Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Chuyên quản lý theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của công ty, căn cứ vào chứng từ gốc ( phiếu thu, phiếu chi ), thủ quỹ tiến hành nhập, xuất quỹ. Các nghiệp vụ này được phản ánh trên sổ quỹ.
Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiêt của kế toán phần hành, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí, tập hợp các sổ liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo kế toán định kỳ.
Kế toán thống kê ở các tổ đội: Được hạch toán phân tán phụ thuộc, có nhiệm vụ lập các sổ phụ và chứng từ gốc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh rồi chuyển lên phòng kế toán.
55 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đúng với thẻ kho của thủ kho. Căn cứ vào sổ này kế toán đội sẽ lập “bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn” sử dụng tại công trình.
Cuối tháng, cuối quý kế toán đội đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Sau đó gửi phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và các chứng từ gốc có liên quan lên phòng Tài chính kế toán công ty.
Sau đây là sơ đồ minh họa phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được áp dụng tại công ty.
TK 152
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Thẻ kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Sơ đồ 05:
KẾ TOÁN THỦ KHO
Phương pháp hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
Thủ kho chuyển chứng từ cho kế toán
2.1.5. Yêu cầu quản lý vật liệu tại công ty.
Việc quản lý nguyên vật liệu tại công ty do hai bộ phận đảm nhiệm là thủ kho quản lý vật liệu về mặt số lượng và chủng loại, kế toán quản lý về mặt giá trị. Vật liệu sử dụng tại công ty là những vật liệu phổ biến dễ mua nên nguyên tắc quản lý của công ty là không lưu kho, dự trữ ít.
Các chứng từ và thủ tục nhập kho:
- Trường hợp nhập kho do mua ngoài: Khi vật liệu được mua về thì ban kiểm nghiệm cùng thủ kho và nhân viên cung ứng sẽ kiểm tra tính đúng chủng loại, quy cách, chất lượng, số lượng vật liệu phù hợp với “Hóa đơn bán hàng” của đơn vị bán. Sau đó căn cứ vào hóa đơn bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu nhập kho”, phiếu này được lập thành 3 liên: 1 lưu, 1 thủ kho giữ và ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán, 1 giao cho người nhập.
+ Đối với những NVL mua ngoài chịu thuế GTGT thì kế toán căn cứ vào Hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp vào sổ thuế GTGT, cuối tháng tính ra số thuế GTGT được khấu trừ làm căn cứ để lập tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế.
- Trường hợp nhập kho vật liệu sau khi đã xuất dùng hoặc thu hồi phế liệu trong sản xuất: Căn cứ vào “tờ kê danh sách vật liệu nhập” về đã có chữ ký của thủ kho ( Hàng đã dùng rồi nhập lại), Kế toán vật tư tổ chức kiểm kê, đánh giá giá trị còn lại của vật liệu thu hồi và xác định lại giá nhập, sau đó làm thủ tục nhập kho như trường hợp mua ngoài nhưng 1 liên phiếu nhập được dùng để đóng vào chứng từ thanh toán quyết toán khi công trình hoàn thành, làm cơ sở giảm chi phí sản xuất cho khoản mục vật liệu.
- Trường hợp nhập kho do điều chuyển giữa các công trình: Căn cứ vào yêu cầu điều chuyển của Giám đốc, bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, nhân viên cung ứng sẽ mang hai liên đến thủ kho xuất hàng và ghi thẻ kho, ký nhận ở phần thực xuất. Sau đó giữ lại một liên giao cho kế toán đội, 1 liên giao cho người nhận để giao cho thủ kho nhập hàng và ký nhận ở phần thực nhập rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho giao cho kế toán ở các đội hạch toán tăng kho nhập, giảm kho xuất.
Chứng từ và thủ tục xuất kho: Vật liệu chủ yếu được xuất cho các đội thi công công trình, căn cứ vào số lượng vật liệu yêu cầu được giám đốc duyệt, bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu xuất” gồm 3 liên: 1 lưu, 1 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán, 1 liên người nhận giữ.
Sau khi có đầy đủ phiếu nhập, phiếu xuất với đầy đủ chữ ký, thủ kho sẽ tiến hành vào thẻ kho phần nhập, phần xuất, rút số lượng tồn trên thẻ kho.
Hàng ngày kế toán nhận chứng từ do thủ kho gửi lên làm căn cứ lập sổ chi tiết vật liệu theo dõi chi tiết cho từng danh điểm vật liệu.
Cuối tháng tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho của thủ kho và sổ chi tiết vật liệu của kế toán, căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn sử dụng tại công trình.
Cuối tháng, cuối quý kế toán đội đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Sau đó gửi phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và các chứng từ gốc có liên quan lên phòng Tài chính kế toán công ty.
Tại phòng tài chính kế toán, khi nhận được các chứng từ có liên quan đến việc sử dụng NVL cho công trình( Phiếu XK, phiếu XK, hóa đơn) sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng công trình
Có TK 152 : Chi tiết cho từng công trình
Và tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung: Sổ nhật ký chung và các chứng từ khác có liên quan được làm cơ sở pháp lý để kế toán ghi vào sổ cái, sổ chi tiết. Sau khi khớp số liệu giữa bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và sổ cái TK 621. Kế toán kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 để tính giá thành khối lượng công tác xây lắp thực hiện trong quý, sau đó ghi bút toán kết chuyển vào sổ nhật ký chung và sổ nhật ký liên quan khác.
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng công trình
Có TK 621: Chi tiết cho từng công trình
Chí phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình theo từng quý, sau đó tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho toàn công ty.
Sơ đồ 06:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ.
(Trường hợp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
TK111,112,141,331 TK 152 TK 621
Nhập kho NVL mua ngoài Xuất kho dung trực tiếp
TK 133 cho XDCT, hạng mục CT
Thuế VAT TK 627, 642
Khấu trừ Xuất NVL dùng cho QLSX
TK 151 QLDN
Mua NVL chưa Nhập kho NVL TK 241
Nhập kho đang đi đường Xuất dùng cho XDCB
Sửa chữa TSCĐ
TK 154
Xuất tự chế, thuê ngoài
TK 411 gia công chế biến
Nhận vốn góp liên doanh TK 128, 222
Xuất vốn liên doanh, liên kết
TK 154
Nhập kho tự chế, thuê ngoài TK 138(1388)
gia công, chế biến Xuất cho vay
TK 128, 222
Nhận vốn góp liên doanh
TK 338(3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê TK 138(138)
Phát hiện thiếu khi
TK 412 kiểm kê
Chênh lệch đánh giá TK 421
Tăng nguyên vật liệu Chênh lệch đánh giá
TK 711 giảm nguyên vật liệu
Nhận quà biếu
⋆ Để đảm bảo cho việc ghi chép, phản ánh lực lượng dự trữ được chính xác và trên cơ sở đó tăng cường giám đốc bảo vệ an toàn vật tư, hàng hóa trong kho. Công ty tiến hành kiểm kê Nguyên vật liệu tại kho hai lần một năm vào thời điểm ngày 1/1 và 1/7 hàng năm.
