- Phòng Tổ chức - Hành chính: Có nhiệm vụ và chức năng tổ chức lao động , tiền lương, hành chính, lao động quản trị và bảo vệ nhân sự.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch giá thành, biện pháp thực hiện kế hoạch, sau đó có nhiệm vụ cân đối giúp Giám đốc lập kế hoạch nhập, xuất NVL, sản phẩm hàng ngày, tiến hành tìm kiếm thị trường, giao hàng, vận chuyển hàng hoá.
- Phòng Tài chính - kế toán: Tiến hành hạch toán kết quả hoạt động tài chính kinh doanh, tập hợp toàn bộ các chi phí cho việc tính giá thành sản phẩm và các khoản thu chi tiền mặt một cách hợp lý, thực hiện thanh toán cho cácn bộ công nhân viên hàng tháng, quyết toán từng tháng, cả năm.
66 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi sự nghiệp năm trước
1612
Chi sự nghiệp năm nay
Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn
25
211
Tài sản cố định hữu hình
2111
Nhà cửa vật kiến trúc
2112
Máy móc thiết bị
2113
Phương tiện vận tải truyền dẫn
2114
Thiết bị dụng cụ quản lý
2115
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118
TSCĐ khác.
26
212
TSCĐ thuê tài chính
27
213
TSCĐ vô hình
2131
Quyền sử dụng đất
2132
Quyền phát hành
2133
Bản quyền, bằng sáng chế
2134
Nhãn hiệu hàng hoá
2135
Phần mềm máy vi tính
2136
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138
TSCĐ vô hình khác.
28
214
Hao mòn tài sản cố định
2141
Hao mòn tài sản cố định
2142
Hao mòn tài sản thuê tài chính
2143
Hao mòn tài sản vô hình
2147
Hao mòn tài sản cố định đầu tư
29
217
Bất động sản đầu tư
30
221
Đầu tư vào Công ty con
31
222
Vốn góp liên doanh
32
223
Đầu tư vào Công ty liên kết
33
228
Đầu tư dài hạn khác
2281
Cổ phiếu
2282
Trái phiếu
2288
Đầu tư dài hạn khác
34
229
Dự phòng giảm giá ĐTTC dài hạn
35
241
Xây dựng cơ bản dở dang
2411
Mua sắm tài sản cố định
2412
Xây dựng cơ bản
2413
Sửa chữa lớn tài sản cố định
36
242
Chi phí trả trước dài hạn
37
243
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
38
244
Ký quỹ - ký cược dài hạn
Loại tài khoản 3: Nợ phải trả
39
311
Vay ngắn hạn
40
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
41
331
Phải trả cho người bán
Chi tiết theo đối tượng
42
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333
Thuế xuất, nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335
Thuế thu nhập cá nhân
3336
Thuế tài nguyên
3337
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338
Các loại thuế khác
3339
Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác
43
334
Phải trả người lao động
3341
Phải trả công nhân viên
3348
Phải trả người lao động khác
44
335
Chi phí phải trả
45
336
Phải trả nội bộ
46
337
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp động xây dựng
DN xây lắp theo tiến độ kế hoạch.
47
338
Phải trả phải nộp khác
3381
Tài sản thừa chờ giải quyết
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3386
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387
Doanh thu chưa thực hiện
3388
Phải trả phải nộp khác
48
341
Vay dài hạn
49
342
Nợ dài hạn
50
343
Trái phiếu phát hành
3431
Mệnh giá trái phiếu
3432
Chiết khấu trái phiếu
3433
Phụ trội trái phiếu
51
344
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
52
347
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
53
351
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
54
352
Dự phòng phải trả
Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu
55
411
Nguồn vốn kinh doanh
4111
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112
Thặng dư vốn cổ phần
C.ty Cổ phần
4118
Vốn khác
56
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
57
413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
4132
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
58
414
Quỹ đầu tư phát triển
59
415
Quỹ dự phòng tài chính
60
418
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
61
419
Cổ phiếu quỹ
C.ty Cổ phần
62
421
Lợi nhuận chưa phân phối
4211
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
63
431
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311
Quỹ khen thưởng
4312
Quỹ phúc lợi
4313
Qũy phúc lợi đã hình thành TSCĐ
64
441
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
áp dụng cho DNNN.
