Tiến H.Dương 300 800 Tổng 43.800 45.000 800 Biểu số 5: Sổ chi tiết hàng hoá Công ty TNHH Phú Thái Sổ chi tiết hàng hoá Tên hàng hoá: Son Lipice Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04 Đơn vị tính: thỏi,1000đồng Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số NT SL TT SL TT SL TT Tồn đầu kỳ 16.000 2.000 32.000 21/10 3/10 Xuất bán 632 16.000 500 8.000 2/10 3/10 Nhập mua 331 16.000 10.000 160.000 .. . .. . .. .. .. . Cộng 43.800 700.800 45.000 720.000 800 12.800 Biểu số 6: Báo cáo doanh thu Công ty TNHH Phú Thái Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng Tên hàng hoá: Son Lipice sheer colour Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04 Đơn vị tính: thỏi Chứng từ Tên vật tư, hàng hoá Đơn giá Số lượng Doanh thu chưa thuế Thuế 10% Tổng thanh toán Ngày Số 1/10/04 15125 Sheer 25,600 300 7,680,000 768,000 8,448,000 1/10/04 15126 Sheer 25,600 50 1,280,000 128,000 1,408,000 . .. . . . .. 18/10/04 15621 Sheer 25,600 100 2,560,000 256,000 2,816,000 18/10/04 15624 Sheer 25,600 120 3,072,000 307,200 3,379,200 18/10/04 15625 Sheer 25,600 60 1,536,000 153,600 1,689,600 18/10/04 15626 Sheer 25,600 30 768,000 76,800 844,800 19/10/04 15630 Sheer 25,600 150 3,840,000 384,000 4,224,000 . .. . .. .. . 28/10/04 2022 Sheer 25,600 60 1,536,000 153,600 1,689,600 . .. . . .. .. Cộng 2.203.421.600 Ngày, tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanhtại công ty TNHH Phú Thái. 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng hóa tại công ty TNHH Phú Thái. Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số ghi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này, hàng hóa nào nhập trước thì cho xuất trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính gía thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán. Để hạch toán giá vốn hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các TK và sổ kế toán sau: - TK 156: Hàng hoá - TK 632: Giá vốn hàng hoá - Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 632 Kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ: Biểu số 8 Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số:36 Ngày 08/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giá vốn hàng bán cho cty CPTM 632 156 2.130.564 2.130.564 Ngày , tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 9: Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 632-“ Giá vốn hàng bán” Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Ngày Số Nợ Có 3/10/04 1500 Lan 2 H.Đường 156 4 516 700 3/10/04 1501 1 Hàng Cá 156 1 539 042 6/10/04 1530 Cty CPTM BHoà 156 2 130 564 .. . 31/10/04 ST Sao trả lại hàng nhập kho 156 1300 000 31/10/04 1822 Giá vốn hàng bán 156 5 643891 31/10/04 K/C giá vốn hàng bán 911 5216443500 Cộng số phát sinh 5219700000 5219700000 Số dư cuối kỳ 0 Lập, Ngày tháng năm Người lập sổ Kế toán trưởng 2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Phú Thái . Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hóa kế tóan sử dụng TK511. Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản doanh thu , sổ cái tài khoản doanh thu. Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng ( Hoá đơn bán hàng), kế toán tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, vào chứng từ ghi sổ, đến cuối tháng vào sổ cái. Trích số liệu tháng 10/04 tại công ty Phú Thái. Biểu số 11: Công ty TNHH Phú Thái Sổ chi tiết tài khoản Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 511-“ Doanh thu bán hàng” Từ ngày: 01/10/2004 đến ngày 31/10/2004 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Tên khách hàng TK đ/ư Số phát sinh Số Ngày PS nợ PS có 1505 3/10/04 Lan 2 H Đường 131 4.8.32.800 1506 3/10/04 1 Hàng Cá 131 1.646.800 1515 4/10/04 ST Marko 131 1.871.500 1516 4/10/04 Chị Hoa–43 Chùa Bộc 131 5.325.600 1527 5/10/04 Cty Phú Thành 131 36.754.000 1528 5/10/04 Siêu thị Intimex 131 6.750.000 1529 5/10/04 Anh Thắng- số 5 Nam Bộ 131 6.512.000 1530 6/10/04 Cty cổ phần TM đầu tư Long Biên 131 2.258.000 1531 6/10/04 Bắc Kạn 131 28.807.000 1532 6/10/04 ST Marko 131 4.037.800 1533 6/10/04 Anh Trung- 43 tràng thi 131 2.400.000 1534 6/10/04 Bắc kạn 131 28.807.400 1826 30/10/04 Hạ Long 131 36.926.500 . . .. Cộng phát sinh 5508554000 5508554000 Số dư cuối tháng 0 Lập, Ngày.tháng năm Người lập sổ Kế toán trưởng Đồng thời với việc ghi vào sổ chi tiết, kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 06/10/04, công ty bán hàng công nợ cho