Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp để sử dụng. Tuy nhiên để sự thay đổi đem lại tác dụng lớn công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực tới biện pháp kia và ngược lại. Có như vậy, công ty mới khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập cho người lao động. Đây cũng chính là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường.
88 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trả và do công ty chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Khi trích kế toán ghi:
Nợ TK 627(6271)
Có TK 338(3382,3383,3384)
Đối với công trình trạm đăng kiểm khi trích BHYT, BHXH, KFCĐ của nhân viên trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy ta có:
Nợ TK 627(1): 1.063.460
Có TK 3382: 145.814
Có TK 3383: 809.688
Có TK 3384: 107.958
Với nhân viên quản lý đội, kế toán cũng định khoản tương tự
Nợ TK 627(1): 922.259
Có TK 3382: 114.788
Có TK 3383: 712.474
Có TK 3384: 94.997
*) Chi phí nguyên vật liệu
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn thanh toán để hạch toán.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Phiếu xuất kho Số 13
Xuất cho: Anh Hoà để dùng vào việc sửa chữa máy bơm nước
Lĩnh tại kho: Cô Hậu
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
1
2
Vòng bi 205
Dầu Diegen
Cái
Cái
01
15
01
15
15.000
3.200
15.000
48.000
Cộng
64.000
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
Kế toán ghi sổ NKC theo định khoản
Nợ TK 627(2): 64.000
Có TK 152: 64.000
Sau khi ghi sổ NKC số liệu này được ghi vào sổ cái TK liên quan đồng thời phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
*) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm các chi phí điện nước, điện thoại... phục vụ cho công trình và đội thi công.
VD: Theo phiếu chi số 20 ngày 18/3/2001 chi cho Hương tiền điện theo hoá đơn thuế VAT của trạm điện quận Hai Bà Trưng
Nợ TK 627(7): 750.000
Nợ TK 133: 75.000
Có TK 111: 825.000
*) Chi phí công cụ, dụng cụ ở đội thi công
Kế toán công ty căn cứ vào chứng từ xuất kho hoặc hoá đơn để tính toán phân bổ ( nếu là công cụ, dụng cụ có giá trị lớn) cho từng công trình hạng mục công trình.
-Nếu là công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ kế toán ghi sổ NKC theo định khoản:
Nợ TK 6273: Trị giá xuất thực tế
Có TK 153: Trị giá xuất thực tế
Đồng thời phân bổ 50% trị giá thực tế công cụ, dụng cụ và ghi sổ NKC theo định khoản:
Nợ TK 6273: 50% giá trị thực tế xuất
Có TK 1421: 50% giá trị thực tế xuất
VD:
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Phiếu xuất kho số 20
Xuất cho: Nguyễn Văn Hạnh
Lý do xuất kho: Thi công trạm đăng kiểm
Tại kho: Cô Hậu
Ngày18/12/2001
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
1
2
Búa 3kg
Mỏ lết cá sấu 450TQ
Cái
Cái
03
02
03
02
8.000
55.000
24.000
110.000
Cộng
134.000
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Kế toán ghi sổ NKC theo định khoản
a) Nợ TK 1421: 134.000
Có TK 152: 134.000
b) Nợ TK 627(3): 67.000
Có TK 142(1): 67.000
* Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản của công ty cũng như của các đội.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
STT
Tên TSCĐ
Số đầu năm
KHCB
T12/2001
GTCL
Nguyên giá
Hao mòn
GTCL
1
Máy phát điện
12.500.000
1.145.833
11.354.167
208.333
11.145.834
2
Xe Uoat
255.400.000
176.651.667
78.748.333
21.283.333
57.465.000
Tổng
267.900.000
90.102.500
90.102.500
21.491.666
68.610.834
Người ghi Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào bảng phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 627(4): 21.491.666
Có TK 214: 21.491.666
* Chi phí bằng tiền khác:
Bao gồm chi phí phô tô, in tài liệu ...
Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung và ghi vào sổ cái TK 627.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 12/ quý IV/2001
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
...
...
..................
...
...
...
...
13
17/12
-Xuất vật liệu sửa máy bơm-Đội xây dựng1.
627(2)
152
64.000
64.000
20
18/12
Trả tiền điện
627(7)
133
111
750.000
75.000
825.000
20
19/12
Xuất công cụ dụng cụ - Đội xây dựng I
627(3)
142(1)
67.000
67.000
...
...
......
...
...
...
...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi ghi sổ NKC kế toán đồng thời vào sổ cái TK 627 và sổ chi tiết
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Trích sổ cái TK 627
Quý IV/2001
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
13
17/12
-Xuất vật liệu cho sửa máy bơm - Đội xây dựng 1
152
64.000
20
18/12
Trả tiền điện
111
825.000
20
18/12
Xuất công cụ dụng cụ - Đội xây dựng I
...
...
.......
...
...
...
...
31/12
Kết chuyển chi phí vật liệu quý IV/2001
154
129.100.000
Cộng
129.100.000
129.100.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
* Tổng hợp chi phí sản xuất chung cuối qúy và phân bổ:
Cuối qúy, kế toán căn cứ vào các số liệu phản ánh trên sổ cái TK 627 và tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí phân bổ cho công trình A
=
Tổng chi phí sản xuất chung trong qúy
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
´
Chi phí nhân công trực tiếp
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình và sổ cái TK 622, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất.
Chi phí phân bổ cho công trình Trạm Đăng Kiểm
=
129.100.000
263.647.326
´
86.548.333
=
42.380.061
Ta có:
Từ số liệu này, ta ghi vào sổ chi tiết chi phí xây lắp.
