Đề tài Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà Nội

- Sản lượng thực tế năm 2006/2005 tăng 9.703.000.000 đồng hay 15%, năm 2007/2006 tăng : 4.160.000.000 đồng hay 6.5% - Tổng doanh thu năm 2007/2206 tăng 2.191.000.000 đồng hay 12% - Lợi nhuận sau thuế năm 2007/2007 tăng 69.000.000 đồng - Số lao động bình quân năm 2007/2006 giảm 12 người sấp sỉ 6.5%. + Ta thấy sản lượng, doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế năm sau cao hơn năm trước điều nay chứng tỏ đựơc tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cng ty, tạo điều kiện tái sản xuất phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 902 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác nhau, tuy không cấu thành nên thực thể của sản phẩm song vật liệu phụ rất đa dạng và mang tính đặc thù khác nhau có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như làm thay đổi màu sắc, vẻ đẹp bên ngoài cho sản phẩm và phục vụ đắc lực cho công việc xây lắp như: đinh, keo,băng dính, nở, bu long, giẻ lau, gioăng, phớt, kẹp. - Nhiên liệu: Là các loại xăng dầu phục vụ cho quá trình vận chuyển NVL từ kho đến công trình và các loại hình vận chuyển khác như: xăng A92, dầu diezen, dầu nhờn, mỡ. - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị mà công ty mua sắm, dự trữ cho việc phục vụ và sửa chữa máy móc. - Phế liệu thu hồi: Chủ yếu những loại vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất như: các đầu mẩu sắt thép, vỏ hợp kim. - Công cụ dụng cụ bao gồm: Máy khoan bắt vít, máy cắt gạch, máy lốc tấm, máy khoan bàn, máy Cắt nhôm, máy cắt tấm, máy khoan bê tông, máy hàn, máy mài, Bảng số 02: SỔ DANH MỤC NVL, CCDC Danh mục NVL, CCDC Tên, nhãn hiệu, qui cách, vật liệu, công cụ dụng cụ Đơn vị tính Ghi chú 152 Nguyên vật liệu 1521 Nguyên vật liệu chính Tấm hợp kim nhôm M2 Kính M2 Sắt Cây 1522 Nguyên vật liệu phụ Đinh Cái Bulông Con Nở Túi 1523 Nhiên liệu Dầu Diezen Lít Xăng A92 Lít 153 Công cụ dụng cụ Máy khoan bắt vít Cái Máy lốc tấm Cái Vít Con 2.1.2. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ: - Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu đó theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. - Vật liệu chủ yếu của Công ty chủ yếu là nguồn thu mua ngoài như: Kính, nhôm, sắt, thép, bản lề, tấm hộp kim nhôm, ngoài ra Công ty còn có vật liệu tự chế. - Giá thực tế của vật liệu nhập kho (tự chế) là giá vật liệu xuất kho để gia công cộng với các chi phí gia công như tiền lương, bảo hiểm xã hội, KHTSCĐ của bộ phận gia công. Giá thực tế của NVL,CCDC (mua ngoài vận chuyển) = Giá gốc NVL Xuất kho thuê ngoài chế biến + Tiền công phải trả cho người chế biến + Chi phí chuyển bốc vận dỡ - Đối với vật liệu có thể thu hồi giá trị thực tế của vật liệu thu hồi được tính bằng giá trị thực tế của vật liệu trên thị trường. Vật liệu xuất kho công ty sử dụng phương pháp nhập trước- xuất trước. * Giá thực tế VL, CCDC nhập kho, xuất kho - Giá thực tế vật liệu nhập kho Công ty nhập từ nguồn vật liệu mua ngoài, vì công ty sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, việc nhập- xuất vật liệu hàng ngày diễn ra thường xuyên, kế toán sử dụng giá trị thực tế để ghi sổ, và giá thực tế của vật liệu nhập kho thể hiện trên cơ sở hoá đơn giá trị gia tăng của đơn vị bán, ghi trên phiếu nhập vật liệu của công ty là giá nhập thực tế. Vì công ty áp dụng việc tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này VL, CCDC nào nhập trước thì sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của VL, CCDC nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của VL, CCDC xuất trước và do vậy giá trị VL, CCDC tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số VL, CCDC nhập kho sau cùng. 2.1.3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC. 2.1.3.1. Chứng từ sử dụng. - Kế toán vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá là một khâu công việc khá phức tạp và tốn nhiều công sức. Khác với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị số lượng và chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu, dụng cụ, sản phẩm và hàng hoá, theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Để kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hiệu quả và hợp lý công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội sử dụng các chứng từ kế toán sau: + Hoá đơn giá trị gia tăng + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm nghiệm vật tư 2.1.3.2. Kế toán chi tiết vật tư: Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. - Ở kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất thủ kho ghi số lượng vật liệu, CCDC thực nhập thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ theo loại nhóm vật liệu, CCDC để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu trên thẻ kho (số tồn) với số tồn thực tế vật liệu, CCDC. Hàng ngày, sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy chứng nhận chứng từ do thủ kho lập. - Ở phòng kế toán: Định kỳ (10 ngày) kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu tiến hành sắp xếp phân loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho theo đúng để tiện cho việc ghi sổ kế toán. - Kế toán vật liệu của Công ty sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho NVL theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối với thẻ kho. - Sổ chi tiết NVL ở Công ty được mở theo từng tháng và được mở cho từng thứ vật liệu khác nhau. - Ngoài ra, để đối chiếu với sổ tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu chi tiết vào bảng kê tổng hợp Nhập- xuất - tồn theo từng nhóm, từng loại. * Thủ tục nhập. + Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội nhập do nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là mua ngoài). Trong mọi trường hợp Công ty phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận, nhập kho, lập các chứng từ như: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sau