+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong việc điều hành mọi hoạt động của Công ty. Là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, tham gia quan hệ giao dịch, ký hợp đồng với các đối tác. Đồng thời, chịu mọi trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể CB-CNV về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kinh doanh mua bán của Công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sản xuất, kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn quy định.
- Phòng Tài vụ: chịu trách hiệm về tổ chức, thực hiện, theo dõi và quản lý tài sản, tài chính của công ty. Thường xuyên kiểm tra, tổng hợp và phân tích số liêụ, thông tin kinh tế tài chính của công ty. Qua đó, đề xuất ý kiến tham mưu cho Ban Lãnh đạo về công tác quản lý tài chính trong điều hành, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để đưa ra các quyết định quản lý kịp thời.
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp: trên cơ sở năng lực sản xuất của công ty, xây dựng và theo dõi việc dự trữ cũng như việc sử dụng định mức vật tư, nguyên vật liệu trong sản xuất cho hợp lý. Xây dựng kế hoạch, tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, ổn định, kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược – Trang Thiết bị y tế Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thủ trưởng đơn vị
Ngoài nguyên vật liệu chính, phụ để đảm bảo chất lượng sản phẩm công ty còn sử dụng một số nguyên vật liệu khác. Kế toán sử dụng tài khoản 1527 “Nguyên vật liệu khác” để hạch toán, trình tự tổ chức hạch toán tương tự như nguyên vật liệu chính và phụ.
Công ty Dược-TTBYT Bình Định
PHIẾU XUẤT KHO Số: 70190
VẬT TƯ
TK Nợ TK Có Số tiền
621T 1527 48.665.200
Họ và tên người nhận:
Đơn vị nhận: Phân xưởng tiêm
Xuất tại kho: Nguyên liệu
Lý do xuất: Sx Bidizym 2ml H/12 Ngày 10 tháng 10 năm 2007
STT
Tên nhãn hiệu qui cách,phẩm chất vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hộp Bidizym tiêm BĐ
cái
25.000
250
6.250.000
2
Ống tiêm 2ml se 2 vòng
ống
307.000
135
41.445.000
3
Thùng Bidizym 2ml
cái
198
4.900
970.200
Cộng
48.665.200
Cộng thành tiền (bằng chữ): . đồng
Người nhận Thủ kho xuất Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
+ Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chứng từ sử dụng
Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu tập hợp các phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết vật tư cho từng loại nguyên vật liệu. Cuối tháng lên bảng kê xuất nguyên vật liệu (mỗi phân xưởng đếu tập hợp chi phí riêng để theo dõi và đối chiếu). Từ bảng kê xuất nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu vào chứng từ ghi sổ và kèm theo bảng kê xuất nguyên vật liệu chuyển sang cho kế toán giá thành tập hợp chi phí.
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng xuất
Trị giá xuất
Số
Ngày
10327
06/10
VitaB1-Thiamin HCL
kg
0,334
191.048
10327
06/10
VitaB6-Pyridoxin HCL
kg
1,290
1.264.200
10327
06/10
VitaPP-Niacinamide
kg
12,90
15.105.900
10327
06/10
VitaB2 tan-Riboflavin
kg
1,800
6.438.780
10327
06/10
VitaB5tanDexpanthenol
kg
1,950
1.404.000
10327
06/10
E.D.T.A (Trilon B)
kg
0,150
123.750
10327
06/10
Nước cất
lít
630
151.200
...............
.
Cộng nguyên vật liệu chính 1521
586.490.850
20181
08/10
Nhãn thùng Bidizym 2ml
cái
198
19.800
20181
08/10
Toa Bidizym 2ml
cái
25.000
1.000.000
20181
08/10
Băng bảo đảm
cuộn
2,2
22.880
.....................
Cộng nguyên vật liệu phụ 1522
89.634.810
70193
10/10
Hộp Bidizym 2ml
cái
25.000
6.250.000
70193
10/10
Ống tiêm 2ml se 2 vòng
ống
307.000
41.445.000
70193
10/10
Thùng Bidizym 2ml
cái
198
970.200
.............
Cộng nguyên liệu khác 1527
235.610.420
Cộng nguyên vật liệu trực tiếp
911.736.080
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRỰC TIẾP SỬ DỤNG
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
STT
Tên sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng
Cộng
TK152
TK 1521
TK 1522
TK 1527
1
Bidizym 2ml H/12
24.678.878
1.042.680
48.665.200
74.386.758
2
Vitamin B1 100mg – 1ml
11.050.450
21.966.957
468.807
33.486.214
3
Vitamin C500mg – 2ml
7.002.518
3.522.608
149.444
10.674.570
4
Vitamin B6 100mg H/100
20.435.751
7.280.180
3.436.129
31.152.060
...............
.....
.....
.....
.....
Cộng
586.490.850
89.634.810
235.610.420
911.736.080
- Trình tự hạch toán
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật liệu dùng trực tiếp cho phân xưởng sản xuất sản phẩm kế toán ghi:
+ Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK621: 911.736.080
Có TK1521: 586.490.850
Có TK1522: 89.634.810
Có TK1527: 235.610.420
+ Cuối tháng kết chuyền chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK154: 911.736.080
Có TK621: 911.736.080
Cuối tháng, kế toán phân xưởng sẽ gửi cho kế toán có liên quan các báo cáo nhập – xuất – tồn vật tư và báo cáo lệnh sản xuất dở dang trong kỳ. Hằng ngày dựa vào lệnh sản xuất và phiếu xuất kho, kế toán giá thành vào sổ chi tiết nguyên vật liệu cho từng sản phẩm đồng thời vào chứng từ ghi sổ.
