LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao.
Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu (NVL) chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Ở Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long với đặc điểm lượng NVL sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán Công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long”.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phòng kế toán Công ty, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp cho đề tài này hoàn thiện hơn.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần lớn sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
Phần III: Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
Phần thứ I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây lắp 3
I.1 kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp 3
1.1.1. Vị trí của vật liệu - công cụ dụng cụ đối với quá trình xây lắp 3
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp 4
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp xây lắp 6
I.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 6
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 6
1.2.2. Đánh giá quá trình thi công xây lắp 8
1.2.2.1. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho 8
1.2.2.2. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho 9
1.2.3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán 10
I.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 11
1.3.1. Chứng từ sử dụng 12
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 12
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song 13
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 15
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư 16
I.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 18
1.4.1 Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ 19
14.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng 19
1.4.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 20
1.4.2.Tình hình biến động giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 25
1.4.2.1. Phương pháp kế toán tổng hợp xuất CCDC 26
Phần thứ II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 31
2.1. Ttình hình đặc điểm chung ở công ty 31
2.1.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 34
2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất 36
2.1.4. Sơ đồ tổ chức công ty 36
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán 38
2.2 Tình hình tổ chức kế toán NVL - CCDC ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 41
2.2.1. Phân loại NVL, CCDC ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 41
2.2.2. Hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 42
2.2.2.1. Thủ tục nhập kho 42
2.2 2.2. Thủ tục xuất kho 55
2.2.3. Trình tự nhập xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ 56
2.2.3.1. Trình tự nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ 56
2.2.3.2. Trình tự xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ 57
2.2.4. Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 57
2.2.5. Đánh giá vật liệu 62
2.2.5.1. Đối với nguyên vật liệu, giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài 62
2.2.5.2. Đối với công cụ dụng cụ; việc đánh giá công cụ dụng cụ 63
2.2.6. Tài khoản sử dụng cho công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 64
2.2.7. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu công cụ dụng cụ 65
2.2.7.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ 66
2.2.7.2.Kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ 73
Chương thứ III: Nhận xét về kế toán NVL, CCDC tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long và một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty 84
3.1. Nhận xét về công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 84
3.1.1. Ưu điểm 84
3.1.2. Hạn chế 87
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 87
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
103 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1931 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long ( HN), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng xuất là 40.000kg. Theo chứng từ 142 ngày 03/12/2002 xi măng Hoàng Thạch được nhập theo giá 840đ/kg. Vậy thực tế xuất kho xi măng Hoàng Thạch được tính như sau:
30.000kg x 850đ= 25.500.000( 30.000 kg nhập ngày 03/12/2002)
10.000kg x 840đ= 8.400.000
33.900.000 (xem nhật ký chung)
- Đối với việc nhập xuất vật liệu, công cụ ở các đơn vị trực thuộc thì giá thực tế của vật liệu nhập, xuất kho được tính theo giá thực tế.
2.2.5.2. Đối với công cụ, dụng cụ: Việc đánh giá công cụ, dụng cụ tương tự đối với vật liệu được tiến hành bình thường.
Công cụ dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thi công và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào chứng từ xuất kho công cụ, dụng cụ. Kế toán tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi tính ra giá thực tế xuất dùng. Do công cụ, dụng cụ có tính chất cũng như giá trị, thời gian sử dụng và hiệu quả của công tác mà việc tính toán phân bổ giá trị thực công cụ, dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có thể một hoặc nhiều lần.
Có những loại công cụ, dụng cụ phân bổ hai lần nên khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ dụng cụ.
Công cụ dụng cụ được tính như sau:
- Quần áo bảo hộ lao động : 40 bộ x 43.000đ = 1.720.000đ
- Giầy ba ta : 40 đôi x 14.500đ = 580.000đ
- Mũ nhựa : 40 cái x 16.000đ = 640.000đ
Tổng hợp công cụ dụng cụ do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí vận chuyển.
Trên phiếu nhập kho số 168 ngày 04/12/2002 người giao hàng Lê Văn Sơn nhập cho công ty (theo hợp đồng) 1 máy đầm với giá ghi trên hoá đơn số 360 là: 26.000.000đ. Vậy giá thực tế của công cụ dụng cụ được tính như sau:
1 x 26.000.000 = 26.000.000đ
+ Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng cho thi công
Ví dụ: Đơn giá xuất của công cụ dụng cụ xẻng (xúc đất, trộn vữa) theo chứng từ phiếu xuất kho số 136 ngày 06/12/2002 là 240.000đồng. Vậy giá thực tế xuất dùng công cụ dụng cụ được tính: 20 x 12.000 = 240.000đ
- Đối với việc nhập kho công cụ tại đội công trình xây dựng và xí nghiệp xây lắp số 1 trực thuộc công ty thì giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh.
2.2.6. Tài khoản sử dụng cho hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long.
Hiện nay công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính kết hợp với Thông tư số 100/1998/TT-BTC về hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán vật liệu sử dụng những tài khoản tổng hợp sau: TK152, TK133, TK 331, TK111, TK112, TK621, TK 623, TK 627, TK 642. Ngoài ra công ty còn mở thêm các TK cấp 2 để phản ánh chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như TK1521 "NVL chính", TK 1522 "NVL phụ", TK 3331...
2.2.7. Kế toán tổng hợp nhập- xuất vật liệu, công cụ dụng cụ:
Thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng và nói tới hạch toán là nói tới số liệu có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của công ty theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu này mà chỉ bằng kế toán tổng hợp có thể ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Vậy kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát. Do đặc điểm vật liệu- công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long rất đa dạng và phong phú, công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập xuất vật liệu- công cụ dụng cụ.
