Hiện nay công ty không trích lập các khoản dự phòng giảm giá bao gồm cả dự phòng giảm giá NVL. Trên thực tế những loại NVL được sử dụng trong công ty có sự biến động giá khá lớn. Bên cạnh đó cũng có những trường hợp trong quá trình bảo quản, vật tư có thể bị hỏng hóc, lỗi thời Trong những trường hợp đó, Công ty cần trích lập dự phòng giảm giá vật tư. Việc trích lập dự phòng giảm giá NVL thực chất là việc đánh giá lại giá trị tài sản. Nó sẽ giúp cho Công ty có thể phản ánh một cách chính xác hơn giá trị tài sản cũng như tình hình tài chính của doanh nghiêp.
Theo quy định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán 02 về “ Hàng tồn kho” và trong chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá cho số nguyên vật liệu đó.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải tiến hành cho từng danh điểm vật tư, sau đó tổng hợp lại ra tổng số dự phòng cần lập.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2073 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gây đột biến cho chi phí SXKD trên cơ sở đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí
Khi các chi phí đó phát sinh nếu có chênh lệch với số đã trích kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.
e. Phương pháp ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được xác định căn cứ vào hóa đơn phát hành, không căn cứ vào khối lượng công việc đã hoàn thành.
Doanh thu bán hàng được xác định theo giá hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích.
Các khoản nhận trước của khách hàng không ghi nhận là doanh thu trong kỳ
f.Phương pháp tình thuế :theo phương pháp khấu trừ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG
2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu của công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường
2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường hoạt động trong cả lĩnh vực cơ khí sản xuất các sản phẩm công nghiệp và lĩnh vực xây dựng công trình giao thông công nghiệp dân dụng nên giá trị nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy quản lý tốt khâu thu mua dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để quá trình sản xuất và kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiêm thì công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã có kế hoạch để dự trữ NVL ở một mức hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng loại NVL , tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một NVL nào đó. Định mức NVL là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ giảm thiểu hư hao, mất mát doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trĩ nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán.
2.1.2 Phân loại NVL của công ty
NVL sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất-kinh doanh.Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL.
Ở công ty cổ phần xây lắp và cơ khí có số lượng chủng loại vật tư, nguyên liệu vật liệu rất lớn với hàng trăm chủng loại nên việc phân loại để quản lý, có kế hoạch mua sắm, kho bãi bảo quản đảm bảo cho quá trình sản xuất là rất quan trọng.
Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán NVL ở công ty, công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã phân loại NVL theo vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Theo đặc trưng này NVL ở công ty được phân ra các loại sau đây:
-Nguyên liệu và vật liệu chính(NVLC): là các nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu đây để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
Nguyên vật liệu chính chủ yếu của công ty là Ray, thép các loại như thép Ø22,10,8,20 để phục vụ sản xuất đinh xoắn TN1,20…Gang…
-Vật liệu phụ(VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất-kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Vật liệu phụ của công ty gồm chủ yếu là que hàn, than, sơn ghi các loại…
-Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,bảo dưỡng TSCĐ.
-Thiết bị và vật liệu xây dựng là các thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp,XDCB.
-Vật liệu khác.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL.
2.2 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho
2.2.1 Tính giá NVL nhập kho của công ty
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá NVL của công ty tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán số 02-Hàng tồn kho, theo đó NVL luân chuyển trong doanh nghiệp được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
*Đối với NVL mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
-Giá hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu(nếu có). Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế NVL.
-Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
Biểu 1:Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG EB/2008B
Ngày 26 tháng 7 năm 2008 0026137
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần cơ khí đúc Quyết Thắng
Địa chỉ: Thiên Hương, Thủy Nguyên, Hải Phòng
Tên đơn vị: CTCP xây lắp và cơ khí Cầu Đường
Địa chỉ: 460 Trần Quý Cáp, Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM, Séc MS 01 00104891
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1×2
1
Gang
Tấn
23
8.850.000
203.550.000
2
Than cục
Tấn
14
4.000.000
56.000.000
3
Củi đốt
Tấn
3
800.000
2.400.000
Cộng tiền hàng: 261.995.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 13.097.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 275.047.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi lăm triệu bốn mươi bảy nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Đặng Xuân Hóa Nguyễn Thị Hiền Giám đốc
Nguyễn Bỉnh Thẩm
Ví dụ: Ngày 26/7/2008 Công ty CP xây lắp và cơ khí cầu đường mua gang, than cục, củi đốt của Công ty CP cơ khí đúc Quyết Thắng
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế của gang, than cục, và củi đốt là giá chưa tính thuế GTGT. Cụ thể như gang
Giá thực tế của Gang là 203.550.000 ( đồng)
Đơn giá 1 tấn gang là 8.850.000 ( đồng )
*Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ…
2.2.2 Tính giá NVL xuất kho của công ty
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,số lượng danh điểm ,số lần nhập xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho điều kiện kho tàng doanh nghiệp mà công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí cầu đường đã lựa chọn phương pháp tính giá xuất NVL là phương pháp thực tế bình quân gia quyền và tuân thủ nguyên tắc nhất quán tức là phải ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho ít nhất trong một niên độ kế toán, dựa trên đặc điểm là công ty có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và đơn giá bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính bằng cách lấy giá trị tồn đầu kỳ cộng (+) với giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ trừ (-) giá trị xuất trong kỳ.
