+ Các cửa hàng, chi nhánh kinh doanh tại các huyện: Có nhiệm vụ làm đại diện, giới thiệu và trực tiếp giao nhận hàng hoá của Công ty giao cho, theo dõi
lượng hàng bán ra hàng tháng báo cho Công ty.
- Việc tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý nói trên vừa đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất đồng thời phát huy tinh thần chủ động sáng tạo của các thành viên trong Công ty. Từ đó có thể hạn chế tối đa những khó khăn trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh tạo sự năng động nhậy bén để có thể chiếm lĩnh và làm chủ thị trường. Trong thời kỳ đổi mới của cơ chế quản lý thì bất cứ một hướng đi sai lệch nào đều có thể dẫn đến sự phá sản của Công ty theo luật đào thải của thị trường. Chính vì lẽ đó mà ban lãnh đạo Công ty đã cố gắng trong việc thiết lập một bộ máy quản lý có hiệu quả cũng như thức đẩy hoạt động , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
53 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toàn cầu hoá hiện nay, các Công ty có nhiều cơ hội đầu tư, có nhiều các đối tác kinh doanh, liên kết nhưng đồng thời Công ty cũng phải đối mặt với cạnh tranh. Chính vì vậy nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các Công ty đồng thời cũng là điều kiện để thu hút các nhà đầu tư. Do nhu cầu thị trường ngày càng cao, giá cả hàng hoá ngày càng tăng nên Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn. Công ty phải cố gắng nắm bắt tận dụng các thời cơ vượt qua khó khăn để phát triển khẳng định được vị trí của mình trong nền
kinh tế.
Công ty hoạt động trên cơ sở vốn góp của các cổ đông, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn trong thanh toán và nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp, lãi cuối kỳ chưa chia,...
Tài sản của Công ty chủ yếu là nhà cửa, xe ôtô,... hàng quý, hàng năm được khấu hao theo đường thẳng.
Từ chỗ chỉ có nhiệm vụ cung ứng vật tư nông nghiệp theo kế hoạch của Nhà nước, tới nay chức năng và nhiệm vụ của Công ty đã thay đổi và mở rộng rất nhiều. Bên cạnh chức năng truyền thống là kinh doanh vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ) Công ty còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác như vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, kinh doanh vận chuyển hàng hoá ... Địa bàn kinh doanh được mở rộng hơn. Đơn vị có các điểm bán hàng ở tất cả các huyện trên địa bàn Hà Nội, đồng thời mở rộng kinh doanh với nhiều tỉnh trong cả nước như Vĩnh phúc, Hà tây, Thái nguyên, Bắc Giang, Hà Giang, Ninh Bình ...
Chiến lược kinh doanh của Công ty: Những mặt hàng mũi nhọn gồm thuốc bảo vệ thực vật, trong đó thuốc diệt cỏ và thuốc kích thích sinh trưởng lục diệp tố là chủ yếu. Ngoài ra còn có thuốc chuột BCS, phân bón, giống cây trồng mang tính chất phục vụ và giải quyết việc làm thêm cho các mậu dịch cấp huyện.
Những thay đổi về quy mô tổ chức, về chức năng và nhiệm vụ kinh doanh cũng như năng lực kinh doanh là sự khẳng định Công ty đã thích ứng được với sự thay đổi của cơ chế thị trường. Hiện nay sự thích ứng đó đã tạo cho Công ty có đủ tiềm lực về mọi mặt, có thể thực hiện kinh doanh tổng hợp để tồn tại và phát triển.
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Hà Nội
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức, hạch toán theo kiểu tập trung, mọi công việc chung trong phòng kế toán đều do trưởng phòng và phó phòng chỉ đạo, còn những công việc cụ thể được giao cho từng kế toán viên đảm nhiệm. Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác, trung thực các nhiệm vụ kinh tế phát sinh. Có trách nhiệm quản lý toàn bộ vốn của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán của Nhà nước. Kiểm tra thường xuyên các khoản chi tiêu của Công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Thông qua việc giám đốc, bằng tiền có thể giúp giám đốc nắm bắt được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích hoạt động hàng tháng để chủ động trong sản xuất kinh doanh, chống thất thu, tăng thu, giảm chi, tăng lợi nhuận tạo nguồn vốn.
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán hàng tồn kho và kế toán công nợ
Kế toán thanh toán và tập hợp chi phí giá thành
Kế toán tiền lương, BHXH, và tiền mặt
Kế toán theo dõi bán hàng và nhập hàng.
Kế toán theo dõi TSCĐ và ngân hàng.
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán tổng hợp
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán gồm 08 người, trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng kế toán, còn lại 06 kế toán viên phụ trách các phần hành sau.
Trưởng phòng kế toán : Là người chịu trách nhiệm cao nhất về công việc kế toán trước ban Giám đốc Công ty. Trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng, phê duyệt giấy tờ, chứng từ, sổ sách có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, định kỳ lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của Bộ tài chính.
Phó phòng kế toán : là người trực tiếp phê duyệt các giấy tờ cần thiết được sự uỷ quyền của trưởng phòng kế toán khi trưởng phòng đi công tác, theo dõi chính xác các hoạt động sản xuất các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng trưởng phòng kế toán định kỳ lên báo cáo.
Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp lại tất cả các chứng từ của các kế toán, làm chứng từ ghi sổ để vào sổ cái, vào bảng cân đối và làm các báo cáo dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng và phó phòng kế toán.
Kế toán hàng tồn kho: Có trách nhiệm theo dõi các mặt hàng còn tồn trong kho và hạn sử dụng của các mặt hàng đó, để báo cáo cho bộ phận nhập hàng, có kế hoạch nhập hàng kịp thời.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi công nợ phát sinh của khách hàng cũng như của chủ hàng, kết hợp thanh toán để lên kế hoạch thu hồi công nợ và thanh toán cho khách hàng.
Kế toán thanh toán và tập hợp chi phí giá thành: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ trong công ty, căn cứ vào số liệu của kế toán công nợ để thanh toán cho khách hàng, và theo dõi, tập hợp tất cả các chi phí giá thành để báo cáo.