Qua kiểm kê có thể phát hiện những biến động của những nguyên vật liệu chưa thể hiện trên sổ sách kế toán, phát hiện các trường hợp thừa thiếu, kém mất phẩm chất, ứ đọng, hư hỏng để có biện pháp kịp thời giải quyết, hạn chế và giảm bớt thiệt hại, tiến hành điều chỉnh sổ sách để số liệu của kế toán luôn khớp với số liệu thực tế.
2.2. Thu mua và nhập kho nguyên vật liệu.
Khi công ty trúng thầu công trình xây dựng, dựa trên hợp đồng giao nhận thầu, phòng kế hoạch lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, phòng kế hoạch lập các dự toánsau khi được phòng tổ chức thông qua, kế hoạch thi công sẽ được giao cho các đội công trình thực hiện.
Đội công trình xây dựng sẽ tiến hành triển khai công việc được giao, mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội XDCT và cán bộ kỹ thuật. Để đảm bảo sử dụng đúng mức, tiết kiệm NVL, hàng tháng các đội lập kế hoạch mua, dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao NVL. Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu, đội trưởng đội XDCT sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua.
Để có kinh phí mua vật liệu, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo hợp đồng mua bán vật liệu hoặc giấy báo giá vật liệu lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt cấp vốn. Phòng kế toán căn cứ vào bảng dự toán thi công để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của nội dung tạm ứng. Sau đó xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Giấy đề nghị tạm ứng là cơ sở để kế toán ghi nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết TK 111, TK 141 rồi vào sổ cái TK111,TK 141.
⋆ Trường hợp mua hàng về nhập kho.
VD: Ngày 10/10/2007 tạm ứng cho Nguyễn Thanh Hải đội trưởng đội XDCT số 1 mua xi măng, đá 2*4, cát vàng cho công trình Phân xưởng đúc Đông Đô số tiền là : 25.800.000đ
Khi đó, kế toán định khoản:
Nợ TK 141( Anh Hải) : 25.800.000
Có TK 111 : 25.800.000
Cụ thể:
Đơn vị: Cty CP KT & XD Thành Đô
Địa chỉ: 427- Giải Phóng- HN
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 10/10/2007
Mẫu số: 03-TT
QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 2005
của Bộ Tài Chính
Số:
Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần Kiến trúc và Xây dựng Thành Đô
Tên tôi là: Nguyễn Thanh Hải
Địa chỉ: Công ty Cổ phẩn Kiến trúc và xây dựng Thành Đô
Đề nghị tạm ứng số tiền: 25.800.000đ (viết bằng chữ): Hai mươi năm triệu tám trăm đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Chi tiền mua vật liệu cho công trình Phân xưởng đúc Đông Đô.
Thời hạn thanh toán: 3 ngày
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Phụ trách bộ phận
(Đã ký)
Người đề nghị tạm ứng
(Đã ký)
Sau khi được giám đốc duyệt kế toán sẽ lập phiếu chi có mẫu sau.
Đơn vị: CTCP KT&XDThành Đô
Địa chỉ:427- Giải Phóng- Hà Nội
PHIẾU CHI
Ngày 10/10/2007
Số: 10
Nợ TK: 141
Có TK: 111.1
Mẫu số:02-TT
QĐsố:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thanh Hải.
Địa chỉ: Đội XDCT số 1
Lý do chi: Mua nguyên vật liệu cho công trình Phân xưởng đúc Đông Đô
Số tiền: 25.800.000 ( viết bằng chữ ):Hai năm triệu tám trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 01 Chứng từ gốc GĐNTƯ
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):Hai năm triệu tám trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Giám đốc
( Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ quỹ
(Đã ký)
Người lập phiếu
(Đã ký)
Người nhận tiền
(Đã ký)
Nguyên vật liệu mua về sẽ được làm thủ tục nhập kho, thủ kho công trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng nguyên vật liệu, đối chiếu với hóa đơn của nhà cung cấp sau đó tiến hành vào phiếu nhập kho.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 10/10/2007
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL
AB/2007B
0088687
Đơn vị bán hàng: Công ty KD Vật Liệu Xây Dựng Trường Thành
Địa chỉ: 51- Võng Thị - Tây Hồ - Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại MST: 0101197276
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Hải
Tên đơn vị: Công ty CP Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô
Địa chỉ: 427- Đường Giải Phóng – Hà nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101112278
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =2x1
1
Xi măng
Tấn
20
800.000
16.000.000
2
Đá 2*4
M3
50
110.000
5.500.000
3
Cát vàng
M3
30
60.000
1.800.000
Cộng tiền hàng:
23.300.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
2.330.000
Tổng tiền thanh toán:
25.630.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai năm triệu sáu trăm ba mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
( Đã ký)
Người bán hàng
( Đã ký )
Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký, đóng dấu )
Đơn vị: CTCP KT&XDThành Đô
Địa chỉ:427- Giải Phóng- Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10/10/2007
Số:16
Nợ TK:152,133
Có TK:141
Mẫu số:01-VT QĐ15/2006/QĐ-BTC.
Ngày 20/03/2006 của BTC
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Thanh Hải
Theo hóa đơn số: 0088687 ngày 10/10/2007
Nhập tại kho: Phân xưởng đúc Đông Đô.
S
TT
Tên, quy cách Vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Xi măng
Tấn
20
20
800.000
16.000.000
2
Đá 2*4
M3
50
50
110.000
5.500.000
3
Cát vàng
M3
30
30
60.000
1.800.000
Tổng
23.300.000
Nhập ngày 10/10/2007
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Khi nhân viên cung ứng đã mua hàng về và làm đầy đủ các thủ tục nhập kho theo ví dụ trên kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung như sau:
Nợ TK 152 – PX đúc Đông Đô : 23.300.000
Nợ TK 133 : 2.330.000
Có TK 141 ( Anh Hải ) : 25.630.000
Sau khi ghi nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái có liên quan.
⋆ Trường hợp NVL mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình:
Ví dụ: Ngày 12/10/2007 tạm ứng cho anh Nguyễn Quang Lâm đội trưởng đội XDCT số 4 để mua nguyên vật liệu xây dựng công trình Nhà máy nước Hà Tiên. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 141 – Anh Lâm: 40.000.000
Có TK 111.1 : 40.000.000
Khi vật liệu mua về và được đưa thẳng tới công trình, kế toán căn cứ vào hóa đơn của người bán hàng mà nhân viên cung ứng mang về để nhập vào kho vật liệu như các trường hợp thu mua bên ngoài. Trong trường hợp này khi viết phiếu nhập thì đồng thời bộ phận cung ứng cũng viết luôn phiếu xuất kho cho công trình luôn. Các phiếu nhập, xuất đều được phản ánh vào sổ kế toán giống như từ nguồn mua ngoài và xuất kho dùng cho sản xuất.