Ví dụ Sản phẩm Than cục vào quí 3 năm 2008 có
*Tồn đầu quí 3:
Số lượng: 11.944 ( Kg )
Thành tiền 49.639.703 ( đồng )
*Trong quí 3
Ngày 26/7/2008 ông Hóa nhập 14.000 Kg với giá mua là 56.000.000 (đồng)
Ngày 30/7/2008 xuất cho XN đúc 14.000 Kg
XN cơ khí 11.944 Kg
Ngày 20/8/2008 ông Hóa nhập 20.000 Kg với giá mua là 80.000.000 (đồng )
Ngày 30/8/2008 xuất cho XN đúc 20.000 Kg
Ngày 30/9/2008 ông Hóa nhập 30.000 Kg với giá mua là 120.000.000 (đồng)
Ngày 30/9/2008 xuất cho XN đúc 30.000 Kg
Khi xuất than cục kế toán chưa ghi đơn giá xuất để tính thành tiền.
Cuối quý căn cứ vào số lượng than cục tồn đầu kỳ, và tổng nhập trong kỳ cả về số lượng, và giá tiền để kế toán tính đơn giá thực tế bình quân gia quyền của 1Kg than cục xuất trong kỳ
Giá thực tế than cục nhập trong kỳ là:
56.000.000+80.000.000+120.000.000=256.000.000(đồng)
Số lượng than cục nhập trong kỳ là
14.000+20.000+30.000=64.000(Kg)
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền của 1Kg than cục xuất trong kỳ là:
Giá thực tế của than cục xuất dùng trong kỳ
Ngày 30/7/2008 cho xí nghiệp đúc là 14.000×4.024,5405=56.343.560(đồng)
Ngày 30/7/2008 cho xí nghiệp cơ khí là 11.944×4.024,5405=48.069.112( đồng)
Ngày 30/8/2008 cho xí nghiệp đúc là 20.000×4.024,5405=80.490.810( đồng)
Ngày 30/9/2008 cho xí nghiệp đúc là 30.000×4.024,54=120.736.215( đồng)
Tổng giá trị than cục xuất dùng trong kỳ là:
56.343.560+48.069.112+80.490.810+120.736.215=305.639.703(đồng)
Số lượng than cục xuất dùng trong kỳ là:
14.000+11.944+20.000+30.000=75.944(Kg)
Giá trị than cục tồn kho cuối kỳ là:
49.639.703+256.000.000-305.639.703=0(đồng)
Số lượng than cục tồn kho cuối kỳ là:
11.944+64.000-75.944=0 (đồng)
2.3 Kế toán nguyên vật liệu
Công tác tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng, nhằm cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin về tình hình mua nguyên liệu… tình hình thanh toán với người bán của công ty. Đồng thời phản ánh được số lượng, giá của nguyên vật liệu, bao bì, phụ liệu…; số lượng tồn kho để có kế hoạch thu mua kịp thời phục vụ cho sản xuất.
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán tổng quát của NVL
Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, lệnh sản xuất, phiếu sản xuất
Phiếu nhập, phiếu xuất(hạch toán trên máy tính)
Nhật ký chung
Sổ tổng hợp chữ T của TK 152,611
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
2.3.1 Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ
a. Kế toán nghiệp vụ tăng NVL
Ở công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường thì sử dụng phổ biến là các loại chứng từ là phiếu nhập kho, và phiếu xuất kho để theo dõi NVL xuất kho, và biên bản kiểm nghiệm vật tư.
-Các trường hợp tăng NVL
+Mua ngoài NVL
+NVL do doanh nghiệp tự sản xuât
+Nhập kho từ phế liệu thu hồi
+Nhận vốn góp đầu từ
Bộ phận sản xuất lập phiếu yêu cầu mua hàng
Biểu 2: Giấy yêu cầu
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG
XN SẢN XUẤT GHI ĐƯỜNG SẮT
GIẤY YÊU CẦU
Kính gửi: phòng vật tư
Thực hiện nhiệm vụ Công ty giao, Xí nghiệp sản xuất guốc hãm các loại để nghị phòng vật tử giải quyết nội dung yêu cầu sau:
A/ NỘI DUNG
Đề nghị phòng vật tư cung cấp các nguyên vật liệu sau để sản xuất guốc hãm gồm
-Gang 23 tấn
-Than cục 14 tấn
-Củi đốt 3 tấn
B/YÊU CẦU
Thời gian từ ngày 1/7/2008 đến 30/7/2008
KÝ NHẬN YÊU CẨU Ngày 1 tháng 7 năm 2008
XNSX GUỐC HÃM
Sau khi có yêu cầu đề nghị về cung cấp nguyên vật liệu, phòng kinh doanh tiếp thị và cung ứng vật tư sẽ tìm các nhà cung ứng có NVL đảm bảo chất lượng và chào giá thấp nhất .
Khi NVL về đến nhà máy, nhà máy sẽ thành lập Hội đống kiểm nghiệm vật tư bao gồm đại diện phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, phòng vật tư thiết bị và thủ kho để kiểm tra chất lượng NVL. Nếu phẩm chất, qui cách của NVL phù hợp với yêu cầu trong hợp đồng sẽ được phép nhập kho và đưa vào sử dụng còn nếu không phù hợp sẽ thông báo với nhà cung cấp để xử lý.
Trong quá trình kiểm nghiệm, hội đồng kiểm nghiệm sử dụng biên bản nghiệm thu vật tư thiết bị.
