Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Hữu

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn luôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển trong một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm mà công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung , công ty Cổ phần Đại Hữu nói riêng là một vấn đề cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp công ty quản lý tốt hơn quá trình sản xuất của mình . Để từ đó giá thành sản phẩm trở thành một chỉ tiêu chất lượng , phản ánh đúng nội dung chi phí sản xuất thực hiện tốt chức năng thông tin, kiểm tra để thiết lập giá, bù đắp những chi phí bỏ ra. Với đề tài công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Đại Hữu , chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thống, làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu có liên quan đến việc tổ chức công tác kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bao Bì PP như sau: Chuyên đề đã đưa ra cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, từ đó phân tích đước bản chất chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất ở công ty trong chuyên đề đã xác định được bản chất , nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1910 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Hữu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TK152 TK621 TK 152 TK 111,112, 331 NVL xuất dùng trực tiếp để sản xuất NVL không dùng hết trả lại nhập kho Kết chuyển CPNVLTT để dùng tính giá thành SP Giá trị NVL mua ngoài dùng trực tiếp sx Thuế VAT được khấu trừ của VL mua ngoài * Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: Biểu 02 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ XUẤT VẬT LIỆU Từ ngày 01 đến ngày 31 tháng 10 năm 2009 Số CT Ngày, tháng Nội dung Số tiền Ghi chú 22 01/10 Xuất hạt nhựa PP cho sản xuất bao 91.560.000 23 02/10 Xuất hạt nhựa PE cho sản xuất bao 50.110.000 23 03/10 Xuất mực in cho sản xuất bao 3.250.000 25 04/10 Xuất dung môi cho sản xuất bao 2.125.000 ..... .... .......................................................... .......... 48 25/10 Xuất hạt nhựa PP cho sản xuất bao 91.789.000 53 31/10 Xuất chỉ dùng cho sản xuất bao 2.120.000 Tổng cộng 240.954.000 Viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi triệu chín trăm năm mươi tư ngàn đồng Ngày 05 tháng 10 năm 2009 Người lập biểu Kế toán phụ trách (Đã ký) ( Đã ký) Sau khi lập bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu được kế toán phụ trách duyệt, kế toán lập chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp. Biểu 03 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 101 Ngày 15 tháng 10 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Xuất nguyên vật liệu dùng SX 621.2 152 240.954.000 Cộng 240.954.000 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Trong tháng 10 năm 2009 Công ty đã mua nguyên vật liệu và chuyển thẳng dùng vào sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ: Biểu 04 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 110 Ngày 25 tháng 10 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua nguyên vật liệu dùng 621 111 80.545.000 vào sản xuất KD 133 111 8.054.500 không qua kho Cộng 88.599.500 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Trong 05 ngày cuối tháng 10 đã xuất kho NVL phụ, dùng cho sản xuất bao. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ gốc ghi sổ: Biểu 05 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 119 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất nguyên vật liệu phụ dùng 621.2 111 38.125.200 vào sản xuất bao Cộng 38.125.200 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Đồng thời kế toán vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Biểu 06 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 10/2009 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 98 30/9 xxx 101 15/10 240.954.000 ...... ....... ........... 110 25/10 88.599.500 ....... ......... ....... 119 31/10 38.125.200 .... .... ....... Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập chuyển đến người phụ trách bộ phận kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ vchi tiết TK 621 ,vào sổ cái Tk 621 - Chi phí NVL trực tiếp: Biểu 07 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ CHI TIẾT TK 621 CPNVL TT - (TK 621) Đơn vị tính: Đồng NT GS chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Chi phí SH NT t ổng 152.1 152.2 … 22 01/10 Xuất hạt nhựa pp cho sx bao 91.560.000 91.560.000 23 02/10 Xuất hạt nhựa pe cho sx bao 50.110.000 50.110.000 23 03/10 Xuất mực in cho sx bao 3.250.000 3.250.000 25 04/10 Xuất dung môi cho sx bao 2.125.000 2.125.000 48 25/10 Xuất hạt nhựa pp cho sx bao 91.789.000 91.789.000 110 25/10 Mua NVL dùng v ào sx 88.599.500 88.599.500 53 31/10 Xuất chỉ cho sx bao 2.120.000 2.120.000 119 31/10 Xuất NVL phụ cho sx bao 38.125.200 38.125.200 Cộng P/S T10/2009 367.678.700 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên Biểu 08 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ CÁI TK: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu TK : 621 Tháng 10/2009 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Phát sinh tháng 09: 102 5/10 Chi phí NVL TT xuất kho 152 240.954.000 Chi phí NVL TT xuất kho 152 88.599.500 119 31/10 Xuất nguyên vật liệu phụ 152 38.125.200 31/10 K/c sang tk 154 154 367.678.700 Tổng cộng 367.678.700 367.678.700 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1.2.1- Nội dung Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau. Một trong những chính sách làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đó