Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO

Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện quan hệ hàng hóa tiền tệ, chúng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người sản xuất. Để hiểu bản chất của chi phí sản xuất chúng ta cần phân biệt khái niệm chi phí và chi tiêu trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất ở đây là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ kế toán chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Còn chi tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản bao gồm chi tiêu cho quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ. Chi phí và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì sẽ không có chi phí và chi phí là một bộ phận của chi tiêu.

doc88 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53.687.272 602.474.649 466.696.801 63.785.913 2.431.135.998 384.058.084 BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Thời điểm kiểm kê: ngày 31/12/2008 TT TÊN TSCĐ Ký, mã hiệu thông số KT Nước SX Năm SX Nguyên giá cuối kỳ Bộ phận quản lý sử dụng I Máy móc thiết bị thi công 1 Máy nghiền sang đá Srepok3 30M3/h Nga 2001 1.257.142.857 Thuỷ điện Srepok3 2 Trạm nghiền sang đá Hà Nam 200m3/h Hàn Quốc 2002 7.867.118.224 Mỏ đá Hà Nam 3 Trạm nghiền sang đá Hàn Quốc 2004 6.559.516.249 Mỏ đá Phú Mãn 4 Máy nghiền đá PE 250×400 T.Quốc 2001 59.142.857 Kho cơ giới 5 Máy nghiền hầm BOOMER Đức 2003 9.539.123.787 Thuỷ Điện Buôn Kuốp 6 Máy nghiền hầm TAMROCK 2003 3.665.437.480 Thuỷ điện Cửa Đạt 7 Máy nghiền hầm BOOMER Đức 2003 5.360.056.489 Thuỷ điện Ngòi Phát 8 Máy nghiền hầm BOOMER Đức 2003 5.360.056.489 Kho cơ giới 9 Máy khoan đá TAMROCK Pantera 110 2000 3.870.185.160 Thuỷ Điện Buôn Kuốp 10 Máy khoan đá ROC D3-1 Thuỵ Điển 2004 3.728.916.808 Thuỷ điện Cửa Đạt 727 Nhà lắp ghép ( Ngọc Hồi) 1105 M2 Đài Loan 1993 682.302.161 Xưởng s/c Ngọc Hồi 728 Nhà xưởng s/c Ngọc Hồi Việt Nam 1997 251.889.232 Xưởng s/c Ngọc Hồi 729 Kho tiệp 8 gian Việt Nam 1985 342.547.922 Xưởng s/c Ngọc Hồi 730 Tường rào Việt Nam 1992 100.182.164 Xưởng s/c Ngọc Hồi 731 Sân bãi Việt Nam 1992 399.645.507 Xưởng s/c Ngọc Hồi 732 Nhà xưởng 3 gian Việt Nam 1993 11.373.551 Xưởng s/c Ngọc Hồi 733 Nhà vệ sinh Việt Nam 1994 18.914.914 Xưởng s/c Ngọc Hồi 734 Hệ thống cấp, thoát nước, cáp Việt Nam 1994 36.603.552 Xưởng s/c Ngọc Hồi 735 Bếp nhà ăn tập thể, bể nước Việt Nam 1994 29.639.073 Xưởng s/c Ngọc Hồi 736 Ga ra ô tô Việt Nam 1994 29.172.020 Xưởng s/c Ngọc Hồi Cộng mục V: 21.493.403.892 Tổng cộng I+II+III+IV 385.056.209.435 - Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong công ty, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất chung Tài khoản 627 được chi tiết thành các tiểu khoản: TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý công trình TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Mặc dù trong hệ thống tài khoản của công ty có TK 6271 nhưng do tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình đều được kế toán vào TK 622 nên trên thực tế công ty không sử dụng tài khoản này. Kết cấu TK 627: Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác.. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 627 không có số dư cuối kỳ - Phương pháp kế toán: Đối với chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp: Khi có chứng từ phát sinh, kế toán cập nhật chứng từ vào sổ Nhật ký chung, phần mềm ANA tự động cập nhật vào sổ chi tiết tài khoản liên quan chi tiết cho từng công trình Đối với chi phí sản xuất chung chờ phân bổ Kế toán nhận chứng từ phát sinh từ công trình chuyển về, cập nhật vào Nhật ký chung và phần mềm ANA tự động thực hiện bút toán phân bổ theo tiêu thức khối lượng thực hiện của mỗi công trình. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu tài khoản SỐ TIỀN GHI CHÚ Số hiệu Ngày tháng TK nợ TK có Nợ Có 01/01/08 05/1NTS 01/01/08 Cty XD Nam Tây Nguyên, VAT nhập dầu TuaSrah `× 133106 331 2.768.190 2.768.190 01/01/08 05/1NTS 01/01/08 Cty XD Nam Tây Nguyên, nhập dầu TuaSrah × 152 331 28.581.810 28.581.810 01/01/08 252gs2 01/01/08 Cty Gia Thịnh, v/c đá × 6278 331 126.080.000 126.080.000 01/01/08 252gs2 01/01/08 Cty Gia Thịnh, VAT cát, v/c đá × 133105 331 29.230.524 29.230.524 01/01/08 252gs2 01/01/08 Cty Gia Thịnh, nhập cát vàng 1/08 Srepok × 152 331 458.530.476 458.530.476 02/01/08 01ĐTHT 02/01/08 Cty Bình Định Constrexim, TN mẫu + bê tông × 11214 131 194.203.377 194.203.377 02/01/08 02ĐTHT 02/01/08 PBL Group, nhập neo × 331 11214 360.100.344 360.100.344 02/01/08 02ĐTHT 02/01/08 ĐT Hà Thành, phí TT L/C nhập neo × 6278 11214 880.395 880.395 02/01/08 03ĐTHT 02/01/08 ĐL Hoà Bình, điện 12/07 – Đồng vỡ × 1412 11214 64.711.185 64.711.185 02/01/08 04ĐTHT 02/01/08 ĐT Hà Thành, phí c/tiền – ĐL Hoà Bình × 64285 11214 49.828 49.828 02/01/08 05/1NBK 02/01/08 Cty XD Nam Tây Nguyên, VAT nhập dầu Bkuốp × 133104 331 4.416.446 4.416.446 02/01/08 05/1NBK 02/01/08 Cty XD Nam Tây Nguyên, nhập dầu Bkuốp × 152 331 45.607.554 45.607.554 02/01/08 05ĐTHT 02/01/08 ĐT Hà Thành, phí c/tiền – ĐL Hoà Bình × 64285 11214 1.100 1.100 02/01/08 13/1NTS 02/01/08 Cty PETROLIMEX SG, VAT nhập dầu TuaSrah × 133106 331 18.500.000 18.500.000 02/01/08 13/1NTS 02/01/08 Cty PETROLIMEX SG, nhập dầu TuaSrah × 152 331 191.000.000 191.000.000 02/01/08 21/1NBK 02/01/08 XN MACHINO, VAT nhập thép Bkuốp × 133104 331 191.000.000 191.000.000 02/01/08 21/1NBK 02/01/08 XN MACHINO, nhập thép Bkuốp × 152 331 216.396.480 216.396.480 02/01/08 258gs2 02/01/08 Cty Hoàng Long, VAT galê cẩu 7045 – N05 TNHC × 133101 331 10.867.395 10.867.395 02/01/08 258gs2 02/01/08 Cty Xuân Hùng, v/c đá 12/07 Đồng vỡ × 6272 331 217.347.900 217.347.900 .. .. . 