Về nguồn vốn: Trong năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng so với năm 2006 là: 181 249.76 USD tương đương với tốc độ tăng là: 9.4%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 46 121.89 USD tương đương với tốc độ tăng là: 2.45%. Tốc độ tăng này cho thấy là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang ngày càng được nâng lên.
Trong năm 2007 số công nhân viên tăng lên là 20 người so với năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng là: 9.09%. năm 2006 số công nhân viên tăng lên: 20 người so với năm 2005 tương ứng với tốc độ tăng là: 10%. Qua đây chúng ta có thể thấy số lượng công nhân viên của công ty ngày càng tăng lên chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng. Bên cạnh đó thì thu nhập bình quân của mỗi một công nhân viên cũng ngày càng tăng lên, chất lượng cuộc sống của họ ngày càng được cải thiện.
79 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 924 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
¸ng- Hµ TÜnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản 6273- Chi phí công cụ dụng cụ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
647
Tiền mặt VND
1111
552.37
31/12
12-1
Tạm ứng
141
1 971.31
31/12
28
Chi phí sản xuất dở dang
154
2 523.68
Tổng phát sinh
5982.57
5982.57
Dư cuối kỳ
0.00
0.00
Bảng biểu số 2.14: Sổ cái tài khoản 6273
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản của Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng bao gồm phương tiện vận tải, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị văn phòng và các tài sản cố định khác.
Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ dựa trên tỷ lệ khấu hao năm và nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính.
1
Công thức tính tỷ lệ khấu hao TSCĐ của công ty:
Số năm dự kiến sử dụng
Tỷ lệ khấu hao năm =
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao năm
12
Mức khấu hao tháng = x
Ví dụ: Đối với TSCĐ là máy ủi Komasu - D80- 12 là loại tài sản phương tiện vận tải có nguyên giá là: 26 925.39 USD tỷ lệ khấu hao là 20%, Số khấu hao luỹ kế tính đến ngày 01/12/2007 là: 9 424.08 USD. Theo phương pháp đã trình bày ở trên thì mức khấu hao tháng 12 của tài sản này được tính như sau:
26 925.39 x 20%
12
4 520.2
Mức khấu hao tháng = = 448.77 (USD)
Sau khi tính ra được mức khấu hao hàng tháng của các tài sản cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng tính khấu hao cho các tài sản ở các bộ phận sử dụng.
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
B¶ng tÝnh khÊu hao tµi s¶n
Th¸ng 12 n¨m 2007
Đơn vị tính: USD
M· tµi s¶n
Tªn tµi s¶n
Sè thÎ
Ngµy KH
Nguyªn gi¸
Tû lÖ
Sè th¸ng KH
KH trong kú
CK Nguyªn gi¸
GT ®· khÊu hao
GT CK Cßn l¹i
Tk nî
Tk cã
A
Ph¬ng tiÖn vËn t¶i
- -
586480.65
0.00
0.00
2124.07
586480.65
526908.55
59572.10
A001
¤ t« Toyota Landcruiser
A1
01/01/2007
52898.74
1.39
72.00
734.71
52898.74
48490.77
4407.97
64241
21414
A006
M¸y ñi Komatsu-D80-12
Ha noi 0 co Cabin
A6
01/02/2006
26925.39
1.67
60.00
448.77
26925.39
9424.08
17501.31
6274
21414
B1
Nhµ cöa
- -
134592.28
0.00
0.00
1121.55
134592.28
57821.72
76770.56
B001
Nhµ xëng ®Ó m¸y b¨m
B001
01/07/2002
43386.91
0.83
120.00
361.54
43386.91
23139.20
20247.71
64241
214111
B2
VËt kiÕn tróc
- -
776726.45
0.00
0.00
117.96
776726.45
360422.80
416303.65
B013
Cæng sè 2
B002
01/12/2002
1551.63
0.83
120.00
12.93
1551.63
788.73
762.90
64241
214112
B014
BÓ nước s¹ch 100m3
B004
01/11/2002
2167.44
0.83
120.00
18.06
2167.44
1101.69
1065.75
64241
214112
C
M¸y mãc thiÕt bÞ
- -
737343.55
0.00
0.00
8769.63
737343.55
551131.47
186212.08
C001
HÖ thèng m¸y s¶n xuÊt
d¨m
C1
01/07/2002
565435.31
1.19
84.00
6731.51
565435.31
424078.04
141357.27
6274
21413
D
ThiÕt bÞ v¨n phßng
- -
18682.81
0.00
0.00
97.46
18682.81
16635.75
2047.06
D001
M¸y ®iÒu hßa nhiÖt ®é
D1
01/07/2002
9174.48
1.67
60.00
0.00
9174.48
9174.48
0.00
64241
21417
D002
02 m¸y tÝnh x¸ch tay:
(Tæng GD vµ phã TGD)
D2
30/11/2004
3848.00
1.67
60.00
64.13
3848.00
2501.07
1346.93
64241
21417
E
Tµi s¶n kh¸c
- -
105964.80
0.00
0.00
1105.40
105964.80
36637.91
69326.89
E011
PhÇn mÒm kÕ to¸n Bravo
01/08/2007
2200.00
2.78
36.00
61.11
2200.00
305.55
1894.45
64241
21419
...
Tæng céng
- -
2359790.54
0.00
0.00
13336.07
2359790.54
1549558.20
810232.34
Bảng biểu số 2.15: Bảng tính khấu hao tài sản
Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao cho các tài sản cố định phần mềm sẽ tự kết chuyển chi phí khấu hao vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết sổ cái của TK 6274
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng - Hµ TÜnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ TD
Tháng 12 năm 2007
Số 0010 - Chứng từ TD
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12/207
19
Phân bổ khấu hao TSCĐ 2113
6274
21413
8171.58
31/12/2007
19
Phân bổ khấu hao TSCĐ 2114
6274
21424
991.91
Tổng cộng
765 099.76
Bảng biểu số 2.16: Chứng từ ghi sổ TD số 0010
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
Sæ chi tiÕt tµi kho¶n 6274
Quý IV n¨m 2007
Ngµy Ct
Ngµy Gs
M· Ct
Sè Ct
DiÔn gi¶i
Tk §/ø
Ps Nî Nt
Ps Cã Nt
- -
- -
D ®Çu kú
31/12/2007
- -
TD
Ph©n bæ khÊu hao tµi s¶n - 2113
21413
8171.58
0.00
31/12/2007
- -
TD
Ph©n bæ khÊu hao tµi s¶n - 2114
21414
991.91
0.00
31/12/2007
- -
TD
19
KÕt chuyÓn CP khÊu hao
6274 --> 154
154
0.00
9163.49
- -
- -
Tæng ph¸t sinh
9163.49
9163.49
- -
- -
Dư cuèi kú
0.00
0.00
Bảng biểu số 2.17: Sổ chi tiết TK 6274
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
Hao mòn máy móc thiết bị
21413
8 171.58
31/12
Hao mòn phương tiện vận tải
21414
991.91
31/12
19
Chi phí sản xuất dở dang
154
9 163.49
Tổng phát sinh
9 163.49
9 163.49
Dư cuối kỳ
0.00
0.00
Kế toán ghi sổ Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Bảng biểu số 2.18: Sổ cái của TK 6274
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm: Chi phí điện, nước và chi phí bảo dưỡng MMTB.
