Bên cạnh đó, tận dụng ưu thế sẵn có, nắm bắt kịp thời về nhu cầu và xu hướng phát triển của ngành, Công ty đã nghiên cứu và sẽ tiến hành tổ chức thực hiện các phương án liên doanh, liên kết như một xu hướng tất yếu để hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Với mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng trở thành đơn vị kinh tế mạnh – nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam và có chỗ đứng trên thị trường nước ngoài, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã và đang cố gắng phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao vị thế của Công ty.
88 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 914 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
960
13.108.050
4.012.200
1.747.740
534.960
16.603.530
5.082.120
103.990.530
31.830.120
Cộng
114.135.000
-
-
114.135.000
2.282.700
17.120.250
2.282.700
21.685.650
258.179.490
3
TK 338
-
4
TK 334
-
10.847.900
2.169.000
13.016.900
13.016.900
Tổng cộng
229.348.326
-
-
229.348.326
4.586.966
45.250.148
6.755.966
56.566.080
407.757.246
Giám đốc Người lập biểu
Biểu 2.7 : Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội
* Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Đến cuối tháng, kế toán của các dự án – công trình sẽ tập hợp tất cả các bảng xác định tiền lương khoán, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp của toàn dự án nộp lên phòng kế toán của Công ty. Đồng thời sau khi nhận được các chứng từ chuyển sang từ phòng hành chính – nhân sự, kế toán tổng hợp sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó cũng như kiểm tra việc ghi chép và tính toán trên các bảng thanh toán lương, phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương, BHXH rồi sau đó chuyển sang cho kế toán chi phí giá thành tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành cho công trình – dự án. Kế toán chi phí giá thành chỉ việc nhập các số liệu vào máy tính, phần mềm kế toán máy sẽ tự động xử lý dữ liệu đưa lên sổ chi tiết TK 622 – sổ này được mở riêng cho từng công trình – dự án.
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
Dự án Sông Tranh
SỔ CHI TIẾT TK 622
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
CTGS
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày tháng
Sổ hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Nợ
Có
31/12
PKTST12-1
-
Lương T12 Sông tranh
33402
115.213.326
31/12
PKTST12-1
-
Lương T12 Sông tranh
3383
17.281.998
31/12
PKTST12-1
-
Lương T12 Sông tranh
3384
2.304.266
31/12
PKTST12-1
-
Lương T12 Sông tranh
3382
2.304.266
31/12
PKT 6234
-
Kết chuyển 622 - 154
154
115.213.326
31/12
PKT 6234
-
Kết chuyển 622 - 154
154
17.281.998
31/12
PKT 6234
-
Kết chuyển 622 - 154
154
4.068.532
Tổng cộng
136.563.856
136.563.856
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN GHI SỔ
Biểu 2.8 : Sổ chi tiết TK 622
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết, máy tính sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp phát sinh cho TK 622.
Đồng thời, máy tính cũng chuyển các số liệu lên các sổ Chứng từ ghi sổ, sổ cái và bảng cân đối số phát sinh.
Chứng từ ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp được trình bày theo mẫu sau :
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Địa điểm chi tiêu Sông tranh
Địa điểm sử dụng Sông tranh
NGÀY CHỨNG TỪ 31/12/2007 Số hiệu : 0028
TT
Tên TK
Số tài khoản
Loại tiền
Nợ
Có
1
Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Phải trả CNV dự án Sông Tranh
622203
33406
VNĐ
VNĐ
115.213,326
115.213,326
2
BHXH công nhân trực tiếp sản xuất
BHXH
622204
3383
VNĐ
VNĐ
17.281.998
17.281.998
3
BHYT công nhân trực tiếp sản xuất
BHYT
622205
3384
VNĐ
VNĐ
2.304.266
2.304.266
4
Lương công nhân trực tiếp sản xuất
Kinh phí công đoàn
622203
3382
VNĐ
VNĐ
2.304.266
2.304.266
TỔNG CỘNG
136.563.856
136.563.856
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Biểu 2.9 : Chứng từ ghi sổ TK 622
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
Dự án Sông Tranh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày tháng
Số hiệu
Nợ
Có
1/12
PKTST12-1
-
Lương T12 Sông Tranh
3302
115.213.326
1/12
PKTST12-1
-
Chi phí BHXH T12
3383
17.281.998
1/12
PKTST12-1
-
Chi phí BHYT T12
3384
2.304.266
1/12
PKTST12-1
-
Chi phí KPCĐ T12
3382
2.304.266
1/12
PKT 6234
-
Kết chuyển 622-154
154
136.563.856
Tổng cộng
136.563.856
136.563.856
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng người ghi sổ
Biểu 2.10 : Sổ cái TK 622
Bảng cân đối số phát sinh theo tiểu khoản của TK 622 là bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp của toàn Công ty, bảng là căn cứ giúp cho kế toán Công ty có thể kiểm tra tính chính xác của các số liệu đã được nhập, bảng này được lập trên cơ sở số tổng cộng của các sổ cái mở riêng cho từng công trình – từng dự án. Bảng cân đối số phát sinh tiểu khoản TK622 trong tháng 12 của toàn Công ty như sau :
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH CÁC TIỂU KHOẢN
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản
Tên tài khoản
Dư đầu kỳ
Số phát sinh
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
622
Chi phí nhân công trực tiếp
0
198.485.000
198.485.000
0
6222
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
0
198.485.000
198.485.000
0
622201
Lương công nhân trực tiếp sản xuất
0
182.847.000
182.847.000
0
622202
Thưởng công nhân trực tiếp sản xuất
0
0
0
0
622204
BHXH công nhân trực tiếp sản xuất
0
27.427,050
27.427,050
0
622205
BHYT công nhân trực tiếp sản xuất
0
3,656.940
3,656.940
0
Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu 2.11 : Bảng cân đối số phát sinh các tiểu khoản
2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng là một doanh nghiệp xây lắp các công trình xây dựng với quy mô lớn, bởi vậy khối lượng công việc mà Công ty cần thực hiện là rất lớn và với cường độ cũng tương đối cao. Để thực hiện được khối lượng công việc đó phải cần đến rất nhiều sức sản xuất của con người cũng như các trang thiết bị máy móc. Vì vậy,việc sử dụng các trang thiết bị máy móc trong quá trình thi công các công trình là một việc hết sức cần thiết, giữ một tầm quan trọng đặc biệt làm tăng NSLĐ từ đó giúp đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, làm tăng chất lượng của công trình. Do vậy chi phí cho sử dụng máy thi công chiếm một phần rất lớn trong tổng chi phí mà Công ty phải chi trả.
Tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng, hiện nay có rất nhiều trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc thi công công trình, các loại máy móc này rất hiện đại và đa dạng về chủng loại, mỗi một loại máy móc có một chức năng riêng, phục vụ 1 việc cụ thể. Bao gồm các loại sau :
+ Máy đào Caterpilar 350B
+ Máy ủi T130 – 1308
+ Máy trộn bê tông....
Và các phương tiện vận tải như xe Huyndai, xe Kamaz...hiện nay, Công ty vẫn đang tiếp tục đầu tư nâng cấp và mua mới 1 số trang thiết bị máy móc hiện đại hơn, để phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng công trình. Tính cho đến nay Công ty đã đầu tư hơn 14 tỷ đồng cho máy móc thiết bị phục vụ thi công.
Công ty có các đội máy thi công riêng biệt và tất cả các chi phí có liên quan đến mọi hoạt động của các đội máy Công ty không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công riêng mà được hạch toán vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng máy thi công
Vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công bao gồm: xăng, dầu, guốc xích, cúp ben phanh, chốt xích, má phanh...
Các chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ này tại Công ty được hạch toán vào TK 621- Chi phí NVL trực tiếp. Căn cứ vào các phiếu xuất kho và chứng từ khác có liên quan, kế toán tiến hành hạch toán chi phí này. Trong trường hợp mua vật tư mà vật tư được đưa vào sử dụng ngay không qua nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn mua hàng, kế toán xác định chi phí. Đến cuối tháng, các chứng từ về vật tư được kế toán Công ty tập hợp và phân loại và gửi lên phòng tài chính kế toán, kế toán Công ty nhập số liệu vào máy tính, qua phần mềm kế toán, máy tính sẽ tiến hành vào sổ theo quy định.
Hạch toán chi phí nhân viên điều khiển máy
Nhân viên điều khiển máy bao gồm các lái xe vận hành máy thi công. Do đó chi phí cho các nhân viên điều khiển máy này chính là tiền lương phải trả cho họ và được hạch toán trên TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ vào lệnh điều động máy móc, phiếu theo dõi ca xe hoạt động, kế toán tính lương cho nhân viên điều khiển máy, sử dụng phương thức trả lương theo sản phẩm tương tự như nhân viên sản xuất.
* Hạch toán khấu hao máy thi công
Việc tính khấu hao đối với các loại máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình được thực hiện như nhau, mặc dù Công ty có rất nhiều loại máy móc, thiết bị. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, theo đó mức khấu hao TSCĐ trong các tháng là như nhau, tài sản tăng trong tháng này thì tháng sau mới tính, tỷ lệ khấu hao được tính trên thời gian sử dụng của tài sản.
Dựa trên lệnh điều động và lịch trình làm việc của các tổ máy kế toán theo dõi và tính khấu hao theo tỷ lệ quy định và phản ánh vào bảng kê trích khấu hao. Việc tính khấu hao được tính riêng cho từng dự án công trình, khấu hao cũng được tính riêng cho từng máy thi công ,máy thi công sử dụng cho nơi nào thì được tính vào chi phí cho nơi ấy và được tập hợp vào TK 627 – chi phí sản xuất chung. Đến cuối tháng, dựa trên các hóa đơn chứng từ kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao cho tài sản cố định.
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Công ty cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng rất chú trọng đến việc đầu tư cải tiến trang thiết bị nên các chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty chỉ bao gồm các khoản chi phí sửa chữa, xăng xe, bảo dưỡng xe... chứ không bao gồm việc mua sắm thiết bị mới. Chi phí này được hạch toán vào TK 627 và phân bổ cho từng dự án.
2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có tính chất liên quan tới nhiều công trình, dự án việc phân bổ chi phí này phải dựa trên những tiêu thức hợp lý để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất chung của Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng bao gồm những chi phí cho quản lý dự án, chi phí cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Để hạch toán chi phí này Công ty sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung, được chi tiết theo từng loại chi phí, nơi phát sinh chi phí giúp cho việc quản lý chặt chẽ, tránh gây lãng phí thất thoát.
TK 627 được chi tiết như sau:
TK 7271 – Nhân viên dự án
TK 6272 – Chi phí vật liệu sản xuất chung
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6275 – Thuế phí, lệ phí
TK 6276 – Chi phí BHLĐ, Bảo hiểm
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán chi phí nhân viên dự án
Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý dự án và nhân công thuê ngoài chính là chi phí nhân viên dự án. Đối với nhân viên quản lý dự án tiền lương được tính dựa vào hệ số lương và thời gian làm việc thực tế, ngoài ra còn có những khoản phụ cấp khác như:
Thưởng thi đua ( 20% cấp bậc )
Lương nghỉ lễ phép hưởng 100% lương
Lương làm thêm giờ
Phụ cấp trách nhiệm
Căn cứ vào quy định bậc lương của nhà nước Công ty tính tiền lương cơ bản của công nhân viên như sau:
Lương cơ bản = HSCB x Mức lương tối thiểu
Với số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày ta có:
Lương ngoài giờ = LCB/26 x ( số ngày công thực tế - 26) x 150%
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp trách nhiệm x 450.000
Tổng lương = LCB + Lương ngoài giờ + Lương phép + Thưởng
Thực lĩnh = Tổng lương – BHXH, BHYT.
Đối với nhân công thuê ngoài
Do đặc điểm sản xuất của Công ty thường là các công trình thi công xa trụ sở và cũng do đặc điểm riêng của ngành xây lắp nói chung nên ngoài nhân viên quản lý dự án Công ty còn thuê lao động hợp đồng theo thời vụ và lao động phổ thông tại chỗ. Việc ký hợp đồng đối với những lao động này thường dài hạn vì công trình thường thi công trong nhiều năm, tiền lương được tính theo lương sản phẩm dựa trên hợp đồng giao khoán đã ký kết với đội. Tuy nhiên, việc trích BHXH, BHYT chỉ thực hiện đối với những nhân viên trong biên chế của Công ty theo quy định của nhà nước còn đối với nhân viên trên dù là hợp đồng dài hạn cũng không thực hiện việc trích các khoản này. Sau khi thực hiện hợp đồng khoán này đội sẽ tiến hành kiểm tra khối lượng công việc hoàn thành và lập phiếu xác nhận công việc hoàn thành và thanh lý hợp đồng
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
PHIẾU XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tháng 12 năm 2007
Hạng mục : Đường vào hầm cửa số 5
TT
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Khoan đá C1
m3
30
190.000
5.700.000
2
Khoan đá C2
m3
25
175.000
4.375.000
3
Đào nền đất C1
m3
40
95.000
3.800.000
Tổng cộng
Người lập biểu Tổ trưởng
Biểu 2.12 : Phiếu xác nhân khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Tính các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và nhân công thuê ngoài.