Dùng cho các Công ty
Tổng C.ty có nguồn kinh phí
65
461
Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp
4611
Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612
Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp năm nay
66
466
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Loại tài khoản 5: Doanh thu
67
511
D.thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111
D. thu bán hàng hoá
5112
Doanh thu bán các thành phẩm
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
5113
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
68
512
Doanh thu bán hàng nội bộ
áp dụng khi có bán hàng nội bộ
5121
Doanh thu bán hàng hoá
5122
Doanh thu bán các thành phẩm
5123
Doanh thu cung cấp dịch vụ
69
515
Doanh thu hoạt động tài chính
70
521
Chiết khấu thương mại
71
531
Hàng bán bị trả lại
72
532
Giảm giá hàng bán
Loại tài khoản 6:
Chi phí sản xuất, kinh doanh
73
611
Mua hàng
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
6111
Mua nguyên liệu, vật liệu
6112
Mua hàng hoá
74
621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
75
622
Chi phí nhân công trực tiếp
76
623
Chi phí sử dụng máy thi công
áp dụng cho đơn vị xây lắp
6231
Chi phí nhân công
6232
Chi phí vật liệu
6233
Chi phí dụng cụ sản xuất
6234
Chi phí khấu hao máy thi công
6237
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238
Chi phí bằng tiền khác
77
627
Chi phí sản xuất chung
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
6272
Chi phí vật liệu
6273
Chi phí dụng cụ sản xuất
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278
Chi phí bằng tiền khác
78
631
Giá thành sản xuất
Phương pháp kiểm kê định kỳ
79
632
Giá vốn hàng bán
80
635
Chi phí tài chính
81
641
Chi phí bán hàng
6411
Chi phí nhân viên
6412
Chi phí vật liệu, bao bì
6413
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414
Chi phí khấu hao TSCĐ
6415
Chi phí bảo hành
6417
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418
Chi phí bằng tiền khác
82
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422
Chi phí vật liệu quản lý
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
6425
Thuế, phí và lệ phí
6426
Chi phí dự phòng
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí bằng tiền khác
Loại tài khoản 7: Thu nhập khác
83
711
Thu nhập khác
Chi tiết theo hoạt động
Loại tài khoản 8: Chi phí khác
84
811
Chi phí khác
Chi tiết theo hoạt động
85
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211
Chi phí Thuế TNDN hiện hành
8212
Chi phí Thuế TNDN hoãn lại
Loại tài khoản 9:
Xác định kết quả kinh doanh
86
911
Xác định kết quả kinh doanh
Loại tài khoản 0:
Tài khoản ngoài bảng
001
Tài sản thuê ngoài
002
VT- HH nhận giữ hộ, nhận gia công
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
003
HH nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
004
Nợ khó đòi đã xử lý
007
Ngoại tệ các loại
008
Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán của Công ty:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký CTGS
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ, đối chiếu
Các loại sổ sách kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo của Công ty:
Các báo cáo Công ty phải lập:
Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN
Đặc điểm vận dụng phương pháp kế toán của Công ty:
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty.
Theo chuẩn mực và quyết định của chế độ kế toán hiện hành thì có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên.
Do yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất, quy mô của Công ty nên Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên thì hàng tồn kho được phản ánh ghi chép thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất tồn - các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán.
Công ty cổ phần Quang Trung áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá, thành phẩm. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá thành phẩm tồn kho làm sổ sách có thể xác định được bất kỳ ở thời điểm nào trong kỳ kế toán.
* Phương pháp hạch toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần Quang Trung.
Công ty cổ phần Quang Trung là đối tượng nộp thuế GTGT và Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này thì thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 còn thuế GTGT đầu ra được hạch toán vào tài khoản 3331.
* Phương pháp khấu hao TSCĐ tại Công ty cổ phần Quang Trung.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo quyết định 206 ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Công ty khấu hao TSCĐ phương pháp đường thẳng, việc khấu hao được tính theo công thức sau:
Mức KH bình quân năm =
Nguyên giá TSCĐ
Năm sử dụng
Mức KH bình quân tháng =
Mức KH bình quân năm
12 tháng
Mức KH bình quân ngày =
Mức KH bình quân năm
Số ngày dương lịch trong tháng
Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao tài sản phải trích theo công thức sau:
Số khấu hao phải trích tháng này
=
Số KH TSCĐ có đầu tháng
+
Số Kh TSCĐ tăng trong tháng
-
Số KH TSCĐ giảm trong tháng
* Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty là: Việt nam đồng (VNĐ)
chương ii
thực trạng kế toán chi phí sản xuất trong
Công ty Cổ phần Quang Trung
2.1. Khái quát về chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung:
Công ty cổ phần Quang Trung tiến hành sản xuất sản phẩm theo mùa vụ, do đó trong một tháng, số chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng bia (Vào mùa hè hay những tháng nóng thì nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng lên vào mùa lạnh sẽ giảm đi).
Chi phí sản xuất của xí nghiệp được biểu hiện bằng tiền về Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ (CCDC), khấu hao Tài sản cố định, tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên (CNV) trong Công ty và các chi phí khác mà Công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán (tháng) để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty phải bỏ ra trong mỗi kỳ hạch toán được kế toán phân thành:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung.
2.1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Quang Trung.
Quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình phức tạp qua nhiều công đoạn chế biến. Các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng đa dạng gồm nhiều loại khác nhau, mà đặc biệt là khoản mục chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu dùng để nấu bia đều thuộc ngành thực phẩm như: gạo, đường, malt, cao hoa, ... có thời gian sử dụng nhất định nên rất khó khăn trong việc bảo quản. Đồng thời, có một số loại được cung cấp theo thời vụ nhưng Công ty lại cần để sản xuất trong cả năm, vì vậy Công ty đã tính toán để lập kế hoạch để mua Nguyên vật liệu nhằm hạn chế sự biến động của giá cả.
Chi phí về công cụ dụng cụ phát sinh không thường xuyên để phục vụ cho hoạt động chung, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị cho nên phải có biện pháp thích hợp để quản lý.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung.
Để sản xuất ra bia thành phẩm phải bỏ ra rất nhiều chi phí khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí phục vụ cho công tác sản xuất, Công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo 2 tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất: theo tiêu thức này, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản mục chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về Nguyên vật liệu chính, phụ ... tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương (Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn).
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí: theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhiên liệu: Bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính như: malt, gạo, cao hoa, hoa viên, đường, ..., chi phí nguyên vật liệu phụ như: nhãn, mác, nút chai, phụ tùng thay thế, ...