Để hạch toán chi phí này Công ty sử dụng TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2 là:
TK 62771 – Chi phí điện
TK 62772 – Chi phí bảo dưỡng MMTB
Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn mua hàng hoá và dịch vụ mua ngoài.
VD: Hoá đơn GTGT của Công ty điện lực I tháng 12 năm 2007 như sau:
HÓA ĐƠN ĐIỆN GTGT
( Liên 2: Giao khách hàng)
Công ty điện lực I Kỳ: từ ngày 17/11 đến ngày 17/12/2007
Điện lực Hà Tĩnh Ký hiệu: AB/2007T
Địa chỉ: Số 6, Đường Nguyễn Chí Thanh, thị xã Hà Tĩnh Số 4417190
Điện thoại: 992000 MSTĐL: 0100100417-018 Số hộ:
Mã số KH: KAKA00144 MST: 3000267182
Tên khách hàng: Cảng Vũng Áng
Số sổ GCS: KA002- 048 Phiên GSC
Chỉ số mới
Chỉ số cũ
Hệ số nhân
Điện năng TT
Đơn giá
Thành tiền
10965
10454
20
10220
4700
4489
20
4220
5767
5501
20
5320
Trong đó
10220
895
9 146 900
Ngày 18/12/2007
Giám đốc
Ký tên đóng dấu
4220
1775
7 490 500
5320
505
2 686 600
Cộng
19760
19 324 000
Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT
1 932 400
Tổng tiền thanh toán
21 256 400
Số viết bằng chữ: Hai mốt triệu hai trăm năm mươi sáu nghìn bốn trăm đồng
Bảng biểu số 2.19: Hoá đơn điện GTGT
Kế toán sau khi kiểm tra xong tính hợp lý hợp lệ của chứng từ sẽ tiến hành nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ tự kết chuyển số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết của TK 6277.
Đến cuối tháng sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển tự động kế toán số liệu sẽ được tự động kết chuyển vào sổ Cái của TK 6277.
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
Tiền mặt VND
1111
1 169.24
31/12
Tiền gửi ngân hàng đồng Việt Nam
1121
280.50
31/12
Tạm ứng
141
594.62
31/12
28
Chi phí sản xuất dở dang
154
15 081.60
Tổng phát sinh
15 081.60
15 081.60
Dư cuối kỳ
0.00
0.00
Kế toán ghi sổ Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Bảng biểu số 2.20: Sổ cái TK 6277
Hạch toán chi phí chung khác
Chi phí chung khác của Công ty bao gồm: Tiền thuê đất, chi phí bữa ăn công nhân, các chi phí bằng tiền khác.
Để hạch toán chi phí này Công ty sử dụng TK 6278 - Chi phí chung khác.
Hàng ngày căn cứ vào hợp đồng thuê đất và các hoá đơn mua ngoài kế toán nhập các chứng từ vào máy. Sau đó số liệu sẽ được máy tự động kết chuyển vào các chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết của TK 6278.
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
Sæ chi tiÕt tµi kho¶n 6278
TH¸NG 12 n¨m 2007
Ngµy Ct
Ngµy Gs
M· Ct
Sè Ct
DiÔn gi¶i
Tk §/ø
Ps Nî Nt
Ps Cã Nt
- -
- -
D ®Çu kú
29/12/2007
29/12/2007
PT
12-12
Mua bµn gç dïng cho nhµ bÕp
141
6.86
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PC
724
Mua s¾t fi 6 ®Ó buéc cæng phÝa sau nhµ m¸y
1111
16.21
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PC
729
Mua than hoa nhãm bÕp trong n¨m 2007
1111
180.76
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-16
Thanh to¸n b÷a ¨n cho c«ng nh©n tõ ngµy
16 ®Õn 30.12.07
141
1917.59
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-16
Mua hoa qu¶ vµ giÊy ¨n
141
12.75
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-17
Thanh to¸n b÷a ¨n cho c«ng nh©n tõ ngµy
01 ®Õn 15.12.07
141
1371.13
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-17
Mua hoa qu¶ vµ giÊy ¨n
141
9.87
0.00
31/12/2007
- -
TD
29
KÕt chuyÓn chi phi chung kh¸c
6278 --> 154
154
0.00
136.51
31/12/2007
- -
TD
29
KÕt chuyÓn chi phi chung kh¸c
6278 --> 154
154
0.00
8030.09
- -
- -
Tæng ph¸t sinh
8167.60
8166.60
- -
- -
D cuèi kú
0.00
0.00
Bảng biểu số 2.21: Sổ chi tiết TK 6278
Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển tự động để vào sổ cái của TK 6278.
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 6278 – Chi phí sản xuất chung khác
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
Tiền mặt VND
1111
7 827.52
31/12
Tạm ứng
141
293.58
31/12
29
Chi phí sản xuất dở dang
154
8 167.60
Tổng phát sinh
8 167.60
8 167.60
Dư cuối kỳ
0.00
0.00
Kế toán ghi sổ Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Bảng biểu số 2.22: Sổ cái của TK 6278
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Từ các chứng từ gốc sau khi kế toán nhập vào máy, thực hiện các bút toán kết chuyển tự động thì cuối tháng máy sẽ tự động kết chuyển số liệu vào sổ chi tiết và sổ cái của TK 627.
