Hiện tại công ty áp dụng tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ theo như những hạn chế đã nêu ở trên .Để đảm bảo cho việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và thường xuyên.Thì theo em công ty nên áp dụng tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn (hay đơn giá bình quân di động) theo cách tính này thì xác định trị giá vốn của vật tư hàng ngày cung cấp thông tin một cách kịp thời và phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp vì hiện tại doanh nghiệp đã sử dụng phần mền kế toán .
94 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I của công ty Cung ứng và Dịch vụ Hàng Hải tăng thêm năng lực cho Nhà máy .
Từ năm 1996 nhà máy là thành viên của Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Ngày 23/11/2000 Nhà máy đã đổi tên thành “Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu” như hiện nay
2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty:
*Giai đoạn 2001-2005
Giai đoạn từ 2001 đến 2005 Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu đã tiến hành đầu tư nâng cấp năng lực sản xuất của Công ty ,đa dạng hoá nghành nghề vệ tinh phục vụ cho công nghiệp đóng tàu.
Các hạng mục chính :
+Đà tàu 20.000 T
+Đà tàu 70.000 T
+Cầu tàu 10.000 T
+Bến cập ụ nổi 14.000 T
+ ụ nổi 8.000 T
+Xây dựng hệ thống nhà xưởng ,hệ thống điẹn ,cấp thoát nước toàn công ty .
+ Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại đủ năng lực đóng mới tàu 50.000DWT
*Giai đoạn 2006-2010
- Tiếp tục đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất của Công ty lên một tầm cao mới,thêm diện tích đất trên 100 ha,xây dựng thêm 01đà tàu 50.000 T,chế tạo cổng trục 300 T,đầu tư máy móc thiết bị ,đào tạo nhân lực ,chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ đóng tàu tới 100.000 DWT và chuẩn bị thị trường cho những năm tiếp theo.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện đầu tư vào một số cơ sở đóng tàu tại miền Trung
nhằm nâng cấp năng lực sản xuất và mở rộng quy mô.
- Công ty luôn đặt vấn đề rút ngắn chu kỳ đóng ,hoàn thiện công nghệ và nângcao chất lượng sản phẩm,đổi mới cách thức sản xuất và chuẩn bị sản xuất,đặt biệt là việc đào tạo ,thu hút phát triển nguồn nhân lực cũng là những vấn đề quan trọng ,đòi hỏi cần phải đáp ứng ,giúp cho các sản phẩm của công ty CNTT Nam Triệu ngày càng hoàn thiện hơn ,đáp ứng ngày càng cao của thị trường và vững vàng trong quá trình phát triển vươn lên trở thành một trung tâm công nghiệp đóng tàu lớn nhất cả nước và có uy tín trên thị trường trong nước và Quốc tế.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Cty
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Cty CNTT Nam Triệu.
Cơ cấu tổ chức SXKD của Cty được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới theo kiểu hỗn hợp trực tuyến, chức năng. Nghĩa là Giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng, hợp đồng tư vấn các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý kinh tế, xây dựng và lập phương án SXKD của Cty có mối liên hệ với nhau. Đó là mối liên hệ phụ thuộc giữa thủ trưởng và nhân viên hay bộ phận, giữa cán bộ chỉ huy với các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn và mối liên hệ chuyên môn, nghĩa vụ giữa các phòng ban với nhau.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty CNTT Nam Triệu (xem trang 46)
*Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Cơ cấu tổ chức XSKD của Cty được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới theo kiểu hỗn hợp trực tuyến,chức năng .Nghiã là Giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng ,hợp đồng tư vấn các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý kinh tế,xây dựng và lập phương án SXKD của Cty có mối liên hệ với nhau.Đó là mối liên hệ phụ thuộc giữa thủ trưởng và nhân viên hay bộ phận ,giữa cán bộ chỉ huy với các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn và mối liên hệ chuyên môn nghĩa vụ giữa các phòng ban với nhau.
1. Giám Đốc
- Chỉ đạo, điều hành công tác SXKD, công tác đầu tư phát triển của toàn Cty.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổng Cty, các cơ quan chức năng và trước khách hành về mọi mặt của Công ty .
- Xây dựng chính sách chất lượng, chỉ định đại diện lãnh đạo về chất lượng và thực hiện các công việc cần thiết để hệ thống quản lý chất lượng được thi hành có hiệu lực tại Công ty
2.Phó Giám Đốc(5 Phó giám đốc)
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chỉ đạo, diều hành công tác thuộc lĩnh vực mình chịu trách nhiệm
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và khách hàng về việc đảm bảo chất lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì thuộc lĩnh vực được phân công .
- Trợ giúp việc cho Giám đốc, thay thế Giám đốc giải quyết những công việc trong Cty khi Giám đốc ủy quyền.
- Đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật những cá nhân, tập thể, nhân viên thuộc lĩnh vực được phân công.
Sơ đồ 1.10 Mô hình tổ chức quản lý của công ty CNTT Nam Triệu :
Giám Đốc
PGĐ. Nội Chính
PGĐ.
Kinh Doanh
PGĐSản xuất
PGĐ.Kỹ Thuật
PGĐ. Tài Chính
PTC-KT
P QLTB
P TKCN
P KCS
P an toàn LĐ
P Vật tư
P ĐĐ SX
CT VT Biển
CTSXVLH
CTCPVH
CTĐT&XD
PX hàn
PX nguội
PX Vỏ I...III
PX máy
PX cơ khí
PX ống
PX điện
PX ụ đà
PX làm sạch tôn
PDV Đời S
P.Y tế
P BVQS
VPGĐ
Ban QLDA
P TC-TL
P Tổng hợp
P KH-TT
CTSCTB
Chú thích:
PGĐ : Phó Giám Đốc CTVTB Cty Vận Tải Biển
P : Phòng CTSCTB :Cty Sửa Chữa Tàu Biển
PX :Phân Xưởng CTSXVLH : Cty Sản Xuất Vật Liệu CTCPVH :Cty Cổ Phần Việt Hoàng CTĐT&XD :Cty Đầu tư và Xây dựng
3.Các phòng ban :
3.1 Phòng kế hoạch- Thị trường
Tham mưu cho Giám đốc về công tác thị trường, công tác đầu tư, xây dựng và thực hiện kế hoạch trong năm, trung hạn và dài hạn phục vụ cho mục đích kinh doanh có hiệu quả
3.2 Phòng tài chính - kế toán.
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kế toán
- Tham mưu chiến lược huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, biện pháp phát huy hiệu quả nguồn vốn. Quản lý tài sản của Cty.
