Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Ba An

Trong nền kinh tế thị trường, với quy luật cạnh tranh khốc liệt đã thúc đẩy doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu mọi mặt nhằm dành được chỗ đứng của mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định để thành công trong môi trường cạnh tranh đó là: Doanh nghiệp phải phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm Kế toán chi phí và tính giá thành là một mắt xích quan trọng để đạt được mục tiêu này. Nó phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được một lượng đầu ra nhất định. Nó là công cụ để các nhà quản lý có thể đề ra phương hướng, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất để thúc đẩy hạ giá thành sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đồng thời nó còn giúp các nhà quản trị lựa chọn được phương án sản xuất tối ưu đảm bảo cho việc kinh doanh có lãi. Tổ chức được bộ máy kế toán chi phí và tính giá thành tốt sẽ đảm tạo nền móng vững chắc cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Đặc biệt tại công ty CP bao bì HABECO do chủng loại mẫu mã sản phẩm đa dạng nên công tác chi phí và tính giá thành đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hơn nữa, qua quá trình tìm hiểu tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán của công ty còn chưa được đầy đủ đối với việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Do vậy, vấn để đặt ra cần phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách hợp lý để cung cấp thông tin và giám đốc, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Xuất phát từ những lý do trên em đã chọn nghiên cứu để tài : “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Ba An” làm báo thực tập của mình . Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần: Phẫn I: đặc điểm công ty cp Ba An Phần II:cơ sở lý luận và thực tiễn Phần III: nhận xét và kiến nghị

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Ba An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ đăng ký CTGS Bảng tính giá thành và bảng tổng hợp chi phí Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu Cuối tháng, kế toán kiểm tra sổ cái TK 621 để kết chuyển sang TK 154, tính giá thành sản phẩm . 2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những hao phí lao động sống mà công ty phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty CP Ba An bao gồm toàn bộ các chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo quy định của Bộ Tài Chính và các khoản phụ cấp theo tính chất công việc mà người công nhân phải thực hiện như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực… Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Công ty xây dựng chính sách lương với hệ thống đơn giá lương cho từng công đoạn sản xuất một cách hợp lý, phù hợp đảm bảo đời sống cho người lao động, để người lao động yên tâm sản xuất và khuyến khích khả năng sáng tạo của công nhân viên công ty. * Hình thức trả lương theo thời gian : là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc của họ. Hình thức này được áp dụng đối với các nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên hành chính văn phòng, và công nhân sản xuất khi tính theo ngày công thời gian,… Phương pháp tính lương thời gian như sau: Công ty CP Ba An sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên Lương thờigian = Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu x Số ngày làm việc trong tháng 26 Cán bộ nhân viên nghỉ phép được hưởng 70% lương thời gian. Cán bộ nhân viên làm thêm giờ được hưởng 200% lương làm việc vào ngày nghỉ, lễ tết. Ví dụ: Tính lương cho chị Nguyễn văn Tuấn ở phân xưởng sx èng nhùa HDPV trong tháng 09 năm 2011 Chức vụ : Tổ trưởng Hệ số lương : 3,94 Số công hưởng lương thời gian : 6 Số công hưởng lương sản phẩm : 22 Số công ca 3: 11 Lương thời gian Anh Tuấn được hưởng: 6 x ( 3.33 x 1050.000/ 26 ) = 806.884.6(đ) * Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất. Lương của công nhân phân xưởng sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành. Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau: Căn cứ vào định mức lao động cho từng công việc của công nhân sản xuất từng ngày công, và đơn giá tiền lương cho công việc của công nhân sản xuất. Căn cứ vào báo cáo sản xuất và bảng tính công để tính ra lương sản phẩm cho công nhân sản xuất. Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành x Đơn giá lương cho 1 sản phẩm hoàn thành Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia cho từng công nhân sản xuất căn cứ vào bậc thợ công nhân, mức độ hoàn thành công việc do tổ sản xuất đánh giá theo các hệ số hoàn thành công việc. Ví dụ : Tính lương cho Anh Tuấn sản xuất sản phẩm ở phân xưởng Èng nhùa HDPV tháng 09 năm 2011 Lương sản phẩm của anh Tuấn được tính như sau: Số lượng sản phẩm sản xuất 1 ngày : 2000m Đơn giá lương cho 1m sản phẩm HDPV: 120 §/m Lương sản phẩm của anh Tuấn. 2000 x 120 x 22 = 2.376.000 (đ) Ngoài lương sản phẩm ra, công nhân còn được hưởng theo lương thời gian vào những ngày hội họp, nghĩ lễ tết, tiền ăn ca, và các khoản phụ cấp,… Theo chế độ của công ty, tiền phụ cấp bao gồm: - Phụ cấp ca 3 = số công ca 3 x Đơn giá lương ngày x 0,4 - Phụ cấp độc hại = số công độc hại x Đơn giá lương ngày x 0,1 - Phụ cấp khác như : Phụ cấp cho tổ trưởng : 200.000 (đ/ người) Ví dụ : Anh Tuấn có 11 công ca 3, ngoài số tiền anh được trả theo lương sản phẩm, chị còn được hưởng phụ cấp ca 3 với số tiền là : 11 x 93.496 x 0,4 = 411.383 (đ) Ngoài ra chị còn được hưởng phụ cấp khác ( Tổ trưởng): 200.000(đ) Như vậy, tổng số tiền phụ cấp anh Tuấn được hưởng là : 411.383 + 200.000 = 611.383(đ) Tổng lương thực tế = Lương thời gian + lương sản phẩm + phụ cấp = 806.884.6 + 2.376.000 + 611.383 = 3.794.268 (đ) Phương pháp tính các khoản trích theo lương của công ty CP Ba An Bảo hiểm xã hội: công ty phải trích lập 22% tổng lương của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 16% và công nhân viên phải nộp 6%. Bảo hiểm y tế : công ty phải trích lập 4.5% tổng lương của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là3% và