Dưới đây là mẫu sổ chi tiết và sổ cái của Công ty để minh hoạ cho quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung của Công ty:
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
Sæ chi tiÕt tµi kho¶n 627
THÁNG 12 n¨m 2007
Ngµy Ct
Ngµy Gs
M· Ct
Sè Ct
DiÔn gi¶i
Tk §/ø
Ps Nî Nt
Ps Cã Nt
- -
- -
D ®Çu kú
31/12/2007
31/12/2007
PC
729
Mua than hoa nhãm bÕp trong
n¨m 2007
1111
180.76
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-15
DÇu c¾t gät
141
36.78
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-15
Mua ®Ìn cao ¸p; Buying higtlamp
141
305.43
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-16
Thanh to¸n b÷a ¨n cho c«ng nh©n tõ ngµy 16 ®Õn 30.12.07
141
1917.59
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-16
Mua hoa qu¶ vµ giÊy ¨n
141
12.75
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-17
Thanh to¸n b÷a ¨n cho c«ng nh©n tõ ngµy 01 ®Õn 15.12.07
141
1371.13
0.00
31/12/2007
31/12/2007
PT
12-17
Mua hoa qu¶ vµ giÊy ¨n
141
9.87
0.00
31/12/2007
- -
TD
Ph©n bæ khÊu hao tµi s¶n - 2113
21413
8171.58
0.00
31/12/2007
- -
TD
Ph©n bæ khÊu hao tµi s¶n - 2114
21414
991.91
0.00
31/12/2007
- -
TD
17
KÕt chuyÓn chi phÝ chung
- Nhiªn liÖu 62723 --> 154
154
0.00
4747.01
31/12/2007
- -
TD
18
KÕt chuyÓn chi phÝ chung
- Phô tïng thay thÕ 62724 --> 154
154
0.00
1235.56
31/12/2007
- -
TD
19
KÕt chuyÓn CP khÊu hao
6274 --> 154
154
0.00
9163.49
31/12/2007
- -
TD
24
KÕt chuyÓn chi phÝ ®iÖn
62771 --> 154
154
0.00
9044.17
31/12/2007
- -
TD
25
KÕt chuyÓn chi phÝ b¶o
MMTB 62772 --> 154
154
0.00
487.07
31/12/2007
- -
TD
28
KÕt chuyÓn chi phi CCDC
6273 --> 154
154
0.00
2523.68
31/12/2007
- -
TD
29
KÕt chuyÓn chi phi chung kh¸c
6278 --> 154
154
0.00
136.51
31/12/2007
- -
TD
29
KÕt chuyÓn chi phi chung kh¸c
6278 --> 154
154
0.00
8030.09
- -
- -
Tæng ph¸t sinh
35 422.44
35 422.44
- -
- -
D cuèi kú
0.00
0.00
Bảng biểu số 2.23: Sổ chi tiết của TK 627
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 627- Chi phí sản xuất chung
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
072
Tiền mặt VND
1111
2 267.26
31/12
237NN/1
Tiền gửi Ngân hàng đồng Việt Nam
1121
9 237.10
31/12
12-17
Tạm ứng
141
10 007.58
31/12
29
Chi phí SX dở dang
154
35 422.44
31/12
Hao mòn – Máy móc thiết bị
21413
8 171.58
31/12
Hao mòn- Phương tiện vận tải
21414
991.91
31/12
208
Phải trả cho người bán
331
4 747.01
Tổng phát sinh
35 422.44
35 422.44
Dư cuối kỳ
0.00
0.00
Ngày thángnăm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng biểu số 2.24: Sổ cái của TK 627
2.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Đây là công đoạn cuối cùng của công tác kế toán chi phí phát sinh trong tháng được tập hợp theo 3 khoản mục chi phí là:
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí sản xuất chung
Cả 3 khoản mục này cuối tháng sẽ được kế toán tổng hợp lại để tính giá thành
Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên nợ: Tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ
Cuối mỗi tháng sau khi kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển tự động thì chương trình sẽ tự kết chuyển chi phí từ các TK 621, TK 622, TK 627 sang chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái của TK 154.
Dưới đây là mẫu của chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái của TK 154 để minh hoạ cho quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
Chứng từ ghi sổ TD
Tháng 12 năm 2007
Số 0010 - Chứng từ TD
Ch ứng t ừ
g ốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
S ố
Ng ày
Nợ
Có
11
31/12/07
Kết chuyển chi phí NVLTT 6211- - >154
154
6211
264 035.84
11
31/12/07
Kết chuyển chi phí NVLTT 6211- -> 154
154
6211
435 578.23
12
31/12/07
Kết chuyển chi phí vận chuyển, bốc dỡ 6212 - ->154
154
6212
126.10
13
31/12/07
Kết chuyển chi phí NCTT 6221 - ->154
154
6221
28 204.36
14
31/12/07
Kết chuyển BHXH, BHYT, KPCĐ
6222-- >154
154
6222
1 787.72
17
31/12/07
Kết chuyển chi phí chung
– Nhiên liệu 6273- ->154
154
62723
4747.01
18
31/12/07
Kết chuyển chi phí chung
- Phụ tùng thay thế 62724 - ->154
154
62724
1235.56
Tổng cộng
4 322 947.76
Bảng biểu số 2.25: Chứng từ ghi sổ TD số 0010
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
Sæ chi tiÕt tµi kho¶n 154
th¸ng12 n¨m 2007
Ngµy Ct
Ngµy Gs
M· Ct
Sè Ct
DiÔn gi¶i
Tk §/ø
Ps Nî Nt
Ps Cã Nt
- -
- -
D ®Çu kú
31/12/2007
- -
TD
11
KÕt chuyÓn chi phÝ nguyªn liÖu trùc tiÕp
6211 --> 154
6211
264035.84
0.00
31/12/2007
- -
TD
11
KÕt chuyÓn chi phÝ nguyªn liÖu trùc tiÕp
6211 --> 154
6211
435578.23
0.00
31/12/2007
- -
TD
12
KÕt chuyÓn chi phÝ v©n chuyÓn, bèc dì
6212 --> 154
6212
126.10
0.00
31/12/2007
- -
TD
13
KÕt chuyÓn chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp
6221 --> 154
6221
28204.36
0.00
31/12/2007
- -
TD
14
KÕt chuyÓn chi phÝ BHXH, BHYT, KPC§
6222 --> 154
6222
1787.72
0.00
31/12/2007
- -
TD
17
KÕt chuyÓn chi phÝ chung - Nhiªn liÖu
62723 --> 154
62723
4747.01
0.00
31/12/2007
- -
TD
18
KÕt chuyÓn chi phÝ chung - Phô tïng thay
thÕ 62724 --> 154
62724
1235.56
0.00
31/12/2007
- -
TD
19
KÕt chuyÓn CP khÊu hao 6274 --> 154
6274
9163.49
0.00
31/12/2007
- -
TD
24
KÕt chuyÓn chi phÝ ®iÖn 62771 --> 154
62771
9044.17
0.00
31/12/2007
- -
TD
25
KÕt chuyÓn chi phÝ b¶o dìng MMTB
62772 --> 154
62772
487.07
0.00
31/12/2007
- -
TD
28
KÕt chuyÓn chi phi CCDC 6273 --> 154
6273
2523.68
0.00
31/12/2007
- -
TD
29
KÕt chuyÓn chi phÝ chung kh¸c
6278 --> 154
62788
136.51
0.00
31/12/2007
- -
TD
29
KÕt chuyÓn chi phÝ chung kh¸c 6278 --> 154
62782
8030.09
0.00
31/12/2007
31/12/2007
TP
012
NhËp kho thµnh phÈm th¸ng 12
155
0.00
477036.17
31/12/2007
31/12/2007
TP
012
NhËp kho thµnh phÈm th¸ng 12
155
0.00
288063.66
- -
- -
Tæng ph¸t sinh
765099.83
765099.83
- -
- -
D cuèi kú
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