Công ty tiến hành trích các khoản theo lương dựa trên những quy định do Bộ tài chính ban hành. Riêng đối với lao động thuê ngoài ký hợp đồng dài hạn Công ty chỉ tiến hành trích KPCĐ. Việc làm này giúp Công ty có thể đảm bảo những quyền lợi hợp pháp cho người lao động, đồng thời cũng tạo nguồn kinh phí đảm bảo đời sống tinh thần của nhân viên, tạo sự đoàn kết, giúp lao động hòa nhập, gắn bó với cán bộ công nhân viên trong Công ty, nâng cao trách nhiệm của họ cũng như nâng cao năng suất lao động sản xuất.
Bộ phận lao động này cũng được tính lương tương tự như lao động trực tiếp tham gia sản xuất.
Đến cuối tháng, kế toán dự án tập hợp các chứng từ tiền lương như : Bảng chấm công, Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thànhgửi lên phòng nhân sự để lập Bảng thanh toán tiền lương và BHXH. Sau đó kế toán tổng hợp sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo. Đối với chi phí nhân viên quản lý dự án và chi phí nhân công thuê ngoài mặc dù được tập hợp chung vào chi phí sản xuất chung nhưng lại được theo dõi riêng theo từng khoản mục : Chi phí nhân công thuê ngoài và Chi phí lương nhân viên.
Từ các chứng từ tiền lương, kế toán tính giá thành sẽ tập hợp và nhập số liệu vào chi phí sản xuất chung. Số liệu tiếp tục được chuyển lên sổ Chứng từ ghi sổ TK 6271, chứng từ ghi sổ này được mở riêng cho từng công trình dự án. Đây là căn cứ để máy tính lên số liệu cho Sổ cái và Bảng cân đối phát sinh theo tiểu khoản TK 6271. Chứng từ ghi sổ TK 6271 của dự án Sông Tranh như sau :
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Địa điểm chi tiêu Sông tranh
Địa điểm sử dụng Sông tranh
NGÀY CHỨNG TỪ 31/12/2007 Số hiệu : 0032
TT
Tên TK
Số tài khoản
Loại tiền
Nợ
Có
1
Chi phí lương nhân viên
Phải trả CNV công trường
627102
33402
VNĐ
VNĐ
74.340.000
74.340.000
2
Chi phí BHXH lương nhân viên
BHXH
627103
3383
VNĐ
VNĐ
11.151.000
11.151.000
3
Chi phí BHYT lương nhân viên
BHYT
627104
3384
VNĐ
VNĐ
1.486.800
1.486.800
4
Chi phí lương nhân viên
KPCĐ
627102
3382
VNĐ
VNĐ
1.486.800
1.486.800
5
Chi phí nhân công thuê ngoài
Phải trả lao động thuê ngoài
627109
3349
VNĐ
VNĐ
21.580.000
21.580.000
6
Chi phí nhân công thuê ngoài
KPCĐ
627109
3382
VNĐ
VNĐ
431.600
431.600
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Biểu 2.13 : Chứng từ ghi sổ TK 6271
Hạch toán chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất chung
Các vật liệu dụng cụ sản xuất chung của Công ty bao gồm: giấy, bút, mực, dụng cụ văn phòng, vật tư điện... không chỉ thế Công ty còn trang bị đầy đủ những vật dụng sinh hoạt cần thiết nhất cho nhân viên như chăn, màn, bát, đĩa ở các dự án giúp nhân viên có điều kiện sống tốt nhất nhằm khích lệ động viên anh, em cán bộ ra sức sáng tạo và cống hiến toàn tâm cho Công ty. Cuối tháng, dựa vào hóa đơn chứng từ xuất, nhập tồn vật tư kế toán sẽ phân bổ theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Đây chính là chi phí chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong khoản mục chi phí sản xuất chung, gồm toàn bộ khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất và thi công tại công trường. Tại Công ty chi phí khấu hao được chi tiết và theo dõi theo từng dự án, đối với những TSCĐ dùng cho quản lý được phân bổ theo tiêu thức NVL chính, sau khi nhập số liệu vào máy tính, máy tính sẽ xử lý và kết chuyển sang chi phí cho từng công trình.
Cũng giống như nhiều đơn vị khác, Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, mức khấu hao được tính như sau:
Mức khấu hao năm = nguyên giá TSCĐ/ Số năm sử dụng
Mức khấu hao tháng = mức khấu hao năm/12
TSCĐ tăng ( giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tiến hành trích ( hoặc thôi trích) và mức khấu hao trong một tháng phải trích tính như sau
Số khấu hao phải = Số khấu hao đã + Số khấu hao tăng - Số khấu hao
Trích trong tháng trích tháng trước trong tháng giảm trong tháng
Theo phương pháp tính khấu hao này, căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước và tình hình tăng giảm TSCĐ trong tháng trước kế toán xác định số khấu hao phải trích trong tháng. Đồng thời mức khấu hao cơ bản của từng TSCĐ cũng phản ánh trên bảng tính khấu hao TSCĐ. Giá trị khấu hao này là cơ sở để lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
Dự án Sông Tranh
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 12 năm 2007
Tên TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 627
Nguyên giá
Mức khấu hao
TBQL
MMTB
I.Số khấu hao trích tháng trước
156.354.975
II.Số khấu hao của tài sản tăng trong tháng
III.Số khấu hao phải trích tháng này
156.354.975
1.Máy ủi RK 34
8
1.253.329.156
13.055.512
13.055.512
2.Xe lu
9
1.526.749.367
14.136.568
14.136.568
3.Máy xúc
7
637.276.973
7.586.630
7.586.630
...
4.Xe BMW
12
1.116.236.784
7.751.644
7.751.644
5.Bộ kinh vĩ
3
50.485.364
1.140.371
1.140.371
Tổng cộng
156.354.975
8.892.015
147.462.960
GIÁM ĐỐC NGƯỜI LẬP BIỂU
Biểu 2.14 : Bảng tính và phân bổ khấu hao
Qua bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ta thấy tổng chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho dự án Sông Tranh là 156.354.975. Trong đó, mức khấu hao thiết bị quản lý là 8.892.015đ, khấu hao máy móc thiết bị phục vụ thi công là 147.462.960đ.