HÓA ĐƠN
GÍA TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 12/10/2007
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL
AM/2007B
0080452
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Sắt Thép Xây Dựng Trang Minh
Địa chỉ: Xóm 3 – Xuân Dục – Yên Thường – Gia Lâm – Hà Nội.
Điện thoại MST: 0102253560
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Quang Lâm
Tên đơn vị: Công ty CP Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô
Địa chỉ: 427- Đường Giải Phóng – Hà nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101112278
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =2x1
1
Dây Thép 1 ly
Kg
300
7.000
2.100.000
2
Đinh 5 cm
Kg
30
6.500
195.000
3
Thép Ф 6 A1
Kg
1.500
4.400
6.600.000
4
Thép Ф 8 A1
Kg
2.000
4.400
8.800.000
5
Thép Ф 10 A1
Kg
1.200
4.300
5.160.000
6
Thép Ф 12 A1
Kg
1.500
4.200
6.300.000
7
Thép Ф 14 A1
Kg
1.000
4.200
4.200.000
Cộng tiền hàng:
33.355.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
3.335.500
Tổng tiền thanh toán:
36.690.500
Số tiền viết bằng chữ: Ba sáu triệu sáu trăm chín mươi ngàn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng
( Đã ký)
Người bán hàng
( Đã ký )
Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký, đóng dấu )
Đơn vị: CTCP KT&XDThành Đô
Địa chỉ:427- Giải Phóng- Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12/10/2007
Số:17
Nợ TK:152,133
Có TK:141
Mẫu số:01-VT QĐ15/2006/QĐ-BTC.
Ngày 20/03/2006 của BTC
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Quang Lâm
Theo hóa đơn số: 0080452 ngày 12/10/2007
Nhập tại kho: Nhà máy nước Hà Tiên.
STT
Tên, quy cách Vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Dây Thép 1 ly
Kg
300
300
7.000
2.100.000
2
Đinh 5 cm
Kg
30
30
6.500
195.000
3
Thép Ф 6 A1
Kg
1.500
1.500
4.400
6.600.000
4
Thép Ф 8 A1
Kg
2.000
2.000
4.400
8.800.000
5
Thép Ф 10 A1
Kg
1.200
1.200
4.300
5.160.000
6
Thép Ф 12 A1
Kg
1.500
1.500
4.200
6.300.000
7
Thép Ф 14 A1
Kg
1.000
1.000
4.200
4.200.000
Tổng
33.355.000
Nhập ngày 12/10/2007
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đơn vị: CTCP KT&XDThành Đô
Địa chỉ:427- Giải Phóng- Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12/10/2007
Số: 14
Nợ TK:621
Có TK:152
Mẫu số:02-VT
QĐsố:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Quang Lâm
Địa chỉ: Đội XDCT số 4
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình Nhà máy nước Hà Tiên.
Xuất tại kho: Nhà máy nước Hà Tiên.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dây Thép 1 ly
Kg
300
300
7.000
2.100.000
2
Đinh 5 cm
Kg
30
30
6.500
195.000
3
Thép Ф 6 A1
Kg
1.500
1.500
4.400
6.600.000
4
Thép Ф 8 A1
Kg
2.000
2.000
4.400
8.800.000
5
Thép Ф 10 A1
Kg
1.200
1.200
4.300
5.160.000
6
Thép Ф 12 A1
Kg
1.500
1.500
4.200
6.300.000
7
Thép Ф 14 A1
Kg
1.000
1.000
4.200
4.200.000
Tổng
33.355.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu ba trăm năm lăm ngàn đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) ( Đã ký) (Đã ký)
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 152- CT Hà Tiên : 33.355.000
Nợ TK 133 : 3.335.500
Có TK 141- Anh Lâm : 36.690.500
Đồng thời ghi bút toán:
Nợ TK 621- CT Hà Tiên : 33.355.000
Có TK 152-CT Hà Tiên : 33.355.000
⋆Trường hợp nhập vật liệu do các đội xây dựng đã dùng rồi nhập lại kho: Căn cứ vào bảng kê tổng hợp số vật liệu do các đội mang về nhập lại kho, kế toán vật tư tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng, định lại giá mới và hạch toán như sau:
Nợ TK 152 : Chi tiết cho từng công trình.
Có TK 621: Chi tiết cho từng công trình.
⋆Trong tháng 10/2007 còn có nghiệp vụ nhập kho:
- Ngày 15/10 Mua NVL để xây dựng Tòa nhà 1 của Công ty Trung Tín.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 15/10/2007
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL
AB/2007B
0088690
Đơn vị bán hàng: Công ty KD Vật Liệu Xây Dựng Trường Thành
Địa chỉ: 51- Võng Thị - Tây Hồ - Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại MST: 0101197276
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CP Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô
Địa chỉ: 427- Đường Giải Phóng – Hà nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101112278
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =2x1
1
Xi măng
Tấn
100
800.000
80.000.000
2
Thép
Kg
10.000
8.000
80.000.000
3
Gạch
Viên
15.000
500
7.500.000
Cộng tiền hàng:
167.500.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
16.750.000
Tổng tiền thanh toán:
184.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám tư triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
( Đã ký)
Người bán hàng
( Đã ký )
Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký, đóng dấu )
Căn cứ vào hóa đơn kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152- Tòa Nhà 1 Trung Tín: 167.500.000
Nợ TK 133 : 16.750.000
Có TK 111.1 : 184.250.000
- Ngày 16/10 Mua Vật liệu ( 90 tấn Xi măng, 10.000 Kg thép,15.000 viên Gạch) xây dựng Tòa nhà chi nhánh 2 của công ty Trung Tín.
Tương tự như trường hợp mua hàng ngày 15/10 căn cứ vào hóa đơn kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152- Tòa Nhà 2 Trung Tín: 159.500.000
Nợ TK 133 : 15.950.000
Có TK 111.1 : 175.450.000
2.3. Xuất kho nguyên vật liệu.
⋆Xuất kho nguyên vật liệu cho xây dựng công trình: Khi có nhu cầu xuất vật liệu cho thi công thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuất vật tư theo mẫu:
Đơn vị: CTCP KT&XDThành Đô
Địa chỉ:427- Giải Phóng- Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13/10/2007
Số: 15
Nợ TK:621
Có TK:152
Mẫu số:02-VT
QĐsố:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Họ và tên người nhận hàng: Thái Trần Toàn
Địa chỉ: Đội XDCT số 1
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình Phân xưởng đúc Đông Đô.