Sæ c¸i tµi kho¶n 154
TH¸NG 12 n¨m 2007
Ngµy Ct
M· Ct
Sè Ct
DiÔn gi¶i
Tk §/ø
Ps Nî Nt
Ps Cã Nt
D ®Çu kú
0.00
0.00
31/12/2007
TP
012
Thµnh phÈm
155
0.00
765099.83
- -
TD
11
Gi¸ mua gç
6211
699614.07
0.00
- -
TD
12
Chi phÝ vËn chuyÓn, bèc dì, ca gç lín
6212
126.10
0.00
- -
TD
13
Chi phÝ l¬ng c«ng nh©n trùc tiÕp
6221
28204.36
0.00
- -
TD
14
BHXH, KPC§, BHYT
6222
1787.72
0.00
- -
TD
17
Nhiªn liÖu
62723
4747.01
0.00
- -
TD
18
Phô tïng thay thÕ
62724
1235.56
0.00
- -
TD
28
Chi phÝ c«ng cô ,dông cô
6273
2523.68
0.00
- -
TD
19
Chi phÝ khÊu hao TSC§
6274
9163.49
0.00
- -
TD
24
Chi phÝ ®iÖn
62771
9044.17
0.00
- -
TD
25
Chi phÝ b¶o dìng MMTB
62772
487.07
0.00
- -
TD
29
Chi phÝ b÷a ¨n c«ng nh©n
62782
8030.09
0.00
- -
TD
29
C¸c chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
62788
136.51
0.00
- -
TD
Céng th¸ng 12
ZZ
765099.83
765099.83
- -
D cuèi kú
Ngày thángnăm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Bảng biểu số 2.27: Sổ cái TK 154
2.3 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng.
2.3.1 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Việc sản xuất dăm gỗ ngày nào cũng diễn ra liên tục. Mặt khác quy trình sản xuất dăm gỗ khá đơn giản, việc chuyển đổi gỗ thành dăm mất rất ít thời gian. Đồng thời kỳ tính giá thành của công ty là theo tháng, do đó theo cách hạch toán này thì công ty không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Điều này dẫn đến không có quá trình kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công ty.
2.3.2 Tính giá thành sản phẩm
Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng căn cứ vào số liệu trên các chứng từ hạch toán tổng hợp chi phí, sổ Cái TK 154 để thực hiện tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành của Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng là dăm keo và dăm bạch đàn.
Căn cứ vào tình hình thực tế về đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm nên Công ty tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm theo định kỳ vào cuối tháng, mỗi tháng kế toán tính giá thành sản phẩm một lần.
2.3.3 Phương pháp tính giá thành
Do đặc điểm sản xuất trên và do đối tượng tập hợp chi phí đồng nhất với đối tượng tính giá thành nên Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp( giản đơn). Theo phương pháp này thì chi phí thực tế phát sinh bao nhiêu sẽ tính vào giá thành bấy nhiêu.
+
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm
Chi phí dở dang đầu kỳ
Giá trị phế liệu thu hồi
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
=
_
_
Do chu kỳ sản xuất của Công ty là rất gắn nên quá trình sản xuất của Công ty không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá trị phế liệu thu hồi của công ty là không đáng kể nên ta có:
Tổng giá thành = Tổng chi phí = Tổng chi phí mua gỗ + Tổng chi phí chế biến
Tổng chi phí chế biến
=
Tổng chi phí NCTT
+
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí vận chuyển, bốc dỡ và cưa gỗ lớn
+
Đơn vị sản phẩm của Công ty là: 1 tấn dăm khô
Chi phí chế biến tính cho 1 tấn dăm khô
=
Tổng chi phí chế biến
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Giá thành đơn vị sản phẩm của từng loại
Khối lượng sản phẩm sản xuất của từng loại
=
Tổng chi phí mua gỗ của từng loại
+
Chi phí chế biến tính cho một đơn vị sản phẩm
Dưới đây là bảng tính giá thành sản phẩm tháng 12 năm 2007 của Công ty
C«ng Ty LDSX Nguyªn liÖu giÊy ViÖt - NhËt Vòng ¸ng
Khu c«ng nghiÖp C¶ng Vòng ¸ng- Hµ TÜnh
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2007
M· SP
M· VT
Tªn s¶n phÈm
DVT
§Þnh møc
SL ®Þnh møc
SL thùc tÕ
§¬n gi¸
TiÒn thùc tÕ
DAMBD
D¨m b¹ch ®µn
tÊn
5994.27
48.06
288063.66
DAMBD
BD
B¹ch ®µn
0.00
44.05
264035.84
DAMBD
Z6212
Chi phÝ bèc xÕp
0.00
0.00
46.27
DAMBD
Z622A
Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp
0.00
0.00
10348.65
DAMBD
Z622B
BHXH, BHYT, KPC§
0.00
0.00
655.94
DAMBD
Z62723
Nhiªn liÖu
0.00
0.00
1741.76
DAMBD
Z62724
Phô tïng thay thÕ
0.00
0.00
453.35
DAMBD
Z6273
Chi phÝ c«ng cô dông cô
0.00
0.00
925.98
DAMBD
Z6274
Chi phÝ khÊu hao TSC§
0.00
0.00
3362.24
DAMBD
Z62771
Chi phÝ ®iÖn
0.00
0.00
3318.46
DAMBD
Z62772
Chi phÝ b¶o dìng MMTB
0.00
0.00
178.71
DAMBD
Z62782
TiÒn ¨n
0.00
0.00
2946.37
DAMBD
Z62788
C¸c chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
0.00
0.00
50.09
DAMKEO
D¨m gç keo
tÊn
10342.60
46.12
477036.17
DAMKEO
KEO
Keo
0.00
42.12
435578.23
DAMKEO
Z6212
Chi phÝ bèc xÕp
0.00
0.00
79.83
DAMKEO
Z622A
Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp
0.00
0.00
17855.71
DAMKEO
Z622B
BHXH, BHYT, KPC§
0.00
0.00
1131.78
DAMKEO
Z62723
Nhiªn liÖu
0.00
0.00
3005.25
DAMKEO
Z62724
Phô tïng thay thÕ
0.00
0.00
782.21
DAMKEO
Z6273
Chi phÝ c«ng cô dông cô
0.00
0.00
1597.70
DAMKEO
Z6274
Chi phÝ khÊu hao TSC§
0.00
0.00
5801.25
DAMKEO
Z62771
Chi phÝ ®iÖn
0.00
0.00
5725.71
DAMKEO
Z62772
Chi phÝ b¶o dìng MMTB
0.00
0.00
308.36
DAMKEO
Z62782
TiÒn ¨n
0.00
0.00
5083.72
DAMKEO
Z62788
C¸c chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
0.00
0.00
86.42
Tæng céng
16336.87
0.00
765099.83
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên)
Bảng biểu số 2.28: Bảng tính giá thành sản phẩm PHẦN 3
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng (Tên giao dịch VIJACHIP VA)
3.1 Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành taị Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng
3.1.1 Những ưu điểm
