Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 – Khu quản lý đường bộ II

Do đặc điểm của ngành đường bộ là sản phẩm làm ra trên địa bàn rộng và thi công theo tiến độ nên chi phí nhân công trực tiếp tạo nên giá thành sản phẩm bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của CBCNV công ty và chi phí nhân công thuê ngoài. Tuy nhiên kế toán Công ty đã không hạch toán riêng khoản thuê nhân công ngoài mà hạch toán chung vào tài khoản 336- phải trả nội bộ. Việc hạnh toán này dễ lẫn lộn giữa chi phí nhân công thuê ngoài với chi phí mua vật tư phục vụ công trình của Đội thi công. Cụ thể: ở chứng từ ghi sổ số: 23/TL ngày 31/3/2004 Tính lương phải trả nhân công thuê ngoài Hạt 1 QL 4E T3/04 (công trình Rải tăng cường K2-K5 QL4E)

doc92 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 – Khu quản lý đường bộ II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng, dầu, …Các khoản này đội phải tự chi và cuối kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán Công ty để hạch toán vào chi phí máy. + Chi phí khấu hao máy thi công : được hạch toán vào tài khoản 6324 Chi phí sử dụng máy + Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công: Đối với trường hợp sửa chữa bất thường: khi phát sinh phòng xe máy thiết bị sẽ trực tiếp tiến hành sửa chữa hoặc thuê ngoài sửa chữa. Toàn bộ chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp trên tài khoản 623 chi tiết cho công trình đó. Đối với trường hợp sửa chữa lớn máy thi công: trong năm nếu phát sinh sẽ được hạch toán vào tài khoản 142- Chi phí chờ phân bổ. Sau đó tiến hành phân bổ vào tài khoản 623. + Chi phí mua ngoài khác: bao gồm các chi phí khác bằng tiền ngoài những chi phí trên. Toàn bộ chi phí máy được tập hợp riêng cho từng công trình, đến cuối kỳ kế toán kết chuyển để tính giá thành công trình. Năm 2003 vừa qua tổng chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty là 2.368.612.000 đồng chiếm 12% trong tổng chi phí. Cũng như các khoản mục chi phí khác việc quản lý tốt xe máy thiết bị, có kế hoạch bảo dưỡng sửa chửa, tính khấu hao hợp lý sẽ giúp Công ty hạch toán đúng và đủ chi phí, góp phần thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của Công ty trên hệ thống sổ kế toán được tiến hành như sau: Các chứng từ gốc phản ánh các khoản chi phí phát sinh về máy thi công cho công trình nào sẽ được hạch toán chi tiết cho công trình đó. Căn cứ chứng từ gốc do đội, hạt gửi lên ( nếu thuê máy ngoài ) bao gồm : hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng, hoá đơn GTGT, kế toán chi phí lập chứng từ ghi sổ và được hạch toán vào TK 623. Công ty trích khấu hao sử dụng máy thi công thì căn cứ bảng tính khấu hao TSCĐ sẽ được hạch toán vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Tổng số phát sinh trên tài khoản này là cơ sở để kết chuyển sang tài khoản 154. Ví dụ : Căn cứ vào bảng tính khấu hao tháng 3/2004, một số máy móc thiết bị thi công đang phục vụ cho công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL4E và Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL 4D như sau : Bảng tính khấu hao TSCĐ máy móc thiết bị Tháng 3 năm 2004 ĐVT : đồng stt Tên TS Bộ phận SD Mã TS Mức KH ( % ) Nguyên giá Luỹ kế KH Mức KH 1 tháng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8=(6*5)/12 9 1 Lu SaKai 10 – 12 tấn ĐCT 01 17 150.000.000 85.628.500 2.150.000 2 Lu SaKai 10 - 12 tấn Hạt 1 05 17 96.000.000 37.062.400 1.360.000 3 Đầm cóc Hạt 1 07 17 35.000.000 15.624.500 495.833 Cộng 281.000.000 138.3150400 4.005.833 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ bảng trích khấu hao tháng 3/2004, kế toán lập chứng từ ghi sổ : Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 42/KHTSCĐ STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính chi phí khấu hao TSCĐ tháng 3/04 cho các công trình : + RTC Km2 - Km5 QL4E : 1.855.833 + Nâng cấp K142-K146 QL4D : 2.150.000 623 214 4.005.833 Tổng cộng 4.005.833 Viết bằng chữ: Bốn triệu năm nghìn tám trăm ba ba đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK009 : 4.005.833 Cuối tháng kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán lập chứng từ ghi sổ : Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 43/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ T3/04: RTC K2 - K5 QL4E 154 623 1.855.833 Tổng cộng 1.855.833 Viết bằng chữ: Một triệu tám trăm năm năm nghìn tám trăm ba ba đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 44/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ T3/04: Nâng cấp Km142 - Km146 QL 4D 154 623 2.150.000 Tổng cộng 2.150.000 Viết bằng chữ: Hai triệu một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Kế toán trưởng Người lập biểu Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào Sổ cái TK623 Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Sổ cái Năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu : 623 Từ ngày 01 tháng 3 năm 2004 đến ngày 31/3/2004 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải Số hiệu tài khoản Đ.Ư Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 I – RTC K2 - K5 QL4E 31/3 42/KHTSCĐ 31/3 Tính chi phí KH TSCĐ T3/04 214 1.855.833 31/3 43/KC 31/3 Kết chuyển chi phí SDMTC sang chi phí SXKD dở dang T3/04 154 1.855.833 II -Nâng cấp K142-K146 QL 4D 31/3 42/KHTSCĐ 31/3 Tính chi phí KH TSCĐ T3/04 214 2.150.000 31/3 44/KC 31/3 Kết chuyển chi phí SDMTC sang chi phí SXKD dở dang T3/04 154 2.150.000 Cộng phát sinh 4.005.833 4.005.833 Dư Lập, ngày ……tháng…….năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu ) 2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí này phản ánh các khoản chi không trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp song nó tạo điều kiện cho quá trình thi công diễn ra liên tục và thuận lợi. Nó có thể lên quan đến một công trình riêng biệt hoặc có thể liên quan tới nhiều công trình Khoản mục chi phí này bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân công: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương theo chế độ quy định như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội. Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý đội. Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung cho đội. Chi phí sửa chữa TSCĐ phân bổ Chi phí mua ngoài khác. Do đặc điểm của khoản mục chi phí này là khi phát sinh có thể liên quan tới nhiều công trình, vì vậy phải đảm bảo hạch toán đúng đối tượng.Tại Công ty các chi phí này được hạch toán như sau: + Chi phí lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân và công nhân trực tiếp sản xuất: Các khoản này do đội tự chi từ nguồn tạm ứng theo giá khoán thi công công trình. Cuối tháng các đội phải gửi theo Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương lên Công ty để bộ phận kế toán Công ty hạch toán vào tài khoản chi phí. Kế toán cũng căn cứ vào Bảng tính lương này để tính ra số trích theo lương của công nhân sản xuất và nhân viên quản lý đội, hạch toán vào tài khoản 338. Ngoài ra phòng Kế hoạch dự toán còn gửi nhân viên giám sát kỹ thuật thi công tới công trình thi công chịu trách nhiệm giám sát về mặt kỹ thuật, xem xét quá trình thi công có bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật hay không. Khoản chi phí về tiền lương của nhân viên này do công ty chi trả do đó được hạch toán vào tài khoản 334. + Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung cho đội: chủ yếu là chi phí về khấu hao phương tiện đi lại của các đội trưởng xây dựng (các loại xe con). Kế toán căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ đối với các phương tiện dùng cho đội tập hợp lên tài khoản 627 và phân bổ cho từng công trình. + Các khoản trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho đội: chủ yếu là các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng xe con phục vụ đi lại của các đội trưởng. Thực tế khi có phát sinh chi phí này kế toán căn cứ vào các hoá đơn để thanh toán để hạch toán phù hợp (nếu là sửa chữa thường xuyên hạch toán vào TK 627, nếu là sửa chữa lớn ngoài kế hoạch hạch toán vào TK 142, trong kỳ thực hiện kết chuyển vào TK627. Cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng công trình. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Khoản chi phí này gồm chi phí mua nhiên liệu, xăng xe cho phương tiện đi lại của các đội xây dựng, các khoản chi phí về làm nhà tạm, lắp đặt điện thoại... cho ban điều hành công trình, công nhân thi công công trình và các chi phí khác. Căn cứ để kế toán hạch toán các khoản chi phí này là các hoá đơn hợp đồng, bảng thanh lý hợp đồng và các chứng từ liên quan khác do nhân viên kế toán đội thu thập và gửi lên phòng kế toán Công ty. Năm 2003 vừa qua, tổng chi phí sản xuất chung của Công ty là 2.286.603.000 đồng chiếm 11% trong tổng chi phí. Mặc dù chiếm tỷ lệ ít nhất nhưng nó có ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành công trình, do đó đòi hỏi công tác hạch toán phải chính xác, đầu đủ, kịp thời. Ví dụ minh hoạ về kế toán chi phí sản xuất chung : * Đối với chi phí về lương gián tiếp đội, hạt cách tính lương như sau : Ông Nguyễn Thế Dân ( Đội trưởng ) ở dòng thứ 1 trên bảng thanh toán lương tháng 3 của Đội công trình - Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 242, có các số liệu cơ bản như sau ( mẫu số : 01 bảng chấm công Đội công trình, và mẫu số : 02 bảng chia lương Đội công trình ): - Cấp bậc lương : 3.48 - Số ngày công : 22 - PC trách nhiệm : 0,3 x 290.000đ = 87.000 đồng ( Đội trưởng ) - PC lưu động : 58.000 (0,2 x LTT ) + Lương cấp bậc = 3.48 x 290.000 đ = 1.009.200 đồng + Tiền lương làm việc trong tháng ( 22 ngày ) = (((1.009.200 + 58.000 )/22) x 22 )+87.000) = 1.105.690 đ Trong trường hợp này áp dụng đối với ông Nguyễn Thế Dân như sau : Trong tháng 3/2004 Đội công trình nghiệm thu đạt khối lượng công việc được giao Do đó tiền lương trong tháng ông Nguyễn Thế Dân trên bảng lương = 1.105.690đ *Thực lĩnh của ông Nguyễn Thế Dân T3 = 1.105.690 - 53.360 - 10.672 = 1.041.659đ * Đối với BHXH. BHYT, KPCĐ : hàng kỳ căn cứ danh sách lao động trong công ty đã được lập từ đầu năm ( mẫu số : 01 ) có sự đối chiếu, kiểm tra của cơ quan BHXH, BHYT. Trích 15% BHXH, 2% BHYT tính chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kế toán ghi : Cách tính 15% BHXH, 2% BHYT ta tính như sau : Căn cứ vào Danh sách lao động được lập cho từng bộ phận lấy : [ ( Dòng tổng cộng cấp bậc lương x Lương tối thiểu ) + ( Số người trong danh sách x 20% LTT ) ] x 15% BHXH, 2% BHYT Hạt 1 QL 4E Danh sách lao động Lập ngày 01/1/2004 Công ty QL&SCĐB 242 TT Họ và tên Cấp bậc lương Ghi chú 1 2 3 4 5 17 18 19 20 Nguyễn Văn Hùng Nguyễn Thị Bính Trần Mạnh Nam Trần Văn Hùng Nguyễn Tiến Lợi ………….. …………… Vũ Hoàng Hải Lê Công Bình Vũ Hải Thịnh Đỗ Đức Việt Tổng cộng 3.48 2.26 1.78 2.02 2.33 1.55 1.92 2.67 2.17 42.3 Hạt trưởng Thống kê Kỹ thuật Kỹ thuật Công nhân Công nhân Công nhân Công Nhân Công nhân Người lập biểu (Ký tên) Giám Đốc (Ký tên) Đội Công Trình Danh sách lao động Lập ngày 1/1/2004 Công ty QL&SCĐB 242 TT Họ và tên Cấp bậc lương Ghi chú 1 2 3 4 5 28 29 30 Nguyễn Thế Dân Nguyễn Văn Ba Trần Đức Thắng Hoàng Văn Thoả Trần Anh Tuấn …………… Đỗ Đình Tam Nguyễn Bá Nhân Trần Quang Khương Tổng cộng 3.48 2.26 2.02 2.02 2.33 1.55 1.79 2.33 63.67 Đội trưởng Kỹ thuật Thống kê Kỹ thuật Công nhân Công nhân Công nhân Công nhân Người lập biểu (Ký tên) Giám Đốc (Ký tên) + Đối với