Biểu 3:Biên bản nghiệm thu vật tư của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Tổng công ty đường sắt Việt Nam Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam
Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Số 121/08/NT
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VẬT TƯ
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
1
Gang máy
Tấn
23
2
Than cục
Tấn
14
3
Củi đốt
Tấn
03
1 Đơn vị sản xuất : Công ty cổ phần cơ khí Quyết Thắng( Người bán)
2 Đơn vị đặt hàng: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
3 Phương pháp kiểm tra: Theo quy cách
4 Nhận xét về chất lượng: Đạt yêu cầu
5 Chú thích: Đồng ý đưa vào sản xuất
Hà Nội, ngày 26 tháng 7năm 2008
Giám đốc công ty Cán bộ KCS Phòng KT-DA
Đã kiểm nghiệm các loại
Vật tư sau khi đã được kiểm nghiệm nếu phù hợp với yêu cầu thì sẽ tiến hành nhập kho. Cán bộ cung ứng lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhâp kho là chứng từ để xác định số lương, giá trị vật liệu,ccdc thành phẩm hàng hóa nhập kho là căn cứ để thủ kho nhập kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán do đó tất cả các loại NVL, thành phẩm hàng hóa nhập kho phải có phiếu nhập kho.
-Căn cứ lập phiếu nhập kho
+Hợp đồng kinh tế về mua NVL đỗi với những vật tư mua với số lượng lớn
+Hóa đơn mua hàng
Phiếu nhập kho lập thành 3 liên
Liên 1 lưu tại quyển phiếu nhập kho
Liên 2 giao cho các cán bộ phòng cung ứng
Liên 3 giao cho thủ kho nhập kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu
Sơ đồ 2.2: Chu trình luân chuyên của chứng từ của nghiệp vụ
ghi tăng NVL ở công ty
Kế toánHTK
Bảo quản lưu trữ
Ghi sổ
Nghiệp vụ nhập kho
Người mua hàng
Ban kiểm nghiệmm
Cán bộ cung ứng
Phụ trách phòng
Thủ kho
Để nghị nhập hàng
Biên bản kiểm nghiêm
Phiếu nhập kho
Ký phiếu đăng ký nhập kho
Nhập kho
Biểu 4:Phiếu nhập kho của Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số 01-VT
Địa chỉ:460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 26 tháng 7 năm 2008
Họ và tên người giao hàng: Ông Đặng Xuân Hóa
Theo hóa đơn số 26137ngày 26/7/2008 của Công ty cổ phần cơ khí đúc Quyết Thắng Thủy Nguyên,Hải Phòng
Nhập tại kho:
Công ty 1
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chât vật tư dụng cụ sản phẩm hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gang
Tấn
23
8.850.000
203.550.000
2
Than cục
Tấn
14
4.000.000
56.000.000
3
Củi đốt
Tấn
03
800.000
2.400.000
4
Cộng
261.995.000
Tổng số tiền(Viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi mốt triệu chín trăm chín năm mươi nghìn đồng chẵn
Ngày26 tháng7 năm 2008
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Hóa đơn liên quan đến mua hàng, hàng nhập kho được chuyển về phòng kế toán để theo dõi tình hình thanh toán với người bán cũng như tình hình nhập nguyên liệu, dược liệu…, tình hình tồn kho
Kế toán dựa trên cơ sở các chứng từ đó hạch toán vào các phần hành liên quan như theo dõi tồn kho, mua hàng, chi phí giá thành…
b. Kế toán các nghiệp vụ giảm NVL
-Các trường hợp giảm NVL
+Xuất sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+Xuất vật liệu góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác
+Xuất bán vật tư thừa ứ đọng kém phẩm chất
+Xuất cho vay mượn hoặc trả lại vốn chủ sở hữu
Chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ xuất NVL là phiếu xuất kho do cán bộ cung ứng lập dựa trên giấy xin lĩnh vật tư, lệnh xuất kho, hợp đồng góp vốn hay quyết định cho vay mượn vật liệu.
Phiếu xuất kho là chứng từ dùng để xác định số lượng, giá trị vật liệu,ccdc, thành phẩm hàng hóa xuất kho. Là căn cứ để thủ kho xuất kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán. Mọi trường hợp xuất kho vật liệu,ccdc phải có phiếu xuất kho.
-Căn cứ lập phiếu xuất kho
+Lệnh xuất kho
+ yêu cầu lĩnh vật liệu
+ hợp đồng góp vốn
+quyết định cho vay mượn vật liêụ, ccdc
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên
Liên 1 lưu
Liên 2 giao cho thủ kho để xuất kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
Sơ đồ 2.3: Chu trình lưu chuyển chứng từ cho nghiệp vụ giảm NVL
Bộ phận cung ứng
Thủ kho
Nghiệp vụ xuất kho
Người có nhu cầu sử dụng
Giám đốc kế toán trưởng
Giấy xin lĩnh vật tư
Ký duyệt
Xuất kho
Phiếu xuất kho
Kế toán HTK
Ghi sổ chi tiết và sổ tổng
hợp
Bảo quản lưu trữ
Biêu 5:Phiếu xuất kho của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số 02-VT
Địa chỉ:460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 7 năm 2008
NỢ…. Số 27
CÓ…
Họ và tên người nhận hàng: Bà Tầm
Địa chỉ: XN Đúc
Lý do xuất kho:
Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho:
Công ty 1
t
Tên hàng hóa dịch vụ
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cẩu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Gang
Tấn
23
8.850.000
203.550.000
2
Than cục
Tấn
14
40.245.405
56.343.560
3
Củi đốt
Tấn
3
800.000
2.400.000
4
Cộng
262.293.560
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi hai triệu hai trăm chín mươi ba nghìn năm trăm sáu mươi đồng
Số chứng từ gốc kèm theo:………………………
Ngày30 tháng 7 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho dựa trên phiếu xuất kho để xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng theo định mức, nguyên vật liệu được sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Do công ty áp dụng theo phương pháp giá bình quân gia quyền nên khi xuất kho chưa ghi đơn giá.
Cuối tháng, sau khi đã có giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ta tính được cột thành tiền của các nguyên vật liệu trên phiếu xuất kho.
