Hạch toán kế toán là một trong những công cụ để quản lý kinh tế. Trong đó kế toán nguyên vật liệu đã góp phần phát huy tạo dựng công tác kế toán. Kế toán nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong ngành sản xuất nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Trong đó việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu là công việc phức tạp, lâu dài, cùng với sự cố gắng của ban lãnh đạo, các phòng ban tổ chức đặc biệt là phòng kế toán luôn luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán với bộ phận kế toán nguyên vật liệu không ngừng hoàn thiện để hoàn thành tốt công tác kế toán của mình giúp công ty quản lý vật tư an toàn, tránh hao hụt, mất mát lãng phí vật tư.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------------------------
Giấy đề nghị mua vật tư
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Đồng kính gửi: Phòng kế toán vật tư Công ty.
Tên tôi là: Nguyễn Thanh Vân.
Bộ phận: Tổ sản xuất.
Đề nghị mua các loại vật liệu để tiện cho việc sản xuất sản phẩm.
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
PP 300 FP
Kg
2500
2
PP 110 MS
Kg
6000
3
Bột đồng
Kg
60
4
Titan
Kg
250
5
Axit stearic
Kg
500
6
TiO2CR 828
Kg
400
Lý do : Phục vụ cho sản xuất.
Ban giám đốc công ty
( Ký tên)
Trưởng phòng
( Ký tên)
Quản đốc phân xưởng
( Ký tên)
Thủ kho
( Ký tên)
Người đề nghị
( Ký tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị mua vật tư của tổ sản xuất Ban giám đốc đã phê duyệt đề nghị phòng vật tư thực hiện. Sau khi nhận được yêu cầu mua vật tư, phòng vật tư cử cán bộ thu mua 2.500 kg PP300 FP, 6000kg PP110MS.Khi hàng về đến Công ty hay đến kho cán bộ thu mua phải trình hóa đơn cho thủ kho để tiến hành kiểm nghiệm.
VD: Hóa đơn số 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008. Công ty đã mua 2.500kg PP300 FP, của Công ty Cổ phần hóa chất nhựa, thuế suất GTGT 10%, đã thanh toán với người bán bằng tiền mặt 138.863.445 đồng, thuế GTGT 13.886.555 đồng.Tổng giá thanh toán 152.750.000 đồng.
Hóa đơn ( GTGT)
Liên 2 ( Giao cho khách hàng)
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL
MH/2006B
N0:0067584
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần hóa chất nhựa.
Địa chỉ: 214 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội.
Số tài khoản : 10156301100 Mã số thuế: 0100942205-1
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Địa chỉ: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Số tài khoản: 09158632401. Mã số thuế: 0500465067
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
PPS 30 FP
Kg
1.500
21.363,6
32.045.500
2
PP 110 MS
Kg
5.000
21.363,6
106.818.000
Cộng tiền hàng 138.863.445
Thuế suất GTGT(10%) Tiền thuế GTGT 13.886.555
Tổng cộng 152.750.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm năm hai triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào Giấy đề nghị mua vật tư của tổ sản xuất Ban giám đốc đã phê duyệt đề nghị phòng vật tư thực hiện. Sau khi nhận được yêu cầu mua vật tư, phòng vật tư cử cán bộ thu mua 250kg Titan,60 kg Bột đồng, 500 kg Axit Stearic, 400 kg TiO2CR 828.Khi hàng về đến Công ty hay đến kho cán bộ thu mua phải trình hóa đơn cho thủ kho để tiến hành kiểm nghiệm.
VD Mua vật liệu phụ theo Hóa đơn số 0078134 ngày 06 tháng 6 năm 2008. Công ty đã mua 150 kg Titan, 400 kg Axit Stearic, 44 kg bột đồng, 300 kg TiO2CR 828 của Công ty TNHH Dũng Khiêm, thuế suất GTGT 5%, đã thanh toán với người bán bằng tiền mặt 23.464.000 đồng. Thuế GTGT 1.173.200 đồng tổng giá thanh toán 24.637.200 đồng.