Chi phí khấu hao được phản ánh trên Chứng từ ghi sổ TK 214. Chứng từ ghi sổ TK 214 ghi nhận khấu hao của tất cả các TSCĐ sử dụng trong Công ty phục vụ quản lý doanh nghiệp, quản lý dự án hay cho thi công công trình và được trích như sau ( trích riêng cho KHTS tại Công ty và dự án Sông Tranh )
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Địa điểm chi tiêu Công ty
Địa điểm sử dụng Công ty
NGÀY CHỨNG TỪ 31/12/2007 Số hiệu : 0012
TT
Tên TK
Số tài khoản
Loại tiền
Nợ
Có
Địa điểm
1
Khấu hao nhà cửa vật kiến trúc
Hao mòn TSCĐ hữu hình
627401
214101
VNĐ
VNĐ
12,342.478
12,342.478
CT
2
Khấu hao máy móc thiết bị
Hao mòn TSCĐ hữu hình
627202
214102
VNĐ
VNĐ
5.754.237
5.754.237
CT
3
Khấu hao PT vận tải, truyền dẫn
Hao mòn TSCĐ hữu hình
627403
214103
VNĐ
VNĐ
3.642.784
3.642.784
CT
4
Khấu hao thiết bị dụng cụ quản lý
Hao mòn TSCĐ hữu hình
627404
214104
VNĐ
VNĐ
18.463.368
18.463.368
CT
5
Khấu hao PT vận tải, truyền dẫn
Hao mòn TSCĐ hữu hình
627403
214103
VNĐ
VNĐ
2.065.357
2.065.357
CT
6
Khấu hao máy móc thiết bị
Hao mòn TSCĐ hữu hình
627202
214102
VNĐ
VNĐ
139.711.316
139.711.316
ST
7
Khấu hao PT vận tải, truyền dẫn
Hao mòn TSCĐ hữu hình
627403
214103
VNĐ
VNĐ
7.751.644
7.751.644
ST
8
Khấu hao thiết bị dụng cụ quản lý
Hao mòn TSCĐ hữu hình
627404
214104
VNĐ
VNĐ
8.892.015
8.892.015
ST
TỔNG CỘNG
198.623.379
198.623.379
Đ
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Biểu 2.15 :Chứng từ ghi sổ TK 6274
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài, thuế, phí, lệ phí.
Các chi phí dịch vụ mua ngoài, thuế, phí, lệ phí của Công ty bao gồm: điện, nước, điện thoại, sách, báo, tạp chí,công tác phí, sửa chữa bảo dưỡng máy móc tại công trường...cuối tháng dựa vào hóa đơn thanh toán tiền điện nước và giấy thanh toán tạm ứng được gửi lên từ công trường kế toán viết phiếu chi cho các dịch vụ đã mua. Căn cứ vào đây kế toán chi phí giá thành xử lý vào các sổ cái và bảng cân đối các tiểu khoản.
Các chi phí có giá trị ảnh hưởng tới việc tính giá thành gồm:
- Chi phí sửa chữa TSCĐ: Người quản lý TSCĐ phải thông báo kịp thời tới phòng thiết bị kỹ thuật nếu TSCĐ do mình quản lý có nhu cầu sửa chữa để xác nhận hiện trạng sau đó trình lên ban Giám đốc, khi có sự phê duyệt của Ban Giám đốc TSCĐ mới được đem đi sửa chữa.
Sau khi việc sửa chữa hoàn thành, căn cứ vào hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán và các giấy tờ khác có liên quan được gửi lên phòng Tài chính – Kế toán để kế toán viết phiếu chi cho nghiệp vụ này. Việc sửa chữa phát sinh trong kỳ nào thì tính cho kỳ đó và cho công trình nào thì cũng tính riêng cho công trình ấy. Dựa vào phiếu chi đã có xác nhân đầy đủ kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ cái và bảng cân đối các tiểu khoản và tập hợp trong báo cáo quỹ tiền mặt những khoản đã chi mua vật tư sửa chữa.
Các chi phí phát sinh về chi mua vật tư sửa chữa được tập hợp trong báo cáo quỹ tiền mặt theo từng dự án. Tại dự án Sông Tranh các chi phí phát sinh về mua vật tư sửa chữa như sau :
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
BÁO CÁO QUỸ TIỀN MẶT
Thu, chi từ ngay 16/10 đến 21/12/2007
STT
Ngày tháng
Họ tên
Nội dung
thu
chi
tồn
1
18/10
Lê khắc phú
Mua vật tư sửa chữa
500.000
2
23/10
Phạm Quang
Mua vật tư sửa chữa
4.200.000
3
03/11
Vũ Quyết
Mua vật tư sửa chữa
700.000
4
25/11
Mai thế Hải
Mua vật tư sửa chữa
3.050.000
5
27/11
Lê khắc Phú
Mua vật tư sửa chữa
7.380.000
6
02/12
Vũ Quyết
Mua vật tư sửa chữa
12.200.000
7
20/12
Lê Xuân Hiếu
Mua vật tư sửa chữa
4.870.000
Tổng cộng
32.900.000
Quản lý dự án Kế toán Thủ quỹ
Biểu 2.16 : Báo cáo quỹ tiền mặt mua vật tư sửa chữa
- Chi phí điện nước,điện thoại...mua ngoài: kế toán tập hợp các chi phí về điện nước, điện thoại...phát sinh trong tháng theo từng dự án dựa trên những hóa đơn đã nhận được.
- Thuế, phí, lệ phí: đây là các khoản thường chiếm tỷ trọng không lớn và không thường xuyên việc tập hợp chi phí các khoản này thường dựa vào hóa đơn GTGT, biên lai thu tiền và cuống vé.
Tất cả các chi phí này được tập hợp trên báo cáo thu, chi tiền mặt theo nội dung và thời gian phát sinh điều này sẽ giúp cho kế toán Công ty phản ánh chính xác và đồng thời cũng giúp cho Công ty quản lý có hiệu quả hơn các chi phí mua ngoài.
Căn cứ vào báo cáo thu chi tiền mặt mà kế toán công trường gửi lên kế toán Công ty hạch toán và phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
Hạch toán chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác tại Công ty Cavico Hạ tầng gồm: chi phí giao dịch dự án, chi phí tiếp khách dự án, chi hội nghị, giao ban dự án và chi phí phúc lợi xã hội.
Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ những chi phí bằng tiền khác ở trên theo các tiêu thức phù hợp cho đối tượng chịu chi phí.
Các chi phí bằng tiền phát sinh trong tháng 12 của dự án Sông Tranh được tập hợp, theo dõi trong Báo cáo quỹ tiền mặt, cụ thể như sau:
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
Dự án Sông Tranh
BÁO CÁO QUỸ TIỀN MẶT
Thu, chi từ ngày 26/11/2007 đến 25/12/2007
STT
Ngày tháng
Họ tên
Nội dung
Thu
Chi
Tồn
1
29/11
Tiếp khách
600.000
2
02/12
Tiếp khách
950.000
3
07/12
Tiếp khách
1.200.000
4
13/12
Tiếp khách
1.200.000
5
23/12
Tiếp khach
1.200.000
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
Quản lý dự án Kế toán Thủ quỹ
Biểu 2.17 : Báo cáo quỹ tiền mặt tiếp khách
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đến chi phí sản xuất chung như trên đều được kế toán nhập số liệu vào máy. Đến cuối kỳ máy tính sẽ tự động kết chuyển các loại chi phí và lập nên sổ chi tiết TK 627. Sổ này phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung tại ban quản lý dự án và các công trình. Chi phí phát sinh cho công trình nào thì tập hợp vào công trình đó.