138.667.809 138.667.809 SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 6272 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 23/01 101gs2 23/01 Cty que hàn điện VĐ, que hàn t/c trụ sở Bộ công an 15.800.000 27/01 45gs1 27/01 Cty Khánh Lâm, chạt gạch trụ sở Bộ công an 72.159.999 29/01 55gs2 29/01 Cty Long Hải, ôxy sx 1/08 N/hồi - trụ sở Bộ công an 9.863.340 30/01 66gs2 30/01 Cty que hàn Việt Đức, que hàn t/c trụ sở Bộ công an 21.740.000 14/02 264gs2 14/02 Diên, vtư s/c XMTB trụ sở Bộ công an 92.322.714 15/02 112gs2 15/02 Cty VTTH Hải Phòng, ắc quy XMTB trụ sở Bộ công an 27.840.000 29/02 270gs2 29/02 Cty Lexim, galê máy đào - trụ sở Bộ công an 8.720.000 29/02 275gs2 29/02 Lý, vtư trạm trộn BT 01/08 - trụ sở Bộ công an 79.930.952 10/03 122gs3 10/03 Diên, vtư t/c trụ sở Bộ công an 51.288.636 31/03 238gs3 31/03 DN cơ khí Tùng Dương, thép gia công thùng xe – CT trụ sở Bộ công an 22.192.000 31/03 277gs3 31/03 Diên, vtư s/c XMTB CT trụ sở Bộ công an 38.132.500 31/03 300gs3 31/03 Bùi Thị Thuỷ, nliệu s/c 2/08 N/hồi 7.610.017 31/03 300gs3 31/03 Nguyễn Bá Tùng, nhận 50L dầu s/c PC200 2/08 - trụ sở Bộ công an 635.455 31/03 300gs3 31/03 Nguyễn Chí Linh, nhận 50L dầu s/c NISSAN 2/08 - trụ sở Bộ công an 467.275 31/03 300gs3 31/03 Trần Khắc Tâm, nhận 50L dầu s/c lu rung 2/08 - trụ sở Bộ công an 467.275 31/03 300gs3 31/03 Trịnh Văn Thắng, nhận 50L dầu s/c NISSAN 2/08 - trụ sở Bộ công an 467.275 22/04 96gs4 22/04 Nguyễn Hồng Thắng, vtư s/c máy đào Samsung trụ sở Bộ công an 44.680.000 30/04 318gs4 30/04 Xuất bảo hộ LĐ – trụ sở Bộ công an 4.219.000 30/04 342gs4 30/04 Xuất dầu – trụ sở Bộ công an 33.038.200 10/05 038gs5 10/05 Hoằng, vtư s/c XMTB Ngọc hồi – trụ sở Bộ công an 58.010.000 26/06 350gs6 26/06 CN Cty vtư TH Hải Phòng, ắc qui s/c XMTB – trụ sở Bộ công an 27.440.000 19/08 144gs8 19/08 Nguyễn Hồng Thắng, dầu fanh s/c XMTB Ngọc Hồi - trụ sở Bộ công an 22.800.000 31/12 851gs12 31/12 K/c chi phí vật liệu - trụ sở Bộ công an 639.824.638 Phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ: 639.824.638 639.824.638 SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 6274 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 31/03 401gs3 31/03/2008 Khấu hao TSCĐ – trụ sở Bộ công an 602.474.649 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí KH TSCĐ – trụ sở Bộ công an 602.474.649 Phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ: 602.474.649 602.474.649 SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 6278 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 27/01 45gs1 27/01/2008 Cty Khánh Lâm, v/c bùn thuê máy trụ sở Bộ CA 635.387.145 14/02 264gs2 14/02/2008 Diên, VPP, tiếp khách trụ sở Bộ CA 14.823.000 29/02 125gs2 29/02/2008 Cty Tân Hải Anh, lắp trần nhựa trụ sở Bộ công an 12.123.500 29/02 127gs3 29/02/2008 Lý, chi phí trộn BT trụ sở Bộ CA 10.632.560 06/03 197gs3 06/3/2008 TT tư vấn KHCN, TN mẫu BT trụ sở Bộ CA 10.881.818 10/03 122gs3 10/03/2008 Diên, VPP, cước ĐT, tiếp khách trụ sở Bộ CA 11.039.273 27/03 C0552 27/03/2008 Diên, tiền điện CT Bộ Công an 1+2/08 31.336.635 31/03 277gs3 31/03/2008 Diên, thí nghiệm thép + VPP 9.513.710 03/04 18gs4 03/04/2008 Viện CN bê tông, TN vật liệu 1/08 trụ sở Bộ công an 21.493.500 29/04 C0812 29/04/2008 Diên, điện t/c 3/08 - trụ sở Bộ công an 2.348.623 08/05 067gs5 08/05/2008 TT tư vấn KHCN ĐT & XNK, TN nén mẫu – trụ sở Bộ công an 11.327.272 26/05 095gs5 26/05/2008 Cty Khánh Lâm, v/c bùn, trạt gạch t/c trụ sở Bộ công an 669.865.803 27/05 200gs5 27/05/2008 Diên, TN thép, VPP, tiếp khách trụ sở Bộ công an 12.121.372 29/06 181gs7 29/06/2008 Diên, TN thép, VPP – trụ sở Bộ CA 6.612.273 30/06 336gs6 30/06/2008 Cty dịch vụ môi trường Thăng Long, rửa xe, vệ sinh – trụ sở Bộ CA 233.180.000 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí sản xuất chung khác – trụ sở Bộ công an 1.692.686.484 Phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ: 1.692.686.484 1.692.686.484 SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 627 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 23/01 101gs2 23/01 Cty que hàn điện VĐ, que hàn t/c trụ sở BCAn 15.800.000 27/01 45gs1 27/01 Cty Khánh Lâm, trạt gạch trụ sở BCAn 72.159.999 27/01 45gs1 27/01 Cty Khánh Lâm, v/c bùn thuê máy trụ sở BCAn 635.387.145 29/01 55gs2 29/01 Cty Long Hải, ôxy sx 1/08 N/hồi - trụ sở BCAn 9.863.340 30/01 66gs2 30/01 Cty que hàn Việt Đức, que hàn t/c trụ sở BCAn 21.740.000 14/02 264gs2 14/02 Diên, VPP, tiếp khách trụ sở Bộ công an 14.823.000 14/02 264gs2 14/02 Diên, vtư s/c XMTB trụ sở Bộ công an 92.322.714 15/02 112gs2 15/02 Cty VTHH Hải Phòng, ắc quy XMTB trụ sở Bộ công an 27.840.000 29/02 125gs2 29/02 Cty Tân Hải Anh, lắp trần nhựa trụ sở Bộ công an 12.123.500 29/02 127gs3 29/02 Lý, Chi phí trộn BT trụ sở Bộ công an 10.632.560 29/02 270gs2 29/02 Cty Lexim, galê máy đào – CT Bộ công an 8.720.000 29/02 275gs2 29/02 Lý, vtư trạm trộn BT 01/08 – Trụ sở Bộ công an 79.930.952 06/03 197gs3 06/03 TT tư vấn KHCN, TN mẫu BT trụ sở Bộ công an 10.881.818 10/03 122gs3 10/03 Diên, VPP, Cước ĐT, tiếp khách trụ sở Bộ công an 11.039.273 10/03 122gs3 10/03 Diên, vtư t/c trụ sở Bộ công an 51.288.636 27/03 C0552 27/03 Diên, tiền điện CT Bộ công an 1+2/08 31.336.635 31/03 238gs3 31/03 DN cơ khí Tùng Dương, thép gia công thùng xe – CT Bộ công an 22.192.000 31/03 277gs3 31/03 Diên, thí nghiệm thép + VPP CT Bộ công an 31/03 277gs3 31/03 Diên, vtư s/c XMTB CT Bộ công an 38.132.500 31/03 300gs3 31/03 Bùi Thị Thuỷ, nliệu s/c 2/08 N/hồi - trụ sở Bộ công an 7.610.017 31/03 300gs3 31/03 Nguyễn Bá Tùng, nhận 50L dầu s/c PC200 2/08 - trụ sở Bộ công an 635.455 31/03 300gs3 31/03 Nguyễn Chí Linh, nhận 50L dầu s/c NISSAN 2/08 - trụ sở Bộ công an 467.275 31/03 300gs3 31/03 Trần Khắc Tâm, nhận 50L dầu s/c lu rung 2/08 - trụ sở Bộ công an 467.275 31/03 300gs3 31/03 Trịnh Văn Thắng, nhận 50L dầu s/c NISSAN 2/08 - trụ sở Bộ công an 467.275 31/03 401gs3 31/03 Khấu hao TSCĐ Q1/08 – CT 239/05 Bộ công an 602.474.649 03/04 18gs4 03/04 Viện CN bê tông, TN vật liệu 1/08 trụ sở Bộ công an 21.493.500 22/04 96gs4 22/04 Nguyễn Hồng Thắng, vtư s/c máy đào Samsung trụ sở Bộ công an 44.680.000 29/04 C0812 29/04 Diên, điện t/c 3/08 – trụ sở Bộ công an 2.348.623 30/04 318gs4 30/04 Xuất bảo hộ LĐ – trụ sở Bộ công an 4.219.000 30/04 342gs4 30/04 Xuất dầu – trụ sở Bộ công an 33.038.200 08/05 067gs5 08/05 TT tư vấn KHCN ĐT&XNK, TN nén