Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế nói chung. Đặc biệt khi chính sách thuế của nhà nước thay đổi, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận, do đó làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Như vậy vấn đề hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của từng người sản xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của từng ngành, toàn xã hội.
Giá thành cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội (bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá) trong quá trình sản xuất sản phẩm. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm có thể phản ánh trình độ sử dụng nguyên- nhiên vật liệu, năng lượng, khả năng tận dụng máy móc thiết bị sản xuất, mức độ trang bị và áp dụng kỹ thuật tiên tiến, trình độ tổ chức, quản lý lao động, trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
66 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rau quả đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và khai thác rừng, trồng dứa nguyên liệu và sản xuất dứa hộp, rau quả xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn mở rộng các dịch vụ như kinh doanh khách sạn nhà hàng, du lịch sinh thái, kinh doanh xăng đầu. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là: Rừng trồng, ươm cây giống, khai thác gỗ thông, nhựa thông, gỗ tròn các loại, chế biến dứa đóng hộp... Quá trình sản xuất mang tính thời vụ rõ rệt. Có những thời điểm sản lượng thu mua vượt quá khả năng sản xuất của Công ty nên Công ty phải thuê thêm lực lượng lao động hợp đồng theo thời vụ.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là trong tỉnh và các tỉnh bạn, chưa có thị trường truyền thống. Sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu dựa vào chỉ tiêu do Tổng công ty phân cấp và xuất ra nước ngoài cũng thông qua Tổng Công ty. Xuất phát từ những đặc điểm, tình hình của quá trình sản xuất, để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục, Công ty đã phải bố trí cơ cấu sản xuất hợp lý. Cụ thể:
Tổ khai thác thu mua đặt dưới sự chỉ đạo của phòng Kế hoạch với nhiệm vụ khai thác, tìm kiếm nguồn hàng cung cấp cho quá trình sản xuất; tổ thu mua khai thác này được đặt rải rác tại các vùng nguyên liệu và được hưởng lương sản phẩm trên số nguyên liệu khai thác thu mua được trong tháng.
Đội bảo vệ rừng đặt dưới sự chỉ đạo của Phòng kế hoạch SXKD (bộ phận Lâm nghiệp). Tăng cường công tác bảo vệ rừng thông qua việc xây dựng các tiểu khu. Mỗi tiểu khu biên chế từ 1-3 người có trách nhiệm bảo vệ rừng trong phạm vi địa bàn được giao quản lý.
Tổ vận chuyển làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu từ vùng nguyên liệu về Công ty, về nhà máy và vận chuyển thành phẩm của Công ty đi giao cho khách hàng.v.v.
Công ty có 4 phòng ban bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế hoạch SXKD Lâm nghiệp, Phòng kế hoạch SXKD Nông nghiệp, Phòng Tài chính kế toán. Mỗi phòng có nhiệm vụ riêng và hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty.
b. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Do tính chất đặc thù: Công ty Rau quả Hà Tĩnh là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính tổng hợp nên mỗi loại hình sản phẩm có một quy trình công nghệ riêng biệt.
Ví dụ:
* Trồng rừng: Nhân giống => ươm cây con => trồng rừng => chăm sóc, bảo vệ.
* Trồng dứa nguyên liệu:
Làm đất => Mua giống => trồng => chăm sóc bảo vệ => Thu hoạch
* Khai thác gỗ tròn và nhựa thông:
Đây là loại sản phẩm chủ yếu có giá trị tổng sản lượng chiếm tỉ trọng lớn. Gỗ tròn và nhựa thông là loại sản phẩm có khối lượng và kích cỡ lớn, cồng kềnh; việc bảo quản và bốc xếp khó khăn, chủ yếu là để ngoài trời nên thời gian để ở kho kéo dài dễ bị mất phẩm cấp. Có thể khái quát quy trình công nghệ về sản xuất gỗ và nhựa thông như sau:
Nguyên liệu
Phân loại nguyên liệu
Nhập kho bảo quản
Tiêu thụ
Nguyên liệu và phân loại nguyên liệu dùng cho sản xuất chủ yếu là gỗ, nhựa thông được khai thác, thu mua vận chuyển về nhập kho công ty. Căn cứ hoá đơn mua hàng của khách hàng và phiếu nhập kho của tổ khai thác để nhập theo chủng loại, tuỳ tính chất từng loại nguyên liệu mà phân loại bảo quản cho phù hợp.
* Quy trình chế biến dứa hộp xuất khẩu:
Dứa quả sau khi thu hoạch => Cho vào máy đục lõi, gọt vỏ => Gọt bỏ đầu và đuôi => Nhổ mắt dứa => Cắt khoanh theo yêu cầu => Phân loại theo độ chín => Xử lý chần qua nước nóng => Đóng hộp = Nấu dung dịch đổ vào hộp => Đóng hộp (ghép mí) => Bỏ vào sọt xử lý thanh trùng từ 20 đến 30 phút ở nhiệt độ 100oC => Dán nhãn, hoàn chỉnh sản phẩm.
Nguyên liệu dùng chủ yếu trong chế biến dứa đóng hộp là dứa chín và các loại dung dịch bảo quản.
c. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý:
Công ty rau quả Hà Tĩnh là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, là doanh nghiệp sản xuất nông -lâm kết hợp, chế biến rau qủa xuất khẩu. Bộ máy quản lý của công ty đơn giản, gọn nhẹ chủ yếu tập trung đầu tư cho khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp. Số lượng cán bộ công nhân viên chức quản lý hành chính bao gồm 18 người: Trong đó bộ phận chỉ đạo sản xuất kinh doanh chiếm 6 người, số còn lại là Ban Giám đốc, các phòng ban liên quan. Cụ thể bộ máy quản lý của công ty được thể hiện như sau:
Đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, là người đại diện ký kết hợp đồng kinh tế và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc Công ty do Tổng công ty Rau quả Việt Nam bổ và miễn nhiệm.
Một Phó giám đốc phụ trách chỉ đạo sản xuất kinh doanh lâm nghiệp và các hoạt động khác.
Một Phó giám đốc phụ trách chỉ đạo sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Phó giám đốc do Giám đốc tuyển chọn và báo cáo lên Tổng công ty Rau quả Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm.
Ban giám đốc tất cả đều có trình độ đại học và có kinh nghiệm chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh và đặt dưới sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ban giám đốc.
Phòng Tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác tổ chức, quản lý nhân sự, bố trí sắp xếp, tuyển chọn công nhân.
Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, xét duyệt bình bầu thi đua khen thưởng, bảo vệ tài sản của Công ty.
Tổ chức thi tay nghề để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Tham mưu giúp ban Giám đốc trong việc bố trí, tuyển dụng cán bộ công nhân viên.
Phòng Kế hoạch sản xuất kinh doanh lâm nghiệp:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo mũi ươm giống lâm nghiệp, bảo vệ khai thác rừng. Khai thác và chế biến gỗ, sản phẩm lâm nghiệp.
Kiến nghị đề xuất các giải pháp khai thác, tròng rừng tái sinh với Ban giám đốc.
Thực hiện các dự án cải tạo đất trống đồi trọc.