Là một công ty được thành lập chưa lâu mới có 6 năm hoạt động, thế nhưng Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Ángđang dần khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất dăm gỗ. Sản phẩm dăm gỗ của Công ty được các công ty sản xuất của Nhật đánh giá rất cao. Quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng, chất lượng cuộc sống của công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao. Có được thành quả này là nhờ sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng như sự phối hợp ăn khớp giữa ban Giám đốc và các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Mọi người ở trong công ty sống với nhau rất có tình cảm như anh em trong một nhà. Qua thời gian thực tập ở Công ty em có một vài điều nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác về kế toán chi phí và giá thành của Công ty nói riêng như sau:
3.1.1.1 Về bộ máy kế toán
Hiện nay Công ty đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Đây là loại hình tổ chức phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Với các cán bộ kế toán trẻ có trình độ cao, có năng lực, có kinh nghiệm và đầy lòng nhiệt tình, hoạt động có hiệu quả,vì vậy mà phòng kế toán luôn hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao phó, đảm bảo toàn bộ thông tin kế toán được cung cấp một cách kịp thời, chính xác giúp cho ban lãnh đạo Công ty có những quyết định kịp thời đúng đắn.
Công ty đã chủ động, tích cực trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác tổ chức kế toán. Ngay từ những ngày đầu hoạt động, hệ thống máy tính đã được đưa vào sử dụng cho công tác kế toán. Trong phòng kế toán, các máy tính có nối mạng lan với nhau, máy chủ do kế toán trưởng quản lý. Phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng là phần mềm kế toán Bravo được thiết kế theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một số phần hành nhất định, mặc dù công việc khác nhau tuy nhiên có sự trao đổi lẫn nhau, khi nhân viên kế toán này nghỉ vì một lý do nào đó thì nhân viên kế toán khác có thể làm thay từ đó giúp nâng cao trình độ cho các kế toán viên.
Bên cạnh đó do việc áp dụng kế toán máy nên các chứng từ của Công ty đều được làm bằng máy (như phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu thu, phiếu cân) do đó góp phần nâng cao năng suất công việc kế toán rất nhiều.
Với bộ máy kế toán này trong điều kiện hiện tại của Công ty thì có thể là khá gọn nhẹ phù hợp với khối lượng công việc của Công ty. Tuy nhiên trong tương lai khi quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng, khi khối lượng công việc kế toán ngày càng nhiều lên thì bộ máy kế toán sẽ có hạn chế đó là: kế toán trưởng cũng như các nhân viên kế toán trong phòng sẽ phải làm quá nhiều việc. Đặc biệt là kế toán trưởng vừa đảm bảo nhiệm vụ trưởng phòng vừa đảm nhiệm phần hành kế toán chi phí và giá thành. Công việc tính giá thành tương đối phức tạp và đòi hỏi mất rất nhiều thời gian và công sức do đó kế toán trưởng khó có thể đảm trách được.
3.1.1.2 Về chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán tương đối đầy đủ và tuân thủ các quy định, chế độ tài chính hiện hành. Số loại chứng từ phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các yếu tố trong chứng từ thì đầy đủ, chính xác đảm đủ làm căn cứ pháp lý cho việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế. Việc lập và luân chuyển chứng từ ở Công ty tương đối gọn nhẹ, tránh được sự rườm rà nhưng vẫn khá chặt chẽ trong việc quản lý (Chứng từ bao giờ cũng có sự phê duyệt, có đầy đủ chữ ký). Tất cả các chứng từ đều có sự kiểm soát chặt chẽ trước khi được sử dụng làm căn cứ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ phiếu xuất kho nguyên vật liệu đều được thủ kho và đội trưởng đội kỹ thuật kiểm tra chặt chẽ, ngay sau khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì nhanh chóng chuyển lên phòng kế toán để cho kế toán có thể tập hợp chi phí một cách kịp thời, chính xác và hàng tồn kho được theo dõi một cách thường xuyên. Tại bất kỳ một thời điểm nào ban lãnh đạo của Công ty đều có thể biết được số lượng nhập xuất tồn của công ty là bao nhiêu.
Các chứng từ về tiền lương thì cuối mỗi tháng tổ trưởng của các tổ sẽ mang bảng chấm công của các tổ để cho thu quỹ tổng hợp và tính lương cho công nhân viên trong tháng, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên Công ty chưa lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương điều này sẽ làm cho việc tập hợp chi phí và phân bổ tiền lương cho các đối tượng lao động dễ bị nhầm lẫn cũng như việc theo dõi cơ cấu tiền lương của của các bộ phận trong Công ty không dễ dàng.
3.1.1.3 Về sổ sách, báo cáo kế toán
Về sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán của Công ty tương đối đầy đủ và tuân thủ theo các quy định, chế độ tài chính đang có hiệu lực hiện hành. Sổ sách được ghi chép và phản ánh theo đúng thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống sổ sách, chứng từ của Công ty được lưu theo tháng, quý, năm rất tiện lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Việc ứng dụng phần mềm kế toán vào trong công tác kế toán đã giúp cho công việc kế toán được thực hiện đơn giản hơn rất nhiều cụ thể là: việc cập nhật số liệu nhanh gọn hơn, không mất nhiếu thời gian như nhập số liệu bằng phương pháp thủ công. Đồng thời việc tìm và sửa sai sót cũng dễ dàng hơn. Tất cả các số liệu trên các sổ sách và báo cáo đều được máy tính sử trực tiếp từ các chứng từ gốc. Khi có bất kỳ sai sót nào thì việc tìm ra các sai sót đó cũng dễ dàng hơn rất nhiều so với kế toán thủ công. Ngoài ra, thì việc lưu trữ số liệu cũng trở nên rất đơn giản khi sử dụng phần mềm kế toán. Khi tiến hành hoạt động kế toán theo phương pháp thủ công thì bất kỳ một công ty nào cũng đều phải tốn rất nhiều giấy mực cũng như các chi phí lưư trữ hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo của công ty. Nhưng áp dụng hình thức kế toán máy thì công việc lưu trữ cũng trở lên hết sức đơn giản và gọn nhẹ. Các sổ kế toán chỉ cần được lưu trữ trên các thiết bị nhớ của máy như (đĩa mềm, ổ cứng, USB) mặc dù nó gọn nhẹ song khối lượng thông tin được lưu trữ là rất lớn.
