Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty hoá dầu Petrolimex

Sản phẩm bán ra của Công ty Hoá dầu Petrolimex chủ yếu trên cơ sở sản xuất bằng nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài, do vậy nguồn nguyên liệu đầu vào bị ảnh hưởng rất lớn của thị trường quốc tế. Vì thế công tác kế toán nhập khẩu góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các giải pháp hoàn thiện dưới đây nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác kế toán, giảm nhẹ công tác kế toán, hợp lý hoá quá trình ghi chép và luân chuyển chứng từ. Một số phương hướng hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty hoá dầu Petrolimex: -1 Hoàn thiện kế toán thanh toán với người bán: Thanh toán với người bán bao gồm người bán trong và ngoài nước( người xuất khẩu)

doc87 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty hoá dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7,200 11. Lợi nhuận khác 2119 940,853,984 473,812,602 1,414,666,586 12. Tổng LN trước thuế 2120 12,761,430,379 5,834,376,155 18,595,806,534 13. Thuế thu nhập phải nộp 2121 4,083,657,721 1,853,432,370 5,937,090,091 14. Lợi nhuận sau thuế 2122 8,677,772,658 3,980,943,785 12,658,716,443 2. Thị trường mua bán hàng hoá Để đảm bảo nguồn hàng kinh doanh theo đúng chiến lược sản phẩm, Công ty hoá dầu đã thiết lập các nguồn hàng chính sau: Các mặt hàng nhãn hiệu BP cho dầu nhờn trên bộ, chủ yếu được cung cấp từ BP- Petco. Một số lượng nhỏ các loại dầu nhờn đặc chủng thì được nhập từ BP Singapore. Dầu nhờn mang nhãn hiệu PLC: Công ty dầu nhờn đã kết hợp với một số hãng phụ gia để phát triển các sản phẩm mang tên PLC và được sản xuất trong nước. Nguồn nguyên liệu phải được nhập khẩu: + Dầu gốc: Là thành phần chủ yếu của dầu nhờn, được nhập khẩu từ Singapore. + Phụ gia: Là chất tăng tính bôi trơn của dầu( chống ăn mòn, mài mòn), chủ yếu được nhập từ các hãng nổi tiếng của Mỹ như: Lubrrizol, Paramin, Ethyt… + Dầu nhờn hàng hải (dùng cho tàu biển): Là thành viên chính thức của hiệp hội dầu nhờn hàng hải mang nhãn hiệu ELF tại Việt Nam và cung cấp cho khách hàng tại bờ biển Việt Nam. Công ty kinh doanh mặt hàng dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất trên 3 kênh chính sau: @ Văn phòng công ty trực tiếp kinh doanh. @ Các chi nhánh trực tiếp kinh doanh. Công ty có 5 chi nhánh, xí nghiệp dầu nhờn là những đơn vị hạch toán phụ thuộc: Chi nhánh hoá dầu thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng Xí nghiệp Dầu nhờn Hà Nội Chi nhánh dầu nhờn Cần Thơ Chi nhánh dầu nhờn Đà Nẵng @ Các công ty xăng đầu, các công ty vật tư tổng hợp các tỉnh là các tổng đại lý của công ty dầu nhờn tại các tỉnh. Các khách hàng mà hiện nay PLC đang chiếm ưu thế là: Quốc phòng, Đường sắt, Nhà máy xi măng, Nhà máy đường tại miền Trung… QUá TRìNH VậN Động trong khâu NHậP KHẩU Và bán ra Nguồn pha chế PLC trong nước Nguồn nhập của BP- Petco tại Việt Nam Nguồn nhập khẩu từ BP, ELF Nguồn nhập khẩu của các nước khác Công ty dầu nhờn (PLC) : Dỗu nhờn, nhựa đường, hoá chất Các đại lý của công ty bán Tổng đại lý của công ty bán Chi nhánh PLC trực tiếp bán Văn phòng công ty trực tiếp 3. Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty dầu nhờn Petrolimex. Để hoàn thành tốt công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức rất chặt chẽ, khoa học, giúp cho lãnh đạo Công ty có thể nắm bắt một cách kịp thời và giúp lãnh đạo ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn, chính xác. Hình thức tổ chức quản lý ở Công ty là hình thức tổ chức trực tuyến tham mưu, đựơc khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh nhựa đường Phòng kinh doanh hoá chất Phòng kinh doanh dầu nhờn Phòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật sản xuất Phòng tổ chức hành chính Một số cửa hàng kinh doanh tại Hà Nội Chi nhánh dầu nhờn TP HCM Xí nghiệp dầu nhờn Hà Nội Chi nhánh hoá dầu Cần Thơ Chi nhánh dầu nhờn Đà Nẵng Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng Ban giám đốc gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. + Giám đốc: Phụ trách chung, quản lý, giám sát mọi hoạt động của Công ty,chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tổng Công ty về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, về tính hiệu quả cũng như việc chấp hành pháp luật hiện hành. + 01 phó Giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh dầu nhờn thành phố Hồ Chí Minh + 01 Phó giám đốc phụ trách nội chính, kỹ thuật XDCB,sản phẩm mới. Phòng kỹ thuật XDCB: Xây dựng cơ sở kỹ thuật của Công ty và làm các dịch vụ hoá nghiệm, dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho việc bán hàng, đảm bảo theo yêu cầu của khách hàng. Phối hợp với phòng kế toán và các phòng khác để xử lý hàng hoá kém hoặc mất phẩm chất, kiểm tra, hoặc xét duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, quyết toán công trình xây dựng. Phòng kế toán tài chính: Giúp đỡ giám đốc trong công việc tổ chức hệ thống quản lý kinh tế từ Công ty tới các xí nghiệp, chi nhánh, hướng dẫn, kiểm tra chế độ hạch toán toàn Công ty,quản lý theo dõi tình hình biến động vốn, tài sản của Công ty, thực hiện ghi sổ sách kế toán theo đúng pháp lệnh thống kê mà Nhà nước ban hành. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo thực hiện hạch toán kế toán phần kinh doanh cá thể văn phòng Công ty. Phòng tổ chức hành chính: phục vụ cho những hoạt động hàng ngày của văn phòng Công ty, làm lao động tiền lương, tổng hợp các loại hoạt động phục vụ cho việc điều hành trực tiếp của giám đốc. - Phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn. Phòng kinh doanh nhựa đường. Phòng kinh doanh hoá chất Đối với 3 phòng kinh doanh thì nhiệm vụ không chỉ trực tiếp kinh doanh mà còn điều hành kinh doanh của các chi nhánh. Các đơn vị trực thuộc: + Chi nhánh dầu nhờn Cần Thơ: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh doanh của công ty tại các tỉnh miền Tây. + Chi nhánh hoá dầu thành phố Hồ Chí Minh: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh doanh theo nhiệm vụ Công ty hoá dầu giao cho trên địa bàn từ tỉnh Khánh Hoà đến hết các tỉnh phía Nam. Đây là đầu mối tiếp nhận nguồn hàng nhập khẩu, tạo chân hàng cung cấp cho nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp, cho các tổng đại lý trên địa bàn các tỉnh phía Nam. + Chi nhánh dầu nhờn Đà Nẵng: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh doanh của Công ty hoá dầu tại các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình đến Khánh Hoà. + Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh doanh của Công ty hoá dầu tại các tỉnh phía Bắc thuộc khu vực miền duyên hải từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh. Đây là mối tiếp nhận hàng nhập khẩu trực tiếp và nguồn hàng pha chế từ thành phố Hồ Chí Minh ra phía Bắc, đảm bảo nhiệm vụ kinh doanh của toàn Công ty và chi nhánh. + Xí nghiệp dầu nhờn Hà Nội: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh doanh của Công ty hoá dầu tại thành phố Hà Nội và một số tỉnh biên giới phía Bắc từ Lạng Sơn đến Lai Châu. 4. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của Công ty. 4.1. Tổ chức công tác hạch toán và quản lý tài chính Công ty. - Công ty hoá dầu Petrolimex được tổng Công ty cấp vốn kinh doanh để hoạt động, chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm do Tổng công ty giao, đảm bảo doanh thu bù đắp các chi phí và có lãi theo kế hoạch, thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước. - Trên cơ sở xác định mức vốn lưu động cho Công ty, Tổng công ty đảm bảo 100% vốn lưu động cho công ty bằng cách giao trực tiếp 50% vốn lưu động cho Công ty quản lý và tự chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, 50% được vay định mức tại Tổng công ty và phải trả lãi theo lãi suất nội bộ ngành, số vay vượt định mức sẽ phải trả lãi theo lãi theo lãi vay vượt định mức. Cơ chế quản lý điều hành tài chính của Công ty là tập trung. Công ty là người duy nhất trực tiếp nhập khẩu toàn bộ hàng hoá gồm dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất và nhập mua dầu mỡ nhờn của Công ty BP-Petco giao cho các chi nhánh, xí nghiệp dầu nhờn, tại văn phòng Công ty tổ chức tiêu thụ trực tiếp, các chi nhánh chỉ được nhập khẩu khi Công ty uỷ quyền. Các chi nhánh, xí nghiệp dầu nhờn bán hàng thu tiền và chuyển tiền bán hàng về công ty, các tổng đại lý tiêu thụ hàng hoá và chuyển tiền bán hàng trực tiếp về công ty sau khi đã trừ số chiết khấu định mức hoặc hoa hồng được hưởng. Công ty chịu trách nhiệm cân đối tài chính, tính toán cân đối dòng lưu chuyển tiền tệ toàn Công ty, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả. 4.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty có các chi nhánh, xí nghiệp hoá dầu trực thuộc tại các thành phố lớn trong cả nước, tại Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Các công việc được thể hiện theo sơ đồ sau: Đơn vị trực thuộc Đơn vị chính Lập thu chứng từ Lập thu chứng từ Kiểm tra chứng từ Kiểm tra, xử lý chứng từ Xử lý chứng từ Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết Ghi vào sổ kế toán Lập báo cáo chung toàn Công ty Các kho cửa hàng trực thuộc hạch toán báo sổ, tập hợp các chứng từ gốc, lập bảng kê và định kỳ gửi về phòng kế toán để kiểm tra và hạch toán. Các chi nhánh, xí nghiệp hoá dầu là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, có bảng tổng kết tại chi nhánh, xí nghiệp. Phòng kế toán tại các chi nhánh, xí nghiệp thực hiện các công tác kế toán phát sinh ở tại chi nhánh, xí nghiệp của mình và báo cáo kế toán gửi tới Công ty để tổng hợp. Phòng kế toán Công ty thực hiện các công tác kế toán phát sinh tại văn phòng Công ty, kiểm tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp và tổng hợp báo cáo kế toán toàn Công ty, báo cáo Tổng công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty hoá dầu : Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán trong doanh nghiệp, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra việc thực hiện ghi chép, luân chuyển chứng từ. Hướng dẫn, chỉ đạo việc lưu trữ các tài liệu kế toán, lựa chọn và cải tiến hình thức hạch toán cho phù hợp với tình hình sản xuất và kinh doanh của đơn vị. Chức năng quan trọng nữa của kế toán trưởng nữa là tham mưu cho ban giám đốc, giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Phó phòng kế toán: tổ chức, chỉ đạo công tác tài chính, thông tin và kiểm tra tài chính bằng những phương pháp chuyên môn của kế toán, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra kế toán của các đơn vị phụ thuộc. Kế toán toán tổng hợp toàn công ty: hàng tháng, dựa vào các bảng kê, nhật ký của từng bộ phận, tập hợp chi phi vào sổ cái hàng tháng, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm. Kế toán ngân hàng: mở sổ chi tiết theo dõi tong loại tiền gửi. Hàng ngày khi nhận được chứng từ do Ngân hàng gửi đến phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Khi kết thúc niên độ kế toán, nếu có sự biến động lớn về tỷ giá, cần thiết phải đánh giá các khoản vay bằng ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý hiếm để đánh giá đúng giá trị thực của kết quả hoạt động kinh doanh. Thủ quỹ: có nhiệm vụ lấy tiền mặt ở ngân hàng về quỹ về nộp tiền thu được ở đơn vị vào ngân hàng; thu chi tiền mặt khi có phiếu thu chi của kế toán thanh toán; thường xuyên báo cáo lượng tiền tồn quỹ cho lãnh đạo để đảm bảo công tác thanh toán. Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, viết phiếu thu, phiếu chi, lập chứng từ thanh toán tạm ứng, thanh toán lương và phụ cấp lương theo quy định hiện hành của Nhà nước, kiểm soát thường xuyên tình hình thu chi tiền mặt với lãnh đạo, đảm bảo chế độ kế toán. Kế toán bán hàng: viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá, theo dõi các khoản thanh toán với người mua. Kế toán tổng hợp văn phòng: tổng hợp toàn bộ khối quyết toán của văn phòng, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản của khối văn phòng Công ty. Tương tự như phòng kế toán Công ty, phòng kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp dầu nhờn có một trưởng phòng, một phó phòng và căn cứ vào nội dung của công tác kế toán và cán bộ kế toán mà biên chế cho phù hợp với khối lượng của công tác kế toán tại từng chi nhánh, xí nghiệp dầu nhờn. Trưởng phòng kế toán phân công việc kế toán cụ thể cho các cán bộ kế toán. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty hoá dầu Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp toàn công ty Kế toán thanh toán Kế toán bán hàng Thủ quỹ Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp văn phòng Phòng kế toán CNHD HảI Phòng Phòng kế toán CNDN Đà nẵng Phòng kế toán XNDN Hà Nội Phòng kế toán CNDH Cần Thơ Phòng kế toán CNHD thành phố HCM 4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Để thực hiện tốt nghiệp vụ kế toán, Công ty đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất với hàng hoá dịch vụ là 10%. Công ty đã đăng ký mẫu hóa đơn tự in với Tổng cục thuế và được thực hiện thống nhất trong toàn Công ty từ ngày 1/1/1999. -Tại Công ty niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là: đồng Việt Nam. Việc chuyển đổi các đồng tiền khác được tính theo tỷ giá thực tế giữa đồng Việt Nam với các đồng tiền khác của ngân hàng ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi. Phương pháp hạch toán tồn kho tại công ty: theo phương pháp kê khai thường xuyên, công ty quy định giá hạch toán để hạch toán hàng tồn kho, đến cuối kỳ giá trị hàng hoá được điều chỉnh giữa tài khoản hàng hoá tồn kho và tàI khoản chênh lệnh giá hàng hoá trên bảng cân đối tài khoản. Hình thức kế toán: với đặc điểm doanh nghiệp đã áp dụng máy vi tính trong công tác hạch toán nên hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ có cải tiến cho phù hợp với sử dụng máy vi tính. Đặc điểm hình thức nhật ký chứng từ là mọi doanh nghiệp kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại vào nhật ký chứng từ các chứng từ gốc phát sinh, các chứng từ ghi sổ, các phiếu kế toán được cán bộ kế toán cập nhật và định khoản vào từng phần hạch toán kế toán trên máy vi tính, phần mềm hệ thống kế toán sẽ tập hợp vào các bảng kê, nhật ký chứng từ và các báo cáo kế toán theo chế độ kế toán theo quy định. Trách nhiệm của kế toán là kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, lập chứng từ ban đầu theo đúng chế độ ghi chép của tổng cục thống kê ban hành và luân chuyển chứng từ theo quy định, lập các phiếu kế toán để xác định số liệu, định khoản hạch toán kế toán, bảo quản lưu trữ chứng từ, sổ sách theo quy định. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. Hình thức này có ưu điểm là kết hợp được hạch toán tổng hợp và hạch toán kế toán chi tiết, kết hợp được ghi theo hệ thống và ghi theo thời gian. Hệ thống sổ kế toán bao gồm: -Bảng kê chứng từ kế toán. -Sổ cái. -Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. -Sổ chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm dịch vụ. Hệ thống báo cáo kế toán bao gồm: -Hệ thống báo cáo tài chính -Hệ thống báo cáo kế toán quản trị. -Hệ thống báo cáo nhanh tình hình tài chính. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc - Hoá đơn thương mại, vận đơn … - Lệnh giao hàng kiểm phiếu nhập kho - Chứng từ liên quan khác Các sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Bảng tổng hợp các sổ chi tiết Sổ cái Báo cáo tàI chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra II. Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty hoá dầu Petrolimex. Đặc điểm nhập khẩu tại Công ty. Công ty hoá dầu Petrolimex thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam là một trong những thành viên năng động nhất, thực hiện việc sản xuất và nhập khẩu hàng đầu tại Việt Nam về lĩnh vực dầu mỡ nhờn, nhựa đường và hoá chất. Sản phẩm của công ty được sản xuất trên cơ sở dầu gốc và phụ gia được nhập khẩu từ nước ngoài. Do giá vốn hàng nhập luôn thay đổi, phụ thuộc vào giá mua bằng ngoại tệ, bảo hiểm, thuế nhập khẩu và tỷ giá giữa đồng ngoại tệ với đồng Việt Nam của từng lô hàng và giá cả hàng hoá thay đổi trên thị trường, nên công ty xây dựng giá hạch toán để hàng hoá trong toàn bộ công ty nhằm thống nhất giá và tổ chức quản lý. Giá hạch được cố định trong một kỳ kế toán. Đến cuối kỳ kế toán, kế toán tính khoản chênh lệch giữa giá hạch toán và giá vốn hàng nhập phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Giá vốn hàng nhập khẩu = Giá thanh toán với người bán (Giá CIF) + Thuế nhập khẩu + Chi phí phát sinh khi tiếp nhận hàng Nếu nhập khẩu theo giá FOB: Giá vốn hàng nhập khẩu = Giá thanh toán với người bán (Giá FOB) + Phí bảo hiểm vận tải biển + Thuế NK + CP vận chuyển, xếp dỡ - Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: + Dầu mỡ nhờn: nhập khẩu dạng nguyên vật liệu về sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc tại Hải Phòng, một phần nhập khẩu dạng thành phẩm về bán. Các loại dầu mỡ nhờn nhập khẩu chủ yếu: Nhờn động cơ, dầu nhờn truyền động, dầu nhờn công nghiệp, dầu nhờn xi lanh máy nén khí, nhờn turbin, dầu máy lạnh, dầu thuỷ lực và một số loại dầu mỡ khác. + Nhựa đường: nhập khẩu dạng thành phẩm về bán trực tiếp không qua sản xuất. + Hoá chất: nhập dạng thành phẩm về bán, các loại hoá chất như TDI,Toluene N-Butyl Ace, Xylen … + Các phụ gia khác nhập khẩu về kết hợp với dầu gốc để sản xuất dầu mỡ nhờn Công ty được phép nhập khẩu trực tiếp, chỉ văn phòng công ty mới được phép nhập khẩu, còn các chi nhánh, xí nghiệp chỉ được uỷ quyền nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT. Giá vốn hàng hoá được tập hợp trên TK 151: khi hàng về đến sân ga, bến cảng và đã hoàn thành thủ tục hải quan, kế toán tính giá vốn và phản ánh trên TK 151. Sau đó hàng được giao trực tiếp cho các chi nhánh, xí nghiệp hoặc mang về công ty. Khi giao hàng cho các chi nhánh, xí nghiệp tại văn phòng công ty lập một “ lệnh giao hàng (kiêm phiếu nhập kho)” và máy tính được nhập số liệu tự động chuyển từ TK 151 sang TK156. Phương thức thanh toán: thanh toán bằng L/C. Tuy nhiên do đặc điểm công ty là một doanh nghiệp lớn, Nhà nước sở hữu vốn. Là khách hàng thường xuyên, có uy tín trong thanh toán nên khi làm thủ tục mở L/C công ty không phải trích một khoản tiền để ký quỹ nên không sử dụng TK 144 “ thế chấp, ký cược, ký quỹ”. Quy định chung tại công ty thì việc thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp nước ngoài sử dụng TK 331. Còn thanh toán với khách hàng trong nước (về vận chuyển bảo hiểm hàng hoá, bốc dỡ …) sử dụng TK 3388. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại công ty hoá dầu Petrolimex. Hạch toán ban đầu. Hạch toán ban đầu là quá trình ghi chép phản ánh hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ đã được lập để làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Những chứng từ khi hạch toán hàng nhập khẩu và quá trình luân chuyển các chứng từ tại công ty: Khi có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá phòng kinh doanh gửi cho phòng kế toán tài chính một bộ hồ sơ gồm: + 1 bản hợp đồng kinh tế. + 1 đơn mở L/C theo mẫu. + 1 đơn miễn ký quỹ. để phòng kế toán tàI chính làm thủ tục mở L/C tại ngân hàng. Khi nhận được thông báo hàng về và có chứng từ, các phòng kinh doanh gửi cho phòng kế toán tàI chính: + 1 đơn đề nghị ký hậu vận đơn ( theo mẫu). + 1 B/L gốc. + 1 Invoice. để phòng kế toán tài chính làm thủ tục ký hậu vận đơn tại ngân hàng. Khi hàng về cảng ( tại các chi nhánh, xí nghiệp) sẽ tiến hành nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu để nhận hàng và lưu các