Phòng Kế hoạch sản xuất kinh doanh nông nghiệp:
Đảm nhiệm những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, tham mưu, đề xuất hướng giải quyết cho Ban lãnh đạo trong lĩnh vực nông nghiệp.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo mũi ươm giống dứa, cây ăn quả khác và kinh doanh phụ.
Phòng Tài chính kế toán:
Giúp giám đốc quản lý kinh doanh, theo dõi hoạt động sản suất của Công ty dưới hình thái tiền tệ là công cụ quan trọng trong khâu quản lý kinh tế. Tổng hợp đánh giá mọi hoạt động kinh tế, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
Tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty thông qua việc mua sắm, nhập xuất vật tư - thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản sản phẩm, tình hình tiêu thụ, kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình công nợ.
Tham gia với các phòng ban liên quan, xây dựng định mức kinh tế, tính toán hiệu quả từng khâu sản xuất kinh doanh, giúp Ban Giám đốc đưa ra quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh.
Quản lý các loại tài sản được Giám đốc giao phó.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty như sau:
giám đốc
phó giám đốc
phụ trách chỉ đạo
SXKD nông nghiệp
phó giám đốc
phụ trách chỉ đạo
SXKD lâm nghiệp.
Phòng TC
Hành chính
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng KH SXKD.Nông. Nghiệp
Phòng KH SXKD
Lâm nghiệp
Tổ khai thác
Nhà máy CB rau quả
Vườn ươm giống
Đội bảo vệ rừng
Tổ SX phụ
Tổ
thu mua
Tổ vận chuyển
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và hình thức kế toán:
a. Nhiệm vụ của Phòng kế toán:
- Giúp giám đốc quản lý kinh doanh, theo dõi hoạt động sản suất của Công ty dưới hình thái tiền tệ là công cụ quan trọng trong khâu quản lý kinh tế. Tổng hợp đánh giá mọi hoạt động kinh tế, thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
-Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty, các khâu công tác các phòng nhằm lập dầy đủ, chính xác, kịp thời các chứng từ trong quá trình sản xuất
- Tổ chức lưu chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý.
- Vận dụng đúng hệ thống tài khoản thống nhất
- Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán,tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với đặc điểm, tính chất và qui mô hoạt động của công ty.
- Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với khả năng, trình độ với đội ngũ nhân viên kế toán hiện có.
- Có kế hoạch sử dụng các phương tiện kỷ thuật, tính toán nhằm cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho công tác quản trị của Công ty.
-Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ , nhân viên trong phòng.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo đúng qui định.
- Xuất trình các loại hồ sơ chứng từ tài chính thuộc lĩnh vực quản lý cho các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi được các cơ quan chức năng yêu cầu.
b. Tổ chức bộ máy kế toán:
Việc tổ chức bộ máy hợp lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ góp phần đem lại hiệu quả thiết thực.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Trưởng phòng
kế toán
Phó phòng
kế toán
.
Kế toán chi phí SX và tính GTSP
Kế toán tiền lương BHXH
TSCĐ-CCDC
Kế toán thanh toán,công nợ.
Kế toán vật tư và dịch vụ.
c. Phân công nhiệm vụ cụ thể:
1 - Nguyễn Thị Tĩnh: Trưởng phòng kế toán.
Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học.
Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo quý, năm đồng thời theo dõi Tài khoản 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 911.
2 - Nguyễn Thanh Phong: Phó phòng kế toán.
Trình độ: Trung cấp Tài chính kế toán.
Đảm nhiệm phần Báo cáo nhanh hàng tháng. Đồng thời theo dõi các tài khoản 133, TK 138, TK 161, TK 461, TK 241, TK 441, TK 511, TK 111, TK 112, TK 131, TK 141. Theo dõi tình hình tài chính ở bộ phận nhà nghỉ, xăng dầu và vườn ươm.
3 - Nguyễn Thị Thu Hoà: Kế toán viên.
Trình độ chuyên môn: Trung cấp Tài chính kế toan.
Được phân công theo dõi tài khoản 152, TK 153, TK 155, TK 211, TK 213, TK 214, TK 334, TK 338, TK 621, TK 622, TK 627, TK 331. Tổ chức lưu giữ hồ sơ tài chính và các văn bản có liên quan.
4 - Phùng Thị Quý: Kế toán viên.
Trình độ chuyên môn: Trung cấp Tài chính kế toan.
Có trách nhiệm thống kê theo dõi thuế và các khoản phải nộp. Lập báo cáo thuế, tự hạch toán giá thành thành phẩm. Theo dõi tình hình tài chính ở khu vực nhà máy chế biến rau quả.
5 - Chu Thị Hiền: : Kế toán viên.
Trình độ chuyên môn: Trung cấp Tài chính kế toan.
Phần hành công việc được giao là tổng hợp chứng từ, xem xét các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đối chiếu với chuẩn mực kế toán.
6 - Trần Thị Thu:
Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt theo nguyên tắc tài chính. Kiểm tra rà soát tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ trước khi xuất tiền ra khỏi quỹ. Cuối ngày, tháng, quí phải đối chiếu sổ quỹ với kế toán.
d . Hình thức tổ chức ghi sổ kế toán:
- Hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, sổ cái, mối quan hệ kiểm tra đối chiếu giữa các loại sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép các sổ kế toán và việc tổng hợp số liệu để báo cáo từ các các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép thích hợp nhất định .
Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp, quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng cao làm cho hình thức kế toán cũng phát triển và hoàn thiện. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ năng lực chuyên môn thực tế, Công ty rau quả Hà Tĩnh đã áp dụng hình thức: Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thưc chứng từ ghi sổ ở
Công ty rau quả Hà tĩnh như sau:
Chứng từ gốc
(1) (1)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Sổ (thẻ) chi
Tiết TK
(1)
(2)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Chứng từ -
ghi sổ.
(3a)
(5)
(3b)
Sổ cái.
Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
(4) (6)
(7)
Bảng cân đối
Tài khoản.
(7) (8)
(8)
Báo cáo
kế toán.
Ghi chú: Các ký hiệu và thứ tự ghi sổ.
1, 2, 3a, 3b, 4: Ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo.
5, 7, 8: Ghi ngày cuối kỳ.
6, 7: Đối chiếu số liệu cuối kỳ.
II - thực trạng về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dứa đóng hộp tại công ty Rau Quả Hà Tĩnh:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dứa đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh:
Chứng từ gốc
Sổ chi phí
sản xuất TK621
Chứng từ ghi sổ TK154
Bảng tổng hợp
chứng từ
chi phí sản xuất
chung
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK627
Sổ chi phí
sản xuất TK622
Sổ chi phí
sản xuất TK627
Phân loại chứng từ
Bảng tổng hợp
chứng từ chi phí
nhân công
trực tiếp
Bảng tổng hợp
chứng từ
chi phí xuất
nguyên vật liệu
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK622
Sổ cái TK621
Sổ cái TK154
Bảng tính giá thành
A - Hạch toán chi phí sản xuất:
*- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một công việc đầu tiên của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan trực tiếp tới việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty Rau Quả Hà Tĩnh rất được coi trọng và quan tâm đúng mức công tác xác định đối tượng, tập hợp chi phí sản xuất. Sản phẩm của Công ty là Dứa đóng hộp.
