- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, hướng dẫn kiểm tra chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập - xuất, thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu ( chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định, giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ lãng phí.
44 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên Vật liệu (để sản xuất một sản phẩm chủ yếu) tại công Ty CP Cơ khí Đúc cửu long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý và hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long. Trên cơ sở kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô Giáo Nguyễn Thị Thanh Phương và các cô, chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty, em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên Vật liệu (để sản xuất một sản phẩm chủ yếu) tại công Ty Cổ Phần Cơ khí Đúc Cửu Long làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Lý luận và thực trạng kế toán Nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm chủ yếu tại công ty Cổ Phần cơ khí đúc Cửu Long
Phần II: Đánh giá thực trạng và ý kiến hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm chủ yếu tại công ty Cổ Phần cơ khí đúc Cửu Long. Do thời gian thực tập quá ngắn và trình độ có hạn nên chuyên đề thực tập cuối khoá của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý sửa đổi của các thầy cô giáo hướng dẫn thực tập và kế toán trưởng cùng các nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long để chuyên đề hoàn thiện thêm.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Sinh Viên
Dương Thanh Tuyền
Phần I
Lý luận và thực trạng kế toán Nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm chủ yếu tại công ty Cổ Phần cơ khí đúc Cửu Long
Lí Luận chung về kế toán nguyên vật liệu
Vị trí vai trò và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.1.1 Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, công cụ lao động.Trong họat động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, tài sản cố định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định chính là tư liệu lao động còn lao động của con người là yếu tố sức lao động.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành. Mặt khác, do đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và bị chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ bởi vậy cần phải cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và chất lượng, chủng loại cho quá trình sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp sản xuất đều phải quan tâm đến vấn đề giá thành bởi vì nền kinh tế chỉ cho phép các doanh nghiệp làm ăn thực sự có lãi mới có thể tồn tại và phát triển. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Để đạt đựơc mục đích đó cần phải quản lý tốt các loại chi phí sản xuất, trong đó có chi phí nguyên vật liệu . Các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu: từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng sản xuất sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm mà vẫn đạt hiệu quả cao.
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, hạch toán vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh hạch toán vật liệu chính xác đầy đủ kịp thời thì lãnh đạo doanh nghiệp mới nắm bắt được tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng vật liệu từ đó đề ra biện pháp quản lý phù hợp và đúng đắn.
Hạch toán nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp nhận biết được vốn lưu động và
có các biện pháp nâng cao hiệu qua sử dụng vốn tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
- Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực tế kế hoạch thu mua tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh .
1.1.1.2 Vai trò của kế toán trong việc quản lí và sử dụng nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất, tuy nhiên không phải bất kỳ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà đối tượng muốn trở thành nguyên vật liệu thì đối tượng đó phải được lao động có ích của con người tác động.Ví dụ như than chưa khai thác còn nằm trong mỏ không phải là vật liệu nhưng khi khai thác lên laị là vật liệu cho các ngành công nghiệp chế tạo, cơ khí, xây dựng. Chính vì vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi theo mục đích của con người.
Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng, nó không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với sản xuất không chỉ ở mặt lượng mà còn cả ở mặt chất- vật liệu phải đảm bảo đúng chất lượng, đúng qui cách, đúng chủng loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt yêu cầu.
Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong mỗi doanh nghiệp nói chung.
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lí và sử dụng nguyên vật liệu:
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất cũng như vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn kho Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, hướng dẫn kiểm tra chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập - xuất, thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu ( chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định, giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định của Nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu công cụ dụng cụ, phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phát triển kinh tế.
Qui Định kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.1.2.1 Qui định kế toán nguyên vật liệu trong vas 02:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuât, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường , hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và chi khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung cố định: Là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,và chi phí quản lí hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là nhưng chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiêt kế sản phẩm cho một đơn vị đặt hàng cụ thể.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tônf kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản qui định ở đoạn 06;
(c) Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau :
(a)Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng và mặt hàng ổn định và nhận diện được
(b) Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
(c)Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.1.2.2 Quy định kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành:
1.1.2.2.1 Kế toán Nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT ( mâu 01-GTKT)
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 01-BH)
- Hoá cước phí vận chuyển ( mẫu 03-BH)
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT)
- Phiếu nhập kho ( mẫu 03-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08-VT)
b) Tài khoản sử dụng:
- TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ” TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm Nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế.
TK 152 có nội dung kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
- Trị giá Nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ ( Phương pháp KKĐK)
Bên có:
- Trị giá thực tế của Nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
- Khoản giảm giá Nguyên vật liệu mua vào, trị giá Nguyên vật liệu mua trả lại bên bán.
- Trị giá Nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
-Kết chuyển trị giá thực tế của Nguyên vật liệu tồn đầu kỳ ( phương pháp KKĐK)
Dư nợ: Trị giá thực tế của Nguyên vật liệu tồn kho
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà tài khoản 152 có thể mở thêm các TK cấp 2,3 để kế toán cho tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu. Thí dụ:
TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ”
- Tài khoản 1521 “Nguyên vật liệu chính”
- Tài khoản 1522 “Vật liệu phụ”
- Tài khoản 1523 “Nhiên liệu”
- Tài khoản 1524 “ Phụ tùng thay thế”
- Tài khoản 1525 “ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản”
- Tài khoản 1528 “ Vật liệu khác”.