- Hoạch toán giá thành, thu - chi, báo cáo tài chính.
- Quản lý chứng từ gốc trong hoạt động SXKD, thu hồi, chi trả, công nợ theo đúng quy định.
- Đảm bảo trước trưởng ban cải tiến chất lượng, trước đại diện lãnh đạo về chất lượng và triển khai áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng 9001- 2000. 3.3 Phòng tổng hợp.
Nhiệm vụ chủ yếu là thu thập toàn bộ các thông tin về mọi hoạt động diễn ra trong Cty và cung cấp những thông tin đó cho Giám đốc điều hành
3.4 Phòng tổ chức tiền lương
- Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực: tổ chức, tiền lương, nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong toàn Cty.
3.5 Phòng thiết kế công nghệ.
- Tham mưu cho Giám đốc kỹ thuật về các sản phẩm của Cty
- Lập các quy trình công nghệ
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật
- Nghiên cứu, đề xuất và phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thi công tiên tiến, đào tạo mới, bổ túc nâng cao trình độ tay nghề và thi công bậc cho người lao động.
3.6 Phòng điều độ sản xuất .
Căn cứ vào tiến độ sản xuất và các yêu cầu cụ thể của các phân xưởng sản xuất điều động các thiết bị máy móc, thiết bị cho quá trình thi công, kiến nghị với chỉ huy công trường về tình hình sử dụng các trang thiết bị này, nếu cần phải thuê thêm để phục vụ thi công kịp tiến độ.
3.7 Phòng vật tư
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, mua bán vật tư máy móc.
- Xây dựng trình Giám đốc duyệt kế hoạch cung ứng vật tư, chủng loại, nguồc cung cấp và giá mua.
- Nhập kho, bảo quản và cấp phát cho các đơn vị sử dụng.
- Quản lý vật tư đảm bảo việc sử dụng vật tư đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và chất lượng.
.8 Phòng KCS
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý chất lượng sản phẩm
- Kiểm tra chất lượng toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành để đưa vào sản xuất hay đã sửa chữa xong.
- Giám sát quá trình sửa chữa và thi công, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
3.9 Ban quản lý dự án
Do Giám đốc trực tiếp quản lý. Trưởng ban quản lý dự án là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về tính xác thực của dự án quản lý. Phân tích,đánh giá dự án để thực hiện, đầu tư nhằm tạo ra công việc cho quá trình phát triển Cty.
2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Trong Công ty công việc sản xuất trực tiếp thuộc chức năng nhiệm vụ chính của các phân xưởng sau:
- Phân xưởng vỏ của bộ phận đóng mới.
- Phân xưởng vỏ của bộ phận sửa chữa.
- Phân xưởng bài trí ụ triền.
- Phân xưởng điện-máy.
Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế, Giám đốc ủy quyền cho Phó Giám đốc sản xuất Cty làm chỉ huy trưởng công trình, điều hành quá trình thi công từ khi hợp đồng kinh doanh có hiệu lực cho đến khi sản phẩm được bàn giao cho chủ đầu tư.
Tiếp đó, chỉ huy trưởng công trình giao cho các phân xưởng triển khai phương án thi công tối ưu mà bộ phận kỹ thuật thực hiện trên cơ sở hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và quy trình công nghệ trong hồ sơ dự thầu.Tại mỗi phân xưởng,Quản đốc phân xưởng căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật hướng dẫn triển khai đến các tổ sản xuất sao cho thực hiện đúng các quy trình và tiêu chuẩn thiết kế.Tại các tổ sản xuất ,tổ trưởng tổ chức thực hiện những nhiệm vụ cụ thể mà Quản đốc phân xưởng giao cho ,chuẩn bị đầy đủ các yếu tố vật tư ,trang thiết bị đảm đảm bảo thi công an toàn và đúng tiến độ đề ra.
2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty.
- Đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ
- Gia công các sản phẩm cơ khí công nghiệp
- Vận tải sông, biển trên các tuyến trong nước và quốc tế.
- Nạo vét luồng lạch sông biển và san lấp mặt bằng .
- Kinh doanh vật tư, thiết bị ,phụ tùng phục vụ ngành CNTTvà dân dụng
- Cung ứng và dịch vụ hàng hải.
- Đại lý vận tải.
- Phá dỡ tàu cũ .
- Tư vấn thiết kế và xây dựng các công trình công nghiệp ,dân dụng ,công giao thông ,đường thuỷ ,thuỷ lợi ,công trình cấp thoát nước ,công trình điện.
Từ khi thành lập đến nay ,cùng với sự chuyển mình của đất nước Công ty CNTT Nam Triệu đã có những bước đi nhất định để phù hợp với nền kinh tế thị trường
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng thông qua bảng tổng hợp sau :
STT
Một số chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2005
1
Tổng giá trị TSCĐ
VNĐ
333.020.380.110
842.572350.639
2
Vốn LĐ
VNĐ
509.551.970.520
600.118.210.420
3
Doanh Thu
VNĐ
150.899.705.631
380.059.721.277
4
Lợi nhuận
VNĐ
568.010.689
791.656.435
Qua bảng tổng hợp số liệu về một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty CNTT Nam Triệu ta có thể nhận thấy :
Trong những năm qua Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, văn bản mới về đổi mới kinh tế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các công ty tiến hành sản xuất kinh doanh thích ứng với những đặc điểm của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là việc ban hành thông tư 117/CP về việc ưu tiên phát triển ngành Công nghiệp tàu thủy VN. Đó là các chính sách ưu tiên về thuế và vốn đầu tư do đó tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua không ngừng phát triển.
2.1.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất mặt hàng chủ yếu của công ty
Sơ đồ1.11 Trình tự các bước công nghệ đóng mới tàu:
- Nghiên cứu bản vẽ thiết kế
- Lập quy trình công nghệ
Phóng dạng lấy dấu
Chế tạo dương mẫu
Kiểm tra
Lắp ráp phân tổng đoạn
Hàn phân tổng đoạn
Hạ liệu, gia công chi tiết
Gá hàn các chi tiết
Kiểm tra
Lắp ráp tổng thành
Hàn hoàn chỉnh
Kiểm tra
Làm sạch bề mặt kim loại
Sơn,trang trí
Lắp ráp máy (nếu có)
Lắp ráp hệ thống thiết bị
Hạ thuỷ
Nghiệm thu ,xuất xưởng
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
*Trình tự công nghệ các bước sửa chữa:
Trình tự các bước trong công nghệ sửa chữa phương tiện tàu thuỷ bao gồm các bước 1,2,5,6,7,8,11,12,13,14,15 tương tự như đóng mới.