Công ty sử dụng tài khoản 152 và tài khoản 153 để phản ánh quá trình nhập xuất vật liệu- công cụ dụng cụ và tài khoản 331, tài khoản 141, tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 311, tài khoản 621, tài khoản 623, tài khoản 642, tài khoản 627.
2.2.7.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong nền kinh tế thị trường việc mua vật liệu- công cụ dụng cụ được diễn ra thường xuyên nhanh gọn trên cơ sở "thuận mua vừa bán". Thông thường đối với một số đơn vị bán vật liệu- công cụ dụng cụ cho công ty thương xuyên. Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật liệu- công cụ dụng cụ căn cứ vào giấy đề nghị mua vật liệu- công cụ dụng cụ thì đơn vị bán sẽ cung cấp vật liệu- công cụ dụng cụ theo yêu cầu của công ty. Đối với công trình lớn, tiến độ thi công dài đòi hỏi nhiều đơn vị mua nợ của và chịu trách nhiệm thanh toán với người bán sau một thời gian. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn.
a. Đối với NVL- CCDC về nhập kho công ty từ nguồn mua ngoài.
Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước- tuỳ thuộc vào khả năng công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậylà không có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn.
Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán- từ khoản 331 "phải trả cho người bán". Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập vật liệu công cụ dụng cụ và quá trình thanh toán với từng người bán của công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập vật liệu- công cụ dụng cụ ở phần kế toán chi tiết và các chứng từ gốc trong tháng 12 năm 2002, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho vật liệu và quá trình thanh toán với người bán.
- Trường hợp công ty nhập kho vật liệu nhưng chưa thanh toán với người bán.
Ngày 02/12/2002 công ty nhập kho vật liệu chính (Thép) của Công ty Thép Thái Nguyên –Chi nhánh - Cầu Giấy - Hà Nội theo phiếu nhập kho số 165 ngày 02/12/2002 trị giá 105.235.000 đồng kèm theo hoá đơn 538 ngày 02/12/2002 số tiền 115.758.500 đồng (thuế VAT 10%).
Căn cứ 2 hoá đơn trên kế toán ghi vào nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK152
Nợ TK152: 105.235.000 đ
Nợ TK133: 10.523.500 đ
Có TK 331: 115.758.500 đ
Trường hợp ngày 03/12/2002 hàng Xi Măng về kèm theo hoá đơn số 140 ngày 03/12/2002 số tiền vật liệu nhập về là 25.500.000đ. Căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi nhật ký chúng theo định khoản và ở sổ cái TK152 (gồm VAT 10%)
Nợ TK 152: 25.500.000 đ
Nợ TK 1331: 2.550.000 đ
Có TK331: 28.050.000 đ
Ngày 17/12/2002 công ty nhận giấy báo nợ của ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy - Hà Nội ngày 17/12/2002 báo đã chuyển séc trả tiền ngân hàng cho Công ty Thép Thái Nguyên – Chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội, số tiền ghi nhậtký chung theo định khoản:
Nợ TK331 :115.758.500 đ
Có TK 112 : 115.758.500 đ
- Trường hợp công ty mua vật liệu đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giá mua vật liệu cho đơn vị bán theo hoá đơn ngày 03/12/2002, số 361 nhập xăng, dầu cho công ty, công ty đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, số tiền ghi trên hoá đơn số 361 ngày 03/12/2002là 5.000.000đ. Căn cứ hoá đơn trên kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK152 (gồm VAT).
Nợ TK152: 5.000.000 đ
Nợ TK 1331: 500.000 đ
Có TK 111: 5.500.000 đ
- Trường hợp nhập kho vật liệu ngày 14/12/2002, theo hoá đơn số 452, công ty trả bằng tiền vay ngắn hạn 53.680.000 đ. Căn cứ vào hoá đơn số 45 kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản: (Nhật ký chung và ở sổ TK152)
Nợ TK152: 48.800.000 đ
Nợ TK 133: 4.880.000 đ
Có TK 311: 53.680.000 đ
- Trường hợp kế toán tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu để mua vật liệu- công cụ dụng cụ không được hạch toán vào tài khoản 141 mà kế toán vẫn viết phiếu chi tiền mặt nhưng cho đến khi nào nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ của nhân viên tiếp liệu mua về sẽ hạch toán như trường hợp công ty mua vật liệu, công cụ dụng cụ thanh toán trực tiếp.
Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán gửi đến và phiếu nhập kho. Kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế toán ghi vào các cột phù hợp trên sổ chi tiết- TK331 theo các định khoản trên.
Cuối tháng kế toán tiền hành cộng sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng người bán, số liệu ở sổ chi tiết TK331 là cơ sở để ghi vào sổ nhật ký chung tháng 12/2002.
Số dư cuối tháng (ở sổ chi tiết) bằng số dư đầu tháng cộng với số phải thanh toán trừ đi số đã thanh toán.
Mẫu số 18
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 12/2002
Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán"
Đối tượng: Công ty thép –thái nguyên chi nhánh Hà Nội
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
25.520.000
538
02/12/02
Nhập vật liệu cho công ty
152,133
115.758.500
141.278.500
203
10/12/02
Nhập lưới thép cho công ty
152,133
13.440.000
154.718.500
206
16/12/02
Nhập thép F10 F12 F16 F18
152,133
57.200.000
211.918.500
NHB
17/12/02
Thanh toán tiền vật tư
112
115.758.500
96.160.000
210
18/12/02
Nhập thép ống F90
152,133
48.950.000
145.110.000
300
18/12/02
Thanh toán tiền vật tư
111
13.440.000
131.670.000
301
18/12/02
Thanh toán tiền vật tư
112
25.000.000
106.670.000
...........
...............
