Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.
Để hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp 296 em xin nêu ra một số giải pháp cụ thể sau:
- Xí nghiệp cần xây dựng mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nhằm thực hiện phân cấp quản lý từ Xí nghiệp xuống các đội, tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn Xí nghiệp. Tăng cờng công tác quản lý lao động; điều phối sức lao động hợp lý trên các công trờng, bố trí thi công hợp lý không để ngắt quãng ngừng việc chờ đợi, thi công trọng điểm, hoàn thành dứt điểm các công trình. áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tăng cờng cơ giới hoá thi công, sáng tạo biện pháp thi công hợp lý, tìm nguồn vật liệu rẻ và gần để tiết kiệm chi phí.
- Căn cứ vào chế độ văn bản hớng dẫn thực hiện hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp đồng thời căn cứ vào đặc điểm tình hình và điều kiện cụ thể của Xí nghiệp để tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của ngành và của Xí nghiệp.
- Cán bộ quản lý và cán bộ kế toán cần nhận thức đợc ý nghĩa thiết thực của kế toán quản trị chi phí trong công tác quản trị doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thông tin cho quản trị Xí nghiệp tạo mối quan hệ khăng khít giữa các phòng ban , bộ phận trong doanh nghiệp, xây dựng mô hình kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí giá thành nói riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp cần áp dụng và khai thác tối đa năng lực của chơng trình kế toán trên máy vi tính. Vì áp dụng chơng trình này thông tin cung cấp cho nhà quản lý rất lớn và khả năng xử lý thông tin nhanh.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 296 công ty xây dựng 319 Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứ vào thời gian sử dụng (thời gian sử dụng máy, phơng tiện vân tải phục vụ thi công đợc Xí nghiệp áp dụng theo quy định 166/1999/QĐ-BTC của Bộ tài chính) và mức độ tham gia của TSCĐ đó đối với quá trình thi công. Việc tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ với Xí nghiệp mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong nền kinh tế. Nó không những giúp cho Xí nghiệp tính chính xác đợc giá thành sản phẩm, xác định chính xác kết quả kinh doanh mà còn giúp cho Xí nghiệp thu hồi đợc đủ vốn đầu t để thực hiện tái xản xuất giản đơn TSCĐ.
Là một doanh nghiệp xây dựng có quy mô hoạt động rộng số lợng máy thi công của Xí nghiệp tơng đối lớn (tính đến ngày 31/12/2002 tổng giá trị máy móc phơng tiện vận tải phục vụ cho thi công của Xí nghiệp là 18.215.571.611 VNĐ. Mặc dù áp dụng cơ chế khoán gọn trong thi công nhng riêng đối với TSCĐ do xác định đợc tầm quan trọng cũng nh giá trị sử dụng nên việc quản lý và tính khấu hao TSCĐ đều do phòng tài chính Xí nghiệp đảm trách. Căn cứ để các đội phân bổ khấu hao vào chi phí là giấy báo nợ thu khấu hao của phòng tài chính Xí nghiệp gửi xuống.
Hàng tháng kế toán tài sản cố định phải tiến hành tính khấu hao cho các đội và lập bảng tính khấu hao tài sản cố định theo mẫu sau:
Biểu 15
Xí nghiệp 296 bảng tính khấu hao tài sản cố đinh
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
TT
Tên tài sản
Nguyên giá
Tỷ lệ
khấu hao
Khấu hao tháng 11
1
2
..
6
7
Máy rải nhựa đờng DEMAG
Máy lu lốp hiệu HAMM
…………………….
Máy tính + máy in
Tủ + bàn làm việc
254.697.618
140.411.904
…………..
16.463.000
28.000.000
2.083%
2.083%
………..
2.083%
2.083%
5.306.200
2.925.248
…………
342.924
583.240
Tổng cộng
3.575.623.261
75.406.584
Bằng chữ: Bảy mơi t triệu bốn trăm tám mơi ngàn bốn trăm hai mơi đồng.
Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Giám đốc Xí nghiệp Trởng ban tài chính Ngời lập
Xí nghiệp chỉ chịu trách nhiệm tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ còn việc phân loại chi phí khấu hao là nhiệm vụ của kế toán đội do đó trớc khi phân bổ chi phí khấu hao vào chi phí kế toán phải lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định theo mẫu sau:
Biểu 16
Xí nghiệp 296 bảng phân bổ khấu hao tscđ
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
STT
Mức khấu hao
Phân bổ TK 623
Phân bổ TK 627
1
2
..
6
7
Máy rải nhựa đờng DEMAG
Máy lu lốp hiệu HAMM
…………………….
Máy tính + máy in
Tủ + bàn làm việc
5.306.200
2.925.248
…………
342.924
583.240
Tổng cộng
74.260.700
926.164
Đối với dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là hoá đơn GTGT để ghi sổ kế toán.
Máy thi công của Xí nghiệp thờng xuyên đợc sửa chữa và bảo dỡng để đảm bảo chất lợng và hiệu quả hoạt động của máy. Khi có phát sinh nhu cầu sửa chữa bảo dỡng máy kế toán sẽ tập hợp hoá đơn chứng từ liên quan để hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ. Thế có nghĩa là chi phí sửa chữa máy thi công mặc dù thờng xuyên phải bỏ ra nhng kế toán không tiến hành trích trớc chi phí và đối với khoản chi phí không trích trớc lại không tiến hành phân bổ dần vào chi phí mà hạch toán ngay một lần vào chi phí phát sinh trong kỳ.
Biểu 17
Xí nghiệp 296 giấy đề nghị thanh toán
Đội xây dựng số 65 Kính gửi: Ban chỉ huy đội 65 Số: 06
Tên tôi là: Nguyễn Văn Phóng Chức vụ: Lái xe 6885
Thuộc bộ phận: Xe máy
Để đảm bảo tiến độ thi công công trình. Đợc sự đồng ý của chỉ huy đội tôi có chi một khoản tiền cụ thể sau.
Chứng từ
SH
Ngày
6/11
Sửa mâm côn chuyển ốc lốp
Bảo dỡng máy phát
………….
65.000
200.000
Tổng cộng
455.000
Đến cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến việc sửa chữa máy thi công vào bảng kê (ghi Nợ TK 331)
Biểu 18
Xí nghiệp 296 Bảng kê chứng từ
Đội xây dựng số 65 (Ghi Nợ TK 331)
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Số
Ngày
06
10
6/11
8/11
Đ/c Nguyễn Văn Phóng – thuê sửa chữa, bảo dỡng máy thi công
Đ/c Đỗ Thành An – thuê sửa chữa máy thi công
………………
111
111
…..