Biểu 7
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Sổ chi tiết chi phí xây lắp.
Qúy IV/2001.
Công trình: Trạm Đăng Kiểm.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
TK 621
TK 622
TK 627-M
TK 627
Số
Ngày
....
...
.....
................
.....
...
...
......
.......
12
13/12
Xuất vật liệu
152
16.700.000
13
15/12
Xuất vật liệu
152
20.900.000
9
28/12
Trích khấu hao máy trộn b3501-TQ
214(1)
416.667
....
....
.....
..........
....
.......
.......
31/12
Thanh toán lương tổ tổng hợp- ĐXDI
334
5.500.000
...
...
...
...
...
...
...
31/12
Phân bổ chi phí sản xuất chung
42.380.061
Cộng
260.373.900
86.548.333
85.427.800
42.380.061
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.5.Tổng hợp chi phí xây lắp cuối qúy.
Từ các sổ chi tiết chi phí xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành tổng hợp chi phí xây lắp phát sinh trong qúy theo từng khoản mục chi phí để làm cơ sở lập bảng tổng hợp chi phí xây lắp trong qúy.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Bảng tổng hợp chi phí xây lắp.
Qúy IV/2001.
STT
Tên công trình
TK621
TK622
TK627M
TK627
Tổng cộng
1
Trạm Đăng Kiểm
260.373.900
86.548.333
85.427800
42.380.061
474.730.094
2
Công trình Nam Định
189.497.000
70.947.568
79.931.900
37.678.000
378.054.468
3
Công trình Sơn La
81.021.023
40.785.492
63.342.402
22.179.898
207.328.815
4
Công trình trạm bơm
100.000.000
65.365.933
69.999.898
26.862.041
262.227.872
Cộng
630.891.923
263.647.326
298.702.000
129.100.000
1.322.341.249
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
3.Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ở công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Do đặc thù của sản phẩm xây dựng là khối lượng lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài... nên để phù hợp với yêu cầu quản lý, kế toán công ty tiến hành đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và tính giá thành sản phẩm hàng qúy. Cuối mỗi qúy đại diện phòng kinh tế kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể bằng công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
-
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
´
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Cụ thể: ở công trình Nam Định kế toán căn cứ vào dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ mà phòng kinh tế kỹ thuật gửi sang để tính chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
+Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ là: 510.124.961 đồng.
+Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ là: 186.346.198 đồng.
+Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ là: 378.054.468 đồng.
+Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 165.000.000 đồng.
Ta có:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ-công trình Nam Định
=
186.346.198
378.054.468
+
510.124.9611
165.000.000
+
´
165.000.000
=
564.400.666
´
165.000.000
675.124.961
=
137.939.070,9
Trích sổ cái TK 154
Qúy IV/2001
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/3
Số dư đầu kỳ
-Trạm đăng kiểm
-CT Nam Định
729.001.015
542.654.487
186.346.198
49
31/3
* K/c CFNVLTT Qúy I/2001
-Trạm Đăng kiểm
-CT Nam Định
-CT Sơn La
-CT Trạm bơm
*K/c CFNCTT
-Trạm Đăng kiểm
-CT Nam Định
...........
*K/c CFSDMTC
-Trạm Đăng kiểm
-CT Nam Định
......
*K/c CFSXC
-Trạm Đăng kiểm
-CT Nam Định
...........
*Cộng CF thực tế
-Trạm Đăng kiểm
-CT Nam Định
......
*Dở cuối kỳ
-Trạm Đăng kiểm
-CT Nam Định
.....
*Giá thành sản phẩm
-Trạm Đăng kiểm
621
622
627M
627
632
630.891.923
260.373.900
189.497.000
81.021.023
100.000.000
263.647.326
86.548.333
70.947.568
298..702.000
85.427.800
79.931.900
42.380.061
37.678.000
1.322.341.249
474.730.094
378.054.468
1.017.384.911
0
137.939.070,9
4.Tính giá thành xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng qúy, vào thời điểm cuối qúy. Sau khi tính toán, xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí xây lắp, chi phí thực tế, khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ thì ngay trên sổ cái TK 154 ta đã có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ cho các công trình, hạng mục công trình.
Giá thànhcông tác xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ:
Công trình Trạm Đăng Kiểm
=
542.654.817
+
474.730.090
=
1.017.384.911
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Trích sổ cái TK 632
Qúy IV/ 2001.
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
50
31/12
-Giá vốn hàng bán công trình Trạm Đăng Kiểm
-Kết chuyển giá vốn hàng bán công trình Trạm Đăng Kiểm
154
911
1.017.384.911.
1.017.384.911
Cộng
1.017.384.911
1.017.384.911
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Cuối qúy từ số liệu trên sổ cái TK 621,622,627M,627,632,154 kế toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương III
Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cơ giới và xây lắp số 13.
