Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp

Đối với một bộ phận TSCĐ bao gồm nhiều loại như tại công ty hiện nay, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục, đảm bảo cho máy móc phát huy công suất cao nhất, tránh tình trạng gián đoạn sản xuất kinh doanh gây ảnh hưởng không nhỏ đến công ty, đòi hỏi công ty phải định kì sửa chữa lớn TSCĐ. Để không làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm trong một thời kì, để có sự chủ động hơn trong việc sửa chữa lớn TSCĐ khi nó phát sinh, theo em nhà máy nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và theo quy định chung đã ban hành.

doc55 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2000 1. Doanh thu thuần 11.430.431.741 5.791.092.845 2. Giá vốn hàng bán 8.634.560.782 4.388.462.996 3. Lợi tức gộp 2.795.870.959 1.402.629.849 4. Chi phí bán hàng 228.529.690 5. Chi phí quản lý 1.366.931.501 872.815.095 6. Lợi tức thuần trước thuế 1.428.939.458 301.285.064 7. Thuế lợi tức phải nộp 357.234.684 75.321.266 8. Lợi tức sau thuế 1.071.704.774 225.963.798 9. Thu nhập bình quân 800.000 500.000 Như vậy ta thấy mọi chỉ tiêu năm 2000 đều giảm đi so với năm 1999 nhưng công ty vẫn làm ăn có lãi, nhưng không cao. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần khí công nghiệp Đúng với tên gọi của mình, công ty sản xuất các loại khí công nghiệp, ngoài ra còn sản xuất các thiết bị áp lực. Vì vậy quy trình công nghệ sản xuất của công ty với những sản phẩm khác nhau là khác nhau, quy trình công nghệ sản xuất khí khác với quy trình công nghệ sản xuất các thiết bị áp lực. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty như sau: Đầu vào (Khí) Nạp thành phẩm Lọc khí Phân ly khí Giãn khí Nén khí Sơ đồ Quy trình sản xuất khí NVL Sơn Cuốn Hàn, ghép Kiểm tra Cắt Thành phẩm Sơ đồ Quy trình sản xuất thiết bị áp lực Từ sơ đồ trên ta thấy quy trình sản xuất các sản phẩm tại công ty là hoàn toàn khác nhau, chúng đốc lập riêng biệt do đó chi phí tiêu hao ở từng quy trình là khác nhau. Và cho dù ở bất cứ quy trình sản xuất nào việc giảm chi phí cũng dẫn tới việc tăng kết quả và ngược lại. Do đó công ty luôn tìm biện pháp để giảm chi phí đến mức thấp nhất trong những điều kiện có thể. 3. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty. Bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, khép kín, thống nhất từ giám đốc tới các phòng ban, phân xưởng. Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty. Hội đồng quản trị Ban giám đốc Khối hành chính Khối phân xưởng Phòng TM Phòng kinh tế Phòng kĩ thuật Phòng TC-HC PX khí PX TBAL PX cơ điện Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau: Hội đồng quản trị gồm 5 người, một hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty, một phó chủ tịch và 3 thành viên. Hội đồng quản trị là bộ phận phải chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty về những sai phạm trong quản lí, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty đồng thời phải chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban giám đốc gồm 3 người trong đó có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc là phó giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh doanh. Họ thay mặt hội đồng quản trị tổ chức quản lí điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty thông qua việc giám sát các phòng ban, phân xưởng. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, tham mưu cho giám đốc điều hành công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kinh tế bao gồm phòng kế toán và phòng kế hoạch. Phòng kế toán có 5 người, có chức năng tổ chức, theo dõi tình hình tài chính của công ty. Bảo đảm hạch toán đúng đắn, theo dõi sát sao sự vận động tiền hàng của công ty. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ thanh toán lương, thưởng, chi trả cổ tức cho công nhân viên và các cổ đông, giúp người lao động ổn định cuộc sống, yên tâm công tác. Phòng kế hoạch gồm 9 người do trưởng phòng phụ trách có nhiệm vụ vạch ra các kế hoạch sản xuất và các vấn đề có liên quan đến chất lượng sản phẩm. Phòng thương mại do phó giám đốc kinh doanh kiêm trưởng phòng điều hành có trách nhiệm theo dõi việc tiêu thụ ssản phẩm, gồm tổ vận chuyển và bộ phận bán hàng. Phòng kĩ thuật do phó giám đốc kĩ thuật kiêm trưởng phòng kĩ thuật trực tiếp quản lí. Phòng này có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kĩ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn lao động. Phòng tổ chức hành chính phụ trách các công việc tuyển chọn lao động, giải quyết các chế độ lao động, phụ trách chung về hành chính và một số công việc có liên quan khác. Khối phân xưởng được chia làm 3 phân xưởng: 2 phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sản xuất khí , phân xưởng thiết bị áp lực và phân xưởng cơ điện thực hiện theo đúng chức năng và tên gọi của mình. Việc phân cấp quản lí theo kiểu trực tuyến từ trên xuống giúp cho các bộ phận hoạt động nhịp nhàng ăn khớp, sản xuất không bị gián đoạn, đạt hiệu quả cao, phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. 4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Lựa chọn được một hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lí của công ty đóng một vai trò quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó công ty sử dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này công ty chỉ bố trí một phòng kế toán, mọi công việc về kế toán của công ty đều được thực hiện tại đâytừ khâu thu nhận thông tin, xử lí thông tin cho đến tổng hợp thông tin trên báo cáo tài chính. Hình thức này giúp cho việc theo dõi tình hình tài chính của công ty chính xác nhờ thông tin kế toán cung cấp một cách chính xác, kịp thời. Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán t.h CF, tính giá thành Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ Kế toán TSCĐ, vật tư Kế toán tiền lương, BHXH Nhiệm vụ, chức năng của từng cán bộ trong bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm tổng hợp ghi chép các số liệu, thực hiện các ngiệp vụ hạch toán cuối cùng, xác định kết quả kinh doanh của công ty để vào sổ kế toán tổg hợp, đồng thời phân tích các kết quả kinh doanh đạt được giúp giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh và đầu tư có hiệu quả cao. là người đôn đốc, kiểm tra việc hạch toán của các kế toán viên, giám sát tình hình sử dụng vốn và nội dung hạch toán toàn công ty. Kế toán TSCĐ và vật tư, theo dõi sự vận động tăng giảm của vật tư, TSCĐ của công ty, hàng ngày lấy phiếu nhập kho, xuất kho tại kho đối chiếu với thủ kho để ghi sổ, đồng thời hàng tháng trích khấu hao TSCĐ, báo nợ toàn bộ số vật tư xuất cho các phân xưởg sản xuất trong tháng rồi chuyển số liệu cho kế toán chi phí và tính giá thành để lên tài khoản 621 vào cuối tháng. Kế toán tiền lương, BHXH làm nhiệm vụ chấm lương và bảo hiểm đồng thời tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên. Cuối tháng chuyển số liệu cho kế toán chi phí và tính giá thành để lên tài khoản 622. Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ kiêm kế toán bán hàng, thực hiện việc ghi chép theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán các khoản nợ của công ty đồng thời quản lí sự vận động của khối lượng tiền, lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt gửi cho kế toán tổng hợp để xác định hiệu quả kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành lấy số liệu từ các phân xưởng, cùng với kế toán TSCĐ và vật tư đối chiếu thẻ kho để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành. Thủ quĩ là người quản lí tiền mặt của công ty, thu, chi tiền mặt theo chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quĩ. Việc bố trí, sắp xếp nhân sự ở phòng kế toán như vậy đã tạo cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp. Để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, hiện nay công sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật kí chứng từ. Hình thức này đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác. Hình thức, kết cấu sổ cũng như hệ thống kế toán mà công ty sử dụng nói chung đều theo đúng quy định của bộ tài chính. Hiện nay công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Trình tự ghi sổ của công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau: Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chứng từ. Chứng từ gốc Bảng kê Nhật kí chứng từ Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi phí Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu II. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại công ty cổ phần khí công nghiệp. 1. Hạch toán ban đầu. 1.1. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp: Khi có nhu cầu về nhập vật tư, bộ phận cung ứng tham khảo giá thị trường rồi lập báo giá và đưa lên giám đốc, kế toán trưởng duyệt sau đó mua nguyên vật liệu về nhập kho. Tại công ty vật liệu nhập kho được phản ánh theo giá thực tế. Giá của vật liệu xuất trong kì được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, nghĩa là căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì, kế toán xác định giá bình quân một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lượng vật liệu trong kì và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kì. Đơn giá mua Trị giá thực tế vật liệu tồn kho + Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kì = bình quân Khối lượng vật liệu tồn đầu kì + Khối lượng vật liệu nhập trong kì Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng x Khối lượng vật liệu xuất dùng Đơn giá mua bình quân = ở công ty cổ phần khí công nghiệp việc xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất đều căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất, có nghĩa là khi có nhu cầu về vật tư, bộ phận lĩnh lập phiếu lĩnh các loại nguyên vật liệu dựa trên kế hoạch sản xuất trong tháng, đem qua phòng kế hoạch duyệt rồi đưa lên phòng kế toán lập phiếu xuất kho, xuống kho lĩnh vật tư. Phiếu xuất kho Số: 102 Nợ: Có: Ngày 3 tháng 7 năm 2000 Họ và tên người nhận hàng: Chị Vân- PXTBAL. Lý do xuất kho: SX nồi hơi. Xuất tại kho: Chị Liên. Stt Mặt hàng ĐVT Số yêu cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền 1 Thép CT3 8 ly kg 500 500 6900 3.450.000 2 Que hàn CT3 3,2 ly kg 25 25 9000 225000 3 Đá mài viên 45 45 7000 315.000 4 Đá cắt viên 40 40 7500 300000 Cộng 4.290.000 Viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng chẵn. Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kí tên Kí tên Kí tên Kí tên Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất kho cho các phân xưởng để sản xuất mỗi loại sản phẩm, kế toán vật tư tính giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong tháng của từng phân xưởng được thể hiện trên " Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ" Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 7 năm 2000 Stt Ghi có TK Đối tượng sử dụng(Ghi Nợ TK) TK152 TK153 1. TK 621" CPNVLTT" 186.711.600 PX khí 1.152.000 PX TBAL 185.559.600 2. TK 627" CP vật liệu PX" 32.242.621 7.852.183 PX khí 30.117.225 7.505.069 PX TBAL 2.125.396 347.114 3. TK 641" CP vật liệu bán hàng" 180.004 14.459.952 4. TK 642" CP vật liệu quản lí" 203.418 509.418 Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ này kế toán lên bảng kê số 3 và nhật kí chứng từ có liên quan để theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ tại mỗi phân xưởng trong tháng. bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ( TK152,TK 153) Tháng 7 năm 2000 Chỉ tiêu TK 152- NVL TK 153- CCDC I. Số dư đầu tháng 1.444.086.824 153.869.774 II. Số phát sinh trong tháng 316.059.200 30.610.600 Ghi Có TK 111 237.950.000 Ghi Có TK331 278.109.200 30.610.600 III. Cộng số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng 1.760.146.024 184.480.374 IV. Xuất dùng trong tháng 219.337.643 21.821.553 V. Tồn kho cuối tháng 1.540.808.381 162.658.821 Cuối tháng cộng các nhật kí chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật kí chứng từ với bảng kê, sổ chi tiết liên quan lấy số liệu tổng cộng của nhật kí chứng từ để ghi sổ cái( theo tài khoản liên quan). Căn cứ số chi tiết để lập bảng tổng hợp các chi tiết. 1.2. Hạch toán tiền lương và BHXH cho công nhân sản xuất trực tiếp. Tuỳ theo dặc điểm hoạt động sản xuất, tính chất công việc và trình độ quản lí mà việc tính trả lương theo các hình thức khác nhau. Hiện nay tại công ty cổ phần khí công nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cả bộ phận gián tiếp và sản xuất trực tiếp. Chứng từ để hạch toán được sử dụng