455.000
895.000
Cộng
1.445.000
Các bút toán về chi phí sử dụng máy thi công sẽ đợc kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó theo trình tự ghi vào sổ cái TK 623
Biểu 19
Xí nghiệp sổ cái TK 623
Đội xây dựng số 65 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
`37
47
….
31/11
31/11
…
31/12
31/12
Xí nghiệp báo nợ khấu hao TSCĐ.
Xuất kho nhiên liệu cho thi công.
…
K/c CP MTC Đờng nhánh Tây Bình Liêu qúy IV/2002
…
K/c CP MTC Đờng nhánh Tây Bình Liêu qúy IV/2002
336
152
…
154
…
154
74.260.700
60.782.991
…
64.128.000
…
3.575.000
Cộng số phát sinh
710.132.336
710.132.336
Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp 296 là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình trong phạm vi đội bao gồm chi phí về tiền công và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý đội, chi phí về vật liệu, dụng cụ cho quản lý các công trờng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý đội …
Tại Xí nghiệp 296 chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh (đội xây dựng) sau đó tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình có liên quan. Các khoản chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến một công trình hạng mục công trình sẽ đợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 – “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này đợc tập hợp theo từng đội và không có TK cấp 2.
* Hạch toán nguyên vật liệu dùng cho hoạt động quản lý: Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động quản lý đội là toàn bộ giá trị của vật liệu công cụ dụng cụ mà các đội chi ra cho công tác sửa chữa tài sản cố định của đội và dùng cho công tác quản lý đội. Số liệu để ghi vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung là cột tổng cộng trên bảng kê ghi Nợ TK 152/ghi Có TK 627.
* Hạch toán tiền lơng của nhân viên quản lý đội: Lơng của nhân viên quản lý đội đợc tính theo số giờ công làm việc của từng nhân viên. Theo đó, kế toán phải lập bảng chấm công để theo dõi và làm căn cứ để lập bảng thanh toán lơng.
Biểu 20
Xí nghiệp bảng chấm công
Đội xây dựng số 65 Bộ phận hành chính
Tháng 11 năm 2002
TT
Ngày công
1
2
3
…
31
1
Phan Phú
Đội trởng
x
x
x
x
28
3
Nguyễn Xuân Toàn ……………..
Kế toán
x
x
x
x
31
Cộng
431
Đội trởng
Kế toán đội
Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên quản lý đội do phòng kế toán Xí nghiệp tính, cuối tháng kế toán đội chỉ cần căn cứ vào giấy báo nợ thu bảo hiểm xã hội do Xí nghiệp gửi xuống để lập bảng thanh toán lơng và hạch toán vào chi phí.
Xí nghiệp bảng thanh toán lơng
Đội Bộ phận hành chính Tháng 11 năm 2002
TT
Họ và tên
Chức vụ
Lơng BQ
ngày
Ngày công
Tổng lơng
Khấu trừ 6%
Thực lĩnh
1
2
3
Phan Phú
Phạm Văn An
Vũ Xuân Toàn
……………
Đ/trởng
Đội phó
Kế toán
………
54.810
44.792
28.958
……..
31
31
31
…….
1.699.110
1.388.552
897.698
……..
101.947
83.312
53.862
……..
1.579.163
1.125.240
663.836
……..
Tổng cộng
431
17.718.467
1.063.108
12.730.359
Số tổng cộng trên cột “tổng lơng” đợc chuyển ghi vào chứng từ ghi sổ để từ đó ghi vào bảng kê chi tiết TK 627.
* Khấu hao máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý: Máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý ở các đội bao gồm các loại nh: máy tính, bàn ghế; nhà cửa…Việc tính khấu hao cho các loại máy móc thiết bị này tơng tự nh việc tính khấu hao cho máy thi công. Kế toán cũng căn cứ vào giấy báo nợ khấu hao TSCĐ để hạch toán khấu hao vào chi phí. Số liệu ghi vào cột chi phí khấu hao TSCĐ của bảng kê chi phí sản xuất chung đợc lấy từ số tổng cộng trên cột “khấu hao TSCĐ phân bổ cho chi phí sản xuất chung” ở bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (xem Biểu 16).
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Bao gồm những khoản chi phí mà các đội chi ra để mua nớc, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ quản lý đội, tiền điện thoại, tiền bu phí và các khảon chi phí bằng tiền khác. Để tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền bộ phận kế toán đội căn cứ vào các chứng từ chi tiền mặt, chi séc, giấy đề nghị thanh toán để tổng hợp ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (loại ghi Có TK 111/ Nợ TK 627). Số tổng cộng trên bảng này sẽ đợc ghi vào cột chi phí dịch vụ mua ngoài của bảng kê chi phí sản xuất chung.
Ngoài những yếu tố chi phí thuộc chi phí sản xuất chung thông thờng nêu trên, tại Xí nghiệp chi phí sản xuất chung còn bao gồm một số các yếu tố chi phí khác nh: Phí chuyển séc, chi phí về hợp đồng đấu thầu, phân bổ chi phí xây dựng lán trại trong đó phí chuyển séc và chi phí về hợp đồng đấu thầu những khoản mà các đội phải trả cho Xí nghiệp dới hình thức tính vào giá thành công trình (TK 627 đối ứng với TK 336 – “phải trả nội bộ”). Căn cứ chung để kế toán đội hạch toán các khoản chi phí này là giấy báo nợ của Xí nghiệp (Tại Xí nghiệp 296 giấy báo nợ đợc dùng cho những nghiệp vụ trong mối quan hệ giữa đội với Xí nghiệp)
Tất cả các khoản chi trên đợc hạch toán vào bảng kê chi tiết TK 627 theo mẫu sau:
Biểu 21
Xí nghiệp 296 bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung
Đội xây dựng số 65 Ngày 31 tháng 11 năm 2002
Ghi Nợ TK 627
Ghi Có TK
Ghi Nợ
334
336
111
331
...
Tổng cộng
Chi phí nhân viên quản lý đội
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ.
…….
Chi phí dịch vụ mua ngoài
17.715.467
1.447.333
219.720
8.264.823
1.500.000
17.715.467
1.447.333
219.720
9.764.823
Tổng cộng
17.715.467
1.667.053
8.264.823
1.500.000
…
40.817.509
Đội trởng Kế toán đội
Sau khi phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung vào bảng kê chi tiết TK
627 – “chi phí sản xuất chung” kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cong trình nếu nh chi phí sản xuất chng phát sinh có liên quan đến từ hai công trình trở lên. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung đợc áp dụng tại Xí nghiệp là giá thành dự toán của công trình. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình A
Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Tổng Giá thành dự toán của các công trình mà đội đảm nhiệm
Số tiền phân bổ cho công trình sẽ đợc ghi vào sổ cái TK 627 mở chi tiết cho từng công trình và đến cuối kỳ kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tính giá thành công trình.
