Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Toàn MỹMỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Toàn Mỹ
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
Toàn Mỹ
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2. Chính sách phát triển của công ty
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
IV. Đặc điểm tổ chức kế toán
1. Đặc điểm bộ máy kế toán trong công ty
2. Hình thức kế toán
3. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán
4. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
I. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty
II. Phương pháp, khái quát quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.Phương pháp hạch toán
2.Quy trình hạch toán
III. Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3. Kế toán chi phí sản xuất chung
4. Xác định chi phí sản phẩm dở dang
5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TOÀN MỸ
1. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu.
1. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
2. Một số ý kiến đóng góp
KẾT LUẬN
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kết chuyển vào tài khoản chí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng loại thành phẩm và bán thành phẩm.
Cuối cùng kế toán chi phí sản xuất và giá thành thực hiện công việc ghi vào bảng tính giá thành và lên thẻ tính giá thành, báo cáo giá thành.
Quy trình các công việc trên được cụ thể hoá qua sơ đồ sau:
QUY TRÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Phiếu xuất NVL, phiếu sản xuất, phiếu nhập kho thành phẩm, nguyên vật liệu thừa, báo cáo sản phẩm dở dang cuối kỳ, các bảng phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, ...
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154, 155
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 155
Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Kế toán viên thực hiện
Máy tính thực hiện
Sơ đồ : Quy trình tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
III. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY
Hiện nay công ty tuy sản xuất với số lượng lớn sản phẩm, chủng loại không nhiều lắm nhưng do hạn chế về thời gian thực tập cũng như chuyên môn nên em chỉ có thể đưa ra phương pháp tập hợp chi phí và cách tính giá thành một loại sản phẩm chính của công ty đó là sản phẩm Bồn nước.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Nội dung, đặc điểm và phương pháp tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo nên sản phẩm. Tuỳ vào đặc điểm cụ thể về sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu, chủng loại cũng như những nhu cầu khác nhau về nguyên vật liệu.
Đặc trưng của công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ là chuyên sản xuất các sản phẩm về Inox trong đó sản phẩm chính là Bồn nước. Với mỗi loại khổ Inox riêng lại được sử dụng vào một công việc khác nhau với mục đích là tận dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Inox được xuất kho cho các tổ hàn để hàn thân, tổ lốc V để tạo hình V và hàn chân đế, số còn lại được đưa đi gia công chụp bồn. Thân bồn sau khi được hàn dọc được đem lốc tạo gân với mục đích tăng độ bền cơ học, sau đó được đưa sang hàn với nắp bồn. Sau khi các mối hàn được kiểm tra về độ bền cũng như chất lượng thẩm mỹ, bồn được đưa sang hoàn thiện, làm vệ sinh và dán nhãn mác. Các sản phẩm hoàn thiện phải được bộ phận Kiểm tra chất lượng (KCS) kiểm tra về kỹ thuật cũng như thẩm mỹ một lần nữa rồi mới được nhập kho và trở thành sản phẩm hoàn thiện.
Nguyên vật liệu trực tiếp để tạo ra sản phẩm được chia thành hai nhóm khác nhau đó là nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
-Nguyên vật liệu chính: là các thân bồn Inox (Inox SusBA304). Quy cách: dày 0.5; 0.6; 0.8; khổ 1220mm; dài 2420, 2975, 3625, 3875, 4495mm. Chân bồn: sử dụng V1.5 hoặc V2.0, nắp bồn (nắp 450, 420), chụp bồn (chụp 1150, 1230, 1420...), cổ bồn (cổ 270, 420), tay nắm Inox (loại lớn và nhỏ), Thau răng Inox (các loại #34, #49, #60, ...). Tất cả là thành phần cơ bản cấu thành nên sản phẩm Bồn của công ty.
Loại Inox mà công ty sử dụng phần lớn đều được nhập mua ngoài sau đó mới xuất cho tổ Bồn tự gia công ra các sản phẩm là thân bồn hoặc nhập khẩu V về công ty tự chế phần chân bồn. Do kinh phí của công ty hiện nay còn hạn hẹp nên chưa thể nhập khẩu các loại máy móc hiện đại để có thể tự gia công tất cả công đoạn cho sản phẩm hoàn thành nên bên cạnh các công đoạn tự làm còn phần chụp, nắp, cổ bồn được công ty đưa đi gia công với các đối tác bên ngoài.
-Nguyên vật liệu phụ là các thành phần phụ cấu thành nên sản phẩm như: phụ kiện bồn, nút răng nhựa, băng dính giấy, đá mài, que hàn, hợp chất tẩy rửa mối hàn, chốt khoá, sơn, mỡ bò, khí Argon, các loại tem, Decal... và chi phí điện, hơi nước phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Về phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu: công ty sử dụng nguyên tắc giá thực tế để tính giá nguyên vật liệu. Do đó, giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá nguyên vật liệu nhập kho
=
Giá mua
+
Chi phí thu mua, vận chuyển
+
Thuế nhập khẩu
(1)
Vì công ty thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn giá bình quân trên cơ sở giá thực tế nhập kho:
Giá NVL xuất kho
=
Số lượng xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân
(2)
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân
Giá trị nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ)
=
(3)
Số lượng nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+nhập trong kỳ)
Cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính bằng cách:
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
=
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ
-
Giá trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ phục vụ trực tiếp trong sản xuất chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được Bộ phận phòng kế hoạch vật tư theo dõi hàng ngày.
*Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế xuất dùng để sản xuất sản phẩm. Khi sử dụng tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu cụ thể và mở chung cho tất cả các loại nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK152, TK111, TK331, TK154...
Kết cấu TK621:
-Bên Nợ: phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
-Bên Có: phản ánh chi phí nguyên vật liệu thừa nhập trở lại kho và kết chuyển vào TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 621 không có số dư cuối tháng.
*Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đầu tháng phòng kế hoạch có nhiệm vụ nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng
Bảng 1:
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Ngày 02 tháng 05 năm 2006
Tên khách hàng: Toàn Mỹ Hải Phòng
Số:..215/HP.......
Điện Thoại : 031.732.566
Thời gian giao hàng................