Xuất tại kho: Phân xưởng đúc Đông Đô.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng
Tấn
15
15
800.000
12.000.000
2
Đá 2*4
M3
30
30
110.000
3.300.000
3
Cát vàng
M3
20
20
60.000
1.200.000
4
Sắt Ф 12
kg
3.000
3.000
4.200
12.600.000
Cộng
29.100.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ): Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) ( Đã ký) (Đã ký)
Sau khi xuất kho vật liệu kế toán căn cứ vào số lượng thực xuất ghi trong phiếu xuất kho và đơn giá của vật liệu, kế toán tính thành tiền. Căn cứ vào dòng cộng của cột thành tiền trên phiếu xuất kho để ghi nhật ký chung:
Nợ TK 621- PX đúc Đông Đô : 29.100.000
Có TK 152- PX đúc Đông Đô: 29.100.000.
⋆Trong tháng 10/2007 còn có các nghiệp vụ xuất kho sau:
- Ngày 16/10 Xuất 16 tấn Xi măng đen, 25 M3 cát vàng và 35 M3 Đá 2*4 cho công trình Nhà máy nước Hà Tiên. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621- CT Hà Tiên : 18.150.000
Có TK 152- CT Hà Tiên : 18.150.000
- Ngày 20/10 Xuất 10.000 viên Gạch xây, 80 tấn Xi măng đen, 10 M3 Cát đen, 9.000 Kg Thép Cho Công trình Tòa Nhà 1 của Công ty Cổ Phần Phát trỉên phần mềm Trung Tín. Kế toán định khoản:
Nợ TK 621- Tòa Nhà 1 Trung Tín : 141.500.000
Có TK152- Tòa Nhà 1 Trung Tín : 141.500.000
- Ngày 20/10 Xuất 15.000 viên gạch xây, 90 tấn xi măng đen, 10 M3 Cát đen, 10.000 kg Thép cho Tòa Nhà 2 của Công ty Trung tín. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621- Tòa Nhà 2 Trung Tín : 160.000.000
Có TK 152- Tòa Nhà 2 Trung Tín : 160.000.000
⋆ Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho ở các công trường tiến hành vào thẻ kho: Sau đây em xin trích thẻ kho tại Công trình: Phân xưởng đúc Đông Đô như sau.
Biểu 1.1
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 1/10/2007 Tờ số: 01 Tên nhãn hiệu, quy cách vật liệu: Xi măng bao Hoàng Thạch
Đơn vị tính: Tấn
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ:
14
1
PNK16
10/10
Anh Hải mua NVL nhập kho
20
34
2
PXK15
13/10
Xuất NVL cho XD công trình.
15
19
Cộng phát sinh trong tháng
20
15
Tồn cuối kỳ
19
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Sau khi đã vào thẻ kho Thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập, xuất kho cho kế toán đội tại công trường. Kế toán đội sẽ căn cứ vào các chứng từ này để vào sổ chi tiết Nguyên vật liệu tại công trường.
Biểu 1.2
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số tờ: 01
Tên vật liệu: Xi măng Hoàng Thạch
Kho: Phân xưởng đúc Đông Đô
Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
SDĐK
800.000
14
11.200.000
PN16
10/10
Nhập NVL
800.000
20
16.000.000
34
27.200.000
PX15
13/10
Xuất NVL
800.000
15
12.000.000
19
15.200.000
Cộng số phát sinh
20
16.000.000
15
12.000.000
SDCK
19
15.200.000
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Cuối tháng kế toán đội đối chiếu giũa “sổ kế toán chi tiết vật liệu” với “thẻ kho” của Thủ kho các công trình. Sau đó tổng hợp số liệu về Nhập- xuất- tồn từng loại vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở đó lập sổ chi tiết vật liệu, từ đó vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn sử dụng tại công trình và chỉ theo dõi số vật liệu mà đội trực tiếp nhận và đưa vào sử dụng.Trong đó, trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
=
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá NVL nhập vào trong kỳ
-
Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ
Còn đối với các loại vật liệu phụ được phép hao hut như: vôi, sơn,.... được xác định theo công thức sau:
Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
=
Trị giá NVL tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá NVL nhập vào trong kỳ
-
Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ
-
Hao hụt trong định mức
Từ đó kế toán ở các đội sẽ lập bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn cho từng công trình.
Biểu 1.3
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP- XUẤT- TỒN
Tài khoản: 152- Nguyên liệu, vật liệu
Tháng 10/2007
Công trình: Phân xưởng đúc Đông Đô. Đơn vị: Đồng
STT
Tên quy cách NVL
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Sắt Ф 12
16.800.000
-
12.600.000
4.200.000
2
Xi măng
11.200.000
16.000.000
12.000.000
15.200.000
3
Đá 2*4
4.400.000
5.500.000
3.300.000
6.600.000
4
Cát vàng
1.800.000
1.800.000
1.200.000
2.400.000
...
......
.....
.....
.....
.....
Cộng
44.200.000
43.300.000
49.100.000
38.400.000
Lập, ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Cuối Tháng kế toán đội đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn tại công trường. Sau đó gửi phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và các chứng từ gốc có liên quan lên phòng Tài chính kế toán công ty.
Tại phòng tài chính kế toán, khi nhận được các chứng từ có liên quan đến việc sử dụng NVL cho công trình( Phiếu XK, phiếu XK, hóa đơn) sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng tự, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 621 : 429.505.000
- PX đúc Đông Đô : 49.100.000
- CT Hà Tiên : 61.505.000
- Tòa Nhà 1 Trung Tín: 150.500.000
- Tòa Nhà 2 Trung Tín: 168.400.000
Có TK 152- Nguyên, vật liệu : 429.505.000
- PX đúc Đông Đô : 49.100.000
- CT Hà Tiên : 61.505.000
- Tòa Nhà 1 Trung Tín: 150.500.000
- Tòa Nhà 2 Trung Tín: 168.400.000
Biểu 1.4
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản Đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang:
PC 10
10/10
Tạm ứng cho A. Hải
141. AHải
25.800.000
111.1
25.800.000
HĐ: 88687
10/10
Mua NVL nhập kho
152
23.300.000
133
2.330.000
141.AHải
25.630.000
PC11
12/10
Tạm ứng cho A. Lâm
141.ALâm
40.000.000
111.1
40.000.000
HĐ: 80452
12/10
Mua NVL nhập kho
152
33.355.000
133
3.335.500
141.Alâm
36.690.500
PX 14
12/10
Xuất NVL cho CT Hà Tiên
621
33.355.000
152
33.355.000
HĐ: 88690
15/10
Mua NVL nhập kho
152
167.500.000
133
16.750.000
111.1
184.250.000
HĐ: 88694
16/10
Mua NVL nhập kho
152
159.500.000
133
15.950.000
111.1
175.450.000
PX 15
13/10
Xuất NVL cho PX đúc Đông Đô
621
29.100.000
152
29.100.000
PX 16
20/10
Xuất NVL cho Tòa Nhà 1 Trung Tín
621
141.500.000
152
141.500.000
PX 17
20/10
Xuất NVL cho tòa Nhà 2 Trung Tín
621
160.000.000
152
160.000.000
...
...
...
......
.....
.....
.....