Biểu 22
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 627
Đội xây dựng số 65 “Chi phí sản xuất chung”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
36
37
31/11
31/11
31/12
31/12
Xí nghiệp báo Nợ thu BHXH, KPCĐ
Xí nghiệp báo Nợ khấu hao TSCĐ
…
K/c CPSXC Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
…
K/c CPSXC Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
336
336
…
154
…
154
1.447.333
219.720
2.568.000
…
6.158.321
Cộng số phát sinh
150.913.124
150.913.124
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp. ở các doanh nghệp xây lắp chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính vào giá thành toàn bộ của công trình.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Xí nghiệp 296 bao gồm: Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý Xí nghiệp, vật liệu văn phòng, dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ sau: Bảng thanh toán lơng các bộ phận hành chính, bảng tính khấu hao, bảng tính thuế, các phiếu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…do các bộ phận kế toán có liên quan chuyển sang để ghi vào các dòng tơng ứng trên bảng kê chi phí quản lý doanh nghiệp. Mẫu bảng kê tơng tự nh bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung (xem Biểu 21).
Giá thành toàn bộ của công trình sẽ bao gồm giá trị phân bổ của chi phí quản lý doanh nghiệp cho công trình đó. Tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các công trình đợc Xí nghiệp áp dụng là tổng chi phí sản xuất đợc quyết toán của công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trình A
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của tất cả các công trình trong phạm vi Xí nghiệp
Giá trị phân bổ đợc theo dõi trê bảng báo cáo chi phí sản xuất và giá thành công trình (lập vào cuối quý). Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tuân theo trình tự từ bảng kê chi tiết " chứng từ ghi sổ " số cái TK 642.Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
6.1 Tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất đợc kế toán tiến hành vào cuối quý. TK sử dụng là TK 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Số liệu để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất dới đây là số tổng cộng trên các tài khoản chi phí TK 621 - “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”; TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp”; TK 623 – “chi phí sử dụng máy thi công”; TK 627 – “chi phí sản xuất chung” mỗi số tông cộng sẽ đợc ghi vào các dòng trên các cột ứng với tháng phát sinh và khoản mục chi phí tơng ứng.
Biểu 23
Xí nghiệp 296 bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Đội xây dựng số 65 Tháng 11 năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Tháng
CP NVL TT
CP NC TT
CP SD MTC
CP SXC
Tổng
1
2
3
4
5
6
10
273.289.272
47.523.904
258.084.730
66.283.019
645.180.925
11
253.558.072
36.987.500
217.213.518
40.817.509
548.576.599
12
244.826.872
28.459.596
234.834.088
43.812.596
551.933.152
Tổng
771.674.216
112.971.000
710.132.336
150.913.124
1.745.690.676
Đội trởng Kế toán đội
Mỗi số tổng cộng trên các cột 2, 3, 4, 5 lần lợt là căn cứ để ghi bút toán kết chuyển trên chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ ghi sổ đợc mở cho một bút toán kết chuyển.
Biểu 24
Xí nghiệp 296 chứng từ ghi sổ Số 72
Đội xây dựng 65 Ngày 31 tháng 9 năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/11
K/c chi phí NVL TT Đờng nhánh Tây Bình Liêu Quý IV/2002
154
621
771.674.216
771.674.216
Tổng cộng
771.674.216
771.674.216
Đội trởng Kế toán đội
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành mở sổ cái TK 154.
Biểu 25
Xí nghiệp 296 sổ cái TK 154
Đội xây dựng 65 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
Quý IV năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1/10
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
D đầu kỳ
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Bàn giao HMCT hoàn thành
621
622
623
627
2.867.251.000
771.674.216
112.971.000
710.132.336
150.913.124
4.168.689.000
Cộng số phát sinh
Số d cuối kỳ
1.745.690.676
444.251.698
4.168.689.000
Đội trởng Kế toán đội
Kiểm kê đánh giá phẩm dở dang.
Trong các doanh nghiệp xây lắp sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng bàn giao xong cho bên đầu t đa vào sử dụng. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động xây lắp và phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành quy định giữa Xí nghiệp với chủ đầu t nên trong từng kỳ báo cáo có thể có bộ phận công trình , hạng mục công trình có khối lợng công việc (có dự toán riêng) hoàn thành bàn giao và thanh toán với bên giao thầu.
Để đáp ứng đợc yêu cầu của chủ đầu t kế toán phải xác định đợc giá thành thực tế của khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Để xác định đợc giá thành thực tế của khối lợng xây lắp đã hoàn thành bàn giao trong kỳ kế toán đội phải xác định đợc chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ. Do đó cuối kỳ các tổ sản xuất phải tiến hành kiểm kê xác định khối lợng sản phẩm dở dang của từng công việc hoặc giai đoạn cụ thể làm cơ sở cho việc xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên, do sản phẩm xây lắp cókế cấu và đặc điểm kỹ thuật phức tạp, nên để đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang là rất khó. Vì vậy việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phải có sự kết hợp giữa kế toán và cán bộ kỹ thuật căn cứ vào tình hình thi công cụ thể và để xác định phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp. Xí nghiệp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp sau:
Chi phí
thực tế
của khối
lợng xây
lắp dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị đự toán của khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ
+
Giá trị dự toán của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
Từ đó kế toán lập bảng kê chi phí dở dang cuối quý nh sau:
Biểu 26
Xí nghiệp 296 bảng kê chi phí thực tế dở dang cuối qúy IV
Đội xây dựng 65 Quý IV năm 2002
Công trình Đờng nhánh Tây Bình Liêu
STT
Khoản mục
Số tiền
1
2
3
4
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
154.019.771
14.880.013
217.267.784
58.084.130
Tổng cộng
444.251.698
Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công ty lựa chọn đối tợng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình. Việc lựa chọn nh vậy là phù hợp với đặc điểm sản phẩm của ngành kinh doanh xây lắp. Công tác quyết toán chi phí đợc thực hiện vào cuối mỗi quý nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng tiến hành theo quý. Cuối qúy khi việc tập hợp chi phí đợc hoàn tất, kế toán tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp trực tiếp. Công thức tính nh sau:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó: Z: Giá thành xây lắp hoàn thành.