+ Chi phí nhiên liệu động lực: Bao gồm toàn bộ chi phí về than trong quá trình hoạt động sản xuất bia.
+ Chi phí tiền lương: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả cho các nhân viên tham gia hoạt động sản xuất trong kỳ và các khoản trích theo lương như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồ toàn bộ số trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm số tiền mà Công ty trả cho nhà cung cấp về tiền điện, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất của toàn Công ty.
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền khác ngoài những chi phí đã nêu trên.
2.1.2. Vai trò của chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung.
Chi phí là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý Công ty và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi. lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được Công ty rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính thích hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở Công ty, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trong tạo cho Công ty một ưu thế trong cạnh tranh.
2.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán.
2.1.3.1. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất.
- Đối với các chi phí sản xuất phân loại theo nội dung, tính chất, kinh tế của chi phí: Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ để nắm rõ kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Đối với các chi phí sản xuất phân loại theo mục đích công dụng của chi phí: doanh nghiệp cần quản lý định mức chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm chính xác.
2.1.3.2.Nhiệm vụ hạch toán
Kế toán Công ty cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức hạch toán chi phí như sau:
- Trước hết, càn nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán Công ty, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có kết quả, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yếu cầu quản lý, cụ thể của Công ty để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của Công ty.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của Công ty để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sôe kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhập - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của Công ty.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí.
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị Công ty ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung.
2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh ở Công ty cổ phần Quang Trung là liên tục từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm, phân loại và nhập kho thành phẩm, mặt khác việc chế tạo ra thành phẩm lại được chế tạo trên cùng một dây chuyền công nghệ và cùng loại nguyên liệu tiêu hao để tạo ra hai loại sản phẩm là bia hơi và bia chai. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, mọi chi phí sản xuất phát sinh đều quy nạp trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không cần phân bổ.
2.1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất một cách hợp lý, chặt chẽ, khoa học, thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty chủ yếu áp dụng phương pháp trực tiếp.
Danh mục chứng từ áp dụng:
- Chứng từ vật tư: phiếu xuất - nhập kho, phiếu điều chuyển...
- Chứng từ TSCĐ: sửa chữa TSCĐ, tăng giảm TSCĐ.
- Chứng từ về lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng tính lương...
- Chứng từ về mua bán: hoá đơn VAT, hoá đơn bán hàng, ...
- Chứng từ tiền mặt: giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi, ...
Đối với các chứng từ bên ngoài được gửi tới Công ty kế toán phải tổ chức tiếp nhận chứng từ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty phải lập ngay chứng từ để chứng minh và xác nhận theo mẫu quy định. Các chứng từ sau khi đã được kiểm tra và hoàn chỉnh sẽ được chuyển giao cho các bộ phận quản lý chức năng để xử lý theo yêu cầu của từng bộ phận. Đối với các bộ phận kế toán căn cứ vào thông tin về nghiệp vụ kế toán trên chứng từ tiến hành phân tích và ghi sổ. Các chứng từ sau khi đã được xử lý sẽ được bảo quản tại bộ phận kế toán và vẫn tiếp tục được sử dụng lại khi cần thiết ở kỳ tiếp theo.
* Tài khoản sử dụng:
Do là Công ty sản xuất nên Công ty chủ yếu sử dụng các tài khoản có liên quan sau:
TK 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 152: Nhiên liệu, vật liệu.
TK 153: Công cụ dụng cụ.
TK 214: Hao mòn TSCĐ.
TK 334: Phải trả công nhân viên.
TK 338: Phải trả phải nộp khác.
Chi tiết: TK 3382, TK 3383, TK 3384
Và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112 ...
Với đặc thù của lĩnh vực chế biến bia, chi phí nguyên vật liệu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vì vậy nguyên vật liệu của Công ty được chia nhỏ như sau:
TK 1521: Chi phí NVL chính: Gạo tẻ, đường malt, hoa viên, cao.
TK 1522: Chi phí nguyên vật liệu phụ: Khí CO2, vải lọc, bột lọc, dầu máy lạnh.
TK 1523: Chi phí nhiên liệu: than.
Hệ thống tài khoản mà Công ty sử dụng phù hợp với quy trình hạch toán và quản lý của Công ty, hệ thống tài khoản chặt chẽ có thể hệ thống hoá toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho Công ty quản lý điều hành đồng thời thông qua việc theo dõi chi tiết cụ thể sẽ phục vụ cho nhu cầu quản trị Công ty.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong Công ty cổ phần Quang Trung
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
a/ Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp (NVLTT)
Nguyên vật liệu nói chung là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng lao động vật hoá, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào thành phẩm. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu biến đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể sản phẩm. Công ty cổ phần Quang Trung là Công ty cổ phần chuyên kinh doanh chế biến lương thực bia. Với đặc thù của lĩnh vực chế biến bia, chi phí nguyên vật liệu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Nguyên vật liệu sử dụng của Công ty có rất nhiều loại. Bao gồm như sau:
152.1 - Chi phí Nguyên vật liệu chính: Gạo tẻ, đường, malt,hoa viên, cao.
152.2 - Chi phí Nguyên vật liệu phụ: Khí CO2, vải lọc, bột lọc, dầu máy lạnh.
152.3- Chi phí nhiên liệu: Than.
Trường hợp Công ty mua nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán và chi phí NVL trực tiếp.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, kế toán ghi sổ chi tiết theo dõi từng NVL xuất kho. Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất, trên phiếu xuất kho ghi rõ số lượng, chủng loại NVL.