...............
...........
............
Cộng
805.500.000
835.258.560
Tồn cuối kỳ
55.278.560
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu số 19
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 12/2002
Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán"
Đối tượng: Chị Minh- Công ty Vật Tư số 27 Cầu Giấy- Hà Nội
Loại vật tư: xi măng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số PS
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
26.775.000
140
03/12/02
Đồng chí Hùng nhập VT
152,133
28.050.000
54.825..000
623
12/12/02
Đồng chí Hùng nhập VT
152,133
74.259.900
129.084.900
452
14/12/02
Đồng chí Hùng nhập VT
152,133
53.680.000
182.764.900
204
16/12/02
Đồng chí Hùng nhập VT
152,133
25.725.000
208.489.900
452
17/12/02
Đồng chí Hùng TT VT
112
74.259.900
134.230.000
.............................
...........
Cộng
448.350.000
476.295.900
Tồn cuối kỳ
54.720.900
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
b. Đối với NVL, CCDC về nhập kho thuê ngoài gia công chế biến
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được lập giữa bên A (đại diện công ty) và bên B (xưởng nhập gia công) kèm theo các phiếu nhập kho của đơn vị nhận gia công để bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho như đối với trường hợp hàng mua về nhập kho nghiệp vụ này được thể hiện qua hợp đồng kinh tế sau:
Mẫu số 20
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Hôm nay ngày 18/11/2002
Đại diện bên A:Nguyễn Văn Cam -Đội trưởng –Xí nghiệp xây lắp 1- Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long
Đại diện bên B: Nguyễn Duy Hà - Xưởng gia công chế biến Đức Bảo - Hà Nội
Địa chỉ: 48 Đê La Thành
Hai bên cùng thoả thuận kí kết hợp đồng với những điều khoản sau:
Nội dung hợp đồng:
- Phương thứcthanh toán : Tiền mặt
- Thời gian thựchiện hợp đồng từ ngày 18 tháng 11 năm 2002 đến ngày 20/12/2003
- Điều 1: Gia công chi tiết vì kèo, chi tiết nối đầu cọc
- Điều 2: Bảng kê mặt hàng (khối lượng giao nhận thầu)
Gia công chi tiết vì kèo bằng tôn dày 5mm, hàn kết cấu thành phẩm kích thước 200mmx105mmx100mm. Đơn giá chi tiết 16.500, số lượng 200.
Thành tiền 200 cái x 16.500đ = 3.300.000đ và gia công chi tiết nối đầu cọc bằng tôn dày 4mm, hàng kết cấu thành kích thước 150mm x 150mm. Đơn giá chi tiết 6000, số lượng 3000 cái. Thành tiền: 3000 cái x 6000 = 18.000.000 (thuế VAT 5%: 1.065.000)
Vậy giá trị hợp đồng là : 22.365.000đ
Bằng chữ: Hai mươi hai triệu ba trăm sáu mươi năm nghìn đồng .
(Khi kết thúc hợp đồng theo thời hạn bên B viết một hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Đại diện bên nhận khoán (Bên B) Đại diện bên giao khoán( Bên A)
( Ký , họ tên) ( Ký , họ tên)
Mẫu Số 14 Hoá đơn GTGT MS01/GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 20/12/2005
Đơn vị bán hàng; Xưởng gia công chế biến Đức Bảo - Hà Nội
Địa chỉ: 48 Đê La Thành Số TK:
Điện thoại; 7.829.453 Mã số: 0101786521
Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Hưng Vượng
Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100532970
STT
Hàng hoá- dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vì kèo
cái
200
16.500
3.300.000
2
Chi tiết nối đầu cọc
cái
3000
6000
18.000.000
Cộng :
Thuế VAT 5%, tiền thuế VAT
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu ba trămsáu mươi năm nghìn đồng chẵn.
21.300.000
1.065.000
22.365.000
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Khi hàng về nhập kho, người nhận hàng mang hoá đơn đến phòng vật tư viết phiếu nhập. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và phiếu nhập kho số 49 ngày 20/12/2002, kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK152
Nợ TK152: 21.300.000 đ
Nợ TK 133: 1.065.000 đ
Có TK111 : 22.365.000 đ
Đối với công cụ dụng cụ, việc thuê ngoài gia công chế biến trong tháng 12/2002 không có, chỉ trong trường hợp mà hợp đồng yêu cầu chi tiết, đơn vị bán vật liệu, công cụ dụng cụ không đáp ứng được yêu cầu thì lúc đố công ty phải tiến hành thuê ngoài biên chế. Việc thuê chế biến này công ty khoán hoàn toàn cho đơn vị gia công vật liệu, công cụ dụng cụ về kho công ty bình thường như mua ngoài. Công ty không xuất vật tư của công ty cho đơn vị gia công mà đơn vị gia công đảm nhận phần việc này.
c. Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhưng không nhập kho mà đưa thẳng xuống công trình như: đá, sỏi, cát, vôi... Do khối lượng lớn, kho không chứa đủ kế toán căn cứ hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của người bán để nhập vào kho vật liệu như đối với trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài.
Cuối ngày, xí nghiệp xây lắp số 1 có yêu cầu về cát đen và cát vàng phục vụ thi công công trình nhà làm việc Bộ Tài Chính. Phòng vật tư viết phiếu xuất kho cát vàng và cát đen, số lượng 200m3. Thành tiền 11.440.000 đồng
Căn cứ vào hoá đơn 173 ngày 06/12/2002, kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản. Mời xem nhật ký chung và ở sổ cái TK152.
Nợ TK621: 11.440.000 đ
Có TK 152: 11.440.000 đ
Các phiếu nhập, xuất được phản ánh trên sổ kế toán giống như các trường hợp nhập kho từ nguồn mua ngoài và xuất kho dùng cho sản xuất.