- Sổ kế toán sử dụng
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
SỔ CHI TIẾT TK 621T
Tháng 10 năm 2007
Tên phân xưởng: Phân xưởng tiêm
Tên sản phẩm: Bidizym 2ml H/12 (đơn vị tính: đồng)
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 621
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
NVL chính
NVL phụ
NVL khác
01
05
08
06/10
08/10
10/10
Xuất NVL chính cho sản xuất
Xuất NVL phụ cho sản xuất
Xuất NVL khác cho sản xuất
1521
1522
1527
24.678.878
1.042.680
48.665.200
24.678.878
1.042.680
48.665.200
Cộng
74.386.758
24.678.878
1.042.680
48.665.200
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 01
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Xuất NVL chính cho sản xuất
621T
1521
586.490.850
Xuất NVL phụ cho sản xuất
621T
1522
89.634.810
Xuất NVL khác cho sản xuất
621T
1527
235.610.420
Cộng
911.736.080
Kèm theo chứng từ gốc:..................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 02
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Kết chuyển CPNVLTT vào TK154 để tính giá thành
154
621T
911.736.080
Cộng
911.736.080
Kèm theo chứng từ gốc:..................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ trên, kế toán ghi vào sổ cái TK621T
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
SỔ CÁI TK 621T
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
01
31/10
Xuất NVL chính cho sản xuất
1521
586.490.850
Xuất NVL phụ cho sản xuất
1522
89.634.810
Xuất NVL khác cho sản xuất
1527
235.610.420
02
31/10
Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành
154
911.736.080
Cộng
911.736.080
911.736.080
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
b) Chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương công nhân vừa là khoản chi phí cho quá trình sản xuất, mặt khác nó cũng được xem như khoản đầu tư cho năng lực sản xuất.
Do đó việc hạch toán chính xác khoản chi phí này có ý nghĩa quyết định trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời tạo điều kiện khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc được giao, tạo năng suất lao động cao.
Hiện nay đội ngũ CBCNV làm việc tại công ty được chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận trực tiếp sản xuất: Là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, họ được bố trí công việc tại các phân xưởng phù hợp với trình độ tay nghề của mình, đáp ứng nhu cầu về số lượng công nhân trên dây chuyền sản xuất tại các phân xưởng.
- Bộ phận gián tiếp: Là những người quản lý, điều hành công việc tại công ty ( không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm). Bộ phận này bao gồm các phòng ban quản lý.
* Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và theo đơn giá khoán sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng tính lương cho bộ phận gián tiếp, công thức tính như sau:
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, hình thức trả lương được áp dụng là trả lương theo đơn giá khoán sản phẩm. Kế toán tiền lương sẽ tính tổng quĩ lương cho từng phân xưởng theo công thức:
Khi nhận lương về phân xưởng kế toán phân xưởng chia lương cho công nhân trong phân xưởng theo bình quân không theo cấp bậc công nhân.
Chứng từ sử dụng
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm, bảng chấm công tại các phân xưởng đã được bộ phận lao động tiền lương của phòng Tổ chức – Hành chính kiểm tra, kế toán tiền lương sẽ tính lương sản phẩm cho từng phân xưởng. Đồng thời kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương sản phẩm chuyển cho kế toán giá thành
Sở Y tế Bình Định
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Vitamin B1 100mg 1ml
ống
196.800
11,54
2.271.072
XK
2
Vitamin C 500mg 2ml
ống
128.316
32,00
4.106.112
3
Bidizym 2ml H/12
ống
285.000
35,00
9.975.000
4
Vitamin B6 100mg H/100
ống
193.900
14,84
2.877.606
XK
..............
......
...
...
Cộng
99.809.464
Người lập bảng Lao động tiền lương Kế toán trưởng Giám đốc
Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được tính và trích vào chi phí sản xuất kinh doanh để phân bổ vào giá thành theo tỷ lệ qui định của Nhà nước.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương sản phẩm, hàng tháng kế toán tiền lương tiến hành tính toán và trích vào giá thành sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỉ lệ qui định (kinh phí công đoàn trích 2% theo lương thực nhận, bảo hiểm xã hội trích 15% và bảo hiểm y tế trích 2% theo lương cơ bản). Lập bảng tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ từng loại sản phẩm của từng phân xưởng và chuyển sang cho kế toán giá thành.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
BẢNG TỔNG HỢP BHXH, BHYT, KPCĐ TỪNG SẢN PHẨM
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
TT
Tên sản phẩm
Lương
cơ bản
Lương
sản phẩm
Các khoản trích theo lương
Cộng TK 338
3382
(2%)
3383
(15%)
3384
(2%)
1
Vitamin B1 100mg
1.571.235
2.271.072
31.425
340.661
45.421
417.507
2
Vitamin C 500mg
2.432.812
4.106.112
48.656
615.917
82.122
746.695
3
Bidizym 2ml H/12
5.193.876
9.975.000
103.878
1.496.250
199.500
1.799.628
4
Vitamin B6 100mg
1.733.947
2.877.606
34.679
431.641
57.552
523.872
..........
........
.......
.......
.......
.......
.......
Cộng
74.362.435
99.809.464
1.487.249
14.971.420
1.996.189
18.454.858
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Dựa vào bảng thanh toán lương sản phẩm, bảng tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ vào cuối tháng kế toán giá thành tổng hợp và lập bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH, BHYT, KPCĐ
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007
TT
Tên sản phẩm
TK 334
TK338
Tổng cộng
1
Vitamin B1 100mg
2.271.072
417.507
2.688.579
2
Vitamin C 500mg
4.106.112
746.695
4.852.807
3
Bidizym 2ml H/12
9.975.000
1.799.628
11.774.628
4
Vitamin B6 100mg
2.877.606
523.872
3.401.478
..........
.......
.......
.......
Cộng
99.809.464
18.454.858
118.264.322
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Trình tự hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ đã được tập hợp kế toán tiến hành định khoản.
+ Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK622: 99.809.464
Có TK334: 99.809.464
+ Trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định.