Giá trị gang máy xuất trong kỳ là: 23×8.850.000=203.550.000(đồng)
Giá trị than cục xuất trong kỳ là: 14×40.245.405=56.343.560(đồng)
Giá trị của củi đốt xuất trong kỳ là: 3×800.000=2.400.000(đồng)
2.3.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
NVL trong các doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy, hạch toán NVL phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng danh điểm NVL.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp thường áp dụng một trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là : phương pháp thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển ,và phương pháp số dư
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của công ty,Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường đã lựa chọn áp dụng phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 2.4 Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu(Bảng kế tính giá)
Thẻ kho
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp Nhập-xuất,tồn kho vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Biểu 6:Thẻ kho của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Ví dụ 1
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số S12-DN
Địa chỉ:460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Quí 3/2008
Tờ số 01
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: Gang máy
Đơn vị tính: Kg
Mã số: N3-20
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1
Đầu quí 3/2008
0
2
117
26/7/08
Ông Hóa nhập
23.000
3
27
30/7/2008
XN Đúc
23.000
4
Cộng cuối kỳ
23.000
23.000
0
Ngày 30 tháng 9 năm.2008
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Ví dụ 2:
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số S12-DN
Địa chỉ:460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Quí 3/2008
Tờ số 01
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: Than cục
Đơn vị tính: Kg
Mã số: N2-20
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1
Đầu quí 3/2008
11944
2
117
26/7/08
Ông Hóa nhập
14.000
3
27
30/7/08
Xuất XN Đúc
14.000
4
39
30/7/08
Xuất XN Cơ khí
11.944
5
128
20/8/08
Ông Hóa nhập
20.000
6
32
30/8/08
Xuất XN Đúc
20.000
7
159
30/9/08
Ông Hóa nhập
30.000
8
35
30/9/08
Xuất XN Đúc
30.000
9
Cộng cuối kỳ
64.000
75.944
0
Ngày 30 tháng 9 năm.2008
Thủ Kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Biểu 7:Thẻ kế toán chi tiết của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Ví dụ 1
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số S10-DN
Tên vật liệu sản phẩm: Gang máy (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Qui cách: Kg Nhóm sô 2/vt Số TT13
Năm 2008 ĐVT: Đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Tồn đầy kỳ 1/1/2008
0
0
2
6
31/1/08
Ông Hóa nhập
7.750
67.000
519.250.000
3
4
31/1/08
XN Đúc
67.000
4
Quí 1/08
7.750
67.000
519.250.000
67.000
519.250.000
0
0
5
57
24/4/08
Ông Hóa nhập
8.600
249
8.076.000
6
14
24/4/08
XN đúc
35.000
7
82
22/5/08
Ông Hóa nhập
9.904,761
35.000
301.000.000
8
17
22/5/08
XN đúc
4.000
9
91
16/6/08
Ông Hóa nhập
8.600
27.000
232.200.000
10
19
30/6/08
XN đúc
27.000
11
107
30/6/08
Ông Hóa nhập
8.600
22.000
189.200.000
12
22
30/6/08
XN đúc
22.000
13
Quí 2/08
8.659,307
880.000
762.019.048
88.000
762.019.048
0
0
14
117
26/7/08
Ông Hóa nhập
8.850
23.000
203550000
15
27
30/7/08
XN đúc
23.000
Qúi 3/08
8.850
23.000
203.550.000
23.000
203.550.000
0
0
Ví dụ 2
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số S10-DN
Tên vật liệu sản phẩm: Than cục (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Qui cách: Kg Nhóm sô 2/vt Số TT9
Năm 2008 ĐVT: Đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Tồn đầu kỳ 1/1/2008
16.134
69.394.048
2
27
30/6/08
Xuất XN cơ khí
4.190
3
107
30/6/08
Ông Hóa nhập
4.000
15.000
60.000.000
4
23
30/6/08
Xuất XN đúc
15000
5
Qúi 2/08
4.156,037
15.000
60.000.000
19.190
79.754.345
11.944
49.639.703
6
117
26/7/08
Ông Hóa nhập
4.000
14.000
56.000.000
7
27
30/7/08
Xuất XN đúc
14.000
8
39
30/7/08
Xuất XN cơ khí
11.944
9
128
20/8/08
Ông Hoa nhập
4.000
20.000
80.000.000
10
32
30/8/08
Xuất XN đúc
20.000
11
158
30/9/08
Ông Hóa nhập
4.000
30.000
12.000.000
12
35
30/9/08
Xuất XN đúc
30.000
Quí 3/08
4.024,54
64.000
256.000.000
759.444
305.639.703
0
0
Đơn giá xuất không được ghi ngay vào lúc xuất mà cuối kỳ được tình đơn giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền sau đó mới điền vào phiếu xuất, và thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Đơn giá xuất kho gang máy quí 3 là
Tổng giá trị gang máy xuất trong kỳ là 8.850×23.000=203.550.000(đồng)
Số lượng gang máy tồn kho cuối kỳ là: (0+23.000)-23.000=0 Kg
Đơn giá xuất kho than cục quí 3 là
Tổng giá trị than cục xuất dùng trong kỳ là 4.024,54×75.944=305.639.703(đồng)
Số lượng than cục tồn kho cuối kỳ là (11 944+64 000)-75 944=0 (đồng)
Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “Thẻ kế toán chi tiết NVL” với thẻ kho tương ứng do thủ kho chuyển đến để kiểm tra sự khớp đúng. Ở đây ta thấy số liệu ở thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết NVL đã khớp nhau.
Nếu số liệu không khớp đúng thì phải kiểm tra lại.
Sau khi số liệu đã khớp đùng từ “Thẻ kế toán chi tiết NVL” kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL” theo từng loại NVL về cả mặt số lượng và trá trị.