mẫu – trụ sở Bộ công an 11.327.272 10/05 038gs5 10/05 Hoằng, vtư s/c XMTB Ngọc hồi – trụ sở Bộ công an 58.010.000 26/05 095gs5 26/05 Cty Khánh Lâm, v/c bùn, trạt gạch t/c trụ sở Bộ công an 669.865.803 31/05 200gs5 31/05 Diên, TN thép, VPP, tiếp khách trụ sở Bộ công an 12.121.372 25/06 181gs7 25/06 Diên, TN thép, VPP trụ sở Bộ công an 6.612.273 26/06 350gs6 26/06 CN Cty vtư TH Hải Phòng, ắc qui s/c XMTB – trụ sở Bộ công an 27.440.000 30/6 336gs6 30/6 Cty dịch vụ môi trường Thăng Long, rửa xe, vệ sinh – trụ sở BCAn 233.180.000 19/08 144gs8 19/08 Ng Hồng Thắng, dầu fanh s/c XMTB Ngọc Hồi - trụ sở Bộ công an 22.800.000 31/12 851gs12 31/12 K/c chi phí KH TSCĐ - trụ sở Bộ công an 602.474.649 31/12 851gs12 31/12 K/c chi phí sx chung khác - trụ sở Bộ công an 1.692.686.484 31/12 851gs12 31/12 K/c chi phí vật liệu - trụ sở Bộ công an 639.824.638 Phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ: 2.934.985.771 2.934.985.771 SỔ CÁI Năm 2008 Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Ngày tháng ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 29/02/08 252gs2 29/02/08 Cty Gia Thịnh, v/c đá 331 126.080.000 02/01/08 02bTHT 02/01/08 ĐT Hà Thành, fí TT L/C nhập neo 11214 880.395 29/02/08 258gs2 29/02/08 Cty Hoàng Long, galê cẩu 7045-N05 THNC 331 217.347.900 29/02/08 125gs2 29/02/08 Cty Tân Hải Anh, lắp trần nhựa trụ sở Bộ công an 331 12.123.500 29/02/08 127gs3 29/02/08 Lý, Chi phí trộn BT trụ sở Bộ công an 334 10.632.560 29/02/08 270gs2 29/02/08 Cty Lexim, galê máy đào – CT Bộ công an 331 8.720.000 29/02/08 275gs2 29/02/08 Lý, vtư trạm trộn BT 01/08 – Trụ sở Bộ công an 334 79.930.952 31/01/08 22gs1 31/01/08 Cty Đại dương, v/c xe Komatsu đi TuaSrah 331 120.476.190 26/02/08 44gs2 26/02/08 Cty Việt Nhật, vtư s/c máy EX600 TuaSrah 331 333.484.514 26/02/08 41gs2 26/02/08 Cty VLĐ Duy Tân, cáp điện t/c Srepok 331 162.000.000 09/01/08 11THT 09/01/08 ĐT Hà Thành, fí mở L/C nhập cáp – Cty S.đà 8 11214 2.456.691 26/02/08 38gs2 26/02/08 Cty Thuỳ Anh, dầu Diesel vượt định mức 331 535.000 26/02/08 38gs2 26/02/08 Cty Thuỳ Anh, thuê máy đào N.T.Yên 331 127.622.727 10/01/08 100HT 10/01/08 ĐL Từ Liêm, điện 18/12-29/12 T/mỗ 11212 7.222.200 10/01/08 22THT 10/01/08 ĐL Thanh Trì, điện 12/07 – N/hồi 11214 7.214.000 28/02/08 261gs2 28/02/08 Cty Lê Long, bình ắc quy XMTB Srepok 1413 14.020.000 .. 31/12/08 C2541 31/12/08 Sinh, CP phục vụ trạm Quảng Ninh 1111 3.032.121 31/12/08 C2563 31/12/08 Thanh, CP T12/08 CT Nghi Sơn 1111 11.074.820 31/12/08 C2568 31/12/08 An, CP nliệu T12/08 xe 29Y – 1297 1111 2.987.652 31/12/08 C2573 31/12/08 Văn, CP nliệu T12/08 xe 29U – 4566 1111 9.840.912 31/12/08 C2600 31/12/08 Cường, gia công + sửa chữa ca bin xe máy CT 1111 18.136.000 31/12/08 C2614 31/12/08 Long, tiền điện T10+11+12/08 CT Cao Xanh 1111 392.905 31/12/08 C2616 31/12/08 Bảo, in lôgô + CP khác xưởng NHồi 1111 795.000 31/12/08 C2619 31/12/08 Điền, chi phí vận chuyển rác thải năm 2008 1111 4.200.000 31/12/08 C2623 31/12/08 Tú, vé cầu đường T12/08 xe 29N – 2011 1111 385.000 31/12/08 851gs12 31/12/08 K/c chi phí KH TSCĐ - trụ sở Bộ công an 602.474.649 31/12/08 851gs12 31/12/08 K/c chi phí sx chung khác - trụ sở Bộ công an 1.692.686.484 31/12/08 851gs12 31/12/08 K/c chi phí vật liệu - trụ sở Bộ công an 639.824.638 . Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ 215.812.235.200 215.812.235.200 2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Cùng với việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí của từng công trình thì tất cả chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Các khoản mục này được tập hợp để tính toàn bộ chi phí và giá thành công trình xây lắp. - Tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong năm, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 154 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 17.131.243.403 11/01 35gs2 26/02/2008 Cty thi công CG 1, khoan nhồi trụ sở Bộ CA 317.294.409 10/07 020gs7 17/07/2008 Cty PT viễn thông tin học, khoan cọc nhồi – trụ sở Bộ CA 68.568.454 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí NVL – trụ sở Bộ công an 9.612.208.540 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí tiền lương – trụ sở Bộ công an 1.110.071.217 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí KPCĐ – trụ sở Bộ công an 3.709.232 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí BHXH – trụ sở Bộ công an 15.870.423 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí BHYT – trụ sở Bộ công an 2.116.056 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí vật liệu – trụ sở Bộ công an 639.824.638 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí KH TSCĐ – trụ sở Bộ công an 602.474.649 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí sx chung khác – trụ sở Bộ công an 1.692.686.484 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí SXKD dở dang – trụ sở Bộ công an 31.196.067.505 Phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ: 14.064.824.102 0 31.196.067.505 SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TK 632 Năm 2008 Tên công trình: 0717 – Trụ sở bộ công an Ngày ghi sổ Số hiệu DIỄN GIẢI TK đối ứng SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c chi phí SXKD dở dang – trụ sở Bộ công an 31.196.067.505 31/12 851gs12 31/12/2008 K/c giá vốn – trụ sở Bộ công an 31.196.067.505 Phát sinh trong kỳ: Số dư cuối kỳ: 31.196.067.505 31.196.067.505 SỔ CÁI Năm 2008 Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Ngày tháng ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ DIỄN GIẢI Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 491.302.659.852 26/02/08 51gs2 26/02/08 Cty Hải Long, KL khoan nhồi Cầu Giẽ 331 354.836.580 26/02/08 37gs2 26/02/08 Cty Đại Kiều, KL khuôn cửa Tr/hoà 2 331 841.822.492 26/02/08 46gs2 26/02/08 Cty Đại Phúc, KL t/c đường TC4 – Ngòi Phát 331 2.407.457.168 26/02/08 36gs2 26/02/08 Cty Phù Đổng, g/c lắp đặt lan can cầu vượt G.Phóng 331 128.520.000 26/02/08 35gs2 26/02/08 Cty thi công CG 1, khoan nhồi trụ sở Bộ công an 331 317.294.409 31/01/08 40gs1 31/01/08 Cty Xuân Mai, KL cấu kiện BTCT Tr/hoà 2 331 1.766.037.143 26/02/08 62gs2 26/02/08 Cty tư vấn KS&XD số 2, KL khoan phụt Cửa Đạt 331 2.221.008.182 26/02/08 06gs2 26/02/08 Cty XDPT HN, KL khoan nhồi Bình Phước 331 873.480.836 26/02/08 50gs2 26/02/08 Cty CTGT HN, khôi phục làm mới đường hè cầu vượt G.Phóng 331 103.709.091 26/02/08 11gs2 26/02/08 Cty Hải Đăng, ốp đá Tr/hoà 2 331 581.874.545 31/01/08 20gs1 31/01/08 Cty 1, KL hoàn thành phần thân CT2 – Tr/hoà 2 331 5.816.106.824 31/01/08 41gs1 31/01/08 Cty thiết bị điện nước HN, KL phần cấp nước Tr/hoà 2 331 822.255.230 . .. 