Để theo dõi chi phí sản xuất Công ty đã mở sổ chi tiết tương ứng với các khoản mục chi phí. Mẫu số Cái của Công ty không chỉ dành cho TK cấp 1 mà dùng cho cả TK cấp 2 và cấp 3.
Về hệ thống báo cáo kế toán
Nhìn chung hệ thống báo cáo của công ty được lập theo đúng quy định của Bộ tài chính vế số lượng và hình thức của các báo cáo. Những thông tin trên các báo cáo được phản ánh một cách trung thực, hợp lý, thể hiện đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.1.4 Về hệ thống tài khoản
Công ty đã áp dụng một cách linh hoạt hệ thống tài khoản theo quyết định QĐ15/2006/ Bộ tài chính để thiết kế một hệ thống tài khoản áp dụng trong điều kiện thực tế hạch toán kế toán của Công ty. Công ty đã mở các tài khoản tổng hợp thành các tài khoản chi tiết một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc biệt trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã sử dụng nhiều các tài khoản cấp 2, 3 phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh trên báo cáo tài chính. Việc sử dụng đồng thời các tài khoản chi tiết bên cạnh các tài khoản tổng hợp đã giúp cho việc theo dõi các đối tượng được chính xác hơn, rõ ràng hơn tránh được những nhầm lẫn không đáng có. Trên cơ sở hệ thống tài khoản này mà trình tự kế toán các phần hành được xây dựng khá minh bạch, rõ ràng từ đó thông tin cung cấp cho các nhà quản trị luôn kịp thời và có giá trị cao.
Ví dụ như TK 622 - Chi phí NCTT công ty đã mở thành các tài khoản:
TK 6221 - Chi phí lương công nhân trực tiếp
TK 6222 - BHXH, KPCĐ, BHYT
TK 6223 - Bảo hộ lao động công nhân.
3.1.1.5 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Công ty đã xác đinh đối tượng tính giá thành là dăm keo và dăm bạch đàn. Phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn là phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất có ít loại sản phẩm hoàn thành, chu kỳ sản xuất ngắn của Công ty.
Kỳ tính giá thành mà công ty đang áp dụng là tính theo tháng đảm bảo cung cấp các thông tin cần thiết đến chi phí giá thành cho ban Giám đốc giúp cho ban Giám đốc có thể nhanh chóng đưa ra các quyết định hợp lý, đúng đắn trong công tác chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó việc áp dụng kỳ tính giá thành theo tháng còn giúp cho Công ty có thể phân tích nguyên nhân dẫn đến tại sao giá thành của tháng này cao hay thấp từ đó ban Giám đốc Công ty có thể đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Ngoài ra chi phí sản xuất được tập hợp theo 3 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung là rất hợp lý theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam đồng thời giúp cho việc tập hợp chi phí một cách chính xác và đầy đủ.
Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty đó là chỉ có 2 loại vật liệu chính đó là cây keo và cây bạch đàn nhưng số lượng nhập, xuất của mỗi ngày là rất lớn do vậy mà việc quản lý nguyên vật liệu ở Công ty khá phức tạp. Tuy nhiên việc quản lý nguyên vật liệu ở Công ty có hiệu quả ở cả phòng kế toán và ở bãi vật tư. Khi xuất vật liệu thì thủ kho phải lập phiếu xuất trên phiếu xuất đều ghi rõ số loại nguyên liệu xuất dùng. Trên mỗi phiếu xuất đều phải có chữ ký của tổ trưởng tổ bốc xếp gỗ, tổ trưởng tổ kỹ thuật và thủ kho.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho mà Công ty đang sử dụng là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Đây là một phương pháp hiện nay đang được rất nhiều các Công ty sử dụng vì nó khá đơn giản lại vẫn có thể cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin.
3.1.1.6 Về chế độ tiền lương
Chế độ trả lương gắn liền với chất lượng và số lượng công việc mà công nhân trực tiếp hoàn thành. Mức lương của mỗi người lao động cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả lao động nhiều hay ít của họ, công ty không hạn chế mức lương tối đa của mỗi người lao động. Do đó khiến cho người lao động làm việc hăng say làm việc không ngừng nâng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt đống sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động.
Công ty luôn thực hiện đúng nguyên tắc trả lương cho người lao động một cách khách quan và công bằng với tất cả người lao động trong công ty. Định mức lao động và đơn giá tiền lương được áp dụng thống nhất trong toàn Công ty, mọi người có trách nhiệm thực hiện. Việc đối sử công bằng, tình cảm của mỗi cán bộ lãnh đạo trong công ty sẽ tạo nên sự tin tưởng, thoải mái tâm trạng hưng phân trong lao động của công nhân. Từ đó mà kết quả lao động tăng lên.
3.1.2 Hạn chế của công ty
Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm trong công tác quản lý nói chung và trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
* Về việc tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty ở thời điểm hịên nay thì có thể là đơn giản gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Nhưng trong tương lai khi quy mô của Công ty ngày càng mở, khối lượng công việc kế toán công việc kế toán càng nhiều thì bộ máy kế toán này khó có thể đáp ứng được yều cầu của quản lý.
Bên cạnh đó thì hiện nay thủ quỹ của Công ty đang làm công việc tổng hợp bảng chấm công và tính lương cho công nhân viên của Công ty, việc làm này vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
* Về hệ thống sổ sách, chứng từ
Hiện nay tuy công ty đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng chưa phát huy hết được ưu điểm của hình thức này.
Các chứng từ ghi sổ của Công ty có được lập nhưng trên thực tế là sử dụng nó thì rất ít. Số lượng chứng từ ghi sổ của Công ty còn hạn chế gây khó khăn cho việc đối chiếu kiểm tra số liệu. Nhưng đây không phải là một hạn chế lớn của Công ty vì hiện nay Công ty đang làm kế toán máy nên với sự trợ giúp của máy tính thì các Công việc của kế toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều và việc hạch toán của Công ty vẫn được tiến hành theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Các báo cáo tài chính của Công ty vẫn phản ánh trung thực hợp lý thực trạng tài chính của Công ty.