2.2.7.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Ở công ty cổ phần xây dựng số 4 thăng long vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho chủ yếu sử dụng để xây dựng các công trình, đáp ứng được tiến độ thi công. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh kịp thời theo từng xí nghiệp, tới trong công ty, đảm bảo chính xác chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn bộ chi phí sản xuất.
a. Kế toán xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất
Khi tiến hành xuất vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kĩ thuật, phòng vật tư lập phiếu xuất vật tư như sau:
Mẫu Số 22 Phiếu xuất kho Số 138
Ngày 15/12/2002
Xuất cho ông: Hoàng Bình
Để dùng vào việc: Thi công công trình bộ tài chính- Hà Nội
Lĩnh tại kho: chị Chuyên Đơn vị : đồng
STT
Tên quy cách sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
1
Que hàn
kg
10
10
5000
50.000
2
Máy khoan
cái
1
1
1.200.000
1.200.000
3
Máy hàn
cái
1
1
1.000.000
1.000.000
4
Tôn 8 ly
kg
2000
2000
6000
12.000.000
Cộng
14.250.000
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): mười bốn triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Xuất kho ngày 15 tháng 12 năm 2002
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Sau khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phiếu xuất kho được chuyển cho kế toán giữ và ghi vào sổ nhật kí chung. Căn cứ vào số thực xuất ghi trong phiếu kho và giá bán đơn vị của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng. Căn cứ vào dòng cộng thành tiền trên phiếu xuất kho để ghi sổ nhật ký chung theo chứng từ số 138 ngày 15/12/2002, mời xem nhật ký chung vào ở sổ cái TK 152, TK 153
Nợ TK 627: 12.050.000 đ
Có TK 152: 12.050.000 đ
Cùng với việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" cơ quan công ty.
- Theo chứng từ xuất kho số 219 ngày 16/12/2002 xuất vật liệu phục vụ thi công công nhà làm việc- Bộ tài chính Hà Nội. Nghiệp vụ được thể hiện trên nhật ký chung và sổ cái TK152 kế toán ghi:
Nợ TK 621: 44.000.000 đ
Có TK 152: 44.000.000 đ
- Theo chứng từ xuất kho số 220 ngày 16/12/2002- xuất xăng, dầu phục vụ cho công tác công trình ở xa trụ sở. Nghiệp vụ được thể hiện trên nhật ký chung ở sổ cái TK 152.
Nợ TK 621: 5.000.000 đ
Có TK152: 5.000.000 đ
- Ngày 17/12/2002 theo chứng từ số 168, xuất Máy đầm cóc, khoan bê tông phục vụ thi công công trình . Thể hiện trên nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK 153.
Nợ TK 142: 32.000.000 đ
Có TK 153: 32.000.000 đ
Phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo chứng từ 221 ngày 18/12/2002 trên nhật ký chung.
Nợ TK 627(3): 16.000.000 đ
Có TK 142: 16.000.000 đ
Giá trị 50% còn lại khi nào báo hỏng mới phân bổ hết.
- Đối với phiếu xuất kho số 136 ngày 06/12/2002- xuất số công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh, xem nhật kí chung và sổ cái TK 153.
Nợ TK 627: 4.700.000 đ
Có TK 153: 4.700.000 đ
b. Trường hợp công ty cho phép các đơn vị mua vật tư bằng tiền tạm ứng để sử dụng tại các đơn vị trực thuộc
Để phục vụ thi công kịp thời việc thi công các công trình ở xa trụ sở công ty. Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long cho phép các đơn vị có nhu cầu tự đi mua vật tư bằng tiền tạm ứng. Có thể các đơn vị thi công ở địa điểm nào thì nhân viên tiếp liệu của từng đơn vị vay tiền tạm ứng đi mua vật tư phục vụ sản xuất. Khi số vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhập kho dựa trên yêu cầu của từng đơn vị do đó số vật liệu, công cụ dụng cụ này được xuất dùng hết trong tháng. Nhân viên kinh tế ở đơn vị trực thuộc lập tờ kê chi tiết về số vật liệu đã mua về và sử dụng theo từng lần nhập.
- Theo chứng từ số 116 ngày 27/12/2002 trên nhật ký chung của số vật tư và sử dụng ở đội công trình số 3, số tiền là 342.730.000 đ được thể hiện qua tờ kê chi tiết sau:
Mẫu số 23
Tờ kê chi tiết
Tháng 12/2002
Đội công trình số 3
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
( đồng)
Ghi chú
SH
Ngày
1
08
3/12
Đồng chí Mạnh nhập vật tư
58.200.000
2
09
5/12
Đồng chí Thoa nhập vật tư
46.500.000
3
10
6/12
Đồng chí Loan nhập vật tư
96.000.000
4
11
20/12
Đồng chí Thoa nhập vật tư
55.200.000
5
12
25/12
Đồng chí Mạnh nhập vật tư
86.830.000
Tổng cộng
342.730.000
Ngày 27/12/2002
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ ký
Kèm theo tờ kê chi tiết bao gồm các chứng từ:
- Các phiếu nhập kho số 08, 09, 10, 11, 12 và các hoá đơn hàng kèm theo tổng số tiền ghi trên các phiếu nhập kho là 342.730.000 đ
Trong tháng tiến hành xuất kho số 21, 22 và các vật tư kèm theo. Tổng số tiền ghi trên các phiếu kho là 342.730.000đ. Căn cứ vào tờ kê chi tiết do các đội công trình số 3 lập và gửi lên phòng kế toán. Phòng kế toán ghi vào nhật ký chung:
Nợ TK 621: 342.730.000 đ
Có TK 141:342.730.000 đ
- Các công trình ở xa, do bộ phận kế toán còn ít nên việc thực hiện chứng từ nhập, xuất còn khó khăn. Thường các công trình ở xa Hà Nội công ty cho phép các đội tạm ứng tiền để mua vật tư theo định mức của phòng kĩ thuật vật tư. Đến cuối tháng các đội mới hoàn tạm ứng để nhập, xuất vật tư. Lúc đó kế toán đã căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của từng công trình để định khoản.