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
CTGS
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
NT
Số
Nợ
Có
6/2
PC CN 12-2
//
VP chi nhánh Sơn La
Thanh toán tiền nước sinh hoạt
111102
506.000
26/12
PC ST 12-1
//
Dự án Sông Tranh
Mua vật tư sửa chữa máy khoan
111103
3.827.000
31/12
PKTKH12-1
//
-
Hạch toán KH thiết bi quản lý
214104
8.892.015
31/12
PKTKH12-1
//
-
Hạch toán KH máy móc thiết bị
214102
139.711.316
31/12
PKTKH12-1
//
-
Hạch toán KH phương tiện vận tải
214103
7.751.644
31/12
PKTST12-1
//
-
Lương tháng 12 Sông Tranh
33402
74.340.000
31/12
PKTST12-1
//
-
BHXH tháng 12 Sông Tranh
3383
11.151.000
31/12
PKTST12-1
//
-
BHYT tháng 12 Sông Tranh
3384
1.486.800
31/12
PKTST12-1
//
-
KPCĐ tháng 12 Sông Tranh
3382
1.486.800
31/12
PKTST12-1
//
-
Chi phí nhân công thuê ngoài
3349
21.580.000
31/12
PKTST12-1
//
-
Chi phí KPCĐ nhân công thuê ngoài
3382
431.600
31/12
PKT 5570
//
-
Kết chuyển 627 – Văn phòng Sơn La
154
115.263.000
31/12
//
Kết chuyển 627 – Sông Tranh
154
295.658.175
31/12
Kết chuyển 627 – Nậm Chiến
154
76.236.000
487.157.175
487.157.175
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Biểu 2.18 : Sổ chi tiết TK 627
Từ sổ chi tiết TK 627 các số liệu được tổng hợp và lên Bảng cân đối phát sinh các tiểu khoản của tất cả các dự án.
Tùy vào chi phí phát sinh thuộc khoản mục nào thì kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ của TK đó chứ không lập chứng từ ghi sổ riêng cho TK 627.
Mặc dù vậy, số liệu từ các chứng từ phản ánh chi phí sản xuất chung khi nhập vào máy vi tính, bên cạnh việc kết chuyển sang sổ chi tiết và bảng tổng hợp phát sinh tiểu khoản còn được kết chuyển lên sổ cái TK 627 và Bảng cân đối phát sinh các tiểu khoản thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung.
Sổ cái TK 627 tháng 12 của Công ty như sau :
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
6/2
PC CN 12-2
VP chi nhánh Sơn La
Thanh toán tiền nước sinh hoạt
111102
506.000
26/12
PC ST 12-1
Dự án Sông Tranh
Mua vật tư sửa chữa máy khoan
111103
3.827.000
31/12
PC NC12-6
VP chi nhánh Sơn La
Thanh toán tiền công tác phí
111102
3.720.000
31/12
PKTKH12-1
-
Hạch toán KH thiết bi quản lý
214104
8.892.015
31/12
PKTKH12-1
-
Hạch toán KH máy móc thiết bị
214102
139.711.316
31/12
PKTKH12-1
-
Hạch toán KH phương tiện vận tải
214103
7.751.644
31/12
PKTST12-1
-
Lương tháng 12 Sông Tranh
33402
74.340.000
31/12
PKTST12-1
-
BHXH tháng 12 Sông Tranh
3383
11.151.000
31/12
PKTST12-1
-
BHYT tháng 12 Sông Tranh
3384
1.486.800
31/12
PKTST12-1
-
KPCĐ tháng 12 Sông Tranh
3382
1.486.800
31/12
PKTST12-1
-
Chi phí nhân công thuê ngoài
3349
21.580.000
31/12
PKTST12-1
-
Chi phí KPCĐ nhân công thuê ngoài
3382
431.600
31/12
PKT 5570
-
Kết chuyển 627 – Văn phòng Sơn La
154
115.263.000
31/12
Kết chuyển 627 – Sông Tranh
154
295.658.175
31/12
Kết chuyển 627 – Nậm Chiến
154
76.236.000
Tổng cộng
487.157.175
487.157.175
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Biểu 2.19 : Sổ cái TK 627
Đến cuối tháng, từ sổ chi tiết các TK, kế toán tiến hành tập hợp và lên bảng cân đối số phát sinh các tiểu khoản – theo dõi số phát sinh chi phí trong tháng của Công ty.
Sau khi được kết chuyển sang TK 154, chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí chung phân bổ cho công trình = ( Tổng chi phí sản xuất chung/ Tổng chi phí NVL trực tiếp của các công trình) x chi phí trực tiếp của công trình
Tại Công ty, chi phí sản xuất chung phân bổ cho các dự án chính là chi phí của văn phòng chi nhánh Sơn La, các chi phí sản xuất chung khác được theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình nên không cần phân bổ nữa.
Tổng chi phí sản xuất chung tại văn phòng Sơn La : 115.263.000 đ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng : 198.485.000
Chi phí nhân công trực tiếp dự án Sông Tranh là : 136.563.856
Như vậy, chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình Thủy điện Sông Tranh
( 115.263.000 / 198.485.000 ) x 136.563.856 = 79.304.530
Chi phí sản xuất chung của thủy điện Sông Tranh là : 374.962.705đ
2.2.5 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng đều được kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 621, 622, 627. Cuối tháng, căn cứ theo thứ tự số liệu tổng hợp ở từng số hiệu chứng từ, kế toán máy kết chuyển sang TK154- Chi phí SXKD.
Tại dự án Sông Tranh sổ chi tiết TK 154 Được phản ánh như sau:
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 154 – Chi phí SXKD
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
GTSL lũy kế đến tháng trước
19.467.640.000
31/12
K/c chi phí NVLTT
621
358.405.291
31/12
K/c chi phí NCTT
622
136.563.856
31/12
K/c chi phí sản xuất chung
627
374.962.705
Cộng phát sinh
869.931.852
Giá thành thực tế công trình bàn giao
632
20.337.571.850
SDCK
0
0
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.20 : Sổ cái TK 154
2.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
2.3.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Để đảm bảo tính hợp lý trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành thì cần phải xác định được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở thời điểm cuối kỳ. Công việc này phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa 2 bên: Công ty và chủ đầu tư. Bên cạnh đó, Công ty có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng tính giá thành. Đối với dự án thủy điện Sông Tranh, do đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình hạng mục công trình hoàn thành nên sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Do đó, giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất xây lắp lũy kế từ khi khởi công công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này.
