Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất

Theo như phần trên đã trình bày về hệ thống kế toán chi phí sản xuất ở ta vẫn còn có một số tồn tại. Đó là sự không linh hoạt trong việc tập hợp chi phí sản xuất và vấn đề này đã ảnh hưởng rất lớn hoạt động của các doanh nghiệp. Để khắc phục điều này chúng ta có thể bổ7 xung thêm kế toán chi phí thông dụng và kế toán chi phí định mức vào hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành - 2 hệ thống chi phí này đã được một số công ty có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với nhân viên thực hiện là người Việt Nam . Hệ thống kế toán chi phí thông dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp muốn có nhanh thông tin giá thành sản phẩm ở bất kì thời điểm nào, đến cuối kì nhân viên kế toán tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế, từ đó điều chỉnh lại giá thành cho đúng. Còn hệ thống chi phí định mức phù hợp với các loại hình doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kĩ thuật chính xác và nguồn cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên, ít biến động. Đến cuối kì kế toán xử lí các khoản biến động chi phí thực tế so với định mức để tính đúng và đủ giá thành sản phẩm.

doc24 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Ngày nay, đất nước ta đang vận hành nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các chủ thể kinh thế phải không ngừng hoàn thiện mình để vươn lên. Muốn vậy các chủ doanh nghiệp phải quan tâm chú ý đến mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng cho mình một chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp là một vấn đề hết sức quan trọng. Chính sách giá cả là một phần không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh đó, nó tạo ra một sự hấp dẫn riêng thu hút khách hàng. Chính vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Đây là bước tập hợp số liệu đầu tiên cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo ra những quyết định sáng suốt về sau. Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, em mong rằng thông qua chuyên đề này em có thể đóng góp ý kiến bé nhỏ của mình trong việc hoàn thiện vấn đề đã nêu. Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm hai phần cơ bản : Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất Phần II : Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Viết Tiến đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn chỉ bảo cho em hoàn thành bài viết. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng bài viết của em chắc hẳn còn nhiều hạn chế do trình độ kiến thức còn hạn chế. Em rất mong được các thầy cô châm chước, bỏ qua. Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất I. Chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất 1.Chi phí sản xuất 1.1. Khái niệm Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, năm, quý). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kì để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ thành phẩm. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) Tổng số các khoản chi trong một kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc đã tiêu dùng hết trong quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kì hạch toán. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất - kinh doanh có thể được phân thành nhiều loại theo những tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: 1.1.1 Phân theo yếu tố chi phí Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau : +Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ …sử dụng vào sản xuất kinh doanh. + Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kì ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ) + Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương + Yếu tố bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên + Yếu tố khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích +Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh +Yếu tố chi phí khác bằng tiền : phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kì. Cách phân loại này cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể phục vụ cho việc xây dựng & phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí 1.1.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau : -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ -Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ nhất định. -Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu, nhân công trực tiếp) 1.1.3 Phân theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản xuất và chi phí thời kì. Chi phí sản xuất là chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua, còn chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kì nào đó, nó không phải là một phần sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chúng phát sinh. Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành 1.1.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành : Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành biến phí và định phí - Biến phí là những thay đổi về tổng số về tỉ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí nguyên liệu, nhân công trực tiếp … - Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Cách phân loại này giúp cho việc xem xét cách ứng xử chi phí và xác định kết quả trong báo cáo bộ phận để đưa ra các quyết định đặc biệt 1.1.5.Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh -Chi phí sản xuất kinh doanh :bao gồm những chi phí liên quan đến sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh -Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính -Chi phí bất thường: bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí & kết quả của từng hoạt động kinh doanh đúng đắn, lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời 1.1.6.Theo chức năng trong sản xuất kinh doanh -Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng -Chi phí thực hiện chức năng quản lý: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Cách phân loại này là cơ sở cho việc tính giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng chức năng, cũng như là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí 2.Tập hợp chi phí sản xuất 2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và căn cứ xác định Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát sinh mà các chi phí được tập hợp theo đó.Để hạch toán chi phí sản xuất chính xác và kịp thời cần phải xác định được nội dung và đối tượng tập hợp chi phí .Việc xác định đối tượng chi phí ở đây chính là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí -Nơi phát sinh chi phí bao gồm : +Phân xưởng, tổ đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp +Giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ công nghệ sản xuất sản phẩm - Nơi chịu chi phí bao gồm + Từng sản phẩm, đơn đặt hàng hay hạng mục công trình + Nhóm sản phẩm +Chi tiết bộ phận sản phẩm Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định dựa vào các yếu tố sau : 2.1.1 Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết bộ phận sản phẩm … 2.1.2 Căn cứ vào loại hình sản xuất -Với loại hình đơn chiếc : đối tượng tập hợp chi phí theo từng bộ phận, từng sản phẩm -Với loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ : đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt -Với loại hình sản xuất có khối lượng lớn : đối tượng tập hợp chi phí theo toàn bộ khối lượng sản phẩm 2.1.3 Căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý và các đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp -Với trình độ cao : chi tiết đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau -Với trình độ thấp : đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bị hạn chế và thu hẹp lại 2.1.4. Căn cứ vào tính chất sản phẩm -Với sản phẩm có tính chất thường xuyên liên tục : đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm -Với sản phẩm có trình độ độc đáo, cá biệt : đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm 2.1.5 Căn cứ vào địa điểm, phát sinh chi phí, vào mục đích, công dụng của chi phí, từ yêu cầu của việc tính giá sản phẩm xác định đối tượng tính giá thành 2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2.2.1 Khái niệm Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí 2.2.2 Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gồm có Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí. - Tập hợp chi phí sản xuất theo công việc (hay đối tượng phát sinh chi phí) Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo từng loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó kế toán mở sổ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát sinh đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính chính xác, kịp thời giá thành từng loại sản phẩm, công việc. Tuy nhiên, do không chú ý đến việc tập hợp chi phí theo từng địa điểm phát sinh nên phương pháp này đã làm hạn chế việc đánh giá kết quả của từng bộ phận trong doanh nghiệp hay hạn chế đến công tác hạch toán nội bộ. Phương pháp này được sử dụng khi doanh nghiệp có một trong số các đặc điểm sau : sản phẩm có tính đơn chiếc, sản phẩm có giá trị cao, sản phẩm có kết cấu phức tạp, sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng -Tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, giúp thúc đẩy công tác hạch toán nội bộ nhưng lại gây khó khăn cho công tác tính giá thành sản phẩm, đặc biệt là khi một dây chuyền công nghệ chế biến nhiều loại sản phẩm Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có một trong số các điều kiện sau: Quy trình công nghệ phức tạp (có nhiều phân xưởng), sản phẩm có tính đơn nhất, loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, giá trị thấp -Tập hợp chi phí theo định mức Phương pháp này có ưu điểm giúp thường xuyên kiểm tra, đánh giá được tình hình thực hiện các định mức chi phí nhưng đòi hỏi công tác lập định mức phải khoa học, chính xác và toàn diện -Phương pháp liên hợp Đây là phương pháp trong đó có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất nhằm khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm của từng phương pháp. Do vậy tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà có phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cho thích hợp. 2.3 Trình tự tập hợp chi phí Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, từng ngành nghề mà trình tự có những điểm riêng biệt, nhưng trình tự chung gồm có các bước sau: -Bước 1 : Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng - Bước 2 : Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng và giá thành đơn vị lao vụ phục vụ -Bước 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan - Bước 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì , tính ra trong giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm 2.4 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) Chi phí NVLTT là giá trị (tính theo giá thực tế xuất dùng) của các nguyên, nhiên liệu tiêu hao trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm - Công thức phân bổ chi phí NVLTT * Chi phí VL phân bổ cho từng đối tượng =Tổng chi phí VL cần phân bổ + Hệ số phân bổ *Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng * Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng - Tài khoản sử dụng TK621 “ Chi phí NVL trực tiếp” +Bên nợ :Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ +Bên có : - Giá trị VL xuất dùng không hết - Kết chuyển chi phí VL trực tiếp Tài khoản 621 không có số dư và được chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành - Phương pháp hạch toán + Xuất kho NVL trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng ) Có TK 152: Giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại + Mua NVL đưa thẳng vào bộ phận sản xuất sản phẩm Nợ TK 621 Nợ TK TK 133 (áp dụng phương pháp khấu trừ VAT) Có TK 331,111,112 : vật liệu mua ngoài Có TK 411: nhận liên doanh, cấp phát Có TK 154 : VL tự sản xuất hay thuê gia công Có TK 311, 336, 338… Vật liệu vay mượn + Giá trị VL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kì sau Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) Có TK 621 (chi tiết đối tượng ) Nếu để lại ở bộ phận sản xuất để sử dụng kỳ sau thì ghi số âm. 2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) - Chi phí NCTT là các khoản chi để sử dụng lực lượng lao động trực tiếp trong doanh nghiệp bao gồm +Tiền lương và các khoản có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho lao động trực tiếp +Các khoản trích theo lương công nhân sản xuất theo quy chế tài chính mà doanh nghiệp phải gánh chịu(KPCĐ 2%, BHXH 15%, BHYT 2%) +Trích trước tiền lương công nhân sản xuất theo dự toán - Tài khoản sử dụng : TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng như tài khoản 621 +Bên nợ : Chi phí NCTT thực tế phát sinh +Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT Phương pháp hạch toán +Tập hợp chi phí NCTT Nợ TK 622 ( chi tiết theo từng đối tượng ) Có TK 334 (3382, 3383, 3384) Các khoản trích theo lương 19%) Có TK 335 : Tiền lương trích trước Có TK 3388 : tiền thuê CN bên ngoài (nếu có) + Phản ánh khoản ghi giảm chi phí Nợ TK 335 Có TK 622 + Cuối kì kết chuyển chi phí NCTT sang đối tượng tính giá thành Nợ TK 154 Có TK 622 2.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (SXC) Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm có tính phục vụ chung cho quy trình sản xuất sản phẩm - Chi phí SXC có các đặc điểm : +Bao gồm nhiều yếu tố như : lương nhân viên quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ +Khó xác định được đối tượng chịu chi phí trực tiếp + Mang tính chất chi phí cố định - Tài khoản sử dụng : TK627 “ chi phí sản xuất chung “ Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung Bên có : - Các khoản giảm chi phí SXC - Kết chuyển chi phí SXC Tài khoản 627 không có số dư và được mở chi tiết theo từng tiểu khoản - Trình tự hạch toán +Chi phí nhân viên phân xưởng Nợ TK 627 Có TK 334: tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng Có TK 338: trích các khoản theo lương phải trả nhân viên phân xưởng (9%) +Chi phí vật liệu xuất dùng chung ( xuất từ kho) Nợ TK 627 Có TK 152 : giá trị vật liệu xuất dùng +Xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm *Loại phân bổ 1 lần Nợ TK 627 Có TK 153 : giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng *Loại phân bổ nhiều lần (Có 2 bút toán ) Nợ TK 142 hoặc Nợ TK 627 Có TK 153 Có TK 142: mức phân bổ hàng tháng +Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất Nợ TK 627 Có TK 214 : khấu hao TSCĐ Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích +Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 627 Có TK 335 : trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ + Tính các khoản mua ngoài và chi phí phục vụ trực tiếp sản xuất Nợ TK 627 : chi phí theo giá chưa có thuế Nợ TK 133 : ( VAT :theo phương pháp khấu trừ ) Có TK 331, 111, 112 , 141 : Tổng số tiền phải trả + Thuế tài nguyên phải nộp (nếu có) Nợ TK 627 Có TK 333 +Cuối kì tính phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng có liên quan Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng = Tổng chi phí SXC x Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ 2.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất được thực hiện trên tài khoản 154 - Tài khoản sử dụng : TK154 “ Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang “ +Bên nợ : Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì +Bên có : -Các khoản thu được ghi giảm chi phí sản xuất - Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành + Dư cuối kì (bên nợ) : Chi phí sản xuất dở dang cuối kì Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết TK 154 cho từng đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành của sản phẩm đã sản xuất Cuối kì tổng hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì +Chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 621 + Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 622 + Chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 Có TK 627 +Trường hợp có các khoản thu được ghi giảm chi phí sản xuất Nợ TK 152, 111, 112 Có TK 154 + Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất Nợ TK 155, 632, 157 Có TK 154 2.5. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì Phương pháp này hạch toán các phần tương tự như trường hợp kê khai thường xuyên, chỉ có điểm khác là sử dụng TK631 thay cho TK154 để tập hợp chi phí sản xuất cùng TK611 để hạch toán NVLTT 2.5.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp -Kế toán chi phí NVLTT được phản ánh trên TL 621. Theo phương pháp kiểm kê định kì , cuối kì sau khi kiểm kê xác định trị giá NVL còn lại, kế toán tính và kết chuyển trị giá NVL đã sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm trong kì và ghi : Nợ TK 621 Có TK 611 : trị giá NVL đã sử dụng Kết chuyển chi phí NVLTT sang TK631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm Nợ TK 631 Có TK 621 2.5.2 Kế toán chi phí NCTT ( phản ánh trên TK 622 ) - Tập hợp chi phí NCTT (tương tự phương pháp kê khai thường xuyên) - Cuối kì kết chuyển chi phí NCTT sang TK631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất Nợ TK 631 Có TK 622 2.5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung - Tài khoản sử dụng : TK 627 ( Chi phí SXC ) - Tập hợp chi phí SXC ( tương tự phương pháp KKTX ) - Cuối kì kết chuyển chi phí SXC phân bổ cho các đối tượng liên quan Nợ TK 631 Có TK 627 2.5.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Theo phương pháp KKĐK việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm được thực hiện trên TK 631 “ giá thành sản xuất“ Nội dung tài khoản +Bên nợ : -Chi phí sản xuất dở dang đầu kì -Chi phí sản xuất phát sinh trong kì +Bên có : -Chi phí sản xuất dở dang cuối kì - Giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất - Tài khoản 631 không có số dư -Các doanh nghiệp khi vận dụng TK631 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành cho từng loại sản phẩm đã sản xuất - TK 631 chỉ được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Hạch toán - Đầu kì : kết chuyển chi phí sản xuất Nợ TK 631 Có TK 154 -Cuối kì : +Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì Nợ TK 631 Có TK 621 Nợ TK 631 Có TK 622 Nợ TK 631 Có TK 627 + Kiểm kê đánh giá và kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kì Nợ TK 154 Có TK 631 + Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất trong kì Nợ TK 632 Có TK 631 II.Giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm 1.Khái niệm giá thành sản phẩm (GTSP) GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kì kinh doanh của doanh nghiệp 2. Phân loại giá thành Để phục vụ yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Có nhiều cách phân loại giá thành như sau : 2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành - Giá thành kế hoạch :được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kì trước và các định mức, các dự toán chi phí của kì kế hoạch - Giá thành định mức :được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kì kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng) - Giá thành thực tế : là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm 2.2 Phân theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) :là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất - Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức : Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng 3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phỉa tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản lý , tổ chức kinh doanh (cao, thấp)… 3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất , đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kì tính giá thành mà kế toán nghiên cứu, lựa chọn, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp đảm bảo tính đúng, đủ ,chính xác giá thực tế của sản phẩm đã sản xuất - Phương pháp trực tiếp Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, mỗi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với mỗi đối tượng tính giá thành Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng. Cuối kì kế toán tính giá thành theo công thức : Tổng giá thành SP hoàn thành = Dư đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì - Phát sinh giảm + Dư cuối kì Trong đó : * Dư đầu kì là giá trị sản phẩm dở dang đầu kì = Dư cuối kì trước khi chuyển sang * Chi phí phát sinh trong kì : gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung * Phát sinh giảm trong kì gồm giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu trong quá trình sản xuất * Dư cuối kì: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kì được xác định qua kiểm kê và phương pháp tính giá sản phẩm dở dang Trong việc tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất, vấn đề quan trọng là phải tính đúng được chi phí sản xuất dở dang cuối kì .Chi phí sản xuất DDCK này có thể được tính theo những phương pháp khác nhau : *Tính theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kì theo mức độ hoàn thành. Do đó, khi kiểm kê vừa phải xác định được số lượng sản phẩm làm dở, vừa phải xác định được mức độ hoàn thành. Trên cơ sở đó, quy đổi sản phẩm làm dở cuối kì ra số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương để tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì Cách tính của phương pháp này : -Đối với chi phí NVL : nếu bỏ vào từ đầu một lần khi bước vào sản xuất thì sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở được tính như nhau Chi phí làm dở cuối kì = Chi phí làm dở đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì x SL sản phẩm Số lượng SP hoàn thành trong kì +SLSP làm dở trong kì làm dở CK -Đối với các khoản chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất SP (chi phí NCTT, chi phí SXC) sẽ tính cho SP làm dở CK theo mức độ hoàn thành Chi phí SP làm dở cuối kì = Chi phí làm dở đầu kì +Chi phí phát sinh trong kì x SLSP hoàn th SLSP hoàn thành trong kì +SLSP hoàn thành tương đương *Tính theo 50% chi phí chế biến theo công thức : Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành = giá trị NVL chính nằm trong SPDD + 50% chi phí chế biến * Tính theo chi phí NLTT, hoặc theo chi phí NCTT : giá trị SPDD chỉ bao gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp hoặc nhân công trực tiếp *Tính theo chi phí định mức hoặc theo kế hoạch : căn cứ vào định mức tiêu hao cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPDD Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp khác để tính giá trị SPDD -Phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất , cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động, nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất .Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm * Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm  Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi ) * Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị SP gốc x Hệ số quy đổi SP từng loại * Q0 = ( Qi . Hi (i = 1… n) trong đó : Q0 : Tổng số SP gốc đã quy đổi Qi : Số lượng SP i ( i = 1..n) Hi : hệ số quy đổi SP i ( i= 1…n) * Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = Giá trị SP dở dang đầu kì + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì - Giá trị SP dở dang cuối kì - Phương pháp tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu toàn bộ chi phí trong kì theo mức độ hoàn thành. Do đó, khi kiểm kê vừa phải xác định được số lượng sản phẩm làm dở, vừa phải xác định được mức độ hoàn thành, trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm làm dở cuối kì ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để tính chi phí sản xuất dở dang cuối kì + Cách tính * Đối với chi phí nguyên vật liệu nếu bỏ vào từ đầu một lần khi bước vào sản xuất thì sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở được tính như nhau Chi phí SP làm dở cuối kì = Chi phí làm dở đầu kì +Chi phí phát sinh trong kì x Số lượng SL  SL hoàn thành trong kì + SL SP làm dở cuối kì làm dở cuối kì * Đối với các khoản chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất (chi phí NCTT, chi phí SXC sẽ tính cho sản phẩm làm dở cuối kì theo mức độ hoàn thành) Chi phí sản phẩm làm dở cuối kì = Chi phí SP làm dở đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì x SL SP hoàn thành TĐ SL SP hoàn thành trong kì + SL SP hoàn thành tương đương - Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Quá trình sản xuất chế biến sản phẩm trải qua nhiều bước chế biến. Đối tượng tập hợp chi phí là từng bước, từng phân xưởng trong quá trình sản xuất .Đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng bước trong quá trình sản xuất và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng Theo phương pháp này kế toán tính giá thành của nửa thành phẩm ở bước trước chuyển sang bước sau để tính giá thành nửa thành phẩm bước sau. Cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được giá thành của thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Ta có công thức : ZNTP1 = DĐK1 + C1 - DCK1 ZNTP2 = ZNTP1 + DĐK2 + C2 - DCK2 …. ZTPn = ZNTP(n-1) + DĐKn + Cn - DCKn - Phương pháp tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng… ) để giảm bớt khối lượng hạch toán, kết toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại .Căn cứ vào tỉ lệ phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại * Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch đơn vị SP từng loại x Tỉ lệ chi phí Với : Tỉ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của các loại SP x 100  Tổng giá thành kế hoạch của các loại SP - Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà một đối tượng tính giá thành tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trình tự tính giá thành như sau : Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đối tượng . Cuối kì kế toán phải phân bổ chi phí của từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành trên cơ sở kết quả kiểm kê và phương pháp tính giá sản phẩm dở dang. Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí giai đoạn 1 phân bổ cho sản phẩm hoàn thành + … + Chi phí giai đoạn n phân bổ cho sản phẩm hoàn thành - Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp đã xác định được một hệ thống định mức chi phí sản xuất tương đối chính xác và xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng loại chi phí đã được định mức Công thức : Tổng giá thành = Tổng giá thành định mức +/- Chênh lệch do thay đổi định mức +/- Thoát ly định mức -Phương pháp loại trừ Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính (Giá thành SP chính = Dư đầu kì + Chi phí phát sinh tăng - Phát sinh giảm - Dư cuối kì - Giá trị SP phụ (Giá trị SP phụ được tính bằng giá thực tế bán trên thị trường hoặc theo giá ước tính ) - Phương pháp liên hợp Phương pháp này thực chất là việc vận dụng 2 hay nhiều phương pháp đã nêu ở trên để tính giá thành sản phẩm. 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 4.1 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với số lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản…;các doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nước, khí đốt). Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp. 4.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Đối với các doanh nghiệp này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp… Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ đơn giản hay phức tạp Việc tính giá thành trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kì tính giá thành thường không nhất trí với kì báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kì sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn 4.3 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất - kinh doanh phụ Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất - kinh doanh. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ cho các nhu cầu sản xuất - kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài. -Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể : Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng loại hoạt động sản xuất - kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm , lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp - Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ có thể áp dụng một trong các phương pháp khác tính giá thành sau đây: + Phương pháp đại số : Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm ,lao vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ các đối tượng +Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: Theo phương pháp này trước hết phải tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng + Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch : Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên chỉ khác thay giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác theo gí thành đơn vị mới 4.4 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức Những doanh nghiệp mà có thể áp dụng hệ thống hạch toán định mức là những doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kinh tế kĩ thuật tương đối hợp lí, chế độ quản lí định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên, trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối vững vàng và công tác hạch toán ban đầu có nề nếp chặt chẽ. Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động vật tư hiện hành và dự đoán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kì thành ba loại : Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mưcs. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách: Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức SP +/- Chênh lệch do thay đổi định mức +/- Chênh lệch so với định mức Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến ngày đầu kì. Việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng, nếu thay đổi vào giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức . 4.5 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục (Phương án phân bước) Đây là những doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm ở bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến . Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỉ lệ) + Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm Sơ đồ trình tự hạch toán : Chi phí NVL + Chi phí chế - Giá trị SPDD = Giá thành bán TP chính biến bước 1 bước 1 bước 1 Giá thành bán + Chi phí chế - Giá trị SPDD = Giá thành bán TP TP bước 1 biến bước 2 bước 2 bước 2 …. Giá thành bán + Chi phí chế - Giá trị SPDD = Tổng giá thành TP TP bước (n-1) biến bước n bước n + Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm Theo phương án này ,kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ cần tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai đoạn công nghệ . Phần II Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất I. Thực trạng Trong những năm vừa qua hệ thống chế độ kế toán Việt Nam liên tục được cải tiến và ngày càng hoàn thiện hơn. Điều đó góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế và năng suất lao động kế toán trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ. Việc xác định cho mình một chính sách giá phù hợp là một vấn đề quan trọng không thể thiếu với tất cả các doanh nghiệp. Để thực hiện điều đó, trước hết doanh nghiệp phải thực hiện thật tốt khâu hạch toán kế toán chi phí sản phẩm và giá thành sản xuất. Hạch toán kế toán ngày càng được coi trọng bởi thực tế chứng minh rằng chỉ có coi trọng công tác kế toán tài chính mới có thể đưa ra những thông tin chính xác để có được những quyết định quản lý sáng suốt. Tuy vậy thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam ngoài những ưu điểm nổi bật vẫn còn tồn tại song song một số hạn chế nhất định 1.Những ưu điểm Có thể nói hệ thống tài khoản trong công tác kế toán chi phí sản xuất ở nước ta được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và khoa học. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí sản xuất để từ đó tính được giá thành sản phẩm một cách chính xác, hợp lý góp phần đem đến những quyết định xác đáng trong chiến lược kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp Nhìn chung trong công tác kế toán chi phí sản xuất ta thấy : hệ thống các tài khoản TK621, TK622, TK627, TK154 … đều được quy định khá chi tiết và cụ thể về đối tượng và phương pháp hạch toán. Vì thế công tác hạch toán chi phí sản xuất trở nên đơn giản và thuận lợi hơn nhiều . Bên cạnh đó các phương pháp tính giá thành sản phẩm cũng rất phong phú, dễ hiểu ,dễ áp dụng với các trường hợp cụ thể. Đặc biệt mỗi phương pháp đều chỉ rõ từng đối tượng phù hợp cụ thể như : Phương pháp trực tiếp được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng hàng ít ,sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn như : các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ …). Chính vì thế mà công tác tính giá thành sản phẩm cũng không quá phức tạp Ngoài ra phải nói đến công tác tổ chức bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta ngày càng phát huy được hiệu quả của mình trong công việc tăng cường quản lý công tác kế toán. Trong những năm vừa qua bộ máy kế toán nước ta tăng cả về mặt số lượng và chất lượng. Xét riêng các doanh nghiệp sản xuất đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ đại học tăng 30% trong 5 năm vừa qua. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển của hệ thống bộ máy kế toán Việt Nam Thêm vào đó, sự phát triển rực rỡ của khoa học kĩ thuật đặc biệt trong ngành tin học đã làm giảm tính vất vả, phức tạp của kế toán thủ công thuần tuý. Với hệ thống máy vi tính bổ trợ cho công tác kế toán không chỉ làm tăng năng suất lao động mà còn giúp doanh nghiệp nắm được thông tin chính xác, kịp thời. Điều đó góp phần không nhỏ quyết định thành công của doanh nghiệp sản xuất Mặt khác Bộ tài chính cũng đã đưa ra một số hệ thống sổ sách kế toán theo một quy định thống nhất và chính sách thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu trước kia giúp tránh được những khoản tính lằng nhằng chồng chéo. Vì thế, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng ngày càng trở nên khoa học và chính xác hơn Việc áp dụng hình thức kê khai thường xuyên cho việc cập nhập thông tin kế toán thường xuyên hơn và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu sổ sách. Chứng từ kế toán được tổ chức luân chuyển hợp lý cùng hệ thống báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ đã giúp ban lãnh đạo có đầy đủ thông tin để ra quyết định sáng suốt. Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đã khuyến khích người lao động nâng cao năng suất. 2. Những tồn tại Tuy nhiên,bên cạnh những ưu điểm trên cũng cần phải nhận thấy những hạn chế vẫn còn tồn tại mà các doanh nghiệp sản xuất cần giải quyết để nâng cao hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó là : -Kì kế toán dài, không phản ánh kịp thời , chính xác được các thông tin cho ban lãnh đạo, quản lý để ra quyết định - Một hạn chế nữa là việc kế toán chi phí sản xuất ở nước ta hiện nay chỉ có duy nhất hệ thống kế toán chi phí thực tế, theo đó trong kì kế toán luôn ghi nhận các chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo thực tế phát sinh để tập hợp chi phí sản xuất và thời điểm tập hợp chi phí sản xuất là cuối kì. Nó không phù hợp với những doanh nghiệp có sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho tiêu thụ xen kẽ liên tục để tính toán giá thành sản phẩm, làm cơ sở để xác định đúng giá bán .Vì nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc xác định nhanh chi phí và giá thành cho doanh nghiệp. -Sự không đồng bộ trong cách tính giá thành sản phẩm có thể mang lại những chênh lệch nhất định trong giá cả -Việc áp dụng không đồng bộ hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng ( phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ) đã gây ra nhiều khó khăn cho việc kiểm tra thuế và việc tính thuế - Việc hạch toán hàng tồn kho theo 2 phương pháp - kiểm kê định kì và kê khai thường xuyên cũng là một hạn chế. Mỗi phương pháp có ảnh hưởng đến thời điểm, đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau. -Nhiều doanh nghiệp đã không tính đến những thiệt hại gây ra do ngừng sản xuất mặc dù những thiệt hại này là không nhỏ. II.Một số phương pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất 1. Về kì hạch toán kế toán của doanh nghiệp sản xuất Nền kinh tế hiện nay đang có sự cạnh tranh quyết liệt của các thành phần tham gia kinh doanh và thông tin đã trở thành một công cụ đắc lực cho người quản lý doanh nghiệp. Cạnh tranh đòi hỏi phải có sự nhạy bén và kịp thời trong các quyết định,mà trong đó thông tin kế toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin kế toán phải được cung cấp kịp thời , đầy đủ cả về số lượng và chất lượng Vì lí do trên, theo em các doanh nghiệp sản xuất nên hạch toán theo từng tháng để những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được cung cấp nhanh hơn, giúp cho việc nắm bắt và theo dõi kịp thời kết quả sản xuất để có những quyết định quản lý kịp thời làm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường 2.Về phương pháp tính thuế Chúng ta biết rằng việc áp dụng không đồng bộ hai phương pháp tính thuế sẽ gây khó khăn cho việc kiểm tra thuế và việc tính thuế. Vì vậy, nên chăng Bộ tài chính cần phải có quyết định thống nhất trong việc tính thuế. Theo em thì tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là khoa học nhất, dễ tính và tiện theo dõi . Nhờ đó một số doanh nghiệp không thể lợi dụng cả hai phương pháp để chuộc lợi hay lậu thuế. Nhưng điều quan trọng là nếu việc tính thuế được áp dụng theo phương pháp khấu trừ sẽ giúp cho công tác kế toán đơn giản hơn do đó hiệu quả công việc sẽ tăng lên rất nhiều. 3. Về thiệt hại do ngừng sản xuất. Trên thực tế doanh nghiệp có thể gặp phải ngưng sản xuất vì nhiều nguyên nhân chủ quan khách quan khác nhau gây ra những thiệt hại không nhỏ. Doanh nghiệp nên hạch toán các chi phí này để có thể ổn định chi phí giữa các kỳ sản xuất. TK335 được sử dụng để theo dõi các chi phí bỏ ra với những thiệt hại có thể dự kiến được TK821 sẽ được sử dụng để theo dõi những khoản chi phí thực tế phát sinh do những nguyên nhân bất thường gây ra ngừng sản xuất Cuối kì, giá trị thiệt hại thực tế sau khi trừ đi phần thu hồi được hay do bồi thường, sẽ xử lý tuỳ thuộc từng nguyên nhân gây ra 4. Về việc tính giá thành sản phẩm Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất một mặt hàng có kích cỡ ,mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng khác nhau nên chăng kế toán tính giá thành riêng cho từng cỡ, từng mẫu để đảm bảo nguyên tắc tập hợp đủ chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm Doanh nghiệp cũng nên sử dụng hệ thống định mức để phân bổ tổng giá thành cho cả đơn đặt hàng. Hệ thống định mức có thể là định mức hao phí về nguyên vật liệu hay định mức về giờ công lao động. Việc sử dụng hệ thống định mức sẽ giúp cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác và thuận tiện trong việc lập kế hoạch hạ giá thành sản phẩm trong kì sản xuất tới Một số cách tính định mức 4.1 Định mức NVL trực tiếp -Xác định giá chuẩn cho một đơn vị nguyên vật liệu Định mức giá của một đơn vị nguyên liệu = Giá mua đơn vị + Chi phí chuyên chở + Chi phí nhập kho bốc xếp - Chiết khấu được hưởng (nếu có ) - Xác định lượng tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp chuẩn trên cơ sở tính chất của sản phẩm và các yêu cầu kĩ thuật để sản xuất sản phẩm Định mức tiêu hao NVL trực tiếp cho 1 đơn vị SP = Lượng NVL cần thiết để sản xuất 1 đơn vị SP + Mức hao hụt cho phép + Mức tiêu hao NVL cho sản phẩm hỏng (cho phép) -Xác định mức tiêu hao NVL của một đơn vị sản phẩm Định mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị SP = Định mức giá của 1 đơn vị nguyên liệu x Định mức tiêu hao NVLTT chuẩn cho một đơn vị SP 4.2 Định mức chi phí nhân công trực tiếp Định mức chi phí lao động trực tiếp của sản phẩm = Định mức giá LĐ trực tiếp 1 h công x Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp cho một đơn vị SP 5 Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt. Theo như phần trên đã trình bày về hệ thống kế toán chi phí sản xuất ở ta vẫn còn có một số tồn tại. Đó là sự không linh hoạt trong việc tập hợp chi phí sản xuất và vấn đề này đã ảnh hưởng rất lớn hoạt động của các doanh nghiệp. Để khắc phục điều này chúng ta có thể bổ7 xung thêm kế toán chi phí thông dụng và kế toán chi phí định mức vào hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành - 2 hệ thống chi phí này đã được một số công ty có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với nhân viên thực hiện là người Việt Nam . Hệ thống kế toán chi phí thông dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp muốn có nhanh thông tin giá thành sản phẩm ở bất kì thời điểm nào, đến cuối kì nhân viên kế toán tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế, từ đó điều chỉnh lại giá thành cho đúng. Còn hệ thống chi phí định mức phù hợp với các loại hình doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kĩ thuật chính xác và nguồn cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên, ít biến động. Đến cuối kì kế toán xử lí các khoản biến động chi phí thực tế so với định mức để tính đúng và đủ giá thành sản phẩm. Kết luận Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự phát triển và hoàn thiện của các ngành khoa học phục vụ cho nền kinh tế là một đòi hỏi khách quan. Với tư cách là một nhà kinh tế học, chúng ta cần quan tâm hơn đến việc hoàn thiện hoá công tác hạch toán kế tóan trong doanh nghiệp mà đặc biệt là công tác hạch toán chi phí . Có như vậy mới đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Qua bài viết này, em mong rằng mình có thể đóng ghóp một chút công sức của mình giải quyết phần nào những hạn chế trong công tác kế toán hiện hành.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29319.doc
Tài liệu liên quan