- TK 331 “ Phải trả cho người bán ”
- TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ ”
- TK 151 “ Hàng mua đang đI đường ”
Và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 141
c) Trình tự kế toán
a. Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên vật liệu:
- Tăng do mua ngoài: Cần phân biệt 2 trường hợp: Nguyên vật liệu mua để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và Nguyên vật liệu mua để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nếu hàng và hoá đơn cùng về :
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu ( nếu nhập kho )
Nợ TK 621, 627, 641, 642 ( nếu đưa vào sử dụng ngay )
Nợ TK 133: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 141, 331: ( nếu trả tiền ngay )
Có TK 331: Phải trả người bán ( nếu mua chịu )
- Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn kế toán ghi giá trị Nguyên vật liệu nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn ( nếu có sự chênh lệch ):
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi bổ sung số chênh lệch
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331: Phải trả cho người bán
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế toán điều chỉnh giảm bớt số chênh lệch bằng bút toán đảo:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :
Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả cho người bán
- Nếu trong tháng nhận được hoá đơn và doanh nghiệp đã chấp nhận thanh toán nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Số hàng này gọi là hàng mua đang đi đường và kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331
Khi số hàng đang đi đường về nhập kho hoặc đưa thẳng vào sử dụng khong qua nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK: 152, 621, 627, 641, 642
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường
- Các chi phí phát sinh liên quan đến mua Nguyên vật liệu kể cả hao hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 151, 621, 622, 627, 641, 642
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111, 112, 331, 333 (3333)
- Khi thanh toán cho người bán nếu có phát sinh chiết khấu thanh toán bên mua được hưởng, kế toán căn cứ chứng thanh toán ghi:
Nợ TK 331-Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp mua hàng có phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua cho người bán, ghi:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152-Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Trường hợp không thuộc đối tượng nộp GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trong trường hơp này đơn vị không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào, giá nhập kho nguyên vật liệu đầu vào, cụ thể:
- Nếu mua Nguyên vật liệu đưa về nhập kho hoặc đưa ngay vào sử dụng kế toán ghi :
Nợ TK 152 ( nếu nhập kho )
Hoặc Nợ TK 621, 627, 641, 642 ( nếu sử dụng ngay )
Có TK 111, 112, 141, 311 ( nếu trả tiền ngay )
Hoặc Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Nếu phát sinh hàng mua đang đi đường, cuối tháng kế toán ghi :
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Có TK 111, 112, 311, 331
Nếu phát sinh hàng nhập kho theo giá tạm tính, kế toán ghi :
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Khi nhận được hoá đơn có sự chênh lệch giá tạm tính với giá ghi trên hoá đơn, kế toán tiến hành điều chỉnh sổ kế toán theo giá hoá đơn.
+ Nếu giá hoá đơn > giá tạm tính kế toán ghi bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 Phải trả cho người bán
+ Nếu giá hoá đơn < giá tạm tính kế toán điều chỉnh giảm bớt số chênh lệch bằng bút toán :
Nợ TK 331-Phải trả cho người bán
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua Nguyên vật liệu ( Kể cả hao hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua) kế toán ghi:
Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642
Có TK liên quan ( TK 111, 112, 141, 331)
- Khi thanh toán cho người bán nếu có phát sinh chiết khấu thanh toan , bên mua được hưởng, kế toán căn cứ chứng từ thanh toán ghi :
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp mua hàng có phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua hoặc trả lại hàng mua cho người bán, ghi :
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
- Tăng do được nhà nước, cấp trên cấp, do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác, kế toán ghi :
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng do nhận được quà biếu tặng bằng nguyên liệu, vật liệu, ghi :
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711- Thu nhập khác
- Tăng do nhập kho nguyên liệu vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công, kế toán ghi :
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có Tk 154 ( Chi tiết tự gia công chế biến )
Có TK 154 ( Chi tiết thuê ngoà gia công chế biến )
- Tăng do thu hồi vốn gop liên doanh liên kết, ghi :
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 223 Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 222 Vốn góp liên doanh
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) TS thừa chờ giải quyết
- Khi xử lý sẽ tuỳ vào nguyên nhân ghi :
Nợ Tk 338 (3381) TS thừa chờ giải quyết
Có TK liên quan
- Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thăm quyền :
Số chênh lệch tăng
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Nhập kho phế liệu thu hồi
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711-Thu nhập khác
b.Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm Nguyên vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, căn cứ giá thực tế xuất kho, kế toán ghi :
Nợ TK 621 : Nếu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 (6272): Nếu dùng cho công tác quản lý chung ở bộ phận SX
Nợ TK 641 (6412): Nếu dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642 (6422): Nếu dùng cho quản lý chung toàn DN
Nợ TK 241 (2412,2413): Nếu dùng cho XDCB, sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu để tự chế biến hoặc đưa đi thuê ngoài gia công chế biến ghi :
Nợ TK 154(chi tiết liên quan) Chi phí sx kinh doanh dở dang`
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào giá thực tế xuất kho theo sổ kế toán của doanh nghiệp và giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá để xác định chênh lệch làm căn cứ ghi sổ :
+ Nếu trị giá vốn lớn hơn giá trị thực tế xuất kho, ghi:
Nợ TK 223: Trị giá vốn góp
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Số CL tương ứng với lợi ích của các bên trong liên doanh
Có TK 3387: Số CL tương ứng với lợi ích của DN trong liên doanh
+ Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tế xuất kho, ghi:
Nợ TK 223: Trị giá vốn góp
Nợ TK 821: Số chênh lệch
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Xuất kho Nguyên vật liệu bán, cho vay: căn cứ vào giá thực tế xuất kho, ghi:
Nợ TK 632, 138 (1388)
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Phát hiện thiếu Nguyên vật liệu khi kiểm kê nếu chưa rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 (1381) Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Khi có quyết định xử lý, tuỳ nguyên nhân thiếu để ghi:
+ Nếu thiếu trong định mức được tính giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có 138 (1381)
+ Nếu thiếu ngoài định mức, người chịu trách nhiệm vật chất phảI bồi thường, ghi:
Nợ TK 111 : Số bồi thường vật chất đã thu
Nợ TK 138 (1388) Số bồi thường vật chất phải thu
Có TK 138 (1381)
Trường hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua TK 138 (1381) mà tuỳ từng nguyên nhân để ghi như phần xử lý ở trên.