I.Đánh giá công tác kế toán tại công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, công ty cơ giới và xây lắp số 13 đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Với sự nỗ lực phấn đấu của công nhân viên, tập thể ban lãnh đạo, sự quan tâm của tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, công ty đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước. Với việc vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các quy luật kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và chính sách kinh tế của Nhà nước, công ty đã tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để đạt được điều này, công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh doanh xây dựng. Trên cơ sở mở rộng sản xuất bằng cách tìm kiếm thêm công trình, thêm sản phẩm ngoài phần kế hoạch chính hàng qúy, hàng năm Tổng công ty giao cho công ty khuyến khích các phòng ban tìm thêm công trình ngoài kế hoạch theo chức năng hành nghề trong giấy phép kinh doanh quy định. Để có thể ký kết nhận thầu công trình, công ty thực hiện theo cơ chế đấu thầu xây lắp ban hành theo quyết định số 60-BXD/VKT ngày 30/3/1994 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Tùy theo mô hình tính chất loại công trình và điều kiện cụ thể của mỗi công trình có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình. Đối với mỗi dự án, công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự án tối ưu để giành thầu công trinh. Công ty có được những thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế toán trong các khía cạnh sau:
Về bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học. Cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm đối với công việc được giao. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty.
Về công tác kế toán : Nhìn chung, chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán của công ty nói chung đã khá hữu hiệu phù hợp với chế độ kế toán cải cách. Bên cạnh đó, phòng kế toán của công ty đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán hợp lý, khoa học, phù hợp với mục đích, yêu cầu của chế độ kế toán mới. Ngoài ra, công ty còn trang bị và mua sắm một loạt máy vi tính cho nhân viên kế toán, áp dụng thành công một số phần hành hạch toán kinh doanh trên máy vi tính với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức Nhật ký chung đúng với yêu cầu của Bộ xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty, giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc.
Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, quan điểm mới nhưng bộ máy kế toán của công ty đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả các quy định kế toán mới vào điều kiện cụ thể của công ty mình.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán công ty đã tổ chức hạch toán chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng qúy một cách rõ ràng, cụ thể, phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất. Việc kiểm tra khối lượng xây lắp dở dang ở các công trình, hạng mục công trình được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời đáp ứng được cho công tác tính giá thành sản phẩm. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đội xây dựng và thi công. Đây là một hình thức quản lý hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong XDCB tạo điều kiện gắn lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm vật chất của người lao động (từng tổ, đội) trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo, khả năng hiện có của công ty. Tuy nhiên, hình thức khoán gọn công trình ở đây không có nghĩa là "khoán trắng" mà là khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kế hoạch, phòng kinh tế- kỹ thuật, phòng cơ giới chịu trách nhiệm quản lý giám sát về tiến độ, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng kế toán tài vụ giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng đội thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm ràng buộc trước giám đốc: phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo hoàn thành dự toán thi công, quyết toán công trình với công ty và với bên A.
Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban công ty với đội phân xưởng, luôn đảm bảo cho việc tính đầy đủ, chính xác giá thành công trình, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, chủ đầu tư, nhà nước và các bên liên quan...đi đôi với công tác khuyến khích tăng năng suất lao động qua hình thức khoán, công ty còn chú trọng đến chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên.
Những điểm làm được trên đây là do kết quả công sức lao động của toàn thể cán bộ nhân viên công ty, một phần không nhỏ trong đó là sự cố gắng của phòng tài vụ thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài chính.
Bên cạnh những mặt cần phát huy đó, công ty còn tồn tại một số hạn chế cụ thể:
-Công ty áp dụng loại hình kế toán tập trung, hình thức nhật ký chung nên khối lượng công việc của phòng kế toán tài vụ tương đối lớn. Thông tin kế toán về chi phí sản phẩm được chuyển lên từ các đội công trình ở xa trung tâm nên gây mất thời gian và tăng khối lượng công việc của phòng kế toán- tài vụ trên công ty khi kiểm tra đối chiếu.
- Đối với công tác kế toán chi phí vật tư: Việc giao khoán gọn cho các đội công trình tự lo mua sắm vật tư đôi khi còn khó khăn, gây cản trở tiến độ thi công công trình. Công ty ứng tiền trước cho các đội tự mua vật liệu, không trực tiếp mua vật tư, do đó không nắm được lượng xuất nhập cụ thể là bao nhiêu, không kiểm soát được giá cả, chất lượng vật tư, chỉ khi cuối tháng thống kê đội tập hợp chứng từ gửi lên phòng kế toán tài vụ của công ty mới biết. Hơn nữa, ở các đội công trình vật tư xuất kho theo giá thực tế đích danh nhưng không mở sổ danh điểm vật liệu và chưa thực hiện việc xác định nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ ở công trường nên hạn chế phần nào tính chính xác của phương pháp tính giá vật liệu này.
- Đối với công tác kế toán chi phí nhân công: Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Như chúng ta đã biết, số ngày nghỉ phép trong năm là do nhà nước quy định do đó tiền lương công nhân nghỉ phép ở đây là định phí. Đồng thời, việc xây dựng công trình phụ thuộc vào thiên nhiên, có nhiều tháng thi công bị đình trệ và rất nhiều công nhân nghỉ phép vào dịp này. Việc không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sẽ làm cho giá thành công trình không phản ánh chính xác chi phí thực tế bỏ ra.
- Đối với công tác chi phí sử dụng máy thi công: Kế toán công ty coi chi phí máy thi công chỉ gồm chi phí chung cho máy thi công (TK 627M) mà không tính chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho máy thi công, nhân công điều khiển máy vào khoản mục máy thi công - phần chi phí nguyên vật liệu tính vào khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp, phần nhân công tính vào khoản mục nhân công trực tiếp. Việc hạch toán như vậy không làm thay đổi giá thành nhưng làm thay đổi tỷ lệ giữa các khoản mục trong giá thành gây ra sự thiếu chính xác khi phân tích giá thành theo khoản mục.