Bảng này được lập từng quí, chung cho tất cả NVL. Số liệu trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn NVL được dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp, cụ thể là đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK152.
Biểu 8: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu của Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
DN CT cổ phần XL và CK cầu đường
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT LIỆU
TK 152 Đơn vị tính đồng
STT
Tên qui cách vật liệu,hàng hóa
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Gang máy
Kg
0
0
23.000
203.550.000
23.000
203.550.000
0
0
2
Than cục
Kg
11.944
49.639.703
64.000
256.000.000
759.444
305.639.703
0
0
3
Củi đốt
Tấn
0
0
14.000
11.750.000
14.000
11.750.000
0
0
Tổng cộng
Người ghi sổ
Hà Nội ngày 30/9/2008
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.2 Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL
NVL là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất kho thường xuyên, tuy nhiên tủy theo đặc điểm NVL từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phương thức kiểm kê khác nhau. Và căn cứ vào điều kiện cụ thể mà công ty Cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường lựa chọn phương pháp hạch toán tổng hợp là phương pháp kiểm kế định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật tư Tổng trị giá vật tư, trị giá vật tư hàng Trị giá vật tư
hàng xuất kho = hàng hóa mua + hóa tồn đầu kỳ - hàng hóa tồn
vào trong kỳ cuối kỳ
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động vật tư, hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua và nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng đó là tài khoản “mua hàng” TK611
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác định giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy kho áp dụng phương pháp KKĐK, các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán(để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng TK 611 “mua hàng”
Doanh nghiệp áp dụng theo hình thức nhật ký chung và không sử dụng nhật ký đặc biệt.
Ví dụ:
+ Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường có số NVL tại kho vào ngày 1/7 là 2879126967 (đồng)
Đầu quý 3 kế toán tiến hành kết chuyển số NVL này vào TK 611 theo chứng từ số 98 QT ngày 1/7
Nợ 611: 2.879.126.967
Có 152 : 2.879.126.967
Ta có thể thấy minh họa ghi sổ nhật ký chung nghiệp vụ này trên sổ nhật ký chung của công ty ghi vào ngày 1/7 ở biểu 8
+ Ngày 3/7 Ông Hiền dùng tiền tạm ứng để mua NVL trị giá 433048000. Khi NVL về nhập kho theo phiếu nhập kho số 79851 ngày 3/7 kế toán ghi sổ nhật ký chung
Nợ TK 611: 433.048.000
Có 141: 433.048.000
Ta có thể thấy minh họa ghi sổ nhật ký chung nghiệp vụ này trên sổ nhật ký chung của công ty ghi vào ngày 3/7 ở biểu 8.
+Cuối quý công ty tiến hành kiểm kê số NVL trong kho là 1587187775. Kế toán tiến hành kết chuyển số NVL này ra khỏi TK mua hàng theo chứng từ số 100QT ngày 30/9
Nợ TK 152: 1.587.187.775
Có TK 611: 1.587.187.775
Ta có thể thấy minh họa ghi sổ nhật ký chung nghiệp vụ này trên sổ nhật ký chung của công ty ghi vào ngày 30/9 ở biểu 8.
+ Cuối quý căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh kế toán tính ra được số NVL xuất dùng trong kỳ là 6652122027, kế toán tiến hành kết chuyển số NVL xuất dùng từ TK611 sang TK621
Nợ TK 621 : 6.652.122.027
Có TK 611: 6.652.122.027
Ta có thể thấy minh họa ghi sổ nhật ký chung nghiệp vụ này trên sổ nhật ký chung của công ty ghi vào ngày 30/9 ở biểu 8.
Biểu 9:Nhật ký chung của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường(Chỉ trích một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến NVL)
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số S03a-DN
Địa chỉ:460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Đơn vị Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
……
…….
……………...
…..
……
98QT
1/7
KC giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
Mua hàng
6111
287.912.6967
NVL tại kho
141
287.9126967
79851
3/7
Ông Hiền TTHĐ mua ray phế liệu
Mua hàng
6111
433.048.000
Tạm ứng
141
433.048.000
……………………………………
……..
…………
…………
100QT
30/9
KC giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
NVL tại kho
15215
158.7187.775
Mua hàng
6111
1.587.187.775
82QT
30/9
KC giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Chi phí NVl trực tiếp
621
6.652.122.027
Mua hàng
6111
6.652.122.027
………
………
……
…….
…..
Ngày 31 tháng 12 năm2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 10: Sổ cái TK611 của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số S03b-DN
Địa chỉ:460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Sổ cái TK 611 Mua NL, VL
Từ ngày 1/7/2008 đến 30/9/2008
Đơn vị Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang số nhật ký
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu quý 3
98QT
1/7
KC giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
15215
2.879.126.967
79851
3/7
Ông Hiền TTHĐ mua ray
phế liệu
141
433.048.000
……..
……..
…………
………
100QT
30/9
KC giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
15215
1.587.187.775
82QT
30/9
KC giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
621
6.652.122.027
Cộng số phát sinh quý
8.239.309.802
8.239.309.802
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 11:Sổ cái TK 152 của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số S03b-DN
Địa chỉ:460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Sổ cái TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày 1/7/2008 đến 30/9/2008
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
2.879.126.967
1/7
98CT
KC giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
6111
2.879.126.967
30/9
100QT
KC giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
6111
1.587187.775
Số phát sinh
1.587.187.775
2.879.126.967
Số dư cuối kỳ
1.587.187.775
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 12:Bảng cân đối số phát sinh của công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số S06-DN
Địa chỉ:460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
QUÝ 3 NĂM 2008
Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản kế toán
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
…….
…….
……..
……..
…….
…..
…….
…….