Địa chỉ : Số 38 Hoàng Văn Thụ-TP Hải Phòng
Số
TT
Tên hàng
Quy cách
Số lượng
Đơn giá
% giảm giá
Thành tiền
1
Bồn 2000 đứng
Chụp 1420
20
Cộng
Xưởng SX
Phòng bán hàng
Nhân viên BH
Khách hàng
Sau khi kiểm tra xem xét đơn đặt hàng về số lượng, quy cách và thời gian phải giao hàng, Phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch sản xuất hàng rồi chuyển sang Phòng sản xuất. Trưởng phòng sản xuất sẽ xem xét kế hoạch đề ra của Phòng kế hoạch, nếu có kiến nghị thì sẽ cùng phòng kế hoạch xem xét lại, còn không sẽ phát lệnh sản xuất.
Lệnh sản xuất được chuyển cho từng tổ sản xuất để thực hiện, đảm bảo đúng thời gian giao hàng.
Bảng 2:
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ
LỆNH SẢN XUẤT
Ngày 02 tháng 05 năm 2006
Số:.........
Bộ phận được yêu cầu: Tổ Bồn
Bộ phận yêu cầu : Phòng sản xuất
Thời gian hoàn thành : .........................
Số
TT
Đơn hàng
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
215/HP
Bồn 2000Đ 1420
cái
20
Cộng
Người lập
Bộ phận yêu cầu
Bộ phận được yêu cầu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sau khi nhận được lệnh sản xuất từ phòng sản xuất, tổ trưởng tổ Bồn sẽ lên kế hoạch sản xuất, tính toán số lượng nguyên vật liệu cần thiết cho đơn đặt hàng. Từ đó viết Phiếu nhu cầu vật tư có phê duyệt của quản đốc phân xưởng
Bảng 3:
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ
Đơn vị: Tổ Bồn
PHIẾU NHU CẦU VẬT TƯ
Số:.................
Ngày 03 tháng 05 năm 2006
Số
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng đề nghị
Số lượng nhận
Ghi chú
1
2.0 2B304 x 50 x C
kg
226,5
226,5
ĐH215/HP
2
Thân Bồn - Tole 0.8x1220x4495 BA
tấm
20
20
3
Chụp Bồn (0.9,1525,1525,1420)
tấm
40
40
4
Nắp Bồn (0.5,520,540,450) - 2B
tấm
20
20
5
Xà bông kem
kg
0,3
0,3
6
Đá cắt Norton 35cm/32000
miếng
0,1
0,1
7
Đá mài nhám
cái
0,1
0,1
8
Đá cắt #100
viên
0,1
0,1
9
Đá mài #100
viên
0,1
0,1
10
Bao tay cao su mỏng
đôi
0,8
0,8
11
Bao tay len cao su
đôi
1
1
12
Khẩu trang
cái
0,5
0,5
13
Chốt khoá nắp bồn
cái
60
60
14
Tay nắm Inox bồn lớn - 50/kg
cái
37
37
15
Bas chân bồn - 100c/kg
cái
100
100
16
Nút răng nhựa #27
cái
60
60
17
Răng ngoài PVC #34
cái
20
20
18
Răng ngoài PVC #49
cái
20
20
19
PK bồn 1000\(phao,van,răng)
hộp
20
20
20
Băng keo giấy trắng 4,8cm
cuộn
13
13
21
Decal chữ bồn đứng ( lớn )
bộ
40
40
22
Decal số 0
số
60
60
23
Decal số 2
số
20
20
24
Decal chữ L
chữ
20
20
25
Decal logo
bộ
20
20
26
Tem bồn các loại
tờ
20
20
27
Tem trong bồn - 12 x 16
cái
20
20
28
Bulong bắt chân bồn #8x30
con
100
100
29
Tán Bulon bắt chân bồn
con
200
200
30
Thau răng Inox #34
cái
20
20
31
Thau răng Inox #49
cái
26
26
32
Sơn Expo bạc (18kg/thùng)
kg
1
1
33
Nước pha sơn ( 4.5 lit/ Th )
lít
0,8
0,8
34
Acetol pha keo
lít
0,8
0,8
35
Dymascal tẩy Inox
chai
0,5
0,5
36
Xăng thơm
lít
1,5
1,5
37
Hợp chất tẩy mối hàn
lít
0,2
0,2
38
Que hàn Inox #3.2mm(G308)
kg
4
4
39
Vải khăn lông lau bồn
kg
0,6
0,6
40
Sơn xanh NK ( 18L/ thùng )
kg
4,5
4,5
Người đề nghị
Duyệt cấp
Ký nhận
Ký giao
Phiếu nhu cầu vật tư được chuyển cho kế toán vật tư để lập Phiếu xuất nguyên vật liệu PX201TB.
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 03 liên, một liên giao cho kế toán chi phí sản xuất và giá thành, một liên giao cho thủ kho, còn một liên để lưu. Phiếu xuất kho phải ghi đầy đủ cả số lượng vật tư xuất và đơn giá.
Bảng 4:
Đơn vị: Công ty TNHH TM Toàn Mỹ Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Ba Hàng -Lĩnh Nam-Thanh Trì-Hà Nội
QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 05 năm 2006
Số: PX201TB
Nợ:........
Có:.........
Họ tên người nhận: Phạm Như Vinh
Bộ
phận
Lý do xuất: xuất vật tư cho SX Bồn theo HĐ215/HP
Xuất tại kho: Tổng kho NVL, CCDC
SốTT
Tên, quy cách
hàng hoá-vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2.0 2B304 x 50 x C
kg
227
23.369
5.293.006
2
Thân Bồn - Tole 0.8x1220x4495 BA
tấm
20
1.568.997
31.379.941
3
Chụp Bồn (0.9,1525,1525,1420)
tấm
40
751.038
30.041.520
4
Nắp Bồn (0.5,520,540,450) - 2B
tấm
20
44.730
894.600
5
Xà bông kem
kg
0,3
6.000
1.800
6
Đá cắt Norton 35cm/32000
miếng
0,1
18.130
1.813
7
Đá mài nhám
cái
0,01
9.370
937
8
Đá cắt #100
viên
0,01
4.380
438
9
Đá mài #100
viên
0,01
4.380
438
10
Bao tay cao su mỏng
đôi
1
4.500
3.600
11
Bao tay len cao su
đôi
1
13.000
13.000
12
Khẩu trang
cái
1
960
480
13
Chốt khoá nắp bồn
cái
60
2.564
153.840
14
Tay nắm Inox bồn lớn - 50/kg
cái
37
614
22.720
15
Bas chân bồn - 100c/kg
cái
100
900
90.000
16
Nút răng nhựa #27
cái
60
2.659
159.541
17
Răng ngoàiPVC #34
cái
20
525
10.501
18
Răng ngoàiPVC #49
cái
20
1.680
33.600
19
PK bồn 1000 \( phao,van, răng)
hộp
20
33.183
663.661
20
Băng keo giấy trắng 4,8cm
cuộn
13
8.500
110.501
21
Decal chữ bồn đứng (lớn )
bộ
40
6.030
241.200
22
Decal số 0
số
60
105
6.301
23
Decal số 2
số
20
105
2.101
24
Decal chữ L
chữ
20
105
2.101
25
Decal logo
bộ
20
476
9.520
26
Tem bồn các loại
tờ
20
460
9.200
27
Tem trong bồn- 12 x 16
cái
20
450
9.000
28
Bulon bắt chân bồn #8 x 30
con
100
1.005
100.501
29
Tán bulon bắt chân bồn
con
200
1.005
201.000
30
Thau răng Inox #34
cái
20
10.207
204.141
31
Thau răng Inox #49
cái
26
11.757
305.680
32
Sơn Expo bạc (18kg/thùng)
kg
1
34.653
34.653
33
Nước pha sơn ( 4.5 lit/ Th )
lít
1
28.621
22.897
34
Acetol pha keo
lít
1
.986
15.989
35
Dymascal tẩy Inox
chai
1
6.558
3.279
36
Xăng thơm
lít
2
20.000
30.000
37
Hợp chất tẩy mối hàn
lít
0,2
175.330
35.066
38
Que hàn Inox # 3.2mm (G308)
kg
4
91.995
367.981
39
Vải khăn lông lau bồn
kg
1
10.000
6.000
40
Sơn xanh NK ( 18L/ thïng )
kg
5
136.968
616.357
Cộng
71.098.904
Xuất, ngày.....tháng.....năm 200...