đó viết phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho vào thẻ kho. Trên cơ sở các chứng từ nhập như: hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan khác, kế toán phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá thành thực tế của NVL nhập kho vào các tài khoản kế toán tổng hợp đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết. + Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội tập hợp và hạch toán chi phí theo từng công trình. Để cho việc kế toán NVL, CCDC được chuyên sâu và trình bày có hệ thống em xin đưa ra số liệu chi tiết một công trình do công ty đang thi công. Tên công trình: Văn phòng làm việc SINO. Công ty đã thực hiện thi công lắp dựng toàn bộ hạng mục nhôm kính tấm ốp nhôm Composite rộng 2.000m2. Dưới đây là số liệu một số biểu mẫu về hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thẻ kho, phiếu xuất kho Biếu số 03. HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : KS /2006B Liên 2: Giao khác hàng Số : 0089654 Ngày 15 tháng 02 năm 2008. Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại kính Hà nội. Địa chỉ: Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội. Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KTĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: 01009022513 Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1× 2 1 Kính 12 li M2 200 530.000 106.000.000 2 Kính 10 li M2 150 500.000 75.000.000 Cộng tiền hàng: 181.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 18.100.000 Tổng cộng tiền thanh toán 199.100.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi chín triệu một trăm ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký,ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên ) Biểu số 04. HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : KS/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0089655 Ngày 15 tháng 02 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Kính Hà nội Địa chỉ : Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành. Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội. Địa chỉ : P911- ĐN2- KĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán CK MS: 01009022513 Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 ═1 × 2 Chi phí vận chuyển kính 12 li M2 200 45.000 9.000.000 Chi phí vận chuyển kính 10 li M2 150 42.500 6.375.00 Cộng tiền hàng: 15.375.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.537.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.912.500 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu chín trăm mười hai nghìn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) Biểu số 05. HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTKT- 3LL GÍA TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : KS/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0089756 Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thương mại và Dịch vụ Hải Dương Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Trần Ngọc Hồ Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: 01009022513 Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1×2 1 Kẹp Chiếc 15 250.000 3.750.000 2 Nở Túi 20 15.000 300.000 Cộng tiền hàng 4.050.000 Thuế suÊt 5% Tiền thuế GTGT 202.500 Tổng cộng tiền thanh toán 4.252.500 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm năm mươi hai ngàn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Biểu số 06. HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 14 tháng 02 năm 2008 Mẫu số : 01GTKT - 3LL Ký hiệu : KS/2006B Số : 0090132 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hiền Nam Địa chỉ: Xuân Thuỷ - Cầu Giấy – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: . MS Họ tên người mua hàng: Trần Văn Nam Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng & Tư vấn QLDA Hà nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM . MS:01009022513 Số TT Tên vật tư hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1×2 1 Máy khoan bắt vít cái 5 1.250.000 6.250.000 Thuế suất: 10% Cộng tiền hàng: 6.250.000 Tiền thuế : 625.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 6.875.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Sau khi nhận đựơc hoá đơn phòng kỹ thuật tiến hành kiểm nghiệm vật liệu xem có đúng tiêu chuẩn không. Biên bản kiểm nghiệm vật tư: Là một văn bản dùng để phản ánh số lượng chất lượng của vật tư thừa hay thiếu, tốt hay xấu. Sau khi nhận được hoá đơn, giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến, thì nhân viên tiếp liệu của công ty mang về phòng kế hoạch vật tư để kiểm tra, đối hiếu hợp đồng đã ký với người bán để quyết định thanh toán hay không. Chấp nhận thanh toán đối với từng lần nhập khi về đến doanh nghiệp phải yêu cầu kiểm nghiệm vật tư làm hai bản, một bản giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, một bản giao cho phòng khoa học kỹ thuật. Dưới đây là mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư: Biểu số 07: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Ngày 15 tháng 2 năm 2008 Tên sản phẩm: Kính Số TT Tên vật tư hàng hoá Mã số Phươn Phương thức kiểm nghiệm ki kiểmtekj kie Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng sản phẩm đúng qui cách Số lượng sản phẩm không đúng qui cách 1 2 Kính 12li Kính 10li Toàn bộ Toàn bộ M2 M2 200 150 300 150 0 0 Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưỏng ban (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sau khi nhận được biên bản kiểm nghiệm vật tư do phòng kỹ thuật gửi, kế toán viết phiếu nhập kho xác nhận số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá nhập. Sau khi nhận được văn bản kiểm nghiệm vật tư do phòng kỹ thuật gửi, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho xác nhận số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho áp dụng trong các điều kiện nhập kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá mua ngoài, tự sản xuất. Khi nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập vào ngày tháng năm nào, lập phiếu, họ tên người nhập số hoá đơn hoặc tên kho nhập Dưới đây là mẫu phiếu nhập kho. Biểu số 08. Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 01- VT Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KTĐT Mỹ Đình Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính PHIẾU NHẬP KHO Số 40 Ngày 15 tháng 02 năm 2008 Nợ 152, 133 Có 331 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Thành. Địa chỉ : Đội thi công số 1 Theo HĐGTGT số 0089654 ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Công ty TNHH XD và TM kính Hà nội Nhập tại kho Vật tư Địa điểm: Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A 1 2 B Kính 12li Kính 10li C D M2 M2 1 200 150 2 200 150 3 530.000 500.000 4 106.000.000 75.000.000 Cộng 181.000.000 Ngày 15 tháng 02 năm 2008 Người lâp phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Biểu số 09: Đơnvị:Công ty CPXD&TVQLDAHN Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KĐT MỸ ĐÌNH Mẫu số: 01- VT Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 14 tháng 02 năm 2008 Số: 39 Nợ: 153, 133 Có: 111 Họ tên người giao hàng: Trần Văn Nam Theo HĐGTGT số 0090132 ngày 14 tháng 02 năm 2008 của công ty TNHH Hiền Nam Nhập tại kho: Công cụ. Địa điểm: Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Máy khoan bắt vít cái 5 5 1.250.00000 6.250.000 Cộng 6.250.000 Ngày 14 tháng 02 năm 2008 Người lâp phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Biểu số 10. Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 01- VT Đia chỉ: P91- ĐN2- CT6- KTĐ Mỹ Đình Theo quyết định số 15/200/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Số 47 Ngày 26 tháng 02 năm 2008 Nợ 152,133 Có TK.111 Họ và tên người giao hàng: Ngô Văn Đại Theo HĐGTGT số 0059753 ngày 6 tháng 2 năm 2006 của Công ty CPTM & DV Hải Dương Nhập tại kho Vật tư Địa điểm: Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Khung nhôm Kg 120 120 75.000 9.000.000 Cộng 9.000.000 Ngày 26 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Biểu số 11. HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KS/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0053207 Ngày 12 tháng 02 năm 2008. Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thép Hải Anh. Địa chỉ: Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS Họ và tên người mua hàng: Trần Văn Khải Tên đơn vị: Đội xây dựng số 1 công ty CPXD ‏và TVQLDA Hà nội Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán CK MS: 01009022513 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1×2 Bản lề Chiếc 65 500.000 32.500.000 Thuế suất: 10% Cộng tiền hàng: 32.500.000 Tiền thuế : 3.250.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 35.750.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi lăm triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Biểu số 12. HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KS/2006B Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0053208 Ngày 12 tháng 02 năm 2008. Đơn vị bán hang: Công ty TNHH Thép Hải Anh. Địa chỉ: Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS Họ và tên người mua hàng: Trần Văn Khải Tên đơn vị: Đội xây dựng số 1 công ty CPXD ‏và TVQLDA Hà nội Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán CK MS: 01009022513 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B B 1 2 3= 1×2 Thép cây Cây 25 135.000 3.375.000 Cộng tiền hàng 3.375.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 337.500 Tổng tiền thanh toán 3.712.500 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu bảy trăm mười hai nghìn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Biểu số 13. Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 01- VT Địa chỉ : P911- ĐN2- CT6- KĐT Mỹ Đình Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của BTC PHIẾU NHẬP KHO Số : 38 Ngày 12 tháng 02 năm 2008 Nợ TK: 152, 133 Có TK: 112 Họ và tên người giao hàng: Trần Văn Khải Địa chỉ đội thi công số 1 Theo HĐGTGT số 0053207 và 0053208 ngày 12 tháng 02 năm 2008 của công ty TNHH thép Hải Anh Nhập tại kho: Vật tư Đại điểm : Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 2 Bản lề Thép cây Chiếc Cây 65 25 65 25 500.000 135.000 32.500.000 3.375.000 Cộng 35.875.000 Ngày 12 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu Người đi giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Biểu số 14 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 01- VF Địa ch ỉ: P911- ĐN2- CT6- K ĐT Mỹ Đình Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BCT Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Số : 36 Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Nợ TK: 152, 133 Có TK : 111 Họ và tên người giao hàng: Trần Ngọc Hồ. Địa chỉ Đội thi công công trình. Theo HĐGTGT số 0089756 ngày 02 tháng 02 năm 2008 của công ty CPTM và DV Hải Dương. Nhập tại kho: Vật tư. Địa điểm Cầu Giấy- Hà Nội. Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 2 Kẹp Nở Chiếc Túi 15 20 15 20 250.000 15.000 3.750.000 300.000 Cộng 4.050.000 Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng 2.1.4.3.2. Thủ tục xuất Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội gồm nhiều đội thi công do vậy mà không chỉ các kho vật liệu chung của toàn Công ty mà mỗi đội sản xuất đều có kho riêng và có một nhân viên có trách nhiệm theo dõi nhập- xuất- tồn kho theo chỉ tiêu khối lượng ở các đội thi công. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao trong kỳ, căn cứ vào dự toán công trình, căn cứ vào đơn xin lãnh NVL đã được giám đốc duyệt, phòng tài vụ lập phiếu nhập kho. Trên cơ sở các chứng từ xuất kho kế toán tiến hành phân loại theo các đối tượng sử dụng và tính giá thực tế xuất kho để ghi chép phản ánh trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng, tập hợp số liệu để đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết. Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Việc thi công tiến hành sản xuất thường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thiên nhiên, nên để tránh tổn thất, thường khi có nhu cầu về vật tư thì công ty mới tiến hành thu mua và khi nhập kho thì xuất ngay sau đó. Biểu số 15 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 01- VF Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- K ĐT Mỹ Đình Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BCT Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Số: 49 Ngày 26 tháng 02 năm 2008 Nợ TK: 627 Có TK: 153 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn An Địa chỉ: Đội thi công số 1 Lý do xuất kho: Xuất CCDC cho PX 498 Xuất tại kho Công cụ, dụng cụ Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 2 Máy khoan Máy cắt nhôm Cái Cái 9 6 9 6 2.500.000 1.800.000 22.500.000 10.800.000 Cộng 33.300.000 Ngày 26 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 16 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 02- VT Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- K ĐT Mỹ Đình Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BCT Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Số: 45 Ngày 25 tháng 02 năm 2008 Nợ TK: 627 Có TK: 153 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Sơn Địa chỉ: Đội thi công số 1 Lý do xuất kho: Xuất kho v ít cho phân xưởng 498 Xuất tại kho : Công cụ Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Máy khoan bắt vít cái 3 2 3 2 1.050.000 1.250.000 3.150.000 2.500.000 Cộng 5 5 5.650.000 Ngày 25 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 17 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 02- VT Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- K ĐT Mỹ Đình Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BCT Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Số: 38 Ngày 20 tháng 02 năm 2008 Nợ TK: 621 Có TK: 152 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thành Địa chỉ: Đội thi công số 1 Lý do xuất kho: Xuất kho kính 12li v à 10li để thi công Xuất tại kho Vật tư Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 2 Kính 12li Kính 10li M2 M2 200 150 200 150 530.000 500.000 106.000.000 75.000.000 Cộng 181.000.000 Ngày 20 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 18 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 02- VT Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- K ĐT Mỹ Đình Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BCT Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Số: 39 Ngày 22 tháng 02 năm 2008 Nợ TK: 621 Có TK: 152.1 Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Nam Địa chỉ: Đội thi công số 1 Lý do xuất kho: Thi công công trình nhà làm việc Sino Xuất tại kho Vật tư Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 2 Thép c ây Bản lề Cộng Cây Chiếc 25 65 25 65 153.000 500.000 3.375.000 32.500.000 35.875.000 Ngày 22 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 19 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 02- VT Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KĐT Mỹ Đình Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BCT Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Số: 41 Ngày 23 tháng 02 năm 2008 Nợ TK: 621 Có TK: 152 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Ngọc Địa chỉ: Đội thi công số 1 Lý do xuất kho xuất kho NVL để thi công công trình Xuất tại kho Vật tư Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội Số TT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 2 Kẹp Nở Chiếc Túi 15 20 15 20 250.000 15.000 3.750.000 300.000 Cộng 4.050.000 Ngày 23 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Phươ pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC công ty áp dụng: + Thẻ kho: Được mở để theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ nguyên liệu, sản phẩm hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ xác định dự trữ vật tư, sản phẩm, hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của từng kho. + Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật liệu, sản phẩm, hàng hoá cùng nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã vật tư, hàng hoá. Say đó giao cho thủ kho để ghi hằng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào cột tương ứng trong thẻ kho. Theo định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho nhận chưng từ và kiểm tra ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Biểu số 20 Đơn vị : Công ty CPXDvà TVQLDA Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01 tháng 02 năm 2008 Tờ số : 04 Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: kính 12 ly Đơn vị tính: m2 Chứng từ Diễn giải Ngày xuất nhập Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn PN40 PX38 15/2 20/2 Tồn kho đầu kỳ Nhập kho kính 12 ly Xuất kho kính 12 ly 15/2 20/2 200 200 0 Cộng phát sinh 350 350 Tồn cuối tháng 0 Biểu số 21. Đơn vị : Công ty CPXDvà TVQLDA Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01 tháng 02 năm 2008 Tờ số : 05 Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: kính 10 ly Đơn vị tính: m2 Chứng từ Diễn giải Ngày xuất nhập Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn PN40 PX38 15/2 20/2 Tồn kho đầu kỳ Nhập kho kính 10 ly Xuất kho kính 10 ly 15/2 20/2 150 150 0 Cộng phát sinh 240 240 Tồn cuối tháng 0 Biểu số 22 Đơn vị : Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01 tháng 02 năm 2008 Tờ số : 07 Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: Máy khoan băt vít Đơn vị tính: cái Chứng từ Diễn giải Ngày xuất nhập Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn PN39 PX45 14/2 25/2 Tồn kho đầu kỳ Nhập kho máy khoan bắt v ít Xuất kho máy khoan bắt v ít 14/2 25/2 5 ... 