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Sau đây là ví dụ về quá trình sản xuất thực tế của Công ty cổ phần Quang Trung trong tháng 4/2007:
Tình hình như sau: Trong tháng 4/2007 có:
1. Ngày 1/4/2007: Xuất nguyên vật liệu để nấu 76 mẻ bia hơi.
2. Ngày 2/4/2007: Xuất nguyên vật liệu để sản xuất.
3. Ngày 2/4/2007: Xuất Xuất nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất.
Công ty sản xuất hai loại bia là bia hơi và bia chai, do bia chai phải chịu thuế TTĐB cao nên doanh thu không cao, do đó Công ty chủ yếu sản xuất bia hơi. Thuế TTĐB Công ty tính khấu trừ luôn vào doanh thu bán hàng nên khi tính giá thành sản phẩm không bao gồm cả thuế TTĐB. Với số liệu tháng 4/2007, trong tháng Công ty chỉ sản xuất mặt hàng bia hơi.
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, kế toán lập bảng kê, sổ chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cái TK 621 và căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết TK 621.
Do Công ty có biện pháp quản lý tốt NVL, việc xuất NVL thì căn cứ vào số mẻ thực hiện, định mức tiêu hao đã cố định, đồng thời máy móc thiết bị hiện đại nên hầu như không có sản phẩm hỏng và dư thừa. Số sản phẩm dư thừa nếu có thì Công ty dùng để làm phế liệu và không hạch toán vào tài khoản 152 phần phế liệu thu hồi mà đem bán để lấy tiền chi vào các hoạt động xã hội, hoạt động công ích...
Vì vậy trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không có phần hạch toán phế liệu thu hồi mà chỉ hạch toán thông qua các chứng từ có liên quan.
Thực tế trong tháng 4/2007 công việc tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Quang Trung tiến hành như sau:
Biểu 4:
Công ty cổ phần Quang Trung
Phiếu xuất kho
Ngày 1 tháng 4 năm 2007
Nợ TK621
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Phan Minh Diện
Lý do xuất kho: Xuất NVL để nấu 76 mẻ bia hơi
Xuất tại kho: Chị Yến
ĐVT: đồng
TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Malt
152mal
kg
17.784
17.784
6.900
122.709.600
2
Gạo tẻ
152gạo
kg
12.162
12.162
3.750
45.618.750
3
Hoa viên
152hv
kg
76,2
76,2
113.000
8.610.600
4
Cao
152cao
kg
11.1
11.1
310.000
3.441.000
5
Đường
152đ
kg
1515,5
1515,5
4.050
6.137.775
Tổng
186.517.725
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
- Đối với NVL phụ dùng cho sản xuất là những loại khi tham gia vào quy trình sản xuất có tác dụng làm tăng thêm chất lượng sản phẩm cũng như tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi và ổn định.
Biểu 5:
Công ty cổ phần Quang Trung
Phiếu xuất kho
Ngày 2 tháng 4 năm 2007
Nợ TK621
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Phan Minh Diện
Lý do xuất kho: Xuất NVL để phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Chị Yến
ĐVT: đồng
TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Khí CO2
152CO2
m3
567
567
3.500
1.984.500
2
Bột lọc
152bl
kg
234
234
3.100
725.400
3
Dầu máy lạnh
152dầu
lít
85.621
85.621
10.000
856.210
4
Vải lọc
152vl
m
98,8
98,8
25.000
2.470.000
5
Than
152th
tấn
17,6
17,6
700.000
12.320.000
Tổng
18.356.110
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
Trình tự thực tế như sau:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất NVL chính, NVL phụ để lập bảng kê chứng từ ghi sổ tháng 4
Biểu 6:
Công ty cổ phần Quang Trung
bảng kê chứng từ ghi sổ xuất kho
Ngày 28 tháng 4 năm 2007
Nội dung : Xuất vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất 4/2007
TK ghi nợ: 621
Kho xuất: Chị Yến
ĐVT: đồng
Số CT
Ngày
Nội dung
Người nhận
TK
Có
Tiền
55
1/4
Xuất VL dùng sản xuất 76 mẻ bia hơi
Diện
152.1
186.517.725
56
2/4
Xuất VL dùng phục vụ sản xuất.
Diện
152.2
152.3
6.036.110
12.320.000
Tổng
204.873.835
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
Sau khi lập bảng kê chứng từ ghi sổ xuất kho, kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng kê để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết TK621 theo hợp đồng, đồng thời căn cứ vào số liệu ở bảng kê ghi vào sổ Cái TK621.
Biểu 7:
Công ty cổ phần Quang Trung
chứng từ ghi sổ
Số 1205
Ngày 28 tháng 4 năm 2007
Nội dung : Chi phí NVL trực tiếp dùng sản xuất 76 mẻ bia hơi.
TK ghi nợ: 621
ĐVT: đồng
STT
TK Có
Tên TK
Thành tiền
1
152.1
NVL chính
186.517.725
2
152.2
NVL phụ
6.306.110
3
152.3
Nhiên liệu
12.320.000
Tổng
204.783.835
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
Từ các số liệu đã trình bày, kế toán ghi vào sổ chi tiếtTK 621 cho tháng để khi sản xuất tiến hành xong thì kế toán lấy số liệu ở sổ này để tính giá thành. Cụ thể ở sổ chi tiết TK 621.