Người nhận Chủ quản đơn vị Thủ kho Người lập phiếu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng kế toán tập hợp tất cả các phiếu xuất kho, phiếu sản xuất, bảng kê phiếu xuất trong tháng rồi ghi chép vào các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Trong đó:
Sổ chi tiết TK 621: phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất kho cho sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào các phiếu xuất kho để phản ánh vào tài khoản này và cuối tháng thực hiện các bút toán kết chuyển. Các số liệu trên sổ chi tiết này cung cấp thông tin cho các nhà quản lý biết tình hình xuất và sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng.
Bảng 5:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 03/05/2006 đến ngày 20/05/2006
Công ty TNHH TM Toàn Mỹ (Đơn hàng số 215/HP)
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
03/05
PX201TB
Xuất VT cho TB theo ĐH 215/HP
1521
71.098.904
20/05
PKT
Kết chuyển chi phí NVL chính 621 sang TK1541
1541
71.098.904
Tổng phát sinh Nợ: 71.098.904
Tổng phát sinh Có: 71.098.904
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày …..tháng……năm 2006
Người lập
(Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 621 (sổ tổng hợp), tập hợp được tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm. Dựa trên các quy định của công ty về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, kế toán tính ra tổng nguyên vật liệu chính, và nguyên vật liệu phụ đã xuất dùng cho ĐH 215/HP. Sau đó kế toán chi phí giá thành tiến hành kết chuyển vào TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thực hiện phân bổ chi tiết cho từng sản phẩm hoàn thành Các bút toán cuối kỳ được ghi vào nhật ký chung.
Bảng 6:
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 03/05/2006 đến ngày 20/05/2006
Công ty TNHH TM Toàn Mỹ (Đơn hàng số 215/HP)
Số dư đầu kỳ:0
TK Đ/Ư
Tên Tài Khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1
2
3
4
Số phát sinh trong kỳ:
152
Nguyên liệu, vật liệu
71.098.904
1521
Nguyên liệu, vật liệu chính
67.609.065
1522
Nguyên liệu, vật liệu phụ
3.489.839
Kết chuyển
71.098.904
Tổng phát sinh Nợ : 71.098.904
Tổng phát sinh Có: 71.098.904
Số dư cuối kỳ: 0 Ngày …tháng…năm 2006
Người lập
(Ký, họ tên)
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
*Đối tượng và phương pháp xác định chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí mà công ty phải trả cho những công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoàn thành bào gồm lương, cấp, các khoản trích lập theo lương, ...
Tại công ty, hiện nay xác định chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Các khoản mục trong chi phí nhân công trực tiếp được xác định và tính như sau:
- Tiền lương: Theo quy định của công ty, lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo hình thức lương khoán sản phẩm. Đây là bộ phận chính được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và định mức tiền lương.
Lương sản phẩm i
=
Số lượng sản phẩm i hoàn thành trong kỳ
x
Đơn giá tiền lương khoán của sản phẩm i
(5)
*Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 622-chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này còn được mở chi tiết cho từng tổ khác nhau. Về cơ bản hai sổ chi tiết và tổng hợp của TK 621 có kết cấu và tác dụng giống như với hai loại sổ của TK 621 mà đã được trình bày ở phần trên.
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 622 vào cuối kỳ, sau đó được kết chuyển hết về TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cụ thể như sau:
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào tài liệu như Bảng chấm công của phòng Hành chính để lên Bảng tổng hợp tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, phân bổ hợp lý tiền lương và các khoản trích theo lương và thực hiện các bút toán vào sổ các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
-Kết quả của quá trình trên được thể hiện trên ”Bảng phân bổ tiền lương” và ”Trích BHXH, BHYT, KPCĐ”. Trên cơ sở đó để hạch toán vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
Đơn hàng 215 phải sản xuất 20 sản phẩm hoàn thành cho công ty Toàn Mỹ Hải Phòng. Lương Phân xưởng sản xuất được tính như sau:
Sản phẩm hoàn thành: 20 (cái)
Định mức lao động để SX một sản phẩm bồn 2000 đứng là: 427.530đ
Từ số liệu trên kế toán xác định chi phí tiền lương cho đơn hàng 215 này là: 20*427.530=8.550.600đ
Ta có Bảng phân bổ tiền lương và Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
Bảng 7:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THÁNG 5 NĂM 2006
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ (ĐH 215/HP )
TT
Đơn vị
622
627
641
642
Tổng số
1
PXSX
8.550.600
8.550.600
2
Phòng BH
.......
.........
3
Bộ phận QL
......
.........
4
5
Tổng cộng
.............
Bảng 8:
TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ THÁNG 05 NĂM 2006
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ (ĐH 215/HP )
T
KHOẢN MỤC
15% BHXH
2% BHYT
2% KPCĐ
TỔNG SỐ
1
622
1.282.590
171.012
171.012
1.624.614
2
641
……
…..
…..