2.1.2.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm SXKD và quản lý, phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, đồng thời để xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ , hiệu quả phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như mọi nhiệm vụ sản xuất của công ty, NASICO đã lựa chọn phương thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo phương thức này toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến hành tập trung tại một phòng kế toán duy nhất.
Sơ đồ 1.12 Bộ máy kế toán tại công ty:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
K.t Vật tư
K.t Ngân hàng
K.t Đầu tư XDCB
KT. Công nợ phải trả
KT.TSCĐ
k.t Thanh toán
K.t Nợ phải thu
K.t Thuế
K.t Tổng hợp
*Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của đơn vị. Mọi thông tin từ kế toán viên đều được tập hợp cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng sẽ tổng hợp , kiểm tra, phân tích toàn bộ những thông tin này và sau đó cung cấp một cách chính xác, trung thực kịp thời những thông tin đó theo yêu cầu của Giám đốc và các phòng ban liên quan, đảm bảo thông tin kế toán tài chính đến đối tượng sử dụng một cách nhanh chóng. Đồng thời kế toán trưởng chỉ đạo các nhân viên kế toán trong phòng về công tác tập hợp số liệu, ghi chép các loại sổ sách và lập báo cáo kế toán hàng tháng tổng hợp báo cáo ,đánh giá kết quả thu chi tài chính của Công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn phải lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho cấp trên.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, theo dõi BHYT,BHXH,KPCĐ, tài khoản tạm ứng nội bộ.
- Kế toán vật tư: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tình hình nhập xuất các loại vật tư.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi việc cung ứng vốn và trả nợ ngân hàng , giao dịch và mở rộng các mối quan hệ với nhiều ngân hàng, cục vốn, cục thuế.
- Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: theo dõi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đặt quan hệ với các ngân hàng để vay vốn đầu tư , quyết toán các công trình cơ bản hoàn thành, báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán công nợ phải trả: theo dõi chi tiết công nợ đến từng hợp đồng, từng hóa đơn chứng từ , công nợ đầu tư xây dựng cơ bản để thuận lợi cho việc quyết toán công trình hoàn thành sau này.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ tính đúng và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ, trích nộp đầy đủ khấu hao TSCĐ theo quy định của nhà nước, lập báo cáo TSCĐ. Từ đó phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, chi tiền mặt , thanh toán công nợ, viết phiếu thu chi.
- Kế toán nợ phải thu: theo dõi các khoản phải thu khách hàng và đi thu hồi công nợ.
- Kế toán thuế: theo dõi các khoản thuế phát sinh xung quanh hoạt động SXKD
của Công ty và thực hiện nghĩa vụ trích nộp thuế theo quy định của nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp chi phí sản xuất và tình giá thành , lập các biểu báo cáo tổng lượng.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và trình độ quản lý của nhân viên kế toán, công ty đã chọn hình thức sổ kế toán “nhật ký chứng từ” và áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT:
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán tại công ty được tính theo năm từ 01/01-31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ mà doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng là đồng Việt Nam.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Hiện nay công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ kho.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty Công nghiệp tàu thuỷ nam triệu:
2.2.1 Phân loại và quản lý nguyên vật liệu
2.2.1.1 Phân loại
Vật liệu, trong công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, có công dụng cũng khác nhau ở nhiều bộ phận khác nhau . Do vậy để thống nhất công tác quản lý vật liệu phục vụ cho yêu cầu phân tích , đánh giá tình hình cung cấp sử dụng vật liệu ở công ty , căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu mà NVL ở Cty được phân ra làm các loại sau:
- Vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm như:
Tôn,sắt,thép,que hàn…
- Nguyên vật liệu phụ : là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, phối hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện, nâng cao tính năng và chất lượng sản phẩm như: Sơn lam M270, Sơn hòa bình M 234, Sơn chống gỉ
- Nhiên liệu: bao gồm các loại thực thể ở thể rắn , lỏng , khí như: Ga,Ôxy,Cácbon...dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng thay thế cho máy móc thiết bị ,phương tiện vận tải phục vụ cho công việc sửa chữa máy móc thiêt bị.
- Vật liệu khác:là các vật liệu như bao bì đóng gói và các vật liệu đặc trưng.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể bán hay sử dụng.
2.2.1.2. Quản lý nguyên vật liệu tại công ty
Trong ngành sản xuất NVl chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho Cty
- Trong khâu thu mua: Công ty thực hiện việc thu mua NVL theo đúng kế hoạch, đúng tiến độ thi công. Quản lý chặt chẽ NVL đủ về mặt lượng, đúng về chủng loại và đảm bảo về chất lượng.
- Trong khâu bảo quản: NVL khi mua về được chuyển tới các nhà kho riêng để phân loại từng vật liệu tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt đảm bảo an toàn cho vật liệu.
- Trong khâu dự trữ: Bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không gián đoạn do vậy công ty thường xuyên dự trữ nguyên vật liệu để tránh hiện tượng cung ứng không kịp hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
2.2.1.3. Danh mục một số nguyên vật liệu tại công ty
STT
Tên danh mục vật tư
ĐVT
Đơn giá
Số lượng
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Nguyên vật liệu chính
Que hàn
Tôn 20 ly
Tôn 30 ly
Thép tấm các loại 2-5-10
Tôn mắt xích 4ly(1500 x 2000)
Thép L40*40*4
Thép 50*50*5
Thép 50*50*5
Ông thép đen 120
Thép ống đúc 18*2,5
Ông kẽm 21*1,9
Ông thép 21*3
Thép ống đúc 73,5*5,5
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
m
Kg
Kg
Kg
Kg
85.000
43.000
43.500
13.200
42.800
14.000
9.300
10.250
80.000
76.500
14.000
13.800
8.500
143
200
126
256
89
65
78
253
24
63
123
46
68
II
1
2
3
4
5
6
Nguyên vật liệu phụ
Sơn kem M 124
Sơn xanh M256
Sơn xanh AD
Sơn chống rỉ M
Sơn LZI primer HB Dark
Sơn cách điện
Lít
Lít
Lít
Lít
Lit
Kg
31.200
31500
32.000
33.637
34.000
35.200
32
15
24
68
73
57
III
1
2
3
4
5
6
7
Nhiên liệu
Dầu nhờn HD 40
Dầu CS 32
Khí C02
Khí Ôxy
Đất đèn
Gas loại 12 Kg
Gas loại 48 Kg
Kg
Lit
Chai
Chai
Kg
Bình
Bình
28.000
31.000
4.600
25.000
34.000
100.000ư
358.000
52.5
84
678
120
50
16
6
2.2.2 Đánh giá vật liệu:
Tại công ty thực hiện đánh giá NVL theo trị giá thực tế
*Trị giá thực tế nhập kho của vật liệu được tính như sau:
-Đối với vật liệu mua ngoài :
Giá trị thực tế = Giá mua + Chi phí - Các khoản chiết
Vật liệu NK ghi trên HĐ thu mua khấu giảm giá
- Đối với vật liệu tự gia công chế biến thì giá trị thực tế nhập kho là giá trị thực tế của vật liệu xuất gia công cộng với chi phí gia công chế biến:
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến thì giá trị thực nhập là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công cộng với chi phí vận chuyển , bốc xếp... cộng chi phí trả thuê gia công.
