Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia

Để hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty TNHH Cơ và Điện Bắc Hoàng Gia được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng gia tăng các công việc xây dựng, cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị cơ, điện, thiết bị tự động hóa, hệ thống chống trộm, camera. Với đội ngũ kỹ sư và nhân viên kỹ thuật lành nghề. Cán bộ nhân viên trong công ty có trình độ cao, được đào tạo cơ bản, có nhiều kinh nghiệm thực tế. Công ty TNHH cơ và Điện Bắc Hoàng Gia đã và đang phát triển vững chắc, khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực thi công, lắp đặt hệ thống cơ, điện trong công nghiệp và dân dụng cũng như trong dịch vụ cung cấp, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị . với sự tín nhiệm của khách hàng.

doc95 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 874 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/9 31/9 Các khoản trích theo lương NCTT T9/2007 CT 83B LTK 622 338 4.578.838 4.578.838 ... ... ... ... ... ... ... Cộng chuyển trang sau 650.653.122 650.653.122 Biểu 6 SỔ CÁI TK 622-CPNCTT Quý III/2007 TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền nợ Số tiền có Nợ Có Nợ Có 1 31/7 Lương NCTT phải trả T7/2007 CT 83B LTK 622 334 92.150.380 2 31/7 Các khoản trích theo lương NCTT T7/2007 CT 83B LTK 622 338 3.978.205 10 31/8 LươngNCTT phải trả T8/2007 CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 622 334 85.980.000 ... ..... .... ............. ..... ..... ......... ......... 23 31/9 Lương NCTT phải trả T9/2007 CT 83B LTK 622 334 95.202.903 24 31/9 Các khoản trích theo lương NCTT T9/2007 CT 83B LTK 622 338 4.578.838 ... ..... .... ............. ..... ..... ......... ......... 31 31/9 K/c chi phí NCTTxác định dở dang quý III/2007 154 622 458.169.970 Cộng phát sinh 458.169.970 458.169.970 2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thi công ở Công ty TNHH cơ điện Bắc Hoàng Gia bao gồm: ô tô vận chuyển, cần cẩu...Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội thuê xe,MTC. Mặt khác các công trình nằm phân tán ở xa Công ty nên các đội thường thực hiện thuê xe, MTC. Thông thường việc thuê thường đi kèm với người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu.Do đó , chi phí sử dụng phát sinh chỉ bao gồm tiền xe. tùy theo các điều khoản hợp đồng trong thuê xe. Để tập hợp chi phí sử dụng, kế toán công ty sử dụng TK 623- Chi phí sử dụng MTC Đối với CT : Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt, chủ CT đã thuê ngoài toàn bộ xe,MTC để phục vụ CT đó.Để thực hiện thuê xe, MTC chủ CT phải ký hợp đồng thuê xe với bên cho thuê. Hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng cùng hóa đơn GTGT về việc thuê xe sẽ được chuyển về phòng tài chính kế toán Công ty. Cuối tháng, đội trưởng đội xây lắp gửi hóa đơn GTGT cùng các chứng từ kèm theo liên quan đến việc thuê xe phát sinh trong T9/2007 được tổng hợp theo bảng sau: CÔNG TY TNHH CƠ VÀ ĐIỆN BẮC HOÀNG GIA BẢNG KÊ THANH TOÁN HÓA ĐƠN GTGT Họ tên người đề nghị:Lê Đức Anh CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt TT Số HĐ Nội dung Số tiền thuê máy Thuế GTGT Tổng cộng 1 Thuê cần cẩu 7.540.000 754.000 8.294.000 2 Thuê xe vận chuyển vật tư 9.586.750 958.675 10.545.425 3 Thuê xe vận chuyển vật tư 10.150.000 1.015.000 11.165.000 ... ... ... ... ... Tổng cộng 35.780.500 3.575.050 39.325.550 ( Số tiền bằng chữ: Ba mươi chín triệu,ba trăm hai mươi năm nghìn, năm trăm năm mươi đồng) Căn cứ vào bảng kê thanh toán thuế GTGT, kế toán có định khoản sau: Nợ TK 623:35.780.500 Nợ TK 133: 3.575.050 Có TK 111: 39.325.550 Kế toán nhập số liệu vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 623( biểu 08), sổ nhật ký chung, sổ cái TK 623( biểu 09) và các sổ khác có liên quan. Biểu 08 SỐ CHI TIẾT TK 623 CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt Quý III/2007 TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền phát sinh TK Nợ TK Có Nợ Có 1 31/7/2007 T/toán tiền thuê vận chuyển CT 83B Lý Thường Kiệt 623 111 10.500.000 2 31/7/2007 T/toán tiền thuê cần cẩu CT 83B Lý Thường Kiệt 623 111 8.150.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 13 31/9/2007 T/toán tiền thuê vận chuyển,cần cẩu CT 83B Lý Thường Kiệt 623 111 35.780.500 ... ... ... ... ... ... ... ... 18 31/9/2007 K/c chi phí sd MTC xác định dở dang quý III/2007 154 623 68.320.752 Tổng cộng 68.320.752 68.320.752 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý III/2007 ( Trích) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 55.789.470 55.789.470 31/7/2007 31/7 T/toán tiền thuê ô tô CT 83B Lý Thường Kiệt, 623 111 10.500.000 10.500.000 31/7/2007 T/toán tiền thuê vận chuyển CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 623 111 18.230.000 18.230.000 ... ... ... .... ... ... ... 31/9/2007 T/toán tiền thuê vận chuyển,cần cẩu CT 83B Lý Thường Kiệt 623 111 35.780.500 35.780.500 ... ... ... .... ... ... ... Cộng chuyển trang sau 352.890.000 352.890.000 Biểu 9 SỔ CÁI TK 623-CP SỬ DỤNG MTC Quý III/2007 TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền nợ Số tiền có Nợ Có Nợ Có 31/7 T/toán tiền thuê ô tô CT 83B Lý Thường Kiệt. 623 111 10.500.000 31/7 T/toán tiền thuê vận chuyển tôngCT Tòa nhà Hartford Institute 623 111 18.780.000 ... ... ... ... ... ... ... 31/9 T/toán tiền thuê vận chuyển,cần cẩu máy ủi CT 83B Lý Thường Kiệt 623 111 35.780.500 ... ... ... ... ... ... ... 