Biểu 8:
Công ty cổ phần Quang Trung
Sổ CHI TIếT TàI KHOảN
Theo kế hoạch sản xuất tháng 4/2007
Tài khoản 621.1- Chi phí NVL trực tiếp dùng sản xuất 76 mẻ bia hơi
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số phát sinh Nợ
Số phát sinh Có
Số
Ngày
28/4
55
1/4
Xuất NVL chính dùng sản xuất 76 mẻ bia hơi
152.1
186.517.725
28/4
56
1/4
Xuất vật liệu phụ dùng cho sản xuất
152.2
152.3
6.306.110
12.320.000
28/4
Kết chuyển sang TK154
204.873.835
Tổng
204.873.835
204.873.835
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
Sau đó kế toán tiến hành lập sổ cái TK621. Và tương tự như thế đối với những tháng sản xuất khác.
Biểu 9:
Công ty cổ phần Quang Trung
Sổ cái
Tháng 4/2007
Tên TK: 621
Nội dung: Chi phí NVL phục vụ sản xuất tháng 4/2007
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số phát sinh Nợ
Số phát sinh Có
Số
Ngày
Dư đầu kỳ
28/4
1205
28/4
Xuất NVL dùng cho sản xuất
152
204.873.385
Kết chuyển sang TK154
154
204.873.385
Cộng phát sinh tháng
204.873.835
204.873.835
Số dư cuối tháng
0
0
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
Lập bảng
Kế toán trưởng
Giám đốc
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Như ta đã biết: Chi phí nhân công trực tiếp là một trong ba yếu tố cơ bản của giá thành sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ thù lao lao động, thanh toán kịp thời các khoản liên quan cho công nhân một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, một mặt thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả. Việc tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty.
ở Công ty Cổ phần Quang Trung, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và phần tiền phải thanh toán cho nhân viên phân xưởng, khoản tiền đó bao gồm tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp, nhân viên phân xưởng. Hiện nay tiền lương của công nhân trong Công ty được trả theo hình thức lương sản phẩm, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức lương tính theo sản phẩm và khối lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, một công việc đó.
Lương sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm
Đơn giá tiền lương 1 SP =
Tổng lương cấp bậc
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Công việc tập hợp chi phí được tiến hành như sau:
Tại phân xưởng được chia thành các tổ, các tổ trưởng trực tiếp lập bảng thống kê sản phẩm tính lương thanh toán cho từng công nhân có chữ ký của quản đốc phân xưởng, thủ kho và bộ phận kiểm tra. Hàng tháng căn cứ vào bảng thống kê sản phẩm hoàn thành đưa lên phòng kế toán , kế toán tính toán và xác định số lượng thực tế phải trả công nhân và lập bảng tính lương kết quả lao động.
Kế toán căn cứ vào sổ cấp lương, bảng thanh toán lương để lập bảng phân bổ tiền lương.
Biểu 10:
Bảng phân bổ tiền lương và trích theo lương
Tháng 4/2007
Đơn vị: Đồng
STT
TK Có
TK Nợ
TK334
TK338
Tổng
BHXH
BHYT
KPCĐ
1
TK622
17.782.005
2.667.301
355.640
355.640
21.160.586
2
TK627
6.689.051
1.003.358
133.781
133.781
7.959.971
3
TK642
7.290.750
1.096.612
145.815
145.815
8.675.995
Tổng
37.796.549
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
Lập bảng
Kế toán trưởng
Giám đốc
Sau khi đã lập bảng phân bổ tiền lương, kế toán căn cứ vào bảng tính lương và bảng phân bổ tiền lương để lập sổ chi tiết TK622, số liệu tổng hợp ở sổ chi tiết TK 622 được dùng để kết chuyển sang TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Sổ chi tiết TK 622 được lập như sau:
Biểu 11:
Sổ chi tiết TK 622
Tháng 4/2007
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bia hơi.
Đơn vị: đồng
Ngày
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Nợ
Có
28/4
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
334
17.782.005
Trích BHYT, KPCĐ, BHXH
338 (2,3,4)
3.378.581
Kết chuyển chi phí Nhân công trực tiếp
154
21.160.586
Tổng
21.160.586
21.160.586
Nguồn:Công ty cổ phần Quang Trung.
Sau đó kế toán lập Chứng từ ghi sổ cho TK 334, 338 và sổ cái TK622.
Chứng từ ghi sổ được lập như sau:
Biểu 12:
chứng từ ghi sổ
Số 96 ngày 28/4/2007
Nội dung: Phân bổ tiền lương tháng 4/2007
Đơn vị: Đồng
Tài khoản Nợ
Tài khoản Có
Số tiền
622
334
17.782.005
627
334
6.689.051
642
334
7.290.750
Tổng
31.761.806
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
Biểu 13:
chứng từ ghi sổ
Số 96 ngày 28/4/2007
Nội dung: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 4/2007
Đơn vị: Đồng
TK Nợ
TK Có
Số tiền
TK3382 (2%)
TK3383 (15%)
TK3384 (2%)
622
355.640
2.667.301
355.640
3.378.581
627
133.781
1.003.385
133.781
1.270.947
642
145.815
1.093.612
145.815
1.385.242
Tổng
635.236
4.764.298
635.236
6.034.770
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
Biểu 14:
Sổ cái
TK 622
Tháng 4/2007
Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp tháng 4 năm 2007
Đơn vị: đồng.