chính là tiền lương. Công ty Cổ Phần Đại Hữu đã biết sử dụng tiền lương như một công cụ nhất định để khuyến khích người công nhân nâng cao năng suất lao động. Ngoài lương cơ bản Công ty còn có các khoản bổ xung thưởng theo sản lượng, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất... Công ty trả lương trên cơ sở đơn giá được duyệt tính cho sản lượng thực hiện hàng năm. Ở mỗi phân xưởng, phòng ban, quản đốc là những người sử dụng bảng chấm công để theo dõi thường xuyên số ngày làm việc của từng công nhân, cán bộ phòng ban. Vì vậy việc tập hợp chi phí tiền lương được tính cho từng phân xưởng, sau đõ sẽ tập hợp cho từng Công ty. Một công nhân công nghiệp của công ty nhận được lương theo hình thức khoán sản phẩm, sẽ kích thích tinh thần lao động hăng say tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo sự công bằng cho mỗi công nhân lao động. Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xưởng, vào kết quả sản xuất của từng phân xưởng, vào đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân, kế toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trên bảng thanh toán tiền lương. Tiền lương Tiền lương Tiền lương Các khoản phải trả cho = sản phẩm một + thời gian một + phụ cấp một công nhân công nhân công nhân (nếu có) Tiền lương sản phẩm = Số SP đạt tiêu chuẩn Íđơn giá lương cho một sản phẩm Lương thời gian = Số ngày công Í đơn giá lương một ngày/người Hàng tháng kế toán tiền lương sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất, quỹ lương cơ bản và tỉ lệ trích BHXH, KPCĐ,BHYT, kế toán xác định số phải trích BHXH, KPCĐ,BHYT cho từng phân xưởng. Số liệu này cũng được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp dựa trên cơ sở bảng hao phí lao động trong tháng và số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn thực tế từng loại. Chi phí lương = Hao phí lao Í Đơn giá Í Số lượng sản phẩm công nhân động TT tiền lương tiêu chuẩn TT 2.1.2.2- Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: * Tài khoản sử dụng: Trong hạch toán kế toán sử dụng TK 622 – CPNCTT để phản ánh chi phí nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Nội dung kết cấu TK 622 : - Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 – CPSXKDDD - Số dư: Tk 622 cuối kỳ không có số dư Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK154 TK622 TK 334 TK 338 Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp K/chuyển CP nhân công TT để tính giá thành sản phẩm Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí Trích trước tiền lương cuả công nhân sx vào chi phí TK 335 Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu sau: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng tính trích BHXH, BHYT,KPCĐ kế toán đã tập hợp được chứng từ ghi sổ sau: Biểu 09 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH THÁNG 10/2009 ĐƠN VỊ TÍNH: ĐỒNG Diễn giải TK 334 TK 338 Tổng cộng Lương PC Khác Cộng có KPCĐ BHXH BHYT Cộng TK 622- CPNCTT 332.867.000 332.867.000 6.657.340 49.930.050 6.657.340 63.244.730 396.111.730 Tổ Cắt 65.594.000 65.594.000 1.311.880 9.839.100 1.311.880 12.462.860 78.056.860 Tổ In 145.037.000 145.037.000 2.900.740 21.755.550 2.900.740 27.557.030 172.594.030 Tổ May 80.111.000 80.111.000 1.602.220 12.016.650 1.602.220 15.221.090 95.332.090 Tổ Đóng Kiện 42.125.000 42.125.000 842.500 6.318.750 842.500 8.003.750 50.128.750 TK 627 - CPSXC 17.275.206 17.275.206 345.504. 2.591.281 345.504. 3.282.289 20.557.495 Tổ Cắt 4.503.706 4.503.706 90.074 675.556 90.074 855.704 5.359.410 Tổ In 6.570.500 6.570.500 131.410 985.575 131.410 1.248.395 7.818.895 Tổ May 4.100.000 4.100.000 82.000 615.000 82.000 779.000 4.879.000 Tổ Đóng Kiện 2.101.000 2.101.000 42.020 315.150 42.020 399.190 2.500.190 TK 642 - CPQLDN 71.742.000 71.742.000 1.434.840 10.761.300 1.434.840 13.630.980. 85.372.980 Cộng 421.884.206 421.884.206 8.437.684 63.282.631 8.437.684 80.157.999 502.042.205 Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để lập chứng từ ghi sổ. Biểu 10 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 120 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền lương phải trả cho công nhân 622.2 334 421.884.206 421.884.206 BHXH,BHYT,KPCĐ 622.2 338 80.157.999 80.157.999 ......................................... Cộng 502.042.205 502.042.205 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kèm theo: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính BHXH,BHYT,KPCĐ. Khi lập Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi Sổ chi tiết và Sổ Cái TK 622 – CPNCTT theo định khoản sau: Nợ TK 622 – CPNCTT: 502.042.205 Có TK 334 – PTCNV: 421.884.206 Có TK 338 - PTPNK: 80.157.999 Trong qúa trình sản xuất phát sinh một số công việc phải thuê ngoài theo HĐ giao khoán ngày 30 tháng 10 năm 2009 và biên bản hoàn thành công việc bàn giao, kế toán căn cứ ghi sổ. Biểu 11 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 121 Ngày 30 tháng 10 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí nhân công thuê ngoài của Phân xưởng hoàn thiện SP 622.1 10.520.000 111 10.520.000 Cộng 10.520.000 10.520.000 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kèm theo 1 HĐ giao khoán, 1 biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, 1 phiếu chi tiền. Sau khi nhận được chứng từ ghi sổ do kế toán thanh toán chuyển đến kế toán trưởng kiểm tra lại và chuyển đến bộ phận phụ trách vào sổ đăng ký chứng từ. Từ sổ đăng ký chứng từ vào sổ cái TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Biểu 12 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 10/2009 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 117 30/9 xxx 120 31/10 502.042.205 ...... ....... ........... 