31/9 K/c chi phí sử dụng máy thi công xác định dở dang quý III/2007 154 623 250.178.980 Tổng cộng 250.178.980 250.178.980 2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí SXC của Công ty bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội,chi phí CCDC,chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ quản lý.Tất cả các chi phí này khi phát sinh sẽ được hạch toán vào TK 627- Chi phí SXC.TK này gồm các tiểu khoản sau: TK 627.1: Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp TK 627.3: Chi phí CCDC TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác ¨ TK 627.1: Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp. Hàng tháng nhân viên kế toán đội tiến hành chấm công cho từng nhân viên vào bảng chấm công. Cuối tháng gửi về phòng tài vụ công ty.Căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán kế toán công ty sẽ lập bảng thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp. Việc tính các khoản lương, khoản trích theo lương của nhân viên quản lý được tính tương tự như công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán có định khoản như sau: Nợ TK 622: 1.201.161 Có TK 338: 1.201.161 Có TK 338.2: 206.661 Có TK 338.3: 877.500 Có TK 338.4: 117.00 Căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng chấm công( biểu 10), bảng thanh toán lương(biểu 11), kế toán tiến hành nhập số liệu vào số chi tiết TK 627.1 ( biểu 12), sổ nhật ký chung, sổ cái TK 627.1( biểu 13). Biểu 10 Công ty TNHH Bắc Hoàng Gia BẢNG CHẤM CÔNG CT:83B- Lý Thường Kiệt Tháng : 9/2007 T T Họ và tên Ngày trong tháng Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Hải Hòa Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í 0 Í 0 Í 0 Í 0 Í 0 Í 0 Í 25C 2 Chu Văn Đức Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í 0 Í 0 Í 0 Í 0 Í 0 Í 0 Í 25C 3 Lê Bá Minh Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í 31C 4 Bùi Bình Liên Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í 31C 5 Chu Xuân Sơn Í 0 Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í Í 30C Biểu 11 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 9/2007 CT 83B- LÝ THƯỜNG KIỆT – BỘ PHẬN GIÁN TIẾP TT Họ và tên C/ vụ LCB để tính BHXH Số công Đơn giá Phụ cấp khác Thành tiền Các khoản trích BHXH Còn lại BHXH (5%) BHYT (1%) 1 Nguyễn Hải Hòa GĐ 1.800.000 25 100.000 500.000 3.000.000 90.000 18.000 2.892.000 2 Chu Văn Đức P.GĐ 1.500.000 25 80.000 500.000 2.500.000 75.000 15.000 2.410.000 3 Lê Bá Minh HC 700.000 31 40.000 50.000 1.290.000 35.000 7.000 1.248.000 4 Bùi Bình Liên K/T 1.000.00 31 60.000 100.000 1.960.000 50.000 10.000 1.900.000 5 Chu Xuân Sơn KT 850.000 30 50.000 100.000 1.600.000 42.500 8.500 1.549.000 Cộng 5.850.000 10.350.000 292.500 58.500 9.999.000 Biểu12 SỐ CHI TIẾT TK 627.1 CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt Quý III/2007 TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền phát sinh TK Nợ TK Có Nợ Có 1 31/7/2007 Lương NVQL phải trả T7/2007 CT 83B LTK 627.1 334 9.179.784 2 31/7/2007 Các khoản trích theo lương NVQL T9/2007 CT 83B Lý Thường Kiệt 627.1 338 989.379 ... .... .... ... ... ... ... 10 31/9/2007 Lương NVQL phải trả T9/2007 CT 83B LTK 627.1 334 10.350.000 11 31/9/2007 Các khoản trích theo lương NVQL T9/2007 CT 83B Lý Thường Kiệt 627.1 338 1.201.500 ... .... .... ... ... ... ... 20 31/9/2007 K/c chi phí NCTT xác định dở dangquý III/2007 154 627.1 40.018.687 Cộng phát sinh 40.018.687 40.018.687 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý III/2007 ( Trích) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 15.784.397 15.784.397 31/7/07 Lương NVQL phải trả T7/2007 CT83B LTK 627.1 334 9.179.784 9.179.784 31/7/07 Các khoản trích theo lương NVQL T7/2007 CT 83B LTK 627.1 338 989.379 989.379 31/7/07 Lương NVQL phải trả T7/2007 CTnhà ga sân bayquốc tế Tân Sơn Nhất 627.1 334 8.156.790 8.156.790 ... ... ... ... ... ... ... 31/9/07 Lương NVQL phải trả T9/2007 CT 83B LTK 627.1 334 10.350.000 10.333.074 31/9/07 Các khoản trích theo lương NVQL T9/2007 CT 83B LTK 627.1 338 1.201.500 1.201.161 ... ... ... ... ... ... ... 31/9/07 Cộng chuyển trang sau 285.139.650 285.139.650 Biểu 13 SỔ CÁI TK 627.1 Quý III/2007 TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền nợ Số tiền có Nợ Có Nợ Có 1 31/7/07 Lương NVQL phải trả T7/2007 CT 83B LTK 627.1 334 9.179.784 2 31/7/07 Các khoản trích theo lương NVQL T7/2007 CT 83B Lý Thường Kiệt 627.1 338 989.379 10 31/8 Lương NVQL phải trả T8/2007 CTnhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 627.1 334 8.156.790 ... ... ... .... ... ... ... .... 18 31/9/07 Lương NVQL phải trả T9/2007 CT 83B LTK 627.1 334 10.350.000 19 31/9/07 Các khoản trích theo lương NVQL T9/2007 CT 83B Lý Thường Kiệt 627.1 338 1.201.500 ... ... ... .... ... ... ... .... Tổng cộng 157.149.370 157.149.370 ¨ TK 627.3: Chi phí CCDC TK này được mở chi tiết cho từng CT,HMCT.Cuối tháng đội trưởng đội xây dựng gửi hóa đơn chứng từ về thanh toán các khoản chi phí CCDC phục vụ chung của đội,kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành định khoản. Căn cứ vào hóa đơn GTGT tập hợp trong tháng về chi phí CCDC phục vụ chung cho toàn đội .Có bảng tổng hợp sau: CÔNG TY TNHH CƠ VÀ ĐIỆN BẮC HOÀNG GIA BẢNG KÊ THANH TOÁN HÓA ĐƠN GTGT Họ tên người đề nghị:Lê Đức Anh CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt STT Số HĐ Nội dung Số tiền Mua hàng Thuế GTGT Tổng cộng 1 Mua BHLĐ 1.840.500 92.025 1.932.525 2 Mua máy khoan 1.600.000 160.000 1.760.000 ... ... ... ... ... Tổng cộng 5.687.500 569.800 6.257.300 ( Số tiền bằng chữ: Sáu triệu,hai trăm năm mươi bảynghìn, ba trăm đồng chẵn ) Kế toán tiền hành định khoản: Nợ TK627.3: 5.687.500 Nợ TK133: 569.800 Có TK111: 6.257.300 Căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng kê thanh toán, chứng từ mua hàng, kế toán tiến hành nhập số liệu vào số chi tiết TK 627.3( biểu 14) , nhật ký chung, sổ cái TK 627.3( biểu 15) Biểu 14 SỐ CHI TIẾT TK 627.3 Quý III/2007 CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền phát sinh TK Nợ TK Có Nợ Có 1 31/7/07 T/toán tiền mua CCDC, đồng hồ CT 83B Lý Thường Kiệt 627.3 111 6.819.200 .... .... ... .... .... .... ..... ...... 8 31/9/07 T/toán tiền mua BHLĐ, máy khoan CT 83B Lý Thường Kiệt 627.3 111 5.687.500 .... .... ... .... .... .... ..... ...... 16 31/9/07 K/c chi phí CCDC xác định dở dang quý III/2007 154 627.3 24.857.000 Cộng phát sinh 24.857.000 24.857.000 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý III/2007 ( Trích) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyến sang 23.786.127 23.786.127 31/7/07 T/toán tiền mua CCDC, đồng hồ CT 83B -Lý Thường Kiệt 627.3 111 6.819.200 6.819.200 31/7/07 T/toán tiền mua máy khoan CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 627.3 111 5.486.900 5.486.900 ... ... ... ... ... ... ... 