…..
3
642
……
……
…..
……
Tổng cộng
...............
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Lương công nhân viên
Có TK 338: Các khoản phải nộp
Qua bảng tính lương sản phẩm hoặc bảng tính giá thành ta có chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm hoàn thành là 10.175.214đ.
Điều đó được biểu hiện cụ thể qua bảng phân bổ tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ ta ghi được 4 dòng đầu trong sổ chi tiết TK 622.
Bảng 9:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày: 03/05/2006 đến ngày 20/05/2006
Công ty TNHH TM Toàn Mỹ (Đơn hàng số 215/HP)
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
20/5
PKT 3
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ
PBL T5/06
334
8.550.600
20/5
PKT 4
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ
BHXH T5/2006
3383
1.282.590
20/5
PKT 5
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ
BHYT T5/06
3384
171.012
20/5
PKT 6
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ
KPCĐ T5/06
3382
171.012
20/5
PKT
Phân bổ CP tiền lương 622 ->1541
1541
10.175.214
Tổng phát sinh Nợ : 10.175.214
Tổng phát sinh Có : 10.175.214
Số dư cuối kỳ : 0
Ngày … tháng… năm…
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết TK 622 và sổ tổng hợp của các tài khoản liên quan kế toán tiến hành lên sổ cái TK 622.
Bảng 10:
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 03/05/2006 đến ngày 20/05/2006
Công ty TNHH TM Toàn Mỹ (Đơn hàng số 215/HP)
Số dư đầu kỳ: 0
TK Đ/Ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1
2
3
4
Số phát sinh trong kỳ
10.175.214
10.175.214
154
Chi phí SXKD dở dang
10.175.214
1541
Chi phí SXKD dở dang sản phẩm
10.175.214
334
Phải trả công nhân viên
8.550.600
338
Phải trả, phải nộp khác
1.624.614
3382
Kinh phí công đoàn
171.012
3383
Bảo hiểm xã hội
1.282.590
3384
Bảo hiểm y tế
171.012
Tổng phát sinh nợ : 10.175.214
Tổng phát sinh có : 10.175.214
Số dư cuối kỳ : 0
Ngày …tháng…năm…
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Nếu trong tháng mà công nhân nào nghỉ hay bị phạt thì cũng bị trừ trên bảng lương và bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
3. Kế toán chi phí sản xuất chung
*Đối tượng và phương pháp xác định chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là tất cả những chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại các phân xưởng phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Nếu thực hiện công việc tập hợp chi phí sản xuất chung một cách chính xác sẽ giúp cho công tác quản lý và công tác tính giá thành sản phẩm sản xuất sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn. Kế toán công ty phải tính toán sao cho chi phí sản xuất chung phát sinh phải chính xác, hợp lý, tiết kiệm và được sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
*Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và quản lý phần chi phí này, kế toán sử dụng TK627-Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này cũng có kết cấu và chức năng giống như hai tài khoản 621 và 622.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+Chi phí tiền lương và các khoản mang tính chất lương khác
+Chi phí vật liệu
+Chi phí dụng cụ sản xuất
+Chi phí khấu hao tài sản cố định: biểu hiện qua giá trị hao mòn của tài sản cố định phục vụ sản xuất của các phân xưởng.
Với mỗi loại chi phí khác nhau, chi phí sản xuất chung trong tháng được tập hợp chi tiết cho từng khoản mục chi phí.
*Kế toán chi phí sản xuất chung
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 –Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- để tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với TSCĐ công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, mức khấu hao trích hàng tháng được xác định qua công thức sau:
Mức khấu hao trích trong tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
(6)
12
Công ty thực hiện phân loại, chia nhóm tài sản cố định, thực hiện tính và trích khấu hao tài sản cố định theo QĐ 203/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính về thời gian sử dụng và tỉ lệ trích khấu hao tương ứng với từng loại tài sản .
Tài sản cố định của công ty được theo dõi trên “Sổ theo dõi tài sản cố định“. Tài sản cố định tăng, giảm trong tháng được tính bắt đầu từ ngày tài sản tăng, giảm hoặc ngường không tham gia vào hoạt động kinh doanh nữa. Số khấu hao phải trích trong tháng được xác định như sau:
Số KH phải trích trong tháng
=
Số KH đã trích tháng trước
+
Số KH tăng trong tháng
-
Số KH giảm trong tháng
(7)
Mỗi tài sản được quy định một mã số nhất định chi tiết cho từng nơi sử dụng tài sản, chi tiết tài khoản tính khấu hao tương ứng với từng phân xưởng.
Cuối tháng, kế toán phụ trách phần tài sản cố định dựa vào Báo cáo chi tiết tài sản cố định để tính toán, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của tháng này.
Chi phí khấu hao được kế toán chi phí giá thành tập hợp và phân bổ cho từng tổ.
Chi phí khấu hao của ĐH 215/HP được tính như sau:
Bảng : 11
BÁO CÁO CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 06 năm 2006 Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ (Đơn hàng số 215/HP)
Stt
Mã
Tên tài sản
Ngày tính KH
Tài sản cố định đầu kỳ
Số tháng KH
Giá trị KH trong kỳ
Tài sản cố định cuối kỳ
Nguyên giá
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
1
6034
Máy hàn điểm thân bồn
2/1/2004
25.458.000
19.800.676
5.657.324
36
707.167
25.458.000
20.507.843
4.950.157
2
6035
Máy uốn gân thân bồn
2/1/2003
94.443.497
78.702.920
15.740.577
48
1.967.573
94.443.497
80.670.493
13.773.004
3
6036
Máy uốn V 25
2/1/2004
32.450.000
25.238.892
7.211.108
36
901.389
32.450.000
26.140.281
6.309.719
4
6037
Máy Compaq
2/1/2004
22.856.220
10.666.236
12.189.984
60
380.937
22.856.220
11.047.173
11.809.047
5
6038
Máy hàn lăn số 2
2/1/2002
297.586.000
257.907.884
39.678.116
60
4.959.767
297.586.000
262.867.651
34.718.349
6
6039
Máy chủ ABM+ hệ thống nối mạng
2/1/2003
29.870.000
24.891.680
4.978.320
48
622.292
29.870.000
25.513.972
4.356.028
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng:
502.663.717
417.208.288
85.455.429
288
9.539.125
502.663.717
426.747.413
75.916.304
Ngày … tháng …năm 2006
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Ta có bảng phân bổ khấu hao như sau:
Bảng 12:
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 05 năm 2006 Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ (ĐH 215/HP )
STT
TK khấu hao
Tên TK khấu hao
Tài khoản chi phí
Tên tài khoản chi phí
Giá trị phân bổ
1
2141
Hao mòn TSCĐ
6274
Chi phí KH TSCĐ-Phân xưởng SX
9.539.124
Tổng cộng: 9.539.124
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Các khoản chi phí sau cùng được phân loại theo từng khoản mục chi phí phục vụ cho công tác hạch toán cũng như quản lý dễ dàng hơn.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
+Chi phí khác bằng tiền
+Chi phí phải trả
Sau khi đã tính được chi phí sản xuất chung của các tổ ta phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
CPSXC cho đơn hàng A
=
Tổng chi phí trong kỳ
Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
x
Khối lượng hoàn thành của đơn hàng A
(8)
Các tài khoản sau cũng được theo dõi chi tiết đến cấp 3 theo từng tổ, bộ phận.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6274: Chi phí KH TSCĐ
TK 6275: Chi phí sửa chữa nhỏ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Hàng ngày, khi chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến phần hành nào thì kế toán phần hành đó dựa vào chứng từ ban đầu như phiếu chi, hoá đơn thanh toán,... để hạch toán vào sổ chi tiết TK 627 và các tài khoản liên quan, đồng thời ghi vào Nhật ký chung.