Nợ TK622: 18.454.858
Có TK338: 18.454.858
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154: 118.264.322
Có TK622: 118.264.322
Sổ kế toán sử dụng
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
SỔ CHI TIẾT TK 622T
Tên phân xưởng: Phân xưởng Tiêm
Tên sản phẩm: Bidizym 2ml H/12 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 622T
SH
NT
Tổng
số tiền
Chia ra
Tiền lương
Các
khoản trích
Tiền lương CN trực tiếp SX
334
9.975.000
9.975.000
Các khoản trích theo lương
338
1.799.628
1.799.628
Cộng
11.774.628
9.975.000
1.799.628
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 03
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương CNV trực tiếp SX trong kỳ
622T
334
99.809.464
Cộng
99.809.464
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 04
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ (19%) trên lương CN trực tiếp sản xuất
622T
338
18.454.858
Cộng
18.454.858
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 05
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
154
622T
118.264.322
Cộng
118.264.322
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ trên kế toán vào sổ cái TK622T
Công ty Dược – TTBYT Bình Định.
SỔ CÁI TK 622T
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
03
04
05
31/10
31/10
31/10
Tiền lương CN trực tiếp sản xuất trong kỳ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 để tính giá thành
334
338
154
99.809.464
18.454.858
118.264.322
Cộng
118.264.322
118.264.322
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
c) Chi phí sản xuất chung
Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, những chi phí phục vụ trong quá trình sản xuất sản phẩm như: điện, nước...
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng là khoản chi phí về tiền lương và các khỏan trích theo lương của bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng (như phụ trách phân xưởng, kế toán phân xưởng, thủ kho PX...) Hình thức lương áp dụng là tính lương theo thời gian.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
BẢNG KÊ THANH TOÁN LƯƠNG
NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Nợ
TK 6271T
NT
Số CT
09
Lương của quản đốc PX
2.552.700
2.552.700
11
Lương của kế toán PX
920.000
920.000
17
Lương của nhân viên làm HSlô
780.800
780.800
........
.....
.....
22
Tiền ăn giữa ca của bộ phân QLPX
650.000
650.000
Cộng
4.576.630
4.576.630
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê thanh toán lương do bộ phận kế toán tiền lương chuyển sang, kế toán giá thành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận quản lý phân xưởng và vào chứng từ ghi sổ.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 06
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương của bộ phận quản lý PX
6271T
334
4.576.630
Cộng
4.576.630
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Lương thời gian cũng chính là lương cấp bậc của bộ phận quản lý phân xưởng , nên khoản trích theo lương như BHYT, KPCĐ có số tiền bằng nhau đều là 2% của lương cấp bậc.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 07
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ (19%) trên lương nhân viên quản lý
6271T
338
869.560
Cộng
869.560
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ và phụ tùng thay thế
- Các chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng như: vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
Cuối tháng kế toán giá thành căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu do kế toán nguyên vật liệu chuyển sang lên bảng tổng hợp TK6272 đồng thời vào chứng từ ghi sổ làm cơ sở để tập hợp chi phí. Trong kỳ chi phí về nguyên vật liệu xuất kho phục vụ cho sản xuất tập hợp được: 7.338.956 đồng.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 08
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất NVL phục vụ cho quản lý phân xưởng
6272T
152
7.338.956
Cộng
7.338.956
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
- Chi phí công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế:
Trong quá trình sản xuất, công nhân phải thường xuyên tiếp xúc với môi trường độc hại, vì vậy họ phải được bảo hộ đầy đủ.
Các loại phụ tùng của công ty có nhiều loại, sử dụng cho các tổ, đội, phân xưởng khác nhau. Các loại vật tư này dùng để sửa chữa, trùng tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị phục vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Tuỳ theo giá trị của loại phụ tùng mà kế toán hạch toán trực tiếp hay phân bổ nhiều lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Trong kỳ xuất kho công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất: 860.000 đồng
+ Các loại phụ tùng xuất để sửa chữa có giá trị lớn, khi xuất kho các chi phí này được tập hợp vào TK1421 và được phân bổ dần cho các đối tượng sử dụng trong kỳ để tránh sự đột biến trong giá thành sản phẩm. Trong kỳ xuất kho phụ tùng thay thế số tiền là: 6.250.430 đồng
+ Khi xuất kho phụ tùng thay thế:
Nợ TK1421 6.250.430
Có TK1524 6.250.430
+ Phân bổ lần đầu (50% giá trị ) vào giá trị trong kỳ:
Nợ TK6273 3.125.215
Có TK1421 3.125.215
Vào cuối tháng, từ số liệu của các phần hành kế toán có liên quan gửi về, kế toán giá thành lên bản tổng hợp TK6273 và vào chứng từ ghi sổ làm căn cứ kết chuyển vào chi phí sản xuất.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 09
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất CCDC phục vụ phân xưởng
6273T
153
860.000
Cộng
860.000
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 10
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Giá trị phụ tùng được phân bổ trong kỳ
6273T
1421
3.125.215
Cộng
3.125.215
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn, được kết chuyển dần vào giá trị sản phẩm nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi TSCĐ đó không còn sử dụng được.
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo qui định số 166/1999/QĐ-BTC. Tất cả các tài sản cố định tại công ty được kế toán TSCĐ mở chi tiết trong sổ khấu hao TSCĐ theo từng loại, từng nguồn hình thành.
Công thức tính khấu hao:
Dựa vào danh mục TSCĐ, kế toán TSCĐ tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và chuyển cho kế toán giá thành.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
TT
Chỉ tiêu
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian đăng ký SD
Mức
khấu hao
Phân bổ cho đối tượng 627T
1
Máy đóng ống thuốc tiêm
52.833.060
5
880.551
880.551
2
Máy rửa ống tiêm
51.062.455
5
851.041
851.041
3
Tủ sấy Inox
18.055.007
4
376.146
376.146
4
Máy nén khí
29.809.524
5
496.825
496.825
5
Máy in phun
80.514.500
4
1.677.385
1.677.385
6
Máy cất nước 2 lần
516..478.070
4
10.759.960
10.759.960
7
Hệ thống cấp nước cất, RO
65.093.970
5
1.084.900
1.084.900
8
Máy làm lạnh tiệt trùng
1.660.975.322
4
34.603.653
34.603.653
Cộng
50.730.461
50.730.461
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán giá thành lập bảng tổng hợp chi tiết TK6274 và vào chứng từ ghi sổ.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 11
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích khấu hao TSCĐ trong kỳ
6274T
214
50.730.461
Cộng
50.730.461
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí dùng cho sửa chữa TSCĐ.
