Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty Điện máy thành phố Hồ Chí Minh

Phương pháp chứng từ kế toán mới chỉ cung cấp những thông tin mang tính chất rời rạc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, như vậy mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu quản lý. Trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đòi hỏi những thông tin mang tính chất tổng hợp. Với yêu cầu đó, kế toán không chỉ dừng lại ở khâu hạch toán ban đầu mà phải tiếp tục tiến hành hạch toán tổng hợp. Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý. Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là khâu không thể thiếu được trong quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong Chi nhánh và được mở theo đối tượng kế toán có nội dung riêng biệt .

doc77 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty Điện máy thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, thưởng theo qui định của Nhà nước, Bộ Thương mại và công ty đề ra. + Chi nhánh chịu sự kiểm tra của công ty và các cơ quan chức năng về quản lý doanh nghiệp của Nhà nước qui định. + Báo cáo kịp thời mọi diễn biến hoạt động của chi nhánh về công ty cho giám đốc công ty theo định kỳ. Phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn của các phòng ban chức năng công ty trong công tác chuyên môn. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh: Chi nhánh hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc chi nhánh, phó giám đốc chi nhánh kiêm giám đốc siêu thị, ngoài ra cán bộ công nhân viên của chi nhánh ở các phòng ban cũng như các cửa hàng trực thuộc đêù có trình độ đại học, trung cấp trở lên giàu năng lực, kinh nghiệm trong quản lý, kinh doanh và hợp tác quốc tế. Chi nhánh có các phòng ban và các cửa hàng, siêu thị trực thuộc tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh Điện máy Giám đốc chi nhánh Phó Giám đốc TTTM Phòng KDXNK Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài chính Phó GĐ TTTM 1 Phó GĐ TTTM 2 Cửa hàng 84 Nguyễn Công Trứ Cửa hàng 475 Ngọc Lâm - GL Cửa hàng số 8 Phan Bội châu * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: - Giám đốc Chi nhánh : Là người đứng đầu do giám đốc Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Chi nhánh quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất của Chi nhánh theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của Công ty giao và đề ra các biện pháp thực hiện xây dựng chiến lược thị trường, chiến lược mặt hàng kinh doanh, liên doanh, liên kết với các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện theo đúng luật pháp Nhà nước qui định. Trình Giám đốc Công ty phê duyệt tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh của Chi nhánh, trực tiếp điều hành quản lý và giao nhiệm vụ cho các tổ chức kinh doanh trực thuộc Chi nhánh. - Giám đốc Trung tâm thương mại: Do Giám đốc Công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh, được phân công phụ trách một hay một số công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh về lĩnh vực công tác được phân công. Giám đốc Trung tâm có nhiệm vụ cùng Giám đốc Chi nhánh hoạch định kế hoạch, biện pháp tổ chức kinh doanh cho từng kỳ kế hoạch của Chi nhánh, tổ chức thị trường mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đại lý kinh doanh ở phía Bắc. - Phòng hành chính tổ chức có chức năng thực hiện các chính sách chế độ của Nhà nước về lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, quản lý hồ sơ nhân viên Chi nhánh, ký hợp đồng lao động và sử dụng bố trí lao động hợp lý, xây dựng mức tiền lương, lập bảng lương, theo dõi lập sổ BHXH, mua BHYT cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên. - Phòng tài chính kế toán có chức năng chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tài chính trong toàn bộ Chi nhánh theo đúng pháp luật của Nhà nước, cung cấp thông tin chính xác kịp thời về tình hình tài chính của Chi nhánh khi ban Giám đốc yêu cầu. Ghi chép lên sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có chức năng thu thập các thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nuớc. Trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoại thương theo đúng chính sách quy định của Nhà nước về luật thương mại và thông lệ Quốc tế quy định. Tìm hiểu phát triển thị trường để tăng thêm khách hàng và tập trung chú trọng cho nhiệm vụ xuất khẩu. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. - Chi nhánh rực tiếp kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, xe máy, vật tư kim khí, linh kiện phụ tùng, vải sợi may mặc, mỹ phẩm, rau quả, ăn uống giải khát. Công ty được phép kinh doanh và giới thiệu quảng cáo các mặt hàng trên. - Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng đã được đăng ký, trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh. - Được tổ chức các dịch vụ sửa chữa, lắp đặt và bảo hành sản phẩm - Trực tiếp chỉ đạo và điều hành Trung tâm thương mại. Chi nhánh có các cửa hàng lớn như: - Công ty 20 Bộ Quốc Phòng. - Công ty THHH Thiên Quang. - Công ty may Thăng Long. - Công ty hỗ trợ phát triển công nghệ TM VITAN. - Công ty thực phẩm Miền Bắc…. Ngoài ra Chi nhánh còn có mối quan hệ với các đối tác sau: - Trung tâm thương mại Công ty XNK INTIMEX. - Chi nhánh Công ty công ty công nghệ phẩm Đà Nẵng. - Chi nhánh công ty KAO VN. - Chi nhánh công ty sưã VN tại Hà Nội. II. đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Do tính chất hoạt động kinh doanh, qui mô hoạt động rộng lớn với các siêu thị, cửa hàng trực thuộc, phòng kế toán chi nhánh được xây dựng trên nguyên tắc chung và tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Các siêu thị, cửa hàng trực thuộc chi nhánh thực hiện hạch toán và định kỳ gửi về chi nhánh để kiểm tra, hạch toán và tổng hợp số liệu để báo cáo về công ty. Tại phòng kế toán chi nhánh thực hiện công tác kế toán phát sinh tại văn phòng bao gồm cả việc kiểm tra số phát sinh ở các cửa hàng trực thuộc.Tổng hợp báo cáo toàn chi nhánh và tính ra lợi nhuận và gửi về phòng kế toán công ty. Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán thanh toán ngân hàng Kế toán tiền lương, BH, TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán kho, quầy công nợ Thủ quỹ * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán. - Trưởng phòng kế toán có trách nhiệm giúp Giám đốc Chi nhánh bố trí mạng lưới kế toán từ trung tâm bán hàng chất lượng cao đến các cửa hàng trực thuộc của chi nhánh. Kế toán trưởng có nhiệm vị tổ chức công tác kế toán theo quy định của Nhà nước. Ghi chép tính toán báo cáo phản ánh chính xác, trung thực kịp thời các số liệu, trích nộp đúng đủ các khoản nộp cấp trên và Công ty. Thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả theo quy định của Công ty. Lập đầy đủ các báo cáo kế toán thống kê và quyết toán của Chi nhánh về Công ty theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, Giám đốc Chi nhánh và Nhà nước về công tác hạch toán kế toán của Chi nhánh. - Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và Giám đốc Chi nhánh về các việc được giao. Trực tiếp chỉ đạo và tổng hợp quyết toán toàn Chi nhánh phụ trách công tác kiểm tra toàn các đơn vị, hướng dẫn chế độ hạch toán trong toàn Chi nhánh và giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, số liệu vào sổ cái và lập báo cáo kế toán, cuối kỳ tiến hành xác định kết quả kinh doanh, lập bảng tổng kết tài sản của toàn Chi nhánh. - Kế toán thanh toán ngân hàng: Có nhiệm vụ cân đối tiền gửi Ngân hàng, cân đối kế hoạch mua ngoại tệ, theo dõi tiền vay, tiền gửi, làm thủ tục vay, trả Ngân hàng đúng hạn, đối chiếu với kế toán kho, kế toán bán hàng, phối hợp với thủ quỹ để cân đối tiền mặt, để thu chi có kế hoạch. - Kế toán tiền lương, bảo hiểm và tài sản cố định: Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán chi phí tiền lương theo quy định, phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ chức tiến hành tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phant ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm tài sản cố định, hàng tháng kế toán lập bảng trích khấu hao tài sản cố định và tham mưu cho Chi nhánh trong việc sử dụng tài sản cố định. - Kế toán kho, quầy, công nợ: Trực tiếp theo dõi sổ sách chi tiết về hàng hoá, tài sản trong kho. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về hàng tồn kho, giá bán và về công nợ bán hàng đối với khách hàng cối mỗi ngày, đôn đốc đối chiếu công nợ của các quầy, các cửa hàng. - Thủ quỹ: Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán. Chi nhánh áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết định số 167 / 2000/ QĐ- BTC ngày 25/10/2000. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ- Việt Nam đồng. - Nguyên tắc và phương pháp đổi các đồng tiền khác theo giá thời điểm bán ra của ngân hàng Ngoại thương TP. Hà Nội. - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký – Chứng từ. - Phương pháp kế toán TSCĐ: Mở sổ theo dõi chi tiết từng tài sản. - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá mua thực tế hoặc theo đánh giá của Nhà nước. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Chi nhánh áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Trong báo cáo tài chính áp dụng các mẫu biểu sau: + Mẫu số B01\ DN: “ Bảng cân đối kế toán”. + Mẫu số B02\ DN: “ Kết quả hoạt động kinh doanh”. + Mẫu số B09\DN: “ Thuyết minh báo cáo tài chính”. 2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán. Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong Chi nhánh được lập theo chứng từ mẫu - Phần lao động tiền lương Chi nhánh áp dụng những chứng từ sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH. - Phần hàng tồn kho bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá. - Phần bán hàng có hoá đơn thuế GTGT. - Phần tiền tệ gồm các phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ. - Phần tài sản cố định gồm biên bản giao nhận tài sản cố định. 2.3. Tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản. Chi nhánh công ty Điện máy TP. Hồ Chí Minh là công ty thương mại, dịch vụ cho nên hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính quy định. Để có thể hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán nhằm đáp ứng những yêu cầu cung cấp thông tin kế toán thì Chi nhánh không thể bỏ qua phương pháp tài khoản kế toán. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành cũng như quy mô và nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị, kế toán trưởng xác định danh mục hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong Chi nhánh. Đồng thời xây dựng danh mục và cách thức ghi chép các tài khoản cấp II được áp dụng trong Chi nhánh. Các TK cấp I được sử dụng là: TK 111, 112, 113, 131, 133, 136, 138, 144, 211, 214, 241, 351, 311, 333,3 34, 338,341 Tài khoản cấp II là: TK 3382, 3383, 3384, 1388, 3331,33312,3333,6418. 2.4. Tổ chức sổ kế toán. Trong 4 hình thức sổ kế toán, Chi nhánh đã áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký – Chúng từ. Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 12: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký - Chứng từ Sổ cái Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng kê Ghi chú: Lập hàng ngày Lập cuối kỳ kế toán Đối chiếu 2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo. Trong Chi nhánh báo cáo kế toán bao gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. - Báo cáo tài chính: Bao gồm 3 biểu mẫu sau: + Bảng cân đối kế toán: Mẫu số 01. + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Mẫu số 02. + Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số 09. - Báo cáo quản trị: Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin Tài chính kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ của Chi nhánh. Báo cáo quản trị bao gồm: + Báo cáo tổng doanh thu. + Báo cáo số dư công nợ. + Báo cáo về tài sản cố định. + Báo cáo về thu nhập người lao động. Báo cáo tài chính của Chi nhánh được lập và gửi vào cuối mỗi quý, báo cáo tài chính được gửi chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, còn thời hạn gửi báo cáo Tài chính năm của công ty là 90 ngày. III. Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. 1. Hạch toán quá trình mua hàng. 1.1. Phương thức mua hàng và chứng từ sử dụng . Tổ chức khai thác nguồn hàng là một nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị kinh doanh thương mại. Chi nhánh công ty điện máy TP. Hồ Chí Minh là đơn vị kinh doanh thương mại, vì vậy, nguồn hàng chủ yếu của chi nhánh là mua hàng hoá sản xuất trong nước và nhập khẩu. Cách thức mua hàng của chi nhánh chủ yếu là mua trực tiếp của các đơn vị, cá nhân sản xuất hoặc mua hàng qua các đơn vị nhập khẩu và phân bổ. - Bộ chứng từ sử dụng gồm: + Hoá đơn mua hàng. + Biên bản kiểm nghiệm hàng + Phiếu nhập kho + Thẻ kho 1.2. Tính giá thực tế hàng hoá mua. Vì là công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên trị giá vốn thực tế hàng hoá mua về nhập kho được tính như sau: Đối với hàng nhập khẩu: 1.3. Kế toán chi tiết kho hàng. Khi hợp đồng mua hàng hoá đã được ký kết, chủ hàng giao hàng tại kho với hoá đơn GTGT, sau đó thủ kho nhận hàng, kiểm nghiệm hàng cả về số lượng và chất lượng. Sau khi kiểm tra hàng hoá, thủ kho báo cho nhân viên phòng kinh doanh, phòng kinh doanh sẽ dựa vào hoá đơn để tính giá bán mặt hàng, loại hàng và yêu cầu kế toán kho làm phiếu nhập kho theo đúng số lượng ghi trên hoá đơn và giá đã được tính. Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 1 (lưu) Mẫu số 01 GTKT - 3LL Ngày 20 tháng 7 năm 2002 No: 000254 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phú Thái Địa chỉ: Điện thoại: Họ và tên người mua: Siêu thị tự chọn số 5 - Điện Biên Phủ Địa chỉ: Minh Khai Tài khoản: ............... Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: ..................... STT Tên hàng hoá ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 Rượu vang Bordeaux Chè Mactea Chai Gói 12 20 88.000 23.000 1.056.000 460.000 Cộng tiền: 1.516.000 Thuế suất thuế GTGT 10% 151.600 Tổng số tiền thanh toán 1.667.600 Số tiền viết bằng chữ (Một triệu sáu trăm sáu mươi bảy ngàn sáu trăm đồng). Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phiếu nhập kho Ngày 20/7/2002 Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Phú Thái Theo HD số 000254 ngày 20/7/2002 Nhập tại kho: Số 5 Điện Biên Phủ. STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng chứng từ Số lượng thực nhập Đơn giá Thành tiền 1 Rượu vang Bordeaux Chai 12 88.000 1.056.000 2 Chè Mactea Gói 20 23.000 460.000 Cộng tiền hàng 1.516.000 Và đồng thời làm phiếu chuyển hàng nội bộ để thủ kho căn cứ vào đó xuất hàng ra ngoài để bán. Số hàng còn lại kho sau khi đã xuất bán thủ kho vào thẻ kho. Và kế toán sẽ căn cứ vào thẻ kho để hạch toán lượng hàng tồn kho. Phiếu chuyển hàng nội bộ Loại GD : 10 giao dịch chuyển hàng kinh doanh nội bộ. Từ : 00002 Kho hàng tự chọn, số 5 Điện Biên Phủ-Hà Nội. Đến : 00015 Quầy tầng 2 - Tự chọn Diễn giải : Xuất hàng ra quầy Công ty THHH Phú Thái. STT Mã Tên hàng hoá ĐV Giá bán lẻ Lượng Thành tiền 1 004598 Rượu BORDEAUX Chai 96.000 12 1.152.000 2 015010 Chè MACTEA Gói 25.000 20 500.000 1.652.000 Ngày 20/12 năm 2002 Người nhận hàng (Ký tên) Người giao hàng (Ký tên) Người lập phiếu (Ký tên) - Thẻ kho: Thẻ kho được mở trong một năm, mỗi tổ thẻ được dùng cho một mặt hàng khác nhau, thẻ kho dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng hoá trong kho. Căn cứ ghi vào thẻ kho là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Thẻ kho Công ty điện máy TP. Hồ Chí Minh Mã số: Đơn vị: Siêu thị tự chọn Địa điểm: 5 Điện Biên Phủ Đơn vị tính: Mẫu số 06 vật tư Ban hàng theo quyết định 1141 - Tài chính QĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Mã số: Giá mua: 61.900 Giá bán chưa thuế: 68181 Giá TT: 75.000 Chứng từ Ngày tháng Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán N X Nhập Xuất Tồn 01/01/2002 Tồn đầu kỳ 2 03/02/2002 Nhập kho 24 Cộng 1.4. Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng Đối với nghiệp vụ mua hàng thì hạch toán ban đầu chính là việc tổ chức, sử dụng, ghi chép các chứng từ có liên quan đến khâu mua hàng theo các mẫu biểu do Bộ Tài chính hoặc do Chi nhánh quy định như trên. - Khi hàng hoá mua về kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho để ghi sổ. Nợ TK 156 (1): 250.000 Nợ TK: 133 (1): 250 Có TK 331: 275.000 - Trong trường hợp Công ty mua hàng hoá nhiều của đơn vị cung cấp thì cũng có những đơn vị giảm giá cho lô hàng tiếp theo với tỷ lệ 1% trên tổng giá lô hàng như vậy kế toán phản ánh số được hưởng giảm giá hàng mua như sau: Nợ TK 111 Có TK 156 (1) Có TK 133 (1) 2. Hạch toán quá trình bán hàng. Cơ chế thi trường là cuộc chạy đua khốc liệt của các doanh nghiệp, nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải có phương hướng kinh doanh thích hợp và có hiệu quả. Đứng trước tình hình đó, chi nhánh công ty Điện máy TP.HCM một mặt đẩy mạnh bán buôn trực tiếp qua kho để thu hút các đại lý ở ngoại tỉnh, mặt khác tiến hành phân phối hàng hoá bán lẻ thông qua hệ thống các cửa hàng, siêu thị để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng. 2.1. Phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ. 2.1.1.Phương thức bán buôn trực tiếp tại kho chi nhánh Theo phương thức này, khách hàng mua với số lượng lớn trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết với chi nhánh. Hàng sẽ được giao tại địa điểm theo đúng hợp đồng đã ký kết, cước vận chuyển tuỳ theo thực tế , có thể bên mua hay bên bán chịu tuỳ theo hợp đồng cụ thể. Khi hàng xuất giao cho khách, phòng dịch vụ xuất hoá đơn GTGT làm 3 liên, giao liên 2 cho khách hàng, liên 3 lưu lại làm chứng từ. Đồng thời, khi xuất hàng, kế toán kho lập phiếu xuất kho theo đúng số lượng và giá trị thực xuất. Các chứng từ sẽ được giao cho kế toán để kiểm tra việc hạch toán. 2.1.2.Phương thức bán lẻ: Hàng hoá của chi nhánh được trực tiếp bán cho người tiêu dùng thông qua các hệ thống cửa hàng, siêu thị. Tại siêu thị Điện Biên, trụ sở của chi nhánh, khi khách có nhu cầu mua hàng, nhân viên bán hàng sẽ tư vấn kiểu dáng, chất lượng, khi khách hàng đồng ý mua sẽ làm thủ tục thanh toán tại quầy thu ngân của siêu thị, khách có thể thanh toán một phần hay toàn bộ trị giá hàng hoá, siêu thị có trách nhiệm chuyển hàng đến đúng địa chỉ ghi trên phiếu giao hàng, khách hàng không phải trả thêm bất cứ một chi phí dịch vụ nào khác ngoài thanh toán đúng giá mua niêm yết trên sản phẩm của siêu thị. Khi nhận đủ tiền hàng hay khi khách hàng chấp nhận thanh toán, nhân viên thu ngân lập hoá đơn GTGT làm 3 liên theo đúng số lượng và giá trị đã xuất cho khách và vào bảng kê bán hàng được lập theo ca bán hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm vào kho xuất dùng chủng loại hàng và giao cho nhân viên giao nhận chuyển đến tay người tiêu dùng, nhân viên giao nhận chịu trách nhiệm lắp đặt và chạy thử hàng nếu khách có nhu cầu. Định kỳ một ca bán hàng, nhân viên thu ngân nộp tiền hàng và bảng kê bán hàng về phòng kế toán siêu thị để hạch toán. Tại các cửa hàng bán lẻ khác của chi nhánh, định kỳ cuối tháng, kế toán các cửa hàng tập hợp bảng kê bán hàng và doanh thu về chi nhánh để tổng hợp số liệu, phòng kế toán chi nhánh sẽ tập hợp để tính ra kết quả kinh doanh của toàn chi nhánh và gửi báo cáo về công ty ngày 18 hàng tháng. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh phức tạp, nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau và thường xuyên biến động, chi nhánh không tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại hàng mà hạch toán vào chi phí cho cả lô hàng xuất trong tháng. Như vậy, giá mua của hàng hoá chính là giá vốn của hàng xuất kho. = Như vậy: Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán = Số lượng hàng hoá xuất bán x Giá thực tế Tài khoản áp dụng: TK 111: Tiền mặt Việt Nam TK 112.1: Tiền gửi ngân hàng( tiền VN) TK 112.2:Tiền gửi ngoại tệ TK 131: Phải thu của khách hàng TK 156: Hàng hoá TK 511: Doanh thu TK 632: Giá vốn hàng bán TK 333: Thuế và các khoản phải nộp TK 531: Hàng bán bị trả lại TK 531: Giảm giá hàng bán TK641,TK642: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp TK 911: Xác định kết quả kinh doanh TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối *Các phương thức thanh toán: + Hình thức thanh toán ngay: Đối với các cửa hàng hay siêu thị khi xuất giao cho khách hàng sẽ thu được tiền ngay (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vi sa card...) + Hình thức thanh toán chậm: Các khách hàng của chi nhánh là những đại lý lớn hoặc là những khách hàng ở ngoại tỉnh...đều là những khách hàng quen thuộc nên chi nhánh có thể cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất định.(Căn cứ vào thời hạn đã ký trên hợp đồng kinh tế sau 60 ngày, 90 ngày, bên mua phải thanh toán hết tiền hàng). 2.2. Hạch toán quá trình bán hàng: Chi nhánh công ty Điện máy TP.HCM hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. ở kho theo dõi chủ yếu về mặt số lượng còn ở phòng kế toán trung tâm theo dõi cả về mặt lượng và giá trị. Phiếu nhập kho Ngày 16/6/02 Họ tên người giao hàng: Công ty Toshiba Việt Nam Theo HĐ số 000865 ngày 16/6/02 Nhập tại kho : Số 5 Điện Biên Phủ STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng chứng từ Số lượng thực nhập Đơn giá Thành tiền 1 Tủ lạnh Toshiba-E90 chiếc 5 2.007.273 10.036.365 2 Tủ lạnh Toshiba-B5V chiếc 4 1.623.273 6.493.092 Cộng tiền hàng 16.529.457 Nhập, ngày 16/6/200 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng hay các chứng từ có liên quan, kế toán kho lập phiếu nhập kho để nhập số hàng đã mua theo đúng số lượng và đơn giá thực tế. Phiếu nhập kho lập 3 liên, một liên giao trả khách hàng, một liên làm chứng từ kế toán và một liên lưu tại gốc. Khi có khách mua hàng, căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan, kế toán kho lập phiếu xuất kho tính theo trị giá mua thực tế. Phiếu xuất kho Ngày 24 tháng 06 năm 2002 Họ tên người nhận hàng: Chị Hạnh Địa chỉ: Lý do xuất kho: Xuất để bán Xuất tại kho: Số 5 Điện Biên Phủ STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng chứng từ Số lượng thực xuất Đơn giá Thành tiền 1 Tủ lạnh Toshiba 22VPT chiếc 1 5.000.000 5.000.000 2 Tủ lạnh Toshiba-B5V chiếc 1 1.623.273 1.623.273 Cộng : 6.623.273 Xuất, ngày 24/06/2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Cuối ngày, căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho, thủ kho phản ánh vào thẻ kho số lượng thực nhập, thực xuất rồi tính ra số lượng tồn kho trên thẻ. Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01 tháng 06 năm 2002 Tờ số:01 Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư: Tủ lạnh Daewoo 109 Đơn vị tính: chiếc Mã số: Ngày tháng SH xuất SH nhập CT ngày Diễn giải SL nhập SL xuất SL tồn Ký xác nhận của kế toán 1/6 Tồn đầu tháng 12 1/6 1/6 Xuất bán 12 0 1/6 1/6 Nhập Daewoo 50 50 5/6 3/6 Xuất bán 5 45 8/6 4/6 Xuất bán 30 15 10/6 11/6 Nhập Daewoo 50 65 20/6 12/6 Xuất bán 20 45 .......... Cộng: 100 67 45 Tại phòng kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hay thẻ kho mà kế toán kho chuyển lên, kế toán mở sổ chi tiết hàng hoá. Nội dung sổ chi tiết bao gồm cụ thể từng mặt hàng, số lượng, giá trị. Sổ chi tiết hàng hoá Kho: 5 Điện Biên Phủ Tên hàng hoá: Điều hoà Funai Đơn vị tính: bộ Tồn đầu tháng:12bộ ; Thành tiền: 103.200.000đ ĐVT: 1.000 đồng CT Ngày Diễn giải SL nhập Đơn giá Thành tiền SL xuất Đơn giá Thành tiền SL tồn Đơn giá Thành tiền 119 5/6 Nhập CN 5 8.600 43.000 17 8.600 146.200 80 6/6 Xuất quầy 1 8.600 8.600 16 8.600 137.600 102 8/6 Xuất quầy 2 8.600 17.200 14 8.600 120.400 135 16/6 Nhập CN 5 8.600 43.000 19 8.600 163.400 183 20/6 Xuất quầy 4 8.600 34.400 15 8.600 129.000 190 22/6 Xuất quầy 5 8.600 43.000 10 8.600 86.000 217 25/6 Xuất quầy 1 8.600 8.600 9 8.600 77.400 218 26/6 Xuất quầy 2 8.600 17.200 7 8.600 60.200 325 30/6 Xuất quầy 1 8.600 8.600 6 8.600 51.600 Cộng: 10 86.000 16 137.600 6 51.600 Căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại hàng hoá, kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn để theo dõi tổng hợp hàng xuất bán trong tháng. - Kế toán chi nhánh sử dụng bảng kê số 8 - Bảng kê số 8 kết cấu bên Nợ và bên Có TK 156 Cách ghi: Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư cuối tháng trước chuyển sang của TK156 Phát sinh Nợ và phát sinh Có TK156 căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho và các chứng từ khác có liên quan của các loại hàng hoá. Số dư cuối tháng được xác định: = + - Số liệu tổng hợp của bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối tháng được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 (Ghi Có TK156) 2.3. Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ bán hàng Chi nhánh công ty Điện máy TP.HCM hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. * Hạch toán bán buôn trực tiếp qua kho: Khi hàng về nhập kho chi nhánh, căn cứ hợp đồng mua bán hàng hoá giữa chi nhánh và khách hàng , chi nhánh tiến hành xuất hàng theo đúng số lượng và giá trị ghi trên hợp đồng giao cho khách hàng. Đồng thời kế toán xuất hoá đơn GTGT giao cho khách hàng, hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng để thanh toán Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán: Phản ánh doanh thu: Nợ TK 131:427.472.045 Có TK 511:388.610.950 Có TK 333(1):38.861.095 Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632:375.690.540 Có TK 156:375.690.540 Khách hàng có thể thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay séc, chuyển khoản tuỳ theo thời hạn và phương thức thanh toán đã ký kết trên hợp đồng kinh tế. Kế toán chi nhánh vào sổ chi tiết công nợ đối với từng khách hàng cụ thể để theo dõi việc thu hồi công nợ, vào sổ chi tiết bán hàng để ghi nhận doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra được tập hợp để kê khai vào bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra trong tháng. Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111: hoặc Nợ TK 112: Có TK 131: * Hạch toán bán lẻ hàng hoá: Hoạt động bán lẻ chủ yếu diễn ra tại các cửa hàng, siêu thị trực thuộc chi nhánh dưới hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp, các cửa hàng, siêu thị thực hiện hạch toán báo sổ, định ký gửi về chi nhánh để tổng hợp toàn chi nhánh. Khi khách mua hàng, nhân viên thu ngân Siêu thị thu tiền đồng thời lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Kế toán căn cứ vào liên 3 phản ánh doanh thu và giá vốn hàng bán: Nợ TK 131(Siêu thị):17.776.500 Có TK 511:16.930.000 Có TK 333(1):846.500 Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632:16.370.000 Có TK 156:16.370.000 Khi nhân viên thu ngân của siêu thị nộp tiền hàng về Chi nhánh, Chi nhánh lập phiếu thu tổng số tiền và hạch toán: Nợ TK 111:17.776.500 Có TK 131(Siêu thị):17.776.500 Đồng thời mở sổ chi tiết công nợ đối với từng khách hàng: 2.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng Hạch toán giá vốn hàng bán: Toàn bộ chi phí vận chuyển hàng hoá mua, bán, chi nhánh không tập hợp để phân bổ vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ mà tập hợp vào chi phí bán hàng tính cho toàn bộ số hàng xuất ra trong tháng. Như vậy, giá vốn hàng bán chính là giá mua của hàng hoá, kế toán căn cứ vào bảng kê số 8: Nhập xuất tồn hàng hoá, kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632: 6.802.750.454 Có TK 156: 6.802.750.454 * Hạch toán doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng chính là doanh thu thuần vì chi nhánh không có các khoản giảm trừ doanh thu. Cuối tháng, căn cứ vào các hoá đơn và chứng từ có liên quan, kế toán lập bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra ( Mẫu số 02/GTGT) kèm theo tờ khai thuế GTGT. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi nhánh là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất áp dụng với từng mặt hàng cụ thể: Hàng Tivi, thủ lạnh, máy giặt, ... áp dụng mức thuế suất 10%; hàng điều hoà và lắp đặt ...áp dụng mức thuế suất 5%. Kế toán xác định số thuế đầu ra dựa trên doanh thu bán hàng tổng hợp được, dựa theo công thức: = x Tổng số thuế phải nộp trong kỳ được xác định: = - Trong đó thuế đầu vào căn cứ vào hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào được tập hợp trên bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào. Căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra và tờ khai thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng của kỳ báo cáo theo tháng: Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 131:6.561.785.905 Nợ TK 111:693.125.000 Có TK 511:6.913.542.816 Có TK 333(1):341.368.089 Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 333(1):759.965.688 Có TK 133:759.965.688 Do thuế đầu vào từ các tháng trước lớn hơn thuế đầu ra nên chi nhánh vẫn được khấu trừ thuế. Tính đến tháng 6 năm 2002, chi nhánh còn được khấu trừ số thuế là: 458.699.264 3. Hạch toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý: * . Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: * Tài khoản sử dụng: TK 641 * Nội dung tài khoản : Chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau: Chi phí nhân viên: tiền lương phải trả nhân viên, các khoản trích theo lương như BHXH,BHYT,KPCĐ... Chi phí công cụ lao động: Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc và phục vụ quá trình bán hàng, dịch vụ sau bán hàng... Chi phí khấu hao tài sản cố định: Nhà xưởng, máy móc thiết bị... Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, lao động thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, thuê kho bãi, bảo quản, sửa chữa thường xuyên... Chi phí khác bằng tiền: Trả lãi vay ngắn hạn ngân hàng, tiền công tác phí, tàu xe, xăng dầu cho cán bộ công nhân viên đi công tác, chi phí tiếp thị ,quảng cáo, thuế nhà đất... Do Chi nhánh kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá : tivi, tủ lạnh, máy giặt, đồ gia dụng... nên việc phân bổ rất phức tạp, khách hàng là khách thường xuyên với nhu cầu ổn định nên lượng xuất, nhập ít biến động, lượng tồn kho chênh lệch không đáng kể giữa các kỳ hạch toán. Chi nhánh không phân bổ các khoản chi phí này cho hàng tồn cuối tháng mà tính hết vào chi phí bán hàng của toàn bộ hàng xuất bán trong tháng. Để tập hợp chi phí bán hàng trong tháng, kế toán sử dụng bảng kê số 5.Cơ sở ghi bảng kê số 5 căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, phân bổ khấu hao TSCĐ, các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan để phản ánh vào các chỉ tiêu phù hợp trên bảng phân bổ số 5. Số liệu tổng hợp của bảng kê số 5 sau khi khoá sổ cuối tháng được dùng để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Sau đó căn cứ vào số liệu phần A nhật ký chứng từ số 7, kế toán tổng hợp được toàn bộ chi phí bán hàng trong tháng. Nợ TK 641:175.211.134 Có TK111:44.628.498 Có TK112(1):69.514.443 Có TK 142(1):1.779.228 Có TK214:8.473.589 Có TK334:45.902.450 Có TK338:4.912.926 4. Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ Trình tự xác định kết quả tiêu thụ như sau: Từ bảng kê hoá đơn dịch vụ hàng hoá bán ra, kế toán xác định doanh thu bán hàng, sau đó kết chuyển sang TK911- xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK511:6.913.542.816 Có TK911:6.913.542.816 Từ bảng kê số 8: Nhập- xuất-tồn hàng hoá, phần ghi Nợ TK632, ghi Có TK156, kế toán xác định giá vốn và kết chuyển vào TK911: Nợ TK911:6.802.750.454 Có TK632:6.802.750.454 Từ phần A của Nhật ký chứng từ số 7- Ghi Nợ TK641, ghi Có TK liên quan, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK911: 175.211.134 Có TK641: 175.211.134 Trước kia, các doanh nghiệp được chủ động về giá nên lãi hoạt động kinh doanh chủ yếu từ chênh lệch giá mua và giá bán hàng hoá. Ngày nay, cơ chế thị trường điều tiết, giá bán được thống nhất trên toàn quốc nên các doanh nghiệp thương mại chủ yếu đẩy mạnh doanh số bán ra để hưởng phần chiết khấu từ nhà cung cấp hay đó chính là khoản tiền thưởng cho doanh số bán hàng của chính doanh nghiệp. Chi nhánh công ty Điện máy TP.HCM cũng áp dụng cách thức tổ chức đẩy mạnh bán ra để hưởng khoản thu nhập gọi là thu nhập sau bán hàng. Từ số liệu tổng hợp của các bảng kê, bảng phân bổ và các sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 8. Sổ nhật ký chứng từ số 8 là sổ kế toán tổng hợp phản ánh số phát sinh có của TK 511, TK 131, TK632 ,TK 641, TK911, TK156... Số liệu trên nhật ký chứng từ số 8 sẽ cung cấp cho lãnh đạo chi nhánh những thông tin cần thiết về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong kỳ. Phần 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Chi nhánh Công ty ĐIện máy TP. HCM I. Đánh giá công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Chi nhánh Cty ĐIện máy TP.HCM. 1. Nhận xét chung. Chi nhánh Công ty điện máy TP. Hồ Chí Minh ra đời và hoạt động từ năm 1996 trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chi nhánh có những điều kiện thuận lợi là không phải chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kìm hãm ràng buộc do đó có điều kiện tiếp cận với những quy luật của cơ chế thị trường và đã vận dụng nó một cách linh hoạt vào hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế luôn vận động và phát triển đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường những biến động càng trở nên mạnh mẽ. Do đó bên cạnh những thuận lợi Chi nhánh cũng đã phải đương đầu với không ít những khó khăn. Chi nhánh đã phải cạnh tranh quyết liệt với các công ty kinh doanh cùng ngành, mà đa phần là các công ty liên doanh với tên tuổi của các hãng lớn đầy kinh nghiệm và tiềm lực tài chính. Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có của mình cộng với sự năng động linh hoạt của tập thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh. Kết quả đó đã được thể hiện qua số liệu phản ánh tình hìnhh kinh doanh của Chi nhánh trong những năm qua. Doanh thu tiêu thụ tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh ngày càng được cải thiện. Chi nhánh cũng đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước. Trên cơ sở các phương thức tiêu thụ phù hợp với từng khách hàng, từng thị trường, Chi nhánh còn có một đội ngũ nhân viên năng nổ nhiệt tình có trình độ chuyên môn cao đã đảm bảo cho Chi nhánh có được sự phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng và là nhà cung cấp đáng tin cậy. Về bộ máy quản lý chung toàn Chi nhánh được bố trí rất phù hợp theo hình thức tổ chức quản lý trực tuyến tham mưu đứng đầu là Giám đốc Chi nhánh. Hình thức này giúp cho công việc quản lý của Chi nhánh trong điều kiện phạm vi hoạt động của Chi nhánh lớn, quy mô kinh doanh mở rộng với nhiều cửa hàng và siêu thị. Các phòng ban nghiệp vụ cũng được bố trí hợp lý thực hiện đúng chức năng của mình. Song song với những mặt đã làm được hiện nay Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: - Công tác nhập khẩu chưa thực sự có hiệu quả, công ty còn phải mua hàng với giá cao, từ đó giảm khả năng cạnh tranh, chủ yếu là cạnh tranh về giá cả. - Hiện nay trong thị trường cạnh tranh gay gắt, việc thu hút khách hàng và tạo niềm tin của khách hàng làm cho họ trở thành khách hàng truyền thống của Chi nhánh là vấn đề cần được quan tâm, xem xét. Việc áp dụng các chính sách giảm giá và chiết khấu là rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh và phù hợp với thông lệ trong kinh doanh thương mại. Tuy nhiên, tại Chi nhánh chính sách chiết khấu chưa được thực hiện và chính sách giảm giá đạt hiệu quả chưa cao. Đó là một bất lợi lớn cho Chi nhánh trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. 2. Nhận xét về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Chi nhánh công ty Điện máy TP . Hồ Chí Minh 1.3. Nhận xét chung về công tác kế toán. Bộ máy kế toán của Chi nhánh hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của Chi nhánh và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Chi nhánh đã trang bị máy vi tính riêng cho bộ phận kế toán và để nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán Chi nhánh đã tổ chức cho họ theo học các lớp nâng cao chuyên môn. Hiện nay phòng kế toán của văn phòng Chi nhánh có 5 người mỗi nhân viên kế toán phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là một sự cố gắng lớn của các cán bộ kế toán trong Chi nhánh. Chi nhánh áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động của công ty Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, đi sâu tìm hiểu về phần hành kế toán mua bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, tôi xin đưa ra một số nhận xét như sau: Về hạch toán ban đầu: Nhìn chung các chứng từ kế toán chi nhánh sử dụng đều theo đúng chế độ chứng từ mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên vệc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng còn chậm và chỉ được thực hiện vào cuối tháng nên việc cung cấp thông tin kinh tế cho từng bộ phận liên quan chưa được nhanh chóng. Về hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Việc sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung đã thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán chi nhánh đã mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở Chi nhánh. 1.4. Nhận xét về kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ: Kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của Chi nhánh đã được xác định phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Kế toán đã ghi sổ, phản ánh đầy đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhưng bên cạnh đó kế toán LCHH và xác đinh kết quả tiêu thụ vẫn còn có một số tồn tại cần khắc phục. Thứ nhất: Doanh thu bán hàng của Chi nhánh bao gồm cả doanh thu thuần và doanh thu từ hoa hồng uỷ thác xuất nhập khẩu. Chi nhánh nên tách riêng tiền hoa hồng được hưởng với doanh thu bán hàng để có thể xác định chính xác chênh lệch giá mua bán, bởi vì thu nhập từ hoa hồng uỷ thác xuất nhập khẩu của Chi nhánh xảy ra thường xuyên. Thứ hai: Công tác ghi sổ. - ở sổ Cái các TK không có số dư như TK 511, 5113, 512 kế toán lại phản ánh có số dư là không hợp lý và cách tính số dư cuối tháng lại không thống nhất trên từng sổ Cái. - Sổ cái TK 512 kế toán ghi số dư cuối tháng là doanh thu của từng tháng, nhưng ở sổ Cái TK 511 và TK 5113 số dư cuối tháng là doanh thu lũy kế. Đi sâu tìm hiểu điều này là do Chi nhánh xác định lợi nhuận theo từng quý, nhưng lại xác định doanh thu theo từng tháng. Do đó đòi hỏi phải xác định được số doanh thu luỹ kế của từng quý để xác định được lợi nhuận của quý đó. - ở cột TK ghi Có của các sổ Cái, kế toán chưa ghi rõ căn cứ vào nhật ký chứng từ nào để ghi vào sổ Cái, điều này sẽ rất khó khăn cho việc kiểm tra ngược quá trình hạch toán. Thứ ba: Chi nhánh chưa phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán các khoản chi phí này diễn ra lẫn lỗn ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh . Chi nhánh hạch toán các khoản: chi phí thăm hỏi người ốm, phúng viếng đám ma, chi phí cử cán bộ đi học bồi dưỡng kiến thức… vào chi phí bán hàng: Nợ TK 6418: Chi phí bán hàng khác Có TK 111: Tiền mặt Việc hạch toán như trên là chưa chính xác vì các khoản chi trên không liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mà phải được trích từ các quỹ của Chi nhánh. Do đó làm tăng chi phí bán hàng và giảm lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Thứ tư: Tình trạng công nợ lớn ở chi nhánh dẫn đến việc luân chuyển vốn chậm làm giảm hiệu quả kinh doanh. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chi nhánh Công ty điện máy tp. HCM. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện: Việc chuyển nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã khiến các doanh nghiệp kinh doanh thương mại gặp không ít khó khăn từ mở rộng mặt hàng kinh doanh đến tìm nguồn hàng và hoạch định chiến lược tiêu thụ sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào công tác kế toán bởi công tác kế toán có chính xác, kịp thời thì nhà quản lý mới có số liệu để năm bắt tình hình doanh nghiệp mà có kế hoạch hợp lý cho kỳ sau. Ngoài ra, các báo cáo kế toán của doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư quan tâm về triển vọng phát triển của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư đúng đắn.Chính từ những lí do đó, việc hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán là rất cần thiết. Trong kinh doanh thương mại, khâu bán hàng được coi là một khâu quyết định của việc luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong kinh doanh thương mại, vốn luân chuyển hàng hoá thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp chính vì thế qúa trình luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải được theo dõi chặt chẽ, thường xuyên, liên tục. Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ yêu cầu phải phù hợp với đặc điểm thực tế khách quan của doanh nghiệp, dựa theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời mà lại tiết kiệm chi phí, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. 2. Phương hướng hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh . Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty điện máy TP. HCM đi sâu tìm hiểu về phần hành hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, tôi nhận thấy công tác hạch toán ở Chi nhánh còn nhiều tồn tại cần được khắc phục. Trên cở sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng của công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán như sau: 2.1 Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu: Hạch toán ban đầu là việc theo dõi ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của Chi nhánh, làm cơ sở để hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Đối với kế toán thu nhập và phân phối thu nhập thì những thông tin ban đầu thường là những thông tin về doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính hay bất thường và các thông tin liên quan đến quá trình phân phối thu nhập như việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận các quỹ Chi nhánh nên phân công cụ thể và quy định rõ trách nhiệm của từng người trong việc ghi nhận thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ ban đầu cho phù hợp. Phòng kế toán có trách nhiệm hướng dẫn việc ghi chép ban đầu của tất cả các bộ phận trong Chi nhánh và trách nhiệm xây dựng các chương trình luân chuyển chứng từ thích hợp đối với từng loại chứng từ ban đầu. Với nội dung của công tác hạch toán ban đầu và những thông tin kinh tế phát sinh trong kế toán thu nhập và phân phối thu nhập, kế toán phải xây dựng hệ thống chứng từ phản ánh những thông tin đó . Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, đồng thời nó còn là phương tiện phục vụ cho nhu cầu quản lý. Chứng từ phải được lập theo đúng quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc điểm của kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là tập hợp số liệu kế toán của các nghiệp vụ trước: kế toán bán hàng, kế toán chi phí kinh doanh, hay các hoạt động khác.. khi phát sinh các nghiệp vụ này kế toán vừa sử dụng những thông tin về thu nhập trên các chứng từ gốc vừa sử dụng các chứng từ đã lập. Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên quy định, phải được ghi chép rõ ràng trung thực, đầy đủ các yếu tố. Kế toán trưởng và giám đốc tuyệt đối không được ký tên vào chứng từ trắng, chủ tài khoản không được ký séc trắng. Sau khi đã lập chứng từ, kế toán phải xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ cho phù hợp. Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ từ khâu lập đến khâu đưa vào lưu trữ. Quá trình này nếu hợp lý sẽ cung cấp thông tin kinh tế cho Chi nhánh một cách kịp thời, chính xác đáp ứng được yêu cầu quản lý. 2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán Phương pháp chứng từ kế toán mới chỉ cung cấp những thông tin mang tính chất rời rạc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, như vậy mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu quản lý. Trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đòi hỏi những thông tin mang tính chất tổng hợp. Với yêu cầu đó, kế toán không chỉ dừng lại ở khâu hạch toán ban đầu mà phải tiếp tục tiến hành hạch toán tổng hợp. Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý. Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là khâu không thể thiếu được trong quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong Chi nhánh và được mở theo đối tượng kế toán có nội dung riêng biệt . Việc phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản tổng hợp vẫn chưa đủ. Trong quá trình kinh doanh việc hạch toán chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng là rất cần thiết giúp cho cán bộ quản lý Chi nhánh biết được kết quả kinh doanh cụ thể của từng nhóm hàng, từng mặt hàng. Từ đó giúp Chi nhánh có những phương án kinh doanh mới. Để theo dõi chi tiết thu nhập hay doanh thu của từng nhóm hàng mặt hàng, từng hợp đồng kinh tế kế toán phải xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết để phản ánh bằng cách mở các tài khoản cấp 3 cấp 4 và được lập thật chi tiết và khoa học. Chi nhánh sử dụng TK 5111 để xác định doanh thu bán hàng hoá nhưng cũng có thể mở chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng từng hợp đồng kinh doanh bằng cách mở thêm các TK cấp 3 cấp 4 như: 5111.1 Doanh thu bán hàng điện máy 5111.2 Doanh thu bán hàng điện gia dụng Với tài khoản 911 kế toán có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Trong đó lại được theo dõi chi tiết theo từng loại hàng hoá từng nhóm hàng, mặt hàng hoặc từng đối tác. 2.3. Sổ sách kế toán Trong quá trình kinh doanh của Chi nhánh, các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra rất đa dạng, phong phú và được phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực và chính xác vào các bảng chứng từ kế toán. Tuy nhiên những thông tin trên chứng từ chỉ là thông tin riêng biệt về từng hoạt động, các thông tin này phải được phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong tờ sổ kế toán phù hợp. Hiện nay, vấn đề sổ sách kế toán cũng vẫn còn nhiều tồn tại cần lưu ý. Thực trạng phổ biến trong việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán là công tác ghi sổ còn rườm rà, phức tạp, mở và ghi chép sổ kế toán không đúng với nguyên tắc và phương pháp kế toán, dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác và trung thực. Do đó : Chi nhánh nên áp dụng mộ hệ thống sổ đơn giản gọn nhẹ tiện lợi trong công việc ghi chép, đảm bảo cung cấp được những thông tin tổng hợp và chi tiết về các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu thuần, thu nhập hoạt động tài chính, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận ròng v.v.. Chi nhánh nên chuyển đổi phương thức ghi sổ từ Nhật ký chứng từ sang nhật ký chung để có thể sử dụng máy vi tính trong công việc hạch toán, giảm được khối lượng ghi chép. 2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng việc nâng cao thu nhập: Như chúng ta đã biết, doanh thu bán hàng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của chi nhánh, nâng cao doanh thu bán hàng là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao kết quả kinh doanh. Để nâng cao doanh thu Chi nhánh nên thực hiện những biện pháp cụ thể sau: * Tổ chức tốt công tác mua hàng. “ Bán tốt phải bắt đầu từ mua tốt” để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nhằm tiêu thụ hàng hoá một cách thuận tiện thì trước tiên Chi nhánh phải thực hiện tốt công tác thu mua hàng hoá ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với chính sách mở cửa nền kinh tế tất yếu phải có hợp tác, có cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Điều đó dẫn đến một mặt hàng kinh doanh có thể nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau và uy tín của từng hàng hoá đó cũng không giống nhau. Do đó, để có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đòi hỏi Chi nhánh phải có sự khôn khéo trong việc lựa chọn nguồn cung cấp lý tưởng. Chẳng hạn nguồn cung cấp ổn định có chất lượng hàng hoá tốt vận chuyển gần, giá mua vào hợp lý để có giá bán phù hợp, tiêu thụ nhanh và chi phí lưu thông thấp từ đó sẽ làm làm tăng doanh thu. Chi nhánh cũng nên mua hàng ở nhiều nguồn khác nhau để tránh sự rủi ro trong kinh doanh nhưng nên tận dụng một nguồn hàng chính để tận dụng sự ưu đãi của nhà cung cấp. Chi nhánh hiện không chỉ kinh doanh hàng điện máy mà còn có một siêu thị tự chọn. Chi nhánh cần thường xuyên bổ sung các loại hàng hoá có chất lượng cao để chào bán với khách hàng, tạo cảm giác tin tưởng với khách hàng khi nghĩ vào siêu thị chắc chắn sẽ có thứ mình cần. * Đẩy mạnh quá trình bán hàng Đây là một phương hướng quan trọng để tăng lợi nhuận cho Chi nhánh. Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá thì ngoài việc tổ chức tốt công tác mua hàng, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác marketing, nâng cao chất lượng phục vụ, tích cực nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để chọn đúng mặt hàng kinh doanh mà thị trường cần, đào tạo nhân viên bán hàng có trình độ nghiệp vụ cao. Kết luận Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Hạch toán đúng đắn chính xác thu nhập và xác định kết quả tiêu thụ sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện mở rộng kinh doanh. Công tác hạch toán kế toán ở Chi nhánh Công ty Điện máy TP. Hồ Chí Minh nói chung và kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ về cơ bản đã góp một phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu Chi nhánh có những biện pháp tích cực nhằm hoàn thiện một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán Chi nhánh còn được phát huy hơn nữa trong qúa trình phát triển của Chi nhánh. Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh, em thấy rằng, giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Vì đây là bước đầu nghiên cứu nên chắc chắn trong đề tài này không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán trong Chi nhánh, các thầy cô giáo để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Thuận và các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt chuyên đề này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - ĐH KTQD 2. Thông tư 89 hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán - Bộ Tài chính ra ngày 09/10/2002 3. Kinh tế thương mại - PGS - PTS Nguyễn Duy Bột 4. Tạp chí Thương mại 2002. 5. Bài giảng môn Tổ chức hạch toán kế toán. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0346.doc
Tài liệu liên quan