Kế toán tiền lương, trích BHXH, kế toán tiền mặt, thủ quỹ: Hàng ngày có trách nhiệm theo dõi chấm công cho công nhân viên và căn cứ vào các phiếu thu chi để vào sổ quỹ tiền mặt, thanh toán thu hồi các khoản có liên quan đến tiền mặt, giữ quỹ của Công ty.
Kế toán theo dõi bán hàng và nhập hàng : Có trách nhiệm theo dõi lượng hàng bán ra, cả về chủng loại, giá cả số lượng viết hoá đơn cho khách hàng, và nhập số lượng hàng mới vào.
Kế toán TSCĐ: đảm nhiệm việc mở sổ sách theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, lập kế hoạch trích nộp khấu hao, trích nộp sửa chữa lớn, phụ trách công tác xây dựng cơ bản.
Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung ứng, với chủ đầu tư, với các đơn vị hạch toán nội bộ, với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Hình thức ghi sổ, tài khoản chúng từ tại Công ty :
Thực tế vận dụng chế độ kế toán của Công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty áp dụng là :
Chứng từ kế toán gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu kiểm tra:
Căn cứ chứng từ kế toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kế toán được ghi vào bảng tổng hợp và chứng từ ghi sổ. Đồng thời căn cứ vào bảng tổng hợp và chứng từ ghi sổ để vào sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ cái,....
Việc ghi chép của kế toán Công ty được kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thồng. Đó là sự kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào
cuối tháng.
Về chứng từ ghi sổ : Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp thuộc đối tượng tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sử dụng hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, một số chứng từ đầu vào khác như hoá đơn mua hàng, hoá đơn vận chuyển, hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại... Đối với các nghiệp vụ kinh tế nội sinh như bút toán kết chuyển, phân bổ, trích khấu hao... kế toán sử dụng phiếu kế toán, chứng từ kế toán để phản ánh nội dung nghiệp vụ kế toán.
Về tài khoản: Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội sử dụng tài khoản kế toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính (Ban hành theo thông tư 60 và quyết định 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ
Tài Chính).
Hiện nay Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Công ty đang sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 1111; 1121; 1122;
131 ( theo dõi cho từng đối tượng); 133; 141; 152; 154; 121; 156; 1385; 242; 211; 213; 214; 241; 3337; 331; 3331; 334; 333; 315; 3387; 338; 3385; 3334; 351; 341; 411; 421; 431; 5111; 5113; 515; 632;641; 642; 635; 711; 811; 911;.....;
Cách xây dựng chi tiết phòng kế toán xây dựng tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp I, cấp II) trước theo quy định của Bộ Tài Chính, sau đó Công ty mở thêm tài khoản chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin.
Ví dụ như trong hệ thống tài khoản của Công ty, các tài khoản công nợ (phải thu, phải trả) được mở chi tiết cho từng đối tượng công nợ Công ty sử dụng tài khoản 131, TK331, để theo dõi cho từng khách hàng.
Quy trình luân chuyển chứng từ: Do chứng từ có nhiều loại với đặc tính luân chuyển khác nhau nên các giai đoạn cụ thể của quá trình luân chuyển chứng từ của Công ty bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ, chứng từ được lập theo mẫu do Nhà Nước quy định, được lập thành 03 liên và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan thì mới được coi là hợp pháp.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ và ghi sổ kế toán ,vào máy tính. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp đồng và tính hợp lý của chứng từ.
Bước 3: Lưu trữ và bảo quản chứng từ vì trong kỳ hạch toán,chứng từ có thể sử dụng lại để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết , các chứng từ được kẹp theo tháng, trên cùng là sổ chi tiết được cập nhật theo phát sinh hàng ngày.
Niên độ kế toán: Công ty lập báo cáo giữa niên độ
Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước,
xuất trước.
Phương pháp thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản,...
Về báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Công ty tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo kỳ hạch toán là 06 tháng. Để phản ánh tình biến động tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán. Công ty sử dụng báo cáo tài chính theo quyết định 15 BTC gồm các bảng sau:
+ Bảng cân đối số phát sinh.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ được lập theo quý. Hội đồng quản trị và ban Giám đốc căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh và báo cáo tài chính nội bộ tiến hành phân tích để đưa ra các định hướng cho công ty trong quý tiếp theo, các chứng từ báo cáo nội bộ được lưu giữ tại trưởng phòng kế toán và phòng giám đốc.
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật tư hàng hoá theo phương pháp đích danh. Thực hiện đăng ký và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào ( TK 133 )
Nhìn chung, Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Hà Nội với đặc điểm là kinh doanh thương mại của mình đã áp dụng đầy đủ các quy định về thuế theo các văn bản pháp luật thuế trong công tác quản lý cũng như kế toán thuế.
Công ty kinh doanh phong phú, đa dạng các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật. Các mặt hàng với các loại thuế suất khác nhau, mặt hàng chủ yếu và chiếm số lượng lớn đó là " Thuốc bảo vệ thực vật " và " phân lân các loại ". Công ty đã áp dụng đúng và đầy đủ các mức thuế suất cho các mặt hàng chịu thuế GTGT theo quy định của Nhà nước. Sau đây là một số mặt hàng với các mức thuế suất tương ứng.
Tên hàng Thuế suất (%)
1. Urê Hà Bắc 5
2. Phân lân 5
3. NPK 5
4. Phân vi sinh 5
5. Phân đạm 5
6. Thuốc diệt cỏ 5
7. Thuốc trừ sâu 5
8. Thuốc tăng trưởng 5
9. Lục diệp tố 5
10.Lục diệp tố 1 5
11. Xích kéo khuôn ba 10
12. Phân SP 10
...........
Đối với các mặt hàng nhập khẩu thì thuế GTGT được tính trên giá mua công thuế nhập khẩu theo đúng quy định và tỷ giá sử dụng để hạch toán ngoại tệ là tỷ giá thực tế, nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế.