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
Số phát sinh trong tháng
96
28/4
Tiền lương của công nhân sản xuất
334
31.761.086
96
28/4
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
6.034.770
Kết chuyển chi phí NCTT
154
37.795.856
Cộng phát sinh tháng
37.795.856
37.795.856
Số dư cuối tháng
0
0
Nguồn: Công ty cổ phần Quang Trung.
Lập bảng
Kế toán trưởng
Giám đốc
c. Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí có tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty. Khoản mục này bao gồm các khoản chi phí chung trong phân xưởng, các khoản chi phí này khó có thể xác định cụ thể hay nói cách khác đây là khoản mục khó quản lý và cũng dễ bị thất thoát. Vì vậy việc quản lý tốt, thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất chung hợp lý là góp phần không nhỏ vào công tác hạ giá thành sản phẩm của Công ty. Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVl, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền ...
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, Công ty cổ phần Quang Trung sử dụng tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung và được mở chi tiết 6 tài khoản cấp 2.
Chi phí nhân viên phân xưởng:
- Chi phí nhân viên phân xưởng của Công ty bao gồm: chi phí về lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng được tính tương tự như việc tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trong tháng căn cứ vào sổ tổng hợp tài khoản 334, tài khoản 338, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán định khoản:
Nợ TK627 (1): 6.689.051
Có TK334: 6.689.051
Nợ TK627 (1): 1.270.947
Có TK338: 1.270.947
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung (chi phí nhân viên phân xưởng) sang tài khoản 154 để phục vụ cho việc tính giá thành.
Chi phí NVL, CCDC: Là những chi phí về vật liệu phụ, CCDC dùng cho sản xuất ở phân xưởng như bàn làm việc, găng tay, khẩu trang, bảo hộ lao động, chổi quét...
Tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó có tác dụng làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất.
Kế toán căn cứ vào các phiếu xuất vật liệu, CCDC cuối tháng thông qua bảng kê xuất vật liệu, CCDC và bảng phân bổ vật liệu, CCDC định khoản trên chứng từ ghi sổ.
Biểu 15:
Công ty cổ phần Quang Trung.
Chứng từ ghi sổ
Số: 103 ngày 28/4/2007
Nội dung: Xuất vật liệu, CCDC, cho đối tượng sử dụng 4/ 2007
Đơn vị: đồng.
TK Nợ
TK Có
Số tiền
627
152.2
3.791.400
627
152.3
708.600
Tổng
4.500.000
Nguồn: Công ty cổ phần Quang Trung.
Kế toán định khoản:
Nợ TK627 (2): 4.500.000
Có TK152: 4.500.000
(152.2: 3.791.400
152.3: 708.600)
Chi phí khấu hao TSCĐ:
Tài sản cố định bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị khấu hao TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời gian nhất địnHà Đông để tái sản xuất. TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định trong Công ty bao gồm: toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất, như dây chuyền sản xuất bia và các TSCĐ khác trong Công ty.
Công ty đã xây dựng kê hoạch trích khấu hao hàng năm với "Cục quản lý vốn tài sản Nhà nước tại Công ty"
TSCĐ bao gồm: Nhà xưởng, máy móc thiết bị ...
Giá trị TSCĐ được xác định như sau:
Giá trị TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - trị giá hao mòn TSCĐ
Kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được quy định và nguyên giá của các loại máy móc thiết bị nhà xưởng để tính ra mức khấu hao hàng quý, tháng. Căn cứ vào kế hoạch khấu hao, Công ty sử dụng tài khoản 214 và các tài khoản có liên quan khác để phản ánh.
Nợ TK627 (3) : 34.000.000
Nợ TK642: : 16.000.000
Có TK214: 50.000.000
Đồng thời ghi:
Nợ TK009: 50.000.000
Biểu 16:
Công ty cổ phần Quang Trung.
Chứng từ ghi sổ
Số: 105 ngày 28/4/2007
Nội dung: Khấu hao TSCĐ cho đối tượng sử dụng 4/ 2007
Đơn vị: đồng.
TK Nợ
TK Có
Số tiền
627
214
34.000.000
642
214
16.000.000
Tổng
50.000.000
Nguồn: Công ty cổ phần Quang Trung
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí về lao vụ, dịch vụ từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở các tổ sản xuất như chi phí về điện nước, điện thoại ...
Toàn bộ chi phí sản xuất chung phục vụ cho sản xuất là chi phí về tiền điện, nứơc, điện thoại, dịch vụ, tiền gửi ngân hàng, lệ phí tiền gửi ngân hàng. Toàn bộ chi phí này được tập hợp vào tài khoản 627"chi phí sản xuất chung" và được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK627 (4): 29.324.500
Có TK112: 29.324.500
Nợ TK642: 2.500.000
Có TK112: 2.500.000
Biểu 17:
Công ty cổ phần Quang Trung.
Chứng từ ghi sổ
Số: 108 ngày 28/4/2007
Nội dung: Chi phí dịch vụ mua ngoài cho đối tượng sử dụng 4/ 2007
Đơn vị: đồng.
TK Nợ
TK Có
Số tiền
627
112
29.324.500
642
112
2.500.000
Tổng
31.824.500
Nguồn: Công ty cổ phần Quang Trung.
Chi phí khác bằng tiền: Chi phí này bao gồm chi phí giao dịch, tiếp khách, chi phí bia khai trương địa lý...
Kế toán tập hợp các phiếu chi để lập bảng phân bổ chi phí bằng tiền và tiến hành lập định khoản như sau:
Nợ TK627 (5): 13.122.184
Có TK111: 13.122.184
Biểu 18:
Công ty cổ phần Quang Trung.