- Đối với công tác ghi sổ kế toán:
Tại công ty việc thực hiện ghi sổ kế toán có phần chưa đúng với chế độ do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể: trong NKC chưa ghi đầy đủ ngày tháng ghi sổ.
- Do tính chất và yêu cầu của công tác kế toán nên công việc không giàn đều trong năm và cho mọi người trong phòng kế toán - tài vụ, có những phần hành kế toán không thể tách rời nhau nên có nhân viên kế toán rất nhiều việc phải làm nhưng có nhân viên lại ít việc, đặc biệt tập trung vào cuối niên độ kế toán.
-Đối với việc xây dựng mô hình cung cấp thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm ở công ty: Công ty chưa xây dựng mô hình kế toán quản trị do đó lãnh đạo công ty sẽ khó khăn hơn trong việc ra quyết định.
2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện.
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Sự tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng điều kiện tiên quyết là: doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình, giảm chi phí tới mức thấp nhất để sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh theo lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả, tổ chức quản lý và sản xuất nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của đơn vị đó. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện mức chi phí, tiết kiệm chi phí và kế hoạch giá thành sản phẩm. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời trong công tác quản lý chi phí, giá thành và các quyết định phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành chính xác. Để giá thành được tính chính xác lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do đó tổ chức tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, xác định lượng giá trị các yếu tố sản xuất, là cơ sở để xác định đúng đắn nội dung phạm vi chi phí cấu thành nên giá thành của sản phẩm, xác định lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật sản xuất, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
Riêng đối với ngành xây dựng cơ bản, việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành càng trở nên quan trọng và có quyết định bởi sự tác động của những đặc điểm như giá cả biến động, giá nhân công thay đổi theo từng vùng xây dựng ... thông qua chỉ tiêu giá thành ta có thể xác định kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả. Ngoài ra, phản ánh chính xác giá thành xây lắp còn có nghĩa là phản ánh chính xác trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất, sử dụng lao động, vật liệu, thiết bị khả năng sử dụng vốn ... Do vậy, sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp được xuất phát từ các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Do sự phức tạp của hoạt động xây lắp là ngành sản xuất độc lập, có chức năng xây dựng tài sản cố định phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân, sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định và đơn chiếc, thời gian thi công dài và có giá trị lớn, nên việc quản lý về đầu tư xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Thứ hai: Xuất phát từ yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp.Việc tổ chức và quản lý tốt công tác chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một yếu tố thiết yếu.
Thứ ba: Xuất phát từ chế độ kế toán mới ban hành theo quyết định 1865/1998/QĐ/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp từ 01/01/1999 và thực tế thực hiện tại mỗi doanh nghiệp.
Thứ tư, xuất phát từ những hạn chế trong công tác kế toán của công ty. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện.
Công việc đầu tiên của quá trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh bao giờ cũng đòi hỏi xác định chính xác các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Sau đó, sắp xếp chúng vào các tài khoản chi phí cho phù hợp với công dụng của các loại chi phí này, nhằm phục vụ cho công tác tính giá thành được đầy đủ và chính xác để đáp ứng yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó, cần tìm tòi vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí xây lắp hợp lý, tổ chức hạch toán theo một trình tự nhất định, thống nhất, tính toán đầy đủ, cung cấp số liệu một cách khách quan cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phạm vi chi phí chỉ liên quan đến quá trình thi công xây dựng, yêu cầu không nhầm lẫn những khoản chi phí của hoạt động khác vào khoản mục chi phí xây lắp. Do vậy để công tác hạch toán kế toán tốt hơn, phù hợp hơn, việc hoàn thiện cần làm rõ được các nội dung sau:
-Việc hoàn thiện phải phù hợp với chính sách kinh tế tài chính, chế độ kế toán hiện hành và tính đến hướng phát triển trong tương lai. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, am hiểu luật pháp, quy chế quản lý tài chính về công việc, phần hành kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cần hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ nhằm ngăn chặn kịp thời những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kế toán tài chính, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của công ty. Mặt khác các biện pháp hoàn thiện phải tuân theo nguyên tắc và thể lệ chung của kế toán do Bộ tài chính ban hành, được áp dụng thống nhất trong cả nước và toàn ngành. Những cải cách này phải phải có khả năng thực thi trong một thời gian dài, tránh sửa đổi bổ sung liên tục làm ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kế toán và phù hợp khi có sự thay đổi về chế độ, nghiệp vụ kinh tế ở tương lai.
-Việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của doanh nghiệp xây lắp, kế toán vận dụng một cánh hợp lý hệ thống tài khoản và lựa chọn hình thức kế toán cho phù hợp. Để tính toán chính xác các khoản chi phí phát sinh làm cơ sở tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải hoàn thiện, kế toán tiến hành tính toán xuất nhập nguyên vật liệu, phân loại và phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí đó là các công trình, hạng mục công trình cho hợp lý, tránh tình trạng trùng lặp làm tăng chi phí. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần cung cấp được những số liệu cần thiết, kịp thời và chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Việc hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả. Do vậy khi áp dụng vào thực tiễn, các bổ sung này phải thực thi được, không gây xáo trộn nhiều trong hoạt động của doanh nghiệp, phải phù hợp với tư duy và được mọi người chấp nhận. Công ty cần chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách Nhà nước quy định, tổ chức hạch toán, mở sổ sách phù hợp để phản ánh với giám đốc tình hình chi phí và giá thành sản phẩm, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Đồng thời, phải xây dựng mối liên hệ giữa các sổ trong quá trình ghi chép, tổng hợp đối chiếu số liệu. Tổ chức bộ sổ kế toán một cách trình tự: Mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, sửa chữa sai sót trên sổ kế toán, khóa sổ kế toán. Sổ kế toán cung cấp những số liệu quan trọng nhất và chủ yếu nhất để lập báo cáo tài chính.