31/10
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
429.505.000
621
429.505.000
Lập, ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Sổ nhật ký chung và các chứng từ khác có liên quan được làm cơ sở pháp lý để kế toán ghi vào sổ cái, sổ chi tiết. Sau khi khớp số liệu giữa bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và sổ cái TK 621, kế toán kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ nhật ký chung và sổ nhật ký liên quan khác.
Biểu 1.5
SỔ CÁI TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản Đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
PX 14
12/10
Xuất NVL cho CT Hà Tiên
152
33.355.000
PX 15
13/10
Xuất NVL cho PX đúc Đông Đô
152
29.100.000
PX 16
20/10
Xuất NVL cho Tòa Nhà 1 Trung Tín
152
141.500.000
PX 17
20/10
Xuất NVL cho tòa Nhà 2 Trung Tín
152
160.000.000
...
...
.......
...
.....
Kết chuyển chi phí NVLTT cuối tháng
154
429.505.000
Cộng phát sinh:
429.505.000
429.505.000
Lập, ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Biểu 1.6
SỔ CÁI TK 152
Nguyên liệu, vật liệu
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản Đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
120.237.500
số phát sinh trong kỳ
HĐ: 88687
10/10
Mua NVL nhập kho
141.A H
23.300.000
HĐ: 80452
12/10
Mua NVL nhập kho
141.A L
33.355.000
PX 14
12/10
Xuất NVL cho CT Hà Tiên
621
33.355.000
HĐ: 88690
15/10
Mua NVL nhập kho
111.1
167.500.000
HĐ: 88694
16/10
Mua NVL nhập kho
111.1
159.500.000
PX 15
13/10
Xuất NVL cho PX đúc Đông Đô
621
29.100.000
PX 16
20/10
Xuất NVL cho Tòa Nhà 1 Trung Tín
621
141.500.000
PX 17
20/10
Xuất NVL cho tòa Nhà 2 Trung Tín
621
160.000.000
...
...
.....
...
...
...
Cộng phát sinh:
452.655.000
429.505.000
Số dư cuối tháng:
143.387.500
Lập, ngày 31 tháng 10 năm 2007
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
2.4. Kế toán kiểm kê và đánh giá vật liệu cuối kỳ.
2.4.1. Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu.
Đối với công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô áp dụng kiểm kê nguyên vật liệu mỗi năm 2 kỳ vào ngày đầu tiên của năm 1/1/2007 và ngày 1/7/2007. Trong quá trình kiểm kê kế toán công ty vẫn thường phát hiện thấy thừa thiếu nguyên vật liệu: Kết quả kiểm kê phải được ghi chép đầy đủ trong “Biên bản kiểm kê”, có chữ ký xác nhận của thủ kho.
Tại thời điểm Tháng 10/2007 Công ty chưa tiến hành kiểm kê, tuy nhiên để có thể hiểu rõ hơn về kế toán kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty em xin đưa ra biên bản kiểm kê của Công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô tại thời điểm 01/07/2007 như sau:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU
Thời điểm kiểm kê: 7 Giờ, Ngày 01 Tháng 07 Năm 2007
1.Ông: Đinh Xuân Tới - Chức vụ: PGĐ Kỹ Thuật.
2.Bà: Nguyễn Thị Hằng - Chức vụ: Kế toán viên.
3.Ông: Nguyễn Hữu Cảnh - Chức vụ: Thủ kho công trường.
Đã kiểm kê tại kho: Công trình Phân xưởng đúc Đông Đô. - Thuộc: Công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Thành Đô. Từ ngày: 28/05/2007 đến 7 giờ ngày 01/07/2007.
Kết quả kiểm kê như sau: Đơn vị tính 1000 đ
stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất
Đơn vị tính
Đơn giá
Tồn kho trên sổ sách
Tồn kho thực tế
Thừa
Thiếu
Phân loại phẩm chất
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Còn tốt
Kém phẩm chất
Mất phẩm chất
1
Gạch xây
Viên
0,5
5.000
2.500
5.000
2.500
2
Cát đen
M3
50
15
750
16
800
1
50
3
Xi măng đen
Tấn
800
10
8.000
9,5
7.600
0,5
400
Nhận xét của tổ kiểm kê:
- Vật liệu thiếu do nhân viên trông kho làm mất.
- Vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân.
Kiến nghị giải quyết:
- Đối với vật liệu thiếu thì nhân viên trông kho phải bồi thường, bằng cách trả bằng tiền mặt.
- Đối với vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân, sử lý bằng cách cho vào doanh thu.
Ngày 01/07/2007
Giám Đốc
( Đã Ký)
Kế toán trưởng
( Đã Ký)
Thủ kho
( Đã Ký)
⋆ Khi phát hiện thiếu vật liệu:
Số vật liệu thiếu được quyết định do người phạm lỗi phải bồi thường kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 400.000
Có TK 152 : 400.000
⋆ Khi phát hiện nguyên vật liệu thừa.
Những nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê kế toán ghi như sau:
Nợ TK 152 : 50.000
Có TK 338.1: 50.000
Khi có quyết định sử lý, căn cưa vào quyết định kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338.1 : 50.000
Có TK 711 : 50.000
Nếu vật liệu thừa được xác định không phải của công ty thì kế toàn ghi:
Nợ TK 002: Vật liệu nhận giữ hộ, nhận gia công
2.4.2. Kế toán hạch toán đánh giá lại nguyên vật liệu:
Việc đánh giá nguyên vật liệu của công ty “ Thành Đô” được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định:
- Kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu, Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá thực tế gồm (giá mua cộng chi phí thu mua vận chuyển).
- Do nguyên vật liệu tại công ty có nhiều loại, nhiều hãng khác nhau thường xuyên tăng giảm trong quá trình thi công xây dựng mà yêu cầu của công tác kế toán là phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu. Nên nguyên vật liệu còn có thể được đánh giá theo giá hạch toán.
- Khi có quyết định của nhà nước về việc đánh giá lại nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu và phản ánh số chênh lệch vào sổ kế toán:
* Cụ thể trong tình hình thị trường vật liệu xây dựng hiện nay theo Bộ kế hoạch và đầu tư thì giá Xi măng nhập ngoại và sản xuất trong nước đã giảm 2.000- 4.000/ bao (một tạ) so với thời điểm tháng 6 . Giá thép từ phi 6 đến phi 8 ở mức 12.000 đồng một kilôgam tăng 1.000 đ/ kg so với thời điểm cuối năm 2006. Các đơn vị sản xuất gạch, ngói cũng đang có dự định tăng giá bán lên khoảng 10% trong thời gian tới. Như vậy trong tình hình này nếu công ty đánh giá lại nguyên vật liệu tại kho thì kế toán sẽ phải ghi như sau:
Xi măng bị đánh giá giảm 20.000/ tấn, hiện trong kho Công ty có 43 tấn
Nợ TK 412 : 860.000
Có TK 152 : 860.000
Thép từ phi 6 đến phi 8 được đánh giá tăng 1000đ/ kg, hiện trong kho Công ty có 2500 Kg Thép từ Phi 6 đến phi 8.