công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên, giá bán là 2 130 564đ, kế toán ghi: Biểu số 10 Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số :36B Ngày 06/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phản ánh doanh thu bán hàng 131 2 130 564 511 2 130 564 Phản ánh thuế GTGT phải nộp 3331 213 056 Ngày, tháng, năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu số 11: Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 511-‘ Doanh thu bán hàng’ Từ ngày: 01/10/2003 đến ngày 31/10/2003 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/10/04 Tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết TK 511 131 5508554000 31/10/04 Kết chuyển chiết khấu thương mại 5211 166.868.950 31/10/04 Kết chuyển hàng bán trả lai 5213 3.256.500 31/10/04 Kết chuyển sang TK 911 911 5338428550 Cộng phát sinh 5508554000 5508554000 Số dư cuối tháng 0 Ngày, tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng 2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. * Chiết khấu thương mại Khi phát sinh nghiệp vụ khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty sẽ cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại. Đối với bán hàng cho các tỉnh chiết khấu 4%, còn khách hàng mua buôn hoặc bán lẻ lớn chiết khấu 2,5%. Để hạch toán khoản chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng các TK và sổ sách sau: - TK 5211: Chiết khấu thương mại - TK 511: Doanh thu bán hàng - TK 111,131... - Danh sách khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 5211 Trích số liệu tháng 09/04 tại công ty Phú Thái: Biểu số 12: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 336 Ngày 6/10/04 Đơn vị tính: đồng Tríchyếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chiết khấu TM 4% cho Bắc kạn 5211 1.087.073 Ghi giảm thuế 3331 108.707 Trừ vào khoản phải thu 131 1.195.780 Ngày, tháng , năm Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 13: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số 455 Ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chiết khấu TM sang TK doanh thu 511 166.868950 5211 166.868.950 Ngày , tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng Từ những chứng từ ghi sổ trên, cuối tháng vào sổ cái Biểu số14: Công ty TNHH Phú Thái Sổ Cái tài khoản Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 5211-“Chiết khấu Thương Mại” Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04 Đơn vị tính:đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Số Ngày Nợ Có 336 6/10/04 Chiết khấu thương mại cho tỉnh Bắc Kạn 131 1.087.073 30/10/04 Kết chuyển chiết khấu TM sang TK 511 511 166.868.950 Cộng phát sinh 166.868.950 166.868.950 Số dư cuối tháng 0 Ngày, tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng * Đối với hàng bán bị trả lại Khi hàng hoá tiêu thụ và đã xác định doanh thu thì khi nhập hàng lại sẽ làm giảm trừ doanh thu, đông thời khi nhập lại hàng thì phải ghi giảm giá vốn. Đối với hạch toán hàng bán trả lại, kế toán công ty sử dụng các TK và các sổ sách sau: - TK 5213: Hàng bán trả lai - TK 511: Doanh thu bán hàng - TK 156, TK632, TK3331, TK111.... - Các chứng từ có liên quan đến việc nhập lại hàng hoá vào kho, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 5213 Trích tài liệu tháng 10/04 tại Công ty Phú Thái: Biểu số 15: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 621A Ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Công ty Siêu Thanh trả lại hàng 5213 1 300 000 Giảm thuế phải nộp 3331 130 000 Trả bằng tiên 111 1 430 000 Ngày, tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số16: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số :612B Ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Nhập lại kho hàng hoá 156 1.300.000 Giảm giá vốn 632 1.300.000 Ngày, tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 17: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 645 Ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển hàng bán bị trả lại sang TK 511 511 3.256.500 5213 3.256.500 Ngày, tháng ,năm Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 18: Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 5213-‘Hàng bán bị trả lai” Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Số Ngày Nợ Có . . 