Sổ chi tiết TK 627-Chi phí sản xuất chung-phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung.
Bảng 13:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung
Từ ngày: 03/05/2006 đến ngày 20/05/2006
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ (ĐH 215/HP )
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
03/5
PXSX
Chi phí CC DC
153
785.632
20/5
PXSX
Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện nước...)
111
232.500
20/5
PXSX
Chi phí nhân viên PX
334
2.500.000
20/5
PXSX
Trích theo lương
338
475.000
20/5
PXSX
KHTSCĐ T05/06
2141
9.539.125
20/5
PB CPC 627->1541
1541
13.532.257
Tổng phát sinh Nợ: 13.532.257
Tổng phát sinh Có́: 13.532.257
Số dư cuối kỳ : 0
Ngày … tháng… năm…
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Cuối tháng Kế toán lên sổ tổng hợp TK 627. Sổ tổng hợp phản ánh các số liệu tổng cộng của các tài khoản đối ứng với TK 627 của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. Tổng phát sinh Nợ, Có của các tài khoản đối ứng với TK 627 trên sổ chi tiết TK 627 bằng số phát sinh Nợ, Có của các tài khoản đó trên sổ tổng hợp TK 627. Đây là cơ sở để lập bảng cân đối số phát sinh, lên và đối chiếu với bảng tính giá thành.
Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp và phân bổ được kết chuyển về tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tương tự như các khoản mục chi phí sản xuất khác.
Bảng 14:
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản: 627 - Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 03/05/2006 đến ngày 20/05/2006
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ (ĐH 215/HP )
Số dư đầu kỳ: 0
TK Đ/Ư
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1
2
3
4
Số phát sinh trong kỳ:
13.532.257
13.532.257
13.532.257
154
Chi phí SXKD dở dang
13.532.257
1541
Chi phí SXKD dở dang sản phẩm
214
Hao mòn TSCĐ
9.539.125
334
Phải trả công nhân viên
2.500.000
338
Trích theo lương
475.000
111
Chi phí dịch vụ mua ngoài
232.500
153
Chi phí CCDC
785.632
Tổng phát sinh Nợ: 13.532.257
Tổng phát sinh Có: 13.532.257
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày …..tháng……năm 2006
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Sau khi tập hợp xong chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm cụ thể theo cách tính đã đề cập ở phần trên. Kết quả của quá trình phân bổ được thể hiện trên bảng tính giá thành.
Bảng 15:
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tài khoản: 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 03/05/2006 đến ngày 20/05/2006
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ (ĐH 215/HP )
Số dư đầu kỳ: 0
TK Đ/Ư
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1
2
3
4
Số dư đầu kỳ:
0
Số phát sinh trong kỳ
94.806.375
94.806.375
Số dư cuối kỳ:
0
155
Thành phẩm
94.806.375
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
71.098.904
622
Chi phí nhân công trực tiếp
10.175.214
627
Chi phí sản xuất chung
13.532.257
Tổng phát sinh Nợ: 94.806.375
Tổng phát sinh Có: 94.806.375
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày …..tháng……năm 2006
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Bảng 16
NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 03/05/2006 đến ngày 20/05/2006
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ (ĐH 215/HP )
ST
T
Chúng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
SHTK
Đ/Ư
Số phát sinh
Nợ
Có
03/5
Xuất kho NVL TT
621
71.098.904
152
71.098.904
20/5
Chi phí NC TT
622
10.175.214
334
8.550.600
338
1.624.614
20/5
Trích KHTSCĐ
627
9.539.125
214
9.539.215
20/5
Lương SXC
627
2.500.000
334
2.500.000
20/5
Trích theo lương
627
475.000
338
475.000
20/5
Chi phí CCDC
627
785.632
153
785.632
20/5
Chi phí dịch vụ mua ngoài
627
232.500
111
232.500
20/5
K/C chi phí NVL TT
154
71.098.904
621
71.098.904
20/5
K/C chi phí NCTT
154
10.175.214
622
10.175.214
20/5
K/C chi phí SXC
154
13.532.257
627
13.532.257
20/5
Nhập kho SP hoàn thành
155
94.806.375
154
94.806.375
Cộng
284.419.125
284.419.125
4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Hiện nay công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ thực hiện phương pháp tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy nếu cuối tháng mà còn đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì tổng chi phí cho đơn đặt hàng đó chính là giá trị sản phẩm dở dang của tháng.
5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
*Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý kinh tế tài chính của công ty. Vì vậy công tác tập hợp chi phí và tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Để tính được giá thành sản phẩm trước hết kế toán phải xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó kế toán cũng phải quan tâm tới tính chất sản phẩm, quy trình và công nghệ sản xuất cũng như quy mô sản xuất của công ty.
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, do thời gian có hạn nên em xin phép chỉ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho một đơn đặt hàng 215/HP với sản phẩm là bồn đứng-sản phẩm truyền thống của công ty.