31/12/08 893gs12 31/12/08 K/c chi phí vật liệu, chung cư N05 6272 8.901.582.291 31/12/08 893gs12 31/12/08 K/c chi phí KH TSCĐ, chung cư N05 6274 3.863.630.292 31/12/08 893gs12 31/12/08 K/c chi phí sx chung khác, chung cư N05 6278 34.692.692.586 31/12/08 893gs12 31/12/08 K/c chi phí sx kd dở dang, chung cư N05 632 164.449.028.251 Phát sinh trong kỳ 1.102.517.896.729 1.000.388.229.623 Số dư cuối kỳ 593.432.326.958 2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty Sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình đã thi công đến cuối năm nhưng chưa được bên A (bên chủ đầu tư) nghiệm thu thanh toán Đối với những công trình thi công trong năm có hạng mục công trình hoàn thành và được bên A nghiệm thu thanh toán thì những công trình này đến cuối năm, kế toán tổng hợp phải tiến hành xác định giá thành của hạng mục công trình được bên A nghiệm thu thanh toán và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đến cuối kỳ căn cứ vào bảng tính giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng hoặc giá trị quyết toán được duyệt, kế toán tính ra giá thành của khối lượng hoàn thành: Giá thành của khối lượng hoàn thành được bên A nghiệm thu thanh toán = doanh thu khối lượng hoàn thành được bên A nghiệm thu thanh toán × tỷ lệ % khoán chi phí trong hợp đồng Căn cứ vào dư Nợ đầu kỳ TK 154 và toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ = chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + chi phí phát sinh trong kỳ - giá thành của khối lượng hoàn thành được bên A nghiệm thu thanh toán. Đối với những công trình thi công hoàn thành bàn giao trong năm thì giá thành công trình hoàn thành bàn giao được tính theo công thức sau: Giá thành công trình hoàn thành bàn giao = chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + chi phí phát sinh trong kỳ Đối với công trình Trụ sở Bộ công an hoàn thành trong năm 2008 nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ bằng 0 Doanh thu khối lượng hoàn thành được bên A nghiệm thu thanh toán = 20.490.332.359 +16.210.924.000 = 36.701.256.359 Công trình được giao với tỷ lệ khoán chi phí là 85% Giá thành khối lượng hoàn thành được bên A nghiệm thu thanh toán = 36.701.256.359 × 85% = 31.196.067.905 1 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ 17.131.243.403 2 Chi phí phát sinh trong kỳ 14.064.824.502 Chi phí phát sinh trong giai đoạn khoan nhồi 385.862.863 (317.294.409 + 68.568.454) Chi phí phát sinh trong giai đoạn tiếp theo: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9.612.208.540 - Chi phí nhân công trực tiếp 1.131.766.928 - Chi phí sản xuất chung 2.934.985.771 3 Giá thành khối lượng hoàn thành được bên A nghiệm thu thanh toán 31.196.067.905 4 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ 0 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN TÍNH GIÁ TRỊ ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Số 03, ngày 31 tháng 03 năm 2008 Tên/số hợp đồng xây dựng: 34/HĐ – XD – DA239/05 Bên giao thầu: Ban quản lý dự án DA239/05 Bên nhận thầu: Công ty cổ phần VIMECO Công trình: trụ sở Bộ công an Hạng mục: Cọc khoan nhồi Gói thầu số: 12- Nhà B06_B08 và B10 Giai đoạn thanh toán: Thi công cọc khoan nhồi đại trà Lần thanh toán: 03 - Khối lượng thi công trong tháng 03 năm 2008 Căn cứ khối lượng đã được nghiệm thu, bên nhận thầu đề nghị bên giao thầu thanh toán số tiền như sau: Số TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Ghi chú 1 Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng Tháng 01 Đồng 6.049.272.000 A Tháng 02 Đồng 5.564.914.000 B Tháng 03 Đồng 4.596.738.000 C Cộng Đồng 16.210.924.000 D=A+B+C 2 Giá trị khối lượng thanh toán theo qui định của hợp đồng Đồng 13.779.285.000 E=85%D 3 Chiết khấu tiền tạm ứng tương ứng với KLHT Tháng 01 Đồng 1.636.695.000 F Tháng 02 Đồng 1.636.695.000 G Tháng 03 Đồng 2.182.260.000 H Cộng Đồng 5.455.650.000 I=F+G+H 4 Giá trị khối lượng đã thanh toán theo qui định của hợp đồng Tháng 01 Đồng 3.505.186.000 K Tháng 02 Đồng 3.093.482.000 L 5 1.724.967.000 M=85%C-H Bằng chữ: Một tỷ bảy trăm hai mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi bảy ngàn đồng Hồ sơ kèm theo: Bảng tính giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng Đại diện bên giao thầu Đại diện bên nhận thầu CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN TÍNH GIÁ TRỊ ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Số 03, ngày 30 tháng 12 năm 2008 Tên/số hợp đồng xây dựng: 29/HĐ – XD – DA239/05 Bên giao thầu: Ban quản lý dự án DA 239/05 Bên nhận thầu: Công ty cổ phần VIMECO Công trình: trụ sở Bộ công an Hạng mục: Cọc khoan nhồi Gói thầu số: 09- Nhà B01_B03 và B02_B04 Giai đoạn thanh toán: Thi công cọc khoan nhồi đại trà Lần thanh toán: 03 - Khối lượng thi công trong tháng 12 năm 2008 Căn cứ khối lượng đã được nghiệm thu, bên nhận thầu đề nghị bên giao thầu thanh toán số tiền như sau: Số TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Ghi chú 1 Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng Tháng 10 Đồng 4.012.918.123 A Tháng 11 Đồng 11.186.133.298 B Tháng 12 Đồng 5.291.280.938 C Cộng Đồng 20.490.332.359 D=A+B+C 2 Giá trị khối lượng thanh toán theo qui định của hợp đồng (85%) Đồng 17.306.975.393 E=85%D 3 Chiết khấu tiền tạm ứng 15% hợp đồng(theo quy định của hợp đồng) Tháng 10 Đồng 3.109.300.000 F Tháng 11 Đồng 3.109.300.000 G Tháng 12 Đồng 6.218.600.000 H=F+G Cộng Đồng 3.410.980.000 I=85%A 4 Giá trị khối lượng đã thanh toán theo qui định của hợp đồng (85%) Tháng 10 Đồng 6.865.292.000 K=85%(B-F) Tháng 11 Đồng 812.100.000 T=E-H-I-K Giá đề nghị thanh toán 1.724.967.000 M=85%C-H Bằng chữ: Tám trăm mười hai triệu một trăm ngàn đồng Hồ sơ kèm theo: Bảng tính giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng Đại diện bên giao thầu Đại diện bên nhận thầu 2.