Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Ngọc Anh

Sau hơn 02 năm hoạt động kinh doanh Công ty luôn có mức tăng trưởng cao, doanh thu hàng năm của Công ty khá ổn định, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ổn định qua các năm và có xu hướng tăng dần theo thời gian, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.500.000 VNĐ/tháng. Tuy nhiên trong 7 tháng đầu năm 2008 (từ tháng 4 tới tháng 10 năm 2008) do biến động chung của thị trường trong nước nói riêng và thế giới nói chung, hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn, trong đó bao gồm cả lĩnh vực kinh doanh ôtô. Vì thế lợi nhuận của Công ty năm 2008 giảm hơn so với lợi nhuận năm 2007. Tuy nhiên qua sự tăng trưởng và phát triển của Công ty qua các năm có thể thấy được Công ty đang ngày càng mở rộng và rất có triển vọng phát triển lớn mạnh trong tương lai.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Ngọc Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h toán cũng rất đa dạng: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Cùng với các chính sách thanh toán như thanh toán ngay, thanh toán chậm. Việc lựa chọn phương thức thanh toán là dựa trên tình hình của hai bên sao cho đảm bảo cho 2 bên được thuận lợi nhất và Công ty bán hàng hiệu quả, nhanh chóng thu được tiền hàng, quay vòng vốn nhanh. 2.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán 2.2.2.1.Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho. Tại Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh giá vốn hàng bán chính là giá thành xuất kho thực tế của hàng hoá xuất kho để bán. Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, kế toán áp dụng phương pháp đơn giá bình quân gia quyền bằng cách căn cứ vào số lượng và giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu tháng và hàng hoá nhập trong tháng. Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá, bảng kê hàng bán để xác định số hàng hoá bán ra. 2.2.2.2. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ. Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng các chứng từ và sổ kế toán sau: Phiếu xuất kho. Hoá đơn bán hàng. Bảng kê hàng hoá bán ra. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Sổ cái tài khoản 632. Nhật kí chung. Biểu 01: Phiếu xuất kho Ví dụ: Ngày 17/3/2008 Công ty xuất kho bán cho Công ty TNHH thương mại và dịch vụ ôtô Dũng Lạc. Phiếu xuất kho Ngày 17/3/2008 Nợ : TK 632 Số: 179 Có : TK156 Họ tên người nhận: Công ty TNHH TM và dịch vụ Dũng Lạc Địa chỉ : Số 52, Nguyễn Trãi, thành phố Vinh, Nghệ An. Lý do xuất : Xuất bán Xuất tại kho : kho Công ty Số TT Tên hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xe tải HYUNDAI PORTER Chiếc 1 1 70.500.000 70.500.000 2 KIA MORNING Chiếc 1 1 105.050.000 105.050.000 Cộng 2 2 175.550.000 175.550.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm bảy năm năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Ngày 17 tháng 3 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên) 2.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán. * Tài khoản sử dụng Để hạch toán Giá vốn hàng bán Công ty sử dụng Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của tất cả các mặt hàng xuất bán trong kì của Công ty. - Chứng từ hạch toán: + Nếu bán trực tiếp căn cứ vào Hoá đơn bán hàng và Phiếu xuất kho kế toán ghi nhận Giá vốn hàng bán. + Nếu bán theo hình thức gửi bán khi hàng gửi bán đã bán và có thông báo của bên đại lý kế toán ghi nhận giá vốn số hàng gửi bán đã bán. Các sổ kế toán: + Nhật kí chung. + Sổ chi tiết tài khoản 632 (dùng ghi giá vốn tất cả các mặt hàng). + Sổ cái tài khoản 632. Trình tự hạch toán: Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho và các tài liệu khác kế toán ghi Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Sau đó kế toán ghi vào Nhật kí chung các nghiệp vụ này và ghi vào Sổ cái tài khoản 632- giá vốn hàng bán. Cuối kì kế toán để xác định kết quả kinh doanh kế toán thực hiện bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán. Ví dụ: Trích số liệu tháng 3/2008 của Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh. Từ các chứng từ xuất bán hàng hoá kế toán ghi vào các sổ kế toán như sau: Biểu 02: Sổ chi tiết tài khoản 632 Công ty TNHH thương mại SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN quốc tế Ngọc Anh Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán Từ ngày 1/3/2008 đến ngày 31/3/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 168 1/3/2008 Công ty TNHH Nam Hà 156 122.250.000 169 2/3/2008 Công ty HAL Việt Nam 156 180.000.000 170 5/3/2008 Công ty CP đầu tư và phát triển công nghệ VITEC 156 132.035.000 . . . 179 17/3/2008 Công ty TNHH thương mại và dịch vụ ô tô Dũng Lạc 156 175.550.000 .. . . .. Cộng số phát sinh 2.150.083.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán cũng tiến hành ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung như sau: Biểu 03: Sổ Nhật kí chung Công ty TNHH thương mại SỔ NHẬT KÍ CHUNG quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 168 1/3/2008 Gía vốn hàng bán Hàng hoá 632 156 122.250.000 122.250.000 169 2/3/2008 Gía vốn hàng bán Hàng hoá 632 156 180.000.000 180.000.000 170 5/3/2008 Gía vốn hàng bán Hàng hoá 632 156 132.035.000 132.035.000 .... ..... .... .... . .. 179 17/3/2008 Gía vốn hàng bán Hàng hoá 632 156 175.550.000 175.550.000 .... .... .... ... .... . Cộng chuyển trang sau Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu 04: Sổ cái tài khoản 632 Từ nhật kí chung và sổ chi tiết TK 632 kế toán ghi sổ cái TK 632 Công ty TNHH thương mại SỔ CÁI quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Tài khoản : 632 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có .. .. . . 169 2/3/2008 Giá vốn hàng bán 156 180.000.000 170 5/3/2008 Giá vốn hàng bán 156 132.035.000 171 6/3/2008 Giá vốn hàng bán 156 80.000.000 172 8/3/2008 Giá vốn hàng bán 156 350.000.000 . .. .. 179 17/3/2008 Gía vốn hàng bán 632 175.550.000 . . . . . 