công nhân phải nộp 1,5%. Kinh phí công đoàn : công ty trích lập 2% tổng lương phải trả thực tế của cán bộ công nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức công đoàn của công ty hoạt động, trong đó tính hết vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm thất nghiệp : công ty trích 2% tổng lương phải trả của cán bộ công nhân viên, trong đó tính và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là 1% và công nhân phải nộp 1%. Các khoản khấu trừ của anh Tuấn ( BHXH, BHYT, BHTN) = 8.5% x 3.794.268= 322.513 (đ) Tiền lương thực lĩnh tháng 9 = 3.794.268 – 301.610 = 3.471.755 (đ) - Tài khoản sử dụng: Tại công ty CP Ba An, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622. Do tính chất sản xuất một công nhân có thể tham gia nhiều dây truyền, nhiều công đoạn khác nhau và sản xuất các sản phẩm khác nhau, do vậy công ty không mở sổ chi tiết cho các sản phẩm mà dựa vào bảng phân bổ chi phí tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN để ghi vào sổ các TK 622. Các tài khoản phán ánh tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sử dụng là: TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác, trong đó: TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp 2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung - Nội dung: Chí phí sản xuất chung là khoản chi phí phát sinh trong pham vi phân xưởng sản xuất của công ty dùng để quản lý và phục vụ sản xuất. Khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Hiện nay khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng Chí phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền - Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản “chi phí sản xuất chung”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kết cấu của tài khoản 627 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư, ở phân xưởng sản xuất èng nhùa xo¾n HDPV tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau: + TK 6271: “chi phí nhân viên phân xưởng” : Bao gồm các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của phân xưởng. + TK 6272 “chi phí vật liệu”: bao gồm chi phí về vật liệu sử dụng cho phục vụ và quản lý sản xuất tại phân xưởng. + TK 6273 “ chi phí dụng cụ sản xuất”: phản ánh chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng. + TK 6274 “chi phí khấu hao TSCĐ”: bao gồm khấu hao của các TSCĐ sử dụng ở phân xưởng. + TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”: là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của phân xưởng, bộ phân sản xuất. + TK 6278 “ chi phí khác bằng tiền” : phản ánh chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng. - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung + Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương quản đốc phân xưởng, tiền lương của bộ phận làm công tác thống kê xưởng, hành chính xưởng và các khoản trích theo lương : BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng trong công ty được trả theo hình thức trả lương theo thời gian. Tài khoản sử dụng : Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6271 để theo dõi chi phí nhân viên phân xưởng. Chứng từ sử dụng : Kế toán dựa vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên phân xưởng để hạch toán vào phần mềm máy tính Trình tự hạch toán: Khi phát sinh chi phí này kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK 6271 Có TK 334 Có TK 338(3382; 3383; 3384; 3389) Chi phí nhân viên phân xưởng được hạch toán giống như khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ( đã được trình bày ) Quy trình nhập dữ liệu. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán sẽ hạch toán vào chương trình trên giao diện “ nhập dữ liệu” trên phần mềm kế toán để máy tính tự động cập nhật vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung( Biểu 2.11) +Kế toán chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng bao gồm chi phí vật liệu dùng tại phân xưởng, chi phí nhiên liệu dùng cho xe vận tải. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6272 để theo dõi chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng Chứng từ sử dụng: Để định khoản kế toán sử dụng chứng từ là: phiếu xuất kho kèm giấy yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng Trình tự hạch toán Khi phát sinh chi phí này, kế toán ghi theo định khoản Nợ TK 6272 Có TK 152 Khoản mục này được hạch toán giống như khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( đã được trình bày) Quy trình nhập dữ liệu Kế toán nhập dữ liệu vào máy như NVLTT dựa vào phiếu xuất vật liệu, phần mềm kế toán tính giá xuất và cập nhật vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung(Biểu 2.11) +Kế toán chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng gồm các chi phí về công cụ dụng cụ cho phân xưởng : bóng đèn, Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6273 để theo dõi chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng Chứng từ sử dụng: Tại công tyCP Ba An, để định khoản ,kế toán dựa vào những chứng từ là: phiếu xuất kho kèm giấy yêu cầu lĩnh vật tư; phiếu nhập kho Trình tự hạch toán: Khi phát sinh chi phí này, kế toán ghi theo định khoản Nợ TK 6273 Có TK 153 Chi phí công cụ dụng cụ xuất xưởng được hạch toán tương tự như khoản mục chi phí NVLTT ( đã được trình bày) Quy trình nhập dữ liệu: Kế toán nhập dữ liệu vào máy như NVLTT dựa vào phiếu xuất CCDC, phần mềm tính giá xuất và cập nhật vào bảng tổng hợp CPSXC (biểu 2.11) +Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định TSCĐ được kế toán theo dõi , trích và phân bổ khấu hao theo từng đối tượng sử dụng trong phần mềm đồng thời theo dõi trong bảng tính Excell trên máy tính. Công ty tính và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao 1 năm = Thời gian sử dụng Mức khấu hao 1 năm Mức khấu hao 1 tháng= 12 tháng Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là 6274 để theo dõi chi phí khấu hao tài sản cố định. Chứng từ sử dụng: Tại công ty, kế toán dựa vào bảng tổng hợp TSCĐ để định khoản Trình tự hạch toán: Cuối tháng, kế toán TSCĐ tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán định khoản: Nợ TK 6274 Có TK 214 Quy trình nhập dữ liệu Căn cứ TSCĐ có đến đầu kì, TSCĐ tăng giảm trong kì, nguyên giá, thời gian sử dụng kế toán lập Bảng tổng hợp TSCĐ( Biểu 2.10). Căn cứ vào Bảng tổng hợp TSCĐ , kế toán hạch toán vào chương trình trên giao diện “ nhập dữ liệu” trên phần mềm máy tính cập nhật vào Bảng tổng hợp CPSXC tháng 09/2011(Biểu 2.11) +Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài mà công ty mua là: điện nước, thuê sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6277 để theo dõi chi phí dịch vụ mua ngoài Chứng từ sử dụng Tại công ty CP Ba An, để định khoản, kế toán dựa vào những chứng từ là: hóa đơn tiền điện, nước,hợp đồng giao khoán sữa chữa,hóa đơn sửa chữa, giấy đề nghị thanh toán. Trình tự hạch toán Khi phát sinh chi phí này kế toán ghi theo định khoản Nợ TK 6277 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Quy trình nhập dữ liệu Căn cứ vào hóa đơn do bên cung cấp phát hành, sau khi có biên bản nghiệm thu được duyệt, kế toán sẽ hạch toán vào chương trình giao diện “nhập dữ liệu” trên phần mềm kế toán để máy tính cập nhật vào Bảng tổng hợp chi phí SXC tháng 09/2011( Biểu 2.11) + Chi phí bằng tiền khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền là khoản chi trực tiếp bằng tiền phục vụ sản xuất ở phân xưởng như chi ăn ca, chi tiếp khách, chi an toàn vệ sinh lao động… Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6278 để theo dõi chi phí khác bằng tiền Chứng từ sử dụng Tại công CP Ba An, để định khoản kế toán dựa vào các chứng từ là: hóa đơn tiếp khách, hóa đơn cung cấp dịch vụ của bên cung cấp. Trình tự hạch toán Khi phát sinh chi phí này , kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK 6278 Nợ TK 133 Có TK 111,112 Quy trình nhập dữ liệu Căn cứ vào hóa đơn do bên cung cấp phát hành sau khi được duyệt, kế toán hạch toán vào chương trình giao diện “ nhập dữ liệu”, máy tính cập nhật vào Bảng tổng hợp CPSXC tháng 09/2011( Biểu 2.11) - Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSXC, máy tính tính toán và câp nhật vào các bảng biểu: chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 627, đồng thời kế toán giá thành tích vào tài khoản kết chuyển để kết chuyển từ TK 627 sang TK 154. Sơ đồ 2.3 : Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi sản xuất chung. Bảng tổng hợp chi phí… Máy tính Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ cái TK 627 Sổ đăng ký CTGS Bảng tính giá thành và bảng tổng hợp chi phí Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sản phẩm dở dang ở công ty Cp Ba An là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất , chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất , chưa hoàn thành , bàn giao,…những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa qua kiểm tra chất lượng, chưa nhập kho thành phẩm. Xác định giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ là khâu quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành sản phẩm .Do công ty sản xuất nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại, chu kỳ sản xuất ngắn và thường sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy, cuối tháng ít phát sinh sản phẩm dở dang nên công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cuối tháng, các phân xưởng tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang của tháng đó, làm biên bản xử lý kiểm kê có xác nhận của quản đốc phân xưởng và lập bảng vật tư hàng hóa kém phẩm chất đánh giá lại, rồi chuyển lên phòng kế toán. Kết quả kiểm kê được xử lý như sau : - Đối với những vật tư, hỏng, kém phẩm chất không đưa vào sử dụng cho sản xuất được thì tiến hành hủy bỏ và đưa vào lỗ năm sau. - Đối với những vật tư thừa thì đưa xuống các phân xưởng sản xuất sử dụng, và cho vào lãi - Đối với những sản phẩm hỏng, kém chất lượng có thể đưa ra làm phế liệu Đơn vị:Công ty CP Ba An Biểu 2.14 Địa chỉ: kcn ®ång v¨n- duy tiªn- hµ nam TỜ KÊ TỔNG HỢP SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 09 năm 2011 Mã tài khoản Nội dung Số tiền Nợ Có Số dư đầu kì 155 Thành phẩm 4.662.870.874 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.417.246.572 622 Chi phí nhân công trực tiếp 323.425.672 627 Chi phí sản xuất chung 922.198.630 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 20.899.231 6272 Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng 345.476.581 6273 Chi phí CC,DC dùng cho phân xưởng 68.547.214 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 167.275.885 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 141.875.245 6278 Chi phí khác bằng tiền 178.124.474 Tổng cộng 4.662.870.874 4.662.870.874 Số dư cuối kì Lập ngày 30 tháng 09 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị:Công ty CPBa An Biểu 2.15 Địa chỉ:kcn ®oßng v¨n- duy tiªn- hµ nam SỔ CÁI Tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 09 năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kì Phát sinh trong kì 4.662.870.874 4.662.870.874 30/09/2011 KCT901 30/09/2011 K/C CP NVLTT tháng 09/ 2011 621 3.417.246.572 30/09/2011 KCT902 30/09/2011 K/C CP NCTT tháng 09/2011 622 323.425.672 30/09/2011 KCT903 30/09/2011 K/C CPSXC tháng 09/2011 627 922.198.630 30/09/2011 KCT904 30/09/2011 K/C sản phẩm nhập kho tháng 9 155 4.662.870.874 Tổng cộng 4.662.870.874 4.662.870.874 2.