*Quy trình tính giá thành
Từ quy trình sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Giá thành sản phẩm được chia ra làm 4 khoản mục:
-Chi phí nguyên vật liệu thực tế
-Chi phí lương
-Chi phí chung
-Chi phí khác phân bổ cho sản phẩm
Giá thành một đơn vị sản phẩm được tính cụ thể như sau:
Tổng giá thành Spi
=
CPNVL trực tiếp của Spi
+
Chi phí lương của SPi
+
CPSXC phân bổ cho SPi
(9)
Trong đó các khoản mục được tính như sau:
-CPNVL thực tế của SPi =Dở dang đầu kỳ+Phát sinh trong kỳ-Dở dang cuối kỳ
-Chi phí lương=Số lượng SPi hoàn thành *Đơn giá lương khoán Spi
-Chi phí sản xuất chung và chi phí khác được phân bổ cho từng sản phẩm được tính như bảng ở phía trên.
Khi đó ta được:
Giá thành sản phẩm i
=
Tổng giá thành SP i
(10)
Số lượng SPi nhập kho
Cuối tháng, sau khi kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh vào bên Nợ TK154, kế toán chi phí và tính giá thành tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từ đó lập bảng tính giá thành cho toàn bộ các sản phẩm và thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: căn cứ vào phiếu sản xuất và báo cáo sản phẩm dở dang của tổ sản xuất ta có:
Giá trị dở dang đầu tháng 05/2006 là: 0
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng 05: 71.098.904đ
Giá trị dở dang cuối tháng 05/2006: 0
Giá trị nguyên vật liệu kết tinh trong sản phẩm là: 71.098.904đ
-Chi phí nhân công trực tiếp: 10.175.214đ
-Chi phí sản xuất chung phân bổ cho ĐH 215/HP: 13.532.257
Giá thành sản phẩm bồn 2000Đ 1420 là:
=(71.098.904+10.175.214+13.532.257)/20=4.740.318
Sau khi có kết quả tính giá thành, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK154 và TK155 đồng thời phản ánh vào Nhật ký chung.
Minh hoạ bảng tính giá thành và thẻ tính giá thành như sau.
Bảng 17:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Đơn hàng 215/HP
Số lượng: 20
Sản phẩm: Bồn 2000Đ 1420
ĐVT: VNĐ
Khoản mục
Dư đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị SP
CPNVL TT
0
71.098.904
0
71.098.904
3.554.945
CPNCTT
0
10.175.214
0
10.175.214
508.761
CPSXC
0
13.532.257
0
13.532.257
676.612
Cộng
0
94.806.375
0
94.806.375
4.740.318
Ngày …..tháng……năm 2006
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TOÀN MỸ.
1. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu.
A: Kế toán Vật tư:
* Trách nhiệm:
- Cập nhật, kiểm tra nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu sản xuất
- Lập phiếu nhập - xuất kho vật liệu, hàng hoá
- Đối chiếu công nợ vật tư hàng tháng
- Kiểm kê và tính giá nguyên vật liệu cũng như hàng hoá tồn kho vào ngày cuối cùng của tháng
- Tính giá thành nguyên vật liệu xuất dùng.
* Phần hành cụ thể:
- Hàng ngày kế toán vật tư nhận Phiếu nhu cầu vật tư từ tổ sản xuất để lập phiếu xuất kho vật tư và Phiếu xuất hàng hoá theo đơn mua hàng được chuyển đến từ bộ phận bán hàng.
- Lập phiếu nhập kho khi nhập vật tư vào kho
- Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kế toán sửa lại tên đối tượng, tài khoản sử dụng, dạng nhập xuất, giá nguyên vật liệu thực nhập. Số liệu thực nhập, thực xuất trên chứng từ phải khớp đúng với số thực tế về chủng loại, mẫu mã, số lượng, đơn giá nguyên vật liệu. Nếu hàng hoá, vật tư nhập về bị thiếu hụt, sai mẫu mã, quy cách, chất lượng vì bất cứ lý do gì thì phải lập phiếu trình xác nhận của người giao hàng và người kiểm tra hàng cho ban lãnh đạo và bên giao hàng. Từ đó dựa trên chỉ đạo của Ban giám đốc, kế toán sẽ tiến hành xử lý thông tin qua các nghiệp vụ kế toán.
- Tập hợp chi phí tính giá thành vật tư nhập lại từ gia công của các đơn vị ngoài cũng như các đơn vị thành viên.
- Theo dõi vật tư xuất nhập bảo hành trong tháng. Yêu cầu các đơn vị nhập trả lại theo đúng thời gian quy định về bảo hành.
-Tiến hành đối chiếu công nợ với các nhà cung cấp. Đối chiếu theo lô hàng hoặc theo quý, tháng tuỳ từng đối tượng. Báo cáo công nợ phải khớp đúng với số thực nhập và đơn giá. Lập Bảng đối chiếu công nợ sau khi đã kiểm tra đúng với nhà cung cấp để chuyển cho nhà cung cấp để tiến hành trả nợ.
- Cùng với phòng kế hoạch và phòng sản xuất kiểm tra việc sử dụng nguyên liệu có đúng định mức hay không. Tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu và hàng hoá cũng như sản phẩm dở dang vào cuối tháng. Nếu có sự chênh lệch, sai sót thì phải điều tra và điều chỉnh. So sánh kết quả với phần mềm máy vi tính cho khớp đúng.
- Cuối tháng tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. Giá thành được tính dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh được cập nhật chính xác và đúng kỳ.
- Kiểm tra trên máy vi tính, trên sổ cái TK 621.
- Từ các hoá đơn vật tư, phiếu nhập xuất vật tư để tách thuế GTGT đầu vào và lên bảng kê khai thuế.
- Vì công ty có các mặt hàng khác nhau, vì vậy việc tính lượng nguyên vật liệu cần trong tháng cũng dựa trên từng mặt hàng một. Căn cứ vào định mức cho từng mặt hàng và số lượng sản xuất trong tháng, kế toán sẽ tính được số lượng nguyên vật liệu cần thiết.
- Sau khi có được số lượng vật tư cần cho sản xuât, kế toán sẽ tạm tính giá xuất vật tư. Cuối tháng sau khi đã có đầy đủ số liệu chính xác về doanh thu, chi phí, kế toán sẽ tính lại giá xuất vật tư theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Lưu trữ dữ liệu trên máy tính, tài liệu, chứng từ, sổ sách liên quan. Chuyển các tài liệu liên quan cho Ban giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban có liên quan khác.
B: Kế toán tính giá thành
*Trách nhiệm
- Dựa trên các số liệu của kế toán vật tư, trên bảng tính lương của phòng hành chính, các chứng từ hoá đơn về tất cả chi phí chung của công ty, kế toán tổng hợp sẽ lập bảng tính giá thành của từng loại sản phẩm một.