Hạt 1 QL 4E trích cho tháng 3/04 tính được như sau : 15 % BHXH tính cho CN trực tiếp = [( (42.3-3.48-2.26-1.78-2.02) x 290.000 ) + ( 16 x 58.000 ) ] x 15 % = 1.564.260 15 % BHXH tính cho Gián tiếp = [( (3.48+2.26+1.78+2.02) x 290.000 ) + ( 4 x 58.000 ) ] x 15 % = 449.790 2 % BHYT tính cho CN trực tiếp = [((42.3-3.48-2.26-1.78-2.02) x 290.000 ) + ( 16 x 58.000 ) ] x 2% = 208.568 2 % BHYT tính cho gián tiếp = [((3.48+2.26+1.78+2.02) x 290.000 ) + ( 4 x 58.000 ) ] x 2% = 59.972 ở đây Hạt 1 QL4E đang thi công Rải tăng cường Km2 - Km5 QL4E) vì vậy BHXH, BHYT được phân bổ vào công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL4E cho tháng 3/04, kế toán lập chứng từ ghi sổ : 34/BH Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 34/BH STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính 15 % BHXH, 2% BHYT tháng 3/04 Hạt 1 QL 4E Trong đó : TK 338.3 : 2.014.050 TK 338.4 : 268.540 627 338 2.282.590 Tổng cộng 2.282.590 Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm tám hai nghìn năm trăm chín mười đồng Kế toán trưởng Người lập biểu + Đối với Đội Công Trình ( đang thi công công trình Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL 4D ) vì vậy BHXH, BHYT được phân bổ vào công trình Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL 4D cho tháng 3/04, kế toán lập chứng từ ghi sổ ( cách tính tương tự như ở phần trên ): 35/BH Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 35/BH STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Tính 15 % BHXH, 2% BHYT tháng 3/04 Đội CT Trong đó : TK 338.3 : 3.030.645 TK 338.4 : 404.086 627 338 3.434.731 Tổng cộng 3.434.731 Viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm ba tư nghìn bẩy trăm ba mốt đồng Kế toán trưởng Người lập biểu + Đối với Hạt 1 QL 4E đang thi công Rải tăng cường Km2 - Km5 QL4E. Do đó ta tính 2% KPCĐ cho công trình trên đối với tiền lương phải trả thực tế, kế toán lập chứng từ ghi sổ: 37/KPCĐ Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 37/KPCĐ STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Trích 2% KPCĐ bộ phận Hạt 1 T3/04 627 338.2 368.986 Tổng cộng 368.986 Viết bằng chữ: Ba trăm sáu tám nghìn chín trăm tám sáu đồng Kế toán trưởng Người lập biểu + Đối với Đội công trình , đang thi công Nâng cấp Km142 - Km 146 QL 4D. Do đó ta tính 2% KPCĐ cho công trình trên đối với tiền lương phải trả thực tế, kế toán lập chứng từ ghi sổ: 38/KPCĐ Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 38/KPCĐ STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Trích 2% KPCĐ bộ phận Đội công trình T3/04 627 338.2 363.614 Tổng cộng 363.614 Viết bằng chữ: Ba trăm sáu ba nghìn sáu trăm mười bốn đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Tháng 3 Đội công trình thi công Nâng cấp Km 142 - Km 146 QL 4D, do đó chi phí gián tiếp hạt được hạch toán vào công trình trên bao gồm : tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và đã được lập ở các chứng từ ghi sổ số : 21/TL, 35/BH, 38/KPCĐ. Đối với Hạt 1 đang thi công Rải tăng cường Km2 - Km5 QL4E, cũng tương tự như trên và đã được lập ở các chứng từ ghi sổ số : 22/TL, 23/TL, 34/BH, 37/KPCĐ. + Đối với chi phí KH TSCĐ : Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, cụ thể là các quy định của quyết định : 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. ở đây Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, theo phương pháp này, mức tính khấu khao hàng năm của TSCĐ được tính như sau : + Mức trích khấu hao năm Gía trị phải khấu hao của TSCĐ Thời gian sử dụng + Mức trích khấu hao tháng = Mức trích khấu hao năm/12 tháng ở ví dụ dưới đây chỉ áp dụng cho 1 tháng tính khấu hao là tháng 3 năm 2004, ta có bảng trích khấu hao sau : Bảng tính khấu hao TSCĐ Tháng 3 năm 2004 ĐVT : đồng stt Tên TS Bộ phận SD Mã TS Mức KH ( % ) Nguyên giá Luỹ kế KH Mức KH 1 tháng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8=(6*5)/12 9 1 Xe Kia 4 chỗ ĐCT 10 14 170.000.000 120.478.500 1.983.333 2 Xe Mazda 4 chỗ Hạt 1 12 14 156.000.000 133.420.600 1.820.000 Cộng 326.000.000 253.899.100 3.803.333 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ bảng trích khấu hao tháng 3/04, kế toán lập chứng từ ghi sổ : Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 45/KHTSCĐ STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ tháng 3/04 cho các công trình : + RTC Km2 - Km5 QL4E: 1.820.000 + Nâng cấp Km142 - Km146 QL4D : 1.983.333 627 214 3.803.333 Tổng cộng 3.803.333 Viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm linh ba nghìn ba trăm ba ba đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK009 : 3.803.333 Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tháng 3/2004 Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 46/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển chi phí SXC T3/04: Nâng cấp Km142 - Km146 QL 4D 154 627 8.797.414 Tổng cộng 8.797.414 Viết bằng chữ: Tám triệu bẩy trăm chín bẩy nghìn bốn trăm mười bốn đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 47/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển chi phí SXC T3/04: RTC Km2 - Km5 QL4E 154 627 7.420.876 Tổng cộng 7.420.876 Viết bằng chữ: Bẩy triệu bốn trăm hai mươi nghìn tám trăm bẩy sáu đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Sổ cái Năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung Số hiệu : 627 Từ ngày 01 tháng 1 năm 2004 đến ngày 31/3/2004 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải Số hiệu tài khoản Đ.