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Ba An 2.2.3.1 Tài khoản sử dụng - Tk 621- chi phí nvl trực trực tiếp: dùng theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm bao gồm các loại giấy, sóng, các loại mực. Kết cấu của tk này như sau: TK 621 - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ - Trị giá vốn NVL sử dụng không hết nhập lại kho -Trị giá của phế liệu hồi ( nếu có) - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ -Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường Các tk chi tiết của tại khoản này bao gồm: +1521: các loại giấy + 1522: các loại mực +1523: các loại keo Tài khoản này cuối kỳ không có số dư -Tk 622- chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của tk này như sau: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường TK 622 cuối kỳ không có số dư - Tk 627: theo dõi các chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp như chi phí khấu hao các tài sản cố định, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền mặt khác…Kết cấu của tài khoản này như sau: TK 627 - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm CPSX chung. - Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí. - Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. TK 627 không có số dư cuối kỳ - TK 154- chi phí kinh doanh dở dang. Kết cấu của tk này như sau Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm - Tổng giá thành thực tế hay chi phí trực tiếp của sản phẩm hoàn thành Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm chưa hoàn thành Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất. 2.2.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Công ty CP Ba An tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đây là cách tập hợp chi phí của công ty: Kế toán chi phí NVL trực tiếp Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đế từng đối tượng tập hợp chi phí rieng biệt( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng cố liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, trong lượng, số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu Tổng tiêu thức Tỷ lệ (hay Phân bổ cho từng = phân bổ của từng * hệ số) Đối tượng đối tượng phân bổ Trong đó: Tỷ lệ( hay Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Hệ số) = Phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng - Cách định khoản: Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp TK 152 TK 621 Tk 154 tk 152,111 TK 1381 NVL xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất Phế liệu thu hồi TK 111,112,331… Nhập kho NVL mua dùng ngay K/C chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất TK 133 Thuế GTGT khấu trừ Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới NVL kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: các phiếu xuất kho NVL, hóa đơn mua hàng… để phản ánh các nghiệp vụ này vào sổ tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các chỉ tiêu bao gồm thời gian phát sinh, số hiệu tk, và số tiền. Trong trường hợp NVL xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí kế toán cần tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ thích hợp cho từng đối tượng chịu chi phí rồi sau đó sẽ lập cho mỗi nghiệp vụ phát sinh một chứng từ ghi sổ riêng biệt dựa vào sổ đăng ký CTGS. Sau đó căn cứ vào CTGS kế toán tiến hành phản ánh lên sổ cái tk 152 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cáp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp ch các quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất - Cách định khoản: TK 334 TK 622 TK 154 Lương chính, phụ cấp phải trả K/C chi phí nhân công trực tiếp cho công nhân sản xuất TK 335 TT tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất TK338 BHXH,BHYT,KPC,BHTN Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành tính lương, phụ cấp cùng các khoản khấu trừ vào lương và các khoản phải trả khác cho công nhân và nhân viên trong công ty. Sau đó sẽ lập các chứng từ ghi sổ về số tiền phải trả cho công nhân, nhân viên. Các chứng từ này sẽ được tập hợp lại và phản ánh vào sổ đăng ký CTGS và sổ cái tk 622 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phícần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp nếu liên quan đến 2 sản phẩm trở lên cần phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Cụ thể như sau: Biến phí chung: phân bổ toàn phần biến phí chung phát sinh trong kỳ Định phí sản xuất chung: - TH 1: trường hợp công suất thực tế cao hơn công suất bình thường thì phần định phí chung được phân bổ hết -TH 2: Trường hợp công suất thực tế nhỏ hơn công suất bình thường thì chỉ phân bổ theo công suất thực tế phần định phí chung không được phân bổ được hạch toán vào giá vốn hàng bán Định phí chung Tổng Công suất Được phân = định phí * thực tế Bổ chung = Tổng định phí chung *định phí chung không được phân bổ - Sau khi đã hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất, cuối cùng, các chi phí đó phải được tổng hợp lại để tính giá thành sản phẩm. - Cách định khoản: Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên CP SXC chung phân bổ vào chi phí trong kỳ TK 152 TK 632 Chi phí vật liệu CP SXC không được phân bổ vào chi phí trong kỳ TK 153(142,242) TK 111,112,152 Chi phí CCDC Các khoản thu hồi ghi giảm TK 214 chi phí SXC Chi phí khấu hao TSCĐ TK111,112,141,331 Chi phí dịch vụ.., khác bằng tiền Cuối kỳ kế toán dựa vào bảng tổng hợp công cụ xuất dùng cho phân xưởng trong tháng, bảng tính khấu hao của các thiết bị, máy móc của công ty, các hóa đơn về chi phí các dịch vụ mua ngoài khác để lập chứng từ ghi sổ về các khoản chi phí sản xuất chung dùng trong kỳ của công ty. Nếu các chi phí này có liên quan tới nhiều đối tượng kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng rồi sau đó mới tiến hành lập các CTGS. Các chứng từ này sẽ được tập hợp vào sổ tổng hợp là sổ đăng ký CTGS rồi sau đó sẽ căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để phản ánh vào sổ cái tk 627 Kế toán thiệt hại trong sản xuất Trong trường hợp có sự mất mát về NVL hay có nhiều sản phẩm hỏng mà không được hạch toán vào chi phí trong kỳ sẽ được coi là một khoản thiệt hại trong sản xuất và được phản ánh bằng cách ghi tăng giá vốn hàng bán tk 632 3.3 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 3.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Công ty CP Ba An sử dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang” để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì của công ty . Nhờ có hệ thống phần mềm kế toán nên chu trình luân chuyển chứng từ đơn giản hơn rất nhiều. Căn cứ vào số liệu đã cập nhật vào máy, sau khi kiểm tra đối chiếu, kiểm tra các sổ của tài khoản chi phí, kế toán giá thành thực hiện thao tác kết chuyển trên máy, máy sẽ tự động kết chuyển theo định khoản : Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 Việc thực hiện kết chuyển được tính vào ngày 30/09/2011 như đã thể hiện ở các báo cáo: sổ cái TK 154, sổ cái các TK 621,TK622, TK627 3.