Quy trình công nghệ chế biến dứa đóng hộp là quy trình phức tạp, liên tục trải qua nhiều bước công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm đó Công ty tổ chức sản xuất trong phân xưởng thành từng tổ phù hợp yêu cầu quy trình công nghệ sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm là mỗi giai đoạn công nghệ không tạo ra một loại bán thành phẩm cụ thể nhập kho hoặc có thể bán ra ngoài, nên Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí tại bộ phận chế biến là cả quá trình công nghệ sản xuất. Kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn.
Do đặc điểm của sản xuất dứa là theo mùa vụ thu hoạch, thời gian tham khảo cũng như những điều kiện khác. Trong khuôn khổ chuyên đề này tôi xin được trình bày nội dung số liệu tại thời điểm quý III năm 2004.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp theo các chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Tổng chi phí toàn Công ty được kế toán tổng hợp bao gồm toàn bộ sau đó trừ chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất bất thường mà Công ty đã làm.
Tuần tự tiến hành tập hợp chi phí như sau:
1 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (Tài khoản sử dụng TK 621):
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho dứa đóng hộp chủ yếu là dứa, đường, a xít, vỏ hộp, nước dịch, dung môi, nhãn, nước rửa, nhãn, băng dính, thùng đựng.
Chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tương đối lớn nhất ở bộ phận chế biến của Công ty, nên việc hạch toán chính xác nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy chỉ cần tiết kiệm được một vài phần trăm nguyên vật liệu là đã tiết kiệm được hàng chục triệu đồng cho Công ty. Mặt khác chất lượng sản phẩm ở bộ phận chế biến của Công ty phần lớn là do chất lượng của nguyên liệu, vật liệu quyết định. Bởi vậy mà Công ty cũng như phòng kế toán rất quan tâm, chỉ đạo công việc kế toán, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu ở Công ty.
+ Căn cứ phiếu yêu cầu của bộ phận chế biến, phòng kế hoạch sản xuất làm lệnh xuất trình Giám đốc duyệt. Sau đó phòng viết phiếu xuất, nhân viên kinh tế phân xưởng cùng thông qua kế toán làm thủ tục, tiếp theo xưởng nhận tại kho để đem vào xưởng.
*Khi xuất nguyên liệu vào sản xuất:
Công ty Rau quả Hà Tĩnh Phiếu xuất kho Số : 06
Ngày 08 tháng 07 năm 2004
Ghi Nợ TK621
Ghi có TK 152
Người nhận : Trần Anh Sơn
Thủ Kho : Phùng Thị Quý
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất ở bộ phận chế biến dứa.
TT
Tên vật tư
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dứa quả
Kg
134.270
134.270
500
67.135.000
2
Đường trắng
Kg
3.014
3.014
6.380
19.229.320
3
A Xít
Kg
27
27
14.418
389.286
4
Vỏ hộp 20 - 0Z
Hộp
36.419
36.419
1.667
60.710.473
5
Vỏ hộp 30 - 0Z
Hộp
8.442
8.442
2.676
22.590.792
6
Lon nước 1,8-0Z
Lon
10.168
10.168
1.800
18.302.400
7
Than
Kg
5.735
5.735
1.031
5.912.785
8
Củi
Bó
66
66
1.000
66.000
Cộng
194.336.056
Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi tư triệu, ba trăm ba mươi sáu ngàn, không trăm năm mươi sáu đồng.
Thủ kho
Người nhận
Lập phiếu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Các vật liệu khác cũng được xuất kho theo nguyên tắc tương tự.
* Khi xuất vật liệu phụ vào sản xuất:
Công ty Rau quả Hà Tĩnh Phiếu xuất kho Số : 10
Ngày 11 tháng 07 năm 2004.
Ghi Nợ TK 621
Ghi có TK 152
Người nhận : Trần Anh Sơn
Thủ Kho : Phùng Thị Quý
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất ở bộ phận chế biến dứa.
TT
Tên vật tư
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thùng Caton 20-0Z
Thùng
1.465
3.500
5.127.500
2
Thùng Caton 30-0Z
Thùng
367
3.650
1.339.550
3
Nhãn
Cái
3.240
1.700
5.508.000
4
Băng dính
Hộp
22
8.000
176.000
5
Keo
Hộp
13
18.000
234.000
6
Mực in
Hộp
1
839.467
839.467
7
Nước rửa
Hộp
1
629.946
629.946
8
Dung môi
Hộp
1
944.400
944.400
Cộng
14.798.863
Số tiền bằng chữ : Mười bốn triệu, bảy trăm chín mươi tám ngàn, tám trăm sáu mươi ba đồng.
Thủ kho
Người nhận
Lập phiếu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu để ghi sổ chi tiết theo số lượng, giá trị, địa điểm, bộ phận phát sinh chi phí chính xác và kịp thời.
+ Công cụ dụng cụ ở đây là những tư liệu không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Do vậy Công ty quản lý công cụ dụng cụ như quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu của các tổ sản xuất trên cơ sở được phòng kế hoạch tính toán, làm lệnh xuất dùng, nhân viên tại các tổ thông qua kế toán làm thủ tục nhận cho tổ.
ở Công ty Rau Quả Hà Tĩnh các tài sản sau được coi là công cụ dụng cụ.
- Găng tay.
- Quần áo.
- Dày dép, ủng chuyên dùng.
- Rá nhựa.
- Dao, nhíp.
* Khi xuất công cụ dụng cụ vào sản xuất:
Công ty Rau quả Hà Tĩnh Phiếu xuất kho Số : 12
Ngày 13 tháng 07 năm 2004
Ghi Nợ TK621
Ghi có TK153
Người nhận : Trần Anh Sơn
Thủ kho : Phùng Thị Quý
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất ở bộ phận chế biến dứa.
TT
Tên vật tư
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
1
Quần áo
Bộ
13
13
41.000
533.000
2
Dày dép, ủng
Đôi
13
13
20.000
260.000
3
Găng tay.
Đôi
30
30
5.000
150.000
4
Dao, nhíp.
Chiếc
30
30
5.000
150.000
5
Rá nhựa
Chiếc
10
10
15.700
157.000
Cộng
1.250.000
Số tiền bằng chữ : Một triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng.
Thủ kho
Người nhận
Lập phiếu
Kế toán trưởng
Giám đốc
ð Từ các phiếu xuất kho kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ xuất nguyên vật liệu như sau:
Bảng số 1:
Bảng tổng hợp chứng từ xuất nguyên vật liệu.
Quí III 2004
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Bộ phận sử dụng
Số
Ngày
Chế biến
Khác
06
08/07
Xuất nguyên vật liệu
194.336.056
194.336.056
....
......
..............
....................
...................
10
11/07
Xuất vật liệu phụ
14.798.863
14.798.863
....
......
..............
....................
...................
Cộng
617.946.821
617.946.821
Ngày 30 tháng 09 năm 2004.
Kế toán trưởng
Lập biểu
ð Từ các phiếu xuất kho kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ xuất công cụ dụng cụ như sau:
Bảng số 2:
Bảng tổng hợp chứng từ xuất công cụ dụng cụ.
Quí III/ 2004
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Bộ phận sử dụng
Số
Ngày
Chế biến
Khác
16
13/07
Xuất công cụ dụng cụ
1.250.000
1.250.000
.....