- Giảm nguyên vật liệu trong kho do đánh giá giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
d) Sổ kế toán
1.1.2.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Tài khoản sử dụng: 611, 152
- TK 611. “Mua hàng” TK này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ. TK này chỉ được áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nội dung, kết cấu cuat TK 611 như sau:
Bên nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá tòn đầu kỳ
- Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ.
- Trị giá thực tế của vật tư,hàng hoá nhập trong kỳ (do các nguồn khác)
Bên có: - Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ theo kết quả kiểm kê
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng, xuất bán trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng hoá gửi bán chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ
- Trị giá hàngvật tư, hàng hoá trả lại người bán hoặc số tiền được bên bán giảm giá
TK 611 có 2 tài khoản cấp 2 - TK 6111 Mua nguyên liệu, vật liệu
- TK 6112 Mua hàng hoá
- Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 152, 151 không sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ sử dụng để kết chuyển trị giá thực tế của Nguyên vật liệu tồn kho và đang đI đường lúc đầu kỳ, cuối kỳ.
b) Trình tự hạch toán
a. Trường hợp Nguyên vật liệu mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đầu kỳ căn cứ giá thực tế Nguyên vật liệu mua đang đi đường và tồn kho cuối kỳ trước đẻ kết chuyển vào TK 611 (6111).
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 152, 151
- Trong kỳ khi mua Nguyên vật liệu căn cứ hóa đơn GTGT của bên bán lập và các chứng từ liên quan khác ghi sổ như sau:
+ Phản ánh giá mua thực tế theo hoá đơn :
Nợ TK 611 (6111) Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141 ( nếu trả tiền ngay )
Hoặc Có TK 311 ( nếu trả bằng tiền vay ngắn hạn )
Có TK 331 ( nếu chứ trả tiền )
+ Chi phí mua nếu có phát sinh căn cứ hoá đơn GTGT
Nợ TK 611 (6111): Chi phí không có thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan: (111, 112, 141) giá thanh toán
+ Khi thanh toán nếu được hưởng chiết khấu thanh toán
Nợ TK 331-Phải trả cho người bán
Có TK 515-doanh thu hoạt động tài chính
+ Khoản chiết khấu thương mại được hưởng do mua hàng với khối lượng lớn; giảm giá hàng mua được hưởng hoặc trị giá hàng mua trả lại do mua hàng kém phẩm chất, không đúng quy định, chủng loại, ghi:
Nợ TK 331 ( nếu trừ nợ)
Hoặc Nợ TK 111, 112 ( nếu thu lại ngay)
Nợ 138 ( 1388) ( nếu chưa thu được )
Có TK 611 (6111)- Mua hàng
Có 133- Thuế GTGT được khấu trừ
- Cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định thực tế của Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ làm cơ sở để xác định giá trị thực tế Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức cân đối sau:
Trị giá thực tế Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
=
Trị giá thực tế Nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá Nguyên vật liệu mua vào trong kỳ
-
Trị giá thực tế Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
Để xác định được giá trị thực tế của Nguyên vật liệu xuất dùng cho từng nhu cầu (sản xuất, gia công, bán, mất mát, hao hụt) kế toán kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được vì kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục như ở phương pháp kê khai thường xuyên.
Các nghiệp vụ chủ yếu được ghi sổ cuối kỳ bao gồm:
+ Kết chuyển giá trị thực tế của Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ ( bao gồm tồn trong kho và đang đi đường ).