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Dck: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tại Xí nghiệp, việc thanh toán khối lợng xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật. Vì vậy, khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ chính là khối lợng cha đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý và đợc xác định bằng phơng pháp kiểm kê.
Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đợc nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu t kế toán ghi bút toán xác định giá vốn của công trình, hạng mục công trình công trình bàn giao.
Biểu 27
Xí nghiệp 296 chứng từ ghi sổ Số 79
Đội xây dựng 65 Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/11
Bàn giao hạng mục công trình đờng nhánh Tây Bình Liêu
632
154
4.168.689.000
4.168.689.000
Tổng cộng
4.168.689.000
4.168.689.000
Phần 3
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
Và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tại Xí nghiệp 296
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Thành tựu đạt đợc
Mặc dù mới chuyển sang lĩnh vực xây dựng cơ bản đợc 6 năm nhng Xí nghiệp 296 đã thực sự khẳng định đợc vị trí và uy tín của mình đối với cấp trên và các chủ đầu t. Đến nay Xí nghiệp đã đợc cấp trên giao cho đảm nhiệm nhiều công trình có quy mô lớn và phức tạp đồng thời Xí nghiệp cũng tự liên hệ, tìm kiếm khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt động ra phạm vi cả nớc. Có đợc những kết quả đáng khích lệ này, trớc tiên phải kể đến sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo Xí nghiệp trong việc tìm tòi ra những hớng đi mới, những phơng thức sản xuất mới phù hợp với từng thời kỳ phát triển của Xí nghiệp. Đồng thời cũng phải kể đến những đóng góp của toàn thể các bộ công nhân viên Xí nghiệp đã đồng tâm hiệp lực, kề vai sát cánh cùng ban lãnh đạo vợt qua những khó khăn thử thách kể từ khi thành lập Xí nghiệp đến nay. Khi mới chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh gỗ sang lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản, Xí nghiệp đã găp phải không ít những khó khăn do thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh này. Lãnh đạo Xí nghiệp đã chủ trơng phát động phong trào thi đua lập thành tích, khuyến khích tăng năng suất lao động thông qua các hình thức khen thởng, các chế độ đãi ngộ cho công nhân viên, tổ chức cho công nhân viên đi học các lớp bồi dỡng nghiệp vụ để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Chính sách này đã thực sự tỏ ra có hiệu lực, giúp Xí nghiệp vợt qua đợc những thử thách ban đầu và đạt đợc kết quả nh ngày hôm nay.
Những thành tựu đạt đợc của Xí nghiệp có thể kể đến trong một số khía cạnh sau:
Tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ chức theo một mô hình chặt chẽ phù hợp với đặc thù kinh doanh của Xí nghiệp. Mối quan hệ chỉ đạo từ cấp trên xuống cấp dới đợc đảm bảo thống nhất, giữa các phòng ban có sự tách biệt rõ ràng về mặt chức năng tránh đợc sự chồng chéo trong thi hành nhiệm vụ do đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của ban giám đốc Xí nghiệp.
Tổ chức phơng thức sản xuất:
Trong tổ chức thi công Xí nghiệp áp dụng cơ chế khoán gọn tới từng đội xây dựng. Với hình thức này Xí nghiệp đã tiết kiệm đợc chi phí quản lý, nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngời lao động, khuyến khích các đội tổ chức kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất tránh lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp đợc tổ chức phù hợp với đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp và phù hợp với số lợng nhân viên kế toán hiện có. Một nhân viên kế toán có thể đảm nhiệm nhiều phần hành do có những phần hành số lợng nghiệp vụ không nhiều và diễn ra không thờng xuyên. Việc xắp sếp nh vậy tránh đợc sự cồng kềnh trong tổ chức bộ máy mà vẫn đảm bảo yêu cầu hoàn thành công việc.
Hệ thống chứng từ và hệ thống sổ kế toán:
Xí nghiệp áp dụng một hệ thống chứng từ và sổ sách thống nhất từ trên xuống dới. Các mẫu bảng biểu, sổ sách đợc Xí nghiệp vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo đáp ứng đợc cao nhất yêu cầu ghi chép nhanh gọn, đơn giản và dễ hiểu cung cấp đợc những thông tin kịp thời và chính xác cho ban lãnh đạo Xí nghiệp.
* Về phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm:
Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp đã đợc thực hiện theo đúng thể lệ của pháp lệnh kế toán thống kê, việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành tơng đối kịp thời liên tục và đầy đủ. Xí nghiệp đã phân loại và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng mục đích, công dụng và nội dung kinh tế của chi phí. Điều đó đã phục vụ một cách tích cực, thoả mãn yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, theo dự toán chi phí, tăng cờng đợc công tác kiểm tra, đánh giá và phân tích chi phí nhằm thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Công tác hạch toán kinh doanh cũng đợc Xí nghiệp thực hiện thực hiện khá đầu đủ đảm bảo cung cấp số liệu tin cậy cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Những tồn tại cơ bản cần khắc phục.
Một trong những khó khăn của Xí nghiệp 296 hiện nay là Xí nghiệp mới xây dựng và kiện toàn mô hình sản xuất cấp đội đợc hơn hai năm (từ năm 2001) đội ngũ cán bộ quản lý và kế toán viên cấp đội còn non trẻ cha có nhiều kinh nghiệm chuyên môn do đó việc có những sai sót trong tổ chức điều hành và hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tính giá thành sản phẩm nói riêng là khó có thể tránh khỏi.
Dới đây em xin đợc nêu ra một số những điểm còn hạn chế trong hạch toán kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà theo em Xí nghiệp cần phải lu ý tới.