3.Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành nói riêng, công ty cơ giới và xây lắp số 13 cần phát huy những ưu điểm và tìm ra giải pháp khắc phục những nhược điểm còn tồn tại. Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
3.1.Công tác luân chuyển chứng từ:
Chứng từ ban đầu là chứng từ được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh. Nó là cơ sở, căn cứ pháp lý cho việc ghi chép các sổ kế toán. Chứng từ ban đầu có hợp pháp, hợp lý, chính xác thì mới quyết định tính chính xác hợp lý của các bước công việc tiếp theo.
Việc lập chứng từ ban đầu ở công ty đã tuân theo các nguyên tắc chế độ kế toán đã đề ra, tuy nhiên trong một số trường hợp ở khâu kế tiếp thì vẫn còn những tồn tại: Vẫn còn tình trạng chứng từ ban đầu hạch toán ở tháng này nhưng đã phát sinh ở tháng trước, kế toán vẫn có cách giải quyết được song không đảm bảo tính kịp thời của kế toán. Đặc biệt là đối với công ty đang áp dụng một loại giá đó là giá thực tế, bởi vì giá cả ở từng thời kỳ khác nhau, biến động liên tục do đó việc tập hợp chi phí rất dễ thiếu chính xác.
Nguyên nhân của trường hợp này là do nhân viên kế toán đội không kịp thời mang chứng từ gốc về phòng tài vụ, một mặt do điều kiện đường xá xa xôi, các đội thi công công trình phải đi theo những công trình trên khắp đất nước ... Do vậy mà gây ra sự chậm trễ trong việc luân chuyển chứng từ ban đầu.
Để giải quyết vấn đề này, theo em phải bắt đầu từ:
-Phân loại chứng từ: Cần phổ biến, hướng dẫn tổ chức phân loại chứng từ một cách chặt chẽ từ dưới các đội để họ hiểu được tầm quan trọng của chúng. Ví dụ: Phân loại chứng từ theo nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ...
-Định kỳ, phòng tài vụ nên chủ động cử cán bộ kế toán chuyên trách xuống các đơn vị để kết hợp với các đơn vị kiểm tra, kiểm soát, xử lý, phân loại và thu nhận chứng từ nhằm giúp công tác kế toán phản ánh, cung cấp thông tin được kịp thời, chính xác.
3.2.Đối với công tác quản lý và kế toán chi phí nguyên vật liệu.
Quá trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí vật liệu, nguyên liệu cho các đối tượng sử dụng, về cơ bản công ty đã thực hiện nguyên tắc vật liệu xất dùng cho đối tượng nào thì tính chi phí cho đối tượng đó.
Tại công ty cơ giới và xây lắp số 13, các đội xây dựng công trình là các đội trực thuộc sự quản lý của công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy, việc tự lo mua sắm vật tư cho hoạt động xây lắp của các đội công trình đôi lúc gặp khó khăn, nhiều khi phải ngừng thi công do thiếu nguyên vật liệu đặc biệt là những nguyên vật liệu qúy hiếm trên thị trường. Theo em, không chỉ những nguyên vật liệu khó mua mà cả nguyên vật liệu chính công ty nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký hợp đồng với các nhà cung cấp có uy tín đảm bảo cung cấp vật tư đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng cho công ty khi cần thiết ở mọi lúc, mọi nơi. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tháng các đội lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do công ty mua, loại vật tư nào do đội tự mua và số lượng bao nhiêu. Bảng kế hoạch này là cơ sở đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng(qúy), phòng kế hoạch cùng phòng tài vụ và ban lãnh đạo công ty phân tích đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Sau khi ký hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp, đến thời hạn cán bộ cung ứng sẽ đi áp tải vật tư về tận công trường của đội xây dựng công trình. Hai bên sẽ tiến hành lập biên bản bàn giao vật tư (lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản). Sau đó, nhân viên kế toán đội sẽ tiến hành lập bảng theo dõi chi phí vật tư. Căn cứ vào biên bản giao nhận vật tư, công ty sẽ làm thủ tục thanh toán cho người bán và ghi sổ kế toán.
Chi phí vật tư chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí. Do đó tiết kiệm chi phí vật tư phải được coi trọng hàng đầu. Tuy nhiên tiết kiệm vật tư không có nghĩa là cắt xén lượng vật liệu đã được định mức chi cho thi công từng công trình mà là hạ đến mức thấp nhất giá mua vật tư mà vẫn đảm bảo chất lượng. Giảm chi phí vật tư bao gồm giảm chi phí thu mua vật tư và chi phí vận chuyển vật tư tới tận chân công trình. Để làm được điều đó công ty cần thiết lập được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp vật tư có uy tín. Đồng thời, công ty phải thường xuyên nghiên cứu, khảo sát giá thành của vật tư trên thị trường để tránh tình trạng bị mua với giá cao nhưng thực tế giá trên thị trường đã hạ. Ngoài ra, công ty phải giảm các hao hụt trong khâu bảo quản, thi công, giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nắm chắc giá thị trường để đối chiếu, kiểm tra hóa đơn vật tư do nhân viên cung ứng mang về, lập các phương án cải tiến kỹ thuật, thay thế một số vật liệu có thể giảm chi phí mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Công ty cần xây dựng quy chế thưởng cho cán bộ công nhân viên nào tìm được nguồn hàng rẻ, đồng thời thưởng cho cán bộ có những hành động tiết kiệm chi phí vật tư để tạo ý thức trong cán bộ công nhân công trường.