152
NVL
2.879.126.967
1.587.187.775
2879126.967
1587187.775
1521
NVL chính
2.879.126.967
1.587.187.775
2.879126967
158.7187.775
15215
Kho công ty
2.879.126.967
1.587.187.775
2.879.126.967
1.587.187.775
…….
……….
……..
…….
…….
………
……..
…….
6111
Mua hàng
8.239.309.802
8.239.309.802
…….
……….
……..
…….
…….
………
……..
…….
Tổng cộng
42.210.816.550
42.210.816.550
135.445.816.950
135.445.816950
41.421.133.262
41.421.133.262
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
CHƯƠNG3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán NVL tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
3.1.1 Những ưu điểm
Với số lượng 04 nhân viên, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu công tác hạch toán kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức khá hợp lý, phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, phù hợp với năng lực của từng kế toán viên. Phòng kế toán đã bố trí công việc phân công nhiệm vụ rõ ràng để đảm bảo việc thực hiện kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán của một kế toán viên trong điều kiện là số lượng công việc kế toán lớn trong khi số nhân viên kế toán còn ít.
Đội ngũ cán bộ phòng kế toán là những cán bộ có năng lực và thâm niên công tác, không ngừng học hỏi và thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao góp phần cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý tại công ty.
Nhận thức tầm quan trọng của công nghệ thông tin, công ty đã triển khai và áp dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp trong công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế. Việc áp dụng kế toán máy đã giảm nhẹ khối lượng công việc của các nhân viên phòng kế toán, giúp công việc được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả hơn, mang tính chuyên nghiệp hơn: thời gian thực hiện được rút ngắn đáng kể, có thể kết xuất báo cáo tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán mà không mất quá nhiều thời gian và công sức, số liệu chính xác. Hệ thống máy tính trong phòng được nối mạng nội bộ giúp sự trao đổi, chia sẻ thông tin hiệu quả hơn.
+ Về hệ thống chứng từ:
Chứng từ được sử dụng tại công ty đều theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính, được kiểm tra chặt chẽ đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý, không có sai sót, đáp ứng được nhu cầu hạch toán và quản lý tại công ty. Các chứng từ được thu thập, phân loại và sắp xếp theo trình tự thời gian, theo các phân xưởng nên thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm tra khi cần thiết. Các chứng từ đã được đánh số thứ tự liên tục, đầy đủ và được kiểm tra kĩ lưỡng trước khi ghi sổ, đảm bảo các yếu tố cần thiết cũng như hiệu lực của chứng từ.
+ Về hệ thống tài khoản:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính và cập nhật thay đổi theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất công ty chi tiết thêm các tiểu khoản phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhìn chung các tài khoản liên quan đến công tác hạch toán NVL đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Về hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung, đơn giản, dễ hạch toán, phù hợp với triển khai kế toán máy. Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm các sổ tổng hợp, sổ chi tiết được sử dụng đầy đủ, đúng quy định của Bộ Tài Chính và được thiết kế phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Với việc áp dụng phần mềm kế toán Cads đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Phần việc của kế toán được giảm nhẹ, tăng độ chính xác của số liệu.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo nguyên tắc tập trung tạo điều kiện thực hiện công việc tiến hành trôi chảy, việc kiểm tra kiểm soát cũng dễ dàng hơn và kịp thời hơn, nhờ đó công tác chỉ đạo, quản lý cũng sát sao hơn.
Nhìn chung công tác kế toán tại công ty nói chung cũng như công tác kế toán NVL nói riêng đã và đang đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty và ngày càng hướng đến sự đơn giản, chính xác và hiệu quả.
Hiện nay lượng NVL được nhà máy sử dụng rất đa dạng về chủng loại với những tính chất lý hóa khác nhau. Công ty phân loại NVL dựa trên công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh là hợp lý, và tạo điểu kiện cho việc quản lý NVL dễ dàng hơn.
Công ty tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp NVL chất lượng tốt, giá cả phù hợp nhằm chủ động trong khâu vật tư đầu vào, quản lý tốt chi phí NVL đồng thời đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm
Công ty có hệ thống kho bãi đảm bảo bảo quản tốt vật tư, cán bộ thủ kho có trình độ quản lý và được bồi dưỡng kiến thức định kỳ đảm bảo thực hiện tốt công việc được giao.
Quá trình nhập, xuất NVL ở công ty được tiến hành hợp lý, hợp lệ. Kế toán vật tư và thủ kho thường xuyên đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện sai sót và tiến hành điều chỉnh kịp thời.
Về công tác tính giá NVL công ty thực hiện tính giá NVL theo giá gốc theo đúng qui định trong chuẩn mực kế toán số 02. Đối với NVL xuất kho, giá gốc được xác định là giá bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với các phương pháp khác như Nhập trước-Xuất trước và Nhấp sau- Xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL. Về phương pháp kế toán chi tiết NVL nhà máy sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Phương pháp này khá đơn giản , dễ dàng đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót. Nó cho phép theo dõi một cách kịp thời và chính xác tình hình biến động của vật tư
Về phương pháp kế toán tổng hợp công ty sử dụng phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hóa xuất dùng cho các mục đich khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến , bãi…
+Về tổ chức bộ sổ kế toán NVL
Hiện nay NVL công ty sử dụng rất đa dạng và phong phú về chủng loại, các loại NVL mới chỉ được kí hiệu bằng các mã số tuy nhiên lại chưa có một sự quy định rõ ràng về cách xây dựng mã số và công ty không có Sổ danh điểm NVL để quản lý NVL.
+ Về hệ thống báo cáo kế toán NVL
Hiện nay công ty chưa có báo cáo quản trị nào về NVL mặc dù việc sản xuất cảu công ty đòi hỏi phải sử dụng một lượng NVL lớn và thường xuyên.