621A 31/10/04 Cty Siêu Thanh trả lại hàng mua5/2/04 111 1 300 000 645 31/10/04 Kết chuyển hàng bán trả lại sang TK 511 511 3.256.500 Cộng phát sinh 3.256.500 3.256.500 Số dư cuối tháng 0 Lập, ngày thángnăm Người lập sổ Kế toán trưởng 2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty TNHH Phú Thái. Chi phí quản lý kinh doanh là các chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá và những hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp Chi phí quản lý kinh doanh gồm: Chi phí nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng,chi phí đồ dùng văn phòng,đồ dùng phục vụ cho bán hàng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước... Các chi phí này được hạch toán vào TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho hàng bán ra vào cuối mỗi tháng, sau đó chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả. Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642, chứng từ ghi sổ,đến cuối tháng ghi sổ cái TK 642 . Biểu số 19: Công ty TNHH Phú Thái Sổ chi tiết tài khoản Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 642-“ Chi phí quản lý kinh doanh” Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số FS nợ FS có ..... ....... .......... 03/10/04 296 Trả cước phí internet 111 125 700 03/10/04 322 Trả lãi vay 338 369 173 05/10/04 403 Mua quà tặng đại hội công đoàn 111 180 000 06/10/04 467 Lắp đặt điện thoại mới 111 800 000 07/10/04 539 Thanh toán tiền điện thoại 111 4 702 249 7/10/04 542 Thuê sân bóng 111 480000 11/10/04 563 Mua bình nước lọc 111 2 500 000 ........ ..... 30/10/04 615 Tiền đổ rác 111 10 000 31/10/04 620 Tiền thuê kho 111 12 360 450 ...... ..... ....... Cộng phát sinh 102456000 102456000 Số dư cuối tháng 0 Ngày tháng năm Người lập sổ Kế toán trưởng Song song với việc ghi vào sổ chi tiết, kế toán tiến hàng ghi vào các chứng từ ghi sổ: 2.2.4.1.Tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý. Căn cứ vào bảng tính lương tháng 10, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ Biểu số 20: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 681 Ngày 6/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trả lương cho nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý 6421 56.232.000 334 56.232.000 Ngày, tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng 2.2.4.2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. Hàng tháng tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ tỷ lệ 25% trong đó 6% trừ vào lương. Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Biểu số 21: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 682 Ngày 5/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có BHXH,BHYT,KPCĐ 6421 10.684.080 Trừ vào lương 6% 334 3.3773.920 Phải trả khác 338 14.058.000 Ngày, tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng 2.2.4.3. Chi phí đồ dùng văn phòng Căn cứ vào những chứng từ liên quan đến việc xuất công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, kế toán phản ánh vào các chứng từ ghi sổ Biểu số 22: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 680 Ngày 5/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí đồ dùng văn phòng, đồ dùng phục cho bán hàng 6423 5.556.000 153 5.556.000 Ngày, tháng, năm Người lập sổ Kế toán trưởng 2.2.4.4. Trích khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Biểu số 23: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số:689 Ngày 15/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ 6424 9.250.000 214 9.250.000 Ngày, tháng, năm Người ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.4.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm những chi phí như: Trả cước phí internet, mua quà tặng đại hội Công đoàn, chi phí lắp đặt điện thoại mới,thanh toán tiền điện, điện thoại, chi phí thuê sân bóng, chi phí tiền đổ rác, tiền thuê kho Căn cứ vào những chứng từ phát sinh liên quan đến dịch vụ mua ngoài, kế toán tiến hành phản ánh vào các chứng từ ghi sổ Biểu số 24: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 692 Ngày 10/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiên Nợ Có Nợ Có Trả tiền điện thoại tháng 10 6427 4 702 249 111 4 702 249 Ngày, tháng, năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng từ các chứng từ ghi sổ trên , kế toán ghi vào sổ cái TK 642 Biểu số 25: Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 642-‘Chi phí quản lý doanh nghiệp” Từ ngày 01/10/04 đến ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Số Ngày Nợ Có . .. 