* Phần hành cụ thể:
- Cuối tháng, dựa trên số liệu tính giá thành nguyên vật liệu xuât kho cho việc sản xuất của kế toán vật tư, và số lượng hàng hoá nhập kho, số lượng sản phẩm dở dang, nguyên vật liệu còn tồn tại mỗi dây chuyền sản xuất, định mức sản xuất, chi phí nhân công, các loại chi phí sản xuất chung kế toán tổng hợp sẽ tính giá thành sản phẩm.
- Sau khi tính giá thành cụ thể kế toán tổng hợp sẽ đối chiểu với phiếu xuất hàng để tính giá thành cụ thể cho từng đơn đặt hàng.
- Nếu tháng nào đó có định mức tiêu hao vật liệu vượt quá mức cho phép, sẽ làm giá thành sản phẩm bị tăng lên, kế toán phải báo cáo với Ban giám đốc, các phòng ban liên quan để đưa ra biện pháp điều chỉnh.
C. Một số nhận xét chung:
Do quy mô của công ty khá lớn, nên việc đơn giản bộ máy quản lý tuy đem lại nhiều lợi ích nhưng cũng chưa thể bao quát hết được các công việc. Mục tiêu của bộ máy quản lý của công ty là đơn giản, không chồng chéo lên nhau nhưng vẫn phải đạt hiệu quả trong công việc quản lý. Hiện nay do quy mô của công ty ngày càng được mở rộng nên cán bộ quản lý của công ty sẽ ngày càng nhiều lên. Vì vậy ở mỗi phòng nên có thêm một phó phòng để cùng với trưởng phòng thực hiện công việc được tốt hơn (hiện nay mới chỉ có một phó phòng).
Bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản, hiện nay không có kế toán tiền lương là vì phòng hành chính tính lương, vì vậy việc tính giá thành vẫn bị phụ thuộc vào phòng hành chính.
2. Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức, công tác quản lý, công tác kế toán và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhìn chung công tác kế toán tại công ty nói chung cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã và đang đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty và ngày càng hướng đến sự đơn giản, chính xác và hiệu quả nhất.
Ngoài ra công tác tổ chức hạch toán kế toán với hệ thống chứng từ khá đầy đủ, đúng theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính. Cùng với quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý, hệ thống tài khoản và sổ sách được thiết kế khá đầy đủ và hợp lý giúp phần phản ánh thông tin rõ ràng, thuận lợi cho việc theo dõi các đối tượng hạch toán, các phần hành kế toán và lập báo cáo tài chính cuối kỳ.
Về cơ bản công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ đã đạt được những ưu điểm sau:
-Trong quản lý chi phí sản xuất và chi phí giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí giá thành do kế toán tổng hợp đảm nhiệm và được xem là một phần hành chủ yếu trong công tác hạch toán do đó có sự thống nhất và bao quát về thông tin, kế toán phân xưởng có trách nhiệm tập hợp thông tin đầy đủ, đúng đắn để cuối tháng kế toán chi phí giá thành tính toán, phân bổ các loại chi phí và lập thẻ tính giá thành cho các sản phẩm. Sự phân công trách nhiệm cụ thể như vậy thể hiện sự chuyên môn hoá cao trong tổ chức hạch toán.
-Trong công tác tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+Về hệ thống chứng từ:
Chứng từ được sử dụng tại công ty đều theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, được kiểm tra chặt chẽ đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý, không có sai sót, đáp ứng được nhu cầu hạch toán và quản lý tại công ty. Các chứng từ được thu thập, phân loại và sắp xếp theo trình tự thời gian thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm tra khi cần thiết.
+Về hệ thống tài khoản:
Mặc dù Bộ Tài chính đã có một số thay đổi điều chỉnh trong hệ thống kế toán nhưng hiện nay công ty vẫn sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/95 của Bộ Tài chính và sắp tới sẽ được cập nhật, chỉnh sửa theo đúng quy định mới của Bộ. Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất công ty chi tiết thêm các tiểu khoản cho phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung các tài khoản liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+Về hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, đơn giản, dễ hạch toán, phù hợp với việc triển khai kế toán máy. Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm các sổ tổng hợp, sổ chi tiết được sử dụng đầy đủ, đúng quy định của Bộ Tài chính và được thiết kế cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
+Về phương pháp hạch toán:
Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy việc xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính gí thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng cụ thể sao cho phù hợp với quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Đồng thời tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm giúp việc theo dõi tình hình sản xuất, tình hình sử dụng chi phí của sản phẩm chi tiết, dễ kiểm tra, tổng hợp các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho quá trình quản lý và ra quyết định sản xuất kinh doanh các mặt hàng nào cho phù hợp cũng như việc điều chỉnh các chi phí sản xuất một cách hợp lý.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bên cạnh những ưu điểm đã được nêu ở trên thì công tác kế toán của công ty vẫn còn có những mặt còn hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện dần dần trong đó có cả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các nhược điểm đó được thể hiện qua một số mặt sau:
+Về hệ thống sổ sách:
Hiện nay công ty sử dụng các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản để theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì công ty không có quá nhiều mặt hàng nên vẫn có thể theo dõi được nhưng vẫn chưa được thuận tiện cho lắm. Tại mỗi một bộ phận công ty nên theo dõi theo một mảng riêng biệt để thuận tiện cho việc so sánh đối chiếu lúc cuối kỳ.
+Về tổ chức hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Các khoản mục chi phí sản xuất được kế toán tập hợp chung rồi cuối tháng mới phân bổ. Và chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đơn đặt hàng cụ thể, một mặt dễ theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng nhưng mặt khác lại gây ra việc không theo dõi được chung cho các tổ, không phản ánh được tình hình sản xuất của từng tổ như thế nào, việc sản xuất và sử dụng nguyên vật liệu có được hiệu quả hay không?
Tất nhiên là không thể hoàn thiện được tất cả những thiếu sót nhưng công ty cũng cần có sự xem xét, nghiên cứu để tìm ra cách khắc phục và tìm gia các giải pháp thích hợp để hạn chế những thiếu sót đến mức thấp nhất. Điều đó sẽ giúp cho công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được thực hiện có hiệu quả hơn và thực hiện tốt vai trò thông tin của mình, đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác thông tin cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý.