3.1.2 Những hạn chế
+Về hệ thống chứng từ
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm phải sử dụng một khối lượng lớn vật tư, có những NVL xuất dùng cho sản xuất nhưng không dùng hết. Một số NVL thừa được nhập lại kho, còn một số NVL thì sang tháng sau vẫn được sử dụng tiếp thì sẽ không làm thủ tục nhập kho mà sẽ được để lại tại bộ phận sử dụng. Tuy nhiên công ty không sử dụng phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ đối với những NVL này.
Nhà máy có quá nhiều NVL nên việc luân chuyển các chứng từ về NVL còn chậm, không đảm bảo thời gian cho việc vào sổ kế toán.
+Về tài khoản kế toán
Nhà máy không sử dụng tài khoản 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong thực tế việc trích lập các khoản dự phòng là rất quan trọng, nó giúp đơn vị đánh giá được giá trị thực của tài sản hiện có. Đặc biệt là khoản dự phòng giảm giá NVL. Đối với công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường, với đặc điểm là một nhà máy sản xuất cơ khí,xây lắp số lượng danh điểm vật tư rất nhiều, không tránh khỏi hiện tượng có sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Do đó việc lập quỹ dự phòng là rất cần thiết nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra cho vật tư, sản phẩm hàng hóa.
Nhà máy cũng không sử dụng tài khoản 151- hàng mua đang đi đường điểu này cũng không hợp lý vì khi nhập kho NVL, có thể có một số lý do ngoài ý muốn mà hóa đơn mua NVL đã về nhưng NVL vẫn chưa về nhập kho. Trong trường hợp đó,lượng vật tư đó cần phải được hạch toán vào tài khoản 151 theo đúng qui định.
+ Về tổ chưc quản lý và hạch toán NVL
Tính giá NVL xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Nhược điểm của phương pháp này là dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành theo từng danh điểm NVL.
3.2 Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
3.2.1 Kiến nghị về chứng từ kế toán
Đối với nhứng NVL xuất cho sản xuất nhưng cuối kỳ vẫn chưa sử dụng hết thì bộ phận sử dụng nên lập Phiếu báo vật tư cuối kỳ. Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì được lập thành 2 bản, một bản giao cho phòng Vật tư, một bản giao cho phòng kế toán, Phiếu này làm căn cứ tính giá thành và kiểm tra tình hình sử dụng định mức vật tư.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ được lập theo mẫu sau
Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường Mẫu số 04-VT
460, Trần Quý Cáp,Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày…tháng…năm
Số…
Bộ phẫn sử dụng……….
TT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Lý do sử dụng
A
B
B
D
1
E
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký,ghi rõ họ tên)
3.2.2 Kiến nghị về tài khoản kế toán
Trong công tác thu mua NVL, một số trường hợp công ty đã chấp nhận thanh toán tiền hàng,trong tháng hóa đơn đã được gửi đến công ty nhưng NVL vẫn chưa được chuyển đến. Trong trường hợp này kế toán sẽ lưu hóa đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường để theo dõi nhưng lại không ghi sổ kế toán. Đến khi nhận được Phiếu nhập kho, kế toán mới tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 6111 Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
Trường hợp NVL mua được giao nhiều lần, kế toán ghi nhận giá trị NVL đã nhập kho vào TK 611, còn giá trị NVL còn thiếu được phản ánh vào TK 1381. Đến khi nhận được số NVL còn lại kế toán sẽ chuyển từ TK1381 sang ghi nợ TK 152.
Hạch toán như vậy là không đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Cách hạch toán như vậy sẽ phản ánh không chính xác giá trị tài sản của Công ty. Công ty nên sử dụng thêm TK 151- Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư,hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho và tình hình hàng về. Kết cấu TK 151 như sau:
Bên nợ: Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường.
Bên có: Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho
3.2.3 Kiến nghị về sổ kế toán
Hiện nay công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường đã thực hiện phân loại NVL khá hợp lý. Nhà máy cũng đã tiến hành xây dựng kí hiệu cho các NVL, tuy nhiên những ký hiệu này chưa rõ ràng và chưa được quy định cụ thể. Để thuận tiện trong công tác theo dõi và quản lý NVL, tránh nhầm lẫn trong hạch toán NVL, công ty nên sử dụng sổ danh điểm NVL.
Sổ danh điểm NVL bao gồm tất cả các loại NVL được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Trong đo thống nhất tên gọi, mã hóa cũng như đơn vị của từng vật liệu. Để lập sổ danh điểm NVL điều quan trọng nhất là phải xây dựng được một bộ mã hóa khoa học và hợp lý. Việc sắp xếp các danh điểm NVL một cách trật tự, logic sẽ giúp cho việc theo dõi tra cứu thuận tiện hơn.
Mã vật liệu có thể xây dựng theo kiểu dãy chữ số. Một mã số là một dãy số bao gồm 3 nhóm chữ số:
Nhóm chữ số đầu có 4 chữ số ứng với loại NVL(1521 NVL chính, 1522: vật liệu phụ…)
Nhóm chữ số thứ 2 ứng với nhóm NVL
Nhóm chữ số thứ 3 ứng với quy cách vật liệu trong nhóm.
Với quy cách đó, Sổ danh điểm NVL có thể được lập theo mẫu ở trang sau:
Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Kho công ty-1
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
Nguyên vật liệu chính
Kí hiệu:1521
Kí hiệu
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
152.01
Thép loxo
Kg
152.01.01
Thép loxo loại 1
Kg
152.01.02
Thép loxo loai 2
kg
…..
….
152.02
Thép tròn
kg
152.02.01
Thép tròn Ø 22
kg
152.02.02
Thép tròn Ø 18
kg
….