- Đối với vật liệu tặng thưởng : thì trị giá thực tế tính theo giá trị tương đương cộng với các chi phí liên quan ( chi phí vận chuyển...)
*Đối với vật liệu xuất kho dùng cho hoạt động SX
Thì trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ :Theo phương pháp này
Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật tư x Đơn giá bình quân
NVL xuất kho xuất kho gia quyền
Đơn giá = Trị giá TT của VL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư nhập Tkỳ
bình quân Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
*Thủ tục nhập xuất kho vật liệu
+ Thủ tục nhập kho vật liệu
Vật liệu mua ngoài do phòng vật tư tiến hành thu mua theo kế hoạch của công ty . Sau khi kí kết hợp đồng căn cứ vào bản thiết kế đã được duyệt , phòng dự án , kĩ thuật viết đơn đề nghị mua vật tư , kèm theo bảng báo giá vật tư trình phó giám đốc sản xuất, giám đốc phê duyệt . Sau đó phòng vật tư tiến hành thu mua vật tư . Thủ tục thu mua gồm 2 bên kí kết hợp đồng mua bán vật tư, bên cung cấp vật tư viết hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận cho bên thu mua . Vật liệu về đến công ty , trước khi nhập kho được các nhân viên của KCS , phó phòng TC-KT người mua , nhân viên điều độ sản xuất lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra chất lượng , số lượng , quy cách phẩm chất, số lượng thực nhập đúng tiêu chuẩn .
Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập làm 02 bản: 01 bản giao cho phòng vật tư , 01 bản giao cho phong TC-KT . Trường hợp vật tư không đúng quy cách , phẩm chất , số lượng so với hóa đơn thì lập thêm 01 bản nữa kèm theo chứng từ liên quan để gửi cho bên cung cấp vật tư để giải quyết.
Sau đó căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa ,phong TC-KT viết phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho được viết làm 05 liên :
- 01 liên giữ tại phòng TC-KT
- 01 liên giao cho người nhập kho ,
- 01 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho ,
- 01 liên giao cho phòng KT vật tư ,
- 01 liên giao cho phòng chức năng tùy thuộcvào loại vật tư nhập kho .
Các phiếu nhập kho chậm nhất là sau 02 ngày phải được thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển giao cho các phòng cần sử dụng phiếu theo quy định.
Vật liệu sau khi đã hoàn thành thủ tục nhập kho , thủ kho sắp xếp vào đúng nơi quy định , đảm bảo tính khoa học , hợp lý , thuận tiện cho việc bảo quản và công tác theo dõi tình hình nhập ,xuất, tồn vật liệu .
*Thủ tục xuất kho vật liệu :
Căn cứ vào nhu cầu định mức vật tư , các đơn vị có nhu cầu sử dụng vật tư viết đơn đề nghị xuất kho trình các phòng chức năng và được giám đốc duyệt .
Phiếu xuất kho được lập thành 05 liên :
- 01 liên giữ tại phòng TC-KT
- 01 liên giao cho người nhận vật tư
- 01 liên giao cho phòng KT vật liệu
- 01 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho
- 01 liên giao cho các phòng chức năng
Các phiếu xuất kho vật tư chậm nhất là sau 02 ngày phải được thủ kho ghi vào thẻ kho và chuyển giao cho các phòng sử dụng phiếu theo quy định
2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty công nghiệp tàu thuỷ nam triệu
2.2.3.1.Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán vật liệu tại công ty.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp kế toán chi tiết vật tư phải được thực hiện theo từng kho, từng nhóm và từng thứ vật liệu và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ
Theo quyết định số TC/.QĐ - CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính có sửa đổi và bổ sung các chứng từ kế toán sử dụng tại công ty bao gồm:
+ Phiếu nhập (mẫu số 01-VT)
+ Phiếu xuất (Mẫu số 01-VT)
+ Hoá đơn (GTGT) (mẫu số 01-GTKT).
+ Biên bản kiểm tra vật tư,hàng hoá (mẫu số 06-VT)
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết vật liệu
Mọi chứng từ kế toán này được luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận, các nhân có liên quan
2.2.3.2 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Sơ đồ2.5 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Sổ (Thẻ) KT chi tiết
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp
Chứng từ nhập
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nội dung
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu
ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán ghi vào sổ ( hoặc thẻ) chi tiết NVL có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tồn của từng thứ NVL rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho.
Biểu mẫu 2.1
Công ty CNTT Nam Triệu Số: 58/12-53000 DWT-1
Phòng Vật tư
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 12 năm 2005 Nợ:………...
Có:………..