Mặc dù mặt hàng của Công tỷ rất đa dạng và phong phú nhưng Công ty vẫn cố gắng để tính cụ thể từng loại thuế suất cho từng mặt hàng theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy vừa đảm bảo được tính thuế đúng và đầy đủ của Công ty, đảm bảo tính chính xác trong quá trình hạch toán thuế, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước cũng như việc kê khai thuế đúng của Công ty.
Để tính thuế GTGT Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội áp dụng 2 phương pháp tính là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT. Dựa vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn phương pháp tính thuế phù hợp là phương pháp khấu trừ thuế .
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Thuế
GTGT =
đấu ra
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Khối lượng
hàng hoá x
bán ra
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ
tương ứng
Ví dụ : Tính thuế GTGT phải nộp của một mặt hàng " phân lân " trong tháng 11 năm 2007 của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội như sau:
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế ghi trên hoá đơn mua hàng trong tháng là : 25.000.000đ
Số thuế GTGT đầu ra của mặt hàng này trong tháng đó được tính như sau, với giá chưa có thuế là: 14.000.000đ/tấn, số lượng bán 50 tấn, thuế suất 5%.
Thuế GTGT đầu ra = 14.000.000 x 50 x 5% = 35.000.000đ
Vậy thuế GTGT phải nộp của mặt hàng phân lân trong tháng 11 năm 2007 là : 35.000.000 - 25.000.000 = 10.000.000 đ
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh mua vào tháng nào sẽ được kê khai khấu trừ toán bộ số thuế phải nộp trong tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay chưa xuất dùng.
Hàng tháng kế toán tập hợp hoá đơn chứng từ gốc, từ đó lập nên bảng kê thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ. Sau đó xác định số thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước.
Phương pháp khấu trừ thuế rất thuận tiện cho công tác kế toán, tính toán dễ dàng nhanh gọn. Hầu hết các mặt hàng Công ty kinh doanh đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, vì vậy Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là rất phù hợp.
2.1.1 Chứng từ thanh toán :
Sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ phản ánh tình hình thực tế trong sản xuất kinh doanh của các cơ sở, là những căn cứ không thể thiếu được để tính thuế cho các đối tượng nộp thuế.
Công ty kinh doanh những mặt hàng chịu thuế GTGT, đồng thời phải nộp thuế TNDN, thuế môn bài,... Vì vậy mà Công ty sử dụng một lượng lớn sổ sách, chứng từ để ghi chép phản ánh số thuế phát sinh. Chứng từ mà Công ty sử dụng chủ yếu là các loại chứng từ theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của BTC.
Hoá đơn GTGT :
Dùng để xuất bán hàng hoá theo số lượng nhiều: Mẫu số 01 GTKT - 3LL
Gồm 03 liên : Liên 1 : Lưu.
Liên 2 : Giao cho khách hàng.
Liên 3 : Dùng thanh toán.
Hoá đơn GTGT dùng để xuất bán hàng theo số lượng ít:
Mẫu số 01 GTKT - 2LN
Gồm 02 liên : Liên 1 : Lưu.
Liên 2 : Giao cho khách hàng.
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào : Mẫu số 01-2/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính).
- Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra: Mẫu số 01-1/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính ).
- Quyết toán thuế GTGT được lập vào cuối quý hay cuối năm.
Sổ kế toán : Khi áp dụng luật thuế GTGT thì các cơ sở kinh doanh phải mở thêm cácloại sổ theo quy định để phục vụ nhu cầu quản lý và kiểm tra. Các sổ này bao gồm.
+ Sổ theo dõi thuế GTGT (theo QĐ 15)
Sổ này áp dụng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Sổ này dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ báo cáo.
Để lập được tờ khai trên Công ty phải dựa vào chứng từ gốc, từ đó vào sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản, lập bảng tổng hợp chi tiết tài khoản, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán. Cuối năm trên cơ sở sổ sách chứng từ lập quyết toán thuế.
Các bảng kê và tờ khai ( trừ quyết toán thuế ) đều lập hàng tháng để kịp thời nộp thuế cho NSNN cũng như biết được tình hình kinh doanh của Công ty để có hướng đi hiệu quả.
Công ty có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay thừa nộp thừa tính đến thời điểm quy định phải quyết toán thuế. Cơ sở đã kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế, đã gửi bản quyết toán thuế đến cơ quan thuế quản lý mình và nộp thuế theo đúng thời gian quy định.
Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh chế độ lưu trữ tài liệu kế toán. Các tài liệu kế toán được ghi chép trên giấy có giá trị pháp lí về kế toán bao gồm : chứng từ gốc và các chứng từ ghi sổ; sổ (thẻ) kế toán chi tiết; sổ kế toán tổng hợp; báo cáo tài chính tháng , quý, năm; một số tài liệu khác liên quan đến kế toán được dùng làm căn cứ để lập chứng từ kế toán, liên quan đến hoạt động kinh tế như hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay, hợp đồng liên doanh,..., tài liệu liên quan đến vốn, lợi tức như quy định bổ sung vốn từ lợi tức, phân phối các quỹ từ lợi tức ....,tài liệu liên quan đến thu chi ngân sách Nhà nước, quyết toán vốn đầu tư...., tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế và Nhà nước như miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, quyết toán thuế hàng năm,..., tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm toán thanh tra, kết luận thanh tra, kiểm tra, báo cáo kiểm toán,...,.Tất cả đều được Công ty lưu trữ theo quy định của Bộ tài chính với thời hạn khác nhau tuỳ từng loại tài liệu : thời hạn tối thiểu là 05 năm, thời hạn 20 năm, thời hạn trên 20 năm.
2.2.2 Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế GTGT được khấu trừ là số tiền doanh nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nước thông qua người bán khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá, TSCĐ sẽ được
Nhà nước khấu trừ với thuế GTGT đầu ra hoặc hoàn trả theo luật thuế GTGT hiện hành.