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Công ty CP Ba An sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVL chính Công thức: Dđk + C Dck = ´ Sd Stp + Sd Trong đó: Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Dđk : Chi phí NVL chính trong sản phẩm dở dang đầu kỳ C: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Stp: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Sd: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Ví dụ: Vào tháng 9/2011 công ty CP Ba An sản xuất được 50.000m, số lượng sản phẩm chưa hoàn thành xong là 50 m. Được biết tổng chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ là 170.000.000đ, chi phí NVL chính trong sản phẩm dở dang đầu kỳ là 15.000.000. Như vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty sẽ bằng 170.000.000+15.000.000 Dck = ´ 50=184.815đ 50.000+50 3.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong công ty CP Ba An Trong công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất với hai giai đoạn kế tiếp nhau, có quan hệ mật thiết với nhau và có ý nghĩa như nhau. Giai đoạn tập hợp chi phí sản xuất là việc thực hiện tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí đối với từng đối tượng tính giá, còn giai đoạn tính giá thành sản phẩm được thực hiện sau cùng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục và phân bổ cho từng đối tượng tính giá. Hoạt động sản xuất của công ty được lập kế hoạch theo từng năm và được chi tiết theo từng tháng, với tư cách xác định các định mức về vật tư và tiền lương công nhân sản xuất trong từng công đoạn sản xuất rất cụ thể và chặt chẽ, đồng thời đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là liên tục, khép kín. Công ty đã lựa chọn kỳ tính giá thành vào cuối mỗi tháng, điều này phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho như hiện nay tại công ty, đảm bảo được yêu cầu trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tại công ty CP Ba An, sản phẩm chỉ được coi là hoàn thành khi đã qua công đoạn cuối cùng, và đối tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản xuất và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, công ty lựa chọn phương pháp trực tiếp (giản đơn) để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Ví dụ:Trong tháng 9/2011 công ty CP Ba An sản xuất được 50,000 m với tổng chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ là 170,000,000đ, phí nhân công trực tiếp là 100,000,000 và chi phí sản xuất chung là 50,000,000đ. Cuối kỳ công ty nhập kho 50,000 m và còn 50m .Được biết giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là 15.000.000đ và công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp. ta có bảng tính giá thành của sản phẩm như sau:ĐVT 1.000đ Bảng tính giá thành sản phẩm Sản phẩm: hộp bia Hà Nội 15 lon Chỉ tiêu DDĐK PSTK DDCK ∑GT GTĐV CP NVLTT 15.000 170.000 184.815 184.815,2 3,7 CP NCTT 100.000 100.000 2 CP SXC 50.000 50.000 1 ∑ 15.000 320.000 184.815 334.815,2 6,7 Kế toán giá thành thực hiện kết chuyển bằng cách vào phần kết chuyển. Sau đó kế toán giá thành tích vào cột thể hiện tài khoản kết chuyển, kết chuyển từ TK 154 sang TK 155, khi đó kế toán thực hiện định khoản Nợ TK 155: 334.815.200 Có TK 154: 334.815.200 PhÇn III: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cp Ba An 3.1 Nhận xét chung về kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty 3.1.1Ưu điểm Về việc vân dụng chế độ kế toán. Công ty vận dụng theo chế độ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 vào việc hạch toán cũng như tổ chức sổ sách kế toán. Về hệ thống tài khoản kế toán: công ty CP Ba An áp dụng hệ thống tài khoản kế toán đến cấp 3, cấp 4 theo quy định , ngoài ra, theo yêu cầu quản lý và tập hợp chi phí của công ty nên công ty đã thiết kế một số tài khoản cấp 5 để phân loại các tài khoản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Về hệ thống sổ sách kế toán và chứng từ sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống sổ sách và chứng từ theo mẫu quy định tại chế độ 15, theo mẫu của Bộ Tài Chính và cơ quan thuế. Hệ thống sổ sách tổng hợp của công ty thiết kế khá đầy đủ đảm bảo cho việc phản ánh và quản lý. Các chứng từ kế toán của công ty đều được kiểm tra trước khi cập nhật vào phần mềm kế toán. Về phần mềm kế toán : Công ty sử dụng phần mềm kế toán Bravo Accounting 5.0 được cung cấp bởi công ty cổ phần phần mềm Bravo, có ngôn ngữ tiếng Việt,có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, đồng tiền sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Phòng tài chính kế toán của công ty được trang thiết bị hệ thống máy vi tính sử dụng mạng nội bộ để truyền dữ liệu từ máy tính của các kế toán đến các máy chủ, máy tính của kế toán tổng hợp và kế toán trưởng, ngoài ra còn nối mạng internet để tiện việc tra cứu, tìm tin và thông tin liên lạc. Về dây truyền công nghệ: Công ty đã đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại từ Nhật Bản, Hàn Quốc và Đức. Đây là những dây truyền đạt tiêu chuẩn ISO, có công suất cao, vận hành tốt, thường xuyên được bảo dưỡng, nâng cấp.Nhờ vậy, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng tốt và được bạn hàng tin cậy. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty được tiến hành khá nề nếp, giữa kế toán giá thành và kế toán các phần hành liên hệ bởi hệ thống mạng đảm bảo tính giá thành sản phẩm kịp thời. Đồng thời công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, để đáp ứng được yêu cầu tính giá thành sản phẩm trên thị trường. Các NVL mà công ty sử dụng được mua trong nước và nhập khẩu. Khi có nhu cầu Công ty được thị trường cung ứng lượng NVL đầu vào một cách nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp thì nhập, điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng canh tranh trên thị trường. Quá trình cung ứng, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu dựa trên kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng sản phẩm bao bì. Do vậy, công ty luôn đảm bảo cung ứng đủ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, tránh ứ đọng vốn gây lãng phí. Công ty có quy chế về chế độ tiền lương, tiền thưởng rõ ràng từ đó khuyến khích người lao động gắn bó với công ty. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn bộc lộ những mặt hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện. 3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục. Tuy nhiên, song song với những ưu điểm vể công tác tổ chức, vận dụng chế độ kế toán và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì qua quá trình thực tập tại công ty CP Ba An, em nhận thấy công ty còn có một số hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện hơn nữa, em xin đưa ra một số ý kiến của mình như sau: Về công tác tổ chức kế toán nói chung. Hiện tại công ty đang hạch toán kế toán theo quyết định số15/2006/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 do Bộ Tài Chính ban hành, nhưng trong thực tế QĐ 15 chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp lớn ngoài Quốc doanh vì vậy các doanh nghiệp nhỏ phải áp dụng theo QĐ 48/2006/BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006. Công ty CP Ba An cũng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phải áp dụng theo QĐ 48. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp công ty sản xuất nhiều mặt hàng cùng một lúc, mỗi mặt hàng lại chia ra nhiều phân xưởng cùng sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy sẽ làm giảm khả năng quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Mặt khác, đối với một số khoản mục chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác. Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng: hiện tại phần mềm kế toán có phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhiều khi bị lỗi khi kết chuyển. Do khối lượng mã, danh điểm vật tư, sản phẩm quá nhiều, khối lượng nhập xuất vật tư nhiều nên khi tính giá thành. Hệ thống máy tính nhiều khi bị lỗi không kết chuyển được, do vậy không tính được giá thành sản phẩm để xác định kết quả kinh doanh. Điều này một phần là do hệ thống máy tính của công ty có cấu hình chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu. Để khắc phục điều này công ty nên đầu tư hệ thống máy chủ động bộ, cấu hình tốt, độ phân luồng cao đáp ứng việc ghi sổ, kết chuyển tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Vể hệ thống sổ sách sử dụng tại công ty : tuy hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng đã theo mẫu của cơ quan thuế và Bộ Tài Chính nhưng hệ thống sổ sách nay chưa được thiết kế đầy đủ, cụ thể là một số sổ chi tiết về chi phí để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì không đầy đủ, tại công ty CP Èng nhùa xo¾n HDPVchỉ mở sổ cái cho các tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627, tài khoản 154 mà chưa có sổ chi tiết cho các tài khoản trên. Việc công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi các sản phẩm khác nhau đã gây khó khăn cho việc xác định và so sánh chi phí của các loại sản phẩm khác nhau giữa các kì kế toán, khi đó, sẽ kho xác định được chi phí tăng giảm là từ sản phẩm nào hay từ chi phí nào bị tăng. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Về đối tượng tập hợp chi phí: Về tính giá nguyên vật liệu :Hiện tại công ty đang tính giá NVL theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này đơn giản nhưng không phản ánh kịp thời giá thành trong từng thời điểm , điều đó không giúp Ban giám đốc trong việc thông báo giá bán cho khách hàng. Vì giá đầu vào của ngành sản xuất bao bì chịu ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu như giấy được nhập khẩu từ các nước trên thế giới nên khi có một đơn đặt hàng doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp xác định giá theo phương pháp nhập trước xuất trước thì sẽ phản ánh giá của sản phẩm hiệu quả hơn. Một số chi phí NVLTT không trực tiếp tạo nên giá thành của sản phẩm những công ty vẫn đưa vào hạch toán điều đó không đúng mà phải tách những NVL đó hạch toán riêng. Về việc kế toán khấu hao tài sản cố định: Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, khi phát sinh chi phí sửa chữa tài sản cố định, công ty hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh. Điều đó giúp cho kế toán giảm bớt được khối lượng công việc nhưng công ty sẽ phải gánh chịu chi phí có thể được phân bổ qua nhiều kỳ kế toán, làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ tăng ngoài dự kiến. Công ty chưa áp dụng các chuẩn mực mới về tài sản cố định do bộ tài chính ban hành. Những tài sản cố định có giá trị dưới 10 triệu đồng chưa được công ty chuyển thành công cụ dụng cụ. Khấu hao tài sản cố định hiện nay công ty vẫn áp dụng nguyên tắc tròn tháng mà chưa áp dụng nguyên tắc tròn ngày. Công ty không sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định mà công ty chỉ sử dụng sổ tài sản cố định và bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định được lập mỗi năm một lần. Điều đó sẽ làm cho các nhà quản trị không có cái nhìn tổng quan về mức khấu hao tài sản cố định kỳ này so với kỳ trước. Về công tác tính giá thành sản phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành theo đơn đặt hàng như đã trình bày ở chương 2, thì công ty không xác định chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc công ty không xác định được chi phí cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc công ty không xác định giá thành cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập mà không biết chính xác hiệu quả của từng đơn đặt hàng thi chưa thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. Trong giai đoạn cơ chế thị trường đang phát triển hiện nay, nếu không có thông tín chinh xác, kịp thời về giá thành từng loại sản phẩm, về các thông tin cần thiết khác, doanh nghiệp sẽ không có biện pháp kịp thời tăng cường quản lý sản xuất, không có quyết định kịp thời đối với giá thành sản phẩm thì hiệu quả kinh tế sẽ không cao. 3.2. Phương hướng hoàn thiện Nền kinh tế thị trường phát triển mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như những thách thức khó khăn, để tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tự khẳng định mình tạo ưu thế trước đối thủ cạnh tranh. Công ty CP Ba An là một doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, với nguồn lực có hạn, muốn nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,thì nhiệm vụ hàng đầu doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp phải làm tốt tất cả các khâu từ cung cấp đầu vào, tổ chức sản xuất cho tới tiêu thụ, và hơn hết phải đề ra được biện pháp tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp về nguyên vật liệu, lao động và không ngừng phát triển các tiềm năng đó. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ, kịp thời, chính xác không chỉ giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh mà còn cung cấp kịp thời thông tin cho nhà quản lý giúp nhà quản lý có thể ra quyết định chính xác. Vì thế, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất cần thiết góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu có tính chiến lược đối với sự phát triển và lớn mạnh của mọi doanh nghiệp. 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Ba An . 3.2.1.1 Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ như vây sẽ rất khó quản lý. Công ty nên xác định đối tượng chi phí hơp lý cho từng loại sản phẩm. Sử dụng các bảng biểu thống nhất. a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán cần xác định định mức chi phí : việc giá cả NVL nhập kho thay đổi do các nguyên nhân như sự biến động của giá trên thị trường, do công ty nhập nhiều nguồn khác nhau, khi công ty nhập giá của nhà cung cấp khác thì giá cả cũng thay đổi, và nếu xác định như định mức cũ sẽ không còn phù hợp. Cần tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu, sau mỗi lần sản xuất công ty nên tiến hành kiểm kê lại nguyên vật liệu. Việc kiểm kê lại nguyên vật liệu giúp kế toán xác định được chính xác hơn giá trị vật tư tiêu hao sau mỗi lần sản xuất và quản lý tốt hơn. b. Chi phí nhân công trực tiếp Phải theo dõi bảng chấm công của nhân viên, lập bảng chấm công chi tiết cho từng đội sản xuất. Vì chi phí công nhân trực tiếp sản xuất là một trong những khoản mục chính trong tổng giá thành, do vậy hạch toán chi phí này là hết sức quan trọng. Tại công ty, do số lượng công nhân cũng khá nhiều , công ty phải trích trước lương nghỉ phép tránh trường hợp công nhân nghỉ phép nhiều trong 1 tháng gây ảnh hưởng đến giá thành sản xuất của công ty, tạo nên thông tin phản ánh không chính xác về chi phí và giá thành không đảm bảo nguyên tắc phù hợp. c. Chi phí sản xuất chung : Kế toán phải lập bảng khấu hao TSCĐ, để theo dõi tình trạng của các TSCĐ trong phân xưởng. Đối với các chi phí sữa chữa lớn TSCĐ , công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn cho nhiều kỳ hạch toán, để chi phí phát sinh phù hợp. Đảm bảo cho giá thành trong kỳ được chính xác. 3.2.1.2. Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành * Kế toán chi phí nguyên vật liệu Theo phương pháp hạch toán hiện này tại công ty, giá vật tư sau khi qua công đoạn tổng hợp được nhập kho dự trữ cho sản xuất chỉ bao gồm giá các vật tư thực tế xuất kho còn các chi phí phát sinh ở công đoạn sản xuất này chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất thành phẩm trong kỳ dẫn đến chi phí sản xuất trong kỳ tăng lên. Như vậy, công ty đã không thực hiện đúng theo quy định trong chuẩn mực “ Hàng tồn kho” , hàng tồn kho phải được tính theo giá gốc bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với các khoản phế liệu thu hồi từ sản xuất, công ty không hạch toán giảm trừ khỏi chi phí sản xuất kinh doanh . Khi thanh lý phế liệu, kế toán mới hạch toán khoản thu nhập này là thu nhập khác, việc này dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tăng lên. Công ty nên hạch toán khoản mục này như sau: - Khi phế liệu thu hồi nhập kho : Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154 : Giá trị phế liệu thu hồi - Khi thanh lý phế liệu thu hồi : + Phản ánh thu nhập từ thanh lý : Nợ TK 111,112, 131,… : Số tiền thu từ hoạt động thanh lý Có TK 711 : Thu nhập từ thanh lý phế liệu Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Phản ánh giá vốn phế liệu thanh lý : Nợ TK 811 : Giá trị phế liệu thanh lý Có TK 152, 153 : Giá trị phế liệu thanh lý * Kế toán dự phòng hàng tồn kho. Công ty CP Ba An là đơn vị chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng hàng tồn kho cuối kỳ thường rất ít, do vậy công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu xảy ra giảm giá vật tư tồn kho thì giá vốn bán hàng của công ty sẽ tăng lên và làm giảm lợi nhuận của công ty trong kỳ đó. Do đó cuối các kỳ hạch toán công ty nên tiến hành đánh giá lại giá trị của vật tư tồn kho, xác định và dự đoán khả năng giảm giá của vật tư để có những kế hoạch lập dự phòng giảm giá cho vật tư tồn kho. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng cần trích lập, được xác định như sau: Số dự phòng cần trích lập cho năm N + 1 = Số lượng hàng tồn kho ngày 31/ 12/ N x Đơn giá gốc hàng tồn kho - Đơn giá ước tính có thể bán Kế toán lập dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá được tính riêng cho từng mặt hàng và được thực hiện vào cuối niên độ kế toán (ngày 31/ 12) trước khi lập báo cáo tài chính năm. Sau khi xác định vật tư có thể giảm giá trong kỳ tới, công ty có thể lập bảng tính dự phòng giảm giá vật tư tồn kho để theo dõi chi tiết tài khoản dự phòng giảm giá vật tư tồn kho cho từng loại vật tư. *Kế toán khấu hao tài sản cố định. Mặt khác, công ty không sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao mà chỉ sử dụng sổ tài sản cố định. Việc lập bảng tính và phân bổ khấu hao sẽ giúp cho nhà quản lý có thể so sánh được mức biến động về khấu hao của tài sản cố định, đồng thời cũng biết được mức độ khấu hao của từng nhóm tài sản cố định trong kỳ. Do vậy, công ty nên sử dụn bảng tính khấu hao tài sản cố định để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình sử dụng tài sản cố định và mức biến động của khấu hao tài sản