Đơn vị nhận hàng: Tổ Hàn 1 –Phân xưởng hàn
Lý do xuất kho :Xuất đóng tàu 53000 DWT số 1
Xuất tại kho : Công ty CNTT Nam Triệu (Kho Bà Liền)
STT
Tên quy cách
Vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Y/cầu
Thực Xuất
1
Dây hàn lõi thuốc
Kg
1155
2
Dây hàn các bon
Kg
1173
3
Que thổi các bon
Kg
100
4
Sứ lót đường hàn
Kg
30
5
Thuôc hàn OK
Kg
150
6
Que hàn NT
Kg
144
7
Que hàn NA
Kg
54
8
Que hàn NB
Kg
06
Cộng tổng: Tám khoản
Người nhận Thủ kho Phụ trách cấp phát
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Vũ Đức Thịnh Nguyễn Thị Liền Đào Trọng Tấn
Biểu mẫu 2.2
Công ty CNTT Nam Triệu
Phòng Vật tư PHIếU nhập KHO Mẫu số: 01-VT
Ngày 02 tháng 12 năm 2005 theo QĐ: 1141-C/QĐ/C
ngày 01 tháng 11 năm 1995
của Bộ tài chính
Nợ: 152 Số: 106
Họ tên người nhập hàng: Ông Thành – Phòng vật tư Có111
Nhập theo: Hoá đơn thuế GTGT số:DN/2005B số:0028736 ngày 13/11/2005
Nhận của: Công ty cổ phần thương mại ánh Ngọc
Nhập tại kho: Công ty CNTT Nam Triệu
STT
Tên nhãn hiệu
Quy cách vật tư
Mã
Đơn vị
tính
Số lượng
Thực nhập
Đơn giá
Thành tiền
B
C
D
1
2
3
1
2
3
4
5
6
Tay kéo tủ inox
Cò đồng(để giữ cửa)
Chốt đồng
Vít bắt gỗ M3x40
Nẹp nhựa trangtrí20x2
Keo silicon
Cộng tiền hàng
Cái
Cái
Cái
Cái
m
tuýp
200
100
100
5.000
200
25
5.000
5.000
3.500
100
5000
17.500
1.000.000
500.000
350.000
500.000
1.000.000
437.500
3.787.500
Thuế GTGT
378.750
Tổng tiền thanh toán
4.166.250
Bằng chữ: Bốn triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm năm mươi đồng
Ghi phiếu Thủ kho Người nhập Thủ trưởng đơn vị
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Biểu mẫu2.3
Công ty CNTT Nam Triệu
Tên kho: Vật tư Thẻ kho Mẫu số: 06-VT
Ngày lập thẻ: 23/11/05 Ban hành theo QĐsố:1141-TC-CĐKT
Ngày 01/11/1995 của bộ tài chính
Tờ số: 02
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ,sản phẩm hàng hóa : tay kéo tủ inox
Đơn vị tính : Cái
Ngày nhập xuất
Chứng Từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
58/12
58/12
13/11
03/12
Tồn đầu tháng
Ô. Thành nhập kho
Xuất cho PX Mộc
Tay kéo tủ inox
200
200
100
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên )
Phạm thị Tâm Trần thị Lý
Biểu mẫu 2.4
Nasico Mẫu số :06-VT
biên bản kiểm tra hàng hóa nhập kho Số:58/11
Ngày 13 tháng 11 năm 2005
Kho : VT Hóa đơn số :0028736
TT
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
01
02
03
04
05
06
07
08
09
Tay kéo tủ inox
Cò đồng(để giữ cửa)
Chốt đồng
Vít bắt gỗ M3x40
Nẹp nhựa trang trí20x2
Keo silicon
Bọc lại 09 cái đệm
KT:1.500x500x100
Bọc lại 12 cái đệm KT:1.000x500x50
Bọc lại 06 cái đệm KT:2200x300x100
Cái
Cái
Cái
Cái
m
tuýp
Cái
Cái
Cái
200
100
100
5.000
200
25
09
12
06
Kết luận : Đồng ý nhập kho 09 mục
Tổ kiểm định vật tư- thiết bị Thủ kho Người nhập
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Trần văn Hùng Phạm thị Tâm Hoàng văn Thành
Biểu mẫu 2.5 Hoá Đơn
Giá trị gia tăng
Liên 02: Giao cho khách hàng Mẫu số: Mẫu số:01GTKT-3LL
Ngày 13 tháng11 năm2005 GR/2005B
No: 0028736
Đơn vị bán hàng : Công ty CP Thương Mại ánh Ngọc
Địa chỉ: Thôn 5 -An Hòa-An Dương -HP
Điện thoại: 031574960 Mã số : 0200647549
Họ tên người mua: Anh Thành
Tên đơn vị: Công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu
Số tài khoản : Hình thức thanh toán : tiền mặt MS: 0200158227
STT
Tên hàng hoá DV
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1 x 2
1
2
3
4
5
6
Tay kéo tủ inox
Cò đồng(để giữ cửa)
Chốt đồng
Vít bắt gỗ M3x40
Nẹp nhựa trangtrí20x2
Keo silicon
Cộng tiền hàng
Cái
Cái
Cái
Cái
m
tuýp
200
100
100
5.000
200
25
5.000
5.000
3.500
100
5000
17.500
1.000.000
500.000
350.000
500.000
1.000.000
437.500
3.787.500
Thuế GTGT 10%
378.750
Tổng tiền thanh toán
4.166.250
Bằng chữ: Bốn triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm năm mươi đồng
Ghi phiếu Thủ kho Người nhập Thủ trưởng đơn vị
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL tại công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu
2.2.4.1: Tài khoản sử dụng
Hiện nay công ty sử dụng TK 152: “ Nguyên vật liệu” TK 151: “Hàng mua đang đi đường” Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản như :TK:1331; TK111.1; TK 112.1; TK:141; TK:331…..
Nôị dung kết cấu TK 152
- Bên nợ: Giá trị thực tế vật liệu nhập kho khi mua ngoài
- Bên có: Giá trị thực tế của vật liệu xuất kho để sản xuất.
- Dư nợ: Phản ánh tình hình thực tế vật liệu hiện còn trong kho.
*Tài khoản 152- “Nguyên vật liệu” được chi tiết thành các tiểu khoản
- TK 152.1- “NVL chính”.
- TK 152.2- “NVL phụ”.
- TK 152.3- “ Nhiên liệu”
*TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nội dụng:
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vật tư, hàng hoá công ty đã mua, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và hàng đang đi đường cuối tháng trước, tháng này nhập kho.
Kết cấu:
Bên Nợ ghi:
Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường (hàng thuộc quyền sở hữu của doanh nghệp)
Bên Có ghi:
Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối kỳ.
2.2.4.2. Phương pháp kế toán:
A.Kế toán tăng nguyên vật liệu
*Tăng do mua ngoài
Tại công ty CNTT Nam Triệu nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ khi mua về phải có hoá đơn và qua kiểm nghiệm nếu đúng và đủ cả số lượng và chất lượng thì mới làm thủ tục nhập kho . Khi nguyên vật liệu nhập kho phải được tiến hành đầy đủ các thủ tục như viết phiếu nhập kho và thẻ kho để đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán nguyên vật liệu.
Trích số liệu : Căn cứ vào hóa đơn mua hàng 0028736 của công ty CP Thương Mại ánh Ngọc điạ chỉ: thôn 5 -An Hòa - An Dương- Hải Phòng. Giá chưa thuế 7.987.500 (thuế 10%) Nhập kho ngày 13/11/05.
Kế toán ghi:
Nợ TK152: 7.987.500
Nợ TK133: 798.750
Có TK 331: 8.786.250
Do công ty có đặc điểm nhập vật liệu với số lượng lớn chủng loại nhiều nên tổ và phòng ban riêng khi phát sinh chi phí vận chuyển vật liệu về nhập kho kế toán hạch toán tính luôn chi phí vào giá trị vật liệu nhập .