31/12/2008 Kết chuyển xác định kết quả 911 27.930.063.000 Cộng số phát sinh 27.930.063.000 27.930.063.000 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng 2.2.3.1. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ * Chứng từ kế toán : Kế toán căn cứ vào các chứng từ như hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, hoá đơn bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá để hạch toán doanh thu. Công ty TNHH Thương mại quốc tế Ngọc Anh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó chứng từ sử dụng là: Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT - 3LL theo quy định của Bộ Tài Chính. Hoá đơn này được thành lập 3 liên. - Một liên lưu tại quyển. - Một liên giao cho khách hàng. - Một liên lưu hành nội bộ dùng để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào hợp đồng, đơn đặt hàng hay yêu cầu của khách hàng cán bộ cung ứng lập hoá đơn chuyển cho Giám đốc kí, nếu khách thanh toán ngay thì kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền mặt rồi chuyển chứng từ cho thủ quỹ thu tiền. Thủ kho căn cứ vào các chứng từ này lập phiếu xuất kho và xuất hàng bán. Cuối cùng kế toán dùng các Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho để ghi sổ. Ví dụ: Ngày 17/3/2008 Công ty bán hàng hoá cho Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ ôtô Dũng Lạc. Công ty bán 2 sản phẩm là: Xe tải HYUNDAI PORTER KIA MORNING. Thuế suất là 10% Tổng giá thanh toán là: 260.700.000 Thanh toán bằng tiền mặt Người bán hàng lập Hoá đơn GTGT, lập thành 3 liên. Biểu 05: Hoá đơn GTGT Hoá đơn GTGT Liên 1(lưu tại quyển) Ngày 17/3/2008 Mẫu số: 01GTKT- 3LL Ký hiệu: AB/ 2008B Số: 0045200 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh Địa chỉ: số 8 -Trần Đăng Ninh -Dịch Vọng - Cầu Giấy -Hà Nội Điện thoại: 043.7931230 Mã số thuế: 0102182750 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH TM và DV ô tô Dũng Lạc Địa chỉ: Số 52, Nguyễn Trãi, tp Vinh, Nghệ An. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2900561717 Stt Tên hàng hoá dịch vụ Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tìên A B C 1 2 3=1x2 1 Xe tải HYUNDAI PORTER Chiếc 1 82.000.000 82.000.000 2 KIA MORNING Chiếc 1 155.000.000 155.000.000 Cộng tiền hàng: 237.000.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 23.700.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 260.700.000 Số viết bằng chữ: Hai trăm sáu mươi triệu bẩy trăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng ( kí, ghi rõ họ, tên) Người bán hàng (kí, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (kí,đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng * Tài khoản sử dụng Để phản ánh doanh thu bán hàng Công ty sử dụng Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng. TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp được thực hiện trong một kỳ kinh doanh. + Trường hợp Công ty bán hàng theo phương thức trả góp thì số tiền phải thu khách hàng bao gồm giá bán của hàng hóa cộng với lãi trả chậm. Nhưng doanh thu chỉ phản ánh giá bán còn số lãi trả chậm thì hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính. + Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá thì doanh thu của số hàng bị trả lại hạch toán vào TK 5212. Cuối kỳ kết chuyển vào 511. * Chứng từ : - Hợp đồng bán hàng kí với khách hàng. - Hoá đơn GTGT. *Trình tự hạch toán -Hạch toán chi tiết: Căn cứ vào Phiếu xuất kho và Hoá đơn bán hàng kế toán ghi sổ chi tiết Doanh thu bán hàng. Sổ này mở chi tiết cho từng sản phẩm. Ví dụ căn cứ vào hoá đơn số 0045200 ngày 17/3/2008 đã lập ở trên kế toán ghi vào sổ chi tiết Doanh thu bán hàng cho sản phẩm xe tải HUYNDAI PORTER như sau: Biểu 06: Sổ chi tiết bán hàng Đơn vị: Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm: Xe tải HYUNDAI PORTER. Năm: 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tìên . . . . . . . 0045200 17/3/2008 Bán cho cty TNHH TM & DV Dũng Lạc 111 1 82.000.000 82.000.000 ... . .. ... .... ... .... .... Cộng số phát sinh 12 82.000.000 984.000.000 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Cuối kì căn cứ vào các sổ chi tiết Doanh thu bán hàng kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng. Bảng này tổng hợp doanh thu bán hàng trong kì của tất cả các hàng hoá. Ví dụ: số liệu tháng 3/2008 của Công ty thương mại quốc tế Ngọc Anh như sau: Biểu 07: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng Tháng 3 năm 2008 Stt Tên sản phẩm tiêu thụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 SANTAFE MLX Chiếc 2 450.000.000 900.000.000 2 KIA MORNING Chiếc 4 155.000.000 620.000.000 3 Xe tải HYUNDAI PORTER Chiếc 10 82.000.000 820.000.000 4 HYUNDAI CLICK Chiếc 1 210.000.000 210.000.000 5 HYUNDAI SANTAFE GOLD Chiếc 1 300.000.000 300.000.000 . . . . Cộng 3.150.000.000 Hạch toán tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn GTGT đã lập kế toán ghi vào Nhật kí chung: Trích Nhật kí chung Công ty tháng 3 năm 2008 Biểu 08: Sổ Nhật kí chung Công ty TNHH thương mại SỔ NHẬT KÍ CHUNG quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 0045101 1/3/2008 Công ty TNHH Nam Hà Phải thu khách hàng Doanh thu Phải thu khách hàng VAT đầu ra 131 511 131 3331 130.000.000 13.000.000 130.000.000 13.000.000 .. .. . .. .. 0045200 17/3/2008 Công ty TNHH TM & DV ôtô Dũng Lạc Tiền mặt Doanh thu Tiền mặt VAT đầu ra 111 511 111 3331 237.000.000 23.700.000 237.000.000 23.700.000 .. .. .. .. .. Cộng chuyển trang sau Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) Sau đó từ nhật kí chung kế toán ghi vào sổ cái TK 511: Biểu 09: Sổ cái tài khoản 511 Công ty TNHH thương mại SỔ CÁI quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Tài khoản : 511 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có .. .. . . 0045102 2/3/2008 Công ty TNHH Nam Hà 131 180.000.000 0045103 5/3/2008 Công ty Cổ phần VITEC 131 132.035.000 0045104 6/3/2008 Anh Nguyễn Hoàng 131 80.000.000 0045105 8/3/2008 Cty TNHH TM quốc tế Phương Tâm 112 512.051.000 ......... .......... 0045200 17/3/2008 Cty TNHH TM& DV ôtô Dũng Lạc 111 237.000.000 ......... .......... 31/12/2008 Kết chuyển xác định kết quả 911 27.930.063.000 27.930.063.000 Cộng số phát sinh 27.930.063.000 27.930.063.000 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2.4. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số hàng đã coi là tiêu thụ, chuyển giao quyền sở hữu, được người mua chấp nhận, nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán do không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chuẩn quy cách, không đúng chủng loại. Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ sách sau: Sổ chi tiết tài khoản 5212. Phiếu nhập kho hàng bị trả lại . Tài khoản 5212: Hàng bán bi trả lại Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh doanh, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ hạch toán. - Quy định kế toán của TK 5212. + Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại .Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào TK này trị giá của số hàng bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán. + Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hoá bị trả lại được phản ánh bên Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang TK 511- doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: Ngày 31/5/2008 Công ty TNHH thương mại quốc tế Phương Tâm mua 1 chiếc HYUNDAI CLICK: Giá bán: 210.000.000 Thuế VAT 10%. Công ty chưa thanh toán tiền. Giá vốn của hàng này là 180.000.000. Do hàng hoá không đúng yêu cầu của Công ty nên sau khi kiểm tra lại xe ngày 1/6/2008 Công ty này đã trả lại hàng . Trình tự hạch toán: Chiếc xe này được nhập lại kho theo phiếu nhập kho, Kế toán tiến hành ghi nhật kí chung Sổ cái tài khoản 5212. Cuối kì kế toán tổng hợp số liệu trên sổ cái tài khoản 5212 để kết chuyển sang tài khoản 511 làm giảm giá trị Doanh thu bán hàng. Biểu 10: Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh Phiếu nhập kho Ngày 1/6/2008 Nợ : TK 156 Số: 201 Có : TK632 Họ tên người giao: Công ty TNHH thương mại quốc tế Phương Tâm Địa chỉ : Số 96, Định Công, Hà Nội Nhập tại kho : kho Công ty Số TT Tên hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 HYUNDAI CLICK Chiếc 1 1 180.000.000 180.000.000 Cộng 1 1 180.000.000 180.000.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm tám mươi triệu đồng chẵn Ngày 01 tháng 6 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên) Kế toán ghi nhật kí chung nghiệp vụ này như sau (trích 1 phần nhật kí chung năm 2008) Biểu 11: Sổ nhật kí chung Công ty TNHH thương mại SỔ NHẬT KÍ CHUNG quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 201 1/6/2008 Cty TNHH Phương Tâm Hàng bán bị trả lại Phải thu khách hàng VAT đầu ra Phải thu khách hàng Hàng hoá Giá vốn hàng bán 5212 131 3331 156 632 210.000.000 21.000.000 180.000.000 210.000.000 21.000.000 180.000.000 .. .. . .. .. Cộng chuyển trang sau Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) Từ nhật kí chung kế toán ghi Sổ cái TK 5212 Biểu 12: Sổ cái tài khoản 5212 Công ty TNHH thương mại SỔ CÁI quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Tài khoản : 5212 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có .. .. . . 201 1/6/2008 Trả lại HYUNDAI CLICK 131 210.000.000 . . . . . 31/12/2008 Kết chuyển xác định kết quả 511 450.000.000 Cộng số phát sinh 450.000.000 450.000.000 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2.5. Kế toán thanh toán với khách hàng Nếu khách hàng mua hàng chưa thanh toán ngay kế toán phải theo dõi tính hình thanh toán trên các sổ theo dõi công nợ. Kế toán sử dụng tài khoản 131- Phải thu khách hàng. Tài khoản này chi tiết theo từng khách hàng và có kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh khoản nợ của khách hàng Bên Có:- Phản ánh số tiền khách đã thanh toán. - Khách hàng ứng trước. Dư bên nợ: Số tiền khách nợ Dư bên có: Số tiền khách ứng trước *Các chứng từ: Phiếu thu tiền Báo Có của ngân hàng *Các sổ kế toán: Sổ chi tiết thanh toán với người mua. Bảng tổng hợp chi tiết phảI thu khách hàng. Nhật kí chung Sổ cái tài khoản 131. Ví dụ: Ngày 1/4/2008 Công ty TNHH Nam Hà thanh toán tiền hàng theo Hoá đơn số 0045102 ngày 2/3/2008 tổng số tiền cả VAT là 198.000.000. Kế toán lập phiếu thu. Biểu 13: Phiếu thu Đơn vị: Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh Phiếu thu Số: 273 Ngày 01/4/2008 Nợ: 111 Có: 131 Họ và tên người nộp tiền: Công ty TNHH Nam Hà Địa chỉ: Lý Nam Đế – Hà Nội Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 198.000.000 Viết bằng chữ: Một trăm chín mươI tám triệu đồng chẵn. Ngày 01 tháng 4 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Kế toán theo dõi các tình hình thanh toán từng khách hàng trên Sổ chi tiết thanh toán người mua. Mỗi người mua mở 1 trang sổ để theo dõi tình hình thanh toán. Biểu 14: Sổ chi tiết phải thu của khách hàng Sổ chi tiết phải thu của khách hàng TK 131 Khách hàng: Công ty TNHH Nam Hà Đơn vị: 1000 đ Chứng từ Diễn giải TKđối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 0045102 2/3/2008 Mua hàng 511, 3331 189.000 189.000 273 1/4/2008 Thanh toán 111 189.000 0 Cộng số phát sinh 189.000 189.000 0 Biểu 15: Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua: Năm 2008 STT Tên người mua Dư đầu kì Phát sinh trong kì Dư cuối kì Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Cty TNHH Dũng Lạc 260.700 260.700 2 Cty TNHH Phương Tâm 150.000 180.000 180.000 150.000 Cộng 450.500 30.150.000 30.054.000 546.500 2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. *Chi phí quản lý kinh doanh là các chi phí phát sinh liên quan đến quá các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Chi phí quản lý kinh doanh gồm: Chi phí nhân viên văn phòng. Chi phí đồ dùng văn phòng. Chi phí vật liệu quản lý. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Thuế phí, lệ phí. Chi phí dự phòng. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác: tiếp khách, điện, nước... Tài khoản sử dụng: Tài khoản 6422- Chi phí quản lý kinh doanh. Trong kì các chi phí phát sinh được tập hợp vào bên Nợ của tài khoản này cuối kì các chi phí này được kết chuyển sang tài khoản 911. Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá. Bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng. Chi phí vật liệu bao bì. Chi phí dụng cụ, đồ dùng. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí bảo hành. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 6421- chi phí bán hàng. Trong năm các chi phí được ghi nhận vào bên Nợ của tài khoản này cuối kì được kết chuyển sang tài khoản 911. Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ kế toán sau để hạch toán: Các phiếu chi tiền mặt. Sổ nhật kí chung. Sổ cái tài khoản 6421 Sổ cái tài khoản 6422. Khi phát sinh các chi phí này căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào Nhật kí chung, ghi Sổ cái các tài khoản. Ví dụ: Ngày 20/8/2008 Công ty chi tiền mặt chi trả tiền điện thoại văn phòng. Dựa vào hoá đơn thu tiền kế toán lập phiếu chi theo số tiền trên hoá đơn: Số tiền chưa VAT: 3.500.000 ( VAT: 10%) Tổng tiền: 3.850.000 Biểu 16: Phiếu chi Đơn vị: Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh Phiếu chi Số: 301 Ngày 20/8/2008 Nợ: 6422 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Công ty viễn thông quân đội - Vietel Địa chỉ: Hà Nội Lý do chi: Thanh toán tiền điện thoại. Số tiền: .3.850.000 Viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Ngày 20 tháng 8 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Kế toán ghi vào nhật kí chung như sau: Biểu 17: Sổ nhật kí chung Công ty TNHH thương mại SỔ NHẬT KÍ CHUNG quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngàytháng Nợ Có .. .. .. 301 20/8/2008 Thanh toán tiền điện thoại Chi phí quản lý DN Tiền mặt Thuế VAT đầu vào Tiền mặt 6422 111 133 111 3.500.000 350.000 3.500.000 350.000 .. .. .. Cộng chuyển trang sau Từ số liệu trên kế toán vào sổ cái tài khoản 6422 Biểu 18: Sổ cái tài khoản 6422 Công ty TNHH thương mại SỔ CÁI quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Tài khoản : 6422 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có .. .. . . 301 20/8/2008 Thanh toán tiền điện thoại 111 3.500.000 . . . . . 31/12/2008 Kết chuyển xác định kết quả 911 Cộng số phát sinh Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh cúa doanh nghiệp bao gồm kết quả sản xuất kinh doanh và kết quả của các hoạt đọng khác. - Kết quả hoạt động kinh doanh. - Kết quả hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động bất thường. Lợi nhuận = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán- Chi phí quản lý doanh nghiệp- Chi phí bán hàng. Trong đó: Doanh thu thuần= Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ. Tài khoản sử dụng: . Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh - Công dụng: Tài khoản này dùng xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. + Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính. + Kết quả thu nhập khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác. - Quy định kế toán của TK 911. + Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo quy định của cơ chế quản lý tài chính. + Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động ( hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, tài chính). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại. + Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. - Nội dung kết cấu của TK 911. + Bên Nợ: - Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ: 632 - Chi phí hoạt động khác: 811 - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : 6421, 6422. - Kết chuyển số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ 421 + Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong kỳ: 511 - Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu khác: 711 - Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ: 421. + Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Các chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán xác định kết quả kinh doanh là: Nhật kí chung. Sổ cái tài khoản 911. Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Cuối năm 2008 để xác định kết quả kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển. Các bút toán kết chuyển bao gồm: Kết chuyển doanh thu các hoạt động. Kết chuyển các chi phí. Kết chuyển lãi (lỗ). Trình tự hạch toán: Ghi nhật kí chung các bút toán kết chuyển. Ghi sổ cái các tài khoản: + Sổ cái các tài khoản chi phí. + Sổ cái tài khoản doanh thu. + Sổ cái tài khoản 911. + Số cái tài khoản 421. Biểu 19: Sổ nhật kí chung Công ty TNHH thương mại SỔ NHẬT KÍ CHUNG quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12/2008 Doanh thu Xác định kết quả 511 911 30.141.174.000 30.141.174.000 31/12/2008 Doanh thu khác Xác định kết quả 711 911 30.500.000 30.500.000 31/12/2008 Xác định kết quả Giá vốn hàng bán 911 632 27.930.063.000 27.930.063.000 31/12/2008 Xác định kết quả Chi phí khác 911 811 11.144.000 11.144.000 31/12/2008 Xác định kết quả Chi phí bán hàng 911 6421 172.532.000 172.532.000 31/12/2008 Xác định kết quả Chi phí quản lý DN 911 6422 2.058.779.000 2.058.779.000 31/12/2008 Xác định kết quả Lợi nhuận 911 421 39.556.000 39.556.000 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 911: Biểu 20: Sổ cái tài khoản 911 Công ty TNHH thương mại SỔ CÁI quốc tế Ngọc Anh Năm: 2008 Tài khoản : 911 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12/2008 Kết chuyển doanh thu 511 30.141.174.000 31/12/2008 Kết chuyển DT khác 711 30.500.000 31/12/2008 Kết chuyển giá vốn 632 27.930.063.000 31/12/2008 Kết chuyển chi phí khác 811 11.144.000 31/12/2008 Kết chuyển CP bán hàng 6421 172.532.000 31/12/2008 Kết chuyển CP quản lý DN 6422 2.058.779.000 31/12/2008 Kết chuyển lợi nhuận 421 39.556.000 Cộng số phát sinh 30.171.674.000 30.171.674.000 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) ` Biểu 