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Khi công trình hoàn thành, căn cứ tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán tổng hợp lập thẻ tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Thông thường, các sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao ngay cho chủ đầu tư nên giá thành thực tế được kết chuyển thẳng sang TK 632 cho từng công trình. Sau khi tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty trong năm. THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Công trình: Trụ sở Bộ công an Khoản mục chi phí Chi phí SXKDDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Chi phí SXKDDD cuối kỳ Tổng giá thành 17.131.243.403 - Giai đoạn khoan nhồi 385.862.863 - Giai đoạn tiếp theo + CPNVLTT 9.612.208.540 + CPNCTT 1.131.766.928 + CPSXC 2.934.985.771 Tổng 17.131.243.403 14.064.824.102 0 31.196.067.505 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO 3.1. Nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty VIMECO 3.1.1. Những ưu điểm - Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đây là mô hình chủ yếu trong các công ty xây dựng phù hợp với đặc điểm của ngành. Trong bộ máy kế toán của công ty có sự phân công rõ ràng, quy định từng phần việc cụ thể đối với từng cán bộ kế toán phụ trách từng phần hành. Phòng kế toán là nơi quản lý mọi chứng từ kế toán và có trách nhiệm hạch toán, lập báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị nội bộ đáp ứng yêu cầu quản lý. Kế toán công trình không thực hiện hạch toán độc lập nhưng vẫn tập hợp chứng từ và chuyển về cho phòng kế toán. Mặc dù, phòng kế toán chỉ có 9 người song được phân công hợp lý vì vậy công tác kế toán của công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thêm vào đó, việc áp dụng phần mềm kế toán ANA đã góp phần giảm được khối lượng công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác phục vụ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Về hệ thống chứng từ kế toán: Nhìn chung, hệ thống chứng từ kế toán của công ty được lập theo quy định của Bộ Tài chính, được ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó, công ty VIMECO có sử dụng một số mẫu riêng trên cơ sở hướng dẫn của Bộ tài chính phục vụ nhu cầu quản lý thực tế tại công ty. Chứng từ được luân chuyển theo đúng trình tự đã quy định, được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định trong chế độ kế toán. - Về hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản sử dụng dựa trên hệ thống tài khoản theo quyết định QĐ15/2006 – BTC. Hệ thống tài khoản được chi tiết đến tài khoản cấp 2, 3 theo từng công trình, hạng mục công trình. Việc chi tiết thành các tiểu khoản giúp cho phòng kế toán dễ dàng trong việc quản lý cũng như giúp cho việc kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác và nhanh chóng. -Về hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính Về hình thức sổ kế toán, công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung kết hợp việc lập các chứng từ ghi sổ giúp cho việc định khoản kế toán nhanh chóng và vào sổ chính xác. Đây là hình thức sổ tương đối đơn giản, dễ làm, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty và phát huy ứng dụng của công nghệ thông tin. Mặt khác, với số lượng chứng từ kế toán rất nhiều nên để giảm thiểu công việc kế toán và dể quản lý, các cán bộ kế toán đã tập hợp các chứng từ kế toán cùng loại liên quan đến từng công trình để lập chung một chứng từ ghi sổ sau đó cập nhật vào máy. Hệ thống sổ tổng hợp và chi tiết được sắp xếp một cách khoa học giúp cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu nhanh chóng, chính xác. Về hệ thống báo cáo tài chính, ngoài việc áp dụng các mẫu báo cáo bắt buộc theo quy định của Nhà nước công ty còn tự lập các báo cáo khác nhằm mục đích cung cấp thông tin quản trị nội bộ. Hệ thống báo cáo được lập đúng kỳ và gửi cho các cơ quan chức năng đúng thời hạn quy định. - Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Về cơ bản công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty là phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ các chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp thông tin kịp thời về giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tập hợp tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định phù hợp với đặc điểm của hoạt động xây lắp, tạo điều kiện cho việc kiểm soát các chi phí, nâng cao trách nhiệm đối với các đối tượng liên quan đồng thời cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tại mỗi công trình đều có kho riêng nên nguyên vật liệu mua về đều được chuyển thẳng tới công trình, không phải qua kho của công ty. Điều này phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp ở các vị trí cách xa nhau qua đó đã giứp công ty giảm chi phí bảo quản nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển từ công ty đến từng công trình. Bên cạnh đó, việc giao cho các chỉ huy công trình tự tìm nguồn cung cấp, mua rồi chuyển đến công trình đã tạo tính chủ động cho các công trình, đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu theo tiến độ thi công. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty áp dụng hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình cho chỉ huy trưởng và nhân viên phụ trách công trình cùng với cách tính lương theo hợp đồng làm khoán đã đảm bảo nguyên tắc làm ít hưởng ít, làm nhiều hưởng nhiều đồng thời tạo điều kiện cho người lao động phát huy năng lực, nâng cao ý thức trách nhiệm trong lao động Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được kế toán tương đối đơn giản, sổ chi tiết được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình 3.1.2. Những vấn đề tồn tại cần hoàn thiện - Về bộ máy kế toán: Hiện nay, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung là phù hợp tuy nhiên trong tương lai gần, khi quy mô công ty mở rộng, càng có nhiều các đội thi công công trình thì mô hình tập trung không còn phù hợp vì như thế sẽ làm cho khối lượng công việc phòng kế toán phải xử lý vào cuối tháng là rất lớn, gây áp lực về công việc cũng như thời gian dẫn đến những sai sót có thể xảy ra trong công tác kế toán. - Về hệ thống tài khoản Mặc dù công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ tài chính tuy nhiên một số tài khoản công ty không sử dụng cũng được đăng ký vào hệ thống tài khoản của công ty. Điều đó đã phản ánh không đúng bản chất công tác kế toán của công ty. Ví dụ: TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý công trình TK 631: Giá thành sản xuất - Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí rất quan trọng, chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp tuy nhiên đây cũng là một trong những loại chi phí khó kiểm soát nhất trong các công ty xây dựng. Do đặc điểm của ngành xây dựng, nguyên vật liệu mua về không qua kho mà chuyển thẳng tới chân công trình điều này cũng gây khó khăn cho việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguyên vật liệu và có thể dẫn tới thất thoát nguyên vật liệu. Do việc giao khoán nội bộ của công ty cho chỉ huy trưởng các công trình nên rất khó để biết chính xác việc sử dụng nguyên vật liệu ở các công trình. Vào cuối tháng, các chứng từ được chỉ huy trưởng công trình, kế toán công trình tập hợp gửi về phòng kế toán nên việc phản ánh và kiểm soát chi phí nguyên vật liệu rất khó quản lý. Giá cả nguyên vật liệu biến động tăng mạnh trên thị trường ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình nên công ty cần tăng cường kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra, giá nguyên vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn cộng với chi phí thu mua và trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu (nếu có) Tuy nhiên, trên thực tế công ty chỉ tính giá xuất nguyên vật liệu theo giá ghi trên hoá đơn còn chi phí thu mua hạch toán vào tài khoản 6272. Việc kế toán như vậy sẽ làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tăng chi phí sản xuất chung ảnh hưởng đến việc tính giá thành các công trình, hạng mục công trình. Nguyên vật liệu mua về chuyển ngay tới chân công trình phục vụ thi công nhưng kế toán vẫn lập cả phiếu nhập kho và phiếu xuất kho điều đó cho thấy thủ tục rườm rà và kế toán phải ghi thêm các bút toán không cần thiết. Việc kế toán nguyên vật liệu qua TK 152 dù trên thực tế nguyên vật liệu không hề được nhập kho là chưa phù hợp với quy định kế toán. Việc thu hồi phế liệu thì kế toán lại không làm đủ các thủ tục nhập kho, không phản ánh đầy đủ trên sổ sách dẫn đến tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và giá thành công trình giảm sức cạnh tranh của công ty. Kế toán vật tư chỉ tiếp nhận chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu từ công trường chuyển về và tiến hành kế toán không lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công trình. - Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán tiền lương đã tiến hành kế toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài trực tiếp tham gia thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm lương của nhân viên quản lý công trình: chỉ huy trưởng công trình, tiền ăn ca của nhân viên quản lý công trình. Các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ cũng được hạch toán vào tài khoản 622. Việc kế toán này mặc dù không ảnh hưởng tới giá thành công trình nhưng điều này không tuân thủ theo quy định của Bộ tài chính phải hạch toán vào tài khoản 627 - Về kế toán chi phí sản xuất chung: Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo khối lượng thực hiện là không hợp lý. Điều đó có nghĩa là công trình nào thực hiện được nhiều thì phải gánh chịu nhiều chi phí. Công ty đã áp dụng tính khấu hao cho các TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng, không tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và dẫn đến sự sai lệch trong công tác kế toán chi phí sản xuất chung. Ngoài ra, kế toán lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo từng quý thì đối với những công trình hoàn thành vào giữa quý thì kết chuyển ngay để tính giá thành công trình không có khoản mục chi phí này, không phản ánh đúng giá thành công trình. - Về việc xác định chi phí SXKDDD cuối kỳ: Hiện nay, công ty đang tiến hành xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ căn cứ vào giá thành thực tế của khối lượng hoàn thành do bên A nghiệm thu thanh toán và tổng chi phí công ty tập hợp trong kỳ. Điều này là không phù hợp với quy định về kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp. 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty VIMECO 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán Phòng kế toán là trung tâm thực hiện công tác kế toán tổng hợp, các công trình cần tổ chức các chứng từ kế toán phát sinh, chịu trách nhiệm kế toán tại công trình. Việc tổ chức này giúp giảm bớt khối lượng công việc cho phòng kế toán. Mô hình kế toán vừa tập trụng vừa phân tán (tập trung với các đội thi công, phân tán với công ty) rất phù hợp đối với công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên, hiện nay tại các công trình cũng có kế toán công trình nhưng đó là những người do chỉ huy trưởng công trình lựa chọn, điều đó có thể không khách quan và kế toán công trình chỉ có nhiệm vụ tập hợp chứng từ phát sinh. Để thực hiện hiệu quả mô hình vừa tập trung vừa phân tán trong điều kiện công ty mở rộng quy mô sản xuất thì công ty phải tiến hành bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ phòng kế toán cũng như tuyển thêm nhân sự kế toán để gửi xuống các công trình thực hiện công tác kế toán tại công trình chứ không đơn thuần chỉ tập hợp chứng từ. 