- Tiền điện, nước, điện thoại trong tháng.
- Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
Đồng thời công ty thực hiện trích trước các khoản chi phí như:
- Chi phí dùng cho TSCĐ.
- Tiền điện phải trả trong tháng.
- Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
Dựa vào các chứng từ gốc kế toán thanh toán tiến hành lập bảng kê thanh toán tiền vật tư, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xưởng.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 331
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Nợ các TK
SH
NT
6277T
133
18
15/10
Trung sửa máy điều hòa
500.000
500.000
22
16/10
Hùng mua vật tư sửa kho
660.510
600.464
60.046
25
19/10
Nam thanh toán tiền điện
4.400.000
4.000.000
400.000
27
20/10
Vân thanh toán tiền sửa máy
320.840
320.840
............
.........
..........
.........
Cộng
10.872.540
8.763.250
2.109.290
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào các chứng từ do các phần hành kế toán có liên quan gửi sang, kế toán giá thành lập bảng tổng hợp chi tiết TK6277, đồng thời vào chứng từ ghi sổ.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 12
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277T
331
8.763.250
Cộng
8.763.250
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 13
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
6277T
335
2.675.356
Cộng
2.675.356
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
+ Chi phí bằng tiền khác
Để theo dõi khoản chi phí bằng tiền khác kế toán sử dụng TK6278. Dựa vào các chứng từ của các phần hành kế toán có liên quan gửi về, kế toán giá thành lên bảng tổng hợp chi tiết TK6278, đồng thời vào chứng từ ghi sổ làm căn cứ để tập hợp chi phí. Trong kỳ kế toán tập hợp được khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho sản xuất là: 2.320.540 đồng.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 14
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Khoản chi phí phục vụ sản xuất
6278T
1111
2.320.540
Cộng
2.320.540
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
* Tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
α) Tổng hợp chi phí sản xuất chung
+ Lương công nhân quản lý phân xưởng:
Nợ TK6271T: 4.576.630
Có TK334: 4.576.630
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương công nhân quản lý phân xưởng.
Nợ TK6271T: 869.560
Có TK 338: 869.560
+ Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
Nợ TK6272T: 7.338.956
Có TK152: 7.338.956
+ Xuất công cụ, dụng cụ phục vụ phân xưởng.
Nợ TK6273T: 860.000
Có TK153: 860.000
+ Giá trị phụ tùng thay thế được phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK6273T: 3.125.215
Có TK1421: 3.125.215
+ Chi phí khấu hao TSCĐ trích trong kỳ.
Nợ TK6274T: 50.730.461
Có TK2141: 50.730.461
Đồng thời ghi Nợ TK009: 50.730.461
+ Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng
Nợ TK6277T: 8.763.250
Nợ TK1331: 2.109.290
Có TK331: 10.872.540
+ Các khoản chi phí trích trước được phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK6277T: 2.675.356
Có TK335: 2.675.356
+ Các khoản chi phí khác bằng tiền.
Nợ TK6278T: 2.320.540
Có TK1111: 2.320.540
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154 để tính giá thành.
Nợ TK154: 81.259.968
Có TK627T: 81.259.968
Cuối mỗi tháng, từ các số liệu đã tập hợp, kế toán giá thành lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất đồng thời vào chứng từ ghi sổ.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính : đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi Nợ các TK
SH
NT
6271
6272
6273
6274
6277
6278
Lương nhân viên QLPX
334
4.576.630
4.576.630
Trích BHXH theo quy định
338
869.560
869.560
Xuất NVL phục vụ SX
152
7.338.956
7.338.956
Xuất CCDC phục vụ SX
153
860.000
860.000
Giá trị phụ tùng phân bổ
1421
3.125.215
3.125.215
Trích KH
TSCĐ trong kỳ
2141
50.730.461
50.730.461
Chi phí mua ngoài
331
8.763.250
8.763.250
Trích trước chi phí SCL
335
2.675.356
2.675.356
Khoản chi phí phục vụ SX
1111
2.320.540
2.320.540
Cộng
81.259.968
5.446.190
7.338.956
3.985.215
50.730.461
11.438.606
2.320540
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 15
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí SXC vào TK tính giá thành
154
627 T
81.259.968
Cộng
81.259.968
Kèm theo chứng từ gốc:........................
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ của các khoản mục chi phí có liên quan kế toán tiến hành vào sổ cái TK627T
Công ty Dược – TTBYT Bình Định.
SỔ CÁI TK 627T
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
31/10
“
“
“
“
“
“
“
“
“
Tiền lương NV quản lý PX
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Xuất NVL phục vụ PX
Xuất CCDC phục vụ PX
Giá trị phụ tùng phân bổ
Trích khấu hao TSCĐ
Khoản chi phí mua ngoài
Trích trước CP sửa chữa lớn
Khoản chi phí phục vụ SX
Kết chuyển chi phí SX chung để tính giá thành SP
334
338
152
153
1421
2141
331
335
1111
154
4.576.630
869.560
7.338.956
860.000
3.125.215
50.730.461
8.763.250
2.675.356
2.320.540
81.259.968
Cộng
81.259.968
81.259.968
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
β) Phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức phân bổ như sau:
Sau khi chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng sản phẩm, kế toán giá thành lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ cho từng sản phẩm.
Áp dụng công thức tính ta có:
Công ty Dược-TTBYT Bình Định
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
Số TT
TÊN SẢN PHẨM
TK 627
1
Bidizym 2ml H/12
6.629.841
2
Vitamin B1 100mg/1ml
2.984.291
3
Vitamin C 500mg/2ml
951.318
4
Vitamin B6 100mg/1ml
2.776.272
......
......