31/9/07 T/toán tiền mua BHLĐ, máy khoan CT83B Lý Thường Kiệt 627.3 111 5.687.500 5.687.500 ... ... ... ... ... ... ... Cộng chuyển sang trang sau 98.670.213 98.670.213 Biểu15 SỔ CÁI TK 627.3 Quý III/2007 TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền nợ Số tiền có Nợ Có Nợ Có 1 31/7/07 T/toán tiền mua CCDC, đồng hổ CT 83B Lý Thường Kiệt 627.3 111 6.819.200 2 31/7/07 T/toán tiền mua máy khoan CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 627.3 111 5.486.900 ... .... ... .... ... ... .... ... 9 31/9/07 T/toán tiền mua BHLĐ, máy khoan CT 83B Lý Thường Kiệt 627.3 111 5.687.500 ... .... ... .... ... ... .... ... 21 31/9/07 K/c chi phí CCDC xác định dở dang quý III/2007 627.3 111 66.987.583 Cộng phát sinh 66.987.583 66.987.583 ¨TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ là tính vào chi phí một phần hao mòn của TSCĐ để tạo nguồn tái sản xuất cho TSCĐ đó. Công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính. Khấu hao TSCĐ được trích mỗi quý như sau: Mức khấu hao quý = Nguyên giá TSCĐ Í 3 Số năm tính khấu hao 12 ( tháng ) Nếu trong tháng có TSCĐ tăng, giảm thì căn cứ vào tháng mà TSCĐ phát sinh tăng, giảm, kế toán công ty sẽ tiền hành khấu hao TSCĐ từ tháng đó.Nừu TSCĐ phát sinh tăng vào cuối tháng của quý thì sẽ tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ quy định hàng năm và cuối quý phân bổ cho các ddooid tượng chịu chi phí liên quan. + Số trích khấu hao TSCĐ dùng chung của Công ty được hạch toán toàn bộ vào TK 642,4 và không phân bổ số khấu hao này cho các đối tượng sử dụng ở đội. +Số trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất công ty bđược hạch toán vào TK 627.4 và thực hiện phân bổ cho các công trình dựa vào hệ số phân bổ khấu hao TSCĐ và sản lượng hoàn thành trong quý của công trình.Cách tính như sau: Hệ số phân bổ KHTSCĐ Tổng số tiền KHTSCĐ dùng cho sản dùng cho sản xuất trong quý = xuất cần phân bổ trong quý Tổng giá trị sản lượng thực hiện hoàn thành trong quý Số khấu hao phân bổ cho Giá trị sản lượng thực hiện Hệ số phân bổ từng công trình trong quý = thực hiện hoàn thành Í KHTSCĐ dùng của từng CT trong quý cho sản xuất trong quý Căn cứ vào tổng số tiền khấu hao TSCĐ và giá trị sản lượng thực hiện trong quý III/2007 và áp dụng công thức tính trên kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ như sau: BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Quý III/2007 STT Tên công trình Quý III Sản lượng Ghi có TK 214 I Khấu hao (CP quản lý) TK 642.4 20.048.250 II Khấu hao (CP sản xuất ) TK 627.4 10.489.639.000 58.389.000 1 CT 83B Lý Thường Kiệt 2.898.725.000 16.232.860 2 CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 1.890.119.305 10.584.668 CT 77 Trần Hưng Đạo 857.689.570 4.803.062 ... .... ... .... Cộng 10.489.639.000 78.428.250 Hệ số phân bổ khấu hao dùng cho sản xuất là: 58.389.000 = 0,0056 10.489.639.000 Số khấu hao phân bổ cho = 2.898.725.000 Í 0,056 = 16.232.860 CT 83B - Lý Thường Kiệt Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627.4( Biểu 16), sổ nhật ký chung, sổ cái TK 627.4( biểu 17) và các sổ chi tiết khác có liên quan BẢNG PHÂN BỔ VÀ TÍNH KHẤU HAO TSCĐ Quý III/2004 Tên TSCĐ Nguyên giá KH năm Số KH 1 tháng Số KH 1 quý Ghi có TK 214, ghi nợ các TK I.Nhà cửa, vật kiến trúc TK 627.4 TK642.4 Tổng VP làm việc chi nhánh Miền nam 750.000.000 20 3.125.000 9.375.000 9.375.000 9.375.000 VP làm việc chi nhánh HN 500.000.000 20 2.083.333 6.294.999 6.294.999 6.294.999 .... ... ... ... ... ... ... .... II. Máy móc, thiết bị Máy trộn bê tông 18.975.000 8 197.656 592.968 592.968 592.968 Máy xúc 20.850.000 10 173.758 521.274 521.274 521.274 .... ... ... ... ... ... ... .... Cộng 15.975.100.860 58.389.000 20.048.250 78.428.250 Biểu 16 SỐ CHI TIẾT TK 627.4 Quý III/2007 CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền phát sinh TK Nợ TK Có Nợ Có 1 31/9/2007 Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho CT 83B Lý Thường Kiệt 627.4 214 16.232.860 2 31/9/2007 K/c chi phí khấu hao TSCĐ xác định giá trị dở dang quý III/2007 154 627.4 16.232.860 Cộng phát sinh 16.232.860 16.232.860 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý III/2007 ( Trích) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Trang trước chuyển sang 23.487.152 23.487.152 31/7/2007 Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho CT 83B Lý Thường Kiệt 627.4 214 16.232.860 16.232.860 ... ... ... ... ... .... .... 31/9/2007 Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ quý III cho CT 83B Lý Thường Kiệt 627.4 214 16.232.860 16.232.860 31/9/2007 Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ quý III CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 627.4 214 10.584.668 10.584.668 ... ... ... ... ... .... .... Cộng chuyển trang sau 220.176.380 220.176.380 Biểu 17 SỔ CÁI TK 627.4 Quý III/2007 TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền nợ Số tiền có Nợ Có Nợ Có 1 31/7/2007 Chi phí k/hao TSCĐ phân bổ cho CT 83B LýThường Kiệt 627.4 214 16.232.860 ... ... ... ... ... ... ... ... 8 31/9/2007 Chi phí k/hao TSCĐ phân bổ quý III CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 627.4 214 10.584.668 9 31/9/2007 Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ quý III CT 77 Trần Hưng Đạo 627.4 214 4.803.062 ... ... ... ... ... ... ... ... 13 K/c chi phí k/ hao TSCĐ xác định giá trị dở dang quý III/2007 154 214 178.203.917 Tổng phát sinh 178.203.917 178.203.917 ¨ TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài CÔNG TY TNHH CƠ VÀ ĐIỆN BẮC HOÀNG GIA BẢNG KÊ THANH TOÁN HÓA ĐƠN GTGT Họ tên người đề nghị:Lê Đức Anh CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt STT Số HĐ Nội dung Số tiền Mua hàng Thuế GTGT Tổng cộng 1 Phô tô bản vẽ 545.500 54.550 600.050 2 Trả tiền điện thoại 287.000 28.700 315.700 ... ... ... ... ... Tổng cộng 5.000.000 500.000 5.500.000 Căn cứ vào bảng tổng hợp, kế toán tiền hành định khoản: Nợ TK 627.7: 5.000.000 Nợ TK 133: 500.000 Có TK 111: 5.500.000 Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627.7( Biểu 18), sổ nhật ký chung, sổ cái TK 627.7 (biểu 19)và các sổ chi tiết khác có liên quan Biểu 18 SỐ CHI TIẾT TK 627.7 Quý III/2007 CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền phát sinh TK Nợ TK Có Nợ Có 1 31/7/2007 T/toán tiền mua tài liệu CT 83B Lý Thường Kiệt 627.7 111 250.000 .... .... .... .... .... ... ... ... 