.........
...........
.................
.................
Cộng
1.250.000
1.250.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2004.
Kế toán trưởng
Lập biểu
ð Căn cứ vào Bảng tổng hợp chứng từ xuất nguyên liệu (Bảng số 1) kế toán lập chứng từ ghi sổ số 15 ngày 30/09/2004 như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số : 15
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Trích yếu
Tài khoản
Số Tiền
GhiChú
Nợ
Có
Xuất kho nguyên liệu Quí III/2004.
621
152
617.946.821
Cộng
617.946.821
( Kèm theo 19 chứng từ gốc) Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán trưởng
Lập biểu
ð Tương tự căn cứ Bảng tổng hợp chứng từ xuất công cụ dụng cụ (Bảng số 2) kế toán lập chứng từ ghi sổ số 16 ngày 30/09/2004 như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số : 16
Ngày 30 tháng 09 năm 2004.
Trích yếu
Tài khoản
Số Tiền
Ghi Chú
Nợ
Có
Xuất Công cụ dụng cụ Quý III/2004.
621
153
1.250.000
Cộng
1.250.000
( theo 15 chứng từ gốc) Ngày 30 tháng 09 năm 2004.
Kế toán trưởng
Lập biểu
ð Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái (trích sổ cái)
Sổ cái năm 2004
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Số ký hiệu tài khoản : 621
Ngày
Chứng từ
Diễn Giải
TK
Số phát sinh
ghi sổ
N
Số
đối ứng
Nợ
Có
30/09
15
30/09
Xuất kho N. liệu Quí III/2004.
152
617.946.821
30/09
16
30/09
Xuất CC-DCụ Quý III/2004.
153
1.250.000
30/09
Kết chuyển Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
619.196.821
Cộng Phát sinh Quý III
619.196.821
619.196.821
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
ð Từ các chứng từ là phiếu xuất kho sau khi đã phân loại làm căn cứ ghi vào sổ chi phí sản xuất (trích như sau):
Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Tài Khoản: 621- Chế biến
Quí III - Năm 2004
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Đối tượng
Số Tiền
Ghi Chú
ghi sổ
Số
Ngày
đối ứng
30/07
06
08/07
Xuất kho NVL chính
152
194.336.056
30/07
10
11/07
Xuất NVL phụ
152
14.798.863
30/07
12
13/07
Xuất công cụ dụng cụ
153
1.250.000
........
.....
.........
...................................
...............
......................
Cộng
619.196.821
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
Căn cứ yêu cầu của đơn đặt hàng về chủng loại sản phẩm, trên cơ sở Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu có sẵn kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các loại sản phẩm, chi tiết cho từng loại sản phẩm:
ð Kế toán lập Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm:
Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
Quý III/2004.
tt
Tên vật tư
P.S trong kỳ
Số tiền
Trong đó
Chi phí 20-0Z
Chi phí 30-0Z
Chi phí1,8-0Z
1
Dứa quả chế biến
192.160.171
192.160.171
146.788.671
45.371.500
2
Dứa quả ép nước
4.623.200
4.623.200
4.623.200
3
Đường
57.698.263
57.698.263
40.731.963
14.566.300
2.400.000
4
A xít
1.196.255
1.196.255
892.655
303.600
5
Vỏ hộp 20-0Z
182.131.419
182.131.419
182.131.419
6
Vỏ hộp 30-0Z
67.772.376
67.772.376
67.772.376
7
Lon nước 1,8-0Z
54.907.200
54.907.200
54.907.200
8
Than
17.735.380
17.735.380
13.034.780
4.500.600
200.000
9
Củi
198.000
198.000
140.000
50.000
8.000
10
Thùng Caton 20-0Z
15.359.750
15.359.750
15.359.750
11
Thùng Caton 30-0Z
4.015.000
4.015.000
4.015.000
12
Nhãn
16.530.000
16.530.000
14.265.000
2.265.000
13
Băng dính
528.000
528.000
395.000
133.000
14
Keo
678.000
678.000
507.370
170.630
15
Mực in
839.467
839.467
631.467
208.000
16
Nước rửa
629.940
629.940
469.640
130.300
30.000
17
Dung môi
944.400
944.400
705.100
239.300
Cộng
617.946.821
617.946.821
416.052.815
144.348.806
57.545.200
Kế toán trưởng
Lập biểu
Bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
Quý III/2004.
tt
Tên vật tư
P.S trong kỳ
Số tiền
Trong đó
Chi phí 20-0Z
Chi phí 30-0Z
Chi phí1,8-0Z
1
Quần áo
533.000
533.000
412.936
80.064
40.000
2
Dày dép, ủng
260.000
260.000
169.000
66.000
25.000
3
Găng tay.
150.000
150.000
99.000
31.000
20.000
4
Dao, nhíp.
150.000
150.000
79.500
60.100
10.400
5
Rá nhựa
157.000
157.000
92.000
50.000
15.000
Cộng
1.250.000
1.250.000
852.436
287.164
110.400
Kế toán trưởng
Lập biểu
Sau khi tập hợp đầy đủ kế toán phần hành cùng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng nhau hợp tác trên cơ sở các định mức cho trước và kinh nghiệm thực tế từ các kỳ trước cũng như tính chất, mục đích của từng loại, tính toán và tiến hành đánh giá phân bổ kết chuyển để tính giá thành. Căn cứ để phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm là Bảng định mức chi phí đã có sẵn tại Công ty. Bảng này được điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với đơn đặt hàng của Tổng công ty:
Bảng tổng hợp phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
Quý III/2004.
tt
Tên vật tư
P.S trong kỳ
Số tiền
Trong đó
Chi phí 20-0Z
Chi phí 30-0Z
Chi phí1,8-0Z
1
Dứa quả chế biến
192.160.171
192.160.171
146.788.671
45.371.500
2
Dứa quả ép nước
4.623.200
4.623.200
4.623.200
3
Đường
57.698.263
57.698.263
40.731.963
14.566.300
2.400.000
4
A xít
1.196.255
1.196.255
892.655
303.600
5
Vỏ hộp 20-0Z
182.131.419
182.131.419
182.131.419
6
Vỏ hộp 30-0Z
67.772.376
67.772.376
67.772.376
7
Lon nước 1,8-0Z
54.907.200
54.907.200
54.907.200
8
Than
17.735.380
17.735.380
13.034.780
4.500.600
200.000
9
Củi
198.000
198.000
140.000
50.000
8.000
10
Thùng Caton 20-0Z
15.359.750
15.359.750
15.359.750
11
Thùng Caton 30-0Z
4.015.000
4.015.000
4.015.000
12
Nhãn
16.530.000
16.530.000
14.265.000
2.265.000
13
Băng dính
528.000
528.000
395.000
133.000
14
Keo
678.000
678.000
507.370
170.630
15
Mực in
839.467
839.467
631.467
208.000
16
Nước rửa
629.940
629.940
469.640
130.300
30.000
17
Dung môi
944.400
944.400
705.100
239.300
18
Quần áo
533.000
533.000
412.936
80.064
40.000
19
Dày dép, ủng
260.000
260.000
169.000
66.000
25.000
20
Găng tay.
150.000
150.000
99.000
31.000
20.000
21
Dao, nhíp.