cố định. Công ty cũng không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, công ty nên căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định để trích trước chi phí cho việc sửa chữa lớn này. Hàng tháng kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn trong kỳ bằng cách lấy tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch chia cho kỳ hạch toán. Trình tự hạch toán như sau: Nợ TK 627, 641, 642 : số trích trước 1 kỳ Có TK 335 : số trích trước 1 kỳ Khi công việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 335 : số trích trước Nợ TK 627, 641, 642 : số trích thiếu Có TK 2413 : chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335 : số trích thừa Có TK 627, 641, 642 : số trích thừa Ví dụ: Định kỳ 6 tháng, công ty tiến hành sửa chữa bảo dưỡng hệ thống cắt máy cán màng có nguyên giá là 342.370.500đ, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch là 10.000.000đ, công ty tiến hành trích trước chi phí này trong 2 kỳ, kế toán định khoản như sau: Khi tiến hành trích trước vào các quý: Nợ TK 627 : 5.000.000 Có TK 335 : 5.000.000 Khi sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi phí thực tế phát sinh và sổ đã trích trước để ghi sổ. Chi phí thực tế chi cho sửa chữa hệ thống này là:10.500.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 335 : 10.000.000 Nợ TK 627 : 500.000 Có TK 2413 : 10.500.000 3.2.1.3. Về tài khoản kế toán Công ty nên mở tài khoản chi tiết TK 621, TK 622, TK 627 cho từng sản phẩm để có thể tính giá thành chính xác phuc vụ cho nhà quản lý ra quyết định. 3.2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán Tuy Công ty đã có qui định rõ về định kỳ luân chuyển chứng từ lên Phòng Kế toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ chuyển nên rất chậm, dẫn đến khối lượng công tác hạch toán dồn vào cuối lỳ, nên việc hạch toán không được kịp thời, chính xác. Cho nên, để khắc phục những chậm trễ trong việc luân chuyển chứng từ, Công ty cần thực hiện nghiêm túc quy định về luân chuyển chứng từ. sao cho chứng từ về kịp thời để kế toán sử lý các nghiệp vụ phát sinh. 3.2.1.5.Về sổ kế toán chi tiết. Công ty nên mở sổ chi tiết cho các tài khoản tập hợp chi phí. Tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627, tài khoản 154. Việc công ty không mở sổ chi tiết cho các tài khoản này để theo dõi các sản phẩm khác nhau đã gây khó khăn cho việc xác định và so sánh chi phí giữa các loại sản phẩm khác nhâu các kì kế toán, khi đó sẽ khó xác định được chi phí tăng giảm các sản phẩm 3.2.1.6. Về sổ kế toán tổng hợp. Về cơ bản sổ tổng hợp của công ty đã khá đầy đủ. Công ty nên lập bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.và bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư. Để có thể theo dõi khối lượng vật tư còn lại sau mỗi lần biến động KẾT LUẬN Trong hoàn cảnh đất nước ta hiện hiện nay,nền kinh tế có rất nhiều biến động và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là khi Việt Nam ra nhập WTO, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển. Nó khuyến khích các doanh nghiệp phấn đấu vươn lên bằng cách tự điều tiết giá cả thông qua quan hệ cung, cầu trên thị trường. Đây là môi trường tốt cho các doanh nghiệp năng động, sáng tạo, biết nắm bắt thời cơ và cơ hội kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải có hướng đi riêng của mình theo xu thế phát triển của xã hội. Vấn đề hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng hiện nay đang là yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp Việt nam. Để có thể cạnh tranh và có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì giá cả là tín hiệu của nền kinh tế. Với ý nghĩa quan trọng của vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Ba An” với hy vọng tìm hiểu sâu về thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp hiện nay Báo cáo của em gồm 3 phần như sau: Phần 1:Giới thiệu về tổ chức công tác kế toán của công ty CP bao bì HABECO Phần 2: Thực trạng nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty CP bao bì HABECO Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty CP Ba An Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên báo cáo thực tập tốt nghiệp của em còn nhiều sai sót, do vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giao hướng dẫn và cán bộ trong phòng tài chính kế toán của công ty CP Ba An để báo cao thực tập của em được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giao hướng dẫn và cán bộ phòng kế toán của công ty CP Ba An đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp này Danh mục tài liệu tham khảo - Giáo trình kế toán đại cương, kế toán tài chính, tổ chức công tác kế toán - Chuẩn mực kế toán Việt Nam( chuẩn mực 02, thông tư 89/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC - QĐ số 15 QĐ-BTC của BTC ban hành ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính ..... Mục lục Phần 1: Đặc điểm c«ng ty cp Ba An 1.1 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 1.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành của công ty CP Ba An 2.1 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất a. Phân loại chi phí sản xuất b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2.1.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 2.1.2.1 Chưng từ tập hợp chi phí sản xuất 2.1.2.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.2.1 Tài khoản sử dụng 2.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 2.2.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp 2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 2.2.2.4 Kế toán thiệt hại trong sản xuất 2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất 2.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Phần 3: Mốt số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty CP Ba An 3.1 Nhận xét chung về nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty CP Ba An 3.1.1 Ưu điểm 3.1.2 Nhược điểm 3.2 Mốt số ý kiến hoàn thiện nghiệp vụ kế toán và tính giá thành tại công ty CP Ba An

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 18.doc
Tài liệu liên quan