Ư Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 I – Nâng cấp Km142 - Km146 QL 4D 31/3 21/TL 31/3 Tính lương phải trả T3/04 ĐCT 334 3.015.736 31/3 35/BH 31/3 Tính 15% BHXH, 2% BHYT T3/04 ĐCT 338 3.434.731 31/3 38/KPCĐ 31/3 Trích 2% KPCĐ T3/04 ĐCT 338.2 363.614 31/3 45/KHTSCĐ 31/3 Trích KHTSCĐ T3/04 ĐCT 214 1.983.333 31/3 46/KC 31/3 Kết chuyển chi phí SXC T3/04 154 8.797.414 II - RTC K2 - K5 QL4E 31/3 22/TL 31/3 Tính lương phải trả T3/04 Hạt 1 QL 4E 334 2.949.300 31/3 34/BH 31/3 Tính 15% BHXH, 2% BHYT T3/04 Hạt 1 QL4E 338 2.282.590 31/3 37/KPCĐ 31/3 Trích 2% KPCĐ T3/04 Hạt 1 QL4E 338.2 368.986 31/3 45/KHTSCĐ 31/3 Trích KHTSCĐ T3/04 Hạt 1 214 1.820.000 31/3 47/KC 31/3 Kết chuyển chi phí SXC T3/04 154 7.420.876 Cộng phát sinh 16.218.290 16.218.290 Dư Lập, ngày ……tháng…….năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: Trong kỳ khi phát sinh chi phí, kế toán Công ty tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công. Căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí tính cho từng cô ng trình, hạng mục công trình, cuối kỳ kế toán ( tháng, quý, năm ), kế toán tiến hành tập hợp chi phí và kết chuyển sang tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Như ở trên : - Đối với chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp ( TK 621 ), cuối tháng 3 năm 2004 tập hợp được chi phí cho từng công trình như sau : + Công trình Nâng cấp Km142 - Km 146 QL 4D tổng số tiền tập hợp được : 57.385.615đ. + Công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E tổng số tiền tập hợp được : 76.600.000đ. Căn cứ chi phí đã tập hợp được, kế toán kết chuyển các chi phí của từng công trình trên TK 621sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, với các chứng từ ghi sổ số : 32/KC, 33/KC - Đối với chi phí Nhân công trực tiếp ( TK 622 ), cuối tháng 3 năm 2004 tập hợp được chi phí cho từng công trình như sau : + Công trình Nâng cấp Km142 - Km 146 QL 4D tổng số tiền tập hợp được : 15.150.000đ. + Công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E tổng số tiền tập hợp được : 26.750.000đ. Căn cứ chi phí đã tập hợp được, kế toán kết chuyển các chi phí của từng công trình trên TK 622 sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, với các chứng từ ghi sổ số : 34/KC, 35/KC - Đối với chi phí Sử dụng máy thi công ( TK 623 ), cuối tháng 3 năm 2004 tập hợp được chi phí cho từng công trình như sau : + Công trình Nâng cấp Km142 - Km 146 QL 4D tổng số tiền tập hợp được : 2.150.000đ. + Công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E tổng số tiền tập hợp được : 1.855.833đ. Căn cứ chi phí đã tập hợp được, kế toán kết chuyển các chi phí của từng công trình trên TK 623 sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, với các chứng từ ghi sổ số : 43/KC, 44/KC - Đối với chi phí Sản xuất chung ( TK 627 ), cuối tháng 3 năm 2004 tập hợp được chi phí cho từng công trình như sau : + Công trình Nâng cấp Km142 - Km 146 QL 4D tổng số tiền tập hợp được : 8.797.414đ. + Công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E tổng số tiền tập hợp được : 7.420.876đ. Căn cứ chi phí đã tập hợp được, kế toán kết chuyển các chi phí của từng công trình trên TK 627 sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, với các chứng từ ghi sổ số : 46/KC, 47/KC. Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Sổ cái Năm 2004 Tên tài khoản : Chi sản xuất KD dở dang Số hiệu : 154 Từ ngày 01 tháng 3 năm 2004 đến ngày 31/3/2004 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải Số hiệu tài khoản Đ.Ư Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 I – RTC Km2 - Km5 QL4E 31/3 33 31/3 Kết chuyển TK621 - > 154 621 76.600.000 31/3 35/KC 31/3 Kết chuyển TK622 - > 154 622 26.750.000 31/3 43/KC 31/3 Kết chuyển TK623 - > 154 623 1.855.833 31/3 47/KC 31/3 Kết chuyển TK627 -> 154 627 7.420.876 31/3 48/KC 31/3 Kết chuyển TK 154 - > 632 154 112.626.709 II - Nâng cấp Km142 - Km146 QL 4D 31/3 32 31/3 Kết chuyển TK621 - > 154 621 57.385.615 31/3 34/KC 31/3 Kết chuyển TK622 - > 154 622 15.150.000 31/3 44/KC 31/3 Kết chuyển TK623 - > 154 623 2.150.000 31/3 46/KC 31/3 Kết chuyển TK627 -> 154 627 8.797.414 31/3 49/KC 31/3 Kết chuyển TK 154 - > 632 154 83.483.029 Cộng phát sinh 196.109.738 196.109.738 Dư Lập, ngày ……tháng…….năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu Căn cứ các chi phí đã tập hợp được như trên, cuối ký kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. 2.3.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 2.3.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang : Doanh nghiệp nào cũng vậy, quá trình sản xuất luôn được diễn ra liên tục và xen kẽ lẫn nhau, nên ở cuối mỗi kỳ (tháng, quý, năm) đều có khối lượng sản phẩm dở dang. Xuất phát từ đặc điểm riêng có của mình, các doanh nghiệp trong ngành xây lắp thường có giá trị phẩm dở dang cuối kỳ rất lớn. Tuy nhiên việc đánh giá chính xác giá trị sản phẩm cuối cùng là rất phức tạp, khó có thể thực hiện chính xác một cách tuyệt đối. Vì vậy nhiệm vụ của phòng kế toán là căn cứ vào tình hình cụ thể của Công ty để lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm cuối kỳ thích hợp. Tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242, việc kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành vào cuối năm tài chính và có sự tham gia của Giám đốc, phòng tài vụ, các phòng ban khác và các đội trưởng xây dựng. Sản phẩm dở dang được coi là sản phẩm chưa hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Đối với một số công trình có giá trị lớn, chủ đầu tư và Công ty có thể thống nhất nghiệm thu theo điểm dừng kỹ thuật của từng hạng mục công trình để thanh toán. Vì vậy, sản phẩm dở dang cũng có thể là một phần của một hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao. Khi lập báo cáo quyết toán quý, năm bắt buộc phải kiểm kê đánh giá giá trị các công trình xây lắp còn dở dang và lập “Bảng