* Về tổ chức hạch toán ban đầu:
Một trong những đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là các nghiệp vụ kinh tế thờng phát sinh nhỏ lẻ phân tán, phát sinh tại nơi tạo ra sản phẩm (nơi thi công công trình) các kế toán viên trên Xí nghiệp cũng không thể trực tiếp kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ ngay tại thời điểm phát sinh mà chỉ có thể thực hiện chức năng đó vào cuối kỳ khi các kế toán đội tập hợp đầy đủ chứng từ sổ sách lên phòng tài chính Xí nghiệp.Tuy nhiên một thực tế đang tồn tại ở Xí nghiệp 296 đó là công tác hạch toán chứng từ ban đầu ở dới đội không đợc thực hiện nghiêm túc gây ra không ít khó khăn cho các kế toán viên của phòng tài chính Xí nghiệp trong việc kiểm tra đối chiếu chứng từ với sổ sách kế toán. Có thể nêu ra đây một số những sai phạm điển hình mà các kế toán đội hay mắc phải: Thứ nhất: Các chứng từ thu, chi tiền mặt, Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng biểu, sổ sách kế toán … thờng thiếu chữ ký của các cá nhân liên quan nh ngời nộp tiền, ngời nhận tiền, đội trởng, ngời nhận vật liêu,…Thứ hai: Các chứng từ thờng không đợc phân loại rõ ràng điểm hình là các kế toán đội thờng ghi nhận một con số tổng cộng duy nhất trên cột số tiền của chứng từ mà không có phần diễn giải chi tiết bên cạnh làm cho con số kế toán không phản ánh hết nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nghiêm trọng hơn nếu nh khi nhìn vào những con số đó kế toán không thể phát hiện đợc sự sai sót tiềm ẩn bên trong. Tất cả những sai phạm trong hạch toán ban đầu nêu trên đều có ảnh hởng sâu sắc đến kết quả hạch toán và có thể dẫn đến việc vi phạm các yêu cầu cơ bản đối với kế toán nh tính trung thực, tính đầy đủ… làm ảnh hởng đến tính chính xác của thông tin kế toán. * Tổ chức sổ kế toán.
Các mẫu sổ kế toán chi phí ở dới đội đều do phòng tài chính Xí nghiệp quy định, bộ phận kế toán cấp đội có trách nhiệm phải tuân thủ các quy định này. Tuy nhiên qua tìm hiểu quy trình ghi sổ kế toán ở dới đội em thấy các kế toán đội không hoàn toàn tuân theo những quy định mà phòng tài chính Xí nghiệp đa ra. Ví dụ nh kế toán không mở sổ đăng ký chứng từ chi sổ để theo dõi tổng tổng số tiền phát sinh trong; không chú trọng tới việc thực hiện song song giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp cụ thể là các bảng kê chi tiết của hầu hết các TK chi phí thờng bị bỏ qua…Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể là do phòng tài chính của Xí nghiệp còn quá dễ dãi trong công tác kiểm tra việc ghi chép đầy đủ sổ sách kế toán của các đội, cũng có thể do các kế toán đội cha nhận thấy hết đợc tầm quan trọng của các loại sổ chi tiết này.
Về hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song, thủ kho không mở thẻ kho để theo dõi số lợng nhập xuất tồn kho của từng loại vật t. Điều này là xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng vật liệu nhập kho hầu nh đợc xuất ngay cho thi công ít khi để tồn kho quá lâu nên không cần phải theo dõi trên thẻ kho. Tuy nhiên nếu nh thủ kho mở thẻ kho để theo dõi theo từng thứ vật t đội trởng các đội có thể nắm đợc vòng quay trung bình của mỗi loại vật t điều này rất cần thiết cho việc lập dự toán mua vật t trong các tháng, quý tới vì giá vật t thờng có xu hớng biến động tăng theo thời gian nếu lập kế hoạch mua sớm sẽ có thể tiết kiệm đợc chi phí.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 296 về cơ bản đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, để có thể cung cấp đợc những thông tin kịp thời và chính xác hơn về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm cho các nhà quản lý phòng tài chính Xí nghiệp cần phải lu ý tới một số điểm bất cập sau đây:
+ Thứ nhất: Về TK hạch toán: Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh Xí nghiệp sử dụng các TK 621, 622, 623, 627. Việc phân loại chi phí vào các TK nh vậy là hợp lý, tuy nhiên việc sử dụng duy nhất TK cấp một của các TK 623 và 627 để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung là không phù hợp bởi vì nếu nhìn vào con số tổng cộng của các TK này kế toán chỉ có thể thấy đợc cái tổng thể bên ngoài mà không thấy đợc cái biểu hiện bên trong của nó. Ví dụ, nếu nhà quản trị muốn biết trong quý này chi phí khấu hao của máy thi công gấp mấy lần chi phí khấu hao của thiết bị máy móc phục vụ cho quản lý, khi đó kế toán phải tiến hành cộng chi phí khấu hao trên TK 623, 627 của cả ba tháng trong quý lại sau đó so sánh với nhau mới có đợc con số cần tìm. Làm nh vậy kế toán sẽ phải một công đoạn tính toán khi mà đúng ra kế toán có thể cung cấp ngay tức thời số liệu mà nhà quản trị yêu cầu. Đó chỉ là một vớng mắc nhỏ trong nhiều vớng mắc mà kế toán sẽ gặp phải khi không sử dụng các TK chi tiết cấp hai.
Thứ hai: Về phơng pháp hạch toán chi phí công cụ dụng cụ luân chuyển nhiều kỳ và chi phí sử dụng máy thi công. Hai khoản chi phí này có liên quan đến nhiều công trình, nhiều kỳ sản xuất theo quy định thì phải đợc phân bổ cho các công trình, các kỳ sản xuất với tiêu thức phân bổ hợp lý. Tuy nhiên tại Xí nghiệp 296, công cụ dụng cụ luân chuyển đợc kế toán phân bổ theo một tỷ lệ cố định là 50% gía trị xuất dùng còn chi phí sửa chữa lớn máy thi công thì đợc hạch toán một lần vào chi phí sản xuất tại thời điểm phát sinh. Việc hạch toán nh trên theo em là không hợp lý bởi vì trong hoạt động thi công xây lắp chi phí về công cụ dụng cụ luân chuyển chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng giá thành công trình nếu kế toán chỉ căn cứ vào tỷ lệ là 50% giá trị xuất dùng sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ tăng nhanh một cách bất thờng và cũng tơng tự nh vậy đối với chi phí sửa chữa lớn máy thi công – cũng là một chi phí thờng xuyên phải bỏ ra trong qúa trình thi công cơ giới. Khi hạch toán nh vậy về cơ bản kế toán đã vi phạm nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc này quy định: “việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tơng ứng.
Thứ ba: Về công tác kế toán cuối kỳ: Công tác kế toán cuối kỳ tại Xí nghiệp bao gồm công việc nh: kiểm kê số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, tổng hợp và tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán cuối kỳ thờng có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, tại Xí nghiệp 296 nó cha đợc quan tâm đúng mức đặc biệt là các kế toán đội.