Nợ TK 152, 151
Có TK 611 (6111) - Mua hàng
+ Giá thực tế của Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, cho quản lý nhân xưởng sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 ( xuất cho sản xuất sản phẩm )
Nợ TK 627 ( xuất cho quản lý phân xưởng )
Có TK 611 (6111) – Mua hàng
+ Trị giá thực tế của Nguyên vật liệu xuất đI gia công chế biến:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 611 (6111) – Mua hàng
+ Trị giá thực tế của Nguyên vật liệu bị thiếu hụt mất mát căn cứ vào biên bản, quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 138 (1381) – Tài sản thiếu chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388) – Phải thu khác
Có TK 611 (6111) – Mua hàng
1.2 Thực trạng kế toán nguyên Vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long:
1.2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần cơ khí đúc Cửu Long
*Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long:
Cơ cấu tổ chức cú vai trũ rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học, cú quan hệ phõn cụng cụng việc, quyền hạn và trỏch nhiệm rừ ràng sẽ tạo nờn một mụi trường nội bộ cú lợi cho sự làm việc của mỗi cỏ nhõn núi riờng và cỏc bộ phõn núi chung.
Cơ cấu tổ chức và bộ mỏy điều hành của cụng ty được túm tắt bằng sơ đồ sau đõy:
Sơ đồ 08: Cơ cấu tổ chức quản lý cụng ty
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng T/C
hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
Phân xưởng sản
xuất 2
Phân xưởng sản
xuất 1
Ghi chỳ: Quan hệ chỉ đạo
* Chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban:
Giỏm đốc: Là người đại diện phỏp luật của cụng ty, quản lý cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty, chịu trỏch nhiệm về toàn bộ hoạt động của cụng ty.
Phú giỏm đốc: Là người giỳp cho giỏm đốc, cú nhiệm vụ giỳp giỏm đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của cụng ty theo sự phõn cụng, uỷ quyền của giỏm đốc.
Phũng T/C hành chớnh: nhiệm vụ chớnh là giỳp giỏm đốc trong việc quản lý nhõn sự, tổ chức thực hiện và giỏm sỏt việc thực hiện những nội quy, quy chế do cụng ty đề ra
Phũng kinh doanh: Giỳp giỏm đốc trong việc xõy dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cỏc kế hoạch sản kinh doanh của cụng ty. Vớ dụ, tham mưu cho lónh đạo trong việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiờu thụ, mở rộng thị trường, tỡm kiếm cỏc nhà cung cấp, tổ chức thực hiện cỏc chớnh sỏch tiờu thụ sản phẩm
Phũng kế toỏn: Chức năng chớnh của phũng kế toỏn là thu nhận, xử lý, cung cấp thụng tin một cỏch đầy đủ, kịp thời về tỡnh hỡnh hiện cú của tài sản, sự biến động của tài sản trong cụng ty cho cỏc nhà quản lý cụng ty để phục vụ cho cỏc việc ra quyết định và cung cấp cho cỏc cơ quan quản lý nhà nước, cỏc nhà đầu tưNgoài ra, cũng giỳp giỏm đốc trong việc giỏm sỏt tỡnh hỡnh sử dụng tài sản, nguồn vốn đỳng mục đớch, cú hiệu quả hay khụng và trờn cơ sở đú tư vấn cho lónh đạo cụng ty trong việc huy động, sử dụng vốn sao cho cú hiệu quả nhất.
Phòng kỹ thuật: là bộ phận chuyờn trỏch trực tiếp sản xuất sản phẩm, người đứng đầu là Quản Đốc phõn xưởng, trực tiếp quản lý và chỉ đạo thủ kho, cỏc tổ sản xuất, tổ sửa chữa. Bộ phận này cú nhiệm vụ triển khai cụng việc sản xuất sản phẩm, đảm bảo tiờu chuẩn kỹ thuật, thời hạn hoàn thành
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Về cơ cấu tổ chức bộ mỏy kế toỏn của cụng ty được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Kế toán bán hàng và thanh toán
Kế toán vật tư TSCĐ và tiền lương
Kế Toán Trưởng
Kế Toán tổng hợp và tính giá thành
Thủ quỹ
Chức năng, nhiệm vụ chớnh của cỏc bộ phận trong phũng kế toỏn:
- Kế toỏn trưởng: Là người đứng đầu, tổ chức quản lý toàn bộ cụng tỏc kế toỏn của đơn vị. Ở cụng ty, kế toỏn trưởng cũn trực tiếp thực hiện cỏc cụng việc kế toỏn tổng hợp và tớnh giỏ thành sản phẩm. Kế toỏn trưởng chịu trỏch nhiệm trước giỏm đốc về cụng tỏc kế toỏn của cụng ty.