150.000
150.000
79.500
60.100
10.400
22
Rá nhựa
157.000
157.000
92.000
50.000
15.000
Cộng
619.196.821
619.196.821
416.905.251
144.635.970
57.655.600
Kế toán trưởng
Lập biểu
Căn cứ vào số liệu, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK154 : 619.196.821
Có TK621 : 619.196.821
2 - Chi phí nhân công trực tiếp: (Tài khoản sử dụng TK 622):
Hàng tháng kế toán căn cứ vào định mức khoán, khối lượng hoàn thành, hệ số lương từng người, bảng chấm công từ các tổ chuyển lên để tính lương cho công nhân.
Định mức kinh tế kỹ thuật khoán tiền lương sản phẩm
cho công nhân chế biến:
TTT
Khoản mục chi phí
Định mức
khối lượng
Tỷ lệ hỏng
cho phép
Tỷ lệ thu hồi
Đơn giá công
I
Nguyên liệu
3,63
1
Phân loại, cân, vận chuyển
2.500 kg/ca
25.000
2
Ngâm rửa
5.000 kg/ca
25.000
3
Đột, gọt
460 kg/ca
25.000
4
ép dịch
750 kg/ca
25.000
5
Vệ sinh
Toàn bộ bã thải
25.000
II
Chế biến
1,33
1
Cắt mặt dầu, vận chuyển, phân phối
250 kg/ca
25.000
2
Cân bán thành phẩm, ghi SL cho CN
2.500 kg/ca
25.000
3
Nhổ mắt dứa
26 kg/ca
25.000
4
Cắt khúc
150 kg/ca
25.000
5
Cắt khoanh
900 kg/ca
25.000
6
Tạo hình (rẽ quạt, miếng)
100 kg/ca
25.000
7
Kỹ thuật kiểm tra bán sản phẩm
Toàn bộ bán SP
25.000
8
Vệ sinh
Toàn bộbã thải
25.000
III
Đóng hộp
1
Rửa hộp
2.800 hộp/ca
2 hộp/1.000 hộp
25.000
2
Nấu dịch
600 lít/ca
25.000
3
Chần quả
1.200 kg/ca
25.000
4
Đóng hộp
1.900 hộp/ca
25.000
5
Rót dịch
2.800 hộp/ca
2 lít/1.000 hộp
25.000
IV
Ghép mí
1.500 hộp/ca
4 hộp/1.000 hộp
25.000
V
Thanh trùng
1.900 hộp/ca
25.000
VI
Thành phẩm
25.000
1
Nhận, vận chuyển, lau bảo quản.
1.120 hộp/ca
2 hộp/1.000 hôp
25.000
2
Dán nhãn
900 hộp/ca
2 nhãn/1.000 hộp
25.000
3
In ký hiệu, đóng gói
60 thùng/ca
1 thùng/100 thùng
25.000
VII
KCS kỹ thuật
590 kgSP/ca
25.000
VIII
Quản lý đi ca
1.170 kg SP/ca
25.000
Ix
Quản lý, thủ kho, kế toán, bếp
240kg SP/ca
25.000
Trích từ bảng lương tháng 07 năm 2004 của bộ phận chế biến:
Bảng thanh toán tiền lương bộ phận chế biến
Tháng 07 Năm 2004.
TT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số
Ngày
M.lương
Thành
Trừ
Còn
Ký
công
hệ số
tiền
BH+CĐ
Nhận
nhận
1
Nguyễn Thế Hùng
Công nhân
26
2,5
1.116.500
78.155
1.038.345
2
Phan Hồng Sơn
Quản đốc
26
3,40
986.000
69.020
916.980
3
Lê Thị Hà
Công nhân
26
2,05
594.500
41.615
552.885
4
Trần Anh Sơn
Thủ kho
26
2,50
725.000
50.750
674.250
5
Nguyễn Hải Hồng
Công nhân
26
1,99
577.000
40.390
536.610
...
..
..
.
..
.
..
.
Cộng
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
ð Từ bảng thanh toán lương hàng tháng tính ra:
Tháng 07/2004:
- Lương quản lý phân xưởng : 3.759.154 đ
- Lương của lao động trực tiếp : 13.500.000 đ
Tháng 08/2004:
- Lương quản lý phân xưởng : 3.759.154 đ
- Lương của lao động trực tiếp : 27.000.000 đ
Tháng 09/2004:
- Lương quản lý phân xưởng : 3.759.154 đ
- Lương của lao động trực tiếp : 15.310.563 đ
ð Thanh toán lương trong Quý III-20004:
- Lương quản lý phân xưởng : 11.277.462 đ
- Lương của lao động trực tiếp : 55.810.563 đ
ð Kế toán hạch toán:
Nợ TK622: 55.810.563
20-0Z: 40.183.607
30-0Z: 13.952.643
1,8-OZ: 1.674.313
Có TK 334 : 55.810.563
+ Các khoản trích theo lương :
ðCăn cứ vào qui định Nhà nước và chế độ hiện hành Công ty đã tiến hành tính như sau :
- Bảo hiểm xã hội: 15% lương.
- Bảo hiểm y tế: 2% lương.
- Kinh phí công đoàn : 2% lương.
ðTừ bảng lương tính các khoản trích theo lương:
Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương
Bộ phận sản xuất
quý III/2004
Bộ phận chế biến
Quỹ lương
Các khoản trích theo lương
Tổng cộng
BHXH -BHYT (17%)
Kinh phí CĐ (2%)
- Lương Quản lý phân xưởng
11.277.462
1.917.168
225.549
2.142.717
- Lương của LĐ trực tiếp
55.810.563
9.487.796
1.116.211
10.604.007
Cộng
67.088.025
11.404.964
1.341.760
12.746.724
ðCăn cứ vào nội dung kế toán ghi cho chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán hạch toán:
Nợ TK622: 10.604.007
Có TK 338: 10.604.007
Có TK 3382(2%):KPCĐ 1.116.211
Có TK 3383(15%):BHXH 8.371.585
Có TK 3384: BHYT 1.116.211
ðCăn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán lập chứng từ ghi sổ :
Chứng từ ghi sổ
Số 18
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương quí III/2004
622
334
55.810.563
Trích KP công đoàn (2%)
622
3382
1.116.211
Trích KP BHXH (15%)
622
3383
8.371.585
Trích KP BHYT (2%)
622
3384
1.116.211
Cộng
66.414.570
Kèm theo 6 chứng từ gốc
Kế toán trưởng
Lập biểu
ðCăn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào Sổ cái (Trích sổ cái TK622) quý III/2004:
Sổ cái năm 2004
Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp
Số ký hiệu tài khoản : 622
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Trang
Số phát sinh
ghi
Ngày
Số
đối
sổ
số
ứng
NKC
Nợ
Có
30/09
30/09
18
Tiền lương quí III/2004
334
55.810.563
Các khoản trích theo lương
338
10.604.007
K.ch chi phí NC trực tiếp
154
66.414.570
Cộng Phát sinh
66.414.570
66.414.570
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
ð Từ các chứng từ trên (bảng lương, bảng trích các khoản theo lương), kế toán vào sổ chi phí sản xuất.