Nợ TK 621
Có TK 141
c. Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển như xuất dùng làm nhà kho nhà tạm
Đối với công trình phụ phục vụ cho công trình có giá trị lớn, trị giá nguyên vật liệu, xuất dùng được phân bổ hết một lần vào phí nguyên vật liệu còn công cụ dụng cụ xuất dùng được phân bổ hết vào chi phí sản xuất chung.
Mẫu số 24
Yêu cầu vật tư
Ngày 10/12/2002
Dùng cho công trình: Công trình cầu nổi Bắc Ninh
STT
Tên vật tư
Đội nhận
Dùng vào việc
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu
T/xuất
Cọc tre
Dựng nhà tạm
cây
45
45
2
Cót ép
Lợp nhà tạm
tấm
23
23
3
Ổ cắm sứ
Làm nhà tạm
cái
5
5
4
Đèn sợi tóc
Làm nhà tạm
chiếc
5
5
5
Bảng điện
Làm nhà tạm
chiếc
3
3
6
Đui cài
Làm nhà tạm
cái
5
5
7
Dây điện
Làm nhà tạm
m
45
45
8
Bản lề
Làm nhà tạm
chiếc
6
6
9
Khoá cửa
Làm nhà tạm
chiếc
2
2
Người lập Kế toán trưởng
Cùng với yêu cầu vật tư phục vụ thi công công trình chính, phòng kinh kế kế hoạch tiếp thị vật tư viết phiếu xuất kho số 170 ngày 10/12/2002 căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh trên nhật kí chung và ở sổ cái TK 152
Nợ TK 621: 3.500.000 đ
Có TK 152: 3.500.000 đ
Nợ TK 627 : 1.500.000 đ
Có TK 153 : 1.500.000 đ
Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công trình và lập bảng tổng hợp xuất vật tư. Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ và có chi tiết cho từng công trình.
Mẫu số 25
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long
Trích bảng tổng hợp xuất vật tư - công cụ dụng cụ
Tháng 12/2002 Đơn vị : đồng
Tên vật tư
Tên công trình
ĐVT
Thành tiền
TK 15 2
1.545.586.000
- Sắt thép
Công trình Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội
kg
44.000.000
- XMHT
Công trình Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội
kg
33.900.000
...
......................
- XMHT
Công trình Nhà Bộ Tài Chính
kg
16.800.000
- Thép F10
Công trình Nhà Công An Hà Nội
kg
17.920.000
...
.......................
...
TK 153
25.895.000
Xẻng
Công trình Nhà Nhà Bộ Tài Chính
240.000
.................
...
Người lập Kế toán trưởng
Để xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho kế toán lập bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ nhằm theo dõi số lượng vật liệu xuất dùng cho từng công trình. Cuối tháng, căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 12 ở công ty như sau:
Mẫu số 26
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 12/2002 Đơn vị : đồng
STT
Đối tượng sử dụng
(Ghi nợ các TK)
152 (Ghi có tk)
153 (Ghi có tk)
H. toán
Thực tế
H. toán
Thực tế
1
TK621
3.645.482.000
- Công trình Nhà Bộ tài chính
342.000.000
- Công trình Nhà công an HN
183.000.000
-Công trình Cầu Nổi Bắc Ninh
320.000.000
-Xưởng bê tông1
604.560.000
-Xưởng bê tông 2
356.450.000
-Cầu Khe lếch lào cai
758.000.000
-................
...............
2
TK 623
25.346.000
- Phụ tùng sửa chữa(Ô Tạo)
5.320.000
-Phụ tùng (Ô Sơn)
1.380.000
- .............
...............
3
TK 627
18.362.000
8.560.000
- Nhà Bộ Tài Chính
4.700.000
-...............
..............
.........
4
TK 642
15.420.000
- Xăng xe con
15.420.000
5
TK 142
42.520.000
-Đầm cóc, máy khoan
32.000.000
- Gỗu, phễu đổ bê tông
1.250.000
........................
.............
.............
Cộng
3.704.610.000
51.080.000
Sau khi vào bảng phân bổ, kế toán tiến hành định khoản như sau:
* Nợ TK621: 3.645.482.000
Có TK152: 3.645.482.000
* Nợ TK623 : 25.346.000
Có TK152: 25.346.000
* Nợ TK627: 18.362.000
Có TK152: 18.362.000
* Nợ TK627: 8.560.000
Có TK153: 8.560.000
* Nợ TK642: 15.420.000
Có TK153: 15.420.000
* Nợ TK142: 42.520.000
Có TK 153: 42.520.000
Từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, tháng 12/2002 của công ty có thể phản ánh lên Nhật kí chung và sổ cái theo từng công trình, cho công việc kế toán được gọn nhẹ. Nhưng ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long đã áp dụng công tác kế toán trên máy vi tính nên phòng kế toán đã căn cứ từ các chứng từ theo thứ tự thời gian để vào sổ nhật ký chung và sổ cái. Nếu có yêu cầu kiểm tra số vật liệu xuất dùng cho từng công trình thì kế toán kiểm tra trên bảng tổng hợp xuất vật tư và Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và đối chiếu vào sổ cái TK 152, TK 153 và các sổ chi tiết liên quan.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc để kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật kí chung, sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Sau đây em trích sổ nhật ký chung tháng 12/2002 ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long.