Nợ TK 152 : 2.500.000
Có TK 412 : 2.500.000
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ.
3.1. Nhận xét.
3.1.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty.
Về công tác kế toán chung của Công ty là tương đối tốt, bộ máy kế toán được tổ chức và phân nhiệm rõ ràng, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần hạch toán cụ thể. Việc này đã tạo cho nhân viên kế toán phát huy được tính sáng tạo, chủ động, thành thạo trong công việc, các phần hành kế toán được phối hợp rất khéo léo tạo điều kiện thúc đẩy quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả chính xác, đúng chế độ. Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái luôn được ghi chép rõ ràng, lôgic, đúng chế độ hiện hành.
Công ty tổ chức hình thức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung vì thế tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật trong tính toán, áp dụng các phương pháp kế toán hiện đại, từ đó góp phần giảm nhẹ bộ máy kế toán, nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên hình thức này chỉ phù hợp khi quy mô hoạt động của công ty chưa mở rộng, hiện nay công ty đang nỗ lực phát triển thi trường, mở rộng quy mô hoạt động. Như vậy nếu quy mô ngày càng mở rộng hơn, các cơ sở phụ thuộc ngày càng xa đơn vị chính thì việc tập hợp chứng từ tại phòng kế toán công ty sẽ ngày càng khó khăn hơn.
Đội ngũ nhân viên phòng kế toán là những người trẻ tuổi, nhiệt huyết, rất năng động sáng tạo trong công việc. Nhưng bên cạnh đó do độ tuổi còn trẻ nên kinh nghiệm làm việc chưa nhiều vì thế mà còn nhiều hạn chế trong công việc
Hiện nay công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương phép của công nhân viên, đây là điều bất hợp lý trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công ty. Nếu trong một tháng nào đó do không được trích trước tiền lương phép nên kế toán đưa thẳng vào chi phí NCTT của tháng đó, làm cho chi phí NCTT tháng đó tăng lên vì thế sẽ không phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh.
Hệ thống sổ sách của công ty còn thiếu một số sổ: Kế toán chưa mở chi tiết về các loại doanh thu trong kỳ như sổ chi tiết doanh thu hoạt động xây lắp, sổ chi tiết doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh trang thiết bị nội thất......Nếu mở sổ này trong kỳ Giám đốc có thể thấy ngay sự tăng giảm doanh thu của từng hoạt động kinh doanh, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp với tình hình thị trường.
Về việc ứng dụng kế toán trên máy vi tính, Công ty đã thực hiện ghi sổ trên máy tính theo hình thức kế toán Nhật ký chung đã tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc tính toán và lập sổ kế toán. Tuy nhiên nếu công ty có phần mềm kế toán riêng thì sẽ giảm đi rất nhiều khối lượng công việc của kế toán vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Ngoài ra khi tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một vài năm gần đây em nhận thấy: Mặc dù quy mô hoạt động của công ty đang ngày càng mở rộng, công ty đã thi công nhiều công trình lớn và thu được những khoản lợi nhuận tương đối cao. Nhưng cơ cấu vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn của công ty ở mức thấp (0,11), điều đó chứng tỏ nguồn vốn chủ yếu của công ty có là do nợ phải trả, tỷ lệ sinh lời hàng năm chỉ ở mức trung bình không cao. Chính vì vậy mà công ty cần có những phương hướng, kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn nữa, làm sao nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của Công ty..
3.1.2. Nhận xét đánh giá về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty.
⋆ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm đến 70-75% tổng chi phí thi công vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu sao cho hiệu quả được Công ty rất coi trọng. Công ty giao cho thủ kho và kế toán đội trực tiếp quản lý vật liệu tại công trường hàng tháng kế toán đội sẽ chuyển chứng từ lên cho phòng kế toán công ty. Kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu phát hiện sai sót. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Vì vậy kế toán có thể tính chính xác số tồn kho trên sổ sách kế toán từ đó đối chiếu với số tồn kho thực tế để phát hiện sai sót. Do đó Công ty có thể quản lý chắt chẽ số lượng vật liệu trong kho.
Chủ trương của công ty là không lưu kho nhiều, khi phát sinh nhu cầu nguyên vật liệu tại công trình nào thì nhân viên của đội xây dựng đó sẽ xin tạm ứng và mua nguyên vật liệu về sử dụng tại công trình đó. Điều này giúp công ty tránh hao hụt, mất mát trong quá trình lưu kho. Với những NVL không để trong kho được mà phải để ngoài trời, rất khó cho việc bảo quản thì công ty mua với khối lượng ít, xây tới đâu mua tới đó.
Đối với mỗi công trình Công ty đều tiến hành mở sổ chi tiết nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Vì vậy mà công tác kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành được giúp ích rất nhiều.
Tại các đội xây dựng, bảng tổng hợp xuất vật liệu do kế toán công trường lập đã tạo điều kiện cho kế toán Công ty ghi sổ kế toán được nhanh chóng, dễ dàng. Bên cạnh đó bảng tổng hợp chi phí vật liệu do kế toán Công ty lập cho tất cả các công trình hàng tháng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh tỷ trọng vật liệu xuất dùng cho các công trình trong tháng. Việc tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh đã phần nào phản ánh kịp thời giá trị của vật liệu sử dụng trong quá trình thi công.
⋆ Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty vẫn còn một số hạn chế sau:
Do đặc điểm công ty thường thi công nhiều công trình nằm rải rác khắp nơi vì vậy khâu tổ chức hạch toán ban đầu còn gặp nhiều khó khăn. Và Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên khối lượng ghi chép các nghiệp vụ theo dõi nguyên vật liệu khá lớn.
Trong việc quản lý hàng tồn kho: Công ty không lập dự phòng cho các vật liệu tồn kho, Điều này rất bất lợi cho công ty khi giá thành nguyên vật liệu biến động trên thị trường, gây khó khăn cho kế toán trong việc xác định giá trị thực của vật liệu.
Việc nhập kho nguyên vật liệu thừa sau khi công trình hoàn thành còn chậm, có những công trình đã hoàn thành rồi mà kế toán vẫn chưa nắm được số liệu về số lượng nguyên vật liệu thừa nhập kho gây cản trở việc hạch toán chi phí của công trình.
Bộ phận viết phiếu nhập, phiếu xuất chưa đáp ứng được nhu cầu: Theo quy định lập phiếu nhập, phiếu xuất vật tư phải thực hiện cùng nhóm, cùng loại vật tư. Nhưng thực tế nhiều trường hợp cả nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đều được viết cùng một phiếu nhập hoặc một phiếu xuất. Điều này dẫn tới khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi đối chiếu phiếu nhập xuất vật liệu với thẻ kho và hạch toán số liệu.
Kế toán chưa lập bảng kê chênh lệch giữa chi phí NVL thực tế và chi phí định mức, nếu có bảng kê này thì việc xác định giá thành sẽ chính xác hơn và giúp ích rất nhiều cho việc dự toán chi phí cho các công trình sau.