15 31/9/2007 T/toán tiền phô tô bản vẽ CT 83B Lý Thường Kiệt 627.7 111 545.500 16 31/9/2007 T/toán tiền điện thoại CT 83B Lý Thường Kiệt 627.7 111 287.000 .... .... .... .... .... ... ... ... 23 31/9/2007 K/c chi phí SXC xác định giá trị dở dang quý III/2007 154 627.7 9.150.270 Tổng phát sinh 9.150.270 9.150.270 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý III/2007 ( Trích) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Trang trước chuyển sang 10.856.983 10.856.983 31/7/2007 31/7 T/toán tiền mua tài liệu CT 83B Lý Thường Kiệt 627.7 111 250.000 250.000 .... .... ... ... ... ... ... 31/9/2007 31/9 Thanh toán tiền thuê nhà cho nhân công CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 627.7 111 3.000.000 3.000.000 31/9/2007 31/9 T/toán tiền phô tô bản vẽ CT 83B Lý Thường Kiệt 627.7 111 545.500 545.500 .... .... ... ... ... ... ... Cộng chuyển trang sau 120.480.976 120.480.976 Biểu 19 SỔ CÁI TK 627.7 Quý III/2007 TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền nợ Số tiền có Nợ Có Nợ Có 1 31/7/2007 T/toán tiền mua tài liệu CT 83B Lý Thường Kiệt 627.7 111 250.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 7 31/9/2007 Thanh toán tiền thuê nhà cho nhân công CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 627.7 111 3.000.000 8 31/9/2007 T/toán tiền phô tô bản vẽ CT 83B Lý Thường Kiệt 627.7 111 545.500 ... ... .... ... ... ... .... 17 31/9/2007 K/c chi phí SXC xác định giá trị dở dang quý III/2007 154 627.7 97.453.674 Tổng phát sinh 97.453.674 97.453.674 ¨ TK 627.8: Chi phí dịch bằng tiền khác Các khoản chi phí khác như tiền đi tàu xe,chi phí giao dịch tiếp khách.... Đế tập hợp chi phí bằng tiền khác phát sinh đến hoạt động của đội xây lắp, kế toán sử dụng TK 627.8- Chi phí bằng tiền khác cho từng CT,HMCT. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ, hóa đơn thanh toán với khách hàng, đội trưởng lập bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT về phòng tài vụ.Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, kế toán lập bảng thanh toán hóa đơn GTGT. CÔNG TY TNHH CƠ VÀ ĐIỆN BẮC HOÀNG GIA BẢNG KÊ THANH TOÁN HÓA ĐƠN GTGT Họ tên người đề nghị:Lê Đức Anh CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt STT Số HĐ Nội dung Số tiền Mua hàng Thuế GTGT Tổng cộng 1 Chi tiếp khách 2.560.000 256.000 2.816.000 2 Chi mua VPP 280.000 28.000 308.000 ... ... ... ... ... Tổng cộng 6.500.000 65.000 6.565.000 Kế toán định khoản: Nợ TK 627.8: 6.500.000 Nợ TK133: 65.000 Có TK 111: 6.565.000 Kế toán nhập giữ liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 627.8( biểu 20), sổ cái TK 627.8 (biểu 21)và các sổ chi tiết khác có liên quan. Biểu 20 SỐ CHI TIẾT TK 627.8 Quý III/2007 CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền phát sinh TK Nợ TK Có Nợ Có 1 31/7/2007 T/toán tiền chè, thuốc lá CT83B Lý Thường Kiệt 627.8 111 200.000 .... ..... .... .... .... .... ..... 10 31/9/2007 T/toán tiền VPP, tiếp khách CT83B Lý Thường Kiệt 627.8 111 6.500.000 .... ..... .... .... .... .... ..... 18 31/9/2007 K/c chi phí SXC xác định giá trị dở dang quý III/2007 154 627.8 8.178.256 Tổng phát sinh 8.178.256 8.178.256 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý III/2007 ( Trích) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền phát sinh SH NT Nợ Có Trang trước chuyển sang 12.678.532 12.678.532 31/7/2007 31/7 T/toán tiền chè, thuốc lá CT83B Lý Thường Kiệt 627.8 111 200.000 200.000 ..... .... ... ... ... .... .... 31/9/2007 31/9 T/toán tiền tiếp khách CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 627.8 111 4.400.000 4.400.000 31/9/2007 31/9 T/toán tiền VPP, tiếp khách CT83B Lý Thường Kiệt 627.8 111 6.500.000 6.500.000 ..... .... ... ... ... .... .... Cộng chuyển trang sau 128.185.370 128.185.370 Biểu 21 SỔ CÁI TK 627.8 Quý III/2007 TT Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền nợ Số tiền có Nợ Có Nợ Có 1 31/7/2007 T/toán tiền chè, thuốc lá CT83B Lý Thường Kiệt 627.8 111 200.000 .... .... .... .... .... .... .... ..... 21 31/9/2007 T/toán tiền tiếp khách CT nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 627.8 111 4.400.000 22 31/9/2007 T/toán tiền VPP, tiếp khách CT 83B - LTK 627.8 111 6.500.000 .... .... .... .... .... .... .... ..... 33 31/9/2007 K/c chi phí bằng tiền khác xác định giá trị dở dang quý III/2007 154 627.8 46.320.798 Tổng phát sinh 96.345.987 96.345.987 2.2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.TK này, mở chi tiết cho từng CT,HMCT. Đối với CT 83B- Lý Thường Kiệt, việc tập hợp chi phí sản xuất trong quý III/2007 được thể hiện thông qua định khoản sau: Nợ TK 154: 1.312.187.503 Có TK 621: 859.820.759 Có TK 622: 285.608.919 Có TK 623: 68.320.752 Có TK 627: 98.437.073 Có TK 627.1: 40.018.687 Có TK 627.3: 24.857.000 Có TK627.4: 16.232.860 Có TK 627.7: 9.150.270 Có TK 627.8: 8.178.256 Kế toán phản ánh số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 154, sổ cái TK 154 và các sổ chi tiết khác có liên quan. 2.3.Tính giá thành sản phẩm hàng tháng. 2.3.1.Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá thành và giá thành đơn vị thích hợp: phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số... Khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành là xác định giá thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm, bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất thực tế của công ty, các loại sản phẩm và lao vụ mà công ty sản xuất, tính chất sản xuất sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Trong Công ty xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. 