Ngoài việc giảm chi phí vật tư ở cả hai khâu: Khâu thu mua và trong khi sử dụng, công ty vẫn phải quản lý chặt chẽ vật liệu nhập và xuất tại các kho của công trường. Trong trường hợp công ty phá dỡ những công trình cũ để xây mới, công ty nên tổ chức tận dụng thu hồi phế liệu chặt chẽ hơn. Đây thực sự là nguồn quan trọng giúp công ty giảm bớt phần nào vật tư mới cần mua cho thi công.
Mặt khác, vật tư sử dụng cho thi công các công trình gồm nhiều chủng loại khác nhau nên kế toán đội cần mở các sổ danh điểm vật liệu. Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết tỷ mỷ, trong đó vật liệu được chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại nhóm thứ được sử dụng một ký hiệu riêng gọi là số danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm thứ vật liệu thuộc loại vật liệu đó.Vì như thế sẽ giúp ích cho việc xác định giá thực tế vật tư xuất dùng được chính xác và việc quản lý vật tư được chặt chẽ hơn, thuận lợi cho kế toán trong ghi sổ.
Ví dụ: Sổ danh điểm vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp có thể được xây dựng như sau:
Sổ danh điểm vật liệu
Loại: Nguyên liệu, vật liệu chính-Ký hiệu 152
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Đơn giá
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm vật liệu
1521-01
Gạch các loại
Viên
1521-01-01
Gạch xây tường
1521-01-02
Gạch lát nền
1521-01-03
Gạch ốp tường
.....
.....
kg
1521-02
Sắt các loại
1521-02-01
F18
.....
....
3.3.Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
ở công ty hiện nay không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà khi khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp theo bút toán:
Nợ TK 622
Có TK 334
Như vậy nếu trong kỳ số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí công nhân trực tiếp tăng kéo theo giá thành sản phẩm cũng tăng từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty.
Bởi vậy, để chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để đảm bảo đúng chế độ quy định, cũng như đảm bảo cho việc phản ánh chi phí được chính xác. Mục đích của công việc trích trước này nhằm lấy số tiền lương nghỉ phép của những tháng có số công nhân nghỉ phép ít bù vào những tháng có số công nhân nghỉ phép nhiều (ví dụ: vào mùa hè công nhân đi nghỉ mát, du lịch nhiều).
Mức trích trước
=
Tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng
´
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của năm
Tổng qũy tiền lương theo kế hoạch
=
´
100
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622 Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân trực tiếp sản xuất.
Có TK 335
Khi công nhân thực tế xin được nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Bên cạnh đó, đối với cán bộ công nhân viên trong bộ phận gián tiếp ở đội công trình, công ty nên có chế độ tăng thu nhập để khuyến khích khi giá trị sản lượng của tháng đạt cao hoặc có những công trình trọng điểm yêu cầu tiến độ thi công nhanh, ở vùng khó khăn...
3.4.Đối với công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công .
Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí vật tư, lao động và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị bao gồm:
-Chi phí khấu hao máy thi công.
-Chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công.
-Chi phí tiền lương của công nhân phục vụ và điều khiển máy.
-Nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
-Chi phí bằng tiền khác.
Tại công ty cơ giới và xây lắp số 13, kế toán công ty không tách chi phí nhiên liệu và chi phí nhân công phục vụ máy thi công mà tính gộp vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Như vậy, chi phí máy thi công của công ty chủ yếu là chi phí khấu hao và sửa chữa lớn máy thi công. Việc hạch toán chi phí máy thi công như vậy chưa phản ánh chính xác toàn bộ chi phí phát sinh của phần máy thi công.
Theo em, vì công ty tổ chức đội máy thi công riêng nên kế toán công ty tập hợp toàn bộ các chi phí phát sinh cho phần máy thi công như: Nguyên vật liệu, nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công... theo đúng chế độ kế toán hiện hành và tập hợp vào tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công. Vì khi kế toán công ty sử dụng tài khoản 627-M để tập hợp chi phí máy thi công thì công ty có thể giảm bớt được một tài khoản trong hệ thống tài khoản sử dụng ở công ty nhưng lại hay gây ra sự nhầm lẫn giữa chi phí sản xuất chung của toàn đội công trình và chi phí máy thi công, gây ra sự thiếu chính xác khi phân tích khoản mục giá thành. Nội dung, kết cấu TK 623 đã trình bày ở chương I.
Khi hạch toán khoản mục chi phí máy thi công căn cứ chứng từ gốc, kế toán ghi:
Nợ TK 623-Chi phí máy thi công.
Có TK 152-Nguyên vật liệu.
Có TK 214-Hao mòn TSCĐ.
Có TK 334-Phải trả công nhân viên.
Có TK 111,112,331-Phải trả công nhân viên.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sang TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK 154
Có TK 623
Đối với máy thi công thuê ngoài, căn cứ vào hợp đồng thuê máy và biên bản thanh lý hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 623 Tổng chi phí theo hợp đồng.
Nợ TK 1331(nếu có)
Có TK 111,112,331
Việc hạch toán chi phí máy thi công vào TK 623 không ảnh hưởng đến giá thành từng công trình.