Theo phương pháp này, cuối tháng, từ các Chứng từ ghi sổ tài khoản chi phí, máy tính kết chuyển tự động sang sổ cái TK 154. Giá trị sản lượng lũy kế đến nay của TK này chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang.
2.3.2 Tính giá thành sản phẩm.
Việc tính giá thành sản phẩm của Công ty căn cứ vào số liệu chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tập hợp trong kỳ kết chuyển sang TK 154 và số liệu từ việc đánh giá sản phẩm dở dang của kỳ trước. Công ty tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn sau khi công trình hoàn thành, theo đó:
Tổng giá thành Giá trị sản lượng lũy kế Giá trị sản lượng
= +
công trình đến tháng trước trong tháng này
Vì Công ty chỉ tính giá thành cho các công trình đã hoàn thành nên Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng 0.
Từ sổ chi tiết TK 154 ta có:
Giá trị sản lượng lũy kế đến tháng trước : 19.467.640.000
Giá trị sản lượng trong tháng này :
Tổng giá thành công trình:
Từ các số liệu trên, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm như sau :
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
Dự án Sông Tranh
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Khoản mục chi phí
GTSL lũy kế đến tháng trước
GTSL tháng này
GTSL lũy kế cuối kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí NVLTT
9.356.370.000
358.405.291
0
9.714.775.291
Chi phí NCTT
2.730.295.000
136.563.856
0
2.866.858.856
Chi phí sx chung
7.380.975.000
374.962.705
0
7.775.937.705
Tổng cộng
19.467.640.000
869.931.852
20.337.571.850
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Biểu 2.21 : Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sau khi hoàn tất việc tính giá thành công trình, giá thành công trình sẽ được kết chuyển sang TK 632 – Giá vốn hàng bán. TK 632 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Giá vốn hàng bán dự án thủy điện Sông Tranh được theo dõi trên TK 63218.
Nghiệm thu công trình :
Khi công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành. Dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty, sự giám sát của chủ đầu tư, các cán bộ phòng kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án trực tiếp tiến hành xác định khối lượng xây lắp hoàn thành, kiểm tra và nghiệm thu công trình trước khi bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Công ty và đơn vị chủ đầu tư sẽ tiến hành lập Biên bản nghiệm thu công trình nếu công trình đạt yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu thiết kế. Đồng thời, kế toán Công ty cũng tiến hành lập bảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Bảng này sẽ tính ra giá trị thanh toán của toàn bộ công trình căn cứ trên chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, thuế GTGT phải nộp.
CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên công trình
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh
GTSL lũy kế đkỳ
GTSL lũy kế ckỳ
Giá thành sản xuất
Chi phí QLDN
Giá thành toàn bộ
NVLTT
NCTT
SXC
Cộng
Thủy điện Sông Tranh
358.405.291
136.563.856
374.962.705
869.931.852
19.467.640.000
0
20.337.571.850
75.387.000
20.412.958.850
Tổng cộng
358.405.291
136.563.856
374.962.705
869.931.852
19.467.640.000
0
20.337.571.850
75.387.000
20.412.958.850
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.22 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
PHẦN 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNCAVICO XÂY DỰNG HẠ TẦNG
3.1 Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng.
3.1.1 Những ưu điểm
Công ty cổ phần Cavico xây dựng Hạ tầng là một trong những thành viên có nhiều đóng góp cho Tổng công ty Cavico Việt Nam. Được thành lập vào năm mà ngành xây dựng của Việt Nam gặp nhiều khó khăn, khó khăn do giá trị sản lượng của toàn ngành giảm, khó khăn do chiụ sức ép cạnh tranh từ các công ty nước ngoài. Không đầu hàng với những khó khăn ấy, bằng bản lĩnh và sự nhạy bén của mình, Công ty đã tìm cho mình một hướng đi riêng, hướng tới một thị trường mới đó là Sơn La, nơi có nhiều tiềm năng cho ngành Xây dựng phát triển. Bằng các công trình có ý nghĩa kinh tế xã hội lớn như Quốc lộ 6A, Thủy điện Nậm Chiến, khu đô thị Chiềng Ngần, Đài tưởng niệm Lò văn Giá, Công ty đã đem lại một bộ mặt mới cho Sơn La. Từ đây thương hiệu của Công ty đã được khẳng định trên thị trường, và Công ty đang tiếp tục bước những đi vững chắc trên con đường sự nghiệp rộng mở của mình.
Có được những thành tựu như ngày hôm nay là do sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, của các phòng ban và các đội xây dựng tại các dự án. Đặc biệt có một phần đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Từ khi thành lập tới nay, phòng Tài chính Kế toán đã tổ chức thực hiện công tác kế toán rất hiệu quả với những ưu điểm sau:
Về bộ máy kế toán
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 10 người, trong đó có 3 nhân viên kế toán dự án và 7 nhân viên tại văn phòng đảm nhận những phần hành khác nhau. Việc tổ chức bộ máy kế toán như vậy là rất phù hợp với đặc điểm ngành nghề mà Công ty đang tham gia.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, tạo được sự thống nhất trong các chỉ đạo của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán vận hành rất hiệu quả, đảm bảo cho công tác quản lý và sử dụng và tiết kiệm tài sản của Công ty.
Qua hơn 5 năm thành lập và phát triển Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh. Tất cả các nhân viên kế toán của Công ty đều có trình độ đại học, có nghiệp vụ chuyên môn vững chắc, sử dụng thành thạo phần mềm kế toán máy đặc biệt là rất nhiệt tình hăng say trong công việc.
Về hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ - tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành do Bộ tài chính quy định. Tuy nhiên do áp dụng phần mềm kế toán máy để hạch toán nên trong hệ thống sổ sách kế toán của Công ty không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ sách kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và phần mềm kế toán mà Công ty đang sử dụng nên đã đáp ứng được mọi yêu cầu thông tin cũng như yêu cầu về quản lý giúp cho công tác kế toán giảm nhẹ và tăng hiệu quả trong công việc.
Về việc áp dụng phần mềm kế toán máy.