Công ty chưa lập sổ “Danh điểm nguyên liệu, vật liệu” đây là một điểm hạn chế bởi vì nếu có sổ này thì việc theo dõi nguyên vật liệu được chặt chẽ hơn.
Hiện nay công ty mới chỉ trang bị máy vi tính cho nhân viên của phòng kế toán còn thủ kho và kế toán đội vẫn chưa được trang bị máy vi tính. Hiện công ty mới chỉ trang bị máy Fax chứ chưa nối mạng Internet đây là bất lợi đối với công ty trong điều kiện kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh, thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Internet là một kênh thông tin nhanh có thể dễ dàng tìm kiếm, trao đổi thông tin cho nhau.
Đội ngũ nhân viên bảo vệ kho của công ty còn mỏng, nhiều kho của những công trình lớn khối lượng vật liệu trông giữ nhiều mà chỉ có 2 nhân viên trông kho.
Trường hợp xuất NVL để làm các công trình nhà tạm hay nhà kho phục vụ cho thi công công trình chính có khối lượng thi công và giá trị công trình lớn. Chi phí NVL xuất dùng cho việc này công ty đã hạch toán vào TK 621 là chưa hợp lý, bởi vì TK 621 “ chi phí NVLTT ” chỉ dùng để phản ánh giá trị NVL phát sinh thực tế để xây dựng công trình. Còn đối với công trình nhà tạm nhà kho để phục vụ chỉ để phục vụ cho quá trình thi công trình chính từ ngày đầu cho đến ngày hoàn thiện công trình thì phải được phản ánh vào chi phí sản xuất chung của công trình.
Việc giao khoán cho các đội thi công tự đi mua sắm gặp nhiều khó khăn, còn nhiều bất cập, cụ thể khi có nhu cầu mua hàng, công ty sẽ giao cho đội trưởng đội công trình xây dựng cử người đi mua. Trong quá trình thu mua do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà không tránh khỏi việc số lượng vật liệu hao hụt và chi phí thu mua phát sinh, nhưng phải đến cuối tháng khi kế toán đội đưa chứng từ lên phòng kế toán mới cập nhập được thông tin về NVL đó.
3.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Sau thời gian tìm hiểu về công tác kế toán NVL tại công ty em đã thấy được những mặt tích cực và hạn chế nhất định của kế toán NVL tại công ty “ Thành Đô”. Bằng những kiến thức được học ở trường và những kiến thức thực tế tại công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty như sau:
Thứ nhất: Là về công tác tổ chức chứng từ kế toán:
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ còn chậm, khâu hạch toán ban đầu chưa được tốt. Để đảm bảo khâu hạch toán ban đầu tốt thì công ty lên trang bị thêm máy vi tính, cho kế toán đội và thủ kho, và cũng lên kết nối mạng internet cho phòng kế toán tạo điều kiện cho kế toán có điều kiện tiếp cận với công nghệ mới, cập nhập nhanh chóng những thông tin liên quan đến kế toán.
Để giải quyết tình trạng chứng từ quá tải vào cuối tháng, công ty nên có hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật đối với kế toán đội hoàn thành tốt hoặc chưa tốt nhiệm vụ.
Thứ hai: Về sổ sách kế toán.
Trong việc hạch toán chi tiết NVL công ty lên mở thêm sổ “ Danh điểm nguyên liệu, vật liệu”, để theo dõi chặt chẽ cho từng danh điểm vật liệu: Mẫu sổ danh điểm như sau:
Biểu 2.1
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN, VẬT LIỆU
Loại: Nguyên liệu, vật liệu chính
Ký hiệu: 152.1
Ký hiệu
Tên, nhãn hiêu, quy cách NVL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Nhóm
Danh điểm vật liệu
1
2
3
4
5
152.01
1521.01.01
Sắt Ф 6
1521.01.02
Sắt Ф 10
...
...
1521.01.99
1521.02
1521.02.01
Gạch lót sàn Đồng Tâm
....
.....
.....
1521.99
1521.99.01
Cùng với việc mở sổ danh điểm nguyên liệu, vật liêu, kế toán vật liệu lên mở thêm sổ “ Sổ đăng ký thẻ kho”. Khi giao thẻ kho cho thủ kho thì nhân viên kế toán sẽ ghi vào sổ này để quản lý thẻ kho chặt chẽ.
Biểu 2.2
SỔ ĐĂNG KÝ THỂ KHO
Năm 2007
Thẻ Kho
Số Lượng
Ngày lập thẻ
Tên, nhãn hiệu, quy cách NVL
Đơn vị tính
01/01
Xi măng bao Hoàng Thạch
Tấn
01/01
Gạch lót sàn Đồng Tâm
Viên
05/01
Sắt Ф 10
Kg
...
........
...
......
Tại kho:
Thứ ba: Về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty nên mở thêm TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là sự ghi nhận về mặt kế toán một khoản giảm giá trong tương lai mà nguyên nhân không mang tính chắc chắn.
Khi lập dự phòng sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho công ty:
- Về mặt kinh tế: Dự phòng cho phép kế toán có thể xác định được giá trị thực của nguyên vật liệu trong kho thông qua việc sử dụng tài khoản điều chỉnh để phản ánh dự phòng giảm giá.
- Về mặt tài chính: Dự phòng tạo ra sự chủ động về mặt tài chính cho công ty khi các khoản giảm giá thực tế phát sinh.
- Về mặt thuế: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được coi là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Việc lập dự phòng phải dựa trên cơ sở công ty có bằng chứng cho thấy nguyên vật liệu tại công ty bị giảm giá. Việc lập dự phòng không được làm cho Công ty rơi vào tình trạng bị lỗ.
Đối tượng lập dự phòng: Là nguyên vật liệu tồn kho mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo hai điều kiện sau:
- Nguyên vật liệu phải có hóa đơn chứng từ rõ ràng, hợp pháp chứng minh giá vốn của nguyên, vật liệu tồn kho.
- Là tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Phương pháp lập dự phòng:
Dự phòng giảm giá NVL cần lập
=
Số lượng NVL tồn kho cần lập
x
(Giá trị ghi sổ của NVL tồn kho
-
Giá trị thuần có thể thực hiện được)
Trong đó :
Giá trị thuần có thể thực hiện được cả NVL tồn kho
=
Giá bán ước tính
-
Các chi phí gia công hoặc tiêu thu khác phát sinh.
Một số nguyên vật liệu tồn kho giảm giá:
Các chuyên gia trong ngành dự báo giá xi măng trong thời gian tới sẽ giảm mạnh vì giá hiện hành tại thị trường nội địa vẫn còn cao so với thị trường các nước ASIAN. Xi măng trong nước còn phải đối mặt với một thách thức nữa là các nhà máy sản xuất tại Thái Lan, Inđônêxia đang dư thừa năng lực sản xuất, vì vậy khi Việt Nam cắt giảm thuế nhập khẩu CEPT/ AFTA thì họ sẽ tận dụng tối đa mức thuế ưu đãi 20 % (thay vì 50% trước đây) để xuất hàng vào Viết Nam trong thời gian tới.