- Kế toỏn bỏn hàng và thanh toỏn: Ghi chộp đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm tiờu thụ, tớnh toỏn đỳng trị giỏ vốn của hàng đó bỏn, chi phớ bỏn hàng và cỏc khoản chi phớ khỏc nhằm xỏc định đỳng đắn kết quả bỏn hàng. Kiểm tra, giỏm sỏt tiến độ thực hiện kế hoạch bỏn hàng, kỷ luật thanh toỏn và làm nghĩa vụ với nhà nước. Ghi chộp, theo dừi chặt chẽ, phản ỏnh tỡnh hỡnh cỏc khoản phải thu của khỏch hàng, cỏc khoản phải trả cho người bỏn, phải nộp NSNN
- Kế toỏn tổng hợp và tớnh giỏ thành: Cỏc cụng việc này do kế toỏn trưởng ở cụng ty trực tiếp đảm nhiệm. Nhiệm vụ, chức năng chớnh là: xỏc định đối tượng kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất, đối tượng tớnh giỏ thành, tổ chức vận dụng cỏc tài khoản kế toỏn để hạch toỏn chi phớ sản xuất, tớnh giỏ thành sao cho phự hợp với đặc điểm, yờu cầu quản lý, với phương phỏp hàng tồn kho của cụng ty, (Phương phỏp kờ khai thường xuyờn). Tập hợp, phõn bổ (kết chuyển) chi phớ sản xuất để tớnh giỏ thành sản phẩm. Ghi chộp, phản ỏnh và cung cấp thụng tin liờn quan đến cỏc hoạt động, cỏc nghiệp vụ khỏc của doanh nghiệp như đầu tư, vốn bằng tiền. Ghi chộp, tổng hợp số liệu để xỏc định kết quả kinh doanh trong kỳ, lập bỏo cỏo tài chinh, bỏo cỏo kế toỏn chớnh trị
- Kế toỏn vật tư TSCĐ, tiền lương: Ghi chộp, phản ỏnh đầy đủ thời số hiờn cú và tỡnh hỡnh luõn chuyển của vật tư cả về giỏ trị và hiện vật, tớnh toỏn đỳng trị giỏ vốn thực tế của vật tư (NVL, cụng cụ dụng cụ) xuất kho.Kiểm tra tỡnh hỡnh thực thiện cỏc chỉ tiờu kế toỏn về mua vật tư, mua TSCĐ, kế toỏn sử dụng vật tư cho sản xuất, cho bỏn hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Ghi chộp, phản ỏnh, tổng hợp số liệu một cỏch chớnh xỏc và đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng, giỏ trị của tài sản hiện cú, tỡnh hỡnh biến động của tài sản. Phản ỏnh kịp thời giỏ trị hao mũn TSCĐ, tớnh toỏn và phõn bổ chớnh xỏc số khấu hao TSCĐ vào chi phớ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tổ chức hạch toỏn đỳng thời gian, số lượng và chất lượng và kết quả của người lao động. Tớnh đỳng kịp thời tiền lương và cỏc khoản liờn quan khỏc cho người lao đong. Tớnh toỏn phõn bổ hợp lý, chớnh xỏc chi phớ tiền lương, tiền cụng, cỏc khoản trớch BHXH, BHYT, KPCĐ cho cỏc đối tượng sử dụng cú liờn quan.
1.2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm chủ yếu tại công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long:
1.2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Do đặc điểm của công ty là công ty cổ phần cơ khí Đúc nên vật liệu chủ yếu là Sắt, thép, hàm nghiềnvà các công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc thù của ngành sản xuất nên công cụ dụng cụ được xuất dùng nhiều lần khác nhau
Để quản lý và tổ chức hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ được tốt công ty bố trí 1 thủ kho, 1 kế toán kho theo dõi việc xuất nhập và cấp phát vật liệu của từng bộ phận
a) Các loại Nguyên vật liệu của Công ty
Phân loại Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là sắp xếp Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành từng nhóm theo 1 tiêu thức nhất định. Do đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh nên Nguyên vật liệu ở Công ty gồm nhiều loại, nhiều quy cách phẩm chất khác nhau. Khi hạch toán ở Công ty sử dụng tài khoản 152: Nguyên vật liệu
* Nguyên vật liệu ở Công ty được phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính:
+ Nguyên vật liệu phụ:
+ Nhiên liệu:
b) Đánh giá Nguyên vật liệu , Công cụ dụng cụ
Trị giá thưc tế của NVL , CCDC
=
Giá mua theo hóa đơn
+
Chi phí thu mua (nếu có)
Trị giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo Phương pháp giá
thực tế đích danh. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh nên số lượng vật liệu , công cụ dụng cụ nhập vào đến đâu là xuất dùng luôn đế đó, sử dụng không hết có vật liệu tồn nhập tại kho.
1.2.2.2 Phương pháp kế toán:
a) Tổ chức hạch toán ban đầu:
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Để đáp ứng yêu cầu này Công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu và tổ chức thực hiện tốt toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và công tác hạch toán chi tiết nói riêng thì trước hết phải dựa trên cơ sở chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập - xuất vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Hiện nay Công ty sử dụng các chứng từ do Bộ tài chính quy định như sau:
Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Nhân viên cung ứng vật tư của Công ty có thể căn cứ vào nhu cầu thực tế và tiến độ sản xuất của Công ty để sản xuất theo đúng đơn đặt hàng, tiến hành tìm kiếm nguồn hàng và hợp đồng mua bán vật liệu với đơn vị bán. Sau đó chuyển hợp đồng sang phòng kế toán xin tạm ứng, phòng kế toán xem xét và phê duyệt.
* Thủ tục nhập kho vật liệu:
Căn cứ vào tiến độ sản xuất phòng kế hoạch vật tư phải lập kế hoạch và hợp đồng mua vật liệu khi vật liệu mua về phải qua kiểm tra chất lượng theo đúng quy cách, chất lượng, mẫu mã quy định, khi đạt yêu cầu với chuyển phòng kế toán làm thủ tục nhập kho.
Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên:
- 1 liên lưu tại quyển gốc.
- 1 liên giao cho thủ kho.
- 1 liên giao cho người đi mua giữ cùng với hoá đơn mua hàng giao lại cho phòng kế toán để làm cơ sở thanh toán sau này.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nên yêu cầu khi mua hàng phải lấy hoá đơn GTGT của người bán hàng do Bộ tài chính phát hành. Để làm thủ tục nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán có đóng dấu của Bộ tài chính và dấu của đơn vị bán.
Theo định kỳ ( từ 5 - 7 ngày) thủ kho đem phiếu nhập kho lên phòng kế toán để kế toán vật liệu hạch toán kịp thời.
Khi vật liệu đã về nhập kho, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng thứ, từng loại vật liệu. Theo dõi công tác nhập - xuất và kiểm tra số tồn kho.
Thủ tục nhập kho của Công ty được tiến hành như sau:
Hóa đơn Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Giá trị gia tăng CA/ 2005 N
Liên 2: Giao cho khách hàng: Số : 007772
Ngày 05 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Đạt
Địa chỉ : Trung ái - Nhơn Hòa - An Nhơn - Bình Định
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã só thuế : 04100540574
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Sáng
Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long
Địa chỉ: Khu công nghiệp Yên Xá- ý yên - Nam Định
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0600321735
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Phôi hàm nghiền
Kg
12.500
15.240
190.500.000
Cộng tiền hàng: 190.500.000
Thuế suất GTGT: 5% thuế suất GTGT: 9.525.000
Tổng cộng thanh toán: 200.025.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm triêu không trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
( Ký,ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên, đóng dấu)
Lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------o0o----------
Biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho
Hôm nay, ngày 05 tháng 12 năm 2005, tại văn phòng công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long, chúng tôi gồm có:
1/ Đinh Văn Tự: Thủ kho
2/ Nguyễn Thu Huyền: Kế toán kho
3/ Hoàng Văn An: Kỹ thuật
Tên vật liệu kiểm nghiệm: Phôi hàm nghiền
ĐVT: kg
Theo hóa đơn số: 007772
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Đạt
Số lượng hóa đơn: Phôi hàm nghiền: 12.500 kg
Chất lượng hàng nhập: Đúng theo quy cách phẩm chất, đạt theo đúng tiêu chuẩn mà kỹ thuật yêu cầu, theo đơn đặt hàng, lượng hàng hóa trên đưa vào nhập kho để sản xuất.
Cán bộ phụ trách kỹ thuật
(Ký tên)
Người giao hàng
(Ký tên)
Kế toán kho
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Sau khi cấp phiếu kiểm nghiệm, trên co sở hóa đơn mua hàng, kế toán kho làm thủ tục lập phiếu nhập vật tư cho từng loại vật tư ghi rõ ngày của hóa đơn, tên vật tư, quy cách nhãn hiệu đơn vị tính, số lượng nhập kho, hóa đơn gủi lên phòng kế toán thanh toán tiền cho người bán giữ lại 2 liên làm căn cứ kiểm nhận nhập kho. Thủ kho sau khi đã kiểm nghiệm xong, hàng ngày ghi số lượng thực nhập vào phiếu. Phiếu nhập kho phải đầy đủ chữ ký của người giao hàng, thủ kho, người phụ trách cung ứng và sau đó làm căn cứ vào phiếu nhâp kho để vào thẻ kho
Đơn vị: Công ty CPCK đúc Cửu Long
Phiếu nhập kho
Mẫu số:01-VT
Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 của BTC
Ngày 05 Tháng 12 Năm 2005
Nợ TK 152: 190.500.000 Số: 23
Có TK 111: 190.500.000
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thắng
Theo hóa đơn GTGT số: 007772 ngày 05/12/2005 của Công ty TNHH Đúc Minh Đạt
Nhập tại kho: Công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long
Số
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Phôi hàm nghiền
Kg
12.500
15.240
190.500.000
Cộng:
12.500
15.240
190.500.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm chín mươi triệu năm trăm nghìn đồng chẵn ./.)
Nhâp, ngày 05 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Căn cứ vào phiếu nhập lập ĐKKT
Nợ TK 152: 190.500.000
Nợ TK 133: 9.525.000
Có TK 111: 200.025.000
Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT để lập phiếu chi thanh toán tiền mua Nguyên vật liệu cho Công ty TNHH Đúc Minh Đạt
Đơn vị: Công ty CPCKĐ Cửu Long
Phiếu chi
Quyển số:
Số: 15
Nợ 152: 190.500.000
Nợ: 133 9.525.000
Có : 111 200.025.000
Mẫu số:C22-H
QĐ số: 999- TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của BTC
Ngày 05 tháng12 năm 2005
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thu Huyền
Địa chỉ: Công ty TNHH Đúc Minh Đạt
Lý do chi: Chi trả tiền mua phôi hàm nghiền
Số tiền: 200.025.000 đồng. Viết bằng chữ: Hai trăm triệu không trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo 01 Hóa đơn giá trị gia tăng số 007772 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ: Hai trăm triệu không trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn .
Ngày 05 tháng 12 .năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách kế toán
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
( Ký tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
- Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty CPCKĐ Cửu Long
Chứng từ ghi sổ
Số: 25
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
15
05/12/05
Mua phôi hàm nghiền
152
111
190.500.000
Thuế GTGT
133
111
9.525.000
Cộng
200.025.000
Kèm theo 01 phiếu nhập kho, chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty CPCK đúc Cửu Long
Phiếu Xuất kho
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 của BTC
Ngày 15 Tháng 12 năm 2005
Nợ: 621: 190.500.000 Số: 27
Có: 152: 190.500.000
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thắng
Lý do xuất: Xuất kho Nguyên vật liệu vào sản xuất
Xuất tại kho: Công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long
Số TT
Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Phôi hàm nghiền
Kg
12.500
15.240
190.500.000
Cộng:
12.500
15.240
190.500.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm chín mươi triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
Xuất, Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán và lập chứng từ ghi sổ
Nợ TK 621: 190.500.000
Có TK 152: 190.500.000
- Đồng thời chuyển chi phí: Nợ TK 154: 190.500.000
Có TK 621: 190.500.000
Đơn vị: CTCPCKĐ Cửu Long
Chứng từ ghi sổ
Số: 26
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
27
15/12/05
Xuất kho phôi hàm nghiền vào sản xuất
621
154
190.500.000
Cộng
190.500.000
Kèm theo 01 phiếu xuất kho, chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
b) Mua công cụ dụng cụ nhập kho
Hóa đơn Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Giá trị gia tăng BH/2005 N
Liên 2: Giao cho khách hàng: Số : 008358
Ngày 17 tháng 12 năm Công ty TNHH TM &DV Tuấn Ngọc
Địa chỉ : 75 Đường Giải Phóng - TP Nam Định
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã só thuế : 0600082356
Họ và tên người mua hàng: Dương Đức Long
Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long
Địa chỉ: Khu công nghiệp Yên Xá- ý yên - Nam Định
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0600321735
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy hàn CT 3223
Chiếc
01
1.250.000
1.250.000
2
Máy mài HQ
Chiếc
01
2.325.000
2.325.000
Cộng tiền hàng: 3.575.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 178.750
Tổng cộng thanh toán: 3.753.750
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu bảy trăm năm mươi ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn
Người mua hàng
( Ký,ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty CPCK đúc Cửu Long
Phiếu nhập kho
Mẫu số:01-VT
Theo QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT ngày1/11/1995 của BTC
Ngày 17 Tháng 12 Năm 2005
Nợ TK 153: 3.575.000 Số: 24
Có TK 111: 3.575.000
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thắng
Theo hóa đơn GTGT số: 008358 ngày 17/12/2005 của Công ty TNHH TM & DV Tuấn Ngọc - TP Nam Định
Nhập tại kho: Công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long
Số
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy hàn CT 3223
Chiếc
01
1.250.000
1.250.000
2
Máy mài HQ
Chiếc
01
2.325.000
2.325.000
Cộng:
3.575.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba triệu năm trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn
Nhâp kho, ngày 17 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Sau khi làm thủ tục nhập kho xong, kế toán vật liệu gửi lên phòng kế toán Công ty để thanh toán tiền.
Đơn vị: Công ty CPCKĐ Cửu Long
Phiếu chi
Quyển số:
Số: 16
Nợ: 153: 3.575.000
Nợ: 133: 178.750
Có: 111: 3.753.750
Mẫu số:C22-H
QĐ số: 999- TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của BTC
Ngày 17 tháng 12 năm 2005
Họ và tên người nhận tiền: Dương Đức Long
Địa chỉ: Công ty cổ phần cơ khí Đúc Cửu Long
Lý do chi: Mua máy hàn, máy mài
Số tiền: 3.753.750 đồng
. Viết bằng chữ: Ba triệu bảy trăm năm mươi ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn./.
Kèm theo: 01 hóa đơn GTGT số 008358 , Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ: Ba triệu bảy trăm năm mươi ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng chẵn./.
Ngày 17 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách kế toán
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
( Ký tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
- Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán tiến hành lập định khoản kế toán
Nợ TK: 153: 3.575.000
Nợ TK: 133: 178.750
Có TK: 111: 3.753.750
- Căn cứ vào phiếu báo nhập kho công cụ dụng cụ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ.
Đơn vị: CTCPCKĐ Cửu Long
Chứng từ ghi sổ
Số: 27
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
16
17/12/05
Mua công cụ dụng cụ nhập kho
153
111
3.575.000
Thuế GTGT
133
111
178.750
Cộng
3.753.750
Kèm theo 01 phiếu nhập kho, chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
b) Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ hiện hành của Bộ tài chính, đồng thời công ty cũng luôn cập nhật các sửa đổi bổ sung để áp dụng cho chặt chẽ và chính xác.