3. Một số ý kiến đóng góp
Bên cạnh sự phát triển của Xã hội về mặt chính trị, văn hoá thì nền kinh tế của mỗi nước cũng phát triển với một mức độ khác nhau. Để kiểm tra và quản lý tình hình kinh tế của mình hạch toán kế toán đã ra đời và không ngừng phát triển, hoàn thiện nhằm phục vụ nhu cầu quản lý các hoạt động kinh tế. Dù khác nhau về ngôn ngữ và văn hoá nhưng các thông tin kế toán lại phản ánh cùng một nội dung kinh tế giống nhau. Nó là tiếng nói chung của nhân loại. Hiện nay, kế toán đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, nó là công cụ quản lý, phản ánh, giám sát một cách liên tục và toàn diện các hệ thống về kinh tế như: vật tư, tiền vốn, các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp ...
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ về cơ bản đã thực hiện được nhiệm vụ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán cũng như nhu cầu quản lý của mình. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục để công tác hạch toán kế toán nói chung trong công ty ngày càng được hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin ngày càng cao của công ty.
Mặc dù vậy không nên vì việc hoàn thiện bộ máy kế toán mà đưa ra các quyết định vội vàng hay không phù hợp với quy trình kế toán của công ty, mà việc đưa ra các thay đổi này phải đảm bảo được các nguyên tắc sau:
-Người nghiên cứu và đưa ra những ý kiến thay đổi phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trên cơ sở luật, chế độ, các chuẩn mực kế toán ban hành.
-Phải xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trên cơ sở vận dụng linh hoạt, sáng tạo chế độ, quy định của Nhà nước. Hoàn thiện là nhằm để khắc phục những điểm chưa hợp lý của doanh nghiệp trong công tác kế toán chứ không vì một mục đích nào khác mà đưa ra những quyết định không phù hợp với công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ, em đã được tìm hiểu về hệ thống và quy trình hạch toán của công ty nói chung và quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, trên cơ sở phân tích các nhược điểm ở trên, em xin nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty như sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Tại công ty hiện nay, trong số các nhân viên kế toán chưa có ai được phân công đảm nhiệm toàn bộ phần hành kế toán tiền lương. Tiền lương do phòng Hành chính theo dõi tình hình chấm công rồi tính lương. Điều này khiến cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành không được thuận lợi mà phải phụ thuộc vào phòng hành chính, nó gây ảnh hưởng đến thời gian hạch toán. Để tạo điều kiện cho quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện một cách nhanh chóng công ty nên có một kế toán viên đảm nhiệm toàn bộ phần hành về kế toán tiền lương.
Về hệ thống sổ sách:
Hiện nay công ty tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, sản phẩm là phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Nhưng nếu các bộ phận đồng thời theo dõi cả chi phí sản xuất của các tổ riêng biệt, cuối kỳ phân bổ chi tiết cho các sản phẩm cụ thể thì sẽ mang tính bao quát lớn hơn. Như vậy, công ty sẽ theo dõi được tình hình sản xuất chung cũng như đối với mỗi sản phẩm. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ mở thêm nhiều sổ chi tiết các tài khoản như 621, 622, .... hơn để theo dõi một cách chi tiết cho từng đơn hàng một.
Về hệ thống các loại báo cáo:
Hệ thống các loại báo cáo của công ty cũng theo những mẫu, chuẩn mực quy định của Bộ Tài chính. Bao gồm các loại báo cáo cho ban quản lý, báo cáo thuế, ... nhưng để lập các loại báo cáo đó thì mất rất nhiều thời gian để tổng hợp và phân tích. Nguyên nhân là do phòng kế toán vẫn chưa có đủ nhân viên để bao quát hết toàn bộ công việc của mình, và một số phần hành kế toán vẫn chưa có nhân viên đảm nhiệm (như kế toán lương). Bên cạnh đó hiện nay công ty vẫn chưa có báo cáo phân tích lãi lỗ của từng mặt hàng một. Công ty đã có báo cáo phân tích kinh doanh của toàn thể công ty nhưng chưa đi vào chi tiết. Vì vậy cần có báo cáo phân tích kinh doanh cho từng sản phẩm để có hướng đi đúng đắn nhất, ví dụ như nên tăng cường quảng cáo, tiếp thị cho những mặt hàng truyền thống và đem lại những lợi ích kinh doanh cao cho công ty, hay những sản phẩm nào mà có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cao thì nên có những điều chỉnh về cách sử dụng nguyên vật liệu....
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển hiện nay, việc đưa ra các quyết định về chiến lược phát triển của công ty mình càng nhanh chóng để theo kịp với sự hội nhập của kinh tế Việt Nam với khu vực và quốc tế là rất quan trọng. Khi hiện nay với nhiều quy định và thủ tục mới khi, thì việc nhận được các thông tin và tình hình tài chính cũng như chi phí sản xuất trong công ty sẽ giúp các nhà quản lý có thể theo dõi một cách cụ thể tình hình phát triển của công ty mình. Đồng thời các thông tin đó cũng phản ánh thực chất tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả đến mức độ nào. Vì vậy, với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của công ty mình mà việc tổ chức hạch toán có sự khác biệt để công tác hạch toán được thực hiện có hiệu quả, thuận lợi và phản ánh đúng nhất tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó mỗi doanh nghiệp lại lựa chọn các hình thức, phương pháp hạch toán riêng phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Trên cơ sở những kiến thức đã nắm bắt được trong quá trình học tập và quá trình thực tập tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí, giá thành tại công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ, em đã lựa chọn để viết chuyên đề thực tập của mình là “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ“. Dù còn nhiều vấn đề chưa được phân tích và còn sai sót nhưng em mong công ty có thể xem xét những kiến nghị nhỏ của em.
Cuối cùng, một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn Ths.Phạm Thị Thuỷ và tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty TNHH Thương Mại Toàn Mỹ đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 3
I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Toàn Mỹ 3
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
Toàn Mỹ 5
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 5
Chính sách phát triển của công ty 7
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 8
IV. Đặc điểm tổ chức kế toán 11
Đặc điểm bộ máy kế toán trong công ty 11
Hình thức kế toán 12
Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán 15
Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán 15
Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 16
I. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty 16
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 16
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty 18
II. Phương pháp, khái quát quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm 18
1.Phương pháp hạch toán 18
2.Quy trình hạch toán 19
III. Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty 21
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 33
Kế toán chi phí sản xuất chung 38
Xác định chi phí sản phẩm dở dang 49
Đối tượng và phương pháp tính giá thành 49
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TOÀN MỸ 52
1. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu. 52
Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty 55
Một số ý kiến đóng góp 57
KẾT LUẬN 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20080.DOC