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán Để tiện cho việc quản lý, công ty nên giảm bớt các tài khoản không cần thiết và không sử dụng trong công tác kế toán cũng như bổ sung thêm những tài khoản phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh như TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi các chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công thay vì kế toán các khoản chi phí này vào tài khoản 627, 622. 3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để đảm bảo kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu và hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty nên có biên bản giao nhận vật tư, hàng hoá: BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ HÀNG HOÁ Ngày.thángnăm Họ và tên người giao vật tư: Địa chỉ: Họ và tên người nhận vật tư: Địa chỉ: Chúng tôi tiến hành giao nhận vật tư như sau: Số TT Quy cách, phẩm chất vật tư Đơn vị tính Đơn giá Số lượng Ghi chú Tổng cộng Khi nguyên vật liệu chuyển thẳng tới công trình, kế toán chỉ cần lập biên bản giao nhận vật tư và kế toán ngay vào tài khoản 621 không qua tài khoản 152 Ngoài ra, để tránh tình trạng chỉ huy trưởng công trình khai tăng giá nguyên vật liệu thì khi gửi giấy đề nghị tạm ứng phải gửi kèm hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp và báo giá của nhà cung cấp. Theo quy định của chế độ kế toán, giá nguyên vật liệu xuất sử dụng phục vụ thi công bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Tuy nhiên, trong trường hợp mua nhiều loại nguyên vật liệu thì công ty phải có tiêu thức phân bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho từng loại nguyên vật liệu để xác định giá trị của các nguyên vật liệu xuất dùng. Chi phí thu mua của nguyên vật liệu i = tổng chi phí thu mua/tổng lượng vật tư × lượng vật tư i Kế toán vật tư nên kế toán chi phí phế liệu thu hồi để phản ánh chính xác giá trị công trình: BIÊN BẢN KIỂM KÊ GIÁ TRỊ PHẾ LIỆU THU HỒI STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Giá trị vật tư . Cộng Người nhập Thủ kho Chỉ huy trưởng - Giá trị phế liệu thu hồi: Nợ TK 152 Có TK 621 - Nhập kho ghi giảm chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: Nợ TK 152 Có TK 154 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp do đó việc theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, kế toán vật tư không theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu của công trình chính vì thế để dễ kiểm soát việc sử dụng nguyên vật liệu của công trình cũng như so sánh chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh và dự toán, nếu có những sai lệch đáng kể phải tiến hành kiểm tra và điều chỉnh kịp thời, kế toán vật tư hàng tháng nên lập bảng kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình BẢNG KÊ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Ngày tháng Diễn giải Giá mua CP vận chuyển Tổng giá trị . Cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Chỉ huy trưởng BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tên công trình Tên NVL Số lượng Đơn giá Tổng giá trị .. Cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Chỉ huy trưởng 3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp Kế toán tiền lương nên tiến hành kế toán khoản tiền lương phải trả cho chỉ huy trưởng công trình cũng như các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào tài khoản 627 theo quy định hiện hành. Công ty nên có chế độ khen thưởng đối với những lao động làm thêm giờ, có sáng kiến trong quá trình lao động, khuyến khích sự nhiệt tình, làm việc có trách nhiệm của người lao động, từ đó nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc PHIẾU BÁO LÀM THÊM GIỜ Ngày tháng Họ và tên Nội dung công việc Thời gian làm thêm Đơn giá Thành tiền Ký nhận Bắt đầu Kết thúc Tổng số giờ 3.2.5. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công Do thực tế công ty thi công các công trình vừa sử dụng máy móc vừa thủ công nên theo quy định công ty nên mở thêm tài khoản 623: Chi phí máy thi công Chi tiết tài khoản 623 thành các tiểu khoản: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ thuê ngoài TK 6238: Chi phí khác Tuy việc kế toán các chi phí liên quan đến máy thi công vào tài khoản 621,622, 627 không ảnh hưởng đến tổng giá thành công trình nhưng không phản ánh đúng bản chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như chi phí các khoản mục. - Tiền lương, tiền ăn ca phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy: Nợ TK 623 (6231) Có TK 334 - Mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp, máy thi công: Nợ TK 623 (6232) Nợ TK 133 Có TK 111, 112.. - Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công: Nợ TK 623 (6233) Có TK 152,142.. - Khấu hao máy thi công sử dụng ở công trình: Nợ TK 623 (6234) Có TK 214 -Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phát sinh: Nợ TK 623 (6237,6238) Có TK 111, 112,331 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ: Nợ TK 154 Có TK 623 3.2.6. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung Để phản ánh chính xác chi phí khấu hao TSCĐ, công ty nên tuân thủ chặt chẽ quy định của bộ tài chính trong việc trích khấu hao TSCĐ, theo đó việc trích khấu hao được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm trong tháng do đó phân bổ cho từng công trình theo số ngày sử dụng. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung hợp lý giúp cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền có thể sử dụng tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp phân bổ vì đây là 2 khoản mục chi phí quan trọng trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp cũng như là những nhân tố liên quan chặt chẽ tới khối lượng công trình hoàn thành, là nhân tố quyết định, ảnh hưởng nhiều đến việc phát sinh các khoản chi phí trên. Bên cạnh đó, việc phân bổ chi phí sản xuất chung nên tiến hành hàng tháng để đảm bảo công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp được kịp thời và chính xác. 3.2.7. Hoàn thiện kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình Các công trình sau khi hoàn thành bàn giao, công ty vẫn phải chịu trách nhiệm bảo hành trong thời gian khá dài. Việc tính toán chi phí bảo hành là rất quan trọng giúp cho công ty không có những biến động chi phí bất thường trong kỳ. Kế toán phải lập dự phòng phải trả cho từng công trình - Khi trích chi phí sửa chữa, bảo hành công trình, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 352 - Do không có bộ phận độc lập về bảo hành công trình, khi phát sinh các chi phí sửa chữa, bảo hành công trình thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 621,622,627 Nợ TK 113 (nếu có) Có TK 111,112.. - Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sửa chữa, bảo hành công trình thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621,622,627 - Khi công việc sửa chữa, bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hang, kế toán ghi: Nợ TK 352 Có TK 154 - Hết thời hạn bảo hành công trình, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, kế toán ghi: Nợ TK 352 Có TK 711 3.2.8. Hoàn thiện việc xác định chi phí SXKDDD cuối kỳ Khi kết thúc từng giai đoạn công trình theo hợp đồng xây dựng, cán bộ hai bên sẽ tiến hành nghiệm thu phần việc đã hoàn thành và khoản tiền mà chủ đầu tư phải trả cho công ty. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng tính giá trị đề nghị thanh toán, hợp đồng xây dựng, kế toán sẽ tiến hành phản ánh các khoản phải thu, giá vốn đối với phần công việc đã hoàn thành và phản ánh doanh thu tương ứng. Sản phẩm dở dang trong hoạt động xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, từ đó kế toán xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Để phù hợp với công tác quản lý cũng như chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp, công ty nên tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp giá thành dự toán. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp cuối kỳ sẽ được ước lượng dựa trên giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của công trình, hạng mục công trình. Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + chi phí thực tế phát sinh trong kỳ × Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ + giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Công trình Trụ sở Bộ công an hoàn thành vào cuối năm 2008, giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán bằng 0 do đó chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ bằng 0. 3.2.9. Tăng cường hiệu quả của các thông tin kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đối với việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp Công ty VIMECO là một công ty xây dựng nên các thông tin về yếu tố chi phí là rất quan trọng chính vì vậy kế toán quản trị đóng vai trò rất quan trọng trong công ty. Vai trò của kế toán quản trị thể hiện ở công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch qua đó cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả. Hiện nay, kế toán quản trị trong công ty chưa được chú trọng. Nhằm phát huy tối đa vai trò của kế toán quản trị cũng như nâng cao hiệu quả chi phí sản xuất, công ty phải thường xuyên lập báo cáo kế toán quản trị hàng tháng, hàng quý. Đồng thời, tiến hành phân tích về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp so với dự toán. Tại công ty VIMECO, việc lập dự toán được giao cho phòng kế hoạch kỹ thuật do đó thông tin kế toán quản trị hỗ trợ trong việc lựa chọn các phương án cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất từ đó tìm ra nguyên nhân của thực tế thi công công trình và có những điều chỉnh hợp lý. Dưới đây là số liệu thể hiện việc thực hiện dự toán công trình trụ sở Bộ công an: Đơn vị: đồng Khoản mục chi phí Dự toán Thực tế Chênh lệch Số tiền % Số tiền % +/- % 1. Chi phí NVLTT 7.435.533.012 65 9.612.208.540 70 2.176.675.528 29 2. Chi phí NCTT 1.198.346.321 10 1.131.766.928 8 -66.579.393 -6 3.Chi phí SXC 2.876.766.980 25 2.934.985.771 22 58.218.791 2 4. Tổng cộng 11.510.646.313 100 13.678.961.239 100 2.168.314.926 18,83 Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy: Giá thành công trình thực hiện tăng 2.168.314.926 đồng tương đương 18,83% so với dự toán chủ yếu là do khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 2.176.675.528 đồng tương đương 29% so với dự toán. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành công trình. Nguyên nhân chủ yếu là do biến động giá cả tăng trên thị trườngCông ty cũng phải phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp hiệu quả kiểm soát chi phí. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung biến động không nhiều so với dự toán Qua đó cho thấy công ty thực hiện tương đối tốt kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững được trên thương trường thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng đúng đắn hiệu qủa các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra. Tuy nhiên để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nó gắn liền với công tác hạch toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý, các chủ đầu tư nhằm tạo ra sự hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn, đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt được lợi nhuận cao.. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần VIMECO em đã có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Phạm Thị Thuỷ và các cán bộ trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần VIMECO”. Kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế, cho nên bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của cô giáo, ban lãnh đạo công ty cũng như các cán bộ trong phòng Kế toán Công ty để em hoàn thiện hơn khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thuỷ và các cán bộ trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Khoa kế toán Đại học kinh tế quốc dân – Năm 2006 Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên PGS. TS. Nguyễn Thị Đông - Khoa kế toán đại học kinh tế quốc dân – Năm 2006 Bản cáo bạch của Công ty CP VIMECO do Trưởng phòng kế toán Nguyễn Hữu Ngọc viết. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1979.doc
Tài liệu liên quan