5 3 Cộng phát sinh 35 31 Tồn cuối tháng 7 Cuối tháng căn cứ vào số liệu nhập kho xác định tổng hợp số nhập, xuất đối chiếu với số liệu kế toán vật tư. Kế toán vật tư ở Công ty sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Sổ chi tiết NVL ở công ty được mở theo từng tháng và được mở cho từng vật tư khác Biểu số 23 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Tháng 2 năm 2008 Tài khoản: 1521 : Tên kho: Vật liệu chính Tên quy cách vật tư: Kính 12 ly . Đơn vị tính: m2 Ngày Tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Tồn kho đầu tháng 0 15/2 40 Nhập kính 12 ly 200 575.000 115.000.000 20/2 38 Xuất kính 12 ly 200 575.000 115.000.000 Cộng phát sinh 178.000.000 178.000.000 Tồn cuối tháng 0 Ngày 29 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu số 24: Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Tháng 2 năm 2008 Tài khoản: 1521 : Tên kho: Vật liệu chính Tên quy cách vật tư: Kính 10 ly . Đơn vị tính: m2 Ngày Tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Tồn kho đầu tháng 0 15/2 40 Nhập kính 10 ly 150 542.500 135.750.000 20/2 38 Xuất kính 10 ly 150 542.500 135.750.000 Cộng phát sinh 165.000.000 165.000.000 Tồn cuối tháng 0 Ngày 29 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu số 25 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Tháng 2 năm 2008 Tài khoản: 153 : Tên kho: Công cụ, dụng cụ Tên quy cách vật tư: Máy khoan bắt vít Đơn vị tính: cái Ngày Tháng Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Tồn đầu tháng 3 1.050.000 3.150.000 14/2 39 Nhập kho máy khoan bắt vít 5 1.250.000 6.250.000 25/2 45 Xuất kho máy khoan bắt vít 3 2 1.050.000 1.250.000 3.150.000 2.500.000 . Cộng phát sinh 54.375.000 48.075.000 Tồn cuối tháng 7 1.350.000 9.450.000 Ngày 29 tháng 02 năm 2008 Người ghi sổ: Kế toán trưởng Biểu số 26 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN KHO VẬT LIỆU Tháng 2 năm 2008 Nhóm NVL Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Xuất kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 152 152.1 385.125.000 385.125.000 Kính 12 li 0 200 115.000.000 200 115.000.000 Kính 10 li 0 150 81.375.000 150 81.375.000 Bản lề 0 65 32.500.000 65 32.500.000 Khung nhôm 0 120 9.000.000 120 9.000.000 . 152.2 175.230.000 175.230.000 Kẹp 0 15 3.750.000 15 3.750.000 Nở 0 20 300.000 20 300.000 Cộng 560.355.000 560.355.000 Ngày 29 tháng02 năm 2008 Người lập bảng K ế toán trưởng Biểu số 27 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN KHO CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 2 năm 2008 Nhóm công cụ dụng cụ Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Xuất kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 153 687.522.000 Máy khoan bắt vít 3 3.150.000 35 54.375.000 31 48.075.000 7 9.450.000 Máy khoan 15 37.500.000 9 22.500.000 20 50.000.000 4 10.000.000 Máy cắt nhôm 12 21.600.000 6 10.800.000 15 27.000.000 3 5.400.000 Máy hàn 5 175.000.000 5 175.000.000 Cộng phát sinh 135.200.000 220.407.000 Tồn cuối kỳ 602.315.000 Ngày 29 tháng 02 năm 2008 Người lập bảng Kế toán trưởng Biểu số 28 Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 2 năm 2008 Ghi có TK Ghi nợ TK TK152 TK153 TK1521 TK1522 TK1523 Cộng TK152 TK6212 - NVLTT 386.000.000 174.335.000 560.355.000 Đội thi công số 1 386.000.000 174.335.000 560.355.000 TK627 – CPSXC Phân xưởng 498 220.407.000 Cộng 386.000.000 174.335.000 560.335.000 220.407.000 Người lập bảng Hà Nội, Ngày 29 tháng 02năm 2008 Kế toán trưởng 2.6. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho NVL,CCDC tại công ty * Cùng việc kế toán chứng từ VL,CCDC là công cụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác kiểm tra vật tư * Tại công ty vật liệu, CCDC chủ yếu là do mua ngoài vật tư xuất ra thì dùng chủ yếu cho sản xuất, cho phân xưởng. Do vậy, kế toán sử dụng các tài khoản: Tài khoản 152: NVL,gồm các TK cấp 2 sau: + TK 1521: VL chính + TK 1522: VL phụ + TK 1523: Nhiên liệu + TK 1524: Phụ tùng thay thế + TK 153 : CCDC Các nghiệp vụ nhập công ty sử dụng các TK sau + TK 111: Tiền mặt + TK112: Tiền gửi ngân hàng + TK 141: Tạm ứng + TK 331: Phải trả cho người bán Các nghiệp vụ xuất sử dụng các TK + TK 621: Chi phí NVL trực tiếp + TK 627: Chi phí sản xuất chung + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp + TK 142: Chi phí trả trước Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội áp dụng tính thuế gía trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Vật tư mà chủ yếu là CCDC xuất dùng cho sửa chữa phân xưởng thuộc loại phân bổ 100%, công ty không có hàng thừa hàng tồn kho, hàng thiếu, nhận cấp phát, góp vốn (trong tháng 2 năm 2008) Từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung. Căn cứ vào sổ nhật ký chung lấy số liệu ghi vào sổ cái, sổ chi tiết NVL,CCDC. Biểu số 29 NHẬT KÝ CHUNG Tháng 2 năm 2007 Trang 01 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có A B C D E G 1 2 2/2 PN36 2/2 Nhập kho kẹp, nở 152 133 111 4.050.000 202.000 4.252.000 12/2 PN37 12/2 Nhập kho bản lề 152 133 112 32.500.000 3.250.000 35.750.000 12/2 PN38 12/2 Nhập kho thép cây 152 133 112 3.375.000 337.500 3.712.500 14/2 PN39 14/2 Nhập kho máy khoan bắt vít 153 133 111 6.250.000 625.000 6.875.000 15/2 PN40 15/2 Nhập kho kính chưa thanh toán 152 133 331 181.000.000 18.100.000 199.100.000 15/2 15/2 Chi phí vận chuyển kính 152 133 112 15.375.000 1.537.500 16.912.500 Cộng chuyển trang sau 266.602.000 266.602.000 NHẬT KÝ CHUNG Tháng 2 năm 2008 Trang 02 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có A B C D E G 1 2 Số trang trước chuyển sang 266.602.000 266.602.000 20/2 PX38 20/2 Xuất kính 621 152 181.000.000 181.000.000 22/2 PX39 22/2 Xuất bản lề, thép cây 621 152 35.875.000 35.875.000 23/2 PX41 23/2 Xuất kho kẹp, nở 621 152 4.050.000 4.050.000 25/2 PX45 25/2 Xuất kho máy khoan bắt vít 627 153 5.650.000 5.650.000 ... Cộng phát sinh 1.532.788.000 1.532.788.000 Ngày 29 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu s ố 30 SỔ CÁI Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu: 