Cũng chịu chung áp lực về giá, các mặt hàng: sứ vệ sinh, tấm ốp trần, gạch men, kính xây dựng được bán thấp hơn 12%-14% so với thời điểm 1/7/2007. Trên thực tế các loại mặt hàng này có xuất sứ từ Thái Lan có thuế nhập khẩu cao ( 40% - 50%) nhưng lâu nay vẫn được ưa chuộm nhưng do mẫu mã đẹp. Nay thuế nhập khẩu chỉ còn 20% thì các mặt hàng này càng có ưu thế hơn. Theo các chuyên gia đánh giá thì ngoài áp lực từ AFTA, thị trường VLXD trong nước còn chịu sự cạnh tranh của mặt hàng gạch men Trung Quốc giá rẻ.
Chính vì vậy mà việc lập dự phòng giảm giá cho các loại vật liệu trên là cần thiết để có thể xác định giá trị thực của nguyên vật liệu.
Thứ tư: Một số kiến nghị khác.
- Công ty lên lập các kế hoạch phân bổ vật liệu và lập lịch trình cụ thể trong việc thu mua vật liệu phục vụ cho các công trình. Đối với vật liệu xuất kho làm nhà tạm cho công nhân ở và kho chứa vật liệu thì nên hạch toán vào TK 142 sau đó hàng tháng sẽ phân bổ dần vào chi phí sản xuất chung của công trình chính.
Nợ TK 142
Có TK 152
Hàng tháng phân bổ vào:
Nợ TK 627
Có TK 142
Muốn vậy khâu viết phiếu ban đầu cũng cần chú ý, phải viết rõ trong phiếu xuất kho là: Xuất vật liệu xây dựng công trình nhà tạm, nhà kho cho công trình chính.
- Công ty phải có kế hoạch bố trí, sắp xếp, phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học, phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi loài vật liệu. đồng thời đối với đội ngũ viết phiếu nhập, phiếu xuất phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn về kế toán điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc.
3.3. Các phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu trong công ty.
Theo em muốn nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu phải áp dụng biện pháp đồng bộ những khâu sau:
Khâu cung ứng:
Phải đảm bảo kịp thời và đồng bộ cho sản xuất, các loại nguyên vật liệu để quá trình thi công được thực hiện liên tục, đảm bảo cung ứng phù hợp với tiến độ thi công các công trình. Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển vật liệu .Cụ thể, khi có nhu cầu về vật liệu, sau khi mua thì đưa thẳng tới công trường để sử dụng mà không cần qua kho để giảm chi phí bảo quản, lưu kho.
Tại công ty các đội xây dựng công trình là các đơn vị nhỏ trực thuộc sự quản lý của công ty, không có tư cách pháp nhân. Do đó, việc tự lo mua sắm Nguyên vật liệu cho hoạt động của đội đôi lúc gặp khó khăn. Vì vậy, đối với vật liệu chính có giá trị lớn, công ty nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký hợp đồng.
Khâu sản xuất, thi công:
Công ty cần áp dụng các phương pháp tổ chức sản xuất và lao động khoa học quản lý kinh tế có hiệu quả, nhằm tiết kiệm chi phí Nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng.
Công ty phải nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, thường xuyên phải hoàn thiện công nghệ sản xuất, rút ngắn thời gian xây dựng các công trình. Các khối lượng công việc cần được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để quá trình thi công bị ngừng trệ, ví dụ trong quá trình thi công giai đoạn làm cốt thép, ván khuôn thì cần huy động thêm nhân công, hoặc phần xây chát cũng cần thêm nhân công để tránh những điều kiện khách quan của thời tiết. Ngoài ra, công ty cần học hỏi những công nghệ tiên tiến ứng dụng vào trong quá trình thi công nhằm nâng cao NSLĐ, giảm chi phí vật liệu. Phải biết cách tiết kiệm Nguyên vật liệu để giảm chi phí Nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, nâng cao ý thức tiết kiệm vật liệu của mỗi công nhân cũng như không để vật liệu bị hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp. Đồng thời, cần có chế độ khen thưởng, xử phạt thích hợp đối với mỗi cá nhân, tập thể tiết kiệm được hay sử dụng lãng phí NVL.
Khâu lưu kho:
Không dự trữ quá mức vật liệu xây dựng làm ứ đọng vốn lưu động. Đồng thời công ty phải làm tốt công tác xuất nhập và bảo quản vật liệu tại kho, phải quan tâm tới tình hình thời tiết vì ảnh hưởng của thời tiết là rất lớn đến việc dự trữ bảo quản Nguyên vật liệu.
Phối hợp và đôn đốc việc đánh giá và xác định chất lượng, số lượng vật liệu thừa tại các công trình đã hoàn thành nhập lại kho, kịp thời hạch toán giảm chi phí cho các công trình.
Công ty nên tăng cường nhân viên bảo vệ ở các kho của các công trình lớn, cần bố trí để các loại vật liệu ở từng kho hợp lý, phù hợp với khả năng, năng lực của nhân viên thủ kho.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Gái và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kế toán Công ty. Em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế về công tác hạch toán kế toán tại công ty đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu.
Mặc dù thời gian tìm hiểu về công ty có hạn song kết quả nghiên cứu đã giúp em nắm bắt và thâm nhập thực tế, củng cố những kiến thức đã được học ở trường. Trong chuyên đề này em đã nêu một số nhận xét đánh giá chung về công ty, những kiến nghị và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty.
Trong quá trình thi công các công trình Công ty cần có kế hoạch cụ thể cho việc sử dụng NVL tại các công trình, sao cho vừa tiết kiệm đươc chi phí NVL vừa đảm bảo chất lượng công trình.
Công tác kế toán NVL là khâu vô cùng quan trọng bởi vì Nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trong giá thành công trình hoàn thành. Nếu quản lý tốt Nguyên vật liệu, giảm thiểu khả năng hao hụt mất mát thì sẽ giảm được giá thành công trình từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Làm tốt công tác này đã góp phần tạo điều kiện để ban lãnh đạo Công ty để ra những quyết sách đúng đắn trong chiến lược phát triển cũng như đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát vốn và sử dụng vốn.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế còn chưa có nhiều nên mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng trong chuyên đề chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong Thầy, Cô và các Anh, chị Phòng kế toán Công ty “Thành Đô” thông cảm. Em xin tiếp thu mọi ý kiến của Thày, Cô và các Anh, Chị của Phòng kế toán để sửa chữa cho chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn Phạm Thị Gái, người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng tổ chức, tập thể cán bộ công nhân viên phòng tài chính kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Hà nội, tháng 12/2007
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hạnh Quyên
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Ngày Tháng 12 Năm 2007
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
( ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6657.doc