Chứng từ ghi sổ
Số: 109 ngày 28/4/2007
Nội dung: Chi phí khác bằng tiền cho đối tượng sử dụng 4/ 2007
Đơn vị: đồng.
TK Nợ
TK Có
Số tiền
627
111
13.122.184
642
111
20.000.000
Tổng
33.122.184
Nguồn: Công ty cổ phần Quang Trung.
Biểu 19:
Công ty cổ phần Quang Trung.
Sổ cái tk 627
Tháng 4/2007
Nội dung: Chi phí sản xuất chung phục vụ sản xuất bia hơi
Đơn vị: đồng.
NT GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh Nợ
Số phát sinh Có
Số
Ngày
Dư đầu kỳ
28/4
Chi phí nhân viên phân xưởng
334
338
6.689.051
1.270.920
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng
214
50.000.000
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
112
31.824.500
- Chi phí khác bằng tiền
111
33.122.184
- Kết chuyển sang tài khoản 154
127.406.655
Cộng phát sinh cuối tháng
127.406.655
127.406.655
Số dư cuối tháng
0
0
Nguồn: Công ty cổ phần Quang Trung.
Lập bảng
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ:
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK154 : 204.873.835
Có TK621: 204.873.835
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK154 : 37.795.856
Có TK622: 37.795.856
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK154 : 127.406.655
Có TK627: 127.406.655
chương iii
phương hướng hoàn thiện Công tác
kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần Quang Trung
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung.
Hình thành từ một bộ phận Nhà nước, xí nghiệp chế biến kinh doanh bia, nước giải khát, Công ty Cổ phần Quang Trung đã trải qua biến động, thay đổi. Khi chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc nhưng Công ty vẫn đứng vững và ngày một phát triển hơn. Có được điều đó là do sự năng động, sáng tạo của Ban Giám đốc - những người hết lòng và đặt cả tâm huyết của mình vào Công ty đã dẫn dắt Công ty đi theo đường lối đúng đắn để bắt nhịp được với cơ chế thị trường. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận Tài chính - Kế toán.
Qua thời gian tìm hiểu ngắn và tiếp cận được với thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng. Với sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc Công ty, các phòng ban chức năng và đặc biệt là Phòng Tài chính - Kế toán đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố kiến thức ở trường và liên hệ với thực tiễn công tác.
Qua chuyên đề này em xin trình bày một vài ý kiến nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty. Mặc dù thời gian thực tập và tìm hiểu chưa lâu, em hy vọng nó sẽ góp một phần nhỏ bé để công tác kế toán của Công ty ngày một hoàn thiện hơn.
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung:
Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng tại Công ty, em thấy có những ưu điểm nổi bật sau:
a. Ưu điểm chung và tổng quát của Công ty:
Về bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ và linh hoạt, các phòng ban chức năng được sắp xếp một cách hợp lý và phù hợp với quy mô của Công ty, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của mình, phục vụ tốt cho công tác quản lý kinh doanh.
Về bộ máy kế toán:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh , trước tiên là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do Phòng kế toán đảm nhận. Kế toán thực sự được coi là công cụ quản lý quan trọng. Bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức kế toán tập trung và nói chung là khá phù hợp, hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán theo hình thức kế toán trưởng. Theo hình thức này, sẽ thuận tiện cho việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán và xử lý thông tin (máy vi tính). Việc tổ chức như trên còn rất phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán trong Công ty.
b. Ưu điểm về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất được Công ty rất quan tâm và coi trọng đúng mức.
Về tổ chức hạch toán ban đầu:
Công ty chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Việc sản xuất của Công ty là liên tục từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng nên đối tượng tập hợp chi phí là cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là hợp lý và chính xác.
Với việc lập và luân chuyển chứng từ như vậy giúp cho Công ty không bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và chúng đều được ghi nhận và được xử lý dù nhỏ nhất. Nó sẽ là bước đầu cho quá trình tổng hợp và xử lý thông tin cũng như hạch toán của Công ty.
Về tổ chức hệ thống sổ sách tài khoản kế toán:
Thông qua hệ thống sổ sách kế toán của Công ty ta nhận thấy rằng số lượng sổ phù hợp với phương pháp ghi sổ mà Công ty đã chọn, tuy nhiên do để phù hợp với phương pháp hạch toán và để tạo điều kiện cho việc quản trị doanh nghiệp nên một số mẫu sổ kế toán chi tiết có chút thay đổi. Công ty đã biết kết hợp một cách hợp lý và phù hợp sổ sách kế toán với mô hình quản lý gọn nhẹ của mình.
3.1.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Quang Trung:
Bên cạnh những ưu điểm như trên thì vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
Đối với việc sử dụng các tài khoản chi phí:
* Khoản mục chi phí NVL trực tiếp:
Giá thực tế của NVL xuất dùng được tính theo giá mua thực tế. Đối với những NVL Công ty mua mà không bán chở đến tận nơi thì trong giá mua bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá Nhưng những vật tư mà Công ty tự vận chuyển, bốc dỡ thì Công ty lại hạch toán những chi phí này vào chi phí sản xuất chung. Điều đó khiến cho mức độ chính xác của công việc tính giá thành không cao.
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán tiền lương khi tính lương các bộ phận đã hợp nhất bộ phận quản lý phân xưởng vào bộ phận bán hàng + phục vụ. Như thế việc tính giá thành sẽ không chính xác.