Công ty áp dụng 2 phần mềm kế toán máy là Adsoft và ERP để phục vụ công tác kế toán. Qua thời gian sử dụng, 2 phần mềm này đã đáp ứng được yêu cầu về hạch toán và yêu cầu quản lý. Kế toán của Công ty đã giảm được một khối lượng lớn công việc nhờ sử dụng phần mềm kế toán máy. Kế toán nhập dữ liệu vào máy tính và máy tính sẽ lên sổ chi tiết và các chứng từ ghi sổ. Từ số liệu trên chứng từ ghi sổ, máy tính chuyển số liệu sang sổ cái các Tài Khoản. Nhờ đó mà các thông tin được thể hiện đầy đủ trên sổ sách rõ ràng và khoa học.
Việc sử dụng phần mềm kế toán máy đã cho thấy nhiều ưu điểm nổi trội như: hệ thống sổ sách được thiết kế rõ ràng, khoa học, cung cấp đầy đủ thông tin định lượng và định tính. Ngoài ra, còn giúp cho người sử dụng đọc và hiểu được những chỉ tiêu kinh tế một cách nhanh chóng và rõ ràng. Bên cạnh đó nó cũng giúp cho kế toán tiết kiệm được thời gian và khối lượng công việc cần xử lý.
Về phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng. Công ty sẽ tiến hành mở sổ tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...khi bắt đầu thi công một công trình, chỉ có chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ vào cuối kỳ cho các công trình. Nhờ việc tập hợp chi phí phát sinh ngay từ ban đầu cho từng công trình đã giúp Công ty theo dõi và quản lý và tính giá thành cho mỗi công trình được thuận lợi và chính xác hơn. Từ đó, giúp Công ty có kế hoạch sử dụng, tiết kiệm chi phí hạ giá thành hợp lí.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán vật tư, NVL. Theo phương pháp này kế toán sẽ theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật. Khi có nhu cầu về vật tư bộ phận sử dụng vật tư sẽ viết giấy đề nghị cấp vật tư lên phòng thiết bị kỹ thuật, sau đó phòng thiết bị kỹ thuật sẽ xem xét và tiến hành cấp vật tư. Việc làm này đã giúp tiết kiệm chi phí kho bãi cũng như thất thoát vật tư cho Công ty. Để theo dõi từng loại vật tư xuất, nhập, tồn trong tháng theo thời gian phát sinh các nghiệp vụ, hàng tháng kế toán tiến hành lập các báo cáo như: báo cáo xuất, nhập vật tư, báo cáo tồn vật tư, nhờ đó đảm bảo quản lý chặt chẽ vật tư xuất dùng.
- Về hình thức lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và theo thời gian nhằm đảm bảo tính hợp lí cũng như phù hợp với đặc điểm ngành nghề của Công ty. Hình thức trả lương này đã tạo động lực cho công nhân tích cực lao động sản xuất, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập. Từ đó cũng làm tăng trách nhiệm của công nhân trong công việc.
- Về hạch toán máy thi công: Công ty đã tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, cho phép việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào các khoản mục chi phí tương ứng như: chi phí vật tư, thiết bị phục vụ máy thi công được hạch toán vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công lái máy thi công được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao máy thi công được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của từng công trình. Công ty đã giảm bớt TK theo dõi nhờ việc hạch toán này nhưng vẫn cung cấp kịp thời chính xác thông tin về chi phí sử dụng máy thi công.
Cuối năm tài chính Công ty sẽ tiến hành tính giá thành công trình. Mọi chi phí phát sinh trong năm được tập hợp lại sau đó kết chuyển sang TK 154 theo từng tháng. Giá trị sản lượng lũy kế để kế toán tính ra giá thành sản phẩm chính là số dư đầu tháng 12 trên TK 154, nhờ việc kết chuyển cũng như tập hợp chi phí chi tiết cho từng công trình nên việc tính giá thành là tương đối thuận lợi.
Bên cạnh những ưu điểm trên, hoạt động kế toán tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng vẫn còn một số hạn chế còn tồn tại.
3.1.2 Những tồn tại:
Về tổ chức và luân chuyên chứng từ.
Chứng từ tại công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng thường luân chuyển chậm, nguyên nhân là do các công trình mà công ty thi công thường ở xa trụ sở và việc tập hợp các chứng từ mua vật tư trả tiền sau hay công ty tạm ứng tiền mua vật liệu...lên phòng Tài chính Kế toán thường rất chậm. Sự chậm trễ này đã dấn đến việc hạch toán không kịp thời, thiếu chính xác làm cho nhiều quyết định đưa ra không xác thực gây tổn hại đến lợi ích của công ty. Bên cạnh đó cũng làm cho công việc của kế toán Công ty không cân bằng – khi thì nhàn rỗi, khi thì quá bận rộn, khiến cho nhiều sai sót có thể xảy ra do áp lực công việc quá lớn.
Về hạch toán chi tiết NVL
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi sổ chi tiết cho từng loại vật tư. Nhưng hiện nay, Công ty không mở sổ chi tiết cho từng loại vật tư mà theo dõi trên báo cáo xuất, nhập, tồn vật tư thiết bị, làm cho việc theo dõi tình hình xuất, nhập từng loại vật tư trở nên rất khó khăn và tốn kém thời gian. Ngoài ra nó còn gây khó khăn cho công tác quản lý, dẫn đến thất thoát, lãng phí NVL.
Về đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành mà Công ty xác định là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành do đặc điểm của các công trình có thời gian thi công kéo dài, thậm chí nhiều năm mới có thể hoàn thành, thời gian thu hồi chi phí là rất chậm dẫn đến nguồn vốn để Công ty tham gia đấu thầu, tham gia thi công công trình là không lớn. Bên cạnh đó, mặc dù công trình đã hoàn thành đã được bàn giao nhưng chủ đầu tư thường không thanh toán nhanh cho Công ty, do đó Công ty phải đi vay ngắn hạn hoặc dài hạn Ngân hàng để có thể huy động thêm vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đã làm cho nợ phải trả của Công ty lớn, khiến cho Công ty giảm khả năng thanh toán, gây khó khăn cho quá trình huy động vốn kinh doanh. Ngoài ra, Công ty phải chịu phải chịu một khoản chi phí tài chính lớn khi vay vốn Ngân hàng, dẫn tới lợi nhuận thuần giảm. Vì vậy, để giảm được chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, Công ty cần xác định đúng đối tượng tính giá thành sao cho hợp lý và chính xác nhất.
Về hạch toán thiệt hại trong xây lắp
Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp xây lắp thường không thể tránh khỏi được những thiệt hại do điều kiện chủ quan cũng như khách quan. Những thiệt hại đó được chia làm 2 loại: thiệt hại do ngừng sản xuất và thiệt hại do phá đi làm lại. Mặc dù đây là những thiệt hại gây tổn thất rất cho Công ty nhưng trong nội dung hạch toán của Công ty Cavico Hạ tầng lại không có nội dung này. Có thể nói Công ty đã hạch toán trái với quy định khi tính thẳng khoản mục này vào giá thành của công trình, điều này đã làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, làm giảm sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng.