kiểm kê giá trị sản lượng dở dang” có mẫu như sau: Khu quản lý đường bộ II Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty QL & SCĐB 242 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Lào cai, ngày 31 tháng 3 năm 2004 Biên bản kiểm kê giá trị sản lượng dở dang Công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E đến ngày 31 tháng 3 năm 2004. Thành phần gồm: 1. Ông Kiều Văn Chính - Chức vụ: Giám đốc 2. Ông Lê Văn Liên - Chức vụ: Trưởng phòng KHVT 3. Bà Dương Thu Hương - Chức vụ: Kế toán trưởng 4. Ông Nguyễn Văn Hùng - Chức vụ: Hạt 1 QL4E Cùng nhau kiểm kê xác nhận giá trị sản lượng dở dang công trình Rải tăng cường Km2 - Km5 QL 4E đến 31/3/2004 là 129.600.000 đồng (Một trăm hai chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn). Trong đó giá trị các hạng mục đảm bảo là: Bù vênh đá dăm H = 5cm : 560m3 x 130.000đ/m3 = 72.800.000đ Đào đất cấp 3 thủ công : 20m3 x 15.000đ/m3 = 300.000đ Đá dăm láng nhựa 4,5kg/m2 H = 12cm : 500m2 x 45.000đ/m2 = 22.500.000đ Đào khuôn đường : 200m3 x 30.000đ/m3 = 6.000.000đ Xây rãnh đá hộc VXM M250 : 80m3 x 350.000đ/m3 = 28.000.000đ Tổng cộng: 129.600.000đ Một trăm hai chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn Biên bản này được lập thành 3 bản có giá trị như nhau, tất cả đã thống nhất ký. Giám đốc Trưởng phòng KHVT Kế toán trưởng Hạt 1 QL 4E Toàn bộ giá trị sản lượng dở dang cuối kỳ được sử dụng làm cở sở tính ra tổng giá thành sản phẩm hoàn thành để kết chuyển sang tài khoản 632- Giá thành sản phẩm. 2.3.3.2. Tính giá thành sản phẩm : Trong mỗi doanh nghiệp, công tác tính giá sản phẩm hoàn thành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp... Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến căn cứ để tính giá thành, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Tại Công ty QL&SCĐB 242 đối tượng để tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và thực hiện thanh quyết toán, là doanh nghiệp hoạt động công ích do đó các công trình do Công ty thực hiện có quy mô vừa và nhỏ, thời gian thi công ngắn ( dưới 1 năm ). Vì vậy, phương pháp tính giá được công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp nghĩa là chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành công trình sản phẩm. Quá trình để tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Công ty như sau: Cuối kỳ cộng tổng số phát sinh trên Sổ cái TK 154 số phát sinh chi tiết cho từng công trình, sau đó lập các chứng từ kết chuyển chi phí này sang TK632 Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 48/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển từ TK 154 - > TK632 T3/04: RTC K2 - K5 QL4E 632 154 112.626.709 Tổng cộng 112.626.709 Viết bằng chữ: Một trăm mười hai triệu sáu trăm hai sáu nghìn bẩy trăm linh chín đồng Kế toán trưởng Người lập biểu Khu quản lý đường bộ II Ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC Công ty QL&SCĐB 242 ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 3 năm 2004 Số : 49/KC STT Trích yếu TK Nợ TK Có Số tiền (đồng) 1 Kết chuyển từ TK 154 - > TK632 T3/04: Nâng cấp Km142 - Km146 QL 4D 632 154 83.483.029 Tổng cộng 83.483.029 Viết bằng chữ: Tám ba triệu bốn trăm tám ba nghìn không trăm hai chín đồng Kế toán trưởng Người lập biểu * Xác định giá thành công trình tháng 3/2004: Bảng tính giá thành công trình, sản phẩm Tháng 3 năm 2004 stt Tên CT, SP Chi phí DDĐK ( 1 ) Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí DDCK 7 623 8 = 1+6-7 TK621 ( 2 ) TK622 ( 3 ) TK623 ( 4 ) TK627 ( 5 ) Tổng CP 6 = 2+3+4+5 1 RTC K2 - K5 QL 4E 76.600.000 26.750.000 1.855.833 7.420.876 112.626.709 112.626.709 2 Nâng cấp K142 - K146 QL 4D 57.385.615 15.150.000 2.150.000 8.797.414 83.483.029 83.483.029 Cộng 133.985.615 41.900.000 4.005.833 16.218.290 196.109.738 196.109.738 Người Lập Kế toán trưởng Giám đốc Từ các chứng từ ghi sổ trên vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tháng 3 năm 2004 Biểu số : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 3 năm 2004 Trang số .. Chứng từ Số tiền Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu NGàY THáNG 30 31/3 60.255.000 34/KC 31/3 15.150.000 31 31/3 76.600.000 35/KC 31/3 26.750.000 32 31/3 57.385.615 42/KHTSCĐ 31/3 4.005.833 33 31/3 76.600.000 43/KC 31/3 1.855.833 21/TL 31/3 18.165.736 44/KC 31/3 2.150.000 22/TL 31/3 18.449.300 45/KHTSCĐ 31/3 3.803.333 23/TL 31/3 11.250.000 46/KC 31/3 8.797.414 34/BH 31/3 2.282.590 47/KC 31/3 7.420.876 35/BH 31/3 3.434.731 48/KC 31/3 112.626.709 37/KPCĐ 31/3 368.986 49/KC 31/3 43.483.029 38/KPCĐ 31/3 363.614 Cộng Phần III Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL&SCĐB 242 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 Doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại lâu dài, nhất thiết phải tìm mọi biện pháp để ngày càng hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả của quá trình sản xuất là nhân tố chính để đem lại hiệu quả của toàn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải cân nhắc, tìm mọi biện pháp để với một lượng yếu tố đầu vào cố định sản xuất được kết quả đầu ra tối đa chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu này, quá trình sản xuất phải diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không những được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Vì vậy hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu với việc quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán cung cấp là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị. Để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải chính xác, đúng, đầy đủ, nghĩa là bên cạnh tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh và theo đúng đối tượng chịu phí, có như vậy mới tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nói tóm lại, việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và nhu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của Công ty. - Xác định đúng đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. - Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy trình, trình tự công việc phân bổ chi phí cần thiết cho từng đối tượng chịu phí. Như vậy có thể nói rằng, chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với lượng thông tin này. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và bộ phận chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. 3.2.Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty QL&SCĐB 242: Công ty QL&SCĐB 242 được thành lập từ năm 1995 đến nay. Từ sau khi thành lập Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng các công trình giao thông. Có thể thấy rằng đặc điểm của ngành xây dựng là rất khó khăn trong việc quản lý các khoản chi phí phát sinh. Đối với Công ty các công trình thi công nằm ở nhiều nơi Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm các giải pháp về quản lý, về bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm kiểm soát một cách có hiệu quả các khoản chi phí phát sinh tại chân công trình. Điều này thể hiện rõ trong các kết quả sản xuất kinh doanh đó là doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách liên tục tăng. Công ty liên tục thắng thầu nhiều gói thầu lớn và đang ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị trường. Có thể nhìn nhận hệ thống tổ chức bộ máy quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên những mặt sau: * Bộ máy quản lý doanh nghiệp: Công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả với chế độ kiêm nhiệm giữa vị trí quản lý với các tổ trưởng xây dựng. Điều này cho phép bộ máy quản lý của Công ty có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại các công trường xây dựng, nhờ đó kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất và các khoản chi phí phát sinh. * Tổ chức sản xuất: hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty cố vấn một cách có hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh với việc áp dụng cơ chế khoán tới từng đội xây dựng. Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong sản xuất tới từng người lao động nhờ đó chi phí của công ty đựợc sử dụng một cách có hiệu quả hơn. * Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc,... lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, mỗi cá nhân phát huy hết khả năng, năng lực của mình. Vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực cho công tác quản lý của Công ty. * Hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán: Hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu của Công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ, tuân thủ một cách chặt chẽ các nguyên tắc về chế độ chứng từ kế toán. Ngoài ra, còn sử dụng một số loại chứng từ đặc thù, các khoản chi phí phát sinh tại Công ty đều có chứng từ hợp lệ. Nhờ đó, Công ty đã kiểm soát tốt các khoản chi phí phát sinh tại công trường đảm bảo các nghiệp vụ ghi trên sổ đều phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trường. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá trực tiếp. Vì vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý. * Hệ thống sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Tại Công ty chỉ có hai sổ kế toán là sổ “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ” và “ Sổ cái “. Song thực tế hai loại sổ này vẫn đảm bảo đầy đủ yêu cầu về mặt tổ chức hạch toán cũng như cung cấp thông tin cho quản lý doanh nghiệp. * Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Việc tập hợp chi phí theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đã giúp cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây chính là căn cứ để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác tạo điều kiện cung cấp thông tin cho hệ thống Báo cáo tài chính. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể, quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu về cơ bản đã theo dõi vật tư sử dụng cho từng công trình căn cứ vào các bản hợp đồng, bản thanh lý hợp đồng và các chứng từ khác đều yêu cầu phải có sự ký duyệt của Giám đốc, Trưởng phòng tài vụ. Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán dựa vào các Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương nhằm đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít đã tạo điều kiện thúc đẩy năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm đã gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công. Tương tự khoản mục chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung cũng được hạch toán một phần trực tiếp cho đối tượng và phân bổ phần còn lại nhờ đó làm tăng tính hợp lý của khoản mục này trong chi phí của từng công trình. Giá thành sản phẩm hoàn thành được thể hiện trên “Bảng tính giá thành công trình xây lắp”. Việc tập hợp chi phí sản xuất đã được chi tiết cho từng công trình nên việc tính giá thành tương đối thuận tiện. Số liệu trên bảng tính giá thành được trình bày hợp lý, khoa học góp phần cung cấp thông tin cho quản lý được dễ dàng, thuận tiện. Có được những thành quả trên là nhờ sự nỗ lực không nhỏ của toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trong đó phải kể đến nỗ lực không nhỏ của phòng tài vụ đã thực hiện tốt vai trò quản lý chi phí và cung cấp thông tin của mình. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nói chung và phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp đó là giám sát chi phí và cung cấp thông tin chi phí và giá thành cho bộ phận quản lý. Bộ phận kế toán của mọi doanh nghiệp cần phải được tổ chức sao cho đảm bảo tốt nhất chức năng này. Trên thực tế các điều kiện về môi trường kinh doanh luôn thay đổi do đó những thông tin cung cấp cho bộ phận quản lý cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Ngoài ra, quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp cũng phải tuân theo các nguyên tắc chuẩn mực trong chế độ kế toán . 3.3.1. Về tổ chức và luân chuyển chứng từ Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng. Tuy nhiên, tại các công trình đều có nhân viên kế toán công trình lập, thu nhập và gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty theo từng quý. Tuy nhiên, thực tế việc giao nộp chứng từ của các nhân viên kế toán đội thường rất chậm trễ gây khó khăn cho công tác hạch toán. Thông thường việc giao nộp chứng từ thường kéo dài qua một kỳ. Khi có sự hối thúc của phòng kế toán, các kế toán đội thường giao nộp tập trung thành đợt vào cuối kỳ làm cho công tác hạch toán rất vất vả. Đôi khi, các kế toán đội cũng không tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc về chế độ tổ chức chứng từ kế toán. Ví dụ: Đơn xin tạm ứng không có bản hợp đồng kèm theo. Điều này cản trở việc ký duyệt các đơn xin tạm ứng làm chậm trễ quá trình thi công. Ngoài ra, việc lập dự toán tiến độ thi công cũng không được các đội tuân thủ đầy đủ dẫn đến kế hoạch tài chính của Công ty luôn bị thay đổi. Kế toán Ngân hàng thường phải đến Ngân hàng để vay cho các khoản chi bất thường tại các công trình xây dựng mà kế hoạch tài chính không phản ánh được do không có dự toán thi công. Những tồn tại trên trong công tác tổ chức chứng từ đã gây khó khăn không nhỏ cho công tác hạch toán kế toán tại phòng kế toán của Công ty đôi khi không phản ánh đúng các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Để khắc phục những khó khăn này theo em có thể thực hiện một số giải pháp sau: - Đôn đốc việc giao nộp các chứng từ của các kế toán đội. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty tiến hành tạm ứng cho các đội tự đảm bảo về vật tư nhân lực cho thi công công trình. Các đội muốn được tạm ứng phải có đơn xin tạm ứng kèm theo các bản hợp đồng. Như vậy có thể quy định chặt chẽ thời hạn thanh toán các chứng từ bằng cách quy định rõ các đội phải quyết toán xong các lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần tiếp theo. - Chấn chỉnh hoạt động tài chính của Công ty bằng cách tổ chức một cuộc họp giữa phòng tài vụ, ban giám đốc các đội trưởng xây dựng và nhân viên kế toán đội trong đó yêu cầu các đội trưởng xây dựng phải tiến hành lập các dự toán tiến độ thi công chuyển cho phòng tài vụ để kế toán trưởng có thể lập các kế hoạch tài chính một cách chính xác, hợp lý giảm bớt các chi phí phát sinh không cần thiết. Các kế toán đội và đội trưởng xây dựng phải tuân thủ đầy đủ chế độ chứng từ kế toán. 3.3.2. Về hoàn thiện công tác kế toán Sau khi có quyết định 1141QĐ- CĐKT ban hành về việc đổi mới Công ty đã áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Đây là một bước cải cách quan trọng trong kế toán của Công ty, hình thức sổ này có nhiều thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên, hiện nay Công ty vẫn áp dụng kế toán thủ công để theo dõi, hạch toán. Việc sử dụng hình thức sổ này trong điều kiện kế toán thủ công đã gây ra sự ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng công tác kế toán. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển Công ty nên áp dụng kế toán máy vào hạch toán giúp cho việc tính toán ghi chép được chính xác và nhanh hơn, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý. Nội dung kế toán máy theo hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm: Cập nhất số liệu: Vào chứng từ . Xem, hiệu chỉnh chứng từ. Hệ thống danh mục tài khoản. Hệ thống danh mục khách hàng, danh mục người bán. Kết chuyển, phân bổ. Khóa sổ, chuyển số dư sang năm sau. Tổng hợp số liệu: In, xem các loại sổ sách: Sổ chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK . . . Xem số liệu phát sinh, số dư TK. In bảng cân đối TK. Tổng hợp các số liệu. . . Các nhu cầu khác: Đặt lại hệ thống. Lưu trữ số liệu. Sơ đồ 5- Sơ đồ kế toán bằng máy vi tính Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Xử lý nghiệp vụ Nhập dữ liệu Lên các loại sổ sách. Sổ cái và các sổ chi tiết. Bảng cân đối kế toán . Các báo cáo kế toán. Khoá sổ sang kỳ sau (*) (*) (*) Do máy tự động thực hiện. Với việc sử dụng kế toán máy công việc của các nhân viên kế toán được giảm nhẹ. Nhân viên kế toán vật liệu cũng như các phần hành kế toán khác chỉ việc đưa dữ liệu vào máy theo các chứng từ gốc hợp lệ theo chương trình đã cài đặt rồi máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ có liên quan và tập hợp số liệu cân đối một cách nhanh chóng và chính xác. ở đây ngoài việc in ra sổ sách lưu giữ theo tháng, quý, năm, người ta có thể xem xét chi tiết vào số dư của các TK bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên để có được những thông tin chính xác việc đòi hỏi đối với nhân viên kế toán trong xử lý các chứng từ ban đầu phải thật chính xác và phản ánh đúng nghiệp vụ phát sinh. 3.3.3. Về phương pháp hạch toán: Do đặc điểm của ngành đường bộ là sản phẩm làm ra trên địa bàn rộng và thi công theo tiến độ nên chi phí nhân công trực tiếp tạo nên giá thành sản phẩm bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của CBCNV công ty và chi phí nhân công thuê ngoài. Tuy nhiên kế toán Công ty đã không hạch toán riêng khoản thuê nhân công ngoài mà hạch toán chung vào tài khoản 336- phải trả nội bộ. Việc hạnh toán này dễ lẫn lộn giữa chi phí nhân công thuê ngoài với chi phí mua vật tư phục vụ công trình của Đội thi công. Cụ thể: ở chứng từ ghi sổ số: 23/TL ngày 31/3/2004 Tính lương phải trả nhân công thuê ngoài Hạt 1 QL 4E T3/04 (công trình Rải tăng cường K2-K5 QL4E) Nợ TK 622 11.250.000 Có TK 11.250.000 Để có thể khắc phục tình trạng trên, theo em kế toán nên mở thêm tài khoản cấp 2 cho tài khoản 334- Phải trả CNV. Cụ thể: TK 3341.1 - Phải trả công nhân viên TK 3341.2 - Phải trả lao động thuê ngoài Như vậy, ở chứng từ ghi sổ số: 23/TL ngày 31/3/04 kế toán sẽ định khoản như sau: Nợ TK 622 11.250.000 Có TK 3342 11.250.000 Việc mở thêm tài khoản cấp 2 sẽ giúp công tác hạch toán của Côngty được rõ ràng hơn, giúp cho nhà quản trị có mắt nhìn thấu đáo hơn trong việc quản lý và điều hành nhân công. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về gía bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp pháp và sử dụng vốn, vấn đề đó có thể nói là rất nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay. Qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại Công ty QL&SCĐB 242, em đã nhận thức một cách sâu sắc việc trau dồi kiến thức trong những năm học rất quan trọng vì đó là những kiến thức lý luận cơ bản làm nền tảng để tiếp thu thực tế. Đối với mọi ngành nghề, đặc biệt là đối với ngành kế toán, việc kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn một cách linh hoạt, phù hợp mà vẫn giữ được nguyên tắc cơ bản của lý luận. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, kết hợp với những lý luận đã tiếp thu ở nhà trường, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô cùng các cán bộ phòng kế toán công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo Trần Văn Thuận, các cô, các chị tại phòng kế toán Công ty QL&SCĐB 242 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Lời nói đầu 1 Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3 1.1-Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 1.2- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp 4 1.2.1. Chi phí xây lắp : 4 1.2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp 4 1.2.1.2. Phân loại chi phí xây lắp 5 1.2.2.Gía thành sản phẩm xây lắp 7 1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 7 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 8 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp 10 1.3. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 10 1.3.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất 10 1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 10 1.3.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 11 1.3.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 11 1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: 11 1.3.2.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 12 1.3.3.Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 13 1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp 15 1.4.1. Chứng từ kế toán 15 1.4.2. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: 16 1.4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT) 16 1.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 18 1.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 18 1.4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT) 18 1.4.3.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 18 1.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 19 1.4.4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFSDMTC) 19 1.4.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 20 1.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 22 1.4.6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị 24 1.4.7. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 28 1.4.7.1. Tổng hợp chi phí sản xuất: 28 1.4.7.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 29 Phần II 30 THựC TRạNG Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂP LắP TạI CÔNG TY qUảN Lý Và SửA CHữA ĐƯờNG Bộ 242 30 2.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 242 ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 30 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 242 : 30 2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty 242 32 2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 34 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán của Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 : 35 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 35 2.2.2 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán : 37 2.2.2.1 - Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán : 37 2.2.2.2 - Hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ sách kế toán: 38 2.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 41 2.3.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty : 41 2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty QL&SCĐB 242 42 2.3.2.1-Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 42 2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 51 2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 61 2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: 65 2.3.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: 74 2.3.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 76 2.3.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang : 76 2.3.3.2. Tính giá thành sản phẩm : 78 Phần III 81 tính giá thành sản phẩm tại công ty QL&SCĐB 242 81 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 81 3.2.Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ 242 84 3.3.1. Về tổ chức và luân chuyển chứng từ 85 3.3.2. Về hoàn thiện công tác kế toán 86 3.3.3. Về phương pháp hạch toán: 87 Kết luận 89

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0049.doc
Tài liệu liên quan