681 7/10/04 Trả lương cho nhân viên văn phòng 334 56.232.000 682 7/10/04 Trích bảo hiểm 338 14.058.000 680 3/10/04 Công cụ dụng cụ 153 5.556.000 13/10/04 Chi phí trả trước 142 10.000.000 689 15/10/04 Trích khấu hao TSCĐ 214 9.250.000 31/10/04 Tổng hợp chi phí bằng tiền khác 111 7.360.000 31/10/04 Kết chuyển chi phí sang TK 911 102456000 Cộng phát sinh 102456000 102456000 Số dư cuối tháng 0 Lập, ngàythángnăm Người ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Tại công ty, xác định kết quả tiêu thụ của hàng đã tiêu thụ được thực hiện theo từng tháng. Hàng tháng căn cứ vào kết quả tiêu thụ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau: Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh Việc xác định kết quả tiêu thụ được xác định như sau: Kết chuyển hoạt động tiêu thụ = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng xuất bán - CP quản lý Kinh doanh Trích tài liệu tháng 10/2004 : Công ty xác định kết quả tiêu thụ như sau:(Đơn vị tính:VNĐ). Biểu số 26: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số : 900 Ngày31/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 5.216.443.500 5.216.443.500 Lập, ngàythángnăm Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 27: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 901 Ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 911 5338428550 5338428550 Lập, ngày. thángnăm Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 28: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số : 903 Ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí QLDN 911 642 102.456.000 102.456.000 Lập ,ngày... tháng....năm Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 29: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số1 Số : 904 Ngày 31/10/04 Đơn vị:đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển thu nhập từ hoạt động TC 711 526.000 911 526.000 Lập, ngày ...tháng.. năm Người lập sổ Kế toán trưởng Biểu số 29: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số1 Số : 905 Ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển thu nhập từ HĐ khác 711 911 2.478.000 2.478.000 Lập, ngày...tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu số 30: Công ty TNHH Phú Thái Chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số 1 Số: 906 Ngày 31/10/04 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xác định kết quả tiêu thụ 911 421 22.533.050 22.533.050 Lập, ngày... tháng... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Để theo dõi kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng sổ cái TK 911, kết cấu sổ được thể hiện qua biểu sau: Biểu số 31: Công ty TNHH Phú Thái Sổ cái tài khoản Bộ phận kinh doanh số 1 Tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh” Từ ngày:01/10/2004 đến ngày: 31/10/2004 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Số Ngày Nợ Có 900 28/10/04 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 5216443500 901 28/10/04 Kết chuyển doanh thu thuần 511 5338458550 903 28/10/04 Kết chuyển chi phí QLKD 642 102.456.000 904 28/10/04 Kết chuyển thu nhập HĐTC 711 526.000 905 28/10/04 K/C thu nhập từ hoạt động khác 721 2.478.000 906 28/10/04 Lãi chưa phân phối 421 22.533.050 Cộng phát sinh 5341432550 5341432550 Số dư cuối tháng 0 Lập, ngày.... tháng....năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu số 32: Công ty TNHH Phú Thái Báo cáo kết quả kinh doanh Bộ phận kinh doanh số1 Tháng 10năm 2004 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tháng 9 Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng 5 338 428 550 Giá vốn hàng bán 5 216 443 500 Lợi nhuân gộp từ hoạt động bán hàng 121 985 050 Chi phí quản lý doanh nghiệp 102 456 000 Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng 19 529 050 Thu nhập từ hoạt động tài chính 526 000 Thu nhập từ hoạt động khác 2 478 000 Lợi nhuận trước thuế 22 533 050 Lập, ngày... tháng... năm Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh phú thái . 3.1. Nhận xét , đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái. Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH Phú Thái đã trải qua những giai đoạn thuận lợi và khó khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị trường. Tuy nhiên, Công ty TNHH vẫn gặt hái được nhiều thành tích to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá.Doanh thu về tiêu thụ tăng đều qua các năm. Năm 2003 đạt trên 70 tỷ đồng. Có được những thành tích như trên, Công ty TNHH Phú Thái đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có các biện pháp thoả đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra nguồn cung cấp hàng hoá dồi dào và một thị trường tiêu thụ hàng hoá luôn ổn định. Ngoài ra, để có thể đạt được kết quả như trên phải có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Với cách bố trí công việc khoa học hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH Phú Thái đã đi vào nề nếp và đã được những kết quả nhất định 3.1.1 Ưu điểm Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty TNHH Phú Thái được tiến hành tương đối hoàn chỉnh. - Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu: + Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. + Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ. + Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. + Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào lưu trữ. - Đối với công tác hạch toán tổng hợp + Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế toán của Bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến động của các loại tài sản của công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán. + Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho là hợp lý, vì công ty Phú Thái là công ty kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan nhiều đến hàng hoá, do đó không thể định kỳ mới kiểm tra hạch toán được. - Đối với hệ thống sổ sách sử dụng: + Công ty đã sử dụng cả hai loại sổ là : Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là “Chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi , cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Nói tóm lại, tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hoá của công ty. Nó liên quan đến các khoản thu nhập thực tế và nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công ty trong lưu thông. 3.1.2. Tồn tại chủ yếu. Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ mà kế toán công ty đã đạt được, còn có những tồn tại mà công ty Phú Thái có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty. Mặc dù về cơ bản, Công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nhưng vẫn còn một số nhược điểm sau: *Công ty phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho toàn bộ hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, tuy nhiên không phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định chính xác được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp. * Do đặc điểm kinh doanh của Công ty , khi bán hàng giao hàng trước rồi thu tiền hàng sau, do đó sô tiền phải thu là khá lớn. Tuy nhiên , kế toán Công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ. * Công ty Phú Thái là một đơn vị kinh doanh thương mại, để tiến hành kinh doanh thì công ty phải tiến hành mua hàng hoá nhập kho rồi sau đó mới đem đi tiêu thụ. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán Công ty lại không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. * Trong hình thức ghi sổ “ Chứng từ ghi sổ”, kế toán không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, điều này ảnh hưởng đến việc đối chiếu số liệu vào cuối tháng,đồng thời việc chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là chưa phù hợp với hình thức ghi sổ mà kế toán sử dụng. 3.2. Một số y kiến góp phần hoàn thiện tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái. 3.2.1 Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Về trình tự ghi sổ kế toán thì kế toán Công ty TNHH Phú Thái sử dụng hình thức ghi sổ “chứng từ ghi sổ”.Nhưng trong thực tế kế toán Công ty lại không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đây là một thiếu sót cần khắc phục ngay, vì: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một sổ kế toán tổng hợp được ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Nó có tác dụng: + Quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái. + Mọi chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. +Số hiệu của các chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng, ngày tháng trên chứng từ ghi sổ được tính theo ngày ghi vào “ Sổ đăng ký chứngtừ ghi sổ”. + Tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ bằng tổng số phát sinh bên nợ hoặc bên có của các tài khoản trong sổ cái( hay bảng cân đối tài khoản). Điều này giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được chính xác và nhanh. Từ những tác dụng nêu trên, Công ty nên đưa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào để sử dụng cho phù hợp với hình thức kế toán sử dụng. Nếu thiếu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì không thể coi đó là hình thức chứng từ ghi sổ. Trích tài liệu tháng 9/04: Việc hạch toán chi phí quản lý kinh doanh, bên cạnh việc ghi vào sổ cái TK 642 từ các chứng từ ghi sổ đã lập, đồng thời kế toán nên ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.Mẫu của sổ đó như sau: Biểu số 32: Công ty TNHH Phú Thái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bộ phận kinh doanh số1 Tháng 10/04 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày , tháng 681 7/10/04 141 880 297 682 7/10/04 35 470 070 680 12/10/04 6 215 206 689 15/10/04 9 237 288 28/10/04 27 451 326 . .. . Cộng tháng Ngàythángnăm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 3.2.2.Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng Hàng hoá công ty kinh doanh gồm nhiều chủng loại, mỗi loại mang lại mức lợi nhuận khác nhau. Một trong những biện pháp tăng lợi nhuận là phải chú trọng nâng cao doanh thu của mặt hàng cho mức lãi cao. Vì vậy ta cần xác định được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng từ đó xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mang lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được điều đó ta sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ sau mỗi kỳ báo cáo. Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, khoa học. Bởi vì , mỗi mặt hàng có tính thương phẩm khác nhau,dung lượng chi phí quản lý doanh nghiệp có tính chất khác nhau, công dụng đối với từng nhóm hàng cũng khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức phân bổ mà phải tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. - Đối với các khoản chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán. - Tương tự ta sẽ có tiêu thức phân bổ chi phí quản lý kinh doanh theo doanh số bán như sau: Chi phí QLKD phân bổ cho nhóm hàng thứ i = Chi phí QLDN cần phân bổ Tổng doanh số bán * Doanh số bán nhóm hàng thứ i Khi phân bổ được chi phí quản lý kinh doanh cho từng nhóm hàng, lô hàng tiêu thụ, ta sẽ xác định được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng đó. Ví dụ: Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho mặt hàng là son Lipice Biết: + Doanh số bán Lipice là:3 004 300 953đ + Tổng doanh số bán hàng: 10 014 336 511 + Doanh thu thuần Lipice:3 096 708 617 + Giá vốn của lipice:3 004 300 953 + Chi phí quản lý kinh doanh: 265 300 095 Ta tiến hành phân bổ CPQLKD theo doanh số bán. Chi phí quản lý KD phân bổ cho lipice = 265 300 095 10 014 336 511 * 3 004 300 953 = 79 590 028 Biểu số 33:Bảng xác định kết quả kinh doanh mặt hàng: Lipice Công ty TNHH Phú Thái Bảng xác đinh KQKD Bộ phận kinh doanh số 1 Tháng 10năm 04 Tên mặt hàng: Lipice Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Tháng 10 Doanh thu thuần 3 096 708 617 Giá vốn hàng bán 3 004 300 953 Lợi nhuận gộp 92 407 664 Chi phí BH+ QLDN 79 590 028 Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng 12 817 636 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Qua việc phân bổ trên , ta tính được lợi nhuận thuần của từng mặt hàng cụ thể là đối với Lipice, lợi nhuận thuần chiếm khoảng 30% so với lơị nhuận thuần từ hoạt động bán hàng của Doanh nghiệp.Qua đó, ta thấy Lipice là mặt hàng chủ lực của công ty từ đó công ty có những biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ ,tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Bên cạnh đó ta có thể biết được mặt hàng nào của công ty kinh doanh không có hiệu quả để đưa ra quyết định có nên tiếp tục kinh doanh sản phẩm đó nữa không. 3.2.3. Lập dự phòng phải thu khó đòi Do phương thức bán hàng thực tế tại công ty TNHH Phú Thái có nhiều trường hợp khách hàng chịu tiền hàng. Bên cạnh đó việc thu tiền hàng gặp khó khăn và tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ. Để tính toán mức dự phòng khó đòi, Công ty đánh giá khả năng thanh toán của mỗi khách hàng là bao nhiêu phần trăm trên cơ sở số nợ thực và tỷ lệ có khă năng khó đòi tính ra dự phòng nợ thất thu . Đối với khoản nợ thất thu, sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán công ty một mặt tiến hành đòi nợ, mặt khác theo dõi ở TK004- Nợ khó đòi đã xử lý. Khi lập dự phòng phải thu khó đòi phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của đơn vị nợ hoặc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Phải có đầy đủ chứng từ gốc, giấy xác nhận của đơn vị nợ, người nợ về số tiền nợ chưa thanh toán như là các hợp đồng kinh tế, các kế ước về vay nợ, các bản thanh