* Kế toán nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến : Thường là gia công một số phụ tùng thay thế . Khi gia công xong về nhập kho kế toán hạch toán thêm tiền gia công vào nguyên giá vật tư xuất đi gia công:
Trích số liệu : Theo chứng từ ghi sổ số 95/11 ngày 23/11/05 kế toán ghi :
Nợ TK 152: 30.168.500
Nợ TK 133: 3.016.850
Có TK 331: 33.185.350
* Kế toán tổng hợp do chênh lệch trong kiểm kê nếu phát hiện vật liệu trong kho thừa so với sổ sách kế toán ghi :
Theo báo cáo kiểm kê ngày 10/11/05 . Kế toán ghi :
Nợ TK 152: 1.750.910
Có TK 411: 1.750.910
B .Kế toán tổng hợp giảm vật liệu :
Công ty xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ chủ yếu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn xuất kho để gia công chế biến , quản lý doanh nghiệp , trao đổi....Trong điều kiện nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm được coi là là một trong những yếu tố cấu thành nên sản phẩm nên được tính vào chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải phản ánh kịp thời tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng sử dụng theo giá thực tế xuất kho ,kế toán phản ánh các chứng từ theo từng nhóm , từng loại vật liệu .
Trích số liệu : Theo phiếu xuất kho số 58/11 ngày 23/11/05. Kế toán ghi :
Nợ TK 621: 8.786.250
Có TK 152: 7.987.500
Có TK 333: 798.750
Biểu mẫu2.10
Công ty Công nghiệp TT Nam Triệu
NASICO
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản: 331- Phải trả người bán
Đối tượng: Công ty CPTM Hoàng anh
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
31/03
31/03
6
31/03
31/03
1.Số dư đầu kỳ
2.Số phát sinh
Mua Tôn
Thanh toán
-Cộng phát sinh
3.Số dư cuối kỳ
1521
133
112
408.350.000
408.350.000
768.366.000
38.418.300
806.784.300
398.434.300
Ngày 22 tháng 3năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu mẫu2.11
Công ty Công nghiệp TT Nam Triệu
NASICO
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản: 331- Phải trả người bán
Đối tượng: Công ty CPTM Anh Ngọc
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
31/03
28/03
1.Số dư đầu kỳ
2.Số phát sinh
Mua sơn
Cộng phát sinh
3.Số dư cuối kỳ
1521
133
47.358.091
2.367.904
49.725.995
49.725.995
Ngày 22 tháng 3năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu mẫu2.12
Công ty Công nghiệp TT Nam Triệu
NASICO
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản: 331- Phải trả người bán
Đối tượng: Công ty vật tư Hải An
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
31/03
31/03
6
31/03
31/03
1.Số dư đầu kỳ
2.Số phát sinh
Mua Thép soắn
Thanh toán
-Cộng phát sinh
3.Số dư cuối kỳ
1521
133
112
23.700.000
21.545.460
2.154.540
23.700.000
0
Ngày 22 tháng 3năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu mẫu:2.16
Công ty công nghiệp tàu thuỷ
Nam Triệu
Sổ cái TK 1521
Năm 2005
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
291.133.500
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK 152
Tháng 3
TK 331
Cộng phát sinh
Nợ
54.580.400
Có
51.023.000
Số dư cuối tháng
Nợ
298.250.800
Có
Ngày 31 Tháng 3 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) Ký,họ tên)
biểu số 2.17
Công ty công nghiệp tàu thuỷ
Nam Triệu
Sổ cái TK 331
Năm 2005
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
42.500.000
Ghi có các TK, đối ứng nợ TK 331
Tháng 3
TK 112
Cộng phát sinh
Nợ
422.134.300
Có
922.710.295
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
543.075.995
Ngày 31 Tháng 3 năm 2005
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) Ký,họ tên)
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở công ty công nghiệp tàu thủy nam triệu
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty CNTT Nam Triệu
Như chúng ta đã biết, hạch toán nguyên vật liệu là một phần hành kế toán không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản xuất bởi vì ở những doanh nghiệp này, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là một vấn đề mà các doanh nghiệp rất quan tâm và chú trọng đến.
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc hạch toán nguyên vật liệu được chính xác, kịp thời, ngăn ngừa được rủi ro do sự giảm giá nguyên vật liệu trên thị trường mang lại. Đồng thời, nó cũng góp phần làm cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chính xác hơn.
Không những thế, việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu còn góp phần thúc đẩy công tác kế toán ở doanh nghiệp hòa nhập với xu hướng tiến bộ chung của thế giới nhằm hiện đại hoá công tác kế toán nguyên vật liệu, đảm bảo công tác thông tin một cách chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho chỉ đạo sản xuất.
3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu
3.2.1: Những ưu điểm:
*ưu điểm 1: : Về tình hình chung của công ty Công nghiệp TT Nam triệu .
Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, văn bản mới về đổi mới kinh tế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho công ty tiến hành sản xuất kinh doanh thích ứng với những đặc điểm của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là việc ban hành thông tư 117/CP về việc ưu tiên phát triển ngành Công nghiệp tàu thủy VN. Đó là các chính sách ưu tiên về thuế và vốn đầu tư ...Thêm vào đó la kết quả SXKD đã đạt được trong mấy năm vừa qua là tiền đề và động lực thúc đẩy Cty bước vào hoạt động đạt kết quả cao hơn.hiện nay Cty có một lực lượng lao động dồi dào, có năng lực và nhiệt tình. Đó là đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và công nhân kỹ thuật lành nghề. Đây là một trong những nhân tố cơ bản quyết định đến hiệu quả SXKD của Cty.
*. Ưu điểm 2: Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Cty có 16 kế toán viên, mỗi người có 1 nhiệm vụ riêng tùy thuộc vào sự sắp xếp, bố trí, phân công của kế toán trưởng. Căn cứ vào chuyên môn, năng lực của từng người, kế toán trưởng sẽ giao nhiệm vụ khác nhau. Việc biên chế trong phòng kế toán như hiện tại có thể đáp ứng hoàn thành khối lượng công việc kế toán xác định của công ty.Thực tế cho thấy, bộ máy kế toán hiện nay là hoàn toàn phù hợp với quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý của công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, đủ năng lực và đã tạo điều kiện tốt nhất cho ứng dụng, phát triển tin học hóa công tác kế toán. Bên cạnh đó, kể đến tinh thần nỗ lực, cố gắng làm tốt chức trách, nhiệm vụ cũng như thái độ nghiêm túc trong công việc của mỗi kế toán viên trong phòng kế toán đã góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. Mỗi kế toán viên luôn luôn học hỏi để trau dồi kinh nghiệm công tác cũng như năng lực, trình độ của bản thân qua đó làm cho bộ máy kế toán lớn mạnh có chuyên môn hóa cao, đủ khả năng hoàn thành mọi nhiệm vụ của kế toán đơn vị.