Hiện công ty đang sử dụng các tài khoản: TK 152, TK 153, TK 111, TK 334.......
c) Tổ chức sổ kế toán: Sổ kế toán được minh hoạ bằng sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết sau:
Sổ chi tiết vật liệu ,công cụ dụng cụ
tk:152. tên kho: Công ty Cửu Long
Tên,quy cách vật liệu: Thép phế liệu
Đơn vị tính:1000đ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày
tháng
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
Số dư
8,1
5.000
40.500
1
02/01
Nhập kho
111
112
8,1
8
6.000
48.000
5.000
6.000
40.500
48.000
2
04/01
Xuất kho
621
8,1
8
5.000
40.500
6.000
48.000
3
08/01
Nhập kho
111
331
8
8,1
5.000
40.500
6.000
5.000
48.000
40.500
4
15/01
Xuất kho
621
8
8,1
6.000
3.000
48.000
24.300
2.000
16.200
5
19/01
Nhập kho
8,1
2.000
16.200
4.000
32.400
6
26/01
Nhập kho
111
8,1
3.000
24.300
7.000
56.700
7
27/01
Xuất kho
621
8,1
5.000
40.500
2.000
16.200
Cộng
16.000
129.000
19.000
153.300
2.000
16.200
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên)
Hàng ngày khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho mà thủ kho chuyển lên thì kế toán ghi cả số lượng, đơn giá, thành tiền vào sổ chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ. Sổ này làm căn cứ ghi vào bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Và sổ này dùng để đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng.
Đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long
bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Tài khoản: 152
Tháng 01 năm 2008
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Số tiền
Tồn đầu kì
Nhập trong kì
Xuất trong kì
Tồn cuối kì
1
Thép phế liệu
40.500.000
129.000.000
153.300.000
16.200.000
2
Silic
3.000.000
9.200.000
9.000.000
3.200.000
3
Man gan
2.000.000
6.000.000
7.000.000
1.000.000
4
Crôm
5.000.000
3.000.000
2.000.000
5
Niken
1.200.000
5.600.000
5.000.000
1.800.000
6
Cát
900.000
3.600.000
4.200.000
300.000
7
Đất sét
500.000
2.500.000
3.000.000
8
Than
6.000.000
30.000.000
32.000.000
4.000.000
Cộng
54.100.000
190.900.000
216.500.000
28.500.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết nguyên vật liệu để ghi tổng số tiền tồn đầu kì, nhập trong kì,xuất trong kì và tồn cuối kì của từng loại vật tư vào bảng tổng chi tiết nguyên vật liệu. Bảng này để đối chiếu với sổ cái tài khoản 152
Phần 2
đánh giá thực trạng và các ý kiến hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm chủ yếu tại công ty cổ phần cơ khí đúc cửu long
2.1 Đánh giá thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty:
2.1.1 Những ưu điểm:
-Công ty sử dụng chứng từ, sổ sách theo mẫu quy định của bộ tài chính. Vì vậy thuận tiện cho kế toán hạch toán cũng như giúp cho những người cần quan tâm đến tình hình tài chính của công ty dễ kiểm tra xem xét để ra quyết định kịp thời.
-Công ty có đội ngũ kế toán được đào tạo chính quy, được sắp xếp phù hợp đúng vị trí và họ có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo có thể hoàn thành tốt công việc.
-Công ty đã sử dụng hình thức ghi sổ theo phương pháp chứng từ ghi sổ phương pháp này đơn giản dễ làm
-Công ty luôn tìm cho mình những khách hàng và nhà cung cấp tốt nhất nhằm giảm chi phí cho công ty nhưng vẫn chiếm được uy tín với bạn hàng
-Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công ty
2.2.2 Nhược điểm:
-Công ty sử dụng hình thức ghi sổ theo phương pháp chứng từ ghi sổ.khi sử dụng phương pháp này thì việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ.
-Về kế toán tiền lương công ty trả cho người lao động theo hình trả lương thời gian.Vì thế không đảm bảo tính công bằng , không khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả nhất
-Về kế toán nguyên vật liệu công ty sử dụng hình thức xuất kho theo phương pháp NTXT.Phương thức này không phản ánh đúng sự biến động của giá cả thị trường
-Công ty chưa có chính sách thu hút khách hàng bằng cách chiết khấu thanh toán hay giảm giá hàng bán
2.2 ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm chủ yếu tại công ty Cổ Phần cơ khí đúc Cửu Long:
-Vì mỗi bộ phận kế toán đảm nhận mỗi phần hành khác nhau nên cần phải gắn kết các bộ phận với nhau để việc lập báo cáo chính xác, nhanh và kịp thời hơn.
-Phòng kế toán cần phải kết hợp với các phòng ban khác để phân tích ,đánh giá và đưa ra các phương án sản xuất tốt nhất giúp ban quản trị ra các quyết định đúng đắn.
-Để có quyết định đúng đắn và phù hợp với từng giai đoạn thì đòi hỏi công ty phải không ngừng đổi mới về kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường.
-Đội ngũ phòng kinh doanh cũng như công ty phải luôn tìm kiếm bạn hàng , tìm kiếm và mở rộng thị trường trong nước cũng như ngoài nước
-Để tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng công ty nên có các chính sách như:Chiết khấu thanh toán , giảm giá hàng bán
-Các khoản phải thu của công ty nằm trong phần vốn lưu động.Vì thế công ty cần có biện pháp đẩy nhanh vòng quay của vốn
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh, chị, cô, chú phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần cơ khí đúc Cửu Long và thạc sĩ Phí Văn Trọng đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6550.doc