Qua khảo sát công tác kế toán cuối kỳ đối với nguyên vật liệu tồn kho em thấy có một khối lợng không nhỏ vật liệu xuất dùng trong kỳ hoặc vật liệu mua về sử dụng ngay nhng cuối kỳ không sử dụng hết hầu nh cha đợc chú trọng tới. Kế toán thờng không ghi bút toán giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và làm thủ tục nhập lại kho cho số nguyên vật liệu (trên sổ sách kế toán) cho số nguyên vật liệu này mà để sử dụng tiếp cho kỳ thi công sau. Nếu nhìn bề ngoài thì dờng nh không có vấn đề gì xảy ra nhng thực tế đến cuối năm khi tiến hành kiểm kê thờng không cho một con số khớp đúng giữa giá trị vật liệu còn lại cuối kỳ với vật liệu kết cấu trong sản phẩm. Nh vậy, với việc bỏ qua một công đoạn hạch toán mô hình chung kế toán đã làm thất thoát đi một khối lợng vật liệu mặc dù đôi khi không đáng kể nhng qua các kỳ hạch toán nó sẽ trở thành một con số lớn.
Trên đây là một số những đánh giá của bản thân em về thực trạng công tác tổ chức quản kinh doanh, công tác kế toán và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 296. Những điểm hạn chế đợc đề cập đến pr trên có thể xuất phát từ nguyên nhân khách quan cũng có thể là từ nguyên nhân quan nhng theo em nếu Xí nghiệp phát hiện đợc kịp thời những sai sót đó thì việc sửa chữa nó là có khả năng thực hiện đợc. Dựa trên những đánh giá và những hiểu biết về thực tế sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp 296, dới đây em xin đợc nêu ra một số kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp.
II. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mục tiêu phơng hớng hoàn thiện.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Cho đến nay quy định chi tiết nhất của Bộ tài chính về chế độ kế toán áp dụng cho loại hình xây lắp là quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và gần đây nhất là chuẩn mực số 15 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về doanh thu của hợp đồng xây dựng. Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng việc thực hiện hạch toán kế toán tuân thủ theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê do Bộ Tài Chính ban hành một mặt sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho các cơ quan quản lý tài chính cấp trên trong việc kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh doanh của đơn vị, mặt khác sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc nhanh chóng, kịp thời và chính sác số liệu tài chính kế toán để từ đó đa ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn và có hiệu quả. Mặc dù vậy trên thực tế có rất ít doanh nghiệp áp dụng một cách đầy đủ và chính xác các quy định của Bộ Tài Chính, bởi ta cũng biết rằng giữa lý thuyết và thực tế bao giờ cũng có một khoảng cách nhất định. Đến ngay cả những ngời ban hành chế độ cũng khó có thể hình dung đợc tất cả các tình huống kinh doanh xảy ra trong thực tế. Trong công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 296 em cũng đã nhận thấy một thực tế nh vậy. Tuy nhiên, việc vận dụng linh hoạt sáng tạo các quy định của chế độ hạch toán và thực tế hạch toán sao cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp sẽ là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp đó. Trong chuyên đề thực tập này em xin đợc nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 296 những mục tiêu và phơng hớng sau:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp cho phù hợp với cơ chế chính sách quản lý tài chính hiện hành.
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tại Xí nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp vẫn đảm bảo tính kế thừa và hoàn thiện trên cơ sở thực trạng hiện có tại Xí nghiệp.
- Hoàn thiện nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp.
Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.
2.1 Về hệ thống chứng từ sổ sách phục vụ cho hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
Nh đã nêu trong phân thực trạng, công tác tổ chức chứng từ ban đầu và thực hiện ghi sổ kế toán ở cấp đội cha thực sự đáp ứng đợc yêu cầu của hạch toán kế toán, Để khắc phuc đợc tình trạng này theo em Xí nghiệp cần phải để ra các biện pháp quản lý sau đây:
- Ban hành bằng văn bản các quy định cụ thể về việc ghi chép và tập hợp chứng từ hạch toán ban đầu đồng thời đa ra các biện pháp xử lý hành chính tơng ứng với các vi phạm mà kế toán viên hay mắc phải nhằm tạo cho các kế toán viên ý thức chấp hành nội quy, quy chế của Xí nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc các kế toán đội trong việcghi chép đầy đủ các sổ sách kế toán nhất là các loại sổ chi tiết về chi phí, dần dần uốn nắn, tạo lập tác phong làm việc khoa học cho các kế toán đội.
- Xí nghiệp có thể định kỳ mở các lớp tập huấn nhằm trao đổi và giải quyết những vấn đề vớng mắc trong quá trình hạch toán bởi các kế toán đội thờng ít có điều kiện để cập nhật các kiến thức mới lại thờng xuyên phải xử lý các tình huống thực tế trong hạch toán thi công.
2.2. Về tài khoản hạch toán
Xí nghiệp nên mở thêm các TK cấp hai của TK 623 và TK 627 chi tiết theo các yếu tố chi phí. Cụ thể nh sau:
Tài khoản 623 nên chi tiết thành:
TK 6231: Chi phí nhân công điều khiển máy.
TK 6232: Chi phí vật liệu chạy máy.
TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 627 nên đợc chi tiết thành:
TK 6271: Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu dùng cho hoạt động quản lý.
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
Việc sử dụng các TK cấp 2 nh trên sẽ giúp ích rất nhiều cho kế toán trong việc cung cấp thông tin một cách kịp thời khi nhà quản lý yêu cầu. Đồng thời, kế toán có thể dựa vào các TK cấp 2 để lập bảng cân tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố theo mẫu sau:
Bảng tổng hợp
chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
Diễn giải
Mã số
Kế hoạch năm
Thực tế phát sinh
Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
Lơng và BHXH
- Lơng
- BHXH, BHYT, KPCĐ
Khấu hao TSCĐ
Các khoản dịch vụ mua ngoài
Tổng công
Trong bảng trên: Kế toán phải có đợc những con số kế hoạch của từng yếu tố chí phí. Số kế hoạch năm có thể xây dựng dựa trên bảng kế hoạch sản lợng sản xuất do phòng kế hoạch Xí nghiệp chuyển xuống vào đầu mỗi năm. Số liệu trên cột thực tế phát sinh là con số tổng cộng của các yếu tố chi phí nằm trong các khoản mục chi phí khác nhau. Ví dụ nh giá trị chi phí về vật liệu chính thực tế phát sinh chính là con số tổng cộng của 3 TK 6211 – “chi phí về nguyên vật liệu chính” TK 6231 – “chi phí vật liệu dùng cho máy thi công và TK 6271 – “chi phí về vật liệudùng cho hoạt động quản lý”...
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố trên kế toán có thể dễ dàng đánh giá đợc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu hao các yếu tố chí phí và cung cấp cho kế toán quản trị những số liệu quan trọng cho việc lập kế hoạch sản xuất và đa ra các quyết định quản trị một cách đúng đắn.