2.3.2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Tại Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia, việc hạch toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính giá thành là cuối quý nên để xác định được thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối quý . Khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc đánh giá khối lượng dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Giá trị dự toán của khối = Khối lượng dở dang Í Đơn giá dự toán Lương dở dang cuối kỳ dang cuối kỳ Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá trị dự thực tế của KL dở dang + KLXL phát sinh toán của của KLXL = đầu kỳ trong kỳ Í KLXL dở dang Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của dở dang cuối cuối kỳ KLXL hoàn thành + KLXL dở dang cuối kỳ trong kỳ cuối kỳ VD: Đối với Công trình CT83B Lý Thường Kiệt, khối lượng xây lắp đở dang dự toán của công trình như sau: SỔ CHI TIẾT TK154 (biểu 20) Quý III/2007 - CT: Everfortune Plaza –83B Lý Thường Kiệt T T Ngày CT SH Nội dung CT TK đối ứng Số tiền phát sinh Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 600.500.000 1 31/9 KC CPNVLTT- xác định GTDD Q3/2007 154 621 859.820.759 2 31/9 KC CPNCTT xác định GTDD Q3/2007 154 622 285.608.919 3 31/9 KC CPSDMTC- xác định GTDD Q3/2007 154 623 68.320.752 4 31/9 KC CPNVQL- xác định GTDD Q3/2007 154 627.1 40.018.687 5 31/9 KC CPCCDC - xác định GTDD III/2007 154 627.3 24.857.000 6 31/9 KC CPKHTSCĐ - xác định GTDD Q3/2007 154 627.4 16.232.860 7 31/9 KC CPDVMN- xác định GTDD Q3/2007 154 627.7 9.150.270 8 31/9 KC CPBTK- xác định GTDD Q3/2007 154 627.8 8.178.256 KC giá vốn hàng bán 1.637.932.245 Tổng phát sinh 1.312.187.503 1.637.932.245 Số dư cuối kỳ 274.755.258 BẢNG KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG DỰ TOÁN Quý III/2007 Tên sản phẩm dở dang trong từng công đoạn Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Lắp đặt điện khu vực hành lang & cầu thang bộ Tầng 2 2.500.000 5.000.000 Hoàn thiện phần điện khu vực căn hộ Tầng 3 50.000.000 150.000.000 ... ... ... ... ... Tổng 250.925.000 Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 250.925.000 Giá trị thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ lấy từ số dư đầu kỳ của TK 154 là: 600.500.000. Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ lấy từ quyết toán khối lượng công trình được bên A chấp nhận thanh toán là:1.495.870.000đ. Vậy chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: CP thực tế khối lượng XL dở dang cuối kỳ = 600.500.000 + 1.312.187.503 Í 250.925.000 1.495.870.000 + 250.925.000 = 274.755.258 Do việc sản xuất của công ty diễn ra trong thời gian dài nên kỳ tính giá thành của Công ty được áp dụng theo quý. Khi công trình hoàn thành,có biên bản nghiệm thu bàn giao và thanh toán, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm cho công trình đó. 2.3.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành Phương pháp tính giá thành tại công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Theo phương pháp này,giá thành thực tế của công trình được tính theo công thức sau: Giá thành Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế Sản phẩm = khối lượng XL + khối lượng XL - khối lượng XL Hoàn thành dở dang dầu kỳ p/ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán.TK này được mở chi tiết cho từng CT,HMCT. Đối với công trình 83B Lý Thường Kiệt, giấ thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được tính như sau: Giá thành thực tế = 600.500.000 + 1.312.187.503 - 274.755.258 = 1.637.932.245 Kê toán tiến hành định khoản: Nợ TK 632: 1.637.932.245 Có TK 154: 1.637.932.245 Biểu21 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Quý III/2007 CT CPSXDD đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Giá thành thực tế NVLTT NCTT MTC SXC Cộng CT 83B LTK 600.500.000 859.820.579 285.608.919 68.320.752 98.437.073 1.312.187.503 274.755.258 1.637.932.245 CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH CƠ VÀ ĐIỆN BẮC HOÀNG GIA. 3.1. Nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia. Trước đây trong một thời gian dài, nước ta xây dựng nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ được nhà nước cấp bù. Do đó dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế. Hiện nay khi bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tư nhân được giao quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, làm tròn nghĩa vụ với ngân sánh nhà nước. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp tư nhân phát huy sự chủ động sáng tạo của mình nhưng đồng thời cũng là một áp lực lớn đối với các doanh nghiệp nào không thích nghi được sẽ không thể tồn tại. Trong sự vận động của nền kinh tế thị trường, công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia đã năng động đưa ra những quyết định nhằm động viên, khuyến khích các đội và phòng ban trực thuộc, các cá nhân trong công ty tự cọ xát với thị trường để tìm kiếm các công trình trong địa bàn cả nước. Mặt khác công ty mạnh dạn đầu tư chiều sâu vào việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, đào tạo nhân lực và tìm mọi biện pháp tích cực để bảo toàn và phát triển sản xuất kinh doanh. Trong quá trình thi công xây lắp, công ty luôn chú trọng tới các mục tiêu an toàn, chất lượng và bảo đảm tiến độ thi công... Đồng thời, công ty tổ chức các hội thi tay nghề, thi an toàn lao động... nhằm làm cho công nhân nâng cao được trình độ tay nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc. Chính vì vậy công ty đã có nhiều khách hàng với những công trình có giá trị lớn, đảm bảo đủ việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Có được thành tích như vậy cũng nhờ những đóng góp không nhỏ của đội ngũ phòng kế toán. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý,công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tôi nhận thấy công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học,hợp lý, phủ hợp với nền kinh tế thị trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập,tôi xin đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia như sau: 3.1.1.Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán: * Về bộ máy quản lý: Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia là một đơn vị hạch toán độc lập,có quy mô quản lý hạch toán gọn nhẹ, khoa học, chặt chẽ, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp cũng như phù hợp với đặc điểm của toàn Công ty.Chính từ công tác này đã giúp Công ty hoạt động có hiệu quả.Do đó,doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh và đạt được kết quả khả quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. * Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty cũng được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể rõ ràng,phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người. Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty đều có trình độ đại học, có kinh nghiệm lâu năm và sự nhiệt tình, luôn luôn cố gắng trau dồi, bổ sung kiến thức cho phù hợp với công tác cũng như sự nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán. Công ty luôn tạo điều kiện tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các bộ nhân viên kế toán để phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó, trong quá trình công tác, dựa vào những vấn đề thực tiễn nẩy sinh các cán bộ kế toán luôn mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình, đưa ra trao đổi, bàn bạc nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán ở công ty.Do vậy, bộ máy kế toán đã đảm đương được khối lượng kế toán tương đối lớn của công ty đồng thời góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra phân tích các hoạt động kinh tế... phòng kế toán còn tham gia nhiệm vụ bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất của công ty. Là một công ty xây dựng nên cần nhiều vốn đầu tư vào sản xuất thi công công trình, mà phần lớn số vốn đó là vốn vay. Trong tình hình đó, Phòng kế toán đã biết kết hợp việc khai thác vốn gối đầu chuyển tiếp của những công trình thi công trước hỗ trợ cho công trình thi công sau và vay vốn cho các đối tượng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của công ty được thường xuyên, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. *Về hình thức kế toán: + Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung có ưu điểm là đơn giản,dễ áp dụng,hệ thống sổ sách không phức tạp,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh rõ ràng theo trình tự thời gian,thuận lợi cho việc hạch toán cũng như việc kiểm tra,đối chiếu số liệu, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. + Hệ thống sổ kế toán được mở đúng quy định gồm sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán. + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định đúng đắn.Các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục riêng biệt tạo điều kiện cho việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khoản mục chi phí.Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp giản đơn,được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp, đồng thời phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. + Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán cho các đội xây dựng. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty trong điều kiện hiện nay. Với hình thức khoán gọn cho các đội thi công, nhưng Công ty quản lý chặt chẽ qua phòng kế hoạch kỹ thuật về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính, phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng đội xây dựng nhận khoán gọn chịu trách nhiệm pháp lý trước Giám đốc Công ty về moị mặt theo các điều khoản trong hợp đồng giao khoán nội bộ. + Mặt khác,việc khoán gọn từng công trình cho các đội thi công giúp cho việc quản lý được dễ dàng hơn và giúp cho các dội trưởng nhận thức , nâng cao trách nhiệm của mình trong việc thi công các công trình.. + Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. * Các chứng từ kế toán sử dụng được lập theo đúng mẫu qui định của Bộ Tài chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tập hợp, luân chuyển chứng từ cũng như bảo quản, lưu trữ được tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý và đúng theo qui định. * Về hệ thống báo cáo tài chính: Công ty luôn lập đủ và đúng thời hạn các Báo cáo tài chính theo qui định bắt buộc của Bộ Tài chính và các báo cáo quản trị theo yêu cầu nội bộ. * Về tổ chức kế toán nguyên vật liệu: Để thực hiện quá trình hạch toán hàng tồn kho, Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này có nhiều ưu việt vì hàng tồn kho đặc biệt là nguyên vật liệu luôn được theo dõi, kiểm tra thường xuyên, liên tục, kịp thời phù hợp với đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vì Công ty là một doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu luôn luôn biến động và rất cần thiết đến khâu quản lý vật tư. Đồng thời mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình nhập xuất nguyên vật liệu đều được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ. Điều này góp phần quản lý chặt chẽ, hạn chế thất thoát nguyên vật liệu, cung cấp thông tin kịp thời giúp nhà quản trị doanh nghiệp có giải pháp nhanh chóng trong sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng được một chu trình quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo quản, khâu dự trữ cho đến khâu sử dụng. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. * Về kế toán tiền lương lương: Ngoài việc trả lương đều đặn theo bảng tính lương do phòng kế toán cung cấp. Công ty còn tiến hành bình bầu hàng tháng đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc.Điều này đã khích lệ người lao động làm việc hăng say làm việc giúp cho việc sản xuất được nhanh hơn. * Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Công tác này đã được Công ty phản ánh đúng thực trạng, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan. * Những ưu điểm về tổ chức công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã phát huy tác dụng, góp phần vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.Cùng với năng lực của cán bộ công nhân viên đã giúp cho công ty hàn thành nhiệm vụ được giao và đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh.Tuy nhiên, bên cạnh đó, công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần phải khắc phục. 3.1.2. Những nhược điểm trong tổ chức công tác kế toán: - Về tình hình luân chuyển chứng từ Đến cuối tháng, kế toán đội mới gửi các chứng từ, hóa đơn về phòng tài chính do vậy số liệu tập hợp trên phòng kế toán của công ty còn phụ thuộc vào đội nhiều. Khi nhân viên kinh tế của đội, đội trưởng gửi chứng từ lúc đó phòng kế toán mới tập hợp được chi phí phát sinh trong tháng.Do đó, công việc của phòng kế toán thường tập trung vào cuối tháng trong khi giữa tháng thì công việc không nhiều,công việc không được dàn đều trong tháng.Việc tổng hợp xử lý dữ liệu vào cuối tháng rất lớn làm cho việc lập báo cáo quản trị và báo cáo tài chính để cung cấp thông tin bị chậm trễ, mặt khác sức ép của việc xử lý và cung cấp thông tin đễ dẫn đến nhiều sai sót trong việc kế toán. * Về kế toán tập hợp chi phí NVLTT Hiện nay, mọi vật liệu Công ty giao trực tiếp cho các đội thi công tự mua, xuất thẳng tới công trình, hạng mục công trình. Định kỳ các đội trưởng chuyển hoá đơn mua vật liệu về công ty để tạm ứng thanh toán số lượng vật liệu ghi trong hoá đơn, phòng kế toán kiểm tra hoá đơn hợp lệ và làm thủ tục trình Giám đốc cho đội thi công tạm ứng thanh toán. Như vậy Công ty không thể kiểm tra được lượng vật liệu mua về nhập kho công trình thực tế đã dùng hết hay không dùng hết lượng vật liệu đó. Do vậy, chi phí NVL thực tế phát sinh phản ánh không đúng kế toán phải tính chi phí NVL thực tế phát sinh trong kỳ phải dựa vào công thức sau: Chi phí NVLTT = Giá trị NVL + Giá trị NVL - Giá trị NVL P/sinh trong kỳ tồn cuối kỳ trước mua trong kỳ tồn kỳ này * Về kế toán tập hợp chi phí NCTT Hiện nay,công ty thực hiện hạch toán các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất vào khoản mục CPNCTT.Đây là điều chưa hợp lý trong công tác hạch toán chi phí nhân công dẫn đến giá thành công trình không phản ánh chính xác chi phí nhân công thực tế bỏ ra. * Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung - Công ty chưa lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí SXC trong trường hợp các đội cùng tiến hành thi công nhiều công trình mà không thể tách riêng từng khoản mục chi phí cho từng công trình. - Trong chi phí sản xuất được tập hợp không thấy khoản phát sinh chi phí thiệt hại phá đi làm lại, đây là một điều không bình thường bởi vì trong thi công xây lắp không thể tránh khỏi. Trách nhiệm đầu tiên thuộc về đội thi công đã không tổ chức giám sát chặt chẽ, khi phát sinh lại không lập biên bản để xác định khối lượng phá đi làm lại để từ đó có căn cứ xác định là do thay đổi thiết kế hay do chủ quan của người thực hiện sai, mà có biện pháp bồi thường để giảm chi phí công trình. - Các khoản chi phí phục vụ công tác quản lý toán Công ty, theo quy định của Công ty đều phải được đưa vào chi phí tính giá thành. Song Công ty đã treo chi phí trên tài khoản 1422 - chi phí chờ phân bổ khi có công trình quyết toán. Điều này không đúng với quy định của Bộ tài chính( QĐ số 15 ngày 25/3/2006 - BTC): tất cả các chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán phải được tập hợp và kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh ngay trong kỳ đó. Hơn nữa, công tác hạch toán chi phí treo làm ảnh hưởng tới Báo cáo kết quả kinh doanh chưa được hợp lý và đúng đắn. * Về kế toán xác định giá trị dở dang cuối kỳ Khi định kỳ tính giá thành từng công trình để kết chuyển giá vốn còn chịu ảnh hưởng bởi số tiền bên A thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Do đó, khối lượng dở dang phản ánh chưa thật được chính xác. 3.2.Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng gia. Là một sinh viên tại công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia.với những kiến thức được trang bị ở trường và qua tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến với những mong muốn góp một phần nhỏ vào việc khắc phục hạn chế để cho công tác kế toán ở công ty nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn. * Về tập hợp công tác chứng từ kế toán + Để giảm bớt khối lượng công việc cuối tháng,đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng, hạn chế những sai sót trong quá trình tổng hợp, xử lý thông tin kế toán và nhằm đảm bảo kịp thới chứng từ phục vụ cho việc tập hợp chi phí. Muốn vậy, công ty phải có quy định yêu cầu các nhân viên kế toán đội xây dựng định kỳ 10-15 ngày phải gửi các chứng từ đã được tập hợp về phòng tài chính công ty. + Kế toán công ty hướng dẫn kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh tại các CT,HMCT trong tháng gửi kèm các chứng từ gốc. + Tại các đội xây lắp,mối khi có hóa đơn chứng từ phát sinh, nhân viên kế toán đội sẽ xem xét, phân loaị khoản mục chi phí có liên quan đến đối tượng nào,được sử dụng vào mục đích gì...giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành được dễ dàng và chính xác hơn. * Về tập hợp chi phí NVLTT Phòng tài chính kế toán công ty yêu cầu nhân viên kế toán đội lập bảng kê vật liệu tồn cuối kỳ của mỗi công trình để có căn cứ phản ánh chính xác chi phí NVLTT thực tế phát sinh.Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ có thể lập theo mẫu sau: Đội xây lắp số:........ Công ty TNHH cơ điện Bắc Hoàng Gia BẢNG KÊ NVL TỒN CUỐI KỲ Công trình:................ STT Tên NVL Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng Khi đó giá trị NVL thực tế phát sinh trong kỳ giảm đi một lượng chính bằng giá trị NVL tồn cuối kỳ.Do đó giá vốn hàng bán của công trình sẽ giảm đi một khoản bằng số tiền đó. + Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất nên việc tiết kiệm chi phí NVL vẫn được coi trọng hàng đầu. Tiết kiệm chi phí NVL không có nghĩa là cắt xén lượng vật tư định mức cho thi công công trình mà theo quan điểm giảm hao hụt trong thi công, bảo quản, giảm chi phí vận chuyển và nắm chắc giá thị trường để đối chiếu, kiểm tra hoá đơn do nhân viên cung ứng mang về. + Trong điều kiện thiếu vốn lưu động, Công ty nên thiết lập một hệ thống các nhà cung cấp ổn định, giữ chữ tín trong quan hệ kinh doanh và nên ký hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp trong thời gian dài (thời gian thi công công trình) sẽ đảm bảo cung ứng vật tư đầy đủ về số lượng, đúng chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình. Ngoài ra ,Công ty cần xây dựng quy chế thưởng rõ ràng cho cán bộ công nhân viên nào tìm được nguồn cung cấp vật tư với chất lượng cao, giá thấp đồng thời Công ty cũng cần lập mức thưởng cho các đội sản xuất có ý thức tiết kiệm, bảo quản vật tư + NVL phục vụ cho công trình thường được mua và xuất thẳng cho hoạt động thi công, gây khó khăn cho công tác quản lý vật tư và tiết kiệm chi phí. Công nên thiết lập hệ thống kho tại từng công trình, có thủ kho theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư bằng các phiếu nhập xuất kho, định kỳ gửi kèm cùng chứng từ kế toán khác về phòng Kế toán Công ty. Để theo dõi tình hình sử dụng vật tư, cũng như đối chiếu với hóa đơn chứng từ mua vật tư nhằm đảm bảo tính phù hợp cả về mặt kế toán và thực tế nhu cầu vật tư theo tiến độ thi công tại từng công trình, kế toán căn cứ vào bảng vật tư do phòng Kỹ thuật bóc tách theo định mức vật tư quy định của Nhà nước cho từng hạng mục công trình. * Về hạch toán chi phí NCTT Đối với các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ,Công ty nên hạch toán vào TK 627-Chi phí sản xuất chung. * Về chi phí máy thi công. Hiện nay công ty hạch toán chi phí máy thi công công trình vào TK 623 là đúng theo chế độ quy định.Nhưng để thuận tiện cho theo dõi các khoản chi phí phát sinh về máy móc thi công, theo tôi nên mở chi tiết TK 623 ra các tài khoản cấp 2. TK623.1: Chi phí nhân công TK623.2:Chi phí vật liệu TK623.4:Chi phí khấu hao MMTB TK623.7:Chi phí dịch vụ mua ngoài TK623.8:Chi phí bằng tiền khác Việc hạch toán cả chi phí khấu hao MTC vào TK627.4 là chưa hợp lý.Việc thực hiện phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho các công trình theo giá trị sản lượng hoàn thành cũng là chưa hợp lý bởi có những công trình đạt giá trị sản lượng hoàn thành cao nhưng thực tế việc sử dụng máy móc thiết bị vào công trình đó không nhiều và ngược lại.Nhất là đối với những công trình sử dụng máy thi công thuê ngoài thì việc chịu chi phí phân bổ khấu hao của các công trình khác là không hợp lý.Điều này đã làm cho giá thành thực tế của công trình không được chính xác. Theo tôi, đối với những máy móc dùng cho thi công,công ty nên sử dụng tiêu thức chuẩn phân bổ là tổng số ca máy thực tế phát sinh trong kỳ. Hơn nữa, số khấu hao của MTC này nên hạch toán vào TK623.4 theo đúng chế độ * Về chi phí sản xuất chung. Tại công ty cuối mỗi kỳ kế toán, sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung của từng đội thi công,kế toán tiền hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung.Tuy nhiên, một số đội tại công ty có thể tiến hành thi công nhiều công trình trong một thời gian , do đó việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng công trình có khả năng chính xác không cao.Vì vậy, công ty nên tiến hành lựa chọn tiêu thức phân bổ và phân bổ chi phí sản xuất chung theo từng CT,HMCT.Tiêu thức phân bổ có thể lựa chọn là chi phí NVLTT hoặc chi phí NCTT. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, doanh nghiệp hoặc là phải thường xuyên hoàn thiện mình tiến lên phía truớc, chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thương trường. Một trong những giải pháp quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm là hạ giá thành sản phẩm.Để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó là việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH cơ điện Bắc Hoàng Gia nói riêng.Bởi vậy, việc tập hợp chi phí chính xác, tính đúng,tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn,chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đầm còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lyý tình hình cấp phát và sử dụng vốn- một vấn đề có thể nói là nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế ở nước ta hiện nay. Nhận thức được vấn đề trên, được sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán Công ty cũng như sự hướng dần tận tình của các thầy cô trong khoa kinh tế, đạc biệt là cô giáo-TS Phạm Thị Thủy cùng các cán bộ thành viên trong công ty, qua qua trình thực tập tại Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài:” Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia” Qua thời gian thực tập,em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty,kết hợp với những lý luận tiếp thu trên ghế nhà trường, tôi đã mạnh dạn bày tỏ một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn nên chuyên đề thực tập của em không thể tránh khỏi những sai sót,tôi rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các thấy cô cùng các cán bộ kế toán tại phòng tài chính kế toán Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia để bài viết cuả tôi được hoàn thiện hơn. Một lần nữa,tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc Công ty TNHH cơ và điện Bắc Hoàng Gia ,các cán bộ nhân viên phòng tài chính-kế toán và cô giáo –TS Phạm Thị Thủy đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hằng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phân tích hoạt động kinh doanh - Bộ môn Kế toán QT và PTHĐKD - NXB Thống kê - 2001 2. Kế toán quản trị - PTS - Nguyễn Minh Phương - NXB Giáo dục - 1998 3. Hệ thống kế toán DN xây lắp - PTS - Phùng Thị Đoan - NXB Tài chính -1999. 4. Hướng dẫn thực hành hạch toán tế toán, bài tập và lập BCTC doanh nghiệp xây lắp - Biên soạn theo chế độ KTDN xây lắp và các quy định sửa đổi bổ sung chế độ kế toán Doanh nghiệp đến tháng 12/2004. 5. Tạp chí kế toán, Tài chính năm 2004, 2005. 6.Giáo trình hệ thống kế toán doanh nghiệp. 7.Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán. 8.Báo cáo thực tập của các khóa trước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6611.doc
Tài liệu liên quan