Hình thức tổ chức kế toán tập trung đã đảm bảo chỉ đạo và thực hiện toàn diện, thống nhất và tập trung công tác kế toán, thông tin kinh tế của đơn vị. đồng thời đảm bảo đối chiếu nhanh tránh sai xót, luân chuyển chứng từ kịp thời để phục vụ ghi vào sổ kế toán một cách nhanh chóng và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh; báo cáo đầy đủ kịp thời phục vụ thông tin quản lý trong kỳ hoạt động của công ty.
Việc đầu tư những trang thiết bị của công ty trong phòng kế toán cũng như việc ứng dụng phần mền kế toán đã làm giảm bớt khối lượng công việc cho các kế toán viên,làm cho việc tính toán trở nên đơn giản ,nhanh chóng và chính xác hơn.Từ đó cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời.
Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức công tác quản lý của Công ty nói chung và tổ chức công tác hạch toán kế toán NVL nói riêng đã liên tục được củng cố và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu khách quan của nền kinh tế và chấp hành đúng quy định, thể lệ kế toán của Nhà nước ban hành.Về cơ bản sổ sách kế toán Công ty mở tương đối đầy đủ các phát sinh kinh tế, việc ghi chép được tuân thủ theo đúng quy định của hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Bước đầu Công ty đã có nhiều tiến bộ trong việc xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vật tư đáp ứng cho nhu cầu sản xuất tránh lãng phí NVL. Với hệ thống định mức vật tư đó được xây dựng cụ thể chi tiết cho từng loại, nhóm vật tư cho từng công trình tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ, đội tiết kiệm được vật tư trong sản xuất.
*. Ưu điểm 3: Hình thức kế toán:
Việc áp dụng hình thức kế toán”Nhật ký chứng từ”của công ty đã có những ưu điểm nổi bật so với các hình thức kế toán khác.
- Giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, không ghi trùng lặp, kiểm tra đối chiếu thường xuyên cung cấp khối lượng kịp thời cho công việc, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán, đảm bảo tính kết hợp cao giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Bởi vậy, hình thức kế toán này rất phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.
*. Ưu điểm 4 : Về công tác quản lý nguyên vật liệu :
- Công ty đã tiến hành xây dựng hệ thống các kho bãi chứa đựng bảo quản và cung cấp vật tư cần thiết cho quá trình sửa chữa và đóng mới tàu. Do vậy, các loại vật tư mua đã được bảo quản tốt và giảm được đáng kể các chi phí vận chuyển phát sinh.
- Bộ phận lập dự toán chi phí, lập kế hoạch thi công và kế hoạch cung ứng vật tư luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do vậy quá trình cung ứng vật tư cho sản xuất đảm bảo tính hợp thời đầy đủ và giảm các chi phí lưu kho phát sinh như chi phí bảo quản mất mát...
-Các thủ tục cung ứng vật tư cho các công trình được Công ty thiết lập khá chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch thu mua cho đến lúc xuất vật tư và thuờng xuyên có sự giám sát, kiểm tra của Phó giám đốc sản xuất,quản đốc
3.2.2: Những mặt hạn chế :
Bên cạnh những ưu điểm trên thì tại công ty công tác kế toán còn một số những hạn chế sau:
Hạn chế 1:
-Hiện nay giá cả của các loại nguyên vật liệu thường xuyên biến động và không ổn định có thể tháng này lên cao hơn tháng trước và ngược lại. Chính vì thế mà ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và lợi nhuận của công ty không những thế mà việc hạch toán kết quả kinh doanh của công ty khó khăn hơn.Mà tại công ty chưa có quỹ để dự phòng sự biến động của giá cả.
Hạn chế 2:
-Do đặc điểm của ngành nghề sản xuất cho nên nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại tuy công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu nhưng chưa tỉ mỉ,chi tiết , chưa chia thành từng loại, nhóm và thứ cụ thể do đó công tác quản lý nguyên vật liệu trong công ty chưa được thuận tiện, còn khó khăn phức tạp .
Hạn chế 3:
-Hiện nay công ty áp dụng tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ.Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời .
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu.
Qua quá trình nghiên cứu , tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty công nghiệp TT Nam Triệu, em nhận thấy bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã đạt được thì vẫn còn một số những nhược điểm nhất định. Dưới góc độ là một sinh viên em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến riêng của mình mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công nghiệp TT Nam Triệu.
* Giải pháp 1: Đối với việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho:
- Do giá cả nguyên vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động thất thường,mà đặc điểm ngành nghề sản xuất của công ty diễn ra trong một thời gian dài,do đó chỉ cần một sự thay đổi nhỏ cũng sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả xây dựng hay lợi nhuận của công ty. Mặc dù vậy công ty vẫn chưa tiến hành lập dự phòng giảm giá ,tăng giá nguyên vật liệu.
Theo em công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá ,tăng giá nguyên vật liệu để bù đắp chi phí nguyên vật liệu tăng đột ngột, khắc phục trước mắt những thiệt hại gây ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Việc lập sự phòng giảm giá nguyên vật liệu theo công thức sau:
Mức dự phòng cần lập cho năm tới
=
Số vật liệu tồn kho cuối niên độ
x
Mức giảm giá vật liệu
Trong đó:
Mức giảm giá vật liệu
=
Đơn giá ghi sổ
-
Đơn giá thực tế trên thị trường
*Giải pháp 2: Về việc tổ chức quản lý nguyên vật liệu.
Công tác quản lý VL, CCDC là 1 trong những khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Do vậy để quản lý tốt vật liệu, công cụ dụng cụ tránh nhầm lẫn thiếu sót Công ty cần sử dụng sổ danh điểm VL giúp cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Công ty được thực hiện tốt và dễ dàng. Mỗi nhóm, mỗi thứ VL được quy định một sổ riêng sắp xếp một cách trật tự thuận tiện cho việc cung cấp các thông tin về từng nhóm, loại, thứ vật liệu chính xác kịp thời.
Nhìn chung việc áp dụng chế độ kế toán mới của Bộ tài chính trong Công ty tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn những khiếm khuyết dẫn đến việc hạch toán thiếu chính xác và tính hợp lý chưa cao. Vì vậy Công ty nên mở rộng hệ thống tài khoản cấp 2. Nó sẽ giúp Công ty và đánh giá một cách chính xác hơn NVL trong Công ty.