Công ty nên tăng cường kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc bảo dưỡng máy thi công, ở các đội nên lập bảng theo dõi họat động của tất cả các máy thi công tại công trường để có thể theo dõi một cách tổng thể tình hình sử dụng máy thi công tại 1 công trường. Mẫu cụ thể như sau:
Công ty cơ giới và xây lắp số 13.
Bảng theo dõi hoạt động máy thi công.
Thi công tại công trình
Đội công trình số: Tháng:
Ngày
Máy trộn bê tông b3501-TQ
Ghi chú
Cấp nhiên liệu
Số ca hoạt động
Sáng
Chiều
Tối
1
30 lít
1
1
0
2
__
1
0
0
3
....
....
....
....
Người theo dõi Tổ trưởng
Cán bộ cấp nhiên liệu hết ngày ghi cấp nhiên liệu cho từng máy vào cột cấp nhiên liệu. Cán bộ quản lý thiết bị máy nóc và cán bộ kỹ thuật theo dõi hoạt động của từng thiết bị, cách ghi có thể như sau:
-Thiết bị không làm việc: 0
-Thiết bị sửa chữa: SC
-Thiết bị cho thuê ngoài: 1
3.5.Đối với việc ghi sổ kế toán.
Đối với sổ nhật ký chung, kế toán công ty gần như không ghi cụ thể ngày tháng ghi sổ. Như vậy là không đúng với quy định. Ngoài ra, đối với sổ cái các tài khoản kế toán công ty ghi lại toàn bộ từ nhật ký chung mà không có sự tổng hợp theo từng trang nhật ký chung nên gây ra tình trạng mất nhiều thời gian cho viẹc ghi chép và thời gian để đối chiếu với sổ chi tiết.
Bởi vậy, với sổ nhật ký chung kế toán công ty nên đề ngày ghi sổ cụ thể
( có thể theo ngày ghi trên chứng từ vì cuối tháng chứng từ mới được gửi lên từ các đội công trình) để có cơ sở theo dõi những chứng từ nào đã được ghi vào sổ, những chứng từ nào chưa ghi nhằm tránh được việc ghi sót hay ghi thừa nghiệp vụ kế toán. Với sổ cái, kế toán nên ghi tổng hợp số liệu của từng khoản mục chi phí theo từng trang nhật ký chung để vừa tiết kiệm thời gian vừa dễ đối chiếu với sổ chi tiết.
3.6 Đối với việc xây dựng mô hình cung cấp thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm ở công ty.
Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp thông tin thỏa mãn nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, là những người mà các quyết định và hành động của họ quyết định sự thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp đó. Kế toán quản trị không chỉ tạo ra thông tin cung cấp cho nhà quản trị cấp cao để ra quyết định kinh doanh, quyết định sử dụng các nguồn lực, mà còn cả thông tin về các mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực thi trách nhiệm của mình. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy, vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Trong kế toán quản trị, xác định chi phí là quá trình tổng hợp chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mục đích tổng hợp chi phí nhằm cung cấp tài liệu chi phí đơn vị cần thiết cho nhà quản trị để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cơ giới xây lắp số 13 tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực XDCB nên rất phù hợp với việc sử dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc. Phương pháp này được áp dụng cho những sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách hàng riêng biệt. Sản phẩm dễ nhận diện, có giá trị cao, và có kích thước lớn. Phiếu chi phí công việc là một chứng từ chi tiết dùng để tổng hợp các chi phí sản xuất trong phương pháp xác định chi phí theo công việc. Phiếu chi phí công việc được lập khi phòng kế toán nhận được thông báo và lệnh sản xuất đã được phát ra cho công việc đó. Lệnh sản xuất chỉ có thể ban ra khi có đơn đặt hàng của khách, có ghi rõ giá và ngày giao hàng. Mỗi một công trình, hạng mục công trình cần lập một phiếu chi phí công việc riêng biệt mà không cần phân biệt quy mô.Tất cả các phiếu chi phí công việc được lưu trữ lại khi sản phẩm đang được xây dựng, chúng có tác dụng như các báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang, có vai trò như một sổ phụ của tất cả chi phí sản xuất đã phát sinh trong khâu sản xuất. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành và giao cho khách hàng thì phiếu chi phí công việc được chuyển từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm. Phiếu chi phí công việc có hình thức như sau:
Mẫu phiếu chi phí công việc
Tên doanh nghiệp
Tên khách hàng
Tên công trình,HMCT
Ngày bắt đầu
Ngày hẹn giao hàng
Ngày hoàn tất
NVL trực tiếp
NC trực tiếp
Máy thi công
Mức phân bổ ước tính của CPSXC
Ngày
phiếu XK
Thành tiền
Ngày
Phiếu theo dõi LĐ số
Thành tiền
Ngày
Bảng theo dõi số
thành tiền
Căn cứ phân bổ
Thành tiền
Tổng cộng
Nơi giao hàng
Phần do bộ phận kế toán ghi
Giá bán
Chi phí sản xuất
Lãi gộp
Chi phí sản xuất chung cũng là một khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... nhưng chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp đối với từng công trình và nó bao gồm nhiều chi phí mà phần lớn là định phí, nên có xu hướng ít biến động theo khối lượng công việc hoàn thành. Những chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh chỉ tới cuối kỳ mới tập hợp được, trong khi đó doanh nghiệp cần phải có sớm về chi phí này để định giá sản phẩm, công việc đã hoàn thành và sớm có quyết định cho sản xuất kinh doanh, nên trong thực tế phần lớn doanh nghiệp ước tính chi phí sản xuất chung ngay từ đầu kỳ.