21: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh Mẫu số B 02- DNN ( Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) `BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Từ ngày 1/1/2008 đến ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: VND STT Chỉ tiêu Số tiền 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.591.174.000 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 450.000.000 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 30.141.174.000 4 Giá vốn hàng bán 27.930.063.000 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.211.111.000 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính 8 Chi phí quản lý kinh doanh 2.058.779.000 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 20.200.000 10 Thu nhập khác 30.500.000 11 Chi phí khác 11.144.000 12 Lợi nhuận khác 19.356.000 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 39.556.000 14 Thuế thu nhập doanh nghiệp 14.635.000 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 24.099.000 Người lập biểu ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày thángnăm Giám đốc (Ký, họ tên) PHẦN III ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGỌC ANH 3.1. Đánh giá chung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh Tổ chức công tác hạch toán kế toán nói chung cũng như tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng là nhân tố quan trọng giúp cho kế toán thực hiện tốt vai trò của mình. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó phản ánh thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các số liệu cụ thể, các đề xuất của bộ phận kế toán giúp cho ban lãnh đạo đề ra các chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhất. Nền kinh tế thị trường nước ta đang trên đà phát triển và có nhiều biến đổi mạnh và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi kinh tế thế giới đặc biệt khi chúng ta vừa gia nhập tổ chức WTO. Nền kinh tế nước ta là kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì càng cần phải khẳng định được bản thân mình , nâng cao chất lượng uy tín. Chính vì thế, công tác kết toán càng trở lên quan trọng hơn rất nhiều nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Công ty TNNH Thương Mại Quốc Tế Ngọc Anh là một Công ty mới còn non trẻ , trong khi đó ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Mua bán nhập khẩu ôtô lại là một ngành tương đối nhạy cảm và cạnh tranh gay gắt. Nhưng Công ty đã và đang chứng tỏ được bước đi đúng đắn của mình trên con đường phát triển. Tuy nhiên, sự tác động khách quan và những quy luật ngặt nghèo của nền kinh tế thị trường luôn tồn tại và tác động đến môi truờng kinh doanh của Công ty.Trong sự biến động không ngừng của thị trường thế giới và trong nước đặc biệt là khủng hoảng kinh tế năm 2008. Công ty Ngọc Anh vẫn đứng vững và khẳng định mình trên thị trường và ngày càng mở rộng về quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Để có được thành công như vậy là có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán, giúp cho Công ty ngày càng phát triển trong môi trường biến động, cạnh tranh khắc nghiệt. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Ngọc Anh em đã làm quen được với công việc của kế toán viên. Nhìn chung công tác kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Ngọc Anh tương đối hoàn chỉnh phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nói công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng rất được coi trọng trong Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những vấn đề tồn tại. 3.1.1.Những ưu điểm Công ty Ngọc Anh hoạt động trong lĩnh vực mới phát triển và có nhiều khách hàng tiềm năng. Công ty có thị trường đầu vào ổn định và uy tín, hàng hóa của Công ty chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài do Công ty có nhiều bạn hàng đáng tin cậy và có quan hệ làm ăn lâu dài. Vì vậy, giá mua hàng ở Công ty luôn đạt ở mức giá cạnh tranh và được nhiều khách hàng tin cậy vào chất lượng của Công ty. * Về tổ chức bộ máy kế toán. - Bộ phận kế toán trong đó bộ máy kế toán bán hàng đã không ngừng được hoàn thiện, đặc biệt là bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đã cung cấp thông tin kịp thời, đúng đắn cho ban quản lý, phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình bán hàng, chi tiết về số lượng giá trị hàng hoá xuất kho ra bán, hàng đã bán ra và tồn cuối kỳ. - Kế toán bán hàng đã thực hiện theo đúng nguyên tắc và phản ánh đầy đủ doanh thu, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi thường xuyên và chặt chẽ tình hình bán hàng. - Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với tình hình đặc điểm thực tế. Đội ngũ kế toán trẻ có năng lực, tất cả đều có trình độ chuyên môn kế toán tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, nhiệt tình trong công tác nên các công việc được thực hiên nhanh chóng ,chính xác.Việc lập báo cáo được tiến hành một các đều đặn, đúng kỳ đảm bảo cho việc cung cấp thông tin tài chính nhanh chính xác và đầy đủ nhất. - Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING nên công việc của kế toán giảm được thời gian làm các báo cáo kế toán cũng như công việc liên quan đến các công tác kế toán và đồng thời cung cấp kịp thời chính xác thông tin về kế toán cho ban lãnh đạo Công ty để đưa ra quyết định mang tính chiến lược. - Bộ máy kế toán gọn nhẹ phân công công việc hợp lý rõ ràng phù hợp với chức năng của cán bộ kế toán. Giữa các nhân viên kế toán thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán và phản ánh theo dõi kịp thời tình hình bán hàng. * Về phương pháp kế toán: - Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu: + Các chứng từ được sử dụng trong quá trỡnh hạch toỏn ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. + Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ. Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. + Công ty lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào lưu trữ. - Đối với công tác hạch toán tổng hợp + Công ty đã áp dụng đầy đủ chế độ tài chính, kế toán của Bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, kế toán đó mở các tài khoản một cách chi tiết, cụ thể giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán. + Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho là hợp lý, vì Công ty là công ty kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan nhiều đến hàng hoá, do đó không thể định kỳ mới kiểm tra hạch toán được. - Đối với hệ thống sổ sách sử dụng: + Công ty đó sử dụng cả hai loại sổ là : Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty là “Nhật ký chung” hình thức này mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, dễ ghi chép. - Bên cạnh đó Công ty luôn chấp hành đúng, đầy đủ các chế độ kế toán của tài chính của nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ của một doanh nghiệp đối với nhà nước với cơ quan cấp trên và cơ quan tự quản. - Trong quá trình bán hàng, Công ty luôn chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng tạo điều kiện cho việc mua và thanh toán tiền hàng được thực hiện một cách hợp lý và thuận tiện, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. 3.1.2. Một số hạn chế cần hoàn thiện - Về phân công trách nhiệm: Hiện nay kế toán trưởng còn kiêm nhiều công việc nên ít nhiều đã làm hạn chế đối với công tác tham mưu phân tích đề xuất biện pháp cho ban giám đốc. - Về các khoản phải thu: Công ty bán buôn số lượng lớn cho các khách hàng thanh toán theo hình thức trả chậm nên còn một số lượng tiền chưa thu được, Công ty chưa lập dự phòng phải thu khó đòi. Hiện nay, Công ty vẫn chưa sử dụng TK 1592 “Dự phòng nợ phải thu khó đòi” mà Công ty lại có nhiều đối tác bán hàng, và lượng hàng bán cho số khách này rất lớn. Nhưng do khả năng tài chính, hoặc một số ngoại cảnh tác động mà các doanh nghiệp quá lâu hoặc không có khả năng chi trả, lúc này phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. - Về hàng tồn kho: Công ty Thương mại Quốc tế Ngọc Anh là một Công ty kinh doanh thương mại do đó phải nhập hàng về rồi mới xuất bán. Trong khi tình hình gía cả của mặt hàng phụ tùng ô tô trên thị trường luôn có sự biến động rất lớn cần có sự theo dõi. Tuy nhiên kế toán lại không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Về hình thức bán hàng: Công ty hiện nay chỉ áp dụng hai phương thức bán hàng đó là bán buôn và bán lẻ hàng hóa trực tiếp, như vậy hàng hóa bán ra sẽ không đạt được mức tối đa, vì mạng lưới bán hàng hạn chế. Vì vậy, việc bán hàng hóa chỉ theo hai phương thức này có thể làm công tác bán hàng của Công ty chưa đạt hiệu quả cao nhất. Về công tác quản lý chi phí: Hiện nay chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty phát sinh quá lớn cần xem xét lại. + Việc lãng phí trong hành chính còn nhiều như về chi văn phòng phẩm, điện sáng, điện thoại ...chiếm tỷ trọng tương đối cao, cần phải có biện pháp khắc phục tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho việc tăng thu nhập cho người lao động. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Ngọc Anh. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện: Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế nước ta từ bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt, doanh nghiệp thương mại sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của khách hàng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển thực sự, để đạt được điều đó thì phải cần thiết, phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là 1 trong những công cụ quan trọng giúp cho bộ phận quản lý thực hiện mục tiêu của mình. Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, quá trình bán hàng là khâu quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.Vốn lưu động trong quá trình bán hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Vì vậy phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng về cả mặt nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là một vấn đề rất cần thiết nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất. 3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty thương mại quốc tế Ngọc Anh. Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng và toàn bộ kế toán nói chung đòi hỏi đáp ứng một số yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Việc tổ chức công tác toán ở đơn vị không bắt buộc phải dập khuân theo mẫu do chế độ quy định nhưng phải trong khuôn khổ nhất định. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả cao. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý. 3.2.2.1 Các khoản nợ khó đòi và biện pháp thu nợ. Nhằm nâng cao việc xác định kết quả bán hàng đối với những hình thức bán hàng trực tiếp thì thu hồi được các khoản nợ là rất quan trọng. Theo em để thu hồi nợ trong việc bán hàng một cách nhanh chóng thì Công ty nên áp dụng các hình thức khuyến mại và chiết khấu bán hàng, theo từng mức độ khác nhau. Các hình thức khuyến mại và chiết khấu sẽ có ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng. Nếu thấy có lợi họ sẽ thanh toán tiền hàng nhanh hơn. Nên theo dõi công nợ theo hạn thanh toán (7 ngày-14 ngày) để hối thúc nhân viên kinh doanh thu hồi công nợ. Nếu thu hồi công nợ không đúng hạn sẽ bị trừ vào tiền thưởng hoa hồng theo doanh số bán hàng. Như vậy, Công ty sẽ đạt được mục đích của mình và hiệu quả bán hàng sẽ được nâng cao. Đối với hình thức khuyến mại : Công ty có thể áp dung rất nhiều hình thức khác nhau như : + Tặng quà. + Bốc thăm may mắn. + Tham dự sổ số. + Tuần lễ vàng + Khuyến mại dành cho khách hàng lâu năm. Đối với hình thức chiết khấu có thể áp dụng hình thức chiết khấu như sau: - Xây dựng biểu chiết khấu có tác dụng khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng, thanh toán nhanh. - Tỷ lệ chiết khấu xây dựng thưởng cho khách hàng thực chất không làm giảm mà còn làm tăng doanh thu bán hàng, vì số doanh