Căn cứ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đó là các hoá đơn GTGT mua vật tư hàng hoá... dịch vụ, TSCĐ bảng kê thu mua hàng hoá (tính ra số thuế GTGT đầu vào, các hoá đơn đặc thù. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì được khấu trừ bằng với số thuế GTGT đầu ra, số còn lại được khấu trừ vào kỳ tính thuế sau được Nhà nước hoàn lại.
Như vậy thuế là vấn đề đại cục của mỗi quốc gia, là vấn đề quan trọng đối với ngân sách Nhà nước. Và thuế cũng là một phần hành quan trọng trong các doanh nghiệp. Do đó thuế là một phần hành kế toán không thể thiếu được và phải được hạch toán một cách chi tiết cụ thể. Quá trình hạch toán chi tiết thuế GTGT như sau: Từ chúng từ gốc tập hợp vào bảng kê, từ bảng kê vào các sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản thuế. Tại Công ty CP vật tư Nông nghiệp Hà Nội các tài khoản về thuế được mở chi tiết.
TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ .
Tại Công ty CP vật tư Hà Nội chứng từ được sử dụng để lập bảng kê là :
+ Các hoá đơn GTGT mua hàng vào.
+Vào sổ theo dõi chi tiết.
+ Vào chứng từ ghi sổ.
+Lập bảng kê hàng hoá mua vào.
+ Vào sổ cái theo dõi thuế GTGT được khấu trừ TK 133.
Thực tế trong tháng 12 năm 2007 Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Hà Nội phát sinh mua hàng hoá như sau:
Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Hà Nội mua phân URE Hà Bắc của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh và có hoá đơn sau :
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT -3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
NK/2007B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0 0 0 6 0 2 2
Ngày 24 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh.
Địa chỉ: Khối 1 thị trấn Đông Anh Hà Nội.
Số tài khoản : 5468798254.
Điện thoại : 04 7847546. MS : 0101328911.
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quang Tuấn
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội.
Địa chỉ : 115 Đường Giáp Bát - Quận Hoàng Mai TP Hà Nội.
Số tài khoản : 1457897454.
Hình thức thanh toán : TM MS: 0100101562.
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ.
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
01
URE Hà Bắc
kg
445.000
5.320
2.305.333.333
Cộng tiền hàng : 2.305.333.333
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 115.266.667
Tổng cộng tiền thanh toán 2.420.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ bốn trăm hai mươi triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT -3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
NK/2007B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0 0 0 6 0 2 4
Ngày 28 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh.
Địa chỉ: Khối 1 thị trấn Đông Anh Hà Nội.
Số tài khoản : 5468798254.
Điện thoại : 04 7847546. MS : 0101328911.
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quang Tuấn
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội.
Địa chỉ : 115 Đường Giáp Bát - Quận Hoàng Mai TP Hà Nội.
Số tài khoản : 1457897454.
Hình thức thanh toán : TM MS: 0100101562.
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ.
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
01
Lục diệp tố 1
Thùng
700
3.000.000
2.100.000.000
Cộng tiền hàng : 2.100.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 105.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 2.205.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ hai trăm linh năm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Trong tháng 12 năm 2007, căn cứ vào hoá đơn mua hàng số 0006022 ngày 24/12/2007 và số hoá đơn 006024 ngày 28/12/2007 kế toán thuế GTGT vào sổ chi tiết theo dõi số thuế GTGT được khấu trứ.
Đơn vị : Công ty Cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Tháng 12 năm 2007
ĐVT : Đồng VN
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
có
Số dư đầu kỳ
0
24/12/07
0006022
Mua hàng của Cty CP Hà Anh
111
115.266.667
28/12/07
0006024
Mua hàng của Cty CP Hà Anh
111
105.000.000
Cộng PS Tháng 12
220.266.667
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Trưởng phòng kế toán
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên )
(Ký, ghi rõ họ tên )
(Ký tên, đóng dấu )
2.1.3 Kế toán tổng hợp với thuế GTGT đầu vào
Căn cứ vào vào sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu vào và số hoá đơn 0006022; 0006024, mua hàng trong tháng 12 của Công ty CP xuất nhập khẩu Hà Anh kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào trong tháng 12 và làm chứng từ ghi sổ để vào sổ cái.
Đơn vị : Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 156
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Công ty mua hàng T12
156
111
4.405.333.333
Thuế GTGT đầu vào T12
133
111
220.266.667
Cộng
4.625.600.000
Kèm theo 02 Hoá đơn chứng từ gốc
Người lập Trưởng phòng kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ các chứng từ, hoá đơn gốc, tiến hành ghi sổ chi tiết các tài khoản. Cũng từ chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, rồi lập báo cáo tài chính.
Cụ thể ở đây căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 156 kế toán vào sổ cái TK 133 để theo dõi số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN.
Tên tài khoản :Thuế GTGT được khấu trừ Số hiệu: TK 133
Tháng 12 năm 2007
ĐVT : Đồng việt Nam.
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
DIỄN GIẢI
Số hiệu
TK
đối ứng
SỐ TIỀN
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
156
31/12
Thuế GTGT đầu vào
111
220.266.667
Cộng PS tháng 12
220.266.667
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Trưởng phòng kế toán
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên )
(Ký, ghi rõ họ tên )
(Ký tên, đóng dấu )
2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK3331)
Hàng tháng, kế toán tập hợp hoá đơn chứng từ gốc của hàng hoá bán để xác định số thuế GTGT đầu ra và căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trong tháng để xác định số thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nước.
Thuế
GTGT =
đấu ra
Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Khối lượng
hàng hoá x
bán ra
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ
tương ứng
Như ta thuế là khoản thu bắt buộc được thể chế hoá bằng pháp luật. Nhà nước tạo ra các hàng hoá dịch vụ công cộng để đáp ứng mọi nhu cầu của toàn bộ xã hội. Để bù đắp các khoản chi phí trong việc tạo ra hàng hoá dịch vụ công cộng đó thì Nhà nước lấy từ nguồn thu thuế để bù đắp. Cho nên các doanh nghiệp các đơn vị chủ thể nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi.
Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội là Công ty kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT từng tháng và nộp kèm theo bảng kê khai hàng hoá dịch vụ mua vào bán ra. Làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế trong mười lăm ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thuế đầu vào và thuế đầu ra, Công ty vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Công ty kê khai đầy đủ, đúng mẫu của tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc kê khai.
Khi bán hàng hoá cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh lập hoá đơn theo quy định sau.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ hạch toán vào TK 133 khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp không xác định được khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì toán bộ thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì hạch toán vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ lớn liên quan đến hàng đã bán và chưa bán thì phân bổ vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
2.2.1 Chứng từ thanh toán
Tại Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Hà Nội khi bán hàng, viết hoá đơn đỏ cho khách hàng kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế mua bán .
Chứng từ được sử dụng để lập bảng kê là :
+ Các hoá đơn GTGT bán ra .
+Vào sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu ra .
+ Vào chứng từ ghi sổ.
+Lập bảng kê hàng hoá bán ra.
+ Vào sổ cái theo dõi thuế GTGT phải nộp TK 3331.
2.2.2.Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra:
Thực tế trong tháng 12 năm 2007 Công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp Hà Nội phát sinh bán hàng hoá như sau:
Ngày 29 tháng 12 năm 2007 Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Hà Nội bán phân URE Hà Bắc cho Công ty cổ phần nông nghiệp Thiên An
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT -3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
EX/2007B
Liên 3: Nội bộ
0 0 7 8 4 4 9
Ngày 29 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội
Địa chỉ: Số 115 Đường Giáp Bát, phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai TP Hà Nội
Số tài khoản : 1457897454
Điện thoại : 04 6644091 MS : 0100101562
Họ tên người mua hàng: Phan Văn Phong
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Thiên An
Địa chỉ: Xóm 6 Ngọc hồi Thanh trì Hà Nội
Số tài khoản : 1798564258
Hình thức thanh toán : TM MS: 0100145687.
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ.
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
01
Lục diệp tố 1
Thùng
700
5.200.000
3.640.000.000
Cộng tiền hàng : 3.640.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 182.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 3.822.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba tỷ tám trăm hai mươi hai triệu đồng chắn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT -3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
EX/2007B
Liên 3: Nội bộ
0 0 7 8 6 4 7
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội
Địa chỉ: Số 115 Đường Giáp Bát, phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai TP Hà Nội
Số tài khoản : 1457897454
Điện thoại : 04 6644091 MS : 0100101562
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hồng Hạnh
Tên đơn vị : Công ty TNHH Thanh sơn Hoá Nông
Địa chỉ: Đội 15 Đông Anh Hà Nội
Số tài khoản : 5478965897
Hình thức thanh toán : TM MS: 0100175844.
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ.
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
01
URE Hà Bắc
kg
445.000
7.250
3.226.250.000
Cộng tiền hàng : 3.226.250.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 161.312.500
Tổng cộng tiền thanh toán 3.387.562.500
Số tiền viết bằng chữ:Ba tỷ ba trăm tám mươi bẩy triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn năm trăm đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Trong tháng 12 năm 2007 kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 0078449 ngày 29/12/07 và số 0078647 ngày 31/12/07 kế toán thuế GTGT vào sổ chi tiết theo dõi số thuế GTGT đầu ra trong tháng.
Đơn vị : Công ty Cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Tháng 12 năm 2007
ĐVT : Đồng VN
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
có
Số dư đầu kỳ
0
29/12/07
0078449
Bán hàng cho Cty Thiên An
131
182.000.000
31/12/07
0078647
Bán hàng Cho Cty TNHH Hoá Nông
131
161.312.500
Cộng PS Tháng 12
343.312.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Trưởng phòng kế toán
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên )
(Ký, ghi rõ họ tên )
(Ký tên, đóng dấu )
2.2.3. Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra : (TK 3331)
Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp tính thuế và nộp thuế theo nguyên tắc sau:
Công ty nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ kê khai thuế.
Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Cụ thể ở đây căn cứ vào sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu ra và số hoá đơn 0078449 ngày 29/12/07 và số hoá đơn 0078647 ngày 31/12/07 bán hàng trong tháng 12 của Công ty kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra trong tháng 12 và làm chứng từ ghi sổ để vào sổ cái.
Đơn vị: Công ty CP vật tư Nông Nghiệp Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 159
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán T12
632
156
4.405.333.333
Doanh thu bán hàng hoá
131
511
6.866.250.000
Thuế GTGT đầu ra
131
3331
343.312.500
Cộng
11.614.895.833
Kèm theo 02 Hoá đơn chứng từ gốc
Người lập
Trưởng phòng kế toán
(Ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 3331 để theo dõi số thuế phát sinh phải nộp trong tháng.