chứng từ sau (theo tong chuyến hàng ), đồng thời gửi bản sao tờ khai nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập khẩu và biên bản giám định hàng hoá nhập khẩu về công ty để quyết toán hàng. Đối với hàng nhập khẩu theo giá CFR Hoá đơn thương mại Vận đơn. Giấy chứng nhận bảo hiểm. Tờ khai thuế nhập khẩu. Biên bản giám định hàng nhập khẩu. Tờ khai tính thuế GTGT khâu nhập khẩu. Đối với hàng nhập khẩu theo giá CIF. Hoá đơn thương mại. Vận đơn. Tờ khai thuế nhập khẩu. Biên bản giám định hàng nhập khẩu. Tờ khai tính thuế GTGT khâu nhập khẩu. Đối với hàng hoá nhập khẩu theo giá FOB Hóa đơn thương mại. Giấy chứng nhận bảo hiểm. Biên bản giám định hàng nhập khẩu. Tờ khai tính thuế GTGT khâu nhập khẩu. Vận đơn. NKK GROUP NKK TRADING INC. 44 NIHOBASHI HISAMATSUCHO – KU TOKYO 103 – 0005. TEL: (03) 3660 – 152 FAX: (0303360-157) TLX:252486NKKTRJ INVOICE. For account and rish of Invoice: LO 9811180300 - C Messrs: Petrolimex Petrochemical company Date: 17 – Feb -2001 No. 1 Kham Thien Str, Ha Noi Contract No: LO 9811180300 S.R: Viet Nam Contract date: 18 – Dec - 2000 L/C no:025010223 Date of issue:1-Dec-2000 Shipped per: “SINGAPURA TIMUR” Issue by: Terms/Method of Payment by an irrevocable letter of credit at 30 days after B/L On or about : 15 – Feb – 01 From Singapore to Nha Be, VN Marks & Nos Description Goods Quantily Unit price Amount “ IN BULK “ CFR Nha Be port, VN SN 150 2,118.52 MT USD 434,86 / MT USD 921,274.11 TOTAL CFR VALUE: COUNTRY OF ORIGINE: SINGAPORE B/L NO: 01/0458 Bảng số1 TổNG công ty xăng dầu việt nam cộng hòa xã hội việt nam Công ty hoá dầu Petrolimex Độc lập -Tự do- Hạnh phúc Lệnh giao hàng Kiêm phiếu nhập kho Số: 44/PLC Ngày: 21/12/2001. Đơn vị nhận hàng:CNHDTPHCM Đơn vị giao hàng: CTHD Phần hạch toán Tên tàu:Singapore Timur nợ, có TK… Số tiền Cập cảng: Nhà Bè Ngày: 23/02/2001 Số L/C: 0250/0223 Tên Mã Đơn vị số Trị giá nhập kho cho đơn hàng bao bì tính lượng vị nhận (VND) Đơn giá Thành tiền SN150 Kg 2.118.520 6500 13.770.378.000 Tổng cộng: 13.770.378.000 Người lập biểu Kế toán T/L Giám đốc Tổng cục hải quan cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Cục hảI quan TP hảI phòng Độc lập – Tự do- Hạnh phúc. HQ cảng khu vực 1 Số:1903/TBT Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá - Căn cứ vào luật thuế XK, thuế NK; luật thuế TTĐB; luật thuế GTGT hiện hành - Căn cứ quyết định số 195/1999/QĐ- TTg ngày 27/9/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về lập, sử dụng và quản lý hỗ trợ xuất khẩu. Căn cứ khai báo thuế của người khai báo hảI quan và kết quả kiểm tra của cơ quan hảI quan thuộc: Tờ khai hảI quan số 1903/NKD ngày 19/02/2001 tại cục hảI quan tp hảI phòng.HQ cảng khu vực I thông báo Người xuất/ nhập khẩu: công ty hoá dầu Mã số: 100107726 Địa chỉ: số 1 khâm thiên đống đa hà nội Số đIện thoại: 8513205 số fax: 8513027. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 19/02/2001 đơn vị xuất nhập khẩu có trách nhiệm phảI nộp đủ số tiền thuế, thu chênh loch giá ghi trong thông báo này vào tài khoản 741.0102.00001 tại kho bạc thành phố hảI phòng Số tiền phảI nộp bao gồm: Sắc thuế Chương Loại Khoản Mục Tiểu mục Số tiền 1.thuế xuất khẩu Ghi theo 07 01 019 01 đ 2.thuế nhập khẩu chương 07 01 020 01 đ 3.thuế GTGT của Bộ 07 01 014 02 258.423.000đ 4.thuế TTĐB chủ 07 01 015 02 5.thu CL giá quản 07 01 026 01 Bằng chữ: Nếu quá hạn trên mà chưa nộp thuế, thu chênh lệch giá thì mỗi ngày sẽ bị phạt chậm nộp bằng 0,1% số thuế, thu chênh lệch giá chậm nộp. Ngày ……tháng ……năm Ngày 19/02/2001. Người nhận thông báo Cơ quan thuế Hải quan Bảng số 2 TổNG công ty xăng dầu việt nam cộng hòa xã hội việt nam Công ty hoá dầu petrolimex Độc ập -Tự do- Hạnh phúc Lệnh giao hàng Kiêm phiếu nhập kho Số: 51/PLC Ngày: 25/02/2004. Đơn vị nhận hàng:CNHD HảI Phòng Đơn vị giao hàng: CTHD Phần hạch toán Tên tàu:Infenity nợ, có TK… số tiền Cập cảng: HảI Phòng Ngày:25/02/2001 Số L/C: 0230/0139 tên Loại Đơn vị Số Trị giá nhập kho cho đơn hàng bao bì tính lượng vị nhận (VND) đơn giá thành tiền toluene Phuy Lít 866,667 3000 2,600,000,000 Tổng cộng: 2,600,000,000 Người lập biểu Kế toán T/L Giám đốc 2.2 Tài khoản sử dụng Toàn công ty hóa dầu petrolimex đã áp dụng hoạch toán kế toán nhập khẩu bằng tài khoản ban hành ngày1/11/1995 theo quy định số 1141/TC-QĐKT của Bộ tài chính, và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ xung của BTC, số 108/2001/TT- BTC bắt đầu từ ngày1/1/2002 có hiệu lực thi hành. Đồng thời chi tiết cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Để hoạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy định chung của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam về việc sử dụng các tài khoản như sau: TK 156: Hàng hóa, TK này dùng để phản ánh giá hoạch toán hàng nhập kho trong kì. Các tài khoản chi tiết: TK 1561: Hàng hoá tồn kho TK 1561.11: Xăng dầu chính TK 1561.2: Dầu mỡ nhờn TK 1561.22: Chênh lệch giá vốn, giá hoạch toán mỡ nhờn TK 1564: Hóa chất TK15642: Chênh lệch giá vốn, giá hoạch toán hoá chất TK 1565: Nhựa đường TK 15652: Chênh lệch giá vốn, giá hoạch toán nhựa dường TK 151: Hàng mua đang đi dường Dùng tài khoản này để nhập giá vốn hàng nhập khẩu trong kì. Các tài khoản chi tiết: TK 151.2: Dầu mỡ nhờn TK 151.4: Hoá chất TK 151.5: Nhựa đường TK 336: Phải trả nội bộ TK này được dùng để phản ánh việc thanh toán bù trừ công nợ nội bộ giữa công ty với các chi nhánh và Tổng công ty. Các tài khoản chi tiết: TK 33611: Thanh toán nội bộ công ty TK 33621: Thanh toán nội bộ công ty về hàng hóa chuyển tiền bán hàng TK 33622: Thanh toán nội bộ công ty về phí hàng hóa. TK 331: Phải trả người bán Các tài khoản chi tiết: TK 331: Người cung cấp nước ngoài TK 3312: Thanh toán mua ngoại tệ nhập khẩu TK 3318: Phải trả khác. TK 333: “ Thuế và các khoản phải trả nhà nước” Các tài khoản chi tiết: TK 3330: Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 33311: Thuế GTGT phải nộp TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ” Các tài khoản chi tiết: TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ TK 007: Ngoại tệ các loại khác Các tài khoản chi tiết: TK 0071: Đô la Mỹ TK 0072: Bảng Anh TK 0073: Frăng Pháp TK 0074: Yên Nhật TK 0075: Ngoại tệ khác Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 413, TK 328, TK 111, TK 112 … 2.3 Trình tự hoạch toán: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hoạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu, tỷ giá dùng để quy đổi ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế giữa đồng Việt Nam với các đồng tiền khác của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam thông báo tại thời điểm chuyển đổi. Khi có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, Công ty tiến hành ký hợp đồng nhập khẩu và trực tiếp thực hiện hợp đồng, sau đó giao thẳng hàng hóa về kho của Công ty tại các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc Công ty. Để minh hoạ cho quá trình hoạch toán nghiệp vụ nhập hàng tại Công ty ta có thể theo dõi một số ví dụ sau: Quy trình hoạch toán nghiệp vụ nhập khẩu như sau: Ngày 12/5/2003 kế toán đến Ngân hàng làm thủ tục xin mở thư tín dụng(L/C) để thanh toán cho lô hàng (không ký quỹ). Ngày 20/2/2003 nhận được bộ chứng từ hàng hoá do ngân hàng chuyển đến (Invoice), kế toán tiến hành ghi bút toán như sau: tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi chép là 14260 VND/ 1USD, tỷ giá hoạch toán 14000 VND/ 1USD. Nợ TK1512 : 921,247 x 14260 = 13,137,368,808.6 Có TK413 : 23,953,168.6 Có TK3311 : 921,274.11 x 14000 = 12,897,837,540 - Ngày 21/2/2003 tàu nhập cảng Nhà Bè(Việt Nam ) căn cứ vào giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá do Công ty Bảo hiểm cấp kế toán ghi bút toán sau: (TGTT tại thời điểm ghi chép 14260 VND/ 1USD-Giấy chứng nhận bảo hiểm) Nợ TK1512 : 829.89 x 14260 = 11,834,231.4 Có TK413 : 215,771.4 Có TK3388(PJI Co) 829.89 x 14000 = 11,618,460 Thuế GTGT của phí bảo hiểm Nợ TK1331: 82.989 x 10% x 14260 = 1,183423.14 Có TK413 : 21577,14 Có TK3388(PJI Co) 82.989 x 10% x 14000 = 1,161,846 - Chi nhánh hoá dầu TP HCM tiến hành nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu. Sau đó gửi tờ khai nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập về Công ty (Tờ khai thuế). Căn cứ vào đó Công ty hoạch toán: Nợ TK 1512 : 1,314,920.304 Có TK 3388 (Thuế nhập khẩu) : 1,314,920.304 Nợ TK 1331 : 1,446,462,334.4 Có TK 3331 : 1,445,462,334.4 Đồng thời hạch toán nhận nợ với chi nhánh phản ánh bằng nhận nợ với chi nhánh hoá dầu TP HCM. Nợ TK 3388 : 1,314,920.304 Có TK 33622 : 1,314,920.304 Nợ TK 3331 : 1,446,412,344.4 Có TK 33622 : 1,446,412,334.4 - Hàng đem về nhập kho của Công ty hoá dầu Petrolimex tại chi nhánh hoá dầu TP HCM. Tại văn phòng Công ty lập một “ lệnh giao hàng kiêm phiếu nhập kho” nhập kho hàng hoá theo giá hoạch toán. Căn cứ vào lệnh giao hàng (kiêm phiếu nhập kho) số 44/PL cấp ngày 21/2/2003 hoạch toán chênh lệch giá như sau: (Bảng số 1) Nợ TK 1512 : - 721,641,928.43 Có TK 156122 : - 721,641,928.43 Tại văn phòng Công ty hệ thống kế toán đã được vi tính hóa và lập trình sẵn theo đúng trình tự kế toán. Nên sau khi có đầy đủ các chứng từ kế toán cần thiết của nghiệp vụ nhập khẩu, kế toán vào số liệu ban đầu và máy tính sẽ tự động chuyển từ TK 151 sang TK 156. Nợ TK 156121 : 137,70378,000 Có TK 1512 : 137,70378,000 Nghiệp vụ kinh tế trên được tập hợp vào bảng quyết toán hàng nhập tháng 2 ; các nhật kí chứng từ (Bảng số 6, Bảng số 12); bảng kê (Bảng kê số 7- ) Nghiệp vụ nhập khẩu hóa chất Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp hóa chất Toluene từ Hàn Quốc. Hợp đồng nhập khẩu ký kết ngày 02/02/2003 cụ thể: Giá trị hợp đồng: 180400 USD (CIF - Hải phòng) Điạ điểm giao hàng: Cảng Hải phòng – Việt Nam Phương thức thanh toán: L/C Hợp đồng quy định các điều kiện bao bì, nhãn mác sản phẩm, số lượng, chất lượng, các điều kiện khiếu nại và các điều kiện liên quan khác: + Thuế nhập khẩu: 0% + Thuế GTGT hàng nhập: 10% Quy trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu thực hiện như sau: Ngày 20/2/2003 kế toán đến ngân hàng làm thủ tục xin mở thư tín dụng (không ký quỹ) Ngày 22/2/2003 nhận được bộ chứng từ hàng hoá do ngân hàng gửi tới (tỷ giá hoạch toán 14000 VND / 1 USD, tỷ giá thực tế 14325 VND/ 1 USD), kế toán ghi bút toán phản ánh giá trị hàng nhập như sau: Nợ TK 1514 : 2,584,230,000 Có TK 413 : 58,630,000 Có TK 3311 : 2,525,600,000 (180,400 x 14,000) Ngày 24/2/2003 tàu cập cảng Hải phòng, Công ty uỷ quyền cho chi nhánh Hải phòng nộp thuế GTGT hàng nhập và báo nợ Công ty. Đồng thời Công ty chuyển bán giao tay ba cho khách hàng ngay tại Hải phòng. + Căn cứ vào giấy thông báo thuế thu chênh lệch giá của Hải quan tại văn phòng Công ty hạch toán. (Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá ) Nợ TK 1331 : 258,423,000 Có TK 33311 : 285,423,000 (10% x 2,584,230,000) Đồng thời hạch toán nhận nợ với chi nhánh Hải phòng về thuế GTGT như sau (phản ánh qua bảng kê nhận nợ với chi nhánh hoá dầu Hải phòng – Bảng kê số 5) Nợ TK 33311 : 258,423,000 Có TK 33622 : 258,423,000 + Hàng nhập được làm thủ tục nhập kho vào chi nhánh hóa dầu Hải phòng. Căn cứ vào “Lệnh giao hàng (kiêm phiếu nhập kho)” số 51/PLC ngày 25/2/2001 hạch toán chênh lệch giá như sau (Bảng số 2): Nợ TK 1514 : - 15,950,400 Có TK 156142 : - 15,950.400 Với phần mềm máy tính được lập trình sẵn, sau khi vào số liệu ban đầu máy tự động hạch toán từ TK 1514 sang TK 156141 Nợ TK 156141 : 2,600,000,000 Có TK 1514 : 2,600,000,000 + Sau khi làm thủ tục nhập kho hàng nhập khẩu(trên giấy tờ) hàng được bán luôn cho khách, kế toán phản ánh bán như sau: (Giá bán 3,800đ/lít) Phản ánh doanh thu Nợ TK 33621 3,622,666,666.3 Có TK 511141 3,293,333,333 Có TK 3331 329,333,333.3 Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 2,600,000,000 Có TK 156141 2,600,000,000 Nghiệp vụ kinh tế trên được phản ánh vào: Bảng quyết toán hàng nhập tháng 2 (Bảng số 4); Nhật ký chứng từ (Bảng số 8, bảng số 10, bảng số 12); Bảng kê(bảng số 9, bảng số 11); Bảng kê thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhận nợ với CNHD Hải phòng (bảng số 5) Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty hoá dầu Petrolimex (bảng số 3) Thanh toán với người bán về gía trị hàng nhập Tính thuế nhập khẩu, phí bảo hiểm hàng hoá phải nộp, phải trả Thuế GTGT của phí bảo hiểm Thuế GTGT hàng nhập phải nộp được khấu trừ Nhận nợ với chi nhánh, xí nghiệp về thuế nhập khẩu Nhận nợ với chi nhánh, xí nghiệp về thuế GTGT Hạch toán chênh lệch giá vốn – gía nhập kho Nhập kho hàng nhập khẩu. - Thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhận nợ với chi nhánh xí nghiệp qua bảng kê sau: (Lô hàng nhập, hóa chất Toluene – ngày 24/2/2004 tại cảng Hải phòng) Bảng số 5 Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty hóa dầu Petrolimex Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Ngày 28/2/2004 Bảng kê thuế nhập khẩu và thuế gtgt nhập khẩu nhận nợ với cndh hải phòng tháng 2/2004 stt Tờ khai số Tên hàng Giá trị hàng hoá (USD) Thuế nhập khẩu (VND) Thuế GTGT đầu vào 1 Toluene … … 258,423,000.00 … Tổng cộng 51,087,646.00 857,644,328.00 Hạch toán: Nợ TK 3388 ` 51,087,646.00 Nợ TK 3331 857,644,328.00 Có TK 33622 908,731,974.00 Bảng só 6 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Nhât ký chứng từ số Chỉ có TK 1512: HMDD – Dầu mỡ nhờn Từ ngày : 01/02/2004 đến ngày: 28/02/2004 Tờ số 1 Trang 1 Đơn vị tính: VNĐ Ngày 156121 Công nợ 21/2/2001 … 13,770,378,000 … 13,770,378,000 … Tổng 18,175,871,600 18,175,871,600 Nhật ký chứng từ ghi xong ngày: Số phát sinh ghi vào sổ cái ngày: Kế toán trưởng Người lập phiếu Bảng số 7 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Bảng kê số Ghi nợ TK 151.2 – HMDD – Dầu mỡ nhờn Từ ngày : 01/02/2004 Đén ngày : 28/02/2004 Tờ số 1 Đơn vị tính: VND Ngày 331.1 413 156122 3388 Công nợ 20/2/2002 12,897,837,540 23,953,168.6 13,137,368,808.6 21/2/2001 … 215,771.4 721,648,928,43 1,326,538,764 Tổng cộng 16,699,067,660 355,677,023 406,416,023 1,527,542,745 18,175,880,595 Nhật ký chứng từ ghi xong ngày: Số phát sinh ghi vào sổ cái ngày: Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng số 8 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Nhật ký chứng từ số Ghỉ có TK 151.4 – HMDD – Hoá chất Từ ngày : 01/02/2004 Đén ngày : 28/02/2004 Tờ số 1 Trang 1 Đơn vị tính: VND Ngày 156141 Công nợ 24/2/2001 … 2,600,000,000 … 2,600,000,000 … Tổng 3,008,120,000 3,008,120,000 Nhật ký chứng từ ghi xong ngày: Số phát sinh ghi vào sổ cái ngày: Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng số 9 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Bảng kê số Ghi nợ TK 151.4 – HMDD – Hóa chất Từ ngày : 01/02/2004 Đén ngày : 28/02/2004 Tờ số 1 Trang 1 Đơn vị tính: VND Ngày TK 331.1 TK 413 TK 156142 Công nợ 22/2/2001 2,525,600,000 58,630,000 2,584,230,000 24/12/2001 - 15,950,400 - 15,950,400 … … … … … Tổng 3,076,920,000 71,996,320 -140,796,320 3,008,120,000 Nhật ký chứng từ ghi xong ngày: Số phát sinh ghi vào sổ cái ngày: Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng số 10 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Nhật ký chứng từ Ghi có TK 156141: Giá hạch toán – Hoá chất Từ ngày : 01/02/2004 Đén ngày : 28/02/2004 Tờ số 1 Trang 1 Đơn vị tính: VND Ngày 632 Công nợ 24/2/2004 … 2,600,000,000 … 2,600,000,000 … Tổng cộng 2,600,000,000 2,600,000,000 Nhật ký chứng từ ghi xong ngày: Số phát sinh ghi vào sổ cái ngày: Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng số 11 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Bảng kê số Ghi nợ TK 156141: Giá hạch toán – Hóa chất Từ ngày : 01/02/2004 Đén ngày : 28/02/2004 Tờ số 1 Trang 1 Đơn vị tính: VND Ngày 151.4 Công nợ 24/2/2004 … 2,600,000,000 … 2,600,000,000 … Tổng cộng 3,008,120,000 3,008,120,000 Nhật ký chứng từ ghi xong ngày: Số phát sinh ghi vào sổ cái ngày: Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng số 12 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Nhật ký chứng từ Ghi có TK 3311: Phải trả người cung cấp nước ngoài Từ ngày : 01/02/2004 Đén ngày : 28/02/2004 Tờ số 1 Trang 1 Đơn vị tính: VND Ngày 151.2 151.4 151.5 Công nợ 28/2/2004 16,699,076,660 3,076,920,000 19,775,996,660 Tổng cộng 16,699,076,660 3,076,920,000 19,775,996,660 Nhật ký chứng từ ghi xong ngày: Số phát sinh ghi vào sổ cái ngày: Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng số 13 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Sổ cái tài khoản Giá hạch toán – Dầu mỡ nhờn (156121) Từ ngày : 01/02/2004 Đến ngày : 28/02/2004 Đơn vị tính : VND Nợ Có Tài khoản đối ứng Đầu kỳ 342,468,400 Phát sinh Tổng phát sinh 181,775,871,600 … 1512 Cuối kỳ Ngày lập biểu: Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng số 14 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Sổ cái tài khoản Chênh lệch giá – Dầu mỡ nhờn (156121) Từ ngày : 01/02/2004 Đến ngày : 28/02/2004 Đơn vị tính : VND Nợ Có Tài khoản đối ứng Đầu kỳ 16,133,973,809 Phát sinh Tổng phát sinh - 460,416,023 1512 Cuối kỳ Ngày lập biểu: Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng số 15 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Sổ cái tài khoản Giá hạch toán – Dầu mỡ nhờn (156141) Từ ngày : 01/02/2004 Đến ngày : 28/02/2004 Đơn vị tính : VND Nợ Có Tài khoản đối ứng Đầu kỳ 170,135,500 Phát sinh Tổng phát sinh 3,008,120,000 … … 1514 Cuối kỳ Ngày lập biểu: Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng số 16 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Sổ cái tài khoản Chênh lệch giá – Hoá chất (156142) Từ ngày : 01/02/2004 Đến ngày : 28/02/2004 Đơn vị tính : VND Nợ Có Tài khoản đối ứng Đầu kỳ 964,230,932 Phát sinh Tổng phát sinh 140,796,320 140,796,320 1512 Cuối kỳ Ngày lập biểu: Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng số 17 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Công ty hóa dầu petrolimex Sổ cái tài khoản Chênh lệch tỷ giá (413) Từ ngày : 01/02/2004 Đến ngày : 28/02/2004 Đơn vị tính : VND Nợ Có Tài khoản đối ứng Đầu kỳ Phát sinh Tổng phát sinh … 355,677,218 81,538 71,996,320 … 1512 1331 1514 … Cuối kỳ Ngày lập biểu: Người lập biểu Kế toán trưởng Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty Hoá dầu Petrolimex I.Đánh giá chung về công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty. Thực hiện quyết định số 1141 TC- QĐ/ CĐKT của bộ tài chính về việc ban hành chế dộ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp ngày 01/ 01/ 1995. Chính thức có hiệu lực ngày 01/ 01 /1996, cho tới nay việc áp dụng chế độ kế toán mới ở Công ty đã đi vào quy củ, áp dụng và triển khai tương đối tốt. Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán và tổ chức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở Công ty Hoá dầu Petrolimex ta thấy nổi lên một số ưu nhược điểm sau: 1. Ưu điểm: Thứ nhất, trong điều kiện cơ chế quản lý mới, tương ứng với mô hình quản lý và đặc điểm của lĩng vực quẩn lí kinh doanh Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức nửa tập chung nửa phân tán. Hình thức tổ chức này kế toán có thể kiểm tra giám sát hoạt động ở các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc Công ty cũng như trong toàn công ty. Theo hình thức tổ chức kế toán này, các chi nhánh, xí nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc hàng tháng, quý gửi báo cáo kế toán về công ty. Các kho, cửa hàng trực thuộc hạch toán báo sổ, tập hợp các chứng từ gốc, lập bảng kê và định kì gửi về phòng kế toán để kiểm tra và hạch toán. Do đó, giúp cho việc tổng hợp số liệu trong toàn công ty để lập báo cáo nhanh chóng hơn, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác , kịp thời cho công tác quản lí. Thứ hai, công tác kế toán được vi tính hoá. Từ các chứng từ kế toán bán hàng hoá đã được định khoản, kế toán chương trình phần mềm, hệthống kế toán máy tính được lập trinh sẵn theo đúng trinhf tự kế toán sẽ tự động tập hợp vào các bảng kê, nhật kí chứng từ, sổ kế toán chi tiết, sổ cái và các báo cáo tài chính khác mà người quản lí yêu cầu. Nghĩa là tất cả các loại sổ đều được máy chạy tự động từ dữ liệu cơ sở là các chứng từ gốc. Do đó, công tác kế toán khá thuận lợi, giảm nhẹ rất nhiều công việc kế toán. Thứ ba, các phần kế toán được phân công tương đối rõ ràng cho từng kế toán trong phòng, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phần với nhau, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán, ghi chép. Tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu được rõ ràng, đảm bảo cung cấp trung thực những thông tin giúp cho ban lãng đạo, các ngành có chức năng đánh giá chính xác kết quả kinh doanh trong kì. Từ đó xây dựng ccas kế hoạch kinh doanh cho phù hợp. Thứ tư, phương pháp hạch toán công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, do vậy đảm bảo phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động hàng hoá nhập khẩu trên các mặt sản xuất, tiêu thụ, cung ứng, tạo sự quản lý tốt hàng hoá cả về số lượng và giá trị. Đồng thời để quản lí hàng nhập kho trong kì, Công ty xây dựng giá hạch toán để hạch toán hàng nhập kho trong kỳ. Việc quản lí theo giá hạch toán đơn giản hơn và nó cũng bù đắp chi phí vận chuyển nội bộ giữa các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc công ty. Thứ năm, Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu được chi tiết tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đảm bảo phản ánh chi tiết từng loại dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất cũng như chênh lệch giá của các hàng hoá đó. Đồng thời trong quan hệ thanh toán cũng chi tiết cho từng quan hệ thanh toán như thanh toán với người cung cấp nước ngoài sử dụng tài khoản 3311, thanh toán mua ngoại tệ nhập khẩu sử dụng tài khoản 3312… Thứ sáu, do đặc điểm là một công ty lớn, có uy tín trong thanh toán và là khách hàng thường xuyên nên việc mở LC tại ngân hàng công ty không phải trích một khoản tiền vốn để kí quỹ. Do đó đông vốn sử dụng trong hoạt đọng nhập khẩu có hiệu quả hơn, tránh bị ứ đọng, mặt khác trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu không sử dụng TK 144 “Thế chấp,kí cược, kí quỹ ngắn hạn” nên việc hạch toán hàng nhập đơn giản hơn. Thứ bảy, Công ty có các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc có kho ở ngay các cảng đầu mối. Nên hàng hoá nhập khẩu về cảng thuộc địa phận chi nhánh nào, Công ty giao hàng trực tiếp cho chi nhánh đó và uỷ quyền cho chi nhánh nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT. Điều này giảm bớt chi phí trung gian như chi phí vận chuyển, xếp giữ hao hụt hàng hoá…Đồng thời công tác kế toán tại văn phòng Công ty cũng đơn giản hơn. Thứ tám, các công tác quản lý và tổ chức hoạt động nhập khẩu tại Công ty hết sức nhặt chẽ, đội ngũ cán bộ và nhân viên kế toán trong công ty là những người nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc. 2. Nhược điểm: Tuy nhiên bên cạnh những kết quả mà công ty Hoá dầu đạt được trong tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán nhập khẩu thì vẫn còn một số tồn tại cần phải được quan tâm, xem xét nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Cụ thể là: - Công ty áp dụng hình thức nhật kí chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này có ưu điẻm là thích hợp với đặc điểm doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều và điều kiện kế toán thủ công. Tuy nhiên nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao và khó áp dụng máy vi tính hơn các hình thức khác ( Hình thức nhật kí chung). Càng ngày khoa học kỹ thuật càng hiện đại và thực tế Công ty đã trang bị máy vi tính cho toàn bộ kế toán trong công ty, do vậy cần có biện pháp cải biên cho phù hợp. Mặc dù có nhược điểm này nhưng áp dụng hình thức nhật kí chứng từ trong kế toán vẫn mang lại nhiều thuận lợi cho công tác kế toán hơn là những khó khăn. - Trong cách hạch toán nhận nợ với các chi nhánh, xí nghiệp về thuế nhập khẩu và thuế GTGT, Công ty sử dụng thông qua TK 3388 là tương đối dài: Nợ TK 1512 ( 1514, 1515) Có TK 3388 ( thuế nhập khẩu) Đồng thời nhận nợ với chi nhánh Nợ TK 3388 Có TK 33622/ Thuế nhập khẩu Hơn nữa để phản ánh quan hệ thanh toán về phí bảo hiểm hàng hoá với Công ty bảo hiểm, Công ty cũng đã sử dụng TK 3388. Như vậy để phân biệt thuế nhập khẩu và phí bảo hiểm hàng hoá, Công ty phải chi tiết cho từng đối tượng: Nợ TK 1512 ( 1514, 1515 ) Có(Nợ) TK 413 Có TK 3388 (P JICo) - Trong trường hợp hàng nhập khẩu về cảng và bán ngay cho khách hàng tại cảng nhập, hàng hoá nhập khẩu không nhập vào kho chi nhánh tại cảng đầu mối nhập, nhưng vẫn làm thủ tục nhập kho. Nợ TK 156121 ( 156141, 156151) Có TK 1512 ( 1514, 1515) / giá hạch toán hàng nhập Nợ TK 1512 ( 1514, 1515) Có TK 156122 (156142, 156152) / chênh lệch giá + Phản ánh hàng bán: - Doanh thu: Nợ TK 33621 doanh thu hàng bán bao gồm cả thuế Có TK 51121 ( 511141, 511151) DT hàng bán không thuế Có TK 3331 : Thuế GTGT hàng bán - Giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 156121 ( 156141, 156151) Nghĩa là thực chất hàng hoá nhập xuất thẳng nhưng lại thể hiện là đã nhập xuất kho đầu mối. Như vậy, việc hạch toán sẽ không hợp lí vì hàng hoá thực chất là nhập khống và xuất khống. - Nhật kí chứng từ phản ánh tình hình thanh toán vứi người cung cấp mở theo mẫu sau là không hợp lí. Đây là nhật kí chứng từ số 5 bao gồm hai phần: Phần phản ánh số phát sinh bên có TK 331 đối ứng nợ các TK có liên quan và phần theo dõi thanh toán ( ghi nợ TK 331 đối ứng có với các TK liên quan). Với cách mở sổ của công ty không phản ánh được điều này. Như vậy, không hợp lí và không đảm bảo yêu cầu kiểm tra, phân tích của nhà quản trị. Bảng số 17 Tổng công ty xăng dầu việt nam Công ty hoá dầu petrolimex Nhật kí chứng từ số Ghi có TK: Người cung cấp nước ngoài (HH) ( 3311) Từ ngày: Đến ngày: Tờ số 1 Trang số 1 Đơn vị tính: VNĐ Ngày 151.2 151.4 151.5 …. Công nợ Tổng cộng Nhật kí chứng từ ghi xong ngày: Sẽ phát sinh ghi vào sổ cái ngày: Kế toán trưởng Người lập biểu - ở Công ty sử dụng giá hạch toán để nhập klho hành hoá. Tuy nhiên phần chênh lệch giữa giá vốn ( giá thực tế ) và giá nhập kho ( giá hạch toán) được phản ánh qua TK điều chỉnh TK 156142, 156152) như sau: Nợ TK 1512 ( 1514, 1515) Có TK 156122 ( 156142,156152) / chênh lệch giá vốn- giá nhập kho. Với cách hạch toán này các tài khoản chi tiết dài gây khó khăn trong hạch toán và dễ nhầm lẫn. Trong trường hợp giá vốn lớn hơn gí nhập kho, khoản chênh lệch được hgi âm, mặc dù vẫn đảm bảo tính cân đối trên TK 151 nhưng cách ghi chép này không hợp lý. II. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty hoá dầu Petrolimex. Sản phẩm bán ra của Công ty Hoá dầu Petrolimex chủ yếu trên cơ sở sản xuất bằng nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài, do vậy nguồn nguyên liệu đầu vào bị ảnh hưởng rất lớn của thị trường quốc tế. Vì thế công tác kế toán nhập khẩu góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các giải pháp hoàn thiện dưới đây nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác kế toán, giảm nhẹ công tác kế toán, hợp lý hoá quá trình ghi chép và luân chuyển chứng từ.. Một số phương hướng hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty hoá dầu Petrolimex: -1 Hoàn thiện kế toán thanh toán với người bán: Thanh toán với người bán bao gồm người bán trong và ngoài nước( người xuất khẩu) - Khi Công ty ứng trước tiền hàng NK cho người nhập khẩu, kế toán căn cứ giấy báo Nợ của ngân hàng ( hoặc phiếu chi ngoại tệ) ghi: Nợ TK 331- Tỉ giá hối đoái ghi sổ kế toán Nợ TK 635- Chi phí tài chính- Lỗ tỷ giá hối đoái Có TK 1122, 1112- Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán Nợ TK 331- Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán Có TK 515- Lãi tỉ giá hối đoái Có TK 1112, 1122- Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán Đồng thời ghi Có TK 007- Ngoại tệ các loại - Cuối kỳ hoặc khi hàng nhập khẩu về tới địa điểm giao nhận đã ký trong hợp đồng, hoàn thành thủ tục nhập khẩu, hàng được tính là hàng nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường (Theo TGHĐ ngày giao dịch) Có TK 331: Phải trả người bán (Chi tiết từng người bán) Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước -2 Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá: Nhận thấy việc theo dõi chênh lệch tỷ giá ở nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp chưa được hợp lý. Cụ thể: - Khi hàng về tới địa điểm giao nhận, căn cứ vào thông báo nhận hàng và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 151: Trị giá theo Nợ (Có) TK 635 (515): Lỗ (Lãi) tỷ giá hối đoái Có TK 1122: Giá mua hàng theo -Nếu nộp thuế bằng ngoại tệ, căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi: Nợ TK 333: Số thuế phải nộp theo Nợ (Có) TK 635 (515): Lỗ (Lãi) tỷ giá hối đoái Có TK 1122, 1112: Số thuế phải nộp theo @. Hơn nữa việc hạch toán nhận nợ với các chi nhánh, xí nghiệp về thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu. Khi nhận được tờ khai nộp thuế nhập khẩu, nên chăng công ty hạch toán trực tiếp nhận nợ với chi nhánh: Nợ TK 1512 (1514, 1515) Có TK 33622: Thuế nhập khẩu Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu Có TK 33622 Đồng thời ghi: Nợ TK 1331 Có TK 33312: Số thuế phải nộp @ Với hàng hoá nhập khẩu về đến cảng bán thẳng cho khách, thực tế không nhập kho nhưng vẫn làm thủ tục nhập kho. Để tránh việc nhập khống, xuất khống nên hạch toán trực tiếp không qua TK nhập kho như sau: + Nếu bán giao tay ba: Nợ TK 131, 112: Tổng giá thanh toán Có TK 511141 (511151, 511121): Doanh thu chưa thuế Đồng thời: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 151 + Nếu là hàng gửi bán thẳng Nợ TK 157 Có TK 151 @ Đối với nhật ký chứng từ nên ghi rõ số hiệu từng nhật ký chứng từ. Riêng với nhật ký chứng từ số 5- dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp hàng hoá cho Công ty. Mở theo mẫu sau: Bảng số 18 Tổng công ty xăng dầu việt nam công ty hoá dầu petrolimex Nhật ký chứng từ số 5 Ghi có TK: Người cung cấp nước ngoài (HH) (3311) Từ ngày: Đến ngày: Tờ số 1 Trang 1 Đơn vị tính: VNĐ Số TT Tên ĐV Hoặc Người bán Số dư đầu tháng Ghi Có TK 331; Ghi Nợ TK Theo dõi thanh toán (Ghi Nợ TK 331) Số dư Cuối Tháng Nợ Có 156 211 … Cộng Có TK 331 111 112 … Cộng Nợ TK 331 Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tổng cộng Nhậy ký chứng từ ghi xong ngày: Số phát sinh vào sổ cái ngày: KT ghi sổ Kế toán tổng hợp - Trong trường hợp trong kỳ doanh nghiệp phát sinh nhiều lần nhập nhập hàng với giá cả khác nhau, để dễ quản lý Công ty xây dựng giá hạch toán, nhập kho hàng hoá. Nên chăng mở thêm một bảng kê tính giá thực tế hàng nhập kho thay cho việc mở thêm tài khoản điều chỉnh chênh lệch giá. Bảng số 20 Tổng công ty xăng dầu việt nam Công ty hoá dầu petrolimex Bảng phân bổ số 2 Bảng phân bổ hàng hoá Số TT TK Có TK Nợ TK 15612 TK 15614 TK 15615 Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT 1 2 TK 157 TK 632 3 Tổng cộng Trong đó: Cột giá hạch toán số liệu được lấy trên sổ chi tiết TK tồn kho TK 1562, TK 15614, TK 15615 Phân bổ giá trị hạch toán: Nợ TK: 632, 157 Có TK: 15612 (15614, 15615) Kết luận Sau quá trình học tập ở trường và thời gian thực tập ở Công ty Hoá đầu Petrolimex, em đã trang bị cho mình những kiến thức lý luận cũng như một số kinh nghiệp thực tiễn về nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu. Với những kiến thức tích luỹ được, em đã đi sâu nghiên cứu về kế toán khẩu và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp theo đề tài này. Trong phạm vi của chuyên đề, bài viết không thể đề cập đến mọi khía cạnh, mọi vấn đề của hoạt động nhập khẩu và công tác kế toán nhập khẩu. Tuy nhiên nó đã đề cập được một số vấn đề sau: - Về mặt lý luận: Chuyên đề đã trình bày tương đối có hệ thống vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng như lý luận về công tác kế toán nhập khẩu trong doanh nghiệp. - Về mặt thực tiễn: Chuyên đề trình bày được công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá ở Công ty hoá dầu Petrolimex. Kết hợp với lý luận và thực tiễn, chuyên đề nêu lên một số phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu nhằn nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty. Do thời gian thực tập, nghiên cứu còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và cán bộ phòng kế toán kinh doanh, Công ty Hoá dầu Petrolimex. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình chu đáo của Giáo viên hướng dẫn- Tiến Sĩ Nguyễn Viết Tiến và các thầy cô giáo trong khoa kinh tế và quản trị kinh doanh- Viện Đại Học Mở đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0046.doc
Tài liệu liên quan