121 30/10 10.520.000 ....... ......... ....... Biểu 13 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU Sổ chi tiết CP NCTT –( TK 622) Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải Số tiền CP Phân tích theo khoản mục CP SH NT Cắt In May VPCĐ Cộng lương Trích theo lương 30 15/10 Cắt 65.594.000 65.594.000 32 15/10 In 145.037.000 145.037.000 ... ... ..... 61 29/10 May 80.111.000 80.111.000 68 30/10 Lương VPCĐ 71.742.000 71.742.000 69 30/10 Cộng lương t10/2009 421.884.206 421.884.206 69 30/10 Các khoản trích theo lương 80.157.999 80.157.999 30/10 Cộng P/S T10/2009 502.042.205 65.594.000 145.037.000 80.111.000 71.742.000 421.884.206 80.157.999 Biểu 14 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ CÁI TK 622 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 10/2009 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Phát sinh tháng 09: 117 30/10 Chi phí nhân công trực tiếp 334 502.042.205 116 30/10 Chi phí nhân công thuê ngoài 111 10.520.000 31/10 K/C nhân công trực tiếp 154 512.562.205 Tổng cộng 512.562.205 512.562.205 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.3.1- Nội dung Khoản chi phí này bao gồm: chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Nội dung kết cấu TK 627: Bên Nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và lao vụ dịch vụ Số dư: Cuối kỳ không có số dư TK 627 được chia thành 6 Tk cấp2 TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của phân xưởng TK 6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng TK 627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản xuất sản phẩm. Phương pháp hạch toán: Trong kỳ tập hợp chi phí từ TK liên quan vào bên Nợ TK 627. Cuối kỳ phân ra các khoản ghi giảm chi phí và nhứng TK liên quan, còn lại phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng kết chuyển vào TK 154 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 334, 338 627 111, 112, 152 CF nhân viên Các khoản ghi giảm 152, 153 CF SXC ( phế liệu thu hồi, vật tư không dùng CF vật liệu, ccdc hết ) 1421,335 CF theo dự toán 154 331,111,112 Phân bổ hoặc kết Các CFSXC khác chuyển CFS Trình tự tập hợp * Chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ hiện có của công ty bao gồm nhiều loại trong đó: Máy móc thiết bị chiếm 84,2% trên tổng số Phương tiện vận tải chiếm 3,02% trên tổng số Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 12,45% trên tổng số Thiết bị quản lý chiếm 0,14% trên tổng số Tài sản khác chiếm 0,19% trên tổng số TSCĐ của công ty được theo dõi từng loại trê n sổ chi tiết TSCĐ mở vào đầu năm. Về cách tính mức khấu hao TSCĐ thì ở đây công ty quy định một tỉ lệ khấu hao TSCĐ bình quân đối với từng TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao bình quân đối với máy móc sản xuất chính là 15% với máy móc phụ trợ là 10% với nhà cửa đất đai là 5%... Việc tính khấu hao TSCĐ được tiến hành từng tháng. Nguyên giá Í Tỉ lệ khấu hao Mức khấu hao từng tháng = Số năm sử dụng Í 12 VD : Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ cho máy dệt Đài Loan ở Phân xưởng Dệt như sau: Nguyên giá : 250.000.000 Tỉ lệ khấu hao: 10%/năm Thời gian sử dụng: 5 năm 250.000.000 Í 0,1 Mức khấu một tháng 416.667 đ 5Í 12 Thông thường, vào thời điểm cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu hao TSCĐ dựa trên các chứng từ mua, bán, thanh lý TSCĐ (nếu có) trong tháng, khấu hao TSCĐ trích trong tháng trước, để tính ra giá trị còn lại của TSCĐ trong tháng này. Nhưng ở đây số khấu hao tăng, giảm trong tháng ít được tính đến vì các máy móc thiết bị của công ty đều còn mới, công ty ít mua bán thanh lý TSCĐ trong tháng. Do vậy mức khấu hao TSCĐ hàng tháng là tương đối ổn định, cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ cho từng loại tài sản thuộc các nguồn khác nhau: Nguồn ngân sách, nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung....đồng thời kế toán TSCĐ chuyển số liệu cho kế toán chi phí để tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung, lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 627 – CPSXC theo định khoản có được từ chứng từ ghi sổ. Biểu 15 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỔ ĐỊNH THÁNG 10/2009 ĐƠN VỊ TÍNH: ĐỒNG Chỉ tiêu Tỷ lệ KH(T.gian KH) Nơi sử dụng toàn DN TK 154 - CPSXKD TK 642 - CPQLDN Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao Bộ phận Cắt Bộ phận In Bộ phận May Bộ phận Đóng kiện I. Số khấu hao đã trích tháng trước 50.500.000 420.830 200.000 80.000 50.000 20.000 70.830 II. Số khấu hao tăng trong tháng này 0 0 0 0 0 0 III. Số khấu hao giảm trong tháng này 0 0 0 0 0 0 IV. Số khấu hao phải trích tháng này 50.500.000 420.830 200.000 80.000 50.000 20.000 70.830 Biểu 16 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 62 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền ghi chú Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ T10/2009 627 214 420.830 Cộng 420.830 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Từ CTGS ta có định khoản: Nợ TK 627 – CPSXC: 420.830 Có TK 241 – Hao mòn TSCĐ : 420.830 * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ Phần Đại Hữu chủ yếu là tiền điện phục vụ cho sản xuất, tiền điện thoại và tiền nước. Công ty Cổ Phần Đại Hữu thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán mở sổ “ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại” để theo dõi, ghi chép phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại đã hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ báo cáo. Số này được mở hàng quý, được ghi chép theo từng chứng từ về thuế GTGT được hoàn lại và cộng được hoàn lại vào cuối kỳ. Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết TK 627 – CPSXC theo định khoản Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 VD: Ngày 18/11 công ty nhận được giấy báo tiền điện T10/2009 Tổng số tiền thanh toán là: 42.703.546 đ. Trong đó: Giá mua chưa thuế là: 38.821.406 đ Thuế GTGT (10%) là: 3.882.140 đ Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: Biểu 17 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 40 Đơn vị tính: Đồng STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền ghi chú Nợ Có 1 Trích khấu hao TSCĐ T10/2009 627 112 38.821.406 133 112 3.882.140 Cộng 42.703.546 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập định khoản: Nợ TK 627 - CPSXC 38.821.406 Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ 3.882.140 Có TK 112 – TGNH 42.703.546 Và kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 – CPSXC theo định khoản trên Biểu 18 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 10/2009 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 30 30/9 xxx 60 31/10 420.830 ...... ....... ........... 40 30/10 38.821.406 ....... ......... ....... * Chi phí khác bằng tiền Chi phí này bao gồm có chi phí tiền gia công, chi phí hội nghị , tiếp khách... Biểu 19 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ CÁI TK 627 Tên TK: Chi phí sản xuất chung Tháng 10/2009 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 127 30/10 Trích KH TSCĐ T10/2009 241 420.830 128 30/10 Chi phí điện phục vụ cho sx T10/2009 112 38.821.406 ......................... 31/10 K/C CPSXC T10/2009 154 89.011.491 Tổng cộng 89.011.491 89.011.491 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 2.1.4.1 Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang Công ty Cổ Phần Đại Hữu sản xuất tiến hành theo đơn đặt hàng, thường quy định rò ràng khoảng thời gian phải hoàn thành đơn đặt hàng. Điều đó có nghĩa sản phẩm hoàn thành phải giao cho khách hàng, vì vậy sản phẩm dở dang là không lớn. Sản phẩm dở dang được tính theo tỉ lệ phần trăm hoàn thành đối với từng loại sản phẩm cụ thể. 2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp: Trị giá thực tế NL,VL trực tiếp xuất dùng trong tháng: Nợ TK 621 – CP NL,VLTT Có TK 152,153 Số tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 – CP NL,VLTT Có TK 334,338 a, Trích khấu hao TSCĐ dùng cho SX và quản lý phân xưởng: Nợ TK 627 – CP SXC Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ b, CP dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng: Nợ TK 627 – CP SXC Có TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112 Cuối kỳ kế toán kết chuyển CP NL,VL TT Nợ TK 154– Giá thành SX Có TK 621 – CP NL,VL TT Cuối kỳ kế toán kết chuyển CP NCTT Nợ TK 154– Giá thành SX Có TK 622 – CP NCTT Cuối kỳ kế toán kết chuyển CP SXC Nợ TK 154– Giá thành SX Có TK 627 – CP SXC Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm 621 154 152,111 CP NVL TT Các khoản ghi giảm CPSP 622 155, 152 CP NC TT Nhập kho 627 157 CP SX chung Gửi bán 632 Tiêu thụ thẳng Biểu 20 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tên sản phẩm: Bao bì PP Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi Nợ TK 154 SH NT Tổng số tiền Chia ra Vật liệu Tiền lương BHXH Khấu hao D.vụ mua ngoài CP A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 Dư đầu kỳ 0 0 0 0 0 0 0 6/10 1 5/10 Xuất hạt nhựa PP 152 110.400.000 110.400.000 8/10 2 7/10 Vật liệu phụ 152 13.546.664 13.546.664 29/10 3 28/10 Tính tiền lương 334 113.619.827 113.619.827 29/10 4 28/10 BHXH,BHYT,KPCĐ 338 21.587.767 21.587.767 30/10 5 29/10 KHTSCĐ 214 252.498.000 252.498.000 30/10 6 29/10 Điện nước mua ngoài 331 23.292.844 23.292.844 31/10 7 29/10 Chi phí bằng tiền 111 0 Cộng P/S trongkỳ 534.945.102 123.946.664 113.619.827 21.587.767 252.498.000 23.292.844 Ghi có TK 154 534.945.102 123.946.664 113.619.827 21.587.767 252.498.000 23.292.844 Số dư cuối kỳ 0 0 0 0 0 0 Biểu 21 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tên sản phẩm: Bao bì PE Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi Nợ TK 154 SH NT Tổng số tiền Chia ra Vật liệu Tiền lương BHXH Khấu hao D.vụ mua ngoài CP A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 Dư đầu kỳ 0 0 0 0 0 0 0 6/10 1 5/10 Xuất hạt nhựa PE 152 73.600.000 73.600.000 8/10 2 7/10 Vật liệu phụ 152 9.031.110 9.031.110 29/10 3 28/10 Tính tiền lương 334 75.746.551 75.746.551 29/10 4 28/10 BHXH,BHYT,KPCĐ 338 143.918.448 143.918.448 30/10 5 29/10 Khấu hao TSCĐ 214 168.332.000 168.332.000 30/10 6 29/10 Điện nước mua ngoài 331 15.528.562 15.528.562 31/10 7 29/10 Chi phí bằng tiền 111 0 Cộng P/S trongkỳ 486.156.671 82.631.110 75.746.551 143.918.448 168.332.000 15.528.562 Ghi có TK 154 486.156.671 82.631.110 75.746.551 143.918.448 168.332.000 15.528.562 Số dư cuối kỳ 0 0 0 0 0 0 Biểu 22 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU SỔ CÁI TK 154 Tên TK: Chi phí SXKD Xưởng Tháng 10/2009 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền NT Số Nợ Có Dư đầu kỳ 120.267.106 31/10 34 Kết chuyển CP NVLTT 621 445.148.000 31/10 35 Kết chuyển CP NCTT 622 235.865.990 31/10 35 Kết chuyển CP NCTT 627 89.001.491 31/10 36 Xác định giá thành SP 155 770.015.481 Cộng số phát sinh 770.015.481 770.015.481 Số dư cuối kỳ 120.267.106 Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang ... Ngày mở sổ: ........... Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đại Hữu 2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 2.2.1.1 – Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Đại Hữu là doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. Trước khi một hợp đồng được ký kết, phòng tổ chức trên cơ sở yêu cầu đặt hàng của khách hàng sẽ tiến hành tính toán xác định định mức chi phí về vật liệu, công dệt, may ... cho sản phẩm bao bì. Sau khi tính toán phòng kế toán sẽ lập một phiếu báo cáo giao cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận hai bên sẽ cùng ký kết HĐKT . 2.2.1.2 – Phương pháp tính giá thành Công ty sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành, mặt khác đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty xác định là toàn bộ quy trình sản xuất. Do vậy công tác tính giá thành công ty thực chất chỉ là tập hợp chi phí sản xuất. Tổng giá thành sản phẩm của Công ty = tổng chi phí sản xuất của công ty Việc xác định tổng giá thành được căn cứ trên sổ cái TK 154 - CPSPDD bao gồm các chi phí: Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí sản xuất chung Tổng giá Giá trị sản Chi phí Giá trị sản phẩm thành sản = phẩm dở dang + phát sinh - dở dang xuất đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất vì đơn vị thường không có sản phẩm dở dang và sản xuất đại trà nên đơn hàng nào sản xuất là phải sản xuất hết chứ không để dở dang. Tổng giá thành sản xuất Giá đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm sản xuất Giá đơn vị sản phẩm có thể xác định một cách tương đối căn cứ trên mức sản xuất đối với từng mặt hàng cụ thể. Giá đơn vị sản phẩm dựa trên định mức có thể không chính xác nhưng làm cơ sở để Ban giám đốc quyết định giá bán. CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty và phương hướng hoàn thiện Qua quá trình phát triển và trưởng thành cùng với sự chuyển dịch cơ chế quản lý của nền kinh tế. Công ty Cổ Phần Đại Hữu đã chuyển đổi cơ chế quản lý để hòa nhập vào nền kinh tế thị trường và đạt được những thành tựu trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Cụ thể công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản lượng , thu và nộp ngân sách nhà nước tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong và ngoài công ty, giải quyết tốt các chính sách đối với người lao động trong toàn đơn vị, tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó trong nội bộ đơn vị mình. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng vươn lên cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các phòng ban. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của mình tổ chức thành các tổ với chức năng và nhiệm vụ như nhau cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác nhau. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính công ty phân cấp quản lý và được tập hợp về công ty để làm cơ sở cho việc tính toán, ghi sổ kế toán, có nghĩa là các tổ không hạch toán đầy đủ phù hợp với tình hình quản lý kế toán theo phương pháp tập trung mà công ty áp dụng. Đảm bảo quản lý chặt chẽ, đôn đốc kịp thời tình hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo tính chính xác, trung thực tình hình tài chính của công ty. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác kế toán là thống nhất, chính xác, kịp thời thì bộ máy kế toán của công ty sẽ được tinh giảm, gọn nhẹ hơn nhưng phải có sự phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, phù hợp với trình độ nhân viên của đội ngũ kế toán. Các phần hành kế toán phải được đảm nhiệm rõ ràng, và sự kiểm tra đôn đốc kịp thời của kế toán trưởng. Toàn bộ nhân viên kế toán của công ty luôn cố gắng trau dồi kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao tinh thần trách nhiệm công tác. Với hình thức kế toán đơn vị áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ tuy ghi chép trên sổ kế toán tương đối đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, nếu sai sót thì phải sửa chữa nhiều số, ý thức và tinh thần trách nhiệm, sự cổ gắng hết mình của cán bộ công nhân viên cũng như cán bộ kế toán trong công ty đã đem lại hiệu quả cao trong công việc. Mặc dù công việc chủ yếu là làm thủ công nhưng cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán luôn luôn hoàn thành công việc được giao, phát huy vai trò của kế toán trong công việc quản lý kinh tế giúp lãnh đạo trong doanh nghiệp chỉ đạo, điều hành sát thực hơn, tạo điều kiện mang lại lợi nhuận cao nhất. Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của doanh nghiệp, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tạm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong giai đoạn này. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp vẫn hoạt động thường xuyên liên tục để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực hiện những hoạt động hàng ngày như chi tiêu tiền để mua sắm vật tư, hàng hóa, trả lương cho, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, thực hiện báo cáo quyết toán tháng, quý, năm. Thể hiện qua những ưu điểm và nhược điểm sau: 3.1.1- Ưu điểm 3.1.1.1- Về bộ máy kế toán của công ty Nhìn chung bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình tiến hành công tác kế toán . Việc phân chia như vậy làm cho công tác kế toán được diễn ra một cách suôn sẻ, không bị chồng chéo công việc không mất đi tính chính xác đầy đủ và kịp thời, cùng với đó là ý thức trách nhiệm và trình độ chuyên môn vững vàng của nhân viên kế toán luôn đảm bảo mang những thông tin chính xác về tài chính, kinh tế đến cho nhà quản lý, cho khách hàng. 3.1.1.2- Về hệ thống sổ sách hạch toán Công ty áp dụng hình thức kế toán là “ Chứng từ ghi sổ” là phù hợp với tình hình sản xuất của công ty. Công tác hạch toán các chứng từ ban đầu được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các sổ liệu. Việc luân chuyển chứng từ sổ sách giữa phòng kế toán với thống kê phân xưởng và thủ kho được tổ chức một cách nhịp nhàng hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, đặc biệt là cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 3.1.1.3- Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã đi vào nề nếp ổn định ở một chừng mực nhất định, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã phản ánh đúng thực trạng của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra. Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng hầu hết mua trong nước và nhập khẩu. Khi có nhu cầu công ty được thị trường cung ứng lượng NVL đầu vào một cách nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp thì nhập điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty có quy chế về chế độ tiền lương, tiền thưởng rõ ràng từ đó khuyến khích người lao động gắn bó với công ty. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty còn bộc lộ những mặt hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện. 3.1.2- Nhược điểm Hiện tại công ty đang hạch toán kế toán theo quyết định số 15/2006/BTC – QĐ ngày 20 tháng 03 năm 2006 do Bộ Tài Chính ban hành, nhưng trong thực tế QĐ 15 chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp lớn ngoài Quốc doanh vì vậy các doanh nghiệp nhỏ phải áp dụng theo QĐ 48/2006/BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006. Công ty Cổ Phần Đại Hữu cũng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phải áp dụng theo QĐ 48. 3.1.2.1- Về việc hạch toán chi phí NVLTT Hiện tại công ty đang tính giá NVL theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này đơn giản nhưng không phản ánh kịp thời giá thành trong từng thời điểm, điều này không giúp cho Ban giám đốc trong việc thông báo giá bán cho khách hàng. Vì giá đầu vào của nghành bao bì PP (NVLTT chủ yếu là hạt nhựa PP) chịu ảnh hưởng của giá dầu trên thế giới nên khi có đơn đặt hàng thì doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp xác định giá theo phương pháp nhập trước xuất trước thì sẽ phản ánh giá của sản phẩm hiệu quả hơn. Một số chi phí NVLTT không trực tiếp tạo nên giá thành của sản phẩm nhưng công ty vẫn đưa vào hạch toán điều đó là không đúng mà phải tách những NVL đó ra hạch toán riêng. 3.1.2.2- Về việc hạch toán chi phí NCTT Công ty thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm, hình thức này đã khuyến khích người công nhân trong từng tổ, từng phân xưởng tăng cường và nhanh chóng hoàn thiện nhiệm vụ, từ đó người lao động quan tâm đến chất lượng và kết quả lao động của mình thúc đẩy tăng NSLĐ từng phân xưởng nói riêng và toàn công ty nói chung, hạn chế tối đa sản phẩm làm dở nên công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Bán thành phẩm kỳ trước chuyển sang kỳ sau chỉ tính phần giá trị nguyên vật liệu đã được hạch toán chi tiết đến từng mã hàng còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 3.1.2.3- Về việc hạch toán chi phí SXC Theo quy định thì chi phí chung của công ty phải được hạch toán từng tổ và phải gồm: chi phí CCDC, vật liệu sử dụng tại phân xưởng, tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng...nhưng ở đây công ty lại hạch toán không có các khoản chi phí trên mà chỉ có chi phí về điện nước, tiếp khách..cách hạch toán như vậy là chưa đúng và thiếu chính xác. 3.1.2.4- Về công tác tính giá thành sản phẩm Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành theo đơn đặt hàng như đã trình bày ở chương 2, công ty không xác định chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc công ty không xác định được chi phí cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc công ty không xác định giá thành cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập mà không biết chính xác hiệu quả của từng đơn đặt hàng thì chưa thật sự chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. Trong giai đoạn cơ chế thị trường đang phát triển hiện nay, nếu không có thông tin chính xác, kịp thời về giá thành từng loại sản phẩm, về các thông tin cần thiết khác, doanh nghiệp sẽ không có biện pháp kịp thời tăng cường quản lý sản xuất, không có quyết định kịp thời đối với giá thành sản phẩm thì hiệu quả kinh tế sẽ không cao. 3.1.3- Phương hướng hoàn thiện Công ty Cổ phần Đại Hữu với đặc trưng là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm Bao Bì PP, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng với thời gian ngắn. Công ty luôn cố gắng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Trong quá trình tồn tại và phát triển để đứng vững trên thị trường công ty đã gặp không ít những khó khăn thách thức nhưng với sự cố gắng không ngừng của Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty công ty đã từng bước đi lên và tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn đề ra những phương hướng nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển: Công ty luôn cố gắng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Bộ máy kế toán cũng không ngừng thay đổi sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Đại Hữu. * Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty đã xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sn phẩm phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty. Cụ thể là đối tượng kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng 3.2.1 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất 3.2.1.1 – Kế toán CPNVL Để việc hạch toán chi phí NVL của công ty trong kỳ được chính xác thì ngay từ khâu hạch toán NVL kế toán cần căn cứ phân loại rõ từng loại VLC, VLP, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. NVL có thể được chia thành: VLC gồm: Hạt nhựa PP,PE theo dõi trên TK 1521 VLP gồm: Mực in, chỉ, theo