152. Năm 2008 Trang 01 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK Số tiền Số Ngày tháng Trang Số Nợ Có A B C D E F G 1 2 Số dư đầu tháng 0 2/2 PN36 2/2 Nhập kho kẹp, nở 111 4.050.000 12/2 PN37 12/2 Nhập kho bản lề 112 32.500.000 12/2 PN38 12/2 Nhập kho thép cây 112 3.375.000 15/2 PN40 15/2 Nhập kho kính 331 181.000.000 15/2 15/2 Chi phí vận chuyển kính 112 15.375.000 20/2 PX38 20/2 Xuất kho kính 621 181.000.000 22/2 PX39 22/2 Xuất kho bản lề 621 35.875.000 Cộng phát sinh 560.355.000 560.355.000 Dư cuối kỳ 0 Ngày 29 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 31 SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH Số hiệu: 152.1 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Dư Phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 0 12/2 PN37 12/2 Nhập kho bản lề 112 32.500.000 12/2 PN38 12/2 Nhập kho thép 112 3.375.000 15/2 PN39 15/2 Nhập kho kính 331 181.000.000 15/2 15/2 Chi phí vận chuyển kính 112 15.375.000 16/2 PN40 16/2 Nhập kho khung nhôm 111 9.000.000 20/2 PX38 20/2 Xuất kính 621 181.000.000 22/2 PX39 22/2 Xuất bản lề 621 35.875.000 Cộng phát sinh 385.125.000 385.125.000 Dư cuối kỳ 0 Ngày 29 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 32 SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ Số hiệu: 152.2 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Dư Phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 0 2/2 PN36 2/2 Nhập kho kẹp, nở 111 4.050.000 23/2 PX43 23/2 Xuất kho kẹp, nở 621 4.050.000 Cộng phát sinh 175.230.000 175.230.000 Dư cuối kỳ 0 Ngày 29 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 33 SỔ CÁI Tên tài khoản: Công cụ dụng cụ Số liệu: 153 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK Số tiền Số Tháng ngày Trang số Số TT trang Nợ Có A B C D E F G 1 2 Dư đầu tháng 687.522.000 14/2 PN39 14/2 Nhập kho máy khoan bắt vít 111 6.250.000 25/2 PX45 25/2 Xuất khomáy khoan bắt vít 627 5.650.000 26/2 PX49 26/2 Xuất máy khoan thi công 621 22.500.000 26/2 PX49 26/2 Xuất máy cắt nhôm cho phân xưởng 627 10.800.000 Cộng phát sinh 135.200.000 220.407.000 Dư cuối tháng 602.315.000 Ngày 29 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 34 SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Số hiệu: 153.1 Tên công cụ dụng cụ: Máy khoan bắt vít Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Dư Phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 3.150.000 14/2 PN39 14/2 Nhập khomáy khoan bắt vít 111 6.250.000 25/2 PX45 25/2 Xuất kho máy khoan bắt vít 627 5.650.000 Cộng phát sinh 54.375.000 48.075.000 Dư cuối kỳ 9.450.000 Ngày 29 tháng 2 năm 2008 Người ghi sổ Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG III NHẬN XẾT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN HÀ NỘI(Hanoi CPM) 3.1. Đánh giá về công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản dự án Hà nội (HanoiCPM). Mặc dù là một doanh mới thành lập nhưng đến nay Cng ty đã có nhiều bước chuyển biến rõ rệt. Sản phẩm mà công ty kinh doanh đã có hiệu quả, đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên ngày một khá hơn, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty luôn chú trọng tới nâng cao tay nghề, cấp bậc thợ cho công nhân cũng như nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, tăng cường đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại để bắt kịp với xu hướng phát triển của thị trường. Đến nay công ty đã có chỗ đứng tương đối trên thị trường xây dựng, là một doanh nghiệp mới đã và đang, thi công các công trình trên khắp mọi miền đất nước với khẩu hiệu và cũng là mục tiêu mà công ty đặt ra “hoàn thiện những giấc mơ”. Là một đứa con trong ngành xây dựng, Cng ty luôn cố gắng thực hiện tốt những qui chế của ngành nói chung và đối với công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng. Mục tiêu lâu dài của công ty cũng là tuân theo xu hướng của tất cả các ngành kinh tế khác tồn tại trong nền kinh tế quốc dân. Đó là nâng cao năng lực cạnh tranh trong một nền kinh tế năng động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ một loại hình kinh doanh nào cần đến “nguồn” lao dộng dồi dào (nguyên liệu, vật liệu ). Những đối tượng lao động này nếu xét về hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, công tác quản lý vốn lưu động nói chung và nhiệm vụ giám sát, theo dõi quá trình hoạt động không ngừng qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh luôn được biểu hiện dưới hình thái ban đầu là vốn tiền tệ sau chuyển sang vốn vật tư hàng hoá rồi lại quay trở lại hình thái ban đầu là vô cùng cần thiết và cấp bách. Vật liệu, công cụ dụng cụ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động trong khâu dự trữ, nó phản ánh một lượng vốn lưu động nhất định được doanh nghiệp xác định và duy trì cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Là một doanh nghiệp xây lắp công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà nội luôn quan tâm tới việc duy trì một lượng vốn cho khâu dự trữ vừa đủ để phục vụ cho các nhiệm vụ đặc thù của ngành mình. Nếu xác định được một cách đúng đắn, chính xác nhu cầu về vật tư thì công ty sẽ nâng cao được hiệu quả kinh tế, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành đặc biệt đối với vốn lưu động là vật tư dự trữ tránh tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn không hợp lý, tạo vỏ bọc giả tạo về nhu cầu vật tư. Đặt trong tình thế của công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội. Các nhà cung cấp vật tư cho Cng ty luôn sẵn sàng cung ứng đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của công ty cả về số lượng và chất lượng, các NVL chủ yếu phục vụ cho các công trình xây dựng, lắp đặt như: nhôm, kính, thép, bản lề, vít, ốc, bulông luôn có sẵn trên thị trường. Ngoài ra còn có mạng lưới kho tàng tập kết vật liệu tốt, hạn chết hao hụt trong khâu bảo quản, chu kỳ giao hàng. Thời