Cùng với sự vận động của chứng từ và việc tập hợp chi phí vào phiếu chi phí của từng công việc riêng biệt, chi phí còn được bộ phận kế toán phản ảnh vào các TK liên quan.ở đây, phiếu chi phí của từng công việc có thể thay thế cho sổ chi tiết chi phí xây lắp và được tập hợp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
Phương pháp xác định chi phí theo công việc với mục đích tổng hợp chi phí nhằm cung cấp tài liệu chi phí đơn vị cần thiết cho nhà quản trị để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, lãnh đạo công ty nên sử dụng các thông tin của cách phân loại chi phí thành biến phí và định phí để ra các quyết định trong hạch toán kinh doanh cũng như trong việc lập dự toán giá thành sản phẩm trước khi tham gia đấu thầu một công trình.Doanh nghiệp cần đánh giá đơn đặt hàng để xác định giá bán cho sản phẩm trong đơn đặt hàng. Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, người ta tính toán chi phí dự toán cho việc hạch toán từng đơn đặt hàng. Cộng dự toán vừa tính với số lãi mong muốn, tạo ra giá bán cho sản phẩm trong đơn đặt hàng.
Tuy nhiên, với điều kiện hiện nay phiếu chi phí công việc thì công ty có thể triển khai ngay được còn việc xây dựng mô hình kế toán quản trị thì cần phải có thời gian để đào tạo cán bộ nhân viên. Đối với công ty, mô hình cung cấp thông tin có thể được xây dựng ngay tại phòng kế toán công ty. Phòng kế toán có thể chia nhỏ thành hai bộ phận: Kế toán tài chính và kế toán quản trị.Bộ phận kế toán quản trị sẽ chịu trách nhiệm cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, có thể thấy rằng để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả toàn bộ hoạt động của công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp để sử dụng. Tuy nhiên để sự thay đổi đem lại tác dụng lớn công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này có tác động tích cực tới biện pháp kia và ngược lại. Có như vậy, công ty mới khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập cho người lao động. Đây cũng chính là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung cơ bản luận văn với đề tài"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13".
Trong thời gian thực tập, sau khi đã kết hợp lý thuyết với thực tế, em nhận thấy rằng: Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tập hợp chi phí sản xuất nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế.
Để cho kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám đốc chặt chẽ, toàn diện tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình sản xuất nhằm cung cấp thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho kế toán quản trị và kế toán tài chính thì việc hoàn thiện công tác kế toán là một tất yếu. Nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, việc tiết kiệm chi phi, hạ giá thành sản phẩm xây lắp là mục tiêu chủ yếu đảm bảo lợi nhuận trong quá trình kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.
Những phân tích và kiến nghị trên đây chỉ là những ý kiến mang tính sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số khoản hạch toán chưa phù hợp với chế độ quy định. Giữa kiến thức học đường và thực tế còn có một khoảng cách, do vậy những điều đã nói, đã viết trong luận văn này khó tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót, nhất là những kiến nghị, đề xuất. Em rất mong được sự giúp đỡ của thầy, cô giáo, các bác các cô trong công ty để bản luận văn của em được hoàn thiện.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Trần Hồng Mai.
Mục lục
Lời nói đầu.
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. 4
I-Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 4
1.Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4
2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 6
2.1.Chi phí sản xuất trong sản xuất xây lắp. 6
2.1.1Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất. 6
2.1.2Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp. 8
2.2Giá thành sản phẩm xây lắp. 12
2.2.1Khái niệm và bản chất giá thành. 12
2.2.2Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 13
2.3Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 15
II-Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 16
1.Yêu cầu quản lý. 16
2.Nhiệm vụ kế toán. 17
III-Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 18
1.1Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 18
1.2Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. 20
1.3Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. 21
2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 22
2.1Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 22
2.2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 23
2.3Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 23
2.4Kế toán chi phí sản xuất chung. 26
2.5Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. 28
3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 29
4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 30
5.Sổ kế toán dùng cho hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 32
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 36
I-Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 36
1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. 36
1.1Quá trình hình thành và phát triển. 36
1.2Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. 36
1.3Tổ chức bộ máy quản lý công ty. 38
2.Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty. 41
II-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 44
1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 44
1.1Đặc điểm tổ chức thi công và chi phí sản xuất tại doanh nghiệp.
1.2Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
1.3Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 45
2.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 46
2.1Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 46
2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 51
2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 59
2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung. 70
2.5 Tổng hợp chi phí xây lắp cuối qúy 79
3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ở công ty cơ giới và xây lắp số 13. 79
4.Tính giá thành xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 82
Chương III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cơ giới và xây lắp số 13. 86
1. Đánh giá công tác kế toán tại công ty cơ giới và xây lắp số 13 86
2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện. 89
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện. 89
2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện. 91
3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp số 13. 92
3.1 Công tác luân chuyển chứng từ. 92
3.2 Đối với công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu. 93
3.3 Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 95
3.4 Đối với công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 96
3.5 Đối với việc ghi sổ kế toán. 98
3.6 Đối với việc xây dựng mô hình cung cấp thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm của công ty. 99
Kết luận 102
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán doanh nghiệp thương mại dịch vụ( PGS- TS Trần Thế Dũng.)
2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( NXB Thống kế Hà nội năm 1996)
3. Kế toán xây lắp ( NXB Thống kê)
4. Kinh tế học chính trị của Học Viện Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh)
5. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh (TS- Phạm Văn Dược)
6. Các tài liệu tham khảo khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0643.doc