Sau khi vào sổ nhật ký chung, kế toán ghi vào các sổ cái liên quan.
Mẫu số 27
Đơn vị: Công ty cổ phần (Trích)
xây dựng số 4 thăng long NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2002
Đơn vị: đồng
Ntgs
Chứng từ
Diễn giải
TK kế toán
Số PS
GC
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
2/12
02/12
538
Đ/c Hùng mua vật liệu
Thuế VAT là 10%
Phải trả người bán
152
133
331
105.235.000
10.523.500
115.758.500
3/12
03/12
166
Đ/c Hùng nhập vl
Thuế VAT là 10 %
Phải trả người bán
152
133
331
25.500.000
2.550.000
28.050.000
3/12
03/12
361
Nhập xăng dầu
Thuế VAT là 10 %
Thanh toán bằng tm
152
133
111
5.000.000
500.000
5.500.000
4/12
04/12
167
Đ/c Hùng nhập vl
Thuế VAT là 10 %
Thanh toán bằng tm
152
133
111
16.800.000
1.680.000
18.480.000
5/12
04/12
168
Đ/c Sơn nhập ccdc
Thuế VAT là 10 %
Thanh toán bằng tm
153
133
111
32.000.000
3.200.000
35.200.000
................
....
..........
6/12
06/12
136
Xuất ccdc cho ct
Giá trị xuất dùng
627
153
4.700.000
4.700.000
6/12
06/12
137
Xuất VL cho CT
Giá trị xuất dùng
621
152
33.900.000
33.900.000
.........
.................
........................
16/12
16/12
219
Xuất VL cho CT
Giá trị xuất dùng
621
152
44.000.000
44.000.000
17/12
17/12
NHB
Ngân hàng báo trả tiền mua VL số 538
331
112
115.758.500
115.758.500
.....
....................
............
........
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
Người giữ sổ Kế toán trưởng
(Ký họ tên) (Ký họ tên)
Mẫu 28
Đơn vị: Công ty cổ phần XD
số 4 Thăng long Sổ cái tháng 12/2002
TK 152. Nguyên liệu, vật liệu
Đơn vị: đồng
Ng/Ctừ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số dư
Dư đầu kỳ
78.740.500
02/12
Đồng chí Hùng nhập vật tư
331
105.235..000
183.975.500
03/12
Đồng chí Hùng nhập vật tư
331
25.500.000
209.475.500
03/12
Nhập xăng dầu tháng 12/2002
111
5.000.000
214.475.500
04/12
Đồng chí Sơn nhập vật tư
331
16.200.000
230.675.500
06/12
Xuất VTTC Nhà Bộ tài chính
621
33.900.000
196.775.500
13/12
Xuất VTTC Nhà Bộ Tài Chính
621
44.000.000
152.775.500
14/12
Đồng chí Sơn nhập vật tư
311
52.000.000
204.775.500
16/12
Đồng chí Hùng nhập vật tư
331
62.800.000
267.575.500
16/12
Đồng chí Hùng nhập vật tư
331
24.500.000
292.075.500
17/12
Xuất VT Nhà Bộ Tài Chính
621
16.800.000
275.275.500
17/12
Xuất VTTC Nhà Bộ Tài Chính
621
15.040.000
260.235.500
17/12
Nhập vật tư vào kho công ty
331
322.000.000
582.235.500
18/12
Xuất VTTCĐường Nội Bài -BN
621
128.400.000
453.835.500
18/12
Đồng chí Hùng nhập vật tư
112
18.800.000
472.635.500
20/12
Đồng chí Hùng nhập kho Cty
141
32.500.000
505.135.500
22/12
Xuất VT TC CT Đường đê sông hồng
621
46.600.000
458.535.500
22/12
Xuất xăng đầu tháng 12/2002
621
5.000.000
453.535.500
22/12
Đồng chí Hùng nhập vật tư
141
28.800.000
482.335.500
23/12
Xuất vật tư thi công CT Đường đê sông hồng HN
621
52.050.000
430.285.500
23/12
Nhập vật tư vào kho công ty
141
32.495.000
462.780.500
24/12
Xuất VT CT Nhà Bộ Tài Chính
621
32.495.000
430.285.500
24/12
Xuất vật tư làm nhà tạm
621
3.500.000
426.785.500
25/12
Xuất VT CT Nhà công an HN
621
11.440.000
415.345.500
...
................
...
.................
...
..........
Cộng phát sinh
3.356.917.540
3.243.586.500
Số dư cuối kỳ
113.331.040
Ngày 30/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
Tương tự như đối với vật liệu, sau khi vào sổ nhật kí chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 153 công cụ dụng cụ.
Mẫu số 29
Đơn vị: Công ty cổ phần
xây dựng số 4 Thăng long
Sổ Cái tháng 12/2002
TK 153- Công cụ dụng cụ
Ng/C.từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số dư
Số dư đầu kỳ
5.140.000
04/12
Đồng chí Sơn nhập ccdc
111
32.000.000
37.140.000
05/12
Đồng chí Sơn nhập ccdc
111
3.010.000
40.150.000
06/12
Xuất ccdc Nhà HN
627
4.700.000
35.450.000
........
............
17/12
Phân bổ ccdc
142
32.000.000
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
52.895.000
45.750.000
Số dư cuối kỳ
7.145.000
Ngày 30/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
PHẦN THỨ BA
NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL , CCDC Ở CÔNG TY
3.1 NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG
Trong suốt quá trình từ khi thành lập công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt:
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một khá.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại máy thi công, máy móc văn phòng…).
- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.
- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.