1.3 Hoàn thiện chí phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trớc tiên Xí nghiệp cần phải xác định lại tiêu thức phân bổ chí phí công cụ dụng cụ luân chuyển nhiều kỳ. Việc áp dụng phơng pháp phân bổ nh hiện nay của Xí nghiệp không đảm bảo nguyên tắc khách quan trong hạch toán kế toán. Phần lớn vật t sử dụng cho thi công của Xí nghiệp thuộc loại phân bổ nhiều kỳ, chúng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong giá thành công trình do đó Xí nghiệp cần thiết phải quan tâm xem xét đến hạch toán yếu tố chi phí này. Theo em Xí nghiệp nên tiến hành các công việc sau đây.
- Xác định những loại công cụ dụng cụ luân chuyển có giá trị lớn đủ tiêu chuẩn TSCĐ để quản lý sử dụng nh TSCĐ và hạch toán vào chi phí theo phơng thức trích khấu hao.
- Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ nhng vẫn có thể sử dụng cho nhiều công trình, bộ phận kế toán cần phải phân loại để xác định hợp lý số lần có thể sử dụng, đồng thời cần tranh thủ báo cáo xin ý kiến của các cơ quan quản lý chức năng nh TCDN, thuế, … về phơng pháp phân bổ để tránh các tranh chấp bất đồng sau này và đảm bảo tính hợp lý của chi phí trong giá thành. Xí nghiệp có thể phân bổ chi phí công cụ dụng cụ dùng nhiều kỳ theo công thức sau:
Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ cho một lần sử dụng
Giá trị thực tế của cốp pha đà giá đa vào sử dụng
-
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Số lần sử dụng công cụ dụng cụ
luân chuyển dự kiến
Chi phí công cụ dụng cụ luân chuyển phân bổ cho công trình, hạng mục công trình
=
Số lần sử dụng công cụ dụng cụ luân chuyển cho công trình, hạng mục công trình
x
Giá trị công cụ dụng cụ luân chuyển phân bổ cho một lần sử dụng
Theo phơng pháp phân bổ nh trên kế toán cùng thủ kho phải thờng xuyên kiểm kê đánh giá chất lợng của vật liệu dụng cụ dùng nhiều kỳ (có thể ấn định thời điểm kiểm kê theo quý) để từ đó xác định giá trị sử dụng hay số lần đa vào sử dụng một cách chính xác. Phơng pháp phân bổ này mặc dù sẽ khiến cho kế toán phải mất nhiều thời gian, công sức hơn nhng bù lại nhà quản trị sẽ có đợc những thông tin chính xác hơn về chi phí phát sinh trong kỳ từ đó sẽ đa ra đợc các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Tiếp đến để hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần phải lu ý đến công tác kiểm kê vật liệu cuối kỳ thuộc sở hữu chung. Theo em việc thực hiện công tác kiểm kê nguyên vật liệu cuối kỳ không chỉ với số nguyên vật liệu nằm trong kho mà cả với số vật liệu nằm tại công trình (đã xuất kho cho thi công) là rất cần thiết. Một mặt nó sẽ giúp cho kế toán đánh giá đợc chính xác chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong kỳ và mặt khác quan trọng hơn đó là tránh đợc hiện tợng làm thất thoát lãng phí vật liệu. Theo đó cuối kỳ sau khi kiểm kê nếu thấy vật liệu xuất kho cha dùng hết kế toán sẽ thực hiện bút toán ghi giảm chi phí nh sau:
Nợ TK 152 – “nguyên vật liệu tồn kho”
Có TK 621 – “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí máy thi công của Xí nghiệp bao gồm khoản tiền phải trả cho máy thi công thuê ngoài và các khảon chi ra để vận hành máy thi công của Xí nghiệp. Trình tự và phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của Xí nghiệp tơng đối sát với quy định của chế độ kế toán hiện hành duy có việc hạch toán chi phí sửa chữa máy thi công là cha hợp lý.(đã nêu trong phần thực trạng) Theo em để hạch toán đúng chi phí sử dụng máy thi công kế toán cần phải tiến hành trích tỷ lệ % chi phí sửa chữa máy thi công vào chi phí phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ này có thể thay đổi tùy theo mức chi phí bỏ ra là lớn hay nhỏ. Theo phơng pháp này kế toán sẽ tiến hành hạch toán nh sau:
Khi phát sinh chi phí sửa chữa máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 142 - “chi phí trả trớc”
Có TK 111, 112, 331 …
Kế toán tiến hành trích tỷ lệ % vào chi phí:
Nợ TK 623 – “chi phí sử dụng máy thi công”
Có TK 142
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung.
Qua khảo sát em thấy việc hạch toán chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp là đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Trong phần hoàn thiện này em xin đợc nêu ra một vài phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung hy vọng sẽ giúp cho việc đánh giá chi phí sản xuất chung trong kỳ của Xí nghiệp đợc chính xác hơn.
Theo quy định của ngành xây dựng và thực tiễn hạch toán ở Xí nghiệp 296 chi phí sản xuất chung đợc phân bổ theo phơng pháp bộ phận đồng nhất, nghĩa là các điều khoản chi phí đều đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan theo cùng một tiêu thức. Cách làm này tuy đơn giản nhng lại thiếu chính xác vì khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung có quy luật biến động khác nhau đối với các đối tợng sử dụng.
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung có thể đợc thực hiện theo các phơng án khác nhau tuỳ thuộc và quy mô của tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ, vào tỷ trọng của từng điều khoản trong tổng cho phí sản xuất chung.
- Trờng hợp tỷ trọng các khoản mục chi phí không có chênh lệch lớn, mức độ trang bị cơ giới máy móc và lao động trong thi công tơng đối đồng đều kế toán có thể phân bổ tất cả các điều khoản chi phí sản xuất chung theo một tiêu thức phân bổ duy nhất (áp dụng phơng pháp phân bổ đồng nhất). Tiêu thức phân bổ có thể lựa chọn là giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình nh Xí nghiệp 296 đã sử dụng. Cách làm này đơn giản nhn đồng thời vẫn đảm bảo mức độ tinh cậy và hợp lý của thông tin.
- Trờng hợp trình độ cơ giới hoá, trang bị máy móc có sự chênh lệch giữa các công trình, hạng mục công trình thì có thể có hai cách xử lý:
Cách 1: Vẫn áp dụng phơng pháp phân bổ theo bộ phận đồng nhất nhng tiêu thức phân bổ sử dụng có thể là tổng chi phí thực tế (hoặc chi phí nhân công trực tiếp + chi phí sử dụng máy thi công) nếu chọn tổng chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công làm tiêu thức phân bổ thì mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình đợc xác định theo công thức sau:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình, hạng mục công trình
Chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Sử dụng tiêu thức phân bổ này sẽ khắc phục đợc sự khác biệt về trình độ cơ giới hoá ở từng công trình, hạng mục công trình vì ở đâu có sử dụng máy máy móc nhiều thì lao động thủ công sẽ giảm và ngợc lại, nên việc phân bổ sẽ hợp lý hơn.
Cách 2: Tiến hành phân loại chi phí sản xuất chung: Đối với chi phí khấu hao TSCĐ, có thể phân bổ theo chi phí máy thi công theo chi phí khấu hao, theo dự toán chi phí sản xuất chung. Các khoản mục còn lại của chi phí sản xuất chung có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp của các đối tợng.
- Trờng hợp chi phí sản xuất chung có quy mô lớn các điều khoản chi phí có tỷ trọng tơng đối không đồng đều hoặc có quy luật vận động khác nhau thì mỗi điều khoản chi phí sản xuất chung có thể phân bổ theo các tiêu thức không giống nhau. Cách làm này là cần thiết để đảm bảo tính hợp lý trong chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.
áp dụng chơng trình phần mềm kế toán vào hạch toán kế toán.
Hiện nay cùng với sự phát triển của công nghệ phần mềm tin học, rất nhiều chơng trình phần mềm kế toán với nhiều tiện ích đã hỗ trợ đắc lực cho công tác kế toán của các doanh nghiệp. Trong thời gian tới Xí nghiệp nên áp dụng hệ thống phần mềm kế toán vào công tác hạch toán nhằm giảm nhẹ công việc kế toán đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin kế toán đáp ứng đợc tốc độ phát triển sản xuất kinh doan của Xí nghiệp.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.
Để hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp 296 em xin nêu ra một số giải pháp cụ thể sau:
- Xí nghiệp cần xây dựng mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nhằm thực hiện phân cấp quản lý từ Xí nghiệp xuống các đội, tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn Xí nghiệp. Tăng cờng công tác quản lý lao động; điều phối sức lao động hợp lý trên các công trờng, bố trí thi công hợp lý không để ngắt quãng ngừng việc chờ đợi, thi công trọng điểm, hoàn thành dứt điểm các công trình. áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tăng cờng cơ giới hoá thi công, sáng tạo biện pháp thi công hợp lý, tìm nguồn vật liệu rẻ và gần để tiết kiệm chi phí.
- Căn cứ vào chế độ văn bản hớng dẫn thực hiện hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp đồng thời căn cứ vào đặc điểm tình hình và điều kiện cụ thể của Xí nghiệp để tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của ngành và của Xí nghiệp.
- Cán bộ quản lý và cán bộ kế toán cần nhận thức đợc ý nghĩa thiết thực của kế toán quản trị chi phí trong công tác quản trị doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thông tin cho quản trị Xí nghiệp tạo mối quan hệ khăng khít giữa các phòng ban , bộ phận trong doanh nghiệp, xây dựng mô hình kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí giá thành nói riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp.
- Xí nghiệp cần áp dụng và khai thác tối đa năng lực của chơng trình kế toán trên máy vi tính. Vì áp dụng chơng trình này thông tin cung cấp cho nhà quản lý rất lớn và khả năng xử lý thông tin nhanh.
Kết luận
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp 296 trực thuộc công ty xây dựng 319 Bộ quốc phòng, đợc sự giúp đỡ và hớng dẫn tận tình của các anh chị ở phòng kế toán em đã có điểu kiện tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng của Xí nghiệp. Quá trình thực tập cũng đã giúp em vận dụng đợc những kiến thức thu nhận đợc ở trờng vào thực tế, hiểu đợc sâu sắc hơn về ngành học của mình trong thực tiễn kinh doanh. Trong chuyên đề thực tập này em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 296, thông qua quá trình quan sát và tìm hiều em nhận thấy Xí nghiệp 296 đã thực hiện khá đầy đủ và chính xác các quy định của Bộ tài chính và mặc dù do nhiều nguyên nhân khách quan Xí nghiệp cha thể áp dụng đợc những quy định mới về chuẩn mực kế toán nhng em tin rằng trong thời gian tới Xí nghiệp sẽ dần chuyển sang áp dụng chế độ mới vì hiện nay Xí nghiệp đã cử cán bộ kế toán đi học. Cũng trong chuyên đề thực tập này em cũng đã nêu ra một số những kiến nghị sát thực nhất với thực tế sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp với hy vọng rằng qua thời gian thực tập em cũng đóng góp đợc một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành của Xí nghiệp.
Cuối cùng, em xin đợc gửi lời cảm ơn tới các anh chị phòng kế toán và TS. Phạm Quang đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I 3
đặc điểm chung về Xí nghiệp 296 3
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp. 3
1- Phơng thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 11
2- Đặc điểm quy trình công nghệ thi công xây lắp. 12
II- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 13
1- Phơng thức tổ chức bộ máy kế toán. 13
2- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 14
3- Đặc điểm hệ thống tài khoản và hình thức sổ kế toán áp dụng. 15
Phần II 17
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất 17
và tính giá thành sản phẩm 17
tại Xí nghiệp 296 17
I- Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất. 17
II-Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 18
1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 18
2- Chi phí nhân công trực tiếp 23
3- Chi phí sử dụng máy thi công. 28
4- Chi phí sản xuất chung 35
5- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. 38
6- Tổng hợp chi phí sản xuất kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 39
6.1Tổng hợp chi phí sản xuất. 39
6.2.Kiểm kê đánh giá phẩm dở dang. 41
6.3.Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 42
Phần 3 44
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất 44
Và tính giá thành sản phẩm xây lắp 44
Tại Xí nghiệp 296 44
I- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp. 44
1- Thành tựu đạt đợc 44
2- Những tồn tại cơ bản cần khắc phục. 46
II. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49
1- Mục tiêu phơng hớng hoàn thiện. 49
2- Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296. 51
2.1 Về hệ thống chứng từ sổ sách phục vụ cho hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm 51
2.2. Về tài khoản hạch toán 51
2.3. Hoàn thiện chí phí nguyên vật liệu trực tiếp. 52
2.4. Hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công. 54
2.5. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung. 54
2.6. áp dụng chơng trình phần mềm kế toán vào hạch toán kế toán 56
3-Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296. 57
Kết luận 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22547.doc