thu làm giảm do chiết khấu nhỏ hơn so với số doanh thu tăng do thực hiện chiết khấu. - Tỷ lệ này được thực hiện dựa trên tình hình tiêu thụ thực tế của Công ty đồng thời có sự tham khảo việc thực hiện chiết khấu của một số doanh nghiệp cùng loại. Biểu chiết khấu xây dựng dự trên các mục tiêu sau: + Thời gian khách hàng thanh toán tiền mua hàng: Khách hàng thanh toán tiền mua hàng càng nhanh thì tỷ lệ chiết khấu được hưởng càng cao. + Khách hàng mua hàng hóa với số lượng lớn trong 1 lần. + Số lần khách mua hàng và số lượng hàng hóa mua trong 1 tháng với tỷ lệ chiết khấu tối thiểu là 1% và tối đa là 3% tổng giá trị của hàng hóa đó. Bảng 03:Bảng chiết khấu cho mặt hàng ôtô như sau. STT Diển giải Tỷ lệ chiết khấu (%) 1 Thanh toán ngay 3 2 Thanh toán trong vòng 1 tháng 2 3 Mua từ 2-3 chiếc 2 4 Mua trên 7 chiếc 3 5 Khách hàng có 3 lần mua trong tháng với số tiền 2 tỷ trở lên 6 3.2.2.2. Phương thức bán hàng. Hiện nay, Công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng : +Bán buôn. +Bán lẻ theo phương thức trực tiếp. Theo em 2 phương thức bán hàng này cũng rất hiệu quả và có doanh thu bán hàng cao. Tuy nhiên để tăng cường hơn nữa hiệu quả của công tác bán hàng thì Công ty càng phải phát triển thêm các hình thức bán hàng nữa. Các hình thức bán hàng hiện nay rất thông dụng như: + Bán hàng đại lý. + Bán hàng qua mạng. + Bán hàng qua điện thoại. Đặc điểm của Công ty là kinh doanh các mặt hàng ôtô, phụ tùng ôtô, và rất nhiều chủng loại hàng hóa thì cũng nên bán hàng theo phương thức đại lý mạng lưới, đại lý bán hàng càng nhiều sẽ giúp hàng hóa của Công ty tiêu thụ nhiều hơn làm tăng doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận cho Công ty. Theo hình thức này thì Công ty sẽ mở thêm các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Các đại lý và cửa hàng này không hạch toán riêng mà chỉ tổng hợp số liệu về cho Công ty để Công ty hạch toán. Bán hàng qua mạng thì khách hàng không phải trực tiếp đến Công ty mà mọi thông tin sản phẩm, giá cả đều có trên mạng. Công ty có thể lập trang Web riêng của Công ty hoặc thông qua các trang web mua bán qua mạng để giới thiệu sản phẩm. Việc mở rộng các hình thức bán hàng này sẽ giúp cho Công ty tiếp cận thêm nhiều đối tượng khách hàng hơn và do đó phương thức tiêu thụ đa dạng, hiệu quả hơn. 3.2.2.3.Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty phát sinh quá lớn và liên tục đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp đã làm giảm đI rất nhiều lợi nhuận của Công ty nên cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ và đưa ra các quy chế để giảm các chi phí không cần thiết. Đối với các chi phí này doanh nghiệp cần phảI kiểm tra lại chi tiết các khoản mục chi phí thành phần. Ví dụ trong chi phí quản lý doanh nghiệp có chi phí khấu hao tài sản cố định, Công ty phải kiểm tra lại tỉ lệ trích khấu hao, số năm khấu hao đã đúng theo quy định hay chưa. Chi phí công cụ dụng cụ: nhiều công cụ có giá trị lớn nhưng lại được phân bổ với thời gian phân bổ ngắn do đó mà làm tăng chi phí trong kì của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy các chi phí dụng cụ văn phòng, điện thoại, điện nước trong Công ty được sử dụng rất lãng phí do đó cũng làm tăng chi phí bằng tiền khác trong chi phí quản lý nên rất nhiều. Các nhân viên trong Công ty cần phảI nâng cao ý thức hơn nữa trong việc sử dụng các chi phí này, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. 3.2.2.4 Lập dự phòng phải thu khó đòi. Do tình hình thực tế tại Công ty Thương mại quốc tế Ngọc Anh khách mua hàng thường chưa thanh toán ngay. Có nhiều khách hàng thanh toán rất chậm, khó thu nợ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc quay vòng vốn của doanh nghiệp vì vốn bị khách hàng chiếm dụng nhiều. Có những trường hợp nợ khó đòi Công ty cần phaỉ lập dự phòng để tăng cường tính chủ động của doanh nghiệp. Muốn theo dõi nợ khó đòi Công ty cần phân loại các khoản nợ theo thời gian và mức độ thanh toán sau đó tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo tỉ lệ nợ khó đòi. Khoản trích lập dự phòng này được tính vào chi phí quản lý kinh doanh. Trong trường hợp khách hàng không trả nợ thì đây sẽ là chi phí bù đắp. Để tính toán được mức lập dự phòng Công ty phải tính toán được tỉ lệ nợ khó đòi của từng khách hàng. Tỉ lệ này được xác đinh trên số liệu về tỉ lệ nợ chưa trả trên tổng số nợ của từng khách hàng ở thời điểm hiện tại. Công ty còn căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế của các khách hàng: nếu khách hàng đang có tình hình tài chính kém thì Công ty có thể tăng mức dự phòng lên, đặc biệt chú ý đến những Công ty đang trong tình trạng kinh doanh trì trệ, nợ thường xuyên kéo dài và sắp phá sản. Công ty phải có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh khoản nợ của khách hàng với Công ty như: hợp đồng kinh tế, hoá đơn bán hàng, các biên bản thanh lý hợp đồng. Về trích lập dự phòng có 2 cách: - Lập dự phòng riêng cho từng khách hàng: Khi đó mức lập dự phòng cho 1 khách hàng được tính. Mức dự phòng cho khách hàng i = Khoản nợ của khách hàng i * Tỉ lệ nợ khó đòi của khách hàng i Cách lập này đảm bảo chính xác mức lập cho từng khách hàng nhưng lại rất phức tạp và khó thực hiện. Công ty có thể lập dự phòng theo cách thứ 2 dựa và tổng doanh thu bán chịu và tỉ lệ nợ khó đòi chung cho toàn bộ khách hàng của doanh nghiệp: Mức dự phòng phải thu khó đòi = Tổng doanh thu bán chịu * Tỉ lệ nợ khó đòi chung Tài khoản sử dụng: Tài khoản 1592- dự phòng phải thu khó đòi có kết cấu ngược với tài khoản 131- phải thu khách hàng. 3.2.2.5 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Công ty Thương mại Quốc tế Ngọc Anh là một Công ty kinh doanh thương mại do đó phảI nhập hàng về rồi mới xuất bán. Trong khi tình hình gía cả của mặt hàng phụ tùng ô tô trên thị trường luôn có sự biến động rất lớn cần có sự theo dõi. Vì vậy, Công ty nên dự tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đó