Để công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi nhà quản lý phải quán triệt chất lượng toàn bộ công tác quản lý. Hạch toán kinh tế là bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước trong quản lý lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh. Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng, phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị - Kế toán phải thực hiện những quy định cụ thể, thống nhất phù hợp với tính toán khách quan và nội dung yêu cầu của một cơ chế quản lý nhất định. Việc nghiên cứu cải tiến vào hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết đối với công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thì điều này càng trở nên bức thiết hơn và cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất: Kế toán vật liệu phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do bộ phận chuyên ngành. Trong hạch toán sản xuất kinh doanh, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là phản ánh và giám sát qúa trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh chóng kịp thời, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý.
- Thứ hai: Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán vật liệu một cách hữu hiệu khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán đúng theo quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình.
- Thứ ba: Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những qui định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán.
- Thứ tư: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán vật liệu theo thể chế và luật lệ mới về kế toán mà nhà nước ban hành.
3.1.1. Ưu điểm:
Cùng với sự quan tâm và giúp đỡ thường xuyên của Tổng công ty xây dựng – Thăng Long, trong năm 2002 công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long đã phát huy được truyền thống bảo đảm chất lượng tiến độ thi công và giá thành, nên uy tín trong thị trường xây dựng và khách hàng ngày càng phát triển mạnh.
Mỗi năm một lớn mạnh nâng cao giá trị thực hiện toàn công ty hiện nay lên tới 130.820.632.000 VNĐ. Sang năm 2003 công ty luôn phấn đấu đạt mức 150.845.430.000 VNĐ.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực… đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Phòng kế toán công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán của công ty, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán mới có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo qui định với ưu điểm là sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
- Về công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình, trong từng tháng, từng quí rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quí, một quý 3 tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Về tổ chức kho bảo quản:
Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long hiện có 2 kho bảo quản vật liệu vì theo mỗi công trình là một kho. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán giúp cho việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn.
- Về hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung:
Sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin.
- Việc đánh giá thực tế vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng:
Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế NVL trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu, CCDC trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, CCDC. Thông qua đó biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm.
3.1.2. Hạn chế:
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long còn có một số hạn chế cần được khắc phục:
- Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, xí nghiệp thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán vật liệu, CCDC ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí vật liệu, CCDC nói riêng, vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán.
- Việc phân loại NVL, CCDC ở công ty không tiến hành. Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng vật liệu, CCDC hạch toán được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau và công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu, CCDC.
-Việc tổ chức kho ở tại các công trình chưa khoa học, chưa kiên cố do vậy việc đảm bảo vật tư không tốt , vật tư còn sắp xếp lẫn lộn sẽ gây khó khăn cho việc xuất – nhập vật tư tốn nhiều thời gian .
- Mặc dù có nhiều ưu điểm song hệ thống của công ty hiện nay vẫn còn có điểm cần xem xét. Về mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ cái công ty đang sử dụng để hạch toán hiện nay cũng có một số sửa đổi so với qui định của bộ tài chính. .
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG:
Qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp vơí thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế toán vật liêụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long.
- Ý kiến thứ nhất: Việc quản lý vật tư hiện nay ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: cát, sỏi, vôi đá… để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình và việc đong đếm cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí nghiệp với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL, CCDC tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc.
- Ý Kiến thứ hai:
Qua theo dõi chứng từ ban đầu ở các đội việc sử lý để chuyển nên phòng kế toán trung tâm còn chậm do đó phải có biện pháp quy định về mặt thời gian luân chuyển chứng từ ban đầu để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời .Phòng kế toán nên quy thời gian từ 10 đến 15 ngày tuỳ theo điều kiện mà nhân viên kinh tế đội phải chuyển chứng từ ban đầu cho phòng kế toán.
- Trong trường hợp : Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho các đội để mua nguyên vật liệu thì kế toán cần phải thực hiện ghi chép kịp thời
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
Vì nếu trường hợp sang tháng vật tư mới về thì số tiền đã tạm ứng không được theo dõi trên TK nào . Trong báo cáo kế toán sẽ giảm đi một lượng tiền mà không rõ nguyên nhân do vậy phải ghi chép ngay.
- Ý kiến thứ ba.
Hiện công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng VL, CCDC được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau.
Do vậy kiến nghị công ty nên lập sổ danh điểm VL theo mẫu sau.
Mẫu Số :30
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Loaị : Nguyên vật liệu chính : 152.1 Đơn vị : đồng
TT
Danh điểm
Tên vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
1
152.1.01
152.1.01.1
152.1.01.2
...............
NVL ở kho A
Thép F10
Thép F12
.................
kg
kg
5.020
5.120
2
152.1.02
152.1.02.1
NVL ở kho B
Xi măng
Lô 300
Lô 400
kg
740
760
............
............
...............
..........
- Ý kiến thứ tư:
- Về “sổ chi tiết thanh toán với người bán” mà công ty đã phản ánh chưa được rõ ràng và chuẩn xác. Mẫu số 18 (trang 69) sẽ đổi thành Mẫu số 31.
Mẫu số 30
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 12 năm 2002
TK 331 “ Phải trả người bán
Đối tượng : Công ty thép thái nguyên - chi nhánh Hà Nội Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đư
Số PS
Số dư
Sh
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
25.520.000
538
02/12
Mua vl cho Công ty
Thuế VAT là 10%
152
133
105.235.000
10.523.500
141.278.500
203
10/12
Nhập lưới thép
Thuế VAT là 5%
152
133
12.800.000
640.000
154.718.500
206
16/12
Nhập thép F10, 16, 18
Thuế VAT là 10%
152
133
52.000.000
5.200.000
211.918.500
NHB
17/12
Thanh toán VL mua số
538 ngày 02/12
112
115.758.500
96.160.000
210
18/12
Nhập ống thép F 90
Thuế VAT là 10%
152
133
44.500.000
4.450.000
145.110.000
300
18/12
Thanh toán tiền VL
111
13.440.000
131.670.000
301
18/12
Thanh toán tiền VT
112
25.000.000
106.670.000
.....