gian sau vận chuyển từ nơi cung ứng tới công trình hay về kho đều được rút ngắn tới mức tối thiểu. Mặt khác tỷ trọng so với vốn lưu động giảm cho thấy vòng quay vật liệu của công ty ngày càng nhanh. Công ty chỉ tập chung một lượng vốn nhất định, vừa đủ vào việc dự trữ vật liệu là sự mạnh dạn táo bạo trong sản xuất kinh doanh. Vì công ty muốn có thêm một lượng vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh khác của công ty. Gắn với nhiệm vụ kế toán NVL, CCDC và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng NVL, CCDC tại công ty cụ thể là: huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn các nguồn NVL, CCDC hiện có. Giảm thiểu lượng vốn rót vào những vật liệu thực sự chưa cần thiết. Nâng cao vai trò lao động, sản xuất tiết kiệm, khuyến khích tinh thần say mê nghiên cứu, tìm tòi, đưa ra những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phương pháp quản lý để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Về vấn đề tổ chức công tác kế toán, cũng giống như nhiều doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, nhanh chóng áp dụng tiếp cận hệ hống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội em thấy công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty có những đặc điểm sau: 3.1.1. Ưu điểm. Công ty đã chọn hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung, tạo điều kiện cho việc việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, sự lãnh đạo kịp thời của công ty với hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Đội ngũ các bộ có năng lực trình độ chuyên môn cao dày dặn kinh nghiệm trong quản lý, bộ phận lao động gián tiếp được sắp xếp phù hợp đã tiết kiệm được chi phí về lao động sống mà vẫn đảm bảo được thu nhận kịp thời các thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý của giám đốc công ty. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập trong cơ chế quản lý mới đã xác định được một mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học, hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, đã phát huy hiệu quả tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo công ty trong tổ chức lao động, cung ứng vật tư, điều động xe, giám sát thi công, quản lý kinh tế. Mặt khác phòng kế toán công ty đã xây dựng một cách hợp lý, khoa học, đáp ứng thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty. Công ty đã mở các sổ kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi sát sao từng công trình và đơn vị thi công đó. Do số lượng các NVL dùng trong năm với khối lượng lớn, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh rộng khắp nhưng công ty đã tìm được những doanh nghiệp cung ứng vật tư khá uy tín theo từng công trình. Nguồn cung cấp các NVL được đảm bảo về chất lượng và phù hợp về chủng loại, giá cả NVL, nhiên liệu phù hợp với giá cả của thị trường tại từng thời điểm, định mức tiêu hao NVL và năng lượng cho một đơn vị sản phẩm theo định mức đã được công ty duyệt và phù hợp với qui định của Nhà nước. 3.1.2. Hạn chế. Do đặc thù là một doanh nghiệp của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình cụm dân cư, khu đô thị, khách sạn, toà nhà hầu hết các sản phẩm này có qui mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian sử dụng lâu dài giá trị lớn, có tính tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật. Mặt khác quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Khối lượng thi công chủ yếu tiến hành ở ngoài trời chịu rất nhiều ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên như: nắng, mưa, gió, bão. Do quá trình và điều kiện sản xuất thi công chủ yếu được tiến hành không ổn định, có tính lưu động cao. Điều này làm cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu nói riêng và công tác hạch toán kế toán NVL, CCDC nói chung gặp nhiều trở ngại. Ngoài những điểm như đã trình bày ở trên thì công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định cụ thể sau: + Thực chất vật liệu được mua và cấp ngay tại công trình vì vậy việc nhập xuất vật tư qua các kho chỉ là thủ tục để theo dõi và quản lý. Điều này làm cho thủ tục rườm rà và không hợp lý. + Việc tổ chức NVL, CCDC tại các đội thi công, đặc biệt là những vật liệu được chuyển thẳng tới chân công trình còn chưa chặt chẽ vì việc giao nhận các loại vật liệu này không được cân đo, đong, đếm lại để ngay tại chân công trình nên công tác quản lý, bảo vệ lượng NVL, CCDC này có phần thiếu sót gây thất thoát và lãng phí. + Do đặc điểm của ngành thi công xây lắp, các công trình thi công ở các địa điểm khác nhau, thường là rất xa Công ty nên cuối tháng hoặc đầu tháng sau các đợt thi công mới hoàn thành chứng từ gửi lên phòng tài vụ công ty. + Thực tế việc hoàn thành chứng từ chậm chẽ, kéo dài ảnh hưởng đến việc tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán không kịp thời. 3.2. Đề xuất một số giải pháp. 3.2.1. Ý kiến thứ 1: Tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. + Công ty nên tiến hành phân tích tình hình, quản lý sử dụng NVL, CCDC để đảm bảo cho việc đánh giá chính xác rõ nguyên nhân các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm NVL, CCDC để có biện pháp khắc phục đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, đảm bảo tiến độ thi công. + Theo em công ty nên phân tích tình hình cung cấp tổng khối lượng NVL. Ngoài ra còn sử dụng tỷ lệ hoàn thành cung cấp các loại NVL, CCDC chủ yếu là xem xét khoảng cách giữa các lần nhập. Cần quan tâm tới việc phân tích tình hình khai thác các nguồn NVL, trên cơ sở đó công ty sẽ thanh toán được lợi ích kinh tế và đi đến quyết định khai báo hay huỷ bỏ. + Như đã nói ở trên việc quản lý vật liệu hiện nay ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu. Tuy nhiên trên thực tế ở các đội thi công việc quản lý còn một vài thiếu sót gây lãng phí vật liệu, nhất là đối với hững vật liệu không nhập kho mà chuyển đến thẳng chân