dõi trên TK 1522 Nhiên liệu: Than, xăng, dầu nhớt theo dõi trên TK 1524. Trong đó có chi phí về VLC,VLP, nhiên liệu động lực được tính vào chi phí NVLTT, còn phụ tùng thay thế tính vào chi phí SXC nếu phát sinh trong nội bộ phân xưởng. VD căn cứ vào phiếu xuất vật tư số 01 ngày 18/10/2009 Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621: CP NVLTT : 103.366.230 Có TK 152: NVLTT : 103.366.230 Nợ TK 627: CP SXC : 27.000.134 Có TK 152: NVL : 27.000.134 Lưu ý, ở đây ta chỉ tính vào chi phí NVL TT nhưng chi phí về vật liệu sử dụng cho sản xuất còn những vật liệu sử dụng cho hoạt động khác ngoài sản xuất công ty phải hạch toán riêng để tính vào chi phí sản xuất hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp. Để có thể thấy rõ điều này kế toán phải lập bảng phân bổ VL,CCDC dùng trong tháng cho từng đối tượng chịu chi phí. Bảng phân bổ chi phí NVL – CCDC được lập hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. Biểu 23 BẢNG PHÂN BỔ VL – CCDC Tháng 10/2009 Đơn vị tính: đồng Ghi có TK TK 152 TK 153 Ghi nợ TK 1521 1522 1523 1524 Cộng có TK 152 1. TK 621 - CPNVLTT 184.000.000 3.025.643 1.515.539 188.541.182 Tổ Cắt 542.671 234.387 777.058 Tổ In 182.128.045 2.178.051 1.175.790 185.481.886 Tổ May 1.871.995 304.921 105.362 2.282.238 2.TK 627 - CPSXC 15.802.361 15.802.361 2.234.231 Tổ Cắt 2.365.484 2.365.484 305.876 Tổ In 12.580.682 12.580.682 1.807.792 Tổ May 856.195 856.195 120.563 3.TK 642 - CPQLDN 1.262.741 Cộng 184.000.000 3.025.643 1.515.539 15.802.361 204.343.543 3.496.972 3.2.1.2 – Kế toán CP NCTT Công ty cần xây dựng và nghiên cứu định mức ngày giờ công sản xuất cho từng loại sản phẩm Công ty cần quạn tâm đến đời sống tinh thần của người lao động bởi lẽ sản xuất Bao Bì là nghành khá vất vả, công nhân phải làm việc theo ca kip (ca ngày , ca đêm). Vì vậy ban lãnh đạo công ty nên chú ý tới chế độ tiền lương, thưởng, chế độ BHXH đầy đủ cho người lao động. 3.2.1.3 – Kế toán CP SXC Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở công ty Cổ Phần Đại Hữu phải mở sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng sản phẩm của từng tổ sản xuất. Căn cứ vào bảng phân bổ NVL – CCDC kế toán hoàn toàn có thể xác định được chi phí NVL – CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ từng phân xưởng. Kế toán phải lấy sổ liệu ở cột cộng có TK 152, TK 153 dùng cho chi phí sản xuất chung (TK 627). Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng kế toán sẽ dựa vào bảng phân bổ tiền lương BHXH để xác định chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Số liệu sẽ được lấy ở cột tổng cộng trên bảng phân bổ tiền lương, BHXH dòng dành cho chi phí sản xuất chung (TK 627). Chi phí khấu hao TSCĐ: Việc tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất hiện nay ở công ty còn chưa đúng chế độ. Toàn bộ khấu hao TSCĐ hàng tháng công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung, bất kể TSCĐ đó dùng vào mục đích gì: sản xuất hay quản lý...việc hạch toán như vậy là chưa chặt chẽ. Để hạch toán khấu hao TSCĐ hàng tháng một cách hợp lý, đúng quy định công ty cần: Phân biệt rõ những TSCĐ nào dùng vào mục đích kinh doanh, TSCĐ dùng cho quản lý, TSCĐ không dùng. Công ty có thể phân loại rõ như sau: TSCĐ dùng cho sản xuất: Trạm biến thế, máy cắt, máy in,máy dệt, máy chỉ, máy tráng, máy may.. TSCĐ dùng cho bán hàng: Xe ô tô tải, cân, TSCĐ dùng cho quản lý: Máy tính, bàn ghế, điều hòa, các trang thiết bị văn phòng... Trên cơ sở xác định rõ nơi sử dụng TSCĐ kế toán tiến hành trích khấu hao những khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất tính vào chi phí sản xuất chung, số khấu hao những TSCĐ dùng vào hoạt động quản lý tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng kế toán cần lập Bảng tính và phân bổ số khấu hao TSCĐ Biểu 24 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Số TT Chỉ tiêu Tỉ lệ KH/N TK 627 - CPSXC TK 642 Nguyên giá KH Tổ Cắt Tổ In Tổ May Cộng 1 Số KH tháng trước 2 Số KH tháng này 205.562.000 5.710.055 171.302 3.311.832 970.709 4.453.843 1.256.212 3 Nhà cửa vật KT 5% 120.000.000 3.311.832 397.420 2.384.519 246.946 3.046.885 728.603 Máy móc thiết bị 10% 83.562.000 2.284.022 114.201 548.165 1.096.311 1.758.697 525.325 Khác 5% 2.000.000 114.201 114.201 Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí nhân công TT, chi phí sản xuất chung, cuối quý được kết chuyển sang TK 1541 để tính chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm bao bì Để làm tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm công ty cần: * Thứ nhất: Thực hiện tính giá thành cho từng đơn đặt hàng. Khi bắt đầu sản xuất cho một đơn đặt hàng nào, kế toán tiến hành lập một phiếu tính giá thành trên đó ghi rõ: Chi phí NVLTT, chi phí nhân công TT, chi phí SXC mà đơn hàng đó phải chịu. Trên phiếu tính giá thành cũng phải ghi rõ ngày tháng bắt đầu sản xuất và ngày tháng kết thúc sản xuất đơn đặt hàng đó. Cuối tháng trên cơ sở toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng kế toán thực hiện phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn hàng. Chi phí NVLTT trong chương 2 phần chi phí NVL TT ta thấy chi phí hạt nhựa để sản xuất được xác định cụ thể cho từng đơn hàng cả về quy cách cũng như số lượng. Như vậy có thể nói chi phí về NVL hạt nhựa được tính trực tiếp cho từng đơn hàng. Những chi phí khác trong chi phí NVL TT (như chi phí ghim, mực in) mà không thể tính trực tiếp cho từng đơn hàng thì kế toán sẽ lấy toàn bộ chi phí đó trong tháng phân bổ cho từng đơn hàng trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí về hạt nhựa sản xuất cho mỗi đơn hàng. Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: đối với hai khoản chi phí này kế toán không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng mà phải tính bằng phương pháp gián tiếp. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tháng sẽ được phân bổ cho từng đơn hàng sản xuất trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ được ta lựa chọn ở đây cũng chính là chi phí trong tháng của từng đơn đặt hàng. Những đơn hàng có thời gian sản xuất ngắn thì việc tính giá thành là giản đơn * Thứ hai: Công ty cần thường xuyên, định kỳ thực hiện phân tích giá thành. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động XH bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa. Ta biết rằng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng, việc giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp. Thông qua công tác phân tích giá thành những người quản lý công ty biết được nguồn gốc hay nội dung cấu thành từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hay giảm giá thành trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong công ty. * Thứ ba: Biện pháp hạ giá thành Trong thị trường hiện nay không có sự độc quyền về giá cả dưới mọi hình thức mà ngược lại trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp còn dùng giá bán là một trong những vũ khí để cạnh tranh với nhau. Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững nhất trên thị trường thì luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng về giá thành sản phẩm. Trên góc độ quản lý của doanh nghiệp không có cách lựa chọn nào vững chắc hơn, lâu bền hơn là việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất có thể được. Vì vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh tranh với nhiều yếu tố. nhưng đối với đơn vị chuyên sản xuất thì ngoài việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm của đơn vị mình làm ra, còn là vấn đề của giá thành sản phẩm. Nhưng làm thế nào để duy trì được hai yếu tố quan trọng này quả là bài toán khó đối với doanh nghiệp. Để sản phẩm vừa đạt chất lượng vừa có giá thành thấp thì doanh nghiệp cần phải có các biện pháp hạ giá thành sản phẩm bằng cách giảm các loại chi phí. Ngoài ra một số yếu tố cũng góp phần hạ giá thành sản phẩm như: Nguyên vật liệu: Ổn định đầu vào của nguyên vật liệu, tốt , rẻ... Tổ chức con người: Cán bộ quản lý, đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề, ổn định về nhân lực, đủ công nhân nhưng mang lại hiệu quả công việc. Kinh doanh – bán hàng: Đội ngũ kinh doanh ổn định đầu ra, đảm bảo sản lượng tăng trong tháng sẽ dẫn đến tăng về số lượng sản phẩm sản xuất góp phần giảm giá thành sản phẩm. Về tài khoản và phương pháp kế toán Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách tương đối đầy đủ theo quy định của Bộ tài chính. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ ghi sổ nên quá trình ghi sổ còn nhiều trùng lặp. Phòng kế toán tài chính nên thường xuyên cập nhật các chứng từ để phản ánh kịp thời chính xác các thông tin tài chính Đó là một số ý kiến đóng góp của bản thân em nhằm góp phần hoàn thiện công tác phí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đại Hữu. Do khả năng và trình độ còn hạn chế nên những ý kiến đóng góp có thể chưa thực sự hoàn thiện song cũng mạnh dạn trình bày để có thể giúp công ty một phần tham khảo KẾT LUẬN Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn luôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển trong một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm mà công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung , công ty Cổ phần Đại Hữu nói riêng là một vấn đề cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp công ty quản lý tốt hơn quá trình sản xuất của mình . Để từ đó giá thành sản phẩm trở thành một chỉ tiêu chất lượng , phản ánh đúng nội dung chi phí sản xuất thực hiện tốt chức năng thông tin, kiểm tra để thiết lập giá, bù đắp những chi phí bỏ ra. Với đề tài công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Đại Hữu , chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thống, làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu có liên quan đến việc tổ chức công tác kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bao Bì PP như sau: Chuyên đề đã đưa ra cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, từ đó phân tích đước bản chất chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất ở công ty trong chuyên đề đã xác định được bản chất , nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm Bao Bì PP, thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó chuyên đề đã chỉ ra được ưu, nhược điểm của công ty trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bao Bì PP Trên cơ sở những ưu điểm, tồn tại đó, chuyên đề đã đề xuất đầy đủ phương hướng giải quyết, phù hợp với điều kiện kinh tế ở công ty. Tuy nhiên, đây là đề tài hết sức rộng và phức tạp, vẫn còn là vấn đề đau đầu nhiều nhà quản trị doanh nghiệp, cho nên chuyên đề chỉ đề cập giải quyết những vấn đề cơ bản nhất. Qua đó mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty Cổ phần Đại Hữu. Em chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Quang cùng các thầy cô trong bộ môn kế toán, xin cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các cô chú phòng kế toán công ty Cổ phần Đại Hữu đã giúp em trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và hoàn thành bản báo cáo này. Hà nội, Ngày 24 tháng 05 năm 2010 Sinh viên thực tập Lê Thị Bắc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....................... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26673.doc
Tài liệu liên quan