Cộng
81.259.968
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
2.1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
a) Tổng hợp chi phí sản xuất
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK154: 911.736.080
Có TK621: 911.736.080
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK154: 118.264.322
Có TK622: 118.264.322
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung liên quan đến sản xuất sản phẩm
Nợ TK154: 81.259.968
Có TK627: 81.259.968
Sổ kế toán sử dụng
Trên cơ sở các chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đồng thời vào sổ cái TK154 những chi phí thực tế phát sinh đã tập hợp được.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 10 năm 2007
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
02
31/10
911.736.080
03
“
99.809.464
04
“
18.454.858
06
“
4.576.630
07
“
869.560
08
“
7.338.956
09
“
860.000
10
“
3.125.215
11
“
50.730.461
12
“
8.763.250
13
“
2.675.356
14
“
2.320.540
1.111.260.370
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
SỔ CÁI
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007 (đơn vị tính: đồng)
CT ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
2.250.000
02
31/10
Kết chuyển CPNVLTT
621T
911.736.080
05
“
Kết chuyển CPNCTT
622 T
118.264.322
15
“
Kết chuyển CPSXC
627 T
81.259.968
Cộng phát sinh
1.111.260.370
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty Dược – TTBYT Bình Định là một doanh nghiệp hoạt động với qui mô lớn, trong một phân xưởng thì sản xuất ra nhiều loại sản phẩm. Do đó sau khi đã tập hợp chi phí cho toàn bộ phân xưởng để thuận lợi cho việc tính giá thành của từng sản phẩm, công ty phải vào sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
SỔ CHI TIẾT TK 154
Tên phân xưởng: Phân xưởng tiêm
Tên sản phẩm: Bidizym 2ml H/12
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ
TK 154
SH
NT
Số dư đầu kỳ
1.200.000
Chi phí NVL trực tiếp
74.386.758
Chi phí NC trực tiếp
11.774.628
Chi phí sản xuất chung
6.629.841
Cộng phát sinh
92.791.227
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
b) Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang tại công ty bao gồm các loại sản phẩm đang chế biến, các sản phẩm đã hoàn thành nhưng vẫn còn nằm trên dây chuyền sản xuất chưa qua kiểm nghiệm nhập kho.Công thức tính:
Trong đó: Cdđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Cn : Chi phí phát sinh trong kỳ.
Qtp : Sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Qdc : Sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sau khi tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và đối chiếu với các lệnh sản xuất dở dang của mỗi phân xưởng gởi lên, kế toán giá thành sẽ kết hợp với các chứng từ như: Phiếu nhập kho thành phẩm, lệnh sản xuất để lập bảng kê chi tiết sản phẩm dở dang .
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
BẢNG KÊ CHI TIẾT SẢN PHẨM DỞ DANG
PHÂN XƯỞNG TIÊM
Tháng 10 năm 2007
STT
Tên sản phẩm
Số lô SX
ĐVT
Số lượng SP dở dang
Số lượng nhâp kho kỳ này
Kỳ trước
Kỳ này
1
Bidizym 2ml H/12
0805
ống
13.000
15.000
285.000
2
Vitamin C 500mg/2ml
0605
ống
20.000
128.316
3
Vitamin B1100mg/1ml
1005
ống
196.800
4
Vitamin B6 100mg/1ml
0705
ống
193.900
Từ bảng kê chi tiết sản phẩm dở dang, ta có thể tính được giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 10 năm 2007
Giá trị sản phẩm dở dang của sản phẩm Bidizym 2ml H/12 được tính là:
2.2 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.2.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành
Do đặc thù của qui trình sản xuất sản phẩm và đặc điểm của tổ chức sản xuất mà đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho và kỳ tính giá thành là hằng tháng
2.2.2 Phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Công ty đã bỏ ra có liên quan đến số lượng sản phẩm hoàn thành. Do đó Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Công thức tính giá thành như sau:
- -
Từ các số liệu do các phần hành kế toán có liên quan chuyển sang, kế toán giá thành tính toán, tổng hợp và lập phiếu tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào các sổ chi tiết của sản phẩm Bidizym 2ml H/12 ta tính được giá thành của sản phẩm này như sau:
Công ty Dược – TTBYT Bình Định
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên sản phẩm: Bidizym 2ml H/12
Số lượng hoàn thành: 285.000 ống
Tháng 10 năm 2007
Khoản mục
chi phí
Chi phí SXDD
đầu kỳ
Chi phí SX phát sinh trong kỳ
Chi phí SX dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
-Chi phí NVLTT
1.200.000
74.386.758
4.699.561
70.887.197
248,70
-Chi phí NCTT
11.774.628
11.774.628
41,30
-Chi phí SXC
6.629.841
6.629.841
23,30
Cộng
1.200.000
92.791.227
4.699.561
89.291.666
313,30
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Trang Thiết bị Y tế Bình Định
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty Dược – TTBYT Bình Định. Đặc biệt là tìm hiểu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, tôi có một số ý kiến nhận xét sau:
3.1.1. Về chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản và hệ thống sổ sách kế toán
Nhìn chung các khoản chi phí của công ty được phản ánh đầy đủ, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, xác định chính xác kết quả sản xuất. Cách luân chuyển chứng từ, sử dụng chứng từ dễ hiểu. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh có qui mô lớn, phạm vi hoạt động trong cả nước, sản phẩm đã có mặt hầu hết trên thị trường trong nước và một số nước ngoài, Với qui mô này khối lượng công việc hạch toán trong mỗi kỳ là rất lớn.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ cho công tác kế toán, hệ thống tài khoản được tổ chức sử dụng theo đúng chế độ kế toán đã ban hành, tạo ra một thuận lợi lớn trong quá trình hạch toán. Tại phòng tài vụ chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên được giao cụ thể, rõ ràng, các chứng từ được cập nhật kịp thời, bảo đảm cơ sở để tiến hành hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, khâu luân chuyển chứng từ của từng bộ phận kế toán nhịp nhàng, hệ thống sổ sách được lập và sử dụng một cách logic.
Công ty đã xây dựng được phần mềm tin học trong toàn công ty nói chung và cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Sử dụng phần mềm này đã mang lại hiệu quả rất lớn cho công ty về mọi mặt.