Trên bảng tính giá thành của Công ty mới chỉ xác định giá trị của chi phí giá mua gỗ trong 1 tấn dăm khô của Công ty mà chưa xác định giá trị của các loại chi phí khác chiếm trong 1 tấn dăm khô là bao nhiêu
* V ề hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực ti ếp
Nguyên vật liệu chính của Công ty là hai loại cây keo và cây bạch đàn. Thành phẩm của Công ty là dăm keo và dăm đàn. Tuy hai loại vật liệu này có tính chất giống nhau nhưng tỷ lệ quy đối từ cây keo và cây bạch đàn sang dăm keo và dăm bạch đàn là khác nhau. Thế nhưng công ty lại không mở chi tiết cho TK 152 thành hai TK chi tiết là TK 1521 - Cây keo và TK 1522 - Cây bạch đàn. Điều này làm cho việc theo dõi số lượng nhập xuất của mỗi loại nguyên vật liệu khó khăn hơn. Bên cạnh đó thì việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho mỗi loại dăm cũng mất công hơn.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đang áp dụng là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, đây là một phương pháp đơn giản khá phổ biến, hiện nay đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Tuy nhiên xét về góc độ quản lý thì phương pháp này không đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời vì cuối kỳ mới tính được giá trị nguyên vật liệu xuất dùng. Trong khi đó Công ty lại sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, tức là phải đảm phải phản ánh liên tục, tình hình nhập - xuất - tồn kho trên sổ kế toán. Để khắc phục nhược điểm này, kế toán trưởng của công ty đã sử dụng một File Excel để hàng ngày tập hợp các phiếu xuất kho nhập kho của công ty đảm bảo cung cấp cấp đầy đủ các thông tin về giá trị vật liệu nhập xuất tồn cho các nhà quản lý khi cần thiết.
* Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền bữa ăn trưa của công nhân Công ty không hạch toán vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp mà lại hạch toán vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung điều này tuy không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm hoàn thành nhưng hạch toán như vậy là sai chế độ.
Bên cạnh đó thì Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân. Hạch toán như vậy có hạn chế vì nếu trong tháng có nhiều người lao động nghỉ việc quá sẽ làm CPSX tăng một cách đột biến. Điều này dẫn đến những sai lệch trong việc hạch toán giá thành, làm giảm khả năng quản lý chi phí. Hơn nữa khi hạch toán tiền lương phép cho lao động lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Như vậy việc hạch toán này cũng sai chế độ.
* Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp khá chính xác và phù hợp tuy nhiên việc hạch toán chi phí sản xuất chung vẫn còn tồn tại một vài điểm hạn chế cần khắc phục đó là:
Công ty có bộ phận nhà ăn và bộ phận bảo vệ không chỉ phục vụ cho công nhân sản xuất mà còn phục vụ cho cả bộ phận quản lý. Nhưng kế toán toàn bộ chi phí của hai bộ phận này vào chi phí sản xuất chung mà không phân bổ cho bộ phận quản lý. Điều này làm cho chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty tăng lên, việc tập hợp như vậy là không đúng theo chế độ.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng
3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Như chúng ta đã biết thì mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tăng lợi nhuận. Mà Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí. Việc tăng doanh thu thì có vẻ khó khăn hơn việc giảm chi phí rất nhiều. Vì vậy việc làm thế nào để hạch toán chi phí hợp lý là một điều rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, các nhà quản trị của công ty có thể đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí và kế hoạch giá thành sản phẩm. Từ đó, có thể nắm bắt, phân tích, đánh giá, tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động ở doanh nghiệp và có thể đề ra các biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí tăng thu nhập cho doanh nghiệp, định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ việc phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và căn cứ vào lý luận thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Ángcần phải hoàn thiện hơn nữa đề đáp ứng tốt yêu cầu quản lý trong điều kiện mới.
3.2.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.2.2.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện
Quy mô của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cúa mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau do vậy mà việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở mỗi Công ty cũng phải được thực hiện một cách linh hoạt và không giống nhau ở mỗi Công ty. Tuy nhiên khi thực hiện các biện pháp hoàn thiện thì các Công ty phải dựa trên một vài các nguyên tắc sau đây:
Trước hết việc hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng trước hết phải dựa trên các quy định của Nhà nước Việt Nam nói chung và của chế độ kế toán nói riêng.
Bên cạnh đó thì việc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng phải phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng Công ty trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của Công ty. Nói chung thì việc hoàn thiện công tác kế toán ở mọi Công ty đều nhằm một mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đó. Muốn thực hiện được điều đó thì công tác kế toán của Công ty phảỉ gắn liền với đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như quy mô của Công ty.
3.2.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật V ũng Áng
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Như phân tích ở trên thì chúng ta thấy bộ máy của Công ty hiện nay làm việc vẫn rất hiệu quả. Tuy nhiên để đảm bảo cho công tác kế toán được nhanh chóng, chính xác. kịp thời cũng như giám bớt khối lượng công việc kế toán cho Kế toán trưởng thì Công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán và giao cho mỗi người chỉ nên phụ trách một số phần hành cụ thể như thế hiệu quả của công tác kế toán sẽ được nâng cao hơn. Điều này không những đảm bảo cho tính chuyên môn hoá cao trong bộ máy kế toán, tránh xảy ra nhầm lẫn của các nhân viên kế toán trong quá trình làm việc do phải làm việc quá nhiều mà còn đáp ứng được yêu cầu của công ty trong quá trình mở rộng sau này.Hiện nay công ty đang phải giao cho thủ quỹ kiêm nhiệm một phần công việc của kế toán tiền lương, như vậy là đã vi phạm nguyên tắc kiêm nhiệm trong kế toán.
Về hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, tuy nhiên công tác vận dụng hình thức này chưa đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ. Thực chất của hình thức hạch toán mà công ty đang sử dụng là thực hiện theo hình thức hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Đó là hình thức thứ 5 mà Bộ tài chính đã quy định trong quyết định số 15. Trình tự ghi sổ theo hình thức này đó là:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in các BCTC theo quy định.
Hiện nay trình tự ghi sổ kế toán của Công ty thực hiện về cơ bản là giống như trên. Vì vậy, trong thời gian tới em nghĩ công ty nên ghi nhận lại hình thức hạch toán kế toán của mình là hình thức hạch toán trên máy vi tính. Khi ghi nhận theo hình thức này thì việc theo dõi kiểm tra đối chiếu số liệu của công ty giữa các chứng từ sổ sách của Công ty với nhau sẽ dễ dàng hơn, đồng thời làm giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán.