ở đây bao gồm " bảng chấm công". Bảng này được lập riêng cho từng phòng ban, phân xưởng...trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng người lao động do trưởng phòng, quản đốc phân xưởng trục tiếp theo dõi, để nơi công khai cho các thành viên theo dõi, giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận được thể hiện trên "bảng thanh toán lương"( biểu số 4). Cuối tháng căn cứ vào "bảng thanh toán lương" kế toán phân bổ tiền lương và các khoản tính trích theo lương vào chi phí liên quan được thể hiện trên " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH"( biểu số 5). bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 7 năm 2000 STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 TK 338- phải trả, phải nộp khác Tổng cộng KPCĐ BHXH Cộng Có TK338 TK 622 ( Khí) 74.701.178 3.397.600 11.538.750 14.936.350 89.637.528 TK 622 ( TBAL) 19.983.820 19.983.820 TK 627 ( Khí) 27.665.231 27.665.231 TK 627 ( TBAL) 4.359.868 4.359.868 TK 641 ( DVTM) 4.739.760 4.739.760 TK 642 (NVQL ) 38.430.119 38.430.119 Cộng 169.879.976 3.397.600 11.538.750 14.936.350 89.637.528 Ngày 5 tháng 7 năm 2000 Người lập bảng Kế toán trưởng 1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung tại công ty cổ phần khí công nghiệp được tập hợp từ các chứng từ liên quan như " Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ", "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH", " Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC" và các phiếu chi có liên quan. Phiếu chi Ngày 15 tháng 7 năm 2000 Nợ: Có: Họ tên: Trần Thị Ngọ- PX khí. Lí do mua: Hội nghị phân xưởng. Số tiền: 500.000đ. Viết bằng chữ: Năm trăm nghìn đồng chẵn. Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Để theo dõi tình hình hiện có và biến động TSCĐ, kế toán công ty sử dụng tài khoản 214. Chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán trực tiếp vào bên Nợ của TK 627 được lấy từ " Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ"( Biểu số 6). Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ này để lấy số liệu vào "sổ theo dõi chi tiết TSCĐ" (Biểu số 7). Sổ này dùng để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ ở từng nơi sử dụng, về nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao đã trích. 1.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. Sau khi hạch toán, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 nhằm phục vụ cho việc tính giá thành. Tài khoản 621 được tổng hợp từ " Bảng phân bổ NVL, CCDC". Tài khoản 622 được tổng hợp từ " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Tài khoản 627 được tổng hợp từ " Bảng phân bổ NVL, CCDC", "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH", "Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ" và các phiếu chi có liên quan. 2. Hạch toán tổng hợp. 2.1. Hạch toán nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định , có bao gồm nhiều loại khác nhau và được chia thành ba loại chủ yếu: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu. Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó sẽ cấu thành cơ sở vật chất chủ yếu của sản phẩm. Vì sản phẩm của công ty là các mặt hàng cơ khí nên nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là các loại thép và các loại bán thành phẩm mua ngoài như thép CT3 8 ly để sản xuất nồi hơi, thép CT3 2 ly, ống inox các loại để sản xuất bình khí nén, bán thành phẩm mua ngoài như van an toàn, đồng hồ áp lực, van xả đáy, dầu cầu inox... Vật liệu phụ là những loại có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, được kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi hình dáng, màu sắc của sản phẩm góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm. Tại công ty cổ phần khí công nghiệp vật liệu phụ bao gồm que hàn inox, que hàn các loại, sơn bả, sơn trắng, sơn chống rỉ... Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất kinh doanh như xăng, dầu, than.. Căn cứ vào chứng từ, sổ sách liên quan kế toán tập hợp vào tài khoản có liên quan: Nợ TK 621 Có TK 152 Trong trường hợp khách hàng có yêu cầu về các sản phẩm thiết bị apá lực có quy cách phẩm chất khác với những sản phẩm mà công ty đang sản xuất thì kế toán sẽ tập hợp chi phí nguyên vật liệu tương tự như với sản phẩm, tức là chi phí liên quan đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng đó, còn nếu chi phí liên quan đến nhiều đơn thì kế toán tiến hành phân bổ theo nguyên vật liệu chính tiêu hao. 2.2. Hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp sản xuất là một công việc phức tạp trong việc tập hợp chi phí sản xuất, bởi vì cách trả thù lao cho ngươig lao động thường không thống nhất, có thể trả theo thời gian làm việc, có thể theo sản phẩm sản xuất ra kết hợp với chế độ phụ cấp, tiền thưởng...Hiện nay công ty cổ phần khí công nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cả bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận gián tiếp. Hình thức trả lương theo thời gian được công ty cổ phần khí công nghiệp áp dụng cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ kĩ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo ngành nghề cụ thể mà có tháng lương riêng trong mỗi thnág lương lại tuỳ theo trình độ kĩ thuật chuyên môn mà chia làm các bậc lương khác nhau với những mức lương nhất định. Lao động trực tiếp tại công ty được hưởng lương theo số ngày lao động và được xác định như sau: Mức lương Mức lương tháng theo cấp bậc = ngày Số ngày làm việc trong tháng (26 ngày) Tiền lương phải Mức lương Số ngày làm việc trả trong tháng = một ngày X thực tế trong tháng Trong đó mức lương tháng theo cấp bậc được xác định bằng cách lấy lương tối thiểu nhân với hệ số cấp bậc nhân với hệ số điều chỉnh lương do công ty quy định được phép của bộ lao động thương binh xã hội tuỳ theo bậc lương của mỗi công nhân. 2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Tại công ty cổ phần khí công nghiệp, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng cho quản đốc, phó quản đốc, lao công... bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ với tiền lương phát sinh... chi phí này được phân bổ cho các sản phẩm theo tỉ lệ nhất định. Chi phí vật liệu xuất dùng để phục vụ ở phân xưởng như giấy bút, văn phòng phẩm... Chi phí về dụng cụ sản xuất dùng để phục vụ ở phân xưởng như xà phòng, khẩu trang, găng tay, khăn mặt... được tập hợp trên cơ sở các phiếu xuất kho vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất tại phân xưởng. Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí như chi phí điện, thuê ngoài sửa chữa máy móc... được tập hợp dựa vào hoá đơn tiền điện, các hoá đơn thuê ngoài sửa chữa được phân bổ cho từng sản phẩm. Chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp và phân bổ như đã trình bày ở phần chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí bằng tiền khác như chi phí hội nghị phân xưởng vào cuối tháng, chi phí cho nhân viên bảo vệ trông xe... tập hợp trên cơ sở các phiếu chi, ví dụ như hàng tháng công ty thường tổ chức cho các phân xưởng hội nghị tổng kết thi đua khen thuưởng và được công ty trích cho khoản tiền nhất định. Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh số khấu hao TSCĐ của các phân xưởng như máy móc, thiết bị, kho tàng... TSCĐ của công ty cổ phần khí công nghiệp tại các phân xưởng rất đa dạnggồm các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng có giá trị lớn. Trong quá trình sử dụng các TSCĐ này bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức rích khấu hao. Để theo dõi tình hình hiện có và biến động TSCĐ, kế toán công ty sử dụng tài khoản 214 - hao mòn TSCĐ. Chi phí khấu hao TSCĐ đựơc hạch toán trực tiếp vào bên nợ tài khoản 627 và được theo dõi trên sổ theo dõi chi tiết TSCĐ ( biểu số 6) Phương pháp trích khấu hao được sử dụng ở công ty cổ phần khí công nghiệp là phương pháp bình quân. Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao một năm = Thời gian sử dụng Mức khấu hao một năm Mức khấu hao một tháng = 12 tháng Mức khấu hao Mức khấu Mức khấu Mức khấu phải trích = hao đã trích + hao tăng - hao giảm tháng này tháng trước trong tháng trong tháng Cuối tháng căn cứ vào " Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ " ( biểu số 7 ) kế toán vào sổ theo dõi TSCĐ và lên tài khoản 627. Nợ TK 627 Có TK 334, 152, 153, 214, 111... Cuối tháng, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung thông qua các chứng từ có liên quan như " Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ", " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ", " Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC " và các phiếu chi có liên quan. Do chi phí sản xuất chung có nhiều loại sản phẩm trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Khi tính giá thành, kế toán giá thành sẽ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng rồi tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm chịu chi phí theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. CFSXC phân bổ Tổng CFSXC CFNVLTT = x cho từng sản phẩm Tổng CFNVLTT của từng SP 2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. Sau khi đã hạch toán, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đồng thời phân bổ chi phí sản xuất chung như trên, các chi phí sản xuất đều được tập hợp vào bên nợ tài khoản 154 nhằm phục vụ cho việc tính giá thành. Cuối kì kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành ( chi tiết cho từng sản phẩm ) Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 Tài khoản 621 được tổng hợp từ " Bảng phân bổ NVL, CCDC ". Tài khoản 622 được tổng hợp từ " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH " Tài khoản 627 được tổng hợp từ " Bảng phân bổ NVL, CCDC ", " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ", " Bảng tính và phân bổ khấu haoTSCĐ" và các phiếu chi có liên quan. Giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm hoàn thành: Nợ TK 155 Có TK 154 3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế tạo, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm hàng tháng công ty phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tại công ty cổ phần khí công nghiệp, do tính chất sản phẩm của công ty là các mặt hàng cơ khí nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm đó công ty áp dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dangtheo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tức là giá trị sản phẩm dở dang sẽ được xác định như sau: DdNVLTT + Cnvltt Dc = x SLD SHT + SLD Trong đó: Dc là giá trị sản phẩm dở dang cuối kì. Dd là giá trị sản phẩm dở dang đầu kì. Cnvltt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kì SHT là số lượng sản phẩm hoàn thành trong kì. SLD là số lượng sản phẩm dở dang Phần giá trị sản phẩm dở dang được theo dõi trên " báo cáo sản xuất " vào cuối tháng ( biểu số 8 ). Biểu số 8: Báo cáo sản xuất Tháng 7 năm 2000 PX: TBAL SP: Nồi hơi. SL: 63. Quy cách sản phẩm: 1m3 STT Diễn giải ĐVT Số lượng sản xuất Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép CT3 8 ly Kg 5.650 6.900 38.985.000 2 Que hàn CT3 3,2 ly Kg 250 9.000 2.250.000 3 4 Gioăng cái 252 4.000 1.008.000 5 Lò xo cái 252 9.000 2.268.000 Cộng 51.666.000 Tồn tháng 1 5 4.562.000 Hoàn thành tháng 2 51 45.376.000 Tồn chuyển tháng 3 12 10.852.000 Ngày 29 tháng 7 năm 2000 Kế toán giá thành Quản đốc phân xưởng 4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp. 4.1. Đối tượng tính giá. Như đã trình bày ở phần lí luận, xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành. Kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, của loại sản phẩm và quy trình công nghệ, vào loại hình sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Xuất phát từ thực tế trên nên đối tượng tính giá thành của công ty được xác định là sản phẩm cuối cùng. Đối tượng tính giá thành này hoà toàn phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định ở phần trước. 4.2. Kì tính giá thành. Kì tính giá thành là thời kì kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho từng đôí tượng tính giá thành. Xác định kì tính giá thành thích hợp giúp cho việc tính giá thành được khoa học, hợp lí, bảo đảm cung cấp số liệu giá thành thực tế được kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công ty. Xuất phát từ thực tế và đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như chu lì sản xuất sản phẩm, công ty cổ phần khí công nghiệp đã xác định kì tính giá thành là hàng tháng, tức là mỗi tháng kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm một lần. 4.3.Phương pháp tính giá thành. Như đã trình bày trong phần sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất nồi hơi. Để phù hợp với qui trình công nghệ, cũng như đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí sản xuất, quản lí giá thành và phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm riêng nên công ty sử dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn ( Phươg pháp trực tiếp ). Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất tập hợp đuực chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành sau khi đã cộng trừ chênh lệch giá trịn sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì. C + Dđk - Dck Giá thành sản phẩm ( Z ) = S Trong đó: C là chi phí sản xuất phát sinh trong kì. Dđk, Dck là giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì. S là số lượng sản phẩm hoàn thành. 4.4. Trình tự tính giá thành. Cuối tháng, căn cứ vào các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp và phân bổ, kế toán giá thành chuyển toàn bộ chi phí sản xuất sang bên nợ TK 154 để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, được thể hiện trên " Thẻ tính giá thành sản phẩm" Biểu số 9: thẻ tính giá thành sản phẩm Tháng 7 năm 2000 Tên sản phẩm: Nồi hơi. Qui cách sản phẩm: 1m3 Số lượng: 51. Khoản mục chi phí SPDD đầu kì CFSX trong tháng SPDD cuối kì Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1. NVLTT 4.562.000 51.666.000 10.852.000 45.376.000 889.725 2. NCTT 12.490.052 12.490.052 244.903 3. CFSXC 4.907.063 4.907.063 96.217 Cộng 4.562.000 69.063.115 10.852.000 62.764.115 1.230.845 Chi phí SXC Tổng CFSXC phát sinh trong kì Chi phí NVLTT phân bổ cho = x sản phẩm SP nồi hơi Tổng CFNVLTT phát sinh trong kì nồi hơi 17.623.827 = x 51.666.000 = 4.907.063 185.559.600 Chương III. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp. I. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần khí công nghiệp, em nhận thấy rằng vài năm trở lại đây, cùng với xu hướng chung của nền kinh tế thì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những biến đổi rõ rệt để thích ứng với sự thay đổi đó. Từ một doanh nghiệp nhà nươc hoạt động theo cơ chế quản lí tập trung, khi chuyển sang cơ chế thị trường, đặc biệt là khi trở thành công ty cổ phần công ty gặp không ít khó khăn, nhưng với sự năng động của bộ máy quản lícùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đến nay công ty đã khắc phục được những khó khăn ban đầu và hoạt động kinh doanh đã mang lại những hiệu quả nhất định. Song song với quá trình chuyển đổi ấy, hệ thống công tác kế toán của công ty cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán, nó giúp cho công ty thấy được kết quả kinh doanh cụ thể thông qua các chỉ tiêu chi phí, giá thành, lỗ, lãi... từ đó thấy được kết quả hoạt động của bộ máy kế toán trong việc hạch toán, đặc biệt là thấy được ưu điểm mà bộ máy kế toán của công ty đã đạt được đồng thời tìm ra những thiếu sót cần khắc phục giúp cho việc hạch toán nói chung và việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng của công ty được hoàn thiện hơn. 1.Ưu điểm. Bộ máy kế toán của công ty đã tổ chức thành một phòng riêng, bao gồm 1 kế toán trưởng và 4 nhân viên kế toán phần hành. Có thể thấy đây là một bộ máy gọn nhẹ, không cồng kềnh. Vì vậy đòi hỏi mỗi nhân viên trong phòng phải nỗ lực để kiêm nhiệm một số các phần hành được giao phó. Đây cũng chính là cách tổ chức nhân sự ở bộ phận gián tiếp, nó góp phần không nhỏ vào việc giảm chi phí chung toàn công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay công ty đã ra sức tăng cường công tác quản lí chi phí sản xuất thông qua những công việc cụ thể như: phòng kế hoạch lập " Bảng kế hoạch giá thành sản phẩm " từng tháng, cho từng mặt hàng cụ thể. Đây là một việc làm cần thiết để quản lí việc tiêu hao vật liệu và dự đoán trước giá thành để xác định giá bán cho hợp lí. Một trong những ưu điểm lớn nhất trong công tác tính giá thành mà công ty áp dụng là xác định kì tính giá thành là hàng tháng. Việc tính giá thành hàng tháng như vậy đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết về chi phí, giá thành cho nhà quản lí giúp cho việc lập kế hoạch giá thành được sát với thực tế hơn. Tại phân xưởng thiết bị áp lực, thường xuyên có sản phẩm dở dang nhất là sản phẩm nồi hơi một sản phẩm chủ yếu của phân xưởng naỳ. Việc lập thẻ tính giá thành cho từng mặt hàng khi tính giá thành sản phẩm hoàn thành giúp có cái nhìn tổng quát về các loại chi phí cấu thành nên sản phẩm để từ đó các nhà quản lí có thể kiểm soát các chi phí này một cách dễ dàng nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất mà vẫn bảo đảm yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số nhược điểm mà theo em nếu khắc phục thì sẽ giúp cho công ty đạt được những hiệu quả kinh tế cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2. Những tồn tại cần khắc phục. Tồn tại 1. Về sổ sách kế toán, công ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ, một hình thức phù hợp với công ty nhưng sổ sách để theo dõi việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty lại thiếu rất nhiều gây khó khăn cho công tác tính giá thành chẳng hạn các sổ theo dõi các khoản chi phí sản xuất, bảng kê số 4, nhật kí chứng từ số 7. Với cách làm như vậy không những kế toán phải mất nhiều công sức để tìm lại số liệu mà rất dễ dẫn đến tình trạng nhầm lẫn, bỏ sót chi phí, việc tính giá thành theo ba khoản mục phí cũng vì thế mà không được rõ ràng, mạch lạc. mặt khác để theo dõi sự phát sinh chi phí sản xuất và phân bổ cho từng sản phẩm sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, hiện nay hình thức sổ nhật kí chứng từ không phù hợp với công ty do quy mô sản xuất của công ty không lớn, nhân viên kế toán không nhiều. Mặt khác hình thức này phức tạp về kết cấu, quy mô sổ lớn về lượng và loại, đa dạng kết cấu giữa các đối tượng trên sổ nhật kí chính và phụ ( Bảng kê, phân bổ...) nên khó vận dụng phương tiện máy tínhvà xử lí số liệu kế toán. Tồn tại 2. Về công tác hạch toán và quản lí nguyên vật liệu: Do chủng loại vật liệu của công ty tương đối nhiều, mặt khác công ty lại không lập danh điểm vật liệumà toàn bộ nguyên vật liệu chính và phụ đều được theo dõi trên tài khoản 152 nên việc theo dõi sự vận động của từng loại vật liệu rất phức tạp. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lí và hạch toán chi phí về nguyên vật liệu. Tồn tại 3. Về kế toán tiền lương: công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cả bộ phận trực tiếp và bộ phận gián tiếp. Hình thức này không gắn được lợi ích của người lao động với kết quả sản xuất chung của toàn công ty. Không khuyến khích được tinh thần lao động, ý thức tự chủ trong sản xuất của mỗi công nhân. Hình thức này không phát huy được hết khả năng sẵn có của người lao động do chưa tính đến chất lượng lao động thực tế của người công nhân. Tồn tại 4. Về phế liệu thu hồi: Hàng tháng tại công ty thường xuyên có phế liệu thu hồi từ nguyên vật liệu. Đây là một khoản thu ghi giảm chi phí nhưng công ty không có bút toán phản ánh nghiệp vụ này, làm cho việc phản ánh giá thành thiếu chính xác. Tồn tại 5. Về công tác phân tích giá thành: Phân tích giá thành là một việc làm rất cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất, nó phục vụ đắc lực cho công tác quản lí chi phí sản xuất một cách chặt chẽ nhằm hạ giá thành đến mức thấp nhất. Tại công ty cổ phần khí công nghiệp việc làm này không được thực hiệnlà một thiếu sót lớn có thể dẫn đến bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Hiện nay tại công ty khối lượng TSCĐ phục vụ cho sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số TSCĐ của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp TSCĐ bị hư hởng phải tiến hành sửa chữa mà công ty lạikhông tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm trong một thời kì. Vì vậy, công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và theo quy định chung đã ban hành. Tồn tại 6. Một nhược điểm nữa mà kế toán công ty cần khắc phục đó là hạch toán về thiệt hại sản phẩm hỏng. ở công ty cổ phần khí công nghiệp, sản phẩm hỏng tuy phát sinh không nhiều nếu không nói là. Tuy nhiên khi có sản phẩm hỏng kế toán công ty đều quy về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được và được nhập vào kho phế liệu. Điều này sẽ gây lãng phí về nguyên vật liệu mặt khác lại làm tăng chi phí bất thường của công ty. II. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp. 1.Nguyên tắc của việc hoàn thiện. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức quan trọng. để đảm bảo vận dụng đúng chế độ kế toán thì kế toán công ty phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: Đảm bảo phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và tình hình kinh tế của Việt Nam. Đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, phương pháp kế toán, sổ sách báo cáo kế toán theo đúng chế độ kế toán nhà nước quy định. Đảm báo tính toán, tập hợp chi phí chính xác nhằm đưa ra những thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ giúp chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Việc hoàn thiện đòi hỏi phải kết hợp được kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị nhằm đưa ra những thông tin kế toán mang tính chi tiết cao. 2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp. 2.1. Hoàn thành hạch toán và quản lí nguyên vật liệu. Là một doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng cơ khí nên chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm. Vì thế muốn tìm ra cách hạ thấp giá thành sản phẩm thì vấn đề đầu tiên cần quan tâm là làm sao và làm như thế nào để quản lí và hạch toán tốt các chi phí về nguyên vật liệu. Tại công ty cổ phần khí công nghiệp, nguyên vật liệu không được hạch toán chi tiết thành vật liệu chính và vật liệu phụ mà chỉ theo dõi tổng hợp trên tài khoản 621. Với cách làm này, sẽ không phản ánh được tổng quát vầe mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Vì vậy để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lí và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ vật liêụ, trên cơ sở phân loại vật liệu, công ty nên xây dựng " Sổ danh diểm vật liệu ". Hệ thống sổ danh điểm vật liệu được xây dựng theo nguyên tắc phân loại vật liệu chính, vật liệu phụ. Mỗi số danh điểm gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ loại, nhóm, thứ vật liệu. Trong sổ này, phải xác định thống nhất ten gọi của từng loại vật liệu, kí mã hiệu, qui cách của vật liệu, số hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán của vật liệu. Việc lập danh điểm vật liệu có tác dụng tốt trong quản lí và hạch toán vật liệu đặc biệt trong điều kiện công ty ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để hạch toán vào giá thành sản phẩm đòi hỏi khoản mục chi phí này phải được theo dõi một cách sát sao, để theo khoản mục chi phí này kế toán công ty nên mở " Sổ chi tiết TK 621 " theo mẫu: Biểu số 10: Sổ CHI TIếT TàI KHOảN 621 Phân xưởng: Sản phẩm: Chứng từ Số hiệu Ngày tháng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có Cộng " Sổ theo dõi chi tiết TK 621" được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí, dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì có liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ vào chứng từ gốc và " Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ " để ghi vào sổ này như sau: Cột 1,2: Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ. Cột 3: Ghi diễn giải nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột 4: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng. Cột 5: Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế đó. Dòng cộng: Là số tổng cộng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kì. 2.4.1. Hoàn thiện việc hạch toán phế liệu thu hồi. Hàng tháng tại phân xưởng thiết bị áp lực thường xuyên có phế liệu thu hồi là thép, đầu mẩu que hàn... được thu hồi nhập kho, đây là một khoản ghi giảm chi phí vậy mà khi có phế liệu nhập kho kế toán không có bút toán phản ánh nghiệp vụ này cũng không có phiếu nhập kho đi kèm. Vì vậy em xin đề xuất với công ty khi tiến hành thủ tục nhập kho phế liệu phải tổ chức cân đồng thời kế toán phải ghi bút toán giảm chi phí như sau: Nợ TK152 Có TK621 Ví dụ ngày 27/1 nhập kho phế liệu đầu mẩu que hàn 95 kg đơn giá ước tính 1800đ/kg và 320kg thép với giá ước tính 2000đ/kg. Thành tiền: (95*1800)+(320*2000) = 811.000đ Thủ kho ghi thẻ kho, kế toán lập phiếu