Cuối tháng, kế toán giá thành tập hợp chứng từ từ các phần hành kế toán có liên quan để tính giá thành cho từng loại sản phẩm, đây là thời điểm thích hợp trong điều kiện sản xuất cũng như qui mô sản xuất của công ty, làm cho công tác quản lý được thuận lợi, hạn chế được một số sai sót, tổn thất và đưa ra những quyết định kịp thời
3.1.2. Về công tác hạch toán kế toán
Nhìn chung bộ máy kế toán tại công ty hoạt động khá hiệu quả, việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý ra quyết định kịp thời, phản ánh đúng và đủ các khoản chi phí chi ra trong kỳ, giá thành của từng loại sản phẩm được tính chính xác.
Với một số phần hành chức năng kiêm nhiệm khá hợp lý như kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ và kế toán tiền lương. Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách về lương, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty. Bộ máy kế toán không rườm rà, chứng từ được luân chuyển qua các phần hành hợp lý, tổ chức lập và phân tích các báo cáo tài chính được thực hiện đúng chế độ qui định.
Sổ sách sử dụng tại công ty khá hợp lý, phản ánh được các khoản chi phí trong kỳ, dễ hiểu, dễ kiểm tra đối chiếu.
3.1.3 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bước công việc thực sự quan trọng trong một doanh nghiệp, nếu làm tốt bước công việc này thì việc tiết kiệm chi phí sản xuất sẽ đem lại hiệu quả cao, đồng thời có tác động đến sản xuất, là cơ sở để nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hiện nay, tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty là rất tốt, công ty đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm một cách chính xác hơn.
- Về hạch toán chi phí sản xuất
Như ta biết chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí vật chất, tiền công mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm.Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất đóng vai trò then chốt trong quá trình sản xuất và là nền tảng để tính giá thành.
Tại công ty, các kho nguyên vật liệu và phân xưởng sản xuất có một khoảng cách không xa, thực tế khi có lệnh sản xuất thì đồng thời có phiếu xuất kho nguyên vật liệu, từ đây nguyên vật liệu được đưa về phân xưởng để sản xuất, Ở đây, các tác nhân của môi trường sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên vật liệu, sự hao hụt cũng phát sinh phần lớn ở thời điểm này. Điều này làm ảnh hưởng đến sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
Thực chất không phải các lệnh sản xuất đều được thực hiện hết trong kỳ hạch toán, cho nên khối lượng nguyên vật liệu dùng trong sản xuất tồn nhiều tại các phân xưởng. Do đó khối lượng công việc của kế toán vào cuối mỗi kỳ tăng lên, mặt khác từ những lý do như đã trình bày ở trên sẽ gây ra sự lãng phí, từ đó sẽ đẩy giá thành lên cao. Đây cũng là một trong những hạn chế của công ty cần được khắc phục.
- Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay công ty thực hiện việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo lương khoán sản phẩm, điều này rất phù hợp với xu thế chung của các ngành sản xuất.
- Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Nhân viên quản lý phân xưởng cũng được trả lương theo thời gian là chưa hợp lý, vì như thế sẽ không phát huy được năng lực lãnh đạo và trách nhiệm của người quản lý phân xưởng đối với sản xuất. Công ty nên đưa quản đốc phân xưởng và nhân viên quản lý cùng hưởng lương sản phẩm với công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một bước công việc rất quan trọng, bởi vì nó ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của sản phẩm. Hiện tại công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí ngyên vật liệu trực tiếp. Điều này là một thuận lợi, bởi vì nguyên vật liệu chính trong sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn (70-80%). Tuy nhiên sản phẩm dở dang được đánh giá trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhưng thực tế sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất là tại khâu hoàn thiện sản phẩm (đóng gói, đóng thùng...). Vì vậy không phản ánh đúng giá trị của sản phẩm dở dang. Bởi vì trong đó còn có yếu tố nhân công trực tiếp sản xuất, nếu bỏ qua yếu tố này thì giá thành đơn vị của thành phẩm nhập kho sẽ tăng lên, làm cho giá thành toàn bộ của sản phẩm tăng.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định
Qua phần trình bày về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Dược – TTBYT Bình Định ta thấy được một số hạn chế cần khắc phục để bộ máy kế toán tại công ty hoạt động tốt hơn, thông tin cung cấp cho các bộ phận quản lý chính xác và nhanh chóng hơn. Để góp phần hoàn thiện hơn nữa bộ máy kế toán công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến sau:
3.2.1 Vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nguyên vật liệu đầu vào tốt là một trong những yếu tố quan trọng để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao. Vì vậy công tác quản lý nguyên vật liệu cũng là vấn đề mà công ty cần phải quan tâm, bởi các nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất sản phẩm là các loại hoá chất, rất khó bảo quản. Nếu không quản lý tốt thì vấn đề hao hụt, hư hỏng sẽ làm ảnh hưởng đến sản xuất sản phẩm tại công ty. Hơn nữa nguyên vật liệu chính là thành phần cấu tạo nên sản phẩm, nó chiếm phần lớn giá trị của sản phẩm. Nên vấn đề bảo quản tốt là rất cần thiết, hạn chế các tổn thất của nguyên vật liệu, tôi đưa ra hướng sau:
+ Phòng Kế hoạch – Tổng hợp phải nắm được năng lực sản xuất của từng phân xưởng, từ đó phát lệnh sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất để hoàn thành lệnh trong tháng, hạn chế lệnh dở dang.
+ Khi có lệnh sản xuất, công việc sản xuất thực sự bắt đầu thì phân xưởng sản xuất yêu cầu viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu, thủ kho xuất nguyên vật liệu xuống phân xưởng và được đưa thẳng vào sản xuất. Điều này hạn chế mức tiêu hao nguyên vật liệu tại các phân xưởng.
+ Nhằm làm giảm bớt chi phí trong giá thành sản phẩm ta đi sâu phân tích và xác định các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến một số khoản mục chi phí trong giá thành, từ đó khai thác những tiềm năng sẵn co và hạn chế những chi phí không cần thiết.