…..
152.03
Thép ống
Mét
152.03.01
Thép ống P75,6
Mét
152.03.02
Thép ống P108
Mét
3.2.4 Kiến nghị về báo cáo kế toán
Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường sử dụng một lượng khá lớn NVL vào việc sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp do những điều kiện khách quan và chủ quan việc sản xuất không thể thực hiện đúng tiến độ. Do đó, thực hiện thu mua cũng như sử dụng NVL không trùng khớp với kế hoạch đã để ra. Để giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm rõ được sự biến động NVL, kế toán nên lập dự thảo ngân sách cung ứng NVL.
Trên cơ sở nhu cầu sản lượng cần sản xuât đã tính toán, doanh nghiệp cần lập bản dự toán cung ứng NVL cho quá trình sản xuất, từ nhu cầu NVL trực tiếp phát sinh các khoản chi cho thực hiện kế hoạch sản xuất.
Soạn thảo ngân sách cung ứng NVL trước hết được xác định dưới dạng vật chất: số lượng, loại NVL với chất lượng đảm bảo yêu cầu sử dụng và tính kịp thời cho sử dụng, sau đó được tính thành nhu cầu tiền tệ cho cung ứng. Soạn thảo ngân sách phải đảm bảo yêu cầu dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm, đặc biệt với loại NVL lưu chuyển qua kho, NVL khai thác theo mùa vụ…Công thức tính dự toán ngân sách cung ứng NVL được xác lập như sau:
Dự tính nhu cầu NVL cho sản xuât mua vào
=
NVL thỏa mãn yêu cầu sản xuât
+
NVL còn tồn cuối kỳ
-
Tồn đầu kỳ NVL
Mẫu bảng dự toán chi ngân sách cho nhu cầu cung ứng NVL trực tiếp và thanh toán tiền cung ứng được biểu hiện dưới dạng tiền tệ
Chỉ tiêu
Quí 1
Quí 2
Quí 3
Quí 4
Tổng
năm
1 Số sản phẩm cần sản xuất
2 Định mức tiêu hao NVL
3 Tổng lượng vật liệu M cho
sản xuất
4 Nhu cầu dự trữ vật liệu cuối kỳ
5 Vật liệu tồn đầu kỳ
6 Lượng NVL cần mua vào
7 Đơn giá mua
8 Tổng dự toán chi cung ứng NVL
9 Dự toán chi thanh toán NVL
3.2.5 Các kiến nghị khác
Hiện nay công ty không trích lập các khoản dự phòng giảm giá bao gồm cả dự phòng giảm giá NVL. Trên thực tế những loại NVL được sử dụng trong công ty có sự biến động giá khá lớn. Bên cạnh đó cũng có những trường hợp trong quá trình bảo quản, vật tư có thể bị hỏng hóc, lỗi thời…Trong những trường hợp đó, Công ty cần trích lập dự phòng giảm giá vật tư. Việc trích lập dự phòng giảm giá NVL thực chất là việc đánh giá lại giá trị tài sản. Nó sẽ giúp cho Công ty có thể phản ánh một cách chính xác hơn giá trị tài sản cũng như tình hình tài chính của doanh nghiêp.
Theo quy định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán 02 về “ Hàng tồn kho” và trong chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá cho số nguyên vật liệu đó.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải tiến hành cho từng danh điểm vật tư, sau đó tổng hợp lại ra tổng số dự phòng cần lập.
Kế toán ghi bút toán lập dự phòng: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sang năm sau, nếu số dự phòng mới lớn hơn số đã lập, ghi bổ sung: Nợ TK 632 Số dự phòng Có TK 159 bổ sung
Trường hợp số dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập dự phòng: Nợ TK 159 Số chênh lệch Có TK 632 nhỏ hơn
TK 159
TK 632
Lập dự phòng giảm giá NVL
Lập bổ sung phần chênh lệch
Hoàn nhập dự phòng
Sơ đồ: Hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Cụ thể tại công ty cuối năm công ty cần kiểm kê đánh giá lại giá trị của NVL, xác định những NVL nào có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ sau đó lập Bảng dự phòng giảm giá NVL
Bảng trích lập dự phòng giảm giá có thể lập theo mẫu
BẢNG TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ VẬT TƯ
TT
Tên vật tư
Kí hiệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá ghi sổ
Đơn giá tại ngày kiểm kê
Mức trích lập dự phòng
1
2
3
4
5
6
7
8=5×(6-7)
Cộng
Ngày… tháng…năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kết luận
Chí phí NVL chiếm tỉ trọng lớn giá trị của sản phẩm, vì vậy tổ chức hạch toán kế toán NVL ở các doanh nghiệp cần phải được quan tâm đúng mức. Việc quản lý và tổ chức hạch toán kế toán NVL một cách khoa học và hợp lý có thể giúp cho các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường nói riêng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời hạ giá thành làm tăng khả năng cạnh tranh không những với sản phẩm trong nước mà còn với sản phẩm của nước ngoài.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường, đi sâu nghiên cứu kế toán NVL tại công ty, em đã thấy rõ hơn tầm quan trọng của kể toán NVL. Nhà máy đã vận dụng một cách linh hoạt những qui định của Bộ Tài Chính vào thực tiễn đơn vị và đã đạt được những thành tữu to lớn, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế mà công ty cần khắc phục.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, Công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cẩu đường nói chung và các nhân viên phòng Tài chính-kế toán của công ty nói riêng đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1 Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp; Chủ biên PGS.TS.ĐặngThị Loan
Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân 2006
2 Chế độ kế toán doanh nghiệp , Nhà xuất bản thống kê, năm 2008
3 Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
4 Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”- Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31193.doc