Cụ thể ở đây căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 159 ngày 31/12/07 kế toán vào sổ cái TK 3331 để theo dõi số thuế phát sinh phải nộp trong tháng 12.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Thuế GTGT đầu ra Số hiệu: TK 3331
Tháng 12 năm 2007
ĐVT: Đồng việt Nam
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
DIỄN GIẢI
Số hiệu
TK
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
159
31/12
Thuế GTGT đầu ra
131
3331
343.312.500
Cộng PS tháng 12
343.312.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Trưởng phòng kế toán
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
2.3. Kế toán khấu trừ thuế GTGT và báo cáo quyết toán thuế GTGT
2.3.1 Kế toán khấu trừ thuế GTGT
Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể ở đây căn cứ vào chứng từ gốc, các sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào và đầu ra kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào trong tháng 12/2007 như sau:
Mẫu số:01-2/GTGT
Ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài Chính)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
( Kèm theo tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/ GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007
Người nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Mã số thuế: 0100101562
STT
Hoá đơn chứng từ,
biên lai nộp thuế
Tên
người
bán
Mã số
thuế người
bán
Mặt hàng
Doanh số
mua chưa
có thuế
Thuế
suất
Thuế GTGT
Ghi
chú
Ký hiệu
hoá đơn
Số hoá
đơn
Ngày tháng năm phát hành
1. Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT, đã phát
1
NK/2007 B
006022
24/12
Cty CP XNK Hà Anh
0101328911
Urê Hà Bắc
2.305.333.333
5%
115.266.667
2
NK/2007 B
006024
28/12
Cty CP XNK Hà Anh
0101328911
Lục diệp tố 1
2.100.000.000
5%
105.000.000
Tổng
4.405.333.333
220.266.667
Tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ mua vào: 4.405.333.333 Hà nội, ngày 18 tháng 1 năm 2008
Tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào: 220.266.667 NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu ( ghi rõ họ tên và chức năng)
Mẫu số : 01- 2/ GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài Chính)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
( Kèm theo tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/ GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2007
Người nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Mã số thuế: 0100101562
STT
Hoá đơn chứng từ
Tên
người
mua
Mã số
thuế người
mua
Mặt hàng
Doanh số
mua chưa
có thuế
Thuế
suất
Thuế GTGT
Ghi
chú
Ký hiệu
hoá đơn
Số hoá
đơn
Ngày tháng năm phát hành
1. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%
1
EX/2007 B
0078449
29/12
Cty CP Thiên An
0100145687
Lục diệp tố 1
3.640.000.000
5%
182.000.000
2
NK/2007 B
0078647
31/12
Cty TNHH Hoá Nông
0100175844
URÊ HÀ BẮC
3.226.250.000
5%
161.312.500
Tổng
6.866.250.000
343.312.500
Tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra: 6.866.250.000 Hà nội, ngày 18 tháng 1 năm 2008
Tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra: 343.312.500 NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc §ẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu( ghi rõ họ tên và chức năng)
Vậy căn cứ vào bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, của Công ty kế toán hạch toán để xác định số thuế GTGT được khấu trừ và còn phải nộp trong thàng 12/2007 của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp như sau:
Nợ TK 133 : 220.266.667
Nợ TK 112 : 123.045.833
Có TK 3331 : 343.312.500
Như vậy trong tháng 12/2007 Công ty CP vật tư Nông nghiệp Hà Nội phải nộp số thuế GTGT vào ngân sách Nhà Nước là : 123.045.833đ và số thuế GTGT được khấu trừ là : 220.266.66đ
2.3.2 Báo cáo quyết toán thuế GTGT
Theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính thì tờ khai quyết toán thuế GTGT được thay bằng tờ khai điều chỉnh chênh lệch số thuế GTGT so với các tháng trước đó. Số thuế GTGT phải nộp trong tháng 12/2007 của Công ty Cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội là: 123.045.833đ Công ty đã nộp thuế đầy đủ và không có sự chênh lệch nên Công ty không phải làm tờ khai điều chỉnh thuế GTGT trong tháng 12.
Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT đầu vào và tờ khai thuế GTGT đầu ra kế toán vào tờ khai thuế GTGT trong tháng 12 năm 2007.
Mẫu số: 01 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Ngày nộp tờ khai: TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
/./ [01] Kỳ kê khai: tháng12 năm 2008
[02] Mã số thuế : 0 1 0 0 1 0 1 5 6 2
[03] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Cổ phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội
[04] Địa chỉ trụ sở: 115 Giáp Bát
[05] Quận/ huyện: Hoàng Mai [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại: 04 6644091 [08] Fax: 04 6641631 [09]: Email:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV
(chưa có thuế)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua , bán trong kỳ(đánh dấu “X”)[10]
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[11]
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà Nước
I
Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ([12]=[14]+[16];[13]=[15]+[17]) [12]
4.405.333.333
[13] 220.226.667
a
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước . [14]
4.405.333.333
[15] 220.226.667
b
Hàng hoá dịch vụ nhập khẩu [16]
[17]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng [18]
[19]
b
Điều chỉnh giảm [20]
[21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]=[13]+[19]-[21])
[22] 220.226.667
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[23] 220.226.667
II
Hàng hoá ,dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá ,dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]=[26]+[27];[25]=[28]) [24]
6.866.250.000
[25] 343.312.500
1.1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26]
1.2
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT [27]
([27]=[29]+[30]+[32]; [28]=[31]+[33]
6.866.250.000
[28] 343.312.500
a
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29]
b
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30]
6.866.250.000
[31] 343.312.500
c
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32]
[33]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng [34]
[35]
b
Điều chỉnh giảm [36]
[37]
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra [38]
([38]=[24]+[34]-[36]; [39]=[25]+[35]-[37])
6.866.250.000
[39] 343.312.500
III
Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
123.045.833
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40]=[39]-[23]-[11])
[40] 343.312.500
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này([41]=[39]-[23]-[11]
[41]
2.1
Thuế GTGT nghị hoàn kỳ này
[42] 220.266.667
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ sau([43]=[41]-[42])
[43]
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 01 năm 2008
Đại diện theo pháp luật của cơ quan kinh doanh
Ký tên, đóng dấu( ghi rõ họ tên và chức vụ).
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GTGT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội
Xuất phát từ quy mô, cơ cấu vốn, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán với 08 người: 01 trưởng phòng kế toán, 01 phó phòng kế toán, và 06 kế toán phần hành, mỗi người đảm nhiệm một phần hành kế toán như vậy sẽ giảm sức ép của công việc, đồng thời giúp họ nâng cao được nghiệp vụ, chuyên môn, công việc không bị tồn đọng, sai sót cũng dễ xử lý, trách nhiệm công việc của mỗi người cao hơn.
Việc tổ chức vận dụng chế độ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán Nhà Nước ban hành được thực hiện đầy đủ, Công ty đã xây dựng hệ thống kế toán phù hợp trên cơ sở hệ thống kế toán của Nhà Nước với các tài khoản tổng hợp và các tài khoản chi tiết để phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty, đáp ứng nhu cầu thông tin và kiểm tra, phục vụ công tác quản lý của Nhà nước và Công ty đối với các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty.
Việc chi tiết tài khoản như vậy dễ cho việc ghi chép, phản ánh và quản lý theo dõi thuế của Công ty.
Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán đã được Công ty vận dụng đầy đủ và đúng theo mẫu của Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó Công ty còn mở thêm một số sổ sách cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty mở sổ chi tiết và sổ cái cho các tài khoản theo tháng. Công ty kinh doanh phong phú và đa dạng các mặt hàng nên số lượng chứng từ, sổ sách rất lớn nên vất vả cho việc bảo quản và lưu trữ chứng từ, sổ sách. Việc bảo quản, lưu trữ,tiêu huỷ chứng từ, sổ sách cũng được Công ty thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật.
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học kỹ thuật, hầu hết các nghành nghề, lĩnh vực đều áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc để tăng năng suất lao động. Công ty cũng đã năm bắt được tầm quan trọng đó và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán, đó là áp dụng phần mềm kế toán máy vào việc hạch toán của Công ty, chính phần mềm này đã giúp công tác kế toán của Công ty dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn. Từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành định khoản vào chứng từ ghi sổ, sau đó trình trưởng phòng kế toán duyệt, tiếp theo nhập số liệu vào máy và vào các sổ chi tiết để phục vụ cho quyết toán theo quý hoặc năm đạt hiệu quả cao.
3.1.1. Những ưu điểm
Trên chặng đường mở đầu vào tiếp bước những bươc tiếp theo của thế kỷ 21 trong hệ thống kinh tế của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam. Với công việc là chế biến và buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội đã và sẽ đứng vững, khẳng định vai trò có mặt của mình góp trong sự nghiệp đổi mới kinh tế của doanh nghiệp.
Với cơ chế thị trường đầy khó khăn và thử thách đã không có ít những doanh nghiệp Nhà Nước phải giải thể do không thích ứng và phải cổ phần hoá đã nhanh chóng phù hợp với sự đổi mới đó. Và Công ty không những đã phù hợp mà còn khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước. Mặt hàng và sản phẩm của Công ty đã góp phần giao lưu mở rộng với các nước bạn, đang dần chiếm chỗ đứng về mắt hàng phân bón, với quá trình phát triển, nâng cao và hội nhập các nước.
Có được thành công và vị trí này càng khẳng định vai trò và vị trí của công tác hạch toán kế toán là rất quan trọng và không thể thiếu được. Trong cơ chế thị trường kể cả doanh nghiệp Công ty cổ phần, liên doanh hay Công ty TNHH đều buộc phải cạnh tranh, tự mình và kinh doanh có lãi.
Sản phẩm của Công ty đã đảm bảo hơn về chất lượng, về mẫu mã của sản phẩm, hàng hoá, mặt hàng kinh doanh cũng đáp ứng đầy đủ và nhanh nhạy hơn so với nhu cầu xã hội, nên Công ty đã từng bước lấy được sự tin cậy của khách hàng và việc nhận thức chú trọng đến công tác hạch toán kế toán khâu then chốt để Công ty thực hiện tốt hơn, để có thể đứng vững, phát triển trong cơ chế thị trường.
Công tác kế toán về cơ bản phải đảm bảo một cách chính xác, đầy đủ phản ánh và giám sát chặt chẽ toán bộ tài sản, tiền vố của Công ty, nhanh nhậy hơn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời phục vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích lập kế hoạch cho công nhân lao động Công ty.
Tại Công ty Cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội do trình độ của nhân viên kế toán chưa đồng đều nhưng đã hết sức cố gắng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, thống nhất của mình đối với công tác kế toán tại Công ty, phù hợp với trình độ tổ chức và yêu cầu quản lý kinh tê.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, quy định mở sổ và ghi chép các sổ sách kế toán tương đối chặt chẽ.
Quá trình xác định thuế được thực hiện hàng tháng và hàng năm và kỳ hạch toán là một quý xác định kết quả. Đây là ưu điểm cần phát huy, nó giúp cho công tác tập hợp thông tin chính xác và có quyết định xử lý kịp thời, giúp công tác quản lý có nhiều thuận lợi.
3.1.2 Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm, những mặt mạnh đã nói trên Công ty không khỏi có những mặt hạn chế, phải kể đến đấy là những hạn chế của công tác kế toán nói chung, cụ thể là:
+ Quá trình theo dõi hàng mua, chưa được tách riêng rõ ràng cho từng loại hình kinh doanh, khiến cho xác định kết quả cho từng lĩnh vực không được tách riêng.
+ Công tác ghi chép các khoản chi tiết cho số thuế GTGT đầu vào, đầu ra không được khấu trừ, thuế GTGT đầu vào không được lập rõ ràng. Mở sổ chi tiết còn chưa chính xác.
+ Chứng từ hoá đơn tuy chưa thực hiện đầy đủ nhưng vẫn còn thiếu một số, một số chứng từ có đầy đủ nhưng lại thiếu ngày tháng, số hiệu. Việc ghi chép chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ thanh toán thuế ghi số hiệu chứng từ gốc và ngày tháng của chứng từ nhưng lại bỏ qua không ghi cụ thể ngày tháng đã ghi vào sổ đó.
+ Vẫn còn thiếu chứng từ luân chuyển không theo trình tự mà chỉ trực tiếp theo quan hệ trong công ty.
+ Việc ghi chép bảo quản và lưu trữ chứng từ chưa được chu đáo, một số chứng từ chưa đảm bảo căn cứ pháp lý như: Thiếu chữ ký của người có trách nhiệm.
+ Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa đáp ứng kịp thời những thay đổi của chế độ kế toán ghi chép mới do Bộ Tài Chính ban hành, nhất là trong công tác hạch toán.
+ Việc lập kế hoạch tài chính trong công ty không được đề cập tới một cách cụ thể mà chỉ lập những báo cáo kế toán tài chính và kế hoạch chung cho tương lai.
+ Kế toán thuế GTGT không kém phần quan trọng, nó góp phần hoàn thiện thêm nộp về ngân sách Nhà Nước, đó là nghĩa vụ và quyền lợi của Công ty.