là việc tính trước vào giá vốn hàng bán một khoản chi phí mà thực tế chưa thực sự phát sinh để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ kế toán sau. Theo quy định của Bộ tài chính thì khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho này được tính vào cuối niên độ kế toán dựa vào cơ sỏ kết quả kiểm kê hàng hoá. Công ty thực hiện đối chiếu giá gốc của hàng tồn kho được ghi nhận trên sổ sách kế toán với giá thị trường của từng loại hàng tồn kho. Lập dự phòng giảm giá riêng cho từng mặt hàng và chỉ lập cho những mặt hàng mà giá gốc của nó cao hơn giá trên thị trường tức là có sự giảm giá. Việc lập dự phòng này mang ý nghĩa quan trọng là cho ta thấy giá trị thực của hàng tồn kho, cho ta hình ảnh trung thực về tình hình hàng tồn kho cũng như tình hình tài chính của Công ty, giúp Công ty chủ động trong kinh doanh. Mức lập được tính: Mức lập dự phòng giảm giá HTK = Số lượng hàng hoá bị giảm giá tại thời điểm lập * ( Giá gốc hàng hoá - Giá thị trường ) Tài khoản sử dụng là tài khoản 1593 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài khoản này có kết cấu ngược với tài khoản 156- hàng hoá. Ngoài các đề xuất trên đây thì Công ty cũng cần phải thực hiện nghiêm chỉnh hơn nữa các quy định về sổ sách kế toán. +Sổ sách kế toán làm trên phần mềm kế toán phải được in ra đóng thành quyển theo đúng quy định. + Các sổ sách phải có đầy đủ chữ kí và đóng dấu giáp lai giữa các trang sổ theo quy định. + Các hoá đơn chứng từ phải được sắp xếp theo ngày tháng nghiệp vụ hoặc theo nội dung kinh tế để có thể bảo quản và lưu trữ 1 cách dễ dàng và khoa học. Kế toán trưởng là người quản lý chung các công việc tổng hợp và phải thực hiện chức năng chính là tham mưu về tài chính cho Ban Giám đốc. KẾT LUẬN Bán hàng và xác định kết quả bán hàng chiếm vị trí rất quan trọng trong doanh nghiệp. Muốn cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi bộ máy quản lý phải có đầy đủ kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh của mình để có biện pháp tổ chức và quản lý tạo ra chiến lược kinh doanhlâu dài cho doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý toàn bộ công tác kế toán và đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sau một thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Ngọc Anh, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên trong Công ty và được sự hướng dẫn của cô giáo Thạc sỹ Đặng Thúy Hằng, em đã hiểu biết thêm được công việc kế toán, bổ sung thêm vào kiến thức của mình. Và giúp em hoàn thiện được chuyên đề: "Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Ngọc Anh”. Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu thực tế ngắn và trình độ có hạn nên không tránh khỏi sai sót, em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo để em hoàn thiện tốt chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 - Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp- Đại học Kinh tế quốc dân- NXB Thống kê 2005. 2 - Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính. 5 - Một số luận văn khác. 6- Tài liệu thực tể: số sách, chứng từ Công ty TNHH thương mại quốc tế Ngọc Anh. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU Trang Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2008 5 Bảng 02: Số nhân viên trong công ty 11 Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty 9 Sơ đồ 02: Bộ máy Tài chính – Kế toán 11 Sơ đồ 03: Hình thức Nhật ký chung 17 Biểu 01: Phiếu Xuất kho 22 Biểu 02: Sổ chi tiết tài khoản 632 24 Biểu 03: Sổ nhật kí chung 25 Biểu 04: Sổ cái tài khoản 632 26 Biểu 05: Hoá đơn GTGT 27 Biểu 06: Sổ chi tiết bán hàng 30 Biểu 07: Bảng tổng hợp chi tiểt Doanh thu bán hàng 31 Biểu 08: Sổ nhật kí chung 32 Biểu 09: Sổ cái tài khoản 511 33 Biểu 10: Phiếu nhập kho 36 Biểu 11: Sổ nhật kí chung 37 Biểu 12: Sổ cái 5212 38 Biểu 13: Phiếu thu 39 Biểu 14: Sổ chi tiểt Phải thu khách hàng 40 Biểu 15: Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua 40 Biểu 16: Phiếu chi 43 Biểu 17: Sổ Nhật kí chung 43 Biểu 18: Sổ cái tài khoản 6422 44 Biểu 19: Sổ nhật kí chung 46 Biểu 20: Sổ cái tài khoản 911 48 Biểu 21: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 49 DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. TSCĐ: Tài sản cố định. BTC: Bộ Tài Chính. GTGT: Giá trị gia tăng. WTO: Tổ chức thương mại thế giới VNĐ: Đồng Việt Nam TM & DV: Thương mại và Dịch vụ BHXH: Bảo hiểm xã hội. BHYT: Bảo hiểm y tế. KPCĐ: Kinh phí công đoàn. DN: Doanh nghiệp TNDN: Thu nhập doanh nghiệp. MỤC LỤC PHỤ LỤC: Tờ khai thuế GTGT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Kì kê khai: tháng 03 năm 2008 Mã số thuế : 0102182750 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH TM Quốc tế Ngọc Anh. Địa chỉ trụ sở: P1304, nhà C4 Mỹ Đình I - Từ Liêm – Hà Nội. STT Chỉ tiêu Giá trị HHDV Thuế GTGT A Thuế VAT còn được khấu trừ kì trước chuyển sang 238.821.061 B Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách Nhà Nước I Hàng hoá dịch vụ mua vào 1 Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kì 1.690.172.338 164.542.836 2 Điều chỉnh VAT các kì trước Điều chỉnh tăng 214.198.820 21.419.882 Điều chỉnh giảm 43.922.700 6.246.300 3 Tổng số thuế VAT của HHDV mua vào 179.716.418 4 Tổng số thuế VAT được khấu trừ kì này 179.716.418 II Hàng hóa dịch vụ bán ra 1 Hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT 2 Hàng hoá bán ra chịu thuế GTGT 2.178.701.298 174.298.702 Hàng hoá bán ra chịu thuế suất 0% Hàng hoá bán ra chịu thuế suất 5% 871.428.572 43.571.428 Hàng hoá bán ra chịu thuế suất 10% 1.307.272.726 130.727.274 3 T ổng doanh thu và VAT c ủa HHDV bán ra III Xác định nghĩa vụ nộp thuế trong kì 1 Thuế GTGT phải nộp trong kì 2 Thuế GTGT chưa được khẩu trừ hết kì này 244.238.777 3 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kì sau 244.238.777 Hà nội, ngày 15 tháng 4 năm 2008 Giám đốc ( kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6586.doc
Tài liệu liên quan