nhập kho đồng thời ghi: Nợ TK152: 811.000đ Có TK621: 811.000đ 2.2. Hoàn thiện kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội. Hàng tháng kế toán phản ánh lương và BHXH trên bảng phân bổ. Trên bảng phân bổ này kế toán công ty trích BHXH 15% và 2% BHYT trên lương cơ bản, 2% KPCĐ trên lương thực tế. Nhưng kế toán không ghi phần BHYT trên bảng phân bổ này và một điểm nữa cần được bổ sung vì KPCĐ được trích 2% trên lương thực tế còn các khoản bảo hiểm thì được trích trên lương cơ bản nhưng trong bảng phân bổ này không thể hiện được quỹ lương cơ bản của công ty là bao nhiêu. Vì vậy, theo em công ty nên bổ sung thêm cột BHYT - TK338.4 và cột lương cơ bản như vậy mới đầy đủ. Bảng này có thể được lập theo mẫu sau: bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng...Năm... STT Ghi có Ghi TK Nợ TK TK 334 TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương Lương cơ bản thực tế KPCĐ BHXH BHYT Cộng có TK338 Cộng Một điểm nữa cần được hoàn thiện tại công ty cổ phần khí công nghiệp là việc phân bổ kinh phí công đoàn và các khoản bảo hiểm cho các sản phẩm khí phải gánh chịu hoàn toàn. Như vậy nó ảnh hưởng đến giá thành của các sản phẩm khí tăng cao hơn so với giá thành thực tế cuả các sản phẩm này. Trong khi đó giá thành của các sản phẩm cơ khí thuộc phân xưởng thiết bị áp lực lại thấp hơn so với giá thành thực tế của nó. Theo em thì các khoản trích theo lương này phải được phân bổ đều cho các sản phẩm chịu chi phí chứ không thể để các sản phẩm khí phải gánh chịu hết như hiện nay. Nếu để như hiện nay thì giá thành sản phẩm được phản ánh thiếu chính xác. Cũng như việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán công ty nên mở sổ chi tiết TK 622 để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp và sổ để tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm để thuận tiện cho công tác tính giá thành sản phẩm. Như đã nói ở trên hình thức trả lương theo thời gian không gắn được lợi ích của người lao động vơí kết quả sản xuất chung của toàn công ty. Vì vậy để khắc phục nhược điểm này công ty nên sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoặc trả lương theo thời gian nhưng kèm theo có thưởng đối với bộ phận sản xuất trực tiếp còn bộ phận gián tiếp thì trả lương theo thời gian. Với hình thức trả lương theo sản phẩm việc quan trọng là công ty phải xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm. tiền lương phải trả cho người lao động sẽ phải tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã qui định không chịu một sự hạn chế nào. Đây là một hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động nâng cao được năng suất lao động. 2.3. Hoàn thiện chi phí sản xuất chung. Trong chi phí sản xuất chung có tiền lương và BHXH của nhân viên phân xưởng. Cũng giống như chi phí nhân công trực tiếp kế toán công ty không phân bổ các khoản bảo hiểm đều cho các đối tượng tập hợp chi phí mà để cho một mình sản phẩm khí gánh chịu làm cho giá thành thiết các sản phẩm thiết bị thấp hơn so với giá thành thực tế của nó. Một vấn đề nữa cần được quan tâm là hiện nay công ty chưa có một loại sổ nào để tổng hợp chi phí sản xuất chung mà chỉ tổng hợp từ các chứng từ có liên quan. Điều này gây khó khăn cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm do có thể chi phí bị bỏ sót làm cho việc phân bổ chi phí sản xuất chung có kết quả sai. Vì vậy theo em công ty nên mở sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung theo mẫu sau: bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng... năm... K. mục phí Nội dung TK 627.1 TK 627.2 TK 627.3 TK 627.4 TK 627.7 TK 627.8 Tổng cộng CFNVPX CFVL CFDCSX CFKHTSCĐ CFDV mua ngoài CF khác bằng tiền Tổng cộng Cơ sở ghi sổ này như sau: Căn cứ vào " Bảng phân bổ tiền lương và BHXH", "Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ", "Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ", các hoá đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài, phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan vào "Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ". Cuối tháng cộng số phát sinh chi phí sản xuất chung rồi tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Một vấn đề được đưa ra ở đây là công ty nên ước lượng chi phí sản xuất chung để phân bổ ngay từ đầu quá trình sản xuất. Việc làm này có ý nghĩa trong việc tính giá thành sản phẩm nhằm định giá bán ngay từ đầukì. Việc ước lượng được thực hiện như sau: Căn cứ vào chi phí sản xuất chung kì trước, số lượng sản phẩm sản xuất kì trước và số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất kì này để xác định tổng chi phí sản xuất chung dự kiến. Tổng chi phí SX Số lượng SPSX dự kiến = x Tổng CPSXC kì trước chung dự kiến Số lượng SPSX kì trước Lúc này TK 627 được kết cấu như sau: Bên Nợ: Phản ánh số chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. Bên Có: Phản ánh chi phí sản xuất chung được phân bổ từ đầu kì theo ước tính. Cuối tháng néu bên nợ > bên Có, chi phí chung thực tế nhiều hơn chi phí sản xuất chung phân bổ TK627 sẽ có số dư nợ tức là phân bổ thiếu. Ngược lại nếu bên nợ < bên Có thì TK 627 sẽ có số dư có tức là phân bổ thừa. Cách giải quyết các mức phân bổ thừa, thiếu của chi phí sản xuất chung có thể thực hiện theo 2 cách: Nếu chênh lệch nhỏ, phân bổ cả mức chênh lệch đó vào giá vốn hàng bán TK632 ( Điều chỉnh tăng nếu phân bổ thiếu hoặc điều chỉnh giảm nếu phân bổ thừa) Nếu chênh lệch lớn và cần sự chính xác về giá thành cũng như chi phí sản xuất dở dang thì phân bổ mức chênh lệch này vào số dư của các TK154, TK155, TK632 theo tỷ lệ các số dư đó ( điều chỉnh tăng nếu phân bổ thiếu và điều chỉnh giảm nếu phân bổ thừa ) 2.4. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện khác. 2.54.1. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động trong việc tiếp cận thị trường. Tại công ty cổ phần khí công nghiệp thường xuyên có các đơn đặt hàng của khách yêu cầu các thiết bị áp lực có quy cách và phẩm chất khác nhau. việc sản xuất theo đơn đặt hàng của khách một mặt buộc khách hàng phải chờ đợi trong một thời gian một mặt khách không có quyền lựa chọn sản phẩm do chỉ sản xuất đơn chiếc. Vì vậy dễ dẫn đến tình trạng khách hàng không thoả mãn về sản phẩm nhận được. Mặt khác, trong trường hợp có nhiều đơn đặt hàng cùng một lúc thì công nhân phải làm việc vượt giờ mà có khi vẫn không đáp ứng được về mặt thời gian của đơn đặt hàng. Vì vậy theo em, để trường hợp này không xảy ra thì công ty nên cải tiến kỹ thuật, trang bị thêm máy móc công nghệ để sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, phẩm chất khác nhau làm đa dạng thêm các loại mặt hàng của mình đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường. 2.4.2. Đối với một bộ phận TSCĐ bao gồm nhiều loại như tại công ty hiện nay, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục, đảm bảo cho máy móc phát huy công suất cao nhất, tránh tình trạng gián đoạn sản xuất kinh doanh gây ảnh hưởng không nhỏ đến công ty, đòi hỏi công ty phải định kì sửa chữa lớn TSCĐ. Để không làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm trong một thời kì, để có sự chủ động hơn trong việc sửa chữa lớn TSCĐ khi nó phát sinh, theo em nhà máy nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và theo quy định chung đã ban hành. Khi tiến hành trích trước kế toán làm như sau: Hàng tháng căn cứ vào dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ kế toán trích trước chi phí sửa chữa vào các đối tượng sử dụng TSCĐ bằng bút toán: Nợ TK 627.4, 641, 642 Có TK 335 Khi phát sinh các khoản chi phí thực tế kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334, 241... Cuối năm, kế toán phải tiến hành kiểm tra chi phí này để tiến hành điều chỉnh. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được ghi tăng chi phí kinh doanh, ngược lại nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch sẽ được ghi giảm chi phí kinh doanh. Với cách làm như vậy trong nhiều trường hợp, khi máy móc đột xuất bị hỏng hóc nặng chi phí sửa chữa phải bỏ ra lớn, trong khi công ty lại không có khoản nào để sử dụng được, thế là việc sửa chữa phải tạm thời không được tiến hành và máy móc sẽ nằm chết tại xưởng, trong khi tại phòng kế toán việc trích khấu hao vẫn được tiến hành thường xuyên sẽ dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên do máy móc không phát huy được công suất của mình trong việc sản xuất ra nhiều sản phẩm với mục đích làm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm. 2.4.3. Việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Hiện nay cả phòng kế toán của công ty chỉ có duy nhất một chiếc máy vi tính phục vụ cho kế toán thanh toán vào các phiếu thu, phiếu chi hàng ngày. Do chỉ có một chiếc máy đã làm hạn chế thêm trình độ của các nhân viên trong phòng nên việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán của công ty dường như không đem lại một chút hiệu quả nào. Thiết nghĩ, máy vi tính không còn xa lạ đối với người Việt Nam, ở nhiều doanh nghiệp họ đã sử dụng mạng vi tính vào công tác kế toán làm cho công tác kế toán trở nên đơn giản, nhanh chóng, chính xác hơn rất nhiều so với công tác thủ công. Vì vậy công ty nên nhanh chóng đầu tư thiết lập ngay một mạng vi tính cho công tác kế toán đồng thời thời mở các khoá đào tạo, các lớp bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ công nhân viên về tin học. Nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của toàn bộ công tác kế toán nói chung và công tác chi phí tính giá thành nói riêng. Trên đây là toàn bộ những ý kiến đề xuất của em với mong muốn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được hoàn thiện hơn. 3. Đánh giá các giải pháp của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chất lượng của toàn bộ công tác quản lí kinh tế nói chung và quản lí chi phí sản xuất nói riêng trong các doanh nghiệp được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, nó là thước đo phản ánh hiệu quả kinh doanh, quyết định dến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong các doanh nghiệp sản xuất việc tăng lợi nhuận phải được quan tâm ngay từ khâu sản xuất đó là việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Thông tin về chi phí, giá thành giúp nhà quản lí biết được lợi thế cạnh tranh trong sản xuất đặc biệt là cạnh tranh giá bán sản phẩm từ đó đưa ra được các quyết định đúng đắn khi kí kết các hợp đồng sản xuất hay các đơn đặt hàng. Từ các nội dung như đã trình bày ở trên ta thấy tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc có ý nghĩa rất lớn trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lí giúp các nhà quản lí phân tích, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên và có hệ thống nguyên tắc tiết kiệm trong sản xuất. Với ý nghĩa đó, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã và đang là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất đưa lên hàng đầu nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và góp phần vào việc quản lí doanh nghiệp ngày một chặt chẽ hơn. kết luận Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phạm trù quan trọng mang tính thực tế cao, nó có ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp do đó nó quyết định rất lớn đến sự tồn tạivà phát triển chung của toàn doanh nghiệp đặc biệt là đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty cổ phần khí công nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất để xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác là công việc hết sức cần thiết. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu đề tài mà em đã lựa chọn " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần khí công nghiệp ". Để góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở kiến thức đã học cùn với sự hướng dẫn của cô giáo Duyên và các cô chú trong phòng kế toán của công ty, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn góp phần giúp công ty đạt hiệu quả cao hơn trong công tác kế toán cũng như trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do thời gian thực tập và trình độ bản thân có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong nhận dược sự góp ý của thầy cô giáo, cơ sở thực tập để em có thể trau dồi hơn nữa vốn kiến thức của mình không chỉ về mặt lí luận mà cả về thực tế trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lưu Thị Duyên và toàn thể cán bộ trong phòng kế toán công ty cổ phần khí công nghiệp đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0373.doc
Tài liệu liên quan