công trình để thuận lợi cho việc sủ dụng. Nơi để các loại vật liệu này thưòng xuyên chuyển đổi, việc giao nhận vật tư này nhiều khi không được cân, đo, đong, đếm kỹ lưỡng dẫn đến việc thất thoát một lượng vật tư đáng kể. Vì vậy trước khi khởi công công trình nên chuẩn bị chỗ để vật liệu sao cho thuận tiện cho việc bảo vệ và thi công, nên cử người có trách nhiệm theo dõi, quản lý, tránh thất thoát vật liệu. 3.2.2. Ý kiến thứ 2: Việc hoàn chứng từ của các đội thi công. + Hiện nay các hoạt động đi mua vật liệu hàng ngày phục vụ thi công công trình thường được mua bằng tiền tạm ứng căn cứ vào định mức giá trị dự toán các công trình. Vào cuối tháng hoặc đầu tháng sau các đội phải hoàn hoá đơn chứng từ lên phòng tài vụ. Thực tế việc hoàn chứng từ này thường chậm chễ và kéo dài, có khi mấy tháng sau mới hoàn chứng từ. Điều này gây khó khăn cho công tác kế toán trong việc xử lý số liệu và lập báo cáo kế toán. Vì vậy công ty nên qui định cho các đội thi công thời hạn hoàn chứng từ chính xác, cụ thể để tránh tình trạng như hiện nay, nhằm cập nhật số liệu một cách kịp thời. 3.2.3. Ý kiến thứ 3: Tăng cường công tác kiểm tra kế toán. + Để đản bảo cho công tác kiểm tra kế toán của Công ty thực hiện đúng những yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng của mình nhằm đáp ứng, cung cấp thông tin một các chính xác, trung thực, minh bạch, công khai chấp hành tốt những chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và các chế độ thể lệ về qui định kế toán nói riêng, cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra. Hiện nay ở công ty việc kiểm tra, ngăn ngừa những hành vi vi phạm chính sách, chế độ quản lý kế toán. Có như vậy mới đảm bảo cho công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác vật tư nói riêng đựoc thực hiện tốt. + Công tác kiểm tra kế toán tiến hành những nội dung sau: - Kiểm tra kế toán ghi chép trên chứng từ, tài khoản sổ và báo cáo kế toán đảm bảo thực hiện đúng chính sách chế độ quản lý tài chính chế độ thể lệ kế toán. - Kiểm tra tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp việc thực hiện trách nhiệm quyền hạn của kế toán trưởng, kết quả hoạt động của bộ máy kế toán, mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận quản lý chức năng khác trong doanh nghiệp. - Công tác kiểm tra nội bộ doanh nghiệp do giám đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo - Việc kiểm toán có thể được tiến hành với tát cả các nội dung riêng biệt, tuỳ theo yêu cầu mà có thể kiểm tra đột xuất bất thường. 3.2.4. Ý kiến thứ 4: Về việc nhập xuất NVL + Doanh nghiệp nhập NVL đến đâu xuất hết đến đó cho quá trình lắp đặt điều này dẫn đến một số thiệt hại cho doanh nghiệp. - Không có NVL tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ sẽ không đảm bảo với yêu cầu nên có một lượng NVL tồn kho nhằm làm cho quá trình sản xuất được liên tục, đảm bảo vốn cố định của doanh nghiệp, đảm bảo NVL cung ứng kịp thời khi cần. - Việc doanh nghiệp cần bao nhiêu nhập và xuất sử dụng luôn sẽ không tránh khỏi sự biến động của giá cả ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận khi giá tăng - Trong thời gian này tình trạng lạm phát đang diễn ra khá mạnh đặc biệt đối với các vật liệu dụng cụ trong xây dựng dẫn đến nhiều rủi ro. - Tuy nhiên doanh nghiệp cần có kế hoạch về dự trữ NVL tồn kho với số lượng đáp ứng hai yêu cầu cơ bản: + Đảm bảo lượng vật liệu sử dụng trong kỳ. + Đảm bảo lượng dự trữ ở mức thường xuyên, an toàn, hợp lý vì: Nếu tồn kho quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn và những khoản phí tổn không cần thiết. Nếu tồn kho quá ít hoặc không có như tình trạng hiện tại của doanh nghiệp sẽ dẫn đến nhu cầu sản xuất của kỳ kế tiếp quá lớn và có thể bị giảm doanh thu vì không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng KẾT LUẬN Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển và tồn tại cùng với sản xuất của hàng hóa, của quan hệ hàng hóa – tiền tệ; là công cụ quản lý quan trọng, kế toán nói chung và hạch toán NVL, CCDC nói riêng phải luôn được cải tiến và ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu càu ngày càng cao của công tác quản lý qua từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường đã đang vận động không ngừng, nhưng dưới sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi sự thống nhất trong hệ thống tài khoản kế toán, các quy định về hạch toán kế toán để phát huy vai trò của kế toán là giám đốc đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và TVQLDA Hà nội, em thấy rằng nếu chỉ dựa trên những kiến thức đã học ở trường là chưa đủ mà còn phải đi vào thực tế. Đây mới là thời gian cho em thực hành và rút ra được những kinh nghiệm, những kiến thức một cách toàn diện hơn tạo điều kiện cho em khi bước vào thực tế sau này. Trên đây là toàn bộ báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên đề “kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” tại Công ty cổ phần Xây dựng và TVQLDA Hà nội và nhận thức của em trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng với các cô, các chú, anh, chị trong công ty đặc biệt là phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn cũng như trình độ bản thân còn hạn chế chắc chắn báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, tham gia chỉ bảo để em tiến bộ hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán đại cương, kế toán tài chính, tổ chức công tác kế toán. bài giảng kế toán tài chính. 2. Chế độ toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp (quyết định 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính) 3. Các tài liệu hướng dẫn thực hành tài chính. 4. Các tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế phát triển, tạp chí thuế Nhà nước. 5. Website của Bộ tài chính (MOF. GOV. VN. tạp chí thuế (GDT. GOV. VN)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6485.doc
Tài liệu liên quan