Về hệ thống chứng từ sổ sách của Công ty
Ngoài ra đối với các phiếu nhập kho thì công ty có thể mở thêm một chứng từ ghi sổ để tập hợp các phiếu nhập kho trong tháng như vậy Công ty vẫn có thể theo dõi hàng ngày số lượng nhập là bao nhiêu đồng thời phù hợp với hình thức chứng từ ghi sổ mà công ty đang áp dụng.
Công ty không lập thẻ tính giá thành mà chỉ lập bảng tính giá thành. Bảng tính giá thành chưa cho thấy khái quát được tổng chi phí cơ cấu của mỗi loại chi phí trong 1 tấn dăm là bao nhiêu.
Bên cạnh đó thì mặc dù có hai loại sản phẩm nhưng Công ty lại mở có một bảng tính giá thành điều này làm cho việc theo dõi các sản phẩm khó khăn hơn. Vì vậy trong tương lai theo ý kiến của em Công ty nên lập hai thẻ tính giá thành cho hai loại thành phẩm là dăm keo và dăm bạch đàn theo mẫu sau đây:
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng năm
Tên sản phẩm, dịch vụ :
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
CPNVTTT
CPNCTT
CPSXC
1. Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
2.Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
3.Chi phí SXKD dở dang cuối
4. Giá thành sản phẩm trong kỳ
5.Giá thành 1 tấn dăm khô
Ngày thángnăm
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, tên) ( Ký, tên)
Bảng biểu số 2.29: Thẻ tính giá thành
Hiện nay công ty mới chỉ lập bảng lương cho công nhân viên chứ chưa lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty chỉ lập bảng này thì sẽ gây khó khăn cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành. Vì vậy trong thời gian theo em thì Công ty nên lập bổ sung Bảng này. Theo quyết định số 15 của Bộ Tài Chính thì bảng này có mẫu như sau:
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng năm
Số TT
TK Có
TK Nợ
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
TK 335
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
TK 622
-Đội bốc xếp gỗ
- Đội cân
- Đội quét dọn
2
TK 627
3
TK 641
4
TK 642
5
TK 334
6
TK 338
Cộng
Ngày thángnăm
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, tên) ( Ký, tên)
Về hệ thống báo cáo
Như chúng ta đã biết thì đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì hệ thống báo cáo quản trị đều có một vai trò rất quan trọng. Nó là căn cứ để cho các nhà quản trị ra quyết định quản lý, điều hành kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên ở Công ty thì hệ thống báo cáo mới chỉ dừng lại ở hệ thống báo cáo tài chính còn chưa có hệ thống báo cáo quản trị. Mặc dù để lập được hệ thống này thì khối lượng công việc của phòng kế toán sẽ tăng lên đáng kể tuy nhiên trong thời gian tới em nghĩ Công ty vẫn nên xây dựng hệ thống này.
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính
Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí cho mỗi sản phẩm không bị nhầm lẫn và phức tạp cũng như để tiện cho việc theo dõi và kiểm soát mỗi loại sản phẩm thì công ty nên:
Mở TK 152 - Nguyên vật liệu trực tiếp thành hai tài khoản cấp 2 là:
TK 1521 - Cây keo
TK 1522 - Cây bạch đàn
Và mở TK 155 - Thành phẩm thành hai TK chi tiết là:
TK 1551- Dăm keo
TK 1552- Dăm bạch đàn
Về chi phí nhân công trực tiếp
Để phù hợp với quy định của chế độ thì Công ty nên hạch toán lại tiền ăn ca của công nhân trực tiếp vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp chứ không nên hạch toán vào TK 627- Chi phí sản xuất chung. Mặc dù hạch toán như vậy thì tổng chi phí sản xuất của Công ty vẫn không thay đổi nhưng chúng ta không thấy được đúng bản chất của chi phí và làm như vậy là làm sai chế độ.
Về việc trích trước tiền lương: hiện nay Công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên. Trong trường hợp Công ty không có điều kiện để bố trí lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán cần phải dự toán tiền lương nghỉ phép hay ngừng sản xuất theo kế hoạch của họ để tiến hành trích trước. Tiền lương này sẽ tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc làm này là không làm thay đổi giá thành đột ngột khi có quá nhiều công nhân cùng nghỉ đồng loạt trong một kì hạch toán hoặc để bù đắp tiền lương cho họ trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch. Cách tính tiền lương nghỉ phép năm của từng lao động sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền lương của CNSXTT
Tiền lương chính phải trả cho CNSXTT trong kỳ
Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch
=
x
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của CNTT
Tỷ lệ trích trước
TL lương ngừng nghỉ sx theo KH năm của NCTT
100%
=
x
Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp, kế toán sẽ ghi như sau:
Nợ TK 622 – Chi phí NCTT
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Để đảm bảo cho việc tính giá thành được thực hiện đúng theo chế độ sthời gian tới:
Công ty không nên hạch toán toàn bộ chi phí của bộ phận nhà ăn và bộ phận bảo vệ vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung mà phải phân bổ cả cho bộ phận quản lý tức là nên hạch toán một phần vào chi phí đó vào TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty đang hạch toán tiền lương của đội trưởng các đội vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên việc hạch toán này không đúng theo quy đinh của chế độ. Để hạch toán đúng chuẩn mực chế độ hiện hành thì công ty cần phải phân bổ các chi phí này vào chi phí sản xuất chung 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
KẾT LUẬN
Như vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp thông tin về tình hình chi phí cũng như phản ánh kết quả của sản phẩm sản xuất ra. Việc tổ chức hạch toán thế nào cho hiệu quả, thuận lợi, phản ánh đúng nhất tình hình chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tùy vào từng đơn vị cụ thể. Mỗi doanh nghiệp có điều kiện cũng như đặc điểm, nhu cầu quản lý cụ thể khác nhau, do đó trên cơ sở chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đơn vị lựa chọn các hình thức, phương pháp hạch toán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình.
Trên cơ sở những kiến thức đã học được cùng với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí, giá thành tại công ty Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng em đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng”. Bài viết của em phản ánh thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng, thông qua đó em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế và thời gian tiếp cận thực tế chưa thật nhiều nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong có sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các ban.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS.Trần Quý Liên và các anh các chị trong phòng kế toán của Công ty Liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng đã tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tài liệu của công ty VIJACHIP VA.
Luận văn của các anh chị khoá 43, 44, 45.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính của PGS.TS Nguyễn Văn Công, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiêp của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân năm, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2006.
Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22 chuẩn mực kế toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6601.doc