..............
......
........
...........
Cộng
805.500.000
835.258.560
55.278.560
Mẫu số 19 (trang 70) thay bằng Mẫu số 32
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 12/2002
Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán"
Đối tượng: Chị Minh- Công ty Vật Tư số 27 Cầu Giấy- Hà Nội
Loại vật tư: Xi măng
Chứng từ
Diễn giải
TK đư
Số PS
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
26.775.000
140
03/12
Đ/c Hùng nhập VT
Thuế VAT là 10%
152
133
25.500.000
2.550.000
54.825.000
623
12/12
Đ/c Hùng nhập VT
Thuế VAT là 10%
152
133
67.509.000
6.750.900
129.084.900
452
14/12
Nhập Vật tư
Thuế VAT là 10%
152
133
48.800.000
4.880.000
182.764.900
204
16/12
Nhập vật tư
Thuế VAT là 5%
152
133
24.500.000
1.225.000
208.489.900
452
17/12
Thanh toán tiền VL
311
74.259.900
134.230.000
.............
......
.......
......
Cộng
448.350.000
476.295.900
Tồn cuối kỳ
54.720.900
-Ý kiến thứ năm:
Đối với công cụ dụng cụ: Máy đầm, máy khoan v.v… do thời gian sử dụng lâu và giá trị lớn do vậy công ty cần phân bổ vào TK 242.
TK153 TK 242 TK627
16.000.000
32.000.000
32.000.000
16.000.000
KẾT LUẬN
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, CCDC của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi còn phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu.
Trên góc độ người cán bộ kế toán em cho rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích của công tác kế toán.
Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Viện Đại Học Mở Hà Nội.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đào Bá Thụ và các cán bộ kế toán công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2003
Sinh viên
Bùi Công Kha
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo Trình Kế Toán Tài Chính .
Trường Viện Đại Học Mở Hà Nội, Xuất Bản 1999.
Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán Hà Nội, Xuất Bản 1999.
2. Giáo Trình Kế Toán Quản Trị.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Xuất Bản 2000.
3. Giáo Trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh
Trường Viện Đại Học Mở Hà Nội,Nhà Xuất Bản Thống Kê: 6-2000
4. Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Doanh Nghiệp
Nhà Xuất Bản Tài Chính Hà Nội Năm 2000.
5.Tạp Chí Kế Toán Các Số Năm 2003.
6. Một Số Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoá Trước Của:
Trường Viện Đại Học Mở Hà Nội.
Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán.
7. Báo cáo hoạt động của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long tháng 12 năm 2002
8. Thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 149/QĐ- BTC. Về việc thực hiện các chuẩn mực kế toán mới .
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG
Họ và tên người nhận xét:......................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................................
Nhận xét luận văn tốt nghiệp của sinh viên: Bùi Công Kha
Lớp : KT 1 Khoá: K 8 Khoa Kinh tế và QTKD – Viện ĐH Mở Hà Nội
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................
Hà nội, ngày tháng 7 năm 2003
Người Nhận Xét
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1
Phần thứ I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây lắp
3
I.1 kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp
3
1.1.1. Vị trí của vật liệu - công cụ dụng cụ đối với quá trình xây lắp
3
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp
4
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp xây lắp
6
I.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
6
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
6
1.2.2. Đánh giá quá trình thi công xây lắp
8
1.2.2.1. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
8
1.2.2.2. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
9
1.2.3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán
10
I.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
11
1.3.1. Chứng từ sử dụng
12
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
12
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
13
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
15
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
16
I.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
18
1.4.1 Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ
19
14.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
19
1.4.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
20
1.4.2.Tình hình biến động giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
25
1.4.2.1. Phương pháp kế toán tổng hợp xuất CCDC
26
Phần thứ II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
31
2.1. Ttình hình đặc điểm chung ở công ty
31
2.1.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
34
2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất
36
2.1.4. Sơ đồ tổ chức công ty
36
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán
38
2.2 Tình hình tổ chức kế toán NVL - CCDC ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long
41
2.2.1. Phân loại NVL, CCDC ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long
41
2.2.2. Hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
42
2.2.2.1. Thủ tục nhập kho
42
2.2..2.2. Thủ tục xuất kho
55
2.2.3. Trình tự nhập xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ
56
2.2.3.1. Trình tự nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ
56
2.2.3.2. Trình tự xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ
57
2.2.4. Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
57
2.2.5. Đánh giá vật liệu
62
2.2.5.1. Đối với nguyên vật liệu, giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài
62
2.2.5.2. Đối với công cụ dụng cụ; việc đánh giá công cụ dụng cụ
63
2.2.6. Tài khoản sử dụng cho công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long
64
2.2.7. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu công cụ dụng cụ
65
2.2.7.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ
66
2.2.7.2.Kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ
73
Chương thứ III: Nhận xét về kế toán NVL, CCDC tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long và một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty
84
3.1. Nhận xét về công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long
84
3.1.1. Ưu điểm
84
3.1.2. Hạn chế
87
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long
87
KẾT LUẬN
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
BẢNG NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
1. CCDC : Công cụ dụng cụ
2. KTQD : Kinh tế quốc dân
3. NVL : Nguy liệu ên vậ
t
4. TSCĐ : Tài sản cố định
5. XDCB : Xây dựng cơ bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kt073_9011.doc