lý về hợp đồng, các giấy cam kết nợ để có căn cứ lập các bảng kê phải thu khó đòi Phương pháp tính dự phòng nợ phải thu khó đòi: Số DPPTKĐ cho tháng kế hoạch của khách hàng đáng ngờ i = Số nợ phải thu của khách hàng i * Tỷ lệ ước tính không thu được của khách hàng i Ta có thể tính dự phòng nợ PT khó đòi theo phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu. Số DFPTKĐ lập cho tháng kế hoạch = Tổng doanh thu bán chịu * Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi ở TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi. Cách lập được tiến hành như sau: Căn cứ vào bảng kê chi tiết nợ phải thu khó đòi, kế toán lập dự phòng: Nợ TK 642( 6426) Có TK 139: Mức dự phòng phải thu khó đòi Thực tế tại công ty TNHH Phú Thái, khách hàng của công ty rất nhiều không thể đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng vì mỗi một nhân viên bán hàng thì có hàng chục khách hàng. ở đây, ta có thể lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên sự đánh giá về khă năng thu tiền hàng của nhân viên bán hàng. Ơ công ty TNHH Phú Thái mỗi nhân viên bán hàng phải có một khoản thế chấp với công ty là 5 000 000đ, công ty có khoảng hơn 60 nhân viên bán hàng, như vậy ta có một khoản tiền trên 300 000 000đ. Như vậy ta có thể lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên khoản thế chấp này, ta ước tính khoảng 3% của khoản thế chấp trên là không thu được của khách hàng, ta tiến hành lập: Nợ TK 642: 9 000 000 Có TK 139: 9 000 000 3.2.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do hình thức kinh doanh thực tế tại Công ty nhiều khi phải mua hàng về kho để chuẩn bị cho hoạt động phân phối lưu thông tiếp theo. Việc này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên, liên tục của hàng hoá trong kho. Vì vậy, công ty nên dự tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào giá vốn hàng bán phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so gía ghi sổ của kế toán hàng tồn kho.Cuối kỳ Nếu kế toán nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên cụ thể xảy ra trong kỳ kế toán tiến hành trích lập dự phòng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm giúp Công ty bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho giảm giá, đông thời cũng để phản ánh giá trị thực tế thuần tuý hàng tồn kho của Công ty nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Công thức tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Mức lập DFGGHTK = Số vtư, hàng hoá bị giảm giá tại tđiểm lập * ( Giá đơn vị ghi sổ kế toán - Giá đơn vị trên thị trường ) Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên tài khoản 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Căn cứ vào bảng tổng hợp về mức lập dự phòng gỉm gía của các loại vật tư hàng hoá đã được duyệt, thẩm định của người có thẩm quyền doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 159 - Theo quy định của bộ tài chính Nếu số trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư của dự phòng năm trước thì không phải lập nữa. - Nếu số lập DFGGHTK cho năm kế hoạch lớn hơn số dư trên TK 159 thì số lớn hơn đó sẽ trích lập tiếp tục. Nợ TK 632 Có TK 159 Nếu số trích lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn số dư trên TK 159 thì số chênh lệch giảm phải được hoàn nhập Nợ TK 159 Có TK 632 Ví dụ: Trong tháng2, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau: Nợ TK 632:10 000 000 Có TK 159 : 10 000 000 3.2.5. Tin học hoá công tác kế toán Một trong những mục tiêu cải cách hệ thống kế toán lâu nay của nhàd nước là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch toán kế toán, bởi vì tin họcđã và sẽ trở thành mọt trong những công cụ quản lý kinh tế hàng đầu . Trong khi đó công ty TNHH Phú Thái là một công ty kinh doanh thương mại , trong một tháng có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh cần phải ghi chép mà công việc kế toán chủ yếu được tiến hành bằng phần mền Exel do vậy các công thức tính toán khi sao chép từ sheet này sang sheet khác có thể bị sai lệch dòng dẫn đến đưa ra các báo cáo không chính xác làm cho chúng không được đưa ra một cách kịp thời . Do vậy , cần thiết phải sử dụng phần mền kế toán bởi vì : - Giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán - Tạo điều kiện cho việc thu thập , xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng , kịp thời về tình hình tài chính của công ty . - Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối tượng bên ngoài . - Giải phóng các kế toán viên khỏi công việc tìm kiếm càc kiểm tra số liệu trong việc tính toán số học đơn giản nhàm chán để họ giành nhiều thời gian cho lao động sáng tạo của Cán Bộ quản lý . Kết luận Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế- tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong đó công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có một vị trí đặc biệt quan trọng nhất là đối với các doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Tại Công ty TNHH Phú Thái công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề mà công ty quan tâm nhất. Trong thời gian thực tập tại Phòng Kế toán em đã đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ qua đó thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Do thời gian thực tập chưa nhiều nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ trong công ty để chuyên đề của em được tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài chính- Kế toán đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ_Phạm Bích Chi và phòng Kế toán Công ty TNHH Phú Thái đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này. Lời Mở đầu 1 Chương i 3 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán 3 Hàng và xác định kết quả kinh doanh trong 3 doanh nghiệp thương mại 3 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại và vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 3 1.1.1.Đặc điểm nền kinh tế thị trường Việt Nam. 3 1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại. 4 1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại. 7 1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh ngjhiệp thương mại . 12 1.2.1.Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại. 15 1.2.1.1. Xác định giá vốn hàng bán. 15 1.2.1.2.Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại 18 1.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng . 23 1.2.2.1.Xác định doanh thu bán hàng 23 1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 24 1.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán. 31 1.2.3.1. Xác định các khoản giảm doanh thu . 31 1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm doanh thu 32 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp. 34 1.2.4.1. Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nhiệp . 34 1.2.4.2.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 35 1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 41 1.2.5.1. Xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 41 1.2.5.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh . 43 Chương ii : Thực trạng công tác kế toán bán 45 Hàng và xác định kết quả kinh doanh tại 45 Công ty TNHH Phú Thái 45 2.1.Đặc điểm, tình hình chung của công ty TNHH Phú Thái: 45 2.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh 45 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH Phú Thái 46 2.1.3. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phú Thái . 46 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Phú 48 Thái . 49 2..2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh 51 2.2.1. Kế toán giá vốn hàng hóa tại công ty TNHH Phú Thái. 57 2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Phú Thái . 59 2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 62 2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty TNHH Phú Thái. 67 2.2.4.1.Tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý. 68 2.2.4.2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. 68 2.2.4.3. Chi phí đồ dùng văn phòng 69 2.2.4.4. Trích khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng 69 2.2.4.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài 70 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 71 Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty tnhh phú thái . 77 3.1. Nhận xét , đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái. 77 3.1.1 Ưu điểm 77 3.1.2. Tồn tại chủ yếu. 79 3.2. Một số y kiến góp phần hoàn thiện tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái. 80 3.2.1 Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. 80 Biểu số 32: 81 3.2.2.Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng 81 3.2.3. Lập dự phòng phải thu khó đòi 84 3.2.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 85 3.2.5. Tin học hoá công tác kế toán 87 Kết luận 88

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3197.doc
Tài liệu liên quan