Đối với trình tự hạch toán:
* Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Cách hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài mà điển hình là chi phí tiền điện có nhiều nhược điểm phức tạp và không phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty.
Về việc giảm chi phí NVL đầu vào:
Để thực hiện sản xuất Công ty hoàn toàn phải nhập NVL từ bên ngoài như: Malt, hoa viên, cao, gạo, đường ... nên chi phí cho NVL cho việc sản xuất sản phẩm là rất lớn. Nếu Công ty có thể giảm được khoản chi phí này thì đây sẽ là yếu tố quyết định đến việc hạ giá thành sản phẩm.
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Tập hợp kế toán chi phí một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở Công ty, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho Công ty một ưu thế trong cạnh tranh.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một điều kiện không thể thiếu trong Công ty, là một vấn đề phải được coi trọng hàng đầu trong các công cụ quản lý của Công ty.
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung:
Trong một Công ty yêu cầu của việc hoàn thiện chi phí được thể hiện ở việc Công ty ấy phải tính đúng tính đủ các loại chi phí phát sinh trong kỳ, không được bỏ sót hay làm sai lệch các khoản chi phí sản xuất mà Công ty đã bị tiêu hao.
Đối với Công ty Cổ phần Quang Trung cũng vậy, yêu cầu hoàn thiện chi phí được doanh nghiệp rất coi trọng. Ngoài việc ghi chép đầy đủ các khoản mục chi phí phát sinh, Công ty đòi hỏi các khoản mục chi phí của mình phải được kế toán hạch toán một cách đầy đủ không bỏ sót, phù hợp với quy định mà chuẩn mực đã ban hành. Các khoản chi phí mà Công ty đã bỏ ra để phục vụ sản xuất đều được kế toán tập hợp một cách khoa học và dễ hiểu giúp cho nhà quản lý Công ty có thể điều chỉnh và biết được hoạt động kinh doanh của Công ty mình đang ở giai đoạn nào, thời kỳ nào, đó cũng là một yêu cầu hết sức được quan tâm đến trong việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.2.3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động kinh doanh của các Công ty có thể khái quát với 3 giai đoạn cơ bản có mối liên hệ mật thiết với nhau:
- Quá trình mua sắm, chuẩn bị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quá trình tiêu dùng, biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh một cách có mục đích thành kết quả cuối cùng.
- Quá trình tiêu thụ kết quả cuối cùng của quy trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động của Công ty thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành sản phẩm. Chi phí là toàn bộ những hao tổn về vật chất, lao động, tài nguyên và các chi phí khác gắn liền với sản xuất nên chi phí của Công ty phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất định.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý Công ty và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được Giám đốc Công ty rất quan tâm.
Vì vậy việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh sẽ góp phần rất lớn để Công ty có thể dự đoán được tình hình hoạt động kinh doanh và số vốn của Công ty để Công ty có thể tồn tại và đứng vững được trên thương trường cạnh tranh khốc liệt.
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung:
Qua thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các cô chú trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Quang Trung.
- Giá thực tế NVL xuất kho phải tính gộp cả chi phí vận chuyển thì công việc hạch toán mới có thể sát được với mục đích chi phí. Công ty hạch toán riêng chi phí vận chuyển vào chi phí sản xuất chung là phức tạp.
Giá thực tế NVL nhập kho
=
Giá thực tế trên hoá đơn
+
Chi phí vận chuyển
+
Các khoản thuế không được khấu trừ
-
Các khoản giảm trừ chiết khấu thương mại được hưởng
- Tiền lương của bộ phận nào thì tách riêng cho bộ phận ấy. Bộ phận sản xuất thì tính cho bộ phận sản xuất, bộ phận quản lý thì tính cho bộ phận quản lý.
kết luận
Qua một thời gian tiếp cận thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Trung, em đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán đối với công việc quản lý kinh tế trong Công ty. Đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty. Nó không chỉ là cơ sở để đánh giá kế toán phấn đấu của Công ty mà còn là tiền đề để Công ty tìm mọi biện pháp tiết kiệm các chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chuyên đề này là một bài tập hợp, kiểm tra lại vốn kiến thức mà chúng em được trang bị trên ghế nhà trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, thông qua chuyên đề này, em mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình, góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty. Từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán với việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng của Công ty.
Tuy nhiên Chuyên đề này em làm không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em mong muốn nhận được những đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo và các cô chú trong Phòng Tài chính - Kế toán để Báo cáo này có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Bùi Minh Hải- Giáo viên hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Quang Trung, Phòng Tài chính - Kế toán Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Trang
lời mở đầu
1
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Quang Trung
3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Quang Trung
3
1.2. Tình hình hoạt động của Công ty
5
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
5
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
7
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Quang Trung
12
chương II: thực trạng kế toán chi phí sản xuất trong
Công ty Cổ phần Quang Trung
29
2.1. Khái quát về chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung
29
2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung
29
2.1.2. Vai trò của chi phí sản xuất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
31
2.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán
31
2.1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung.
33
2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần Quang Trung
35
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
35
2.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.
55
chương Iii: phương hướng hoàn thiện Công tác kế toán
chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung
56
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần Quang Trung.
56
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất
59
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang Trung
61
kết luận
62
nhận xét của đơn vị thực tập
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Ngày tháng năm 2007
Xác nhận của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5136.doc