3.2 Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ thuế GTGT tại Công ty cổ phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội
3.2.1 Kiến nghị về chứng từ kế toán
Trong quá trình hạch toán chứng từ Công ty vẫn chưa đánh số đầy đủ cho các chứng từ gốc vẫn còn có chứng từ không số hoặc nếu có thì nhiều chứng từ bị trùng lặp số liệu, tuy với những nội dung kinh tế khác nhau nhưng vẫn gây khó khăn cho việc phân biệt khi cần kiểm tra tìm kiếm, vẫn còn chứng từ ban đầu chưa được ký đầy đủ và ghi rõ họ tên của người có liên quan.
Ngày tháng khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứng từ gốc được đưa lên phòng kế toán, nhưng bước kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ chưa được thực hiện triệt để. Khi ghi vào sổ sách kế toán nên mở thêm một cột ghi ngày tháng, chứng từ được ghi vào sổ sách giúp cho việc ghi chép đầy đủ, chính xác và tìm kiếm được nhanh, thuận lợi.
3.2.2 Kiến nghị về tài khoản
Công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi phân chia các tài khoản cấp 2,3, cho các mặt hàng và thuế GTGT, các khách hàng nợ, để tiện cho việc tính lỗ, lãi của từng loại hàng hoá.
3.2.3 Kiến nghị về sổ sách
Việc áp dụng các chứng từ sổ sách kế toán theo quy định của Bộ tài chính và còn mở thêm một số sổ sách khác phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất của Công ty để không những phục vụ cung cấp thông tin cho các bên có liên quan như :Cục thuế, ngân hàng, khách hàng, mà còn phục vụ cho công tác quản lý nội bộ. Đối với công tác kế toán thuế GTGT kế toán viên nên mở thêm “ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại”, sổ này dùng để ghi chép, phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ báo cáo. Sổ được mở hàng quý và ghi chép theo từng chứng từ thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại trong kỳ báo cáo. Cuối kỳ kế toán tiến hành khoá sổ, cộng số phát sinh thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và tính ra số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ.
Đồng thời mở thêm “Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm “, sổ này dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ báo cáo. Cuối kỳ nhân viên kế toán tiến hành khoá sổ cộng số phát sinh thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
3.2.4 Các kiến nghị khác
Khi tuyển dụng người làm công tác kế toán, kế hoạch, tiếp thị, kinh doanh mua hàng hoá đòi hỏi các đối tượng này phải có hiểu biết sâu rộng về luật thuế, nếu không phải được tập huấn thường xuyên vì chính những đối tượng này tạo cơ sở chấp hành pháp luật đúng hay sai qua việc sử dụng hoá đơn chứng từ đúng nguyên tắc, đúng chế độ, là bước đầu cho công tác hạch toán, đóng vai trò quyết định quan trọng về giá trị sổ sách của Công ty. Bảo đảm cho kế toán thực sự là công cụ quan trọng nhất trong quản lý thu thuế và chống thất thu thuế. Nghĩa là đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác để xác định đúng đối tượng tính thuế và các căn cứ tính thuế. Đảm bảo thuận lợi cho kế toán thanh toán thuế với ngân sách Nhà Nước.
Tổ chức công tác kế toán thuế phải phù hợp và góp phần hoàn thiện các chính sách tài chính và chính sách thuế.
Công ty nên tổ chức kiểm toán nội bộ, bởi đây chính là một công cụ hữu hiệu cho các nhà quản trị trong việc điều hành và kiểm soát tổ chức của mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Kiểm toán nội bộ không chỉ phục vụ cho Công ty mà còn hữu ích cho các cơ quan Nhà nước các đơn vị hành chính sụ nghiệp cũng như các tổ chức phi lợi nhuận.
Công ty nên thường xuyên tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ kế toán cho nhân viên kế toán để củng cố kiến thức, đồng thời bổ sung kiến thức mới cho phù hợp với sự phát sinh các nghiệp vụ kinh tế mới. Trong điều kiện phát triển của nên kinh tế nươc ta thì luật kế toán mới ra đời còn non trẻ và còn phải được hoàn thiện trong quá trình thực hiện, cùng với các chuẩn mực kế toán thường xuyên thay đổi dẫn đến khó khăn cho công tác kế toán, vì vậy phòng kế toán phải thường xuyên cập nhật các văn bản thông tư mới phục vụ công tác kế toán kịp thời theo đúng quy định của Nhà Nước, tránh tình trạng không thực hiện kịp thời theo thông tư, văn bản mới dẫn đến vi phạm pháp luật.
Kết luận
Sau ba tháng thực tập tại phòng kế toán của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hà Nội, đã được sự giúp đỡ của Ban Giám đôc, phòng kế toán và cán bộ trong Công ty đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán doanh nghiệp nói chung.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế kế toán tại công ty em thấy rằng: Công tác kế toán ở công ty đã phát huy được rất nhiều mặt mạnh và đó là những thành công của Công ty trong những năm qua. Tuy nhiên bên cạnh đó không tránh khỏi những mặt còn tồn tại, để khắc phục những mặt còn tồn tại đó. Những điểm còn chưa hoàn thiện em xin đưa ra những ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm một vài phần hạch toàn kế toán nói riêng và công tác kế toán nói chung trong Công ty. Những ý kiến đóng góp trên cơ sở thực tế của Công ty, hy vọng nó sẽ có tác dụng tốt đối với công tác kế toán của Công ty.
Do thời gian tiếp xúc với công tác kế toán chưa nhiều và cũng là bước đầu tìm hiểu về kế toán, nên các vấn đề em đưa ra trong báo cáo thực tập nay có thể chưa mang tính chất khái quát cao, cách giải quyết chưa hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán trong Công ty để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tài liệu tham khảo
1. Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội ,7- 2007
2. Các chứng từ sổ sách kế toán Công ty Cổ phần vật tư Nông Nghiệp
Hà nội tháng 12/2007.
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1
Nhà xuất bản Tài chính, năm 2006
4.Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2
Nhà xuất bản Tài chính, năm 2006
5. Kiểm toán tài chính
Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà nội tháng 5/2006.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6467.doc