3.2.2 Phân tích tình hình biến động của một số khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành
* Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, tham gia trực tiếp vào việc sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất. Vì vậy phân tích khoản mục này trong giá thành để xác định các nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí nguyên vật liệu, những tiềm năng chưa được khai thác, nhằm giảm bớt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm. Việc phân tích nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau:
- Khoản mục CPNVL trong giá thành đơn vị sản phẩm
+ Bằng phương pháp so sánh mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế với kế hoạch sẽ xác định được số chênh lệch tiết kiệm hay lãng phí.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu.
Mức tăng (giảm) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm thực hiện so với kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước) ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm được tính như sau:
- Mức tăng (giảm) tuyệt đối:
- Mức tăng (giảm) tương đối:
Trong đó:
m1 ; m0 : Mức tiêu hao thực tế và kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước) về từng loại nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm (tính bằng đơn vị hiện vật).
s1 ; s0 : Giá thực tế và giá kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước) của một đơn vị nguyên vật liệu.
z0: Giá thành sản xuất 1 đơn vị sản phẩm kế hoạch.
: Là mức tăng (giảm) khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
: Là tỷ trọng mức tăng (giảm) khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành đơn vị sản phẩm.
- Nếu kết quả trên tính ra số âm chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cả về số tuyệt đối và số tương đối), nhờ đó làm giảm giá thành sản xuất sản phẩm.
- Nếu kết quả tính ra số dương thì ngược lại.
- Nếu kết quả bằng không thì tình hình sử dụng nguyên vật liệu không có ảnh hưởng gì đến sự biến động của giá thành sản phẩm.
Sau đó tiến hành phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm ( có thể sử dụng phương pháp loại trừ).
- Do lượng nguyên vật liệu từng loại hao phí cho sản xuất 1 đơn vị sản phẩm:
+ Ảnh hưởng đến mức tăng (giảm) tuyệt đối của m:
.
+ Ảnh hưởng đến tỷ trọng tăng (giảm) tuyệt đối của m trong giá thành đơn vị sản phẩm:
.
- Do giá một đơn vị ngiuyên vật liệu đưa vào sản xuất:
.
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và rút ra nhận xét, nếu mức hao phí và giá cả nguyên vật liệu giảm làm cho giá thành sản phẩm giảm.
- Phân tích tổng CPNVL cho sản xuất sản phẩm trong tổng giá thành công xưởng sản phẩm hàng hóa
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, xác định mức tăng (giảm) của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của toàn bộ sản phẩm thực hiên so với kế hoạch ảnh hưởng tới sự biến động của tổng giá thành sản phẩm như sau:
+ Mức tăng (giảm) tuyệt đối:
+ Mức tăng (giảm) tương đối:
Trong đó:
q1 ; q0 : Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế và kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước)
: Mức tăng (giảm) tuyệt đối của tổng chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm.
: Tỷ trọng mức tăng (giảm) tuyệt đối của chi phí nguyên vật liệu trong giá thành toàn bộ sản phẩm.
Sau khi đánh giá chung, tiến hành phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tổng chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất như sau: (sử dụng phương pháp loại trừ).
- Do số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi:
+ Ảnh hưởng đến mức tăng (giảm) tuyệt đối của M:
+ Ảnh hưởng đến tỷ trọng mức tăng (giảm) tuyệt đối của M trong giá thành toàn bộ sản phẩm:
- Do lượng nguyên vật liệu hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm thay đổi:
- Do thay đổi giá cả đơn vị nguyên vật liệu đưa vào sản xuất:
Qua đó tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và rút ra kết luận.
Giả sử công ty có số liệu về tình hình sản xuất và tiêu dùng nguyên vật liệu như sau:
Sản phẩm
sản xuất
Số lượng sản phẩm sản xuất (ống)
Z công xưởng đơn vị sản phẩm (1.000 đ)
Loại NVL sử dụng
Mức hao phí NVL cho 1 đơn vị sản phẩm (kg)
Giá 1 kg nguyên vật liệu
(1.000 đ)
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Gentamycin 80mg
200.000
210.000
0,9
0,85
Trilon B
0,02
0,017
6,5
6,4
Benzylic
0,04
0,035
4,0
3,8
Bidizym 2ml
320.000
325.000
0,6
0,56
Vitamin B1
0,03
0,026
5,0
4,7
Vitamin B6
0,05
0,044
7,5
7,3
Căn cứ bảng trên ta lập bảng phân tích sau:
Sản phẩm sản xuất
Loại nguyên vật liệu sử dụng
Tổng chi phí nguyên vật liệu ( 1.000 đ)
q0m0s0
q1m0s0
q1m1s0
q1m1s1
Gentamycin 80mg
Trilon B
26.000
27.300
23.205
22.848
Benzylic
32.000
33.600
29.400
27.930
Bidizym 2ml
Vitamin B1
48.000
48.750
42.250
39.715
Vitamin B6
120.000
121.875
107.250
104.390
Tổng cộng
226.000
231.525
202.105
194.883
Qua số liệu bảng trên ta thấy tổng chi phí nguyên vật lệu tiêu hao cho sản xuất thực hiện giảm so với kế hoạch là 31.117.000đồng (194.883 – 226.000) với tỷ lệ giảm tương ứng là:
làm cho giá thành sản phẩm của công ty cũng giảm được một lượng tương ứng là 31.117.000đồng. Việc giảm chi phí nguyên vật liệu thực hiện so với kỳ kế hoạch là:
-Do lượng sản phẩm sản xuất thay đổi:
(nghìn đồng)
lượng sản phẩm sản xuất tăng làm chi p[hí nguyên vật liệu tăng 5.525.000 đồng là hoàn toàn hợp lý. Vì lượng hao phí vật liệu tỷ lệ thuận với lượng sả phẩm sản xuất. Việc tăng chi phí nguyên vật liệu do số lượng sản phẩm sản xuất tăng đã làm cho giá thành sản phẩm tăng lên với tỷ lệ tương ứng là:
- Do lượng nguyên vật liệu hao phí cho 1 đơn vị sản phẩm thay đổi:
(nghìn đồng)
đã làm cho giá thành giảm là:
- Do thay đổi giá cả nguyên vật liệu đưa vào sản xuất làm chi phí nguyên vật liệu giảm là:
(nghìn đồng)
đã làm cho giá thành giảm là:
Nếu loại trừ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất thì do mức hao phí và giá cả nguyên vật liệu giảm đi đã làm giá thành thực tế sản phẩm giảm so với giá thành kế hoạch của sản phẩm là:
-31.117 – 5.525 = - 36.642 (nghìn đồng)
tương ứng – 8,10% - 1,44% = - 9,54% . Trong đó do tiết kiệm mức chi dùng nguyên vật liệu nên làm giá thành sản phẩm giảm được là 29.420.000 đồng tương ứng 7,66%. Do giá cả nguyên vật liệu hao phí giảm nên làm cho giá thành sản phẩm giảm là 7.222.000 đồng tương ứng 1,88%. Điều đó chứng tỏ tình hình chi dùng nguyên vật liệu của công ty có ảnh hưởng tốt đến việc hạ giá thành sản phẩm của công ty.
* Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành bao gồm tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của lao động trực tiếp sản xuất. Trình tự phân tích như sau:
Bước 1: đánh giá chung ( sử dụng phương pháp so sánh)
+So sánh trực tiếp:
- Nếu kết quả so sánh là số âm chứng tỏ doanh nghiệp chi hụt quĩ lương và ngược lại.
+ So sánh có tính đến hệ số điều chỉnh (tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất)
-
x
-
- Nếu kế quả so sánh là số âm chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm quĩ lương và ngược lại.
Bước 2: Tìm nguyên nhân làm tăng giảm quĩ lương của người lao động trực tiếp (sử dụng phương pháp loại trừ để phân tích)
-
x
+ Mức tăng (giảm) tuyệt đối của quĩ lương:
+ Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Do số lượng lao động trực tiếp sản xuất thay đổi:
- Do tiền lương bình quân của một lao động thay đổi:
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố sau đó nhận xét và kết luận tình hình sử dụng quĩ lương của đơn vị.
3.2.3 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí chi ra trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp). Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại, có loại mang tính chất biến đổi, có loại mang tính chất cố định. Do vậy để đảm bảo những nhận xét đưa ra được chính xác, trước khi phân tích cần tiến hành điều chỉnh các khoản biến phí theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất.
3.2.4 Một số biện pháp để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tại Công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế. Trong đó sự cạnh tranh gay gắt về giá cả nhằm mở rộng thị trường thu hút khách hàng và tăng sản lượng tiêu thụ. Do vậy sản phẩm sản xuất ra, ngoài việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm thì hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh, vừa bảo đảm có lãi, vừa tăng tích luỹ và vừa nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Một vài ý kiến về vấn đề hạ giá thành như sau:
- Biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm
Trong giá thành sản phẩm để tiết liệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... cần phải cải tiến kết cấu sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, lợi dụng triệt để phế liệu, sử dụng vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí vận chuyển, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu đưa vào sử dụng.
Chi phí nguyên vật liệu ở công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy Công ty cần tìm nguồn hàng cung ứng với giá cạnh tranh nhất, nhưng vẫn đảm bảo về mặt chất lượng, tính kịp thời của việc cung ứng và cần có biện pháp tốt để quản lý và bảo quản nguyên vật liệu sẽ là điều kiện giảm được giá thành sản phẩm.
+ Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất chung
Trình độ trang bị máy móc thiết bị và phương tiện sản xuất của công ty ở mức độ tự động hóa cao với dây chuyền thiết bị hiện đại thế hệ mới. Tuy nhiên việc sử dụng dây chuyền công nghệ còn nhiều lãng phí, hiệu suất sử dụng của máy móc thiết bị chưa đạt yêu cầu so với năng lực hiện có.
Để tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị một mặt phải đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ chuyên môn hóa, thực hiện nghiêm túc chế độ vệ sinh công nghiệp, đẩy mạnh công tác bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ thay thế phụ tùng đã hết thời hạn sử dụng để tạo điều kiện cho máy móc hoạt động liên tục.
KẾT LUẬN
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là biểu hiện đặc trưng của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Dược – Trang Thiết bị y tế Bình Định nói riêng. Qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm sẽ đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất đồng thời cung cấp các thông tin cho nhà quản lý hoạch định chiến lược sản xuất cho các kỳ sản xuất tiếp theo.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, chính xác sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và đánh giá thành phẩm tại Công ty Dược – Trang Thiết bị y tế Bình Định”. Phần nào đã phản ánh tổng quát công tác hạch toán kế toán tại Công ty, những ưu điểm, nhược điểm trong công tác này. Đồng thời qua thời gian thực tập tại Công ty và những kiến thức đã học được em xin đóng góp một vài ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Sau thời gian học tập, được sự giảng dạy tận tình của quý thầy cô giáo và thời gian ngắn thực tập tại Công ty, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị Phòng kế toán điều đó không những giúp em hoàn thành chuyên đề này mà còn làm phong phú thêm kiến thức và kinh nghiệm của bản thân.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo PGS. Nguyễn Văn Công người trực tiếp hướng dẫn, giúp em vượt qua những vướng mắc trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Và cũng xin gửi lời cảm ơn đến anh Kế toán trưởng cùng các anh chị phòng kế toán Công ty Dược – Trang Thiết bị y tế Bình Định.
Với kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực hiện chưa nhiều do đó chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp và hướng dẫn thêm của Quý thầy, cô giáo, anh chị Phòng kế toán Công ty.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2008
Nguyễn Văn Thông
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CCDC : Công cụ dụng cụ
TSCĐ : Tài sản cố định
CNV : Công nhân viên
NVL : Nguyên vật liệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6414.doc