Sổ chi phí sản xuất
Tài khoản 622 - Chế biến
Quí III Năm 2004
Ngày
Chứng từ
Diễn Giải
TK
Số Tiền
Ghi Chú
ghi sổ
Số
Ngày
đối ứng
30/09
18
30/09
Lương CN LĐ trực tiếp
334
55.810.563
30/09
30/09
Các khoản trích theo lương
338
10.604.007
Cộng
66.414.570
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
3 - Chi phí sản xuất chung: (Tài khoản sử dụng TK 627):
* Chi phí nhân viên phân xưởng:
ðCăn cứ Bảng thanh toán lương của các tháng ở phần chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK627 : 11.277.462đ
Có TK 334 : 11.277.462đ
ð Các khoản trích theo lương, theo bảng tính các khoản trích theo lương ở phần chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK627 : 2.142.717 đ
Có TK338: 2.142.717 đ
Chi tiết:TK3382: 225.549
Chi tiết:TK3383: 1.691.619
Chi tiết:TK3384: 225.549
* Chi phí vật liệu:
ðTheo số liệu kế toán tập hợp được đến ngày 30/09/2004 là: 10.405.000đ
Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK627 : 10.405.000
+ 20-OZ: 7.491.600
+ 30-OZ: 2.601.250
+ 1,8-OZ: 312.150
Có TK 152: 10.405.000
* Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất:
Theo số liệu kế toán tập hợp đến ngày 30/09/2004:
Định khoản ghi : Nợ TK 6273 : 1.250.000 đ
Có TK 153 : 1.250.000 đ
* Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình tham gia sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị sản xuất bị hao mòn dần. Phần giá trị của sản phẩm sẽ được thu lại khi thu được tiền bán sản phẩm. Phần tài sản cố định của Công ty chỉ gồm là tài sản cố định hữu hình không có tài sản cố định vô hình. Việc tính khấu hao TSCĐ ở Công ty được tuân thủ theo tỷ lệ quy định của Nhà nước, kế toán căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định để tính ra khấu hao phải trích cho từng loại máy móc thiết bị cụ thể, sau đó lập bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định theo năm.
Bộ phận chế biến được tính đều cho 4 quý trong năm vì đặc điểm sản xuất ở đây là tiêu thụ trong các quý tương đối đồng đều, tài sản cố định văn phòng tính theo chi phí quản lý doanh nghiệp.
ð Khấu hao ở bộ phận chế biến được tính :
Số khấu hao phân
bổ cho các quý
=
Số khấu hao trích trong năm
4 quý
ðSau khi tính được khấu hao cho từng loại trong quý kế toán lập bảng phân bổ khâu hao theo quý : Cụ thể quý III/2004 được tính và phân bổ như sau:
Bảng tính khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý III/2004.
TT
Tên tài sản
Nguyên giá
Mức
Giá trị (năm)
Phân bổ khấu hao cho sản phẩm
khấu hao %
khấu hao
Chi phí 20-0Z
Chi phí 30-0Z
Chi phí 1,8-0Z
1
Nhà SX chính
2.479.372.780
12%
20.661.440
500.000
200.000
50.000
2
Nhà nồi hơi
174.546.010
10%
1.545.366
200.000
79.000
120.000
3
Nhà kho vật tư
9.930.559
10%
330.559
56.231
51.000
46.000
4
Nhà LV văn phòng
48.699.342
10%
769.342
67.342
56.321
40.000
5
Nhà bảo vệ
16.342.400
10%
163.400
13.472
29.635
32.000
6
Nhà nghỉ
175.678.020
10%
2.583.000
150.364
120.000
32.144
7
Nhà ở công nhân
26.518.000
10%
286.000
14.364
47.800
98.000
8
Cửa hàng xăng dầu
348.237.000
10%
4.352.000
230.000
105.326
15.456
9
Máy rửa quả
17.171.657
10%
286.124
89.523
42.110
87.564
10
Máy ghép mí
71.032.014
10%
1.183.867
23.421
14.529
36.458
11
Máy nghiền dứa
15.277.275
10%
254.621
12.326
14.125
13.112
12
May in phun
157.189.105
10%
2.619.214
135.261
110.000
100.000
13
Máy vi tính
48.995.000
10%
1.221.875
63.546
68.478
38.289
.....
...........................
........................
...........
........................
...................
...................
...................
Cộng
7.196.788.204
111.718.485
3.739.800
1.271.400
488.800
Lập biểu
Kế toán
Theo số liệu kế toán tập hợp được đến ngày 30/09/2004:
Kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK627 : 5.500.000
Có TK 214: 5.500.000
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí mua ngoài bao gồm:
- Tiền nước, tiền điện: 1.350.000 đ.
Số tiền của Công ty dựa vào nội dung thực tế và các yếu tố liên quan phân bổ cho từng loại sản phẩm:
- Quản lý doanh nghiệp: 397.600
- Chế biến: 952.400
Kết toán định khoản:
Nợ TK642 : 397.600
Nợ TK627 : 952.400
+ 20-OZ: 685.800
+ 30-OZ: 233.000
+ 1,8-OZ: 33.600
Có TK331 : 1.350.000
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý III/2004
STT
Nội dung
Số tiền
Chi phí 20-0Z
Chi phí 30-0Z
Chi phí 1,8-0Z
1
Tiền công, tiền lương
11.277.462
8.119.773
2.819.366
338.324
2
BHXH
1.691.619
1.217.966
422.905
50.749
3
BHYT
225.549
162.395
56.387
6.766
4
Trích KPCĐ
225.549
162.395
56.387
6.766
5
Chi phí vật liệu
10.405.000
7.491.600
2.601.250
312.150
6
Chi phíCC dụng cụ sản xuất
1.250.000
852.436
287.164
110.400
7
Chi phí khấu hao TSCĐ
5.500.000
3.739.800
1.271.400
488.800
8
Chi phí dịch vụ mua ngoài
952.400
685.800
233.000
33.600
Tổng cộng
31.527.579
22.432.165
7.747.859
1.347.555
Lập biểu
Kế toán trưởng
ðCăn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung quí III/2004, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số 19
Ngày 30 tháng 09 năm 2004.
Trích yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Ghi Chú
Nợ
Có
Xuất kho nguyên vật liệu
627
152
10.405.000
Xuất kho công cụ dụng cụ
627
153
1.250.000
Lương nhân viên QLPX
627
334
11.277.462
Các khoản trích theo lương
627
338
2.142.717
Khấu hao TSCĐ
627
214
5.500.000
Phải trả người bán
627
331
952.400
....................
..
Cộng
31.527.579
Kèm theo 32 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 09 năm 2004.
Kế toán trưởng
Lập biểu
ðCăn cứ vào chứng từ ghi sổ trên kế toán vào sổ cái tài khoản 627 quí III năm 2004 như sau:
Sổ cái năm 2004
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung
Số ký hiệu tài khoản : 627
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số Tiền
ghi
NNgày
SSố
đối
Nợ
Có
số
ứng
30/09
Xuất kho nguyên vật liệu
152
10.405.000
Xuất kho công cụ dụng cụ
153
1.250.000
Lương nhân viên QLPX
334
11.277.462
Các khoản trích theo lương
338
2.142.717
....................
...................