Hóa đơn ( GTGT)
Liên 2( Giao cho khách hàng)
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL
MH/ 2006B
N0: 0078134
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dũng Khiêm.
Địa chỉ: 106A Nguyễn Khuyến – Hà Nội
Số tài khoản: 05687432145 Mã số thuế: 010139471
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Đại chỉ: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Số tài khoản: 01958632401 Mã số thuế: 0500465067.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Titan
Kg
150
32.000
4.800.000
2
Axit Stearic
Kg
400
13.000
5.200.000
3
Bột đồng
Kg
44
81.000
3.564.000
4
TiO2CR 828
Kg
300
33.000
9.900.000
Cộng tiền hàng 23.464.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 1.173.200
Tổng thành tiền 24.637.200
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu sáu trqam ba mươi bảy nghìn hai trăm đồng.
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi nguyên vật liệu về đến kho, người nhận hàng( ban kiểm định) căn cứ vào hóa đơn số 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008( trang 19)tiến hành kiểm nghiệm chất lượng và số lượng của 5.000 kg PP 110 MS, 1.500 PPS 300 FP trên thực tế có đủ so với hóa đơn không.Biên bản kiểm nghiệm vật tư được tiến hành như sau:
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang
Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: 03 – VT
QDD số 15/2006/QDD – BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
Chúng tôi gồm:
- Ông: Đặng Ngọc Anh - Thủ kho – Đại diện bên nhận.
- Ông: Lê Văn Quang - Phòng kỹ thuật - Đại diện bên nhận.
- Ông : Nguyễn Văn Thành - Đại diện bên giao.
Đã kiểm nghiệm các loại: Vật liệu PPS 300FP, PP 110MS.
TT
Tên quy cách nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách, nhãn hiệu,phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách, nhãn hiệu phẩm chất
1
PP 110 MS
Kg
5.000
5.000
2
PPS 300 FP
Kg
1.500
1.500
Ý kiến kiểm nghiệm:
Sau khi kiểm tra, chúng tôi đã trao đổi và thống nhất nguyên vật liệu PPS300FP, PP110MS đảm bảo nhập kho. Vậy chúng tôi lập biên bản này kính Báo ban giám đốc xin ý kiến Ban giám đốc.
Đại diện kỹ thuật
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Trưởng ban
( Ký, họ tên)
Sau khi kiểm tra chất lượng, số lượng, đối chiếu với hợp đồng bên mua đồng ý.Nguyên vật liệu về đến nơi sản xuất thì thủ kho nhận nguyên liệu tiến hành kiểm nghiệm và làm thủ tục nhập kho. Tại kho trên phiếu nhập kho chỉ ghi số lượng thực nhập. Phiếu nhập kho được làm hai bản một bản thủ kho lập cùng giấy giao nhận vật tư chuyển lên phòng vật tư. Một bản thủ kho đính kèm hóa đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán.Kế toán thanh toán căn cứ vào tính hợp lệ của chứng từ để thanh toán với người bán. Sau đó phiếu nhập kho chuyển cho kế toán vật liệu để theo dõi chi tiết trên sổ kế toán chi tiết vật liệu.Công ty chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt.
Thủ tục nhập kho thông qua phiếu nhập kho
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư.Theo hóa đơn GTGT số : 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008 ( trang 19) . Thủ kho lập phiếu nhập kho nguyên liệu PPS 300FP và PP 110 MS như sau:
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu sổ : 01 – VT
QĐ số 15/2006/QDD - BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Nợ: TK 152
Có: TK 111
Số : 1510
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Theo hóa đơn GTGT số : 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008.
Nhập tại kho : Công ty TNHH Hoàng Sơn.
TT
Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư.
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tế
1
PPS 300 FP
Kg
1.500
1.500
21.363,63
32.045.445
2
PP 110 MS
Kg
5.000
5.000
21.363,63
106.818.000
Tổng cộng
138.863.445
Tổng tiền bằng chữ: Một trăm ba tