Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần kiến trúc và vật liệu xây dựng DTH

Vì là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoạt động chủ yếu là mua bán hàng hoá nên để khuyến khích ưu đãi đối với khách hàng mua hàng và thanh toán tiền hàng nhằm giữ được bạn hàng lâu dài và tăng nhanh vòng quay của vốn hạn chế số vốn bị chiếm dụng, công ty có thể giảm giá hàng bán cho khách hàng mua với khối lượng lớn và thanh toán tiền hàng nhanh. Vậy kế toán công ty nên mở thêm tài khoản 521 “chiết khấu thương mại” và hạch toán vào tài khoản này. Tài khoản này làm giảm doanh thu bán hàng của công ty. Mặc khác để đảm bảo tính trung thực, khách quan của doanh thu bán hàng trong kỳ thì chuẩn mực kế toán số 14 (theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ban hành ngày 31/12/2003 của bộ trưởng, bộ tài chính) quy định: Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Trong đó quy định: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp đã giảm giá cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần kiến trúc và vật liệu xây dựng DTH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua hàng sẽ tiến hành mua hàng hoá của các nhà cung cấp cho công ty rồi vận chuyển thẳng tới cho khách hàng. Hình thức này tỏ ra hiệu quả vì tiết kiệm được các chi phí liên quan tới bán hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, kho bãi, chi phí tồn kho...và đặc biệt tránh được ứ đọng hàng hoá rút ngắn được thời gian của một chu kỳ kinh doanh của công ty. Toàn bộ số hàng giao cho khách hàng trong trường hợp này vẫn được phòng kế toán làm thủ tục lập phiếu nhập kho và sử dụng hoá đơn GTGT làm phiếu xuất kho. ♦Bán lẻ: công ty tổ chức bán lẻ ở cửa hàng tại 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Hà Nội và tại showrom trên Melinh Plaza.Với phương thức bán lẻ này mục đích của công ty là nhằm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm của hãng Sika như bột chống thấm, chất trám khe, bột bả... Tổ chức bán lẻ của công ty như sau: khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh nhân viên bán hàng sẽ gửi hoá đơn bán lẻ hàng hoá kèm theo giấy nộp tiền về phòng kế toán, phòng kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT, đặt giấy than viết 3 liên. Liên 1: lưu tại sổ gốc Liên 2: hoá đơn đỏ giao cho khách hàng Liên 3: dùng để thanh toán Với các phương thức bán buôn đa dạng trên, khi bán hàng công ty sử dụng các loại chứng từ sau: -Hợp đồng kinh tế được kí kết giữa công ty và khách hàng -Hoá đơn GTGT -Phiếu nhập kho Và các chứng từ liên quan tới bán hàng khác Ví dụ: ngày 5/11/2006 công ty bán hàng theo hợp đồng số 00215, kế toán công ty thực hiện các công việc sau: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3:Dùng để thanh toán Ngày 05 tháng 11 năm 2006 Đơn vị bán hàng:Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại : 04.5543638 Mã số: 0101163152 Họ tên người mua hàng: Trần Ngọc Tú Tên đơn vị: Viện Khoa học Công nghệ xây dựng Địa chỉ: Nghĩa Tân - Cầu Giấy – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM Mã số: 0100408233-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2×1 1 Sika Latex lit 25 64.500 1.612.500 Cộng tiền hàng 1.612.500 Thuế GTGT10%Tiền thuế GTGT 161.250 Tổng cộng tiền thanh toán 1.773.750 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bảy trăm bảy ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng / Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ dùng hoá đơn này gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục xuất hàng. Khi nhận được hoá đơn kế toán tính giá kiêm thủ kho sẽ ghi vào sổ chi tiết hàng hoá số lượng hàng đã xuất bán. Người mua nhận được hoá đơn sau khi đã kiểm tra đủ hàng và chấp nhận thanh toán theo hình thức đã ghi trong hoá đơn. Kế toán công ty giao hoá đơn (liên 2) cho khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán đồng thời phải viết phiếu thu tiền PHIẾU THU Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B – C3- Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân - Hà Nội PHIẾU THU Quyển số:.... Tháng 2 năm 2006 Số:..... Nợ: 111 Có: 511, 3331 Họ và tên người nộp tiền: Trần Ngọc Tú Địa chỉ: Viện Khoa học Công nghệ xây dựng Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn 00215 Số tiền: 1773750 (Viết bằng chữ): Một triệu bảy trăm bảy ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng chẵn. Kèm theo............................Chứng từ gốc...................................... Đã nhận đủ (viết bằng chữ): một triệu bảy trăm bảy ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng chẵn. Ngày 5 tháng 11 năm 2006 Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên) Trong ngày phát sinh nhiều nghiệp vụ thu tiền hàng, nên để tiện cho việc ghi chép, theo dõi công nợ phải thu , kế toán công ty sử dụng TK 131 - phải thu của khách hàng. Đồng thời để theo dõi nợ phải thu kế toán sử dụng sổ chi tiết TK131 và sổ cái TK 131. Do tất cả các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng kế toán đều phản ánh qua nợ TK 131, khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền kế toán mới phản ánh vào bên có TK 131. Ví dụ: nghiệp vụ bán hàng cho anh Trần Ngọc Tú ngày 5/11/2006 kế toán doanh nghiệp phản ánh như sau: Nợ TK 131: 1.773.750 Có TK 511: 1.612.500 Có TK 3331: 161.250 Khi nhận được tiền hàng kế toán ghi: Nợ TK 111: 1.773.750 Có TK 131: 1.773.750 Căn cứ vào những chứng từ gốc của nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong ngày kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Tháng 2 năm 2006 Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Bán hàng 131 511 1.612.500 Thuế VAT 131 3331 161.250 Thu tiền hàng 111 131 1.773.750 Tổng cộng 3.547.500 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký) (ký) Việc tiêu thụ hàng hoá của công ty thể thu tiền ngay, cũng có thể khách hàng chấp nhận nợ.Vì vậy việc theo dõi công nợ đối với người mua được chính xác, phục vụ cho việc cung cấp thông tin về công nợ một cách nhanh chóng chính xác kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua ( sổ chi tiết TK 131) Sổ chi tiết nợ phải thu được lập riêng cho từng đơn vị mua hàng, nội dung của sổ chi tiết phải ghi rõ số phải thu, số đã thu, số còn phải thu. Chi tiết của bảng được phản ánh qua biểu sau: Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH. SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (TK131) Tên đơn vị nợ: Công ty cổ phần Vinaconex 6 Địa chỉ: Láng Hạ- Hà Nội Tháng 2/2006 Ctừ Diễn giải Số phải thu Số đã thu Số còn phải thu Số Ngày Số tiền Hạn trả Số tiền Ngày trả Số dư đầu tháng 3.261.700 02/02 Mua hàng 1.738.800 15ngày 19.000.500 09/02 Thanh toán bằng chuyển khoản 8.670.500 06/02 10.330.300 16/02 Mua hàng 1.720.800 15ngày 12050800 20/02 Thanh toán tiền hàng 1.738.800 18/02 10.312.000 28/02 Dư cuối tháng 10.312.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Đồng thời, để theo dõi số phải thu của khách hàng kế toán còn phải sử dụng sổ cái TK 131, căn cứ vào những chứng từ như phiếu xuất kho hàng hoá vào sổ cái TK 131 kế toán theo dõi những TK phải thu diễn ra trong tháng , cuối mỗi tháng kế toán tập hợp số phát sinh nợ, phát sinh có trong tháng, kế toán dựa vào số dư đầu tháng, số phát sinh nợ, có trong tháng để tính số dư cuối tháng làm cơ sở lập bảng cân đối tài khoản. Kết cấu sổ cái TK 131 được thể hiện qua biểu sau: SỔ CÁI Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng Số hiệu TK 131 Tháng 2/2006 Ngày Ctừ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 59.648.554 28/2 2/2 Bán hàng 511 1.580.727 Thuế VAT đầu ra 3331 158.073 3/2 Bán thu tiền hàng 111 8.758.640 5/2 Bán hàng 511 1.349.188 Thuế VAT 3331 134.919 6/2 Bán hàng 511 1.612.500 Thuế VAT 3331 161.250 6/2 Thu tiền hàng 111 1.733.750 ....... ...................... ..... ........... ......... 27/2 Bán hàng 511 3.730.000 Thuế VAT 3331 373.000 28/2 Cộng số phát sinh 370.838.630 274.989.450 Số dư cuối kỳ 155.497.734 Đồng thời kế toán quỹ tiền mặt lập sổ cái tiền mặt (TK111) để theo dõi sự biến động của tiền mặt trong tháng. Sổ cái TK 111 có kết cấu như sau: SỔ CÁI Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu TK 111 Tháng 2/2006 Ngày Ctừ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 39.852.900 28/2 3/2 Thu tiền hàng 131 8.758.640 6/2 Thu tiền hàng 131 1.733.750 7/2 Chi tiền 641 1.780.800 10/2 Thu tiền hàng 131 7.840.300 12/2 Trả tiền điện 641 891.800 ..... ................. ......... ........... .......... 26/2 Chi mua VPP 641 215.000 28/2 Cộng số phát sinh 27.248.600 33.615.000 Số dư cuối kỳ 33.486.500 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng háng) Tháng 12 năm 2006 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội Mã số :0101163152 HĐ, ctừ Tên khách hàng MS thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa thuế Thuế suất Thuế GTGT Ghi chú Số HĐ Ngày, tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0067118 01/12 Cty CPXD và phát triển ctrình hạ tầng Sikaproof membrane 783.360 10% 78.336 0067131 04/12 Cty CP XD số 1 Vinaconex Sika dur 731 142.800 10% 14.280 0033873 4/12 Khu liên hiệp thể thao QG Sikaflex construction 3.127.600 10% 312.760 0033936 05/12 Cty tu tạo và phát triển nhà Sika latex 645.000 10% 64.500 0033979 06/12 Cty CP XD số 5 Vinaconex Sika waterbarO32 16.571.250 10% 16.571.250 ...... ...... ................. ..................... ............. ........ ........... Cộng Hà Nội, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên) * Tài khoản sử dụng để kế toán tổng hợp quá trình bán hàng: * Kế toán giá vốn hàng bán: TK sử dụng: công ty sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán” để phản ánh giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 “ Giá vốn hàng bán như sau: Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên Có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến. Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua phân bổ cho hàng đó. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT...) và các chứng từ khác liên quan, kế toán tính theo trị giá vốn của hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán sử dụng TK 632 “giá vốn hàng bán” để phản ánh trị giá vốn của hàng bán ra. Căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất bán và đơn giá hàng xuất kho, cuối kì kế toán tính trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ đối với từng mặt hàng theo công thức sau: Trị giá mua của Đơn giá bình Số lượng hàng hoá hàng xuất bán = quân gia quyền * xuất bán Trị giá mua của hàng Trị giá mua của hàng Đơn giá trong hoá tồn đầu kỳ + hóa nhập trong kỳ kỳ bình quân = gia quyền Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Giá vốn hàng tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi tình hình hàng hoá và giá vốn hàng đã bán trong kỳ của công ty, kế toán sử dụng sổ chi tiết hàng hoá, sổ cái TK 632- giá vốn hàng xuất bán. Ví dụ: Giá vốn các mặt hàng bán ngày 7/2 Sika waterbar: 7.467.950 Sikaproof Membrane : 2.520.000 Sổ cái TK 632 được thể hiện qua mẫu sau: Chứng từ ghi sổ Ngày 07/02/2006 Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Bán hàng 632 156 7.467.950 Bán hàng 632 156 2.520.000 Tổng cộng 9.987.950 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký) (ký) SỔ CÁI Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu TK 632 Tháng 2/2006 Ngày Ctừ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có 28/2 2/2 Bán hàng 156 1.490.000 5/2 Bán hàng 156 1.287.628 6/2 Bán hàng 156 3.058.645 7/2 Bán hàng 156 9.987.950 .... .................. ........ .............. .......... 25/2 Bán hàng 156 3.056.825 6/2 Hàng bán bị trả lại 156 158.630 KC xác định kết quả tiêu thụ 911 300.008.795 Cộng số phát sinh 300.167.425 300.167.425 *Kế toán doanh thu: - Nội dung: Doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hoá dịch vụ mà công ty thu được không bao gồm thuế GTGT đầu ra. - TK sử dụng: Công ty sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh như sau: Bên nợ: - Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính theo doanh thu bán hàng trực tiếp. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ TK 511 trong kinh doanh thương mại cuối kỳ không có số dư và chi tiết theo các TK cấp hai dưới đây: - TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Phản ánh doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ hàng hoá cùng với doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá. - TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”: dùng để phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu cùng với doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh thương mại tiến hành. - TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: TK này được sử dụng để phản ánh khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thương mại thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Để xác định doanh thu bán hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và các chứng từ thanh toán khác có liên quan để ghi vào sổ cái TK 511- doanh thu bán hàng. Vì doanh thu là kết quả của việc bán hàng và là số liệu rất quan trọng trong quả trình tiêu thụ nên đòi hỏi kế toán theo dõi và phản ánh hết sức cẩn thận những nghiệp vụ diễn ra trong ngày. Dựa trên hoá đơn bán hàng kế toán định khoản các nghiệp vụ vào chứng từ ghi sổ, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ cái TK 511. Đồng thời để xác định được chính xác và tránh sự nhầm lẫn kế toán có thể đối chiếu với sổ cái TK 131 nếu như kế toán đã phản ánh vào sổ cái tài khoản đó. Cuối tháng kế toán cộng số trên cột Nợ, Có để làm căn cứ tính doanh thu bán hàng thuần và làm cơ sở xác định kết quả tiêu thụ trong tháng. Là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT. SỔ CÁI Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu TK 511 Tháng 2/2006 Ngày Ctừ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số Ngày Nợ Có 2/2 Bán hàng 131 1.580.727 28/2 5/2 Bán hàng 131 1.349.188 6/2 Bán hàng 131 1.612.500 ...... ................... ......... ........... ............ Kết chuyển kết quả tiêu thụ 911 150.513.216 28/2 Cộng số phát sinh trong kỳ 350.513.216 350.513.216 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Mẫu số 01/GTGT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (Ban hành kèm theo TT số 127/2004/TT-BTC ngày 27/12/2004 của BTC) TỜ KHAI THUẾ GTGT (GTGT) Kỳ kê khai: tháng 12/2006 Mã số thuế: 0101163152 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH. Địa chỉ: 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội STT Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT A Không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ(đánh dấu “X”) B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang 289.253.981 C Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước I Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào 1 Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ 1.617.421.936 157.672.501 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước a Điều chỉnh tăng b Điều chỉnh giảm 349.363.000 134.818.855 3 Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào 22.853.646 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 22.853.646 II Hàng hoá dịch vụ bán ra 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ 1.231.527.103 123.152.709 1.1 HHDV bán ra không chịu thuế GTGT 1.2 HHDV bán ra chịu thuế GTGT a HHDV bán ra chịu thuế suất 0% b HHDV bán ra chịu thuế suất 5% c HHDV bán ra chịu thuế suất 10% 1.231.527.103 123.152.709 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước a Điều chỉnh tăng b Điều chỉnh giảm 3 Tổng doamh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra 1.231.527.103 123.152.709 III Xác định nghiệp vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ 1 Thuế GTGT phải nộp trong kỳ 2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này 188.954.918 2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 2.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau 188.954.918 Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh (Ký tên) *Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Trong quá trình bán hàng, nếu hàng hoá của công ty giao cho khách hàng không đúng trong hợp đồng như kém phẩm chất, không đúng quy cách thời gian ... khách hàng trả lại công ty sẽ làm thủ tục nhập kho số hàng bị trả lại. Tài khoản sử dụng: TK531 “hàng bán bị trả lại” tài khoản này phản ánh chi tiết số hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại. Kế toán bán háng tính trị giá hàng bán bị trả lại bằng công thức : Giá trị hàng bán bị trả lại = Số lượng * Gía ghi trên hoá đơn * Kế toán thanh toán với khách hàng: Kế toán sử dụng TK 131 – Phải thu khách hàng dể hạch toán thanh toán với người mua.Từ hoá đơn GTGT bán cho những khách hàng thanh toán chậm đã được kế toán theo dõi trên “sổ chi tiết công nợ của một khách hàng” , đến cuối kỳ kế toán lập bảng cân đối phát sinh công nợ Ví dụ : Kế toán lập bảng kê chi tiết công nợ để theo dõi tình hình thanh toán của công ty CP đầu tư xây dựng số 4- XNXD số 7 Bảng kê chi tiết công nợ Từ ngày 09/02/2006 đến 19/7/2006 Họ và tên : Trần Gia Long Đơn vị : Chi nhánh công ty CP đầu tư xây dựng số 4- XNXD số 7 Địa chỉ: 345 Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội Mã số thuế: 0100105574 Ctừ Tên hàng hoá Số lg Đơn giá Thành tiền VAT PS nợ PS có Số dư Ngày PX USD VND VND VND VND VND VND 13/5 495 Sika Latex 200 3.36 53736 10752000 1075200 11827200 11827200 13/5 495 Sikaproof Membrane 288 1.36 21760 6266880 626688 6893568 18720768 24/5 539 Sikatop Seal 107 125 1.26 20160 2520000 252000 2772000 21492768 2/6 561 Sikatop Seal 107 75 1.26 20160 1512000 151200 1663200 23155968 26/6 661 Sikaproop Membrane 90 1.36 21760 1958400 195840 2154240 25310208 19/7 749 Sikaproop Membrane 90 1.36 21760 1958400 195840 2154240 27464448 2/8 797 Sika Swell-S 6 16.06 256960 1541760 154176 1695936 29160384 6/7 797 Sika waterbar032 105 212256 22286880 2228688 24515568 53675952 17/10 Thanhtoán= CK 13.266 20000000 33675952 25/10 Thanh toán=CK 20000000 13675952 Cộng 48769320 4879632 53675952 40000000 13675952 Số dư nợ phải thanh toán 53675952 Số tiền đã thanh toán 40000000 Số dư nợ còn phải thanh toán 13675952 Hà Nội, ngày tháng năm Người lập biểu (Kí và ghi rõ họ tên) 2.2.3 Kế toán hàng hoá tồn kho : *Tại kho : Đối với hàng hoá bán ra cũng như mua vào thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được xuất ra và số lượng hàng nhập mua vào . Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá xuất nhập tồn và sau đó ghi vào thẻ kho, sau đó thủ kho mang hoá đơn GTGT lên phòng kế toán. THẺ KHO Ngày lập thẻ:1/8/06 Tờ số:.................... -Tên,nhãn hiệu ,quy cách vật tư: Sikament NN -Đơn vị tính: lit Mã số: STT Ngày tháng Sốhiệu ctừ Diễn giải Ngày, nhập, xuất Số, lượng Ký xn của KT Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tháng 8 năm 2006 Tồn đầu tháng 340 1 2/8 792 VP 10 330 2 4/8 803 VP 30 300 3 4/8 804 VP 30 270 4 5/8 812 VP 50 220 5 9/8 830 VP 25 195 6 9/8 11 Nhập 100 285 7 9/8 13 Nhập 150 435 8 12/8 845 Đại lý Ngọc Minh 30 405 9 13/8 840 Đại lý Đắc Trung 15 310 ..... ....... ...... ....... ................... ........... ......... ....... ...... ..... *Tại quầy( cửa hàng): Nhân viên bán hàng và phòng kế toán cùng theo dõi lượng hàng đã bán ,hàng nhập vào cửa hàng. Nhân viên bán hàng có sổ theo dõi số lượng và giá trị của lô hàng nhập tại cửa hàng và lô hàng đã bán, sau đó cứ 15 ngày tiến hành lập bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ phản ánh số lượng hàng đã bán gửi lên phòng kế toán. Dựa trên chứng từ bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, phiếu xuất kho công ty xuất hàng cho các cửa hàng, kế toán làm căn cứ để theo dõi lượng hàng hoá tồn nhập xuất tại các cửa hàng. Hàng tháng nhân viên bán hàng sẽ mang sổ theo dõi ở cửa hàng lên đối chiếu với kế toán ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn đối với hàng hoá bán lẻ ở các cửa hàng . *Tại phòng kế toán: Hàng ngày sau khi nhận hoá đơn GTGT liên 3, phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ đó và nhập số liệu vào máy để theo dõi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn ở các cửa hàng, kế toán đối chiếu giữa bảng tổng hợp nhập xuất tồn, thẻ kho và sổ theo dõi tại cửa hàng. 2.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá: 2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng: Hiện nay trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH không nằm ngoài guồng quay đó, để bán được hàng công ty phải chi ra các khoản chi tiêu phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ, được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng”. TK này được mở chi tiết theo các khoản mục sau: TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK6412: Chi phí bao bì TK6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước TK6418: Chi phí khác bằng tiền mặt Quy trình ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán như phiếu chi tiền mặt liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tổng hợp, phân loại lập bảng kê chi phí bán hàng. Bảng kê này được lập hàng ngày tổng hợp chi phí bán hàng bằng tiền mặt trong tháng của công ty. Cuối tháng kế toán lập sổ cái TK 641 và kết chuyển sang TK 911 Khi có nghiệp vụ liên quan đến chi tiền mặt kế toán lập phiếu chi: Đơn vị : Công ty CP Kến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B - C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội PHIẾU CHI Quyển số: Ngày 12 tháng 02 năm 2006 Số: Nợ TK 641 Có TK 111 Họ và tên người chi tiền: Nguyễn Thị Hạnh Lý do chi: Thanh toán tiền điện tháng 1 Số tiền: 891.800 Viết bằng chữ: (tám trăm chín mốt nghìn tám trăm đồng). Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 12 tháng 02 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người chi Thủ quỹ (ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu chi kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 641: 891.000 Có TK 111: 891.000 Tính ra số tiền lương và trích bảo hiểm cho nhân viên bán hàng: Nợ TK 641: 6.990.850 Có TK 334: 6.079.000 Có TK 338: 911.850 Chi tiền mặt bảo quản hàng hoá: Nợ TK 641: 3.800.000 Có TK 111: 3.800.000 ........ Tất cả những chi phí bán hàng phát sinh trong tháng được kế toán định khoản vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ này kế toán phản ánh vào sổ cái tài khoản 641, cuối tháng được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kết cấu sổ cái tài khoản 641 được thể hiện qua bảng sau: Trên cơ sở hoá đơn kế toán vào chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội Chứng từ ghi sổ Ngày 6/2/2006 Diễn giải Tài khoản ghi Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi tiếp khách 641 111 5.620.500 Tổng cộng 5.620.500 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký) (ký) Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí bán hàng trang Số hiệu tài khoản: 641 Tháng 02 năm 2006 Ngày CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có ... ... ... 28/2 12/2 Trả tiền điện 111 891.800 16/2 Chi tiền bảo quản hàng 111 3.800.000 17/2 Chi bốc vác thuê ngoài 111 900.000 20/2 Trả tiền điện thoại 111 3.615.500 25/2 Chi tiền vận chuyển hàng 111 385.000 ..... ... 28/2 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 12.627.900 Cộng phát sinh 12.627.900 12.627.900 2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp, không thể tách ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên văn phòng, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí tiếp khách, chi phí điện nước...Các khoản chi phí này được hạch toán vào TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”, chi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ ngày phát sinh nghiệp vụ chi phí, vào cuối mỗi tháng kế toán phản ánh vào sổ cái tài khoản 642. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ vào hàng hoá cuối tháng chi phí này được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. VD: Trong tháng 2 công ty có các khoản chi phí sau: Chi phí đồ dùng văn phòng, khắc dấu, mua hoá đơn ... cho công ty Nợ TK 642: 3.215.000 Có TK 153: 3.215.000 Tính ra tiền lương phải tra cho cán bộ quản lý và trích bảo hiểm xã hội: Nợ TK 642: 12.247.500 Có TK 334: 10.650.000 Có TK 338: 1.597.500 Chi phí tiếp khách: Nợ TK 642: 3.880.000 Có TK 111: 3.880.000 ......... Cuối tháng kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ: Nợ TK 911: 27.918.000 Có TK 642: 27.918.000 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán phản ánh vào sổ cái tài khoản 642 như sau: (chứng từ ghi sổ) Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B- C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 6/2/2006 Diễn giải Tài khoản ghi Số tiền Ghi chú Nợ Có Bán hàng 642 111 25.918.000 Tổng cộng 25.918.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký) (ký) Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B- C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh ghiệp trang Số hiệu tài khoản: 642 Tháng 02 năm 2006 Ngày Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có .... .... ... 28/2 15/2 Chi tiếp khách 111 3.880.000 17/2 Chi đồ dùng văn phòng 111 3.215.000 26/2 Lương quản lý 334 10.650.000 Trích bảo hiểm xã hội 338 1.597.500 KC CPQL 911 25.918.000 28/2 Cộng phát sinh 25.918.000 25.918.000 *Kế toán chi phí hoạt động tài chính: Công ty cho người mua được hưởng chiết khấu thanh toán khi người mua thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn trả nợ. Để theo dõi khoản chiết khấu này kế toán công ty sử dụng tài khoản 635 – “chi phí hoạt động tài chính” để phản ánh số chiết khấu này mà người mua được hưởng. 2.3.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: Kết quả bán hàng: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tại công ty việc xác định kết quả tiêu thụ của công ty được thực hiện theo từng tháng. Cuối tháng căn cứ vào những số liệu đã ghi trong sổ cái tài khoản liên quan kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Ví dụ: xác định kết quả tiêu thụ tháng 02 năm 2006 kế toán thực hiện các bút toán sau: + Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 300.008.795 Có TK 632: 300.008.795 + Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 12.627.900 Có TK 641: 12.627.900 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 25.918.000 Có TK 642: 25.918.000 + Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 911: 2.308.000 Có TK 635: 2.308.000 + Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 350.749.916 Có TK 911: 350.749.916 + Xác định kết quả tiêu thụ trong tháng: Nợ TK 911: 9.887.221 Có TK 421: 9.887.221 Để có thể theo dõi tình hình tiêu thụ hàng tháng của công ty kế toán tiêu thụ cũng đã phán ánh vào sổ cái tài khoản 911. Kết cấu sổ cái tài khoản 911 được phản ánh qua mẫu sau: Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B- C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 6/2/2006 Diễn giải Tài khoản ghi Số tiền Ghi chú Nợ Có Bán hàng 911 642 25.918.000 QLDN 911 641 12.627.900 Tổng cộng 38.545.900 Kìm theo 01 chøng tõ gèc Ng­êi lËp KÕ to¸n tr­ëng (ký) (ký) Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B- C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 6/2/2006 Diễn giải Tài khoản ghi Số tiền Ghi chú Nợ Có Bán hàng 511 911 350.749.916 Tổng cộng 350.749.916 KÌm theo 01 chøng tõ gèc Ng­êi lËp KÕ to¸n tr­ëng (ký) (ký) Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH Địa chỉ: 114B- C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội SỔ CÁI Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh trang Số hiệu tài khoản: 911 Tháng 02 năm 2006 Ngày Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có ... ... 28/2 Doanh thu bán hàng 511 350.749.916 Giá vốn hàng bán 632 300.008.795 Chi phí bán hàng 641 12.627.900 Chi phí QLDN 642 25.918.000 Chi hoạt động tài chính 635 2.308.000 Lãi chưa phân phối 421 1.597.500 Cộng phát sinh 350.749.916 350.749.916 PHẦN 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TYCP KẾN TRÚC VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG DTH 3.1 Đánh giá kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH: 3.1.1. Ưu điểm: Sau 6 năm tồn tại và phát triển, cty CP Kiêns trúc và Vật liệu xây dựng DTH đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Trình độ quản lý của cán bộ, nhân viên trong Cty ngày càng được hoàn thiện và nâng cao. Hiện nay, đội ngũ cán bộ, nhân viên được trang bị vững vàng về nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm trong quá trình kinh doanh của Cty. Cùng với sự phát triển của Cty, bộ phận kế toán đã thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp cho ban Giám đốc ra được những quyết định kịp thời và chính xác. Đặc biệt, bộ phận kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ đã hoàn thành tốt trách nhiệm của mình đảm bảo theo dõi sát sao tình hình luân chuyển hàng hoá chi tiết và số lượng, chủng loại, doanh thu hàng đã bán và các khoản giảm trừ doanh thu. Bên cạnh đó việc xác định giá vốn hàng hoá đã xuất bán, Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, giá trị xuất kho của loại hàng nào được xác định đúng bằng giá trị nhập kho của loại hàng đó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc của hạch toán kế toán: chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế hay hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán FAST, mỗi mặt hàng Cty đặt theo một mã riêng theo giá vốn nhập của loại hàng đó. Nhờ áp dụng phương pháp này Cty xác định giá vốn hàng bán một cánh chính xác, cập nhật giá thị trường các sản phẩm SIKA luôn biến động nhanh chóng tìm ra biện pháp cạnh tranh với bạn hàng trong ngành. Đồng thời, đối với công tác theo dõi quá trình thanh toán tiền hàng với khác hàng và các cửa hàng trực thuộc Công ty, Công ty ban hành bổ sung về nghiệp vụ bán hàng để từng nghiệp vụ quản lý chặt chẽ kể từ khi bán hàng cho đến khi thu xong tiền bán hàng nhằm tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ nghiệp vụ trong việc thu nợ. Công ty còn giao cho phòng Kế toán có biện pháp theo dõi công nợ phải thu bằng các “ Biên bản xác nhận công nợ”( đối với công ty lớn) và “Giấy xác nhận tiền hàng” và Bảng tính lãi (đối với khách hàng tư nhân) nhằm đảm bảo cho số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng trong quá trình hạch toán hạn chế việc ghi chép trùng lặp không cần thiết. Ngoài ra công ty còn giao cho phòng kế toán cập nhật kết quả kinh doanh hàng tháng và phân tích chi phí theo định mức đầu năm nhằm quản lý chi phí theo kế hoạch đã định và nắm được kịp thời kết quả kinh doanh giúp cho ban Giám đốc có biện pháp chỉ đạo để từ đó có các định hướng, kế hoạch kinh doanh cho kỳ tiếp theo giúp cho hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao nhất. Việc luân chuyển chứng từ cũng như tổ chức hệ thống sổ sách kế toán đảm bảo nguyên tắc kế toán của chế độ hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ của công ty. Ngoài việc thực hiện hạch toán trên phần FAST, một số phần hành như tiền lương, công nợ phải thu và phải trả, thuế kế toán còn theo trên EXEL, ghi sổ ngoài thuận tiện cho việc đối chiếu kết quả và có thể trình số liệu lên ban Giám đốc khi cần thiết. Bên cạnh đó, Công ty luôn chấp hành đúng và chính xác, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các chính sách thuế, như Công ty áp dụng thông tư số 89 “Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ( Kế toán Hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, Doanh thu và thu nhập khác)” và thông tư 82 “về việc xoá bỏ 1% khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hoá mua vào là nông sản, lâm sản chưa qua chế biến”. Hơn thế, công ty nộp thuế đầy đủ cho nhà nước theo đúng nghĩa vụ. Hơn nữa để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra do nguyên nhân khách quan như giảm giá hàng bán, công ty lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi ro, thực chất về mặt lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của các doanh nghiệp, chính nhà nước dã hỗ trợ cho việc mất mát đó. Điều này giúp cho công ty hạch toán kết quả tiêu thụ một cách chính xác. Ngoài những điểm mạnh nêu trên công tác tổ chức kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của công ty vẫn còn những tồn tại mà đòi hỏi cần được cải tiến, hoàn thiện nhằn đáp ứng hơn nữa những yêu cầu trong công tác quản lý của công ty. 3.1.2. Những tồn tại: Thứ nhất: Về chứng từ và luân chuyển chứng từ Công ty đã thực hiện đầy đủ các chứng từ ban đầu theo đúng chế độ kế toán hiện hành quy định, cung cấp đầy đủ thông tin cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán. Tuy nhiên đối với trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng công ty vẫn làm thủ tục nhập kho cho số hàng này. Hàng hoá xuất thẳng cho khách hàng vẫn được phản ánh trên chứng từ là hàng nhập kho và xuất kho. Như vậy công ty sẽ không theo dõi được số hàng mua bán vận chuyển thẳng và số hàng mua bán xuất nhập kho để có biện pháp thúc đẩy hình thức bán buôn vận chuyển thẳng vì hình thức này hạn chế được chi phí lưu thông. Thứ hai: Về tài khoản và trình tự hạch toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QD/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tài chính và đã sửa đổi bổ sung theo quyết định số 149/2001/ QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và theo thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 09/10/2002 được vận dụng phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên là một doanh nghiệp tư nhân thực hiện kinh doanh thương mại nhưng công ty không phản ánh riêng chi phí thu mua hàng hoá (TK 1562) gây khó khăn cho việc nghiên cứu giảm chi phí thu mua hàng hoá. Ngoài ra công ty còn hạch toán khoản được giảm giá khi mua hàng vào thu nhập khác và hạch toán việc giảm giá cho khách hàng vào chi phí khác, việc hạch toán như vậy mặc dù không ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng của việc xác định chế độ kinh doanh nhưng không đúng với quy định về chế độ kế toán. Thứ ba: Về phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính trị giá mua của hàng xuất ra được xác định là tiêu thụ. Theo phương pháp này thì chính xác, tuy nhiên hiện nay công ty không phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí bán hàng do đó, về cơ bản kết quả tiêu thụ cuối cùng không thay đổi nhưng giá vốn của hàng bán được phản ánh thấp hơn so với thực tế làm cho việc phân tích kết quả tiêu thụ không được chính xác. Thứ tư: Về phương pháp phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán không phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng hoá bán ra và số hàng hoá còn lại trong kho của công ty chưa tiêu thụ. Toàn bộ các chi phí phát sinh cuối kỳ được chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Như vậy việc làm này chưa hợp lý, chưa đúng với chế độ kế toán quy định. Vì theo nguyên tắc, nếu như số lượng hàng tồn kho giữa các kỳ có biến động lớn, liên quan đến nhiều hàng tồn kho và các khoản chi phí phát sinh lớn cần phải được phân bổ cho lượng hàng bán ra và hàng tồn kho nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi so sánh giữa thu nhập và chi phí nhằm xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Đồng thời nếu kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ thì vô hình chung đã làm giảm lãi và kết quả cuối cùng không chính xác. Thứ năm: Về thanh toán công nợ Trong quá trình tiêu thụ, công ty có nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Đối với khách hàng của công ty, phần lớn hình thức thanh toán là thanh toán chậm. Điều này đặt ra cho kế toán của công ty đặc biệt là kế toán công nợ trách nhiệm nặng nề là phải thường xuyên theo dõi một cách tỷ mỉ và chặt chẽ đối với từng khách hàng. Với những khách hàng vi phạm thời hạn thanh toán, công ty thường tính lãi trên tổng số tiền hàng đã bán và chưa có biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm nên việc thu hồi công nợ còn gặp nhiều khó khăn. Thứ sáu: do đặc điểm kinh doanh của công ty có một số khách hàng trả tiền chậm với số lượng tiền lớn nhưng công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi , điều này ít nhiều ảnh hưởng đến việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH: 3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ : Trong thời gian qua, chế độ kế toán của Việt Nam đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt phải nói đến là việc ban hành các chuẩn mực kế toán gần đây đã đánh dấu sự phát triển lớn trong việc quản lý kinh tế – tài chính của Nhà nước ta. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì lại có những phương pháp hạch toán cũng như tài khoản sử dụng khác nhau để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó, việc hạch toán kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung cũng như bản thân công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH nói riêng là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản: + Yêu cầu thống nhất: Thống nhất trong việc hoàn thiện là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán của ngành kinh doanh với chế độ kế toán của Nhà nước đã ban hành. Hoàn thiện kế toán bán hàng đòi hỏi phải có một sự thống nhất về chế độ kế toán, trên cơ sở vận dụng một cách linh hoạt tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán đảm bảo sự tuân thủ các chính sách, chế độ tài chính, kế toán của doanh nghiệp, cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp đó. Yêu cầu thống nhất ở đây đòi hỏi trong công tác kế toán phải thống nhất trên nhiều mặt như thống nhất về việc sử dụng các tài khoản cấp một và một số tài khoản cấp hai, thống nhất về nội dung, tên gọi của các chỉ tiêu kinh tế cũng như các chỉ tiêu được trình bày trong báo cáo tài chính..... Bản thân trong mỗi doanh nghiệp khi sử dụng các chứng từ kế toán, tài khoản cấp hai, các sổ sách kế toán như sổ chi tiết, các chỉ tiêu báo cáo... cũng phải có sự thống nhất. + Yêu cầu phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng chế độ kế toán tài chính. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động cũng như yêu cầu quản lý, vì thế công tác hạch toán kế toán cũng khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp đó. Hạch toán kế toán còn phụ thuộc vào trình độ nhân viên kế toán, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác kế toán ở mỗi công ty. Nên để quản lý kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải biết vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm riêng của công ty mình. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tôn trọng chế độ kế toán tài chính Nhà nước hiện hành. + Yêu cầu chính xác kịp thời: Xuất phát từ chức năng kế toán là thu nhận, hệ thống hoá thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho lãnh đạo và công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp cần tổ chức trang bị và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán gọn, thu thập và xử lý thông tin chính xác, kịp thời để từng bước cơ giới hoá, nâng cao công tác kế toán. + Yêu cầu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả: Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng mong muốn đạt được lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất. Vì thế hạch toán kế toán bán hàng cũng phải đáp ứng được mục đích đó của công ty: Giảm chi phí hạch toán và tiết kiệm sức lao động, thể hiện ở việc kế toán bán hàng phải giảm nhẹ được số lượng ghi chép sổ kế toán, số lượng chứng từ và thời gian ghi chép... mà vẫn đảm bảo độ chính xác, thông tin đầy đủ trên sổ kế toán đồng thời kế toán phải theo dõi thường xuyên tình hình biến động của tài sản, vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. 3.2.2 Một số ý kiến đề xuất: Sau quá trình thực tập tại công tyCP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH, qua những nhận xét đánh giá về ưu điểm đã chỉ ra, em thấy công tác kế toán và tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH là tương đối phù hợp và khoa học. Nhất là rất phù hợp với hoàn cảnh của công ty là một doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên đứng trước những yêu cầu mới và ngày càng đa dạng của thực tế nền kinh tế thị trường thì yêu cầu tiếp tục và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán là rất cần thiết. Để góp phần hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH em xin có một số ý kiến sau đối với công ty: a. Sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Về trình tự ghi sổ kế toán công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, nhưng trong thực tế kế toán công ty lại không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đây là một số thiếu sót cần được khắc phục ngay. Vì sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một sổ kế toán tổng hợp được ghi theo trình tự, thời gian đồng thời phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã được lập trong tháng. Nó có tác dụng: - Quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái và các tài khoản có liên quan đã được lập. - Mọi chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng. - Số liệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm), ngày thàng trên chứng từ ghi sổ được tính theo ngày ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Tổng số tiền trên sổ này bằng tổng số tiền phát sinh bên nợ hoặc bên có của tất cả các tài khoản trong sổ cái (hay bảng cân đối tài khoản). Điều này sẽ giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được tính chính xác hơn và nhanh chóng hơn. Từ những tác dụng đã nêu trên, kế toán công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH nên đưa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào để sử dụng cho phù hợp với hình thức mà kế toán áp dụng. Vì sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một trong những mẫu sổ chính trong hình thức chứng từ ghi sổ. Sổ này được trình bày như sau: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 2 năm 2006 Ngày, tháng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày 1 2 3 4 28/2 001 1/2 3.325.000 28/2 002 2/2 5.278.000 28/2 003 6.2 28.864.000 ... ... ... ... Tổng cộng Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b, Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Hiện nay, công ty chưa sử dụng tài khoản 139 “dự phòng phải thu khó đòi”. Điều này là không phù hợp với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng khối lượng giao dịch tương đối lớn như công ty. Mặc dù các đối tác mua hàng của công ty đều có thể là khách hàng quen biết, có mối quan hệ lâu dài với công ty, tuy nhiên thật khó đảm bảo một cách chắc chắn rằng những khách hàng này không bị mất khả năng thanh toán. Nếu điều này xảy ra chắc chắn hoạt động kinh doanh của công ty sẽ bị ảnh hưởng. Theo quy định của bộ tài chính, doanh nghiệp được trích lập khoản dự phòng đối với khoản phải thu có chứng từ ghi nhận là khoản phải thu khó đòi như thời gian nợ quá 2 năm, doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần mà vẫn không thu được nợ hoặc khách hàng nợ đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản, bỏ chốn, bị giam giữ... Qua thực tế tại phòng kế toán công ty cho thấy, mặc dù kế toán có theo dõi công nợ của khách hàng nhưng lại không sử dụng tài khoản 139 “dự phòng phải thu khó đòi”. Vì vậy công ty nên bổ xung thêm tài khoản này trong hệ thống tài khoản sử dụng của công ty để phản ánh khi có nghiệp vụ kinh tế xảy ra. Theo em, khoản dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập, kế toán công ty có thể dựa vào kinh nghiệp thực tế xác định số dự phòng cần trích lập hoặc có thể xây dựng trên cơ sở tỷ lệ dự phòng ước tính trên cơ sở số tiền khó đòi thực tế trong 3 hoặc 5 năm. Tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi = Tổng số tiền khó đòi thực tế Tổng doanh thu bán chịu thực tế Số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập = Tỷ lệ dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trớch lập + Doanh thu bán chịu thực tế trong năm Nội dung tài khoản 139 và trình tự hạch toán nghiệp vụ trích lập dự phòng thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của chuẩn mực kế toán do bộ tài chính ban hàng. Bên nợ: Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến. Bên có: - Trích lập dự phòng phải thu khó đòi. - Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn. Tài khoản 139 được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản phải thu khó đòi mà doanh nghiệp đã lập dự phòng. Kế toán ghi: Theo quy định hiện nay, cuối niên độ kế toán, khi có bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu khó đòi, kế toán ghi trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số trích lập dự phòng Nợ TK 642(6) Có TK 139 Trong niên độ kế toán sau, nếu khoản dự phòng phải thu đã được dự phòng không thu hồi được đầy đủ thì sẽ được xử lý tổn thất khoản dự phòng đã trích lập, kế toán ghi: Nợ TK 139: Số nợ xử lý vào dự phòng Nợ TK 111, 112: Số nợ đã thu hồi Nợ TK 642: Số nợ xử lý vào chi phí Có TK 131, 1388: Số nợ đã thanh toán và xử lý Đồng thời ghi: Nợ TK 004: Số nợ khó đòi đã xử lý Nếu thu hồi được nợ trước đó đã xoá, kế toán ghi: Số tiền thu được từ nợ khó đòi Nợ TK 111, 112 Có TK 711 Đồng thời ghi: Có TK 004 Cuối niên độ kế toán sau, kế toán xác lập dự phòng mới: + Nếu dự phòng mới lớn hơn số dự phòng đã lập ở niên độ kế toán trước thì kế toán sẽ trích lập dự phòng thêm. Số dự phòng trích lập thêm Nợ TK 642(6) Có TK 139 + Nếu dự phòng đã trích lập ở niên độ trước hiện còn thì ghi giảm chi phí số hoàn nhập dự phòng: Số hoàn nhập dự phòng Nợ TK 139 Có TK 642(6): c, Hoàn thiện về tài khoản sử dụng. Vì là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoạt động chủ yếu là mua bán hàng hoá nên để khuyến khích ưu đãi đối với khách hàng mua hàng và thanh toán tiền hàng nhằm giữ được bạn hàng lâu dài và tăng nhanh vòng quay của vốn hạn chế số vốn bị chiếm dụng, công ty có thể giảm giá hàng bán cho khách hàng mua với khối lượng lớn và thanh toán tiền hàng nhanh. Vậy kế toán công ty nên mở thêm tài khoản 521 “chiết khấu thương mại” và hạch toán vào tài khoản này. Tài khoản này làm giảm doanh thu bán hàng của công ty. Mặc khác để đảm bảo tính trung thực, khách quan của doanh thu bán hàng trong kỳ thì chuẩn mực kế toán số 14 (theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ban hành ngày 31/12/2003 của bộ trưởng, bộ tài chính) quy định: Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Trong đó quy định: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp đã giảm giá cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Việc hạch toán các khoản chiết khấu thương mại được tiến hành theo chuẩn mực như sau: Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chiết khấu thương mại, kế toán ghi: Nợ TK 521: Khoản chiết khấu thương mại chưa có thuế GTGT Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Cuối kỳ tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán trong kỳ, kế toán kết chuyển sang TK 511 để hạch toán giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Nợ TK 511 Có TK 521 d, Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng: Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. - Đối với chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán: Chi phí bán hàng phân bổ theo hàng i = Chi phí bán hàng cần Phân bổ x Doanh thu bán hàng i Tổng doanh thu Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp có thể phân bổ tương tự: Chi phí QLDN phân bổ theo hàng i = Chi phí QLDN cần phân bổ Tổng doanh thu x Doanh thu bán hàng i KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh do đó lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất. Lợi nhuận cao hay thấp phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng thêm lợi nhuận và cạnh tranh được với các đơn vị trong ngành, công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH đã tổ chức tốt công tác lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH em đã hiểu được thực tế công việc kế toán tại đơn vị và được dịp học hỏi kiến thức thực tế tại đơn vị. Với thời gian và trình độ có hạn, trong bản báo cáo này em mới chỉ đề cập đến một số vấn đề cơ bản nhất trong việc hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Hy vọng rằng nó sẽ góp phần nhỏ trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Do thời gian thực tập để tìm hiểu thực tế tại công ty không nhiều và trình độ chuyên môn có hạn, báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Lan Anh, các thầy cô trong khoa kế toán và các anh chị phòng kế toán công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (PGS-TS Nguyễn Văn Công- Khoa kế toán-ĐH KTQD) 2.Chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho: ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC 3.Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ trưởng BTC 4.Giáo trình kế toán Viện ĐH Mở 5.Các tài liệu của công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10030.doc
Tài liệu liên quan