*Giải pháp 3: Giải pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho:
Hiện tại công ty áp dụng tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ theo như những hạn chế đã nêu ở trên .Để đảm bảo cho việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và thường xuyên.Thì theo em công ty nên áp dụng tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn (hay đơn giá bình quân di động) theo cách tính này thì xác định trị giá vốn của vật tư hàng ngày cung cấp thông tin một cách kịp thời và phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp vì hiện tại doanh nghiệp đã sử dụng phần mền kế toán .
Trong thời gian thực tập ngắn ngủi với kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, em cố gắng tập trung nghiên cứu, tìm hiều tình hình thực tế của công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất như trên, em rất mong được sự tham gia góp ý của Ban Giám đốc cùng cán bộ kế toán ở công ty để bổ sung vào vốn kiến thức chuyên môn của em.
Có được kết quả này em xin chân thành cám ơn sự ủng hộ của Giám đốc, sự quan tâm giúp đỡ tận tình của cán bộ phòng kế toán công ty và giáo viên hướng dẫn đã chỉ bảo, hướng dẫn em để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết luận
Từ cơ sở của công tác kế toán nguyên vật liệu và thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty Công nghiệp TT Nam Triệu nói riêng một lần nữa có thể khẳng định vai trò quan trọng của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, việc tăng cường công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả góp phần không nhỏ vào mục tiêu hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Những bài học thực tế tích luỹ trong thời gian thực tập tại công ty đã giúp em củng cố và nắm vững kiến thức đã học trong nhà trường. Nắm được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã tìm hiểu và nghiên cứu để thấy được ưu điểm cần phát huy, những hạn chế còn tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty.
Vì thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót . Kính mong sự góp ý kiến của Ban Giám đốc, cán bộ phòng kế toán công ty Công nghiệp TT Nam Triệu cùng quý thầy, cô giáo trong Ban kinh tế giúp em để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn Thầy giáo Nguyễn Quốc Cẩn , cùng toàn thể quí thầy cô trong ban kinh tế và ban Giám đốc, cán bộ phòng kế toán của công ty Công nghiệp TT Nam Triệu đã quan tâm tạo điều kiện, nhiệt tình chỉ bảo giúp cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
.Lời nói đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán NVL Trong các doanh nghiệp sản xuất 3
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm , yêu cầu quản lí NVL trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2. Đặc điểm của NVL 3
1.1.1.3. Yêu cầu quản lí 4
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL. 5
1.1.2.1 Vai trò. 5
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán NVL. 6
1.2. Phân loại và đánh giá NVL 7
1.2.1 Phân loại NVL 7
1.2.2 Đánh giá vật liệu 8
1.2.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế. 8
a. Đánh giá vật liệu theo giá nhập kho. 8
b. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế xuất kho. 10
1.2.2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán: 13
1.3. Công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất 14
1.3.1. Kế toán chi tiết NVL. 14
1.3.1.1. Phương pháp thẻ song song 14
1.3.1.2.Phương pháp sổ số dư 16
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo 17
1.3.1.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 17
1.3.2 Chứng từ sử dụng 18
* Biểu Mẫu 1.1 20
1.3.3.Kế toán tổng hợp NVL 22
1.3.3.1 Phương pháp KKTX 22
1.3.3.1.1 Đặc điểm phương pháp KKTX: 22
1.3.3.1.2Tài khoản sử dụng 22
1.3.3.1.3 Trình tự kế toán 24
Sơ đồ:1.4 kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX (xem trang 29) 28
1.3.3.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 28
1.3.3.2.1Đặc điểm 28
1.3.3.2.2Tài khoản sử dụng: 30
1.3.3.2.3 Trình tự kế toán 30
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK (xem trang 33) 32
1.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu 32
1.3.4.1. Mục đích lập dự phòng 32
1.3.4.2. Nguyên tắc xác định 32
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK 33
1.3.4.3 Tài khoản sử dụng 34
1.3.4.4 Phương pháp kế toán 34
1.4 Sổ kế toán nguyên vật liệu: 35
1.4.1 Hình thức nhật ký chứng từ 35
Sơ đồ1.6.Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ 36
1.4.2 Hình thức nhật ký sổ cái. 37
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái 38
1.4.3 Hình thức nhật ký chung 38
1.4.4. Hình thức “ Chứng từ ghi sổ” 39
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 40
Sơ đồ:1.9 CTGS 41
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam triệu 42
2.1: Đặc điểm tình hình chung tại công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam triệu: 42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu: 42
2.1.1.1 Quá trình hình thành công ty 42
2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty: 43
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Cty 44
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 44
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty CNTT Nam Triệu (xem trang 46) 45
1. Giám Đốc 45
2.Phó Giám Đốc(5 Phó giám đốc) 45
Sơ đồ 1.10 Mô hình tổ chức quản lý của công ty CNTT Nam Triệu : 46
3.Các phòng ban : 47
2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 48
2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty. 49
2.1.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất mặt hàng chủ yếu của công ty 51
Sơ đồ1.11 Trình tự các bước công nghệ đóng mới tàu: 51
2.1.2.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 52
Sơ đồ 1.12 Bộ máy kế toán tại công ty: 52
2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty Công nghiệp tàu thuỷ nam triệu: 55
2.2.1 Phân loại và quản lý nguyên vật liệu 55
2.2.1.1 Phân loại 55
2.2.1.2. Quản lý nguyên vật liệu tại công ty 55
2.2.1.3. Danh mục một số nguyên vật liệu tại công ty 56
2.2.2 Đánh giá vật liệu: 57
2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty công nghiệp tàu thuỷ nam triệu 60
2.2.3.1.Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán vật liệu tại công ty. 60
2.2.3.2 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 60
Sơ đồ2.5 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 61
2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL tại công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu 67
2.2.4.1: Tài khoản sử dụng 67
*TK 151 - Hàng mua đang đi đường 67
2.2.4.2. Phương pháp kế toán: 68
A.Kế toán tăng nguyên vật liệu 68
B .Kế toán tổng hợp giảm vật liệu : 69
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở công ty công nghiệp tàu thủy nam triệu 82
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty CNTT Nam Triệu 82
3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu 82
3.2.1: Những ưu điểm: 83
3.2.2: Những mặt hạn chế : 85
Hạn chế 1: 85
Hạn chế 2: 85
Hạn chế 3: 86
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu. 86
* Giải pháp 1: Đối với việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho: 86
*Giải pháp 2: Về việc tổ chức quản lý nguyên vật liệu. 87
*Giải pháp 3: Giải pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho: 87
Kết luận 89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0682.doc