Về tổ chức luân chuyển chứng từ.
Tại Công ty việc luân chuyển chứng từ thường chậm, nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố khách quan – công trình ở xa, điều kiện đi lại khó khăn. Để khắc phục được tình trạng này Công ty nên sử dụng các phương tiện chuyển phát nhanh để chuyển chứng từ từ các dự án về Công ty, biện pháp này không những tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức mà vẫn đảm bảo độ an toàn và bí mật cho chứng từ.
Về hạch toán chi tiết NVL.
Mặc dù áp dụng phương pháp thẻ song song trong hạch toán chi tiết NVL nhưng Công ty lại không mở sổ chi tiết theo dõi lượng xuất, nhập, tồn từng loại vật tư, điều này gây nên khó khăn cho theo dõi tình hình sử dụng cũng như quản lý vật tư. Vì vậy theo em Công ty nên mở sổ chi tiết vật tư để theo dõi từng loại vật tư riêng.
Về đối tượng tính giá thành.
Công ty xác định đối tượng tính giá thành của mình là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, điều này đã gây khó khăn cho việc thu hồi vốn cũng như huy động vốn của Công ty. Do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho thi công cũng như cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty nên xác định một đối tượng tính giá thành hợp lí, ví dụ như Công ty nên xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Điều này có nghĩa là sau khi mỗi giai đoạn xây lắp được thực hiện xong, Công ty nên tính giá thành cho phần việc hoàn thành và tiến hành thanh toán với chủ đầu tư. Việc làm này giúp cho công tác tài chính của Công ty được hiệu quả hơn đồng thời làm giảm bớt những sai sót trong việc tính giá thành.
Về hạch toán thiệt hại trong xây lắp.
Trong quá trình thi công xây dựng không thể không tránh khỏi những thiệt hại do phá đi làm lại, do ngừng sản xuất. Tuy nhiên tại Công ty nội dung này lại không được hạch toán riêng mà hạch toán thẳng vào giá thành công trình, việc làm này đã làm sai nguyên tắc và gây bất lợi cho Công ty. Vì vậy, theo em Công ty nên hạch toán nội dung này như sau :
- Đối với thiệt hại do phá đi làm lại :
Nợ TK 152, 111 : Giá trị thu hồi
Nợ TK 1388 : Phải thu do người phạm lỗi
Nợ TK 632 : Phần xử lý tính vào giá vốn công trình
Nợ TK 811 : Doanh nghiệp chịu tổn thất vào chi phí khác.
Có TK 1381 : Xử lý giá trị thiệt hại
- Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất :
a) Nợ TK 1381 : Xử lý giá trị thiệt hại
Có TK 334, 338, 152,214 : Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian sx.
b) Nợ TK 415, 632 : Thiệt hại về ngừng sản xuất
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải biết sử dụng một cách hiệu quả các yếu tố đầu vào để đảm bảo cho chất lượng của đầu ra. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần phải nắm vững các thông tin kinh tế bởi các thông tin này giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong các quyết định quản trị của doanh nghiệp. Một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp chính là giá thành của sản phẩm. Để tăng lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường, doanh nghiệp phải giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn làm được điều này, doanh nghiệp phải tập hợp đúng chi phí sản xuất, tính chính xác giá thành sản phẩm và quản lý thật chặt chẽ tạo điều kiện cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời về giá bán sản phẩm, đáp ứng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mà doanh nghiệp đề ra, cũng như kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cavico Hạ tầng, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty đặc biệt là của Phòng Tài chính Kế toán, em đã có điều kiện được tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Trần Quý Liên em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng”. Từ những kiến thức đã được học tại nhà trường kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tổ chức hoạt động kế toán tại Công ty Cavico Hạ tầng, em đã trình bày thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra một số đề xuất của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian thực tập tại Công ty không nhiều cùng với kiến thức và kinh nghiệm về chuyên ngành có hạn vì vậy bài viết của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ dẫn của thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS. Trần Quý Liên và các anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - chủ biên PGS.TS. Nguyễn Văn Công - Trường ĐH KTQD – Hà Nội tháng 8 năm 2006.
2. Một số tài liệu quản lý và tài liệu kế toán của Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng.
3. Kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp, PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ, TS. Nguyễn Trọng Cơ, Nhà xuất bản Xây dựng,2003
4. Hệ thống kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp, Nhà xuất bản tài chính,2003.
5. Và các trang website :
www.Cavicoid.com.
www.mof.gov.vn
www.webketoan.com
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ & BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng 9
Sơ đồ 1.2 : Bộ máy kế toán của Công Ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng. 15
Sơ đồ 1.3 :Quy trình ghi sổ theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ “ của Công ty cổ phần Cavico Xây dựng hạ tầng. 26
Biểu 1.1 : Các công trình do công ty Cổ phần Cavico Xây dựng Hạ tầng thực hiện. 5
Biểu 1.2: Một số chỉ tiêu Công ty đạt được trong những năm gần đây. 6
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho 32
Biểu 2.2: Báo cáo xuất vật tư sửa chữa thay thế 33
Biểu 2.3: Chứng từ ghi sổ TK 621 36
Biểu 2.4: Sổ cái TK 621 38
Biểu 2.5: Bảng chấm công 43
Biểu 2.6: Bảng thanh toán Lương 44
Biểu 2.7: Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội 45
Biểu 2.8: Sổ chi tiết TK 622 47
Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ TK 622 48
Biểu 2.10: Sổ cái TK 622 49
Biểu 2.11: Bảng cân đối số phát sinh các tiểu khoản 50
Biểu 2.12: Phiếu xác nhân khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 55
Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ TK 6271 57
Biểu 2.14: Bảng tính và phân bổ khấu hao 59
Biểu 2.15: Chứng từ ghi sổ TK 6274 61
Biểu 2.16: Báo cáo quỹ tiền mặt mua vật tư sửa chữa 63
Biểu 2.17: Báo cáo quỹ tiền mặt tiếp khách 64
Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 627 66
Biểu 2.19: Sổ cái TK 627 68
Biểu 2.20: Sổ cái TK 154 70
Biểu 2.21: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp 72
Biểu 2.22: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TK : Tài khoản
NSLĐ : Năng suất lao động
BHLĐ : Bảo hiểm lao động
HSCB : Hệ số cơ bản
LCB : Lương cơ bản
GTSL : Giá trị sản lượng
CTGS : Chứng từ ghi sổ
CT : Công ty
ST : Sông tranh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6607.doc