30/09
Kết chuyển chi phí SXC
154
31.527.579
Cộng phát sinh
31.527.579
31.527.579
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
ðCăn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung quí III 2004 kế toán vào Sổ chi tiết chi phí SXKD như sau :
Sổ chi phí sản xuất
TK: 627 - Chế biến
Quí III Năm 2004
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Đối tượng
Số tiền
Ghi chú
ghi sổ
Số
Ngày
đối ứng
30/09
Xuất kho nguyên liệu
152
10.405.000
Xuất kho công cụ dụng cụ
153
1.250.000
Lương nhân viên
334
11.277.462
Các khoản trích theo lương
338
2.142.717
Khấu hao TSCĐ
214
5.500.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
952.400
Cộng
31.527.579
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
ðSau khi tập hợp xong kế toán lên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ như sau:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh
Quý III/2004
TT
Nội dung
Ký hiệu
Số tiền
Trong đó
tài khoản
Chi phí 20-0Z
Chi phí 30-0Z
Chi phí 1,8-0Z
1
Chi phí NVL trực tiếp
621
619.196.821
416.905.251
144.635.970
57.655.600
2
Chi phí nhân công TT
622
66.414.570
47.818.492
16.603.645
1.992.433
3
Chi phí sản xuất chung
627
31.527.579
22.432.165
7.747.859
1.347.555
Cộng
717.138.970
487.155.908
168.987.474
60.995.588
Số liệu này kết chuyển sang bên nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh .
Ghi Nợ TK154 : 717.138.970
Có TK621 : 487.155.908
Có TK622 : 168.987.474
Có TK627 : 60.995.588
B-Tính giá thành sản phẩm:
* Quy trình chế biến dứa hộp đóng hộp xuất khẩu tại Công ty Rau Quả Hà tĩnh được khái quát như sau:
Dứa quả sau khi thu hoạch => Cho vào máy đục lõi, gọt vỏ => Gọt bỏ đầu và đuôi => Nhổ mắt dứa => Cắt khoanh theo yêu cầu => Phân loại theo độ chín => Xử lý chần qua nước nóng => Đóng hộp = Nấu dung dịch đổ vào hộp => Đóng hộp (ghép mí) => Bỏ vào sọt xử lý thanh trùng từ 20 đến 30 phút ở nhiệt độ 100oC => Dán nhãn, hoàn chỉnh sản phẩm.
Nguyên liệu dùng chủ yếu trong chế biến dứa đóng hộp là dứa chín và các loại dung dịch bảo quản.
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất chế biến dứa là quy trình sản xuất kiểu liên tục khép kín, chỉ những sản phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng là sản phẩm, nửa thành phẩm của Công ty không nhập kho, không bán ra ngoài.
Vì vậy ở bộ phận chế biến Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm tinh chế hoàn thành, đơn vị tính giá thành là sản phẩm sau khi đã hoàn thành nhập kho.
ðCăn cứ vào các số liệu trên ta lập Bảng tính giá thành sản xuất của từng bộ phận quí III/2004 như sau:
bảng tính giá thành sản xuất
Bộ Phận Chế Biến Dứa
Quí III/2004.
Khoản mục giá thành
Giá trị SP dở dang
đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành SP nhập kho
- Chi phí NVL trực tiếp
619.196.821
619.196.821
- Chi phí nhân công TT
66.414.570
66.414.570
- Chi phí sản xuất chung
31.527.579
31.527.579
Cộng
717.138.970
717.138.970
ðCăn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh quí III/2004 kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số: 30
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Trích yếu
Tài khoản
Số Tiền
Ghi Chú
Nợ
Có
Kết chuyển CPNVL TT
154
621
619.196.821
Chi phí nhân công trực tiếp
154
622
66.414.570
Chi phí sản xuất chung
154
627
31.527.579
Cộng
717.138.970
Kế toán trưởng
Lập biểu
ðCăn cứ vào bảng tính giá thành, chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 154 quí III/2004 như sau:
Sổ cái năm quí III /2004
Tài khoản 154
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số Tiền
ghi
SSố
NNgày
đối
Nợ
Có
số
ứng
Dư đầu kỳ
0
30/09
30
30/09
Kết chuyển chi phí
Chi phí NVL TT
+20-OZ
+30-OZ
+1,8-OZ
621
619.196.821
416.905.251
144.635.970
57.655.600
Chi phí N.C trực tiếp
+ 20-OZ
+ 30-OZ
+ 1,8-OZ
622
66.414.570
47.818.492
16.603.645
1.992.433
Chi phí sản xuất chung
+ 20-OZ
+ 30-OZ
+ 1,8-OZ
627
31.527.579
22.432.165
7.747.859
1.347.555
K/c giá thành nhập kho
+ 20-OZ
+ 30-OZ
+ 1,8-OZ
155
717.138.970
487.155.908
168.987.474
60.995.588
Cộng phát sinh
717.138.970
717.138.970
Dư cuối kỳ
0
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
ðCuối quý căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành, căn cứ Bảng tổng hợp chi phí đã tính ở trên kế toán tính giá thành cho từng loại sản phẩm:
Bảng giá thành đơn vị sản phẩm
TT
Tên sản phẩm
Tổng chi phí
Số lượng SP
Hoàng thành
Giá thành
(đồng/hộp)
1
Chi phí 20-0Z
487.155.908
108.557
4.487
2
Chi phí 30-0Z
168.987.474
25.071
6.740
3
Chi phí 1,8-0Z
60.995.588
30.504
1.999
Phần III:
Một ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty rau quả Hà Tĩnh.
1. Đánh giá chung:
Nhìn chung công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dứa đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà tĩnh đã được đức rút, bổ sung kinh nghiệm và liên tục điều chỉnh thực hiện qua nhiều năm nên tương đối chính xác. Các chỉ tiêu từ tập hợp chi phí đến tính giá thành đầy đủ. Cán bộ được phân công trong lĩnh vực này có trình độ năng lực, kinh nghiệm hoàn thành nhiệm vụ. Đội ngũ làm công tác kế toán ở Công ty vững vàng về nghiệp vụ, đoàn kết, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, không ngừng học hỏi bổ cứu, lẫn nhau cũng như cập nhật thông tin về lĩnh vực kế toán từ bên ngoài.
Cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Phòng kế toán như hiện nay là phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên về lâu dài, theo tôi, Công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ làm công tác để ngày càng đáp ứng hơn với yêu cầu ngày càng cao của công việc. Với tỷ lệ cán bộ làm công tác kế toán tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kế toán như hiện nay là còn quá ít, phải nâng cao tỷ lệ này trong những năm tới.
Việc phân công giao trỏch nhiệm cụ thể cho từng cá nhân có khả năng đảm nhận xử lý và giải quyết cỏc thụng tin ở đơn vị, phõn định rừ ràng cỏc nghiệp vụ phỏt sinh đỳng đối tượng cú khả năng tổng hợp, phõn tớch đỏnh giỏ, so sỏch cỏc loại chi phớ, thu thập số liệu để hạch toỏn đỳng khoản mục chi phớ.
Cỏc nhõn viờn kinh tế thống kờ ở bộ phận định kỳ bỏo cỏo, tổng hợp chứng từ một cỏch kịp thời đầy đủ chớnh xỏc, hướng dẫn tổ bộ phận mỡnh thực hiện cỏc phỏt sinh kịp thời theo thời gian, khụng gian cụ thể.
* Về hệ thống chứng từ sổ sách kế tóan:
Công ty có hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được tổ chức hợp phỏp, hợp lệ và tương đối đầy đủ theo quy định của Bộ tài chớnh. Ngoài ra cũn cú một số chứng từ khỏc theo qui định riờng của Công ty.
Công ty đó ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý tài chính nên hiệu quả công việc cũng như khối lượng hoàn thành chính xác, nhanh chóng và rất thuận tiện trong việc tra cứu, đối chiếu. Đã áp dụng thành công kế toán chi phớ và tớnh giỏ thành trờn mỏy vi tớnh với hệ thống sổ sỏch kế toỏn phự hợp theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ. Đõy là hình thức phù hợp, thuận tiện với những điều kiện tổ chức sản xuất hiện tại của Công ty.
Tuy có nhiều ưu nhược điểm song vẫn còn một số khiếm khuyết với phạm vi bài viết này tôi chỉ xin nêu một số vấn đề chủ yếu là:
* Chi phí nguyên vật liệu:
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình để xây dựng hệ thống chứng từ kế toán trên cơ sở hệ thống chứng từ Nhà nước quy định. Cần hạch toán riêng nhiên liệu dùng ngay và nguyên liệu nhập kho chưa dùng ngay và cần phải xây dựng quy trình luân chuyển của chứng từ mỗi loại và thống nhất giữa các bộ phận có liên quan. Để phản ánh được thực chất số lượng nhập xuất nguyên vật liệu chính thì kế toán phải tiến hành các thủ tục nhập xuất theo đúng thực tế. Để nguyên liệu mua vào được phản ánh trên sổ mua kiêm phiếu nhập kho, đồng thời làm thủ tục xuất kho cho các bộ phận phân xưởng, bộ phận bán hàng.
Có một số ít nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ rẻ tiền mau hỏng đơn vị chưa đưa vào chi tiết mà còn tính gộp chung vào các loại công cụ dụng cụ khác. Theo tôi nên tách bạch các loại đó theo đúng thực tế phát sinh mà không nên tính gộp chung với các loại vật liệu, công cụ khác.
Nên có hướng đầu tư và tính chi phí cho cán bộ khi đi công tác ký kết hợp đồng với người dân trong khi thu mua dứa nguyên liệu cũng như trích chi phí đầu tư khảo sát tình hình sản xuất dứa nguyên liệu.
* Chi phí nhân công trực tiếp:
ở khoản này Công ty hạch toán đúng, hợp lý, tuy nhiên lương mà Công ty khoán theo tình hình sản xuất của đơn vị thì cần phải báo cáo đăng ký cơ quan cấp trên để sau duyệt báo cáo quyết toán được đúng đảm bảo tốt chế độ tiền lương Nhà nước quy định. Định mức tiền lương còn quá thấp dẫn tới mức sống của công nhân chưa thực sự yên tâm làm việc, chưa phát huy hết khả năng lao động của công nhân. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhiều tháng còn nộp chậm ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động trong việc thanh toán các chế độ BHXH.
Kiến nghị Công ty cần sớm có kế hoạch đóng nộp đầy đủ BHXH để khỏi thiệt thòi quyền lợi của người lao động.
Việc ghi chộp tổng hợp chi phớ toàn Cụng ty và chi phớ cho sản xuất cần phải được hoàn thiện hơn. Tụi thấy cú những phỏt sinh liờn quan trực tiếp tới từng bộ phận rừ ràng thỡ Cụng ty khụng tớnh vào chi phớ sản xuất trực tiếp.
Vớ dụ :
- Chi phí bảo quản băng chuyền, nồi hơi, hệ thống cấp thoát nước.
- Chi phí đi khảo sát vùng dứa nguyên liệu, chi phớ xăng dầu, tiền cụng, thủ tục.
Cỏc khoản này Cụng ty khụng tớnh trực tiếp vào từng bộ phận. Bởi vậy làm cho giỏ thành chưa thực sự đỳng.
* Chi phí sản xuất chung:
Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp nên việc tập hợp phải được đánh giá chính xác, chi tiết đến từng bộ phận, vì đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các bộ phận.
Về tính giá thành sản phẩm: Trên cơ sở vừa tập hợp chi phí vừa phân bổ sau đó tổng hợp để tính luôn giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho Công ty hạch toán được chi phí phát sinh trong từng giai đoạn một cách dễ dàng.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Như chúng ta đã biết, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định.
Trên thực tế Công ty tính khấu hao nhằm thu hồi giá trị tài sản mà Công ty đã đầu tư là một công việc hết sức cần thiết, nhằm quay nhanh đồng vốn tận dụng cao hiệu quả vốn cố định. Bất kỳ một công ty, doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện thường xuyên công việc này. Nó đòi hỏi kế toán phải xác định đúng tính chất đối tượng cần tính khấu hao, tỷ lệ, thời gian sử dụng để có được kết quả khấu hao chính xác.
Việc tính khấu hao tài sản cố định ở Công ty cũng chưa thật sự chính xác. Thông thường từ đầu năm kế toán căn cứ vào tổng nguyên giá tài sản cố định rồi chia đều cho các tháng, tỷ lệ tính khấu hao của một số ít tài sản còn chưa chính xác theo quy định, một số tài sản cố định tăng giảm trong năm kế toán chưa phản ánh kịp thời.
Theo tôi nghĩ để quản lý tốt tài sản cố định kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp thời mọi trường hợp biến động tăng, giảm tài sản. Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm, Công ty phải thành lập ban nghiệm thu với đầy đủ mọi thành phần theo quy định, kiểm nhận tài sản cố định. Phải có đầy đủ hồ sơ như Biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Trường hợp giảm tài sản cố định do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ thì kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản để ghi các bút toán cho phù hợp. Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán phân bổ hết vào chi phí kinh doanh; nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan.
Kết Luận:
Qua quá trình học tập tại nhà trường và qua thời gian thực tế tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh từ ngày 11 tháng 04 năm 2005 đến ngày 20 tháng 06 năm 2005, bản thân tôi đã nhận thức được rằng: Đi đôi với việc học tập, nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế là một công việc hết sức quan trọng. Đây là thời gian thử nghiệm những kiến thức đã được học ở trường vào công tác thực tế và tạo điều kiện cho cá nhân tôi hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức đã được tiếp thu. Tất nhiên là một sinh viên chưa được tiếp cận nhiều với thực tiễn nhất là doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với lại nhận thức bản thân có hạn.
Trên tinh thần cầu thị, bản thân em rất mong nhận được sự góp ý chân tình của thầy giáo và các anh chị ở Phòng kế toán để bản thân em ngày càng tích lũy thêm được kiến thức nhằm góp phần nâng cao năng lực, trình độ nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Rau Quả Hà Tĩnh, các Phòng ban chức năng nhất là Phòng kế toán đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em trong quá trình thực hiện chuyên đề!
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phạm Quang đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Tĩnh, tháng 06 năm 2005.
Người thực hiện:
Trần Đình Giáp
Nhận xét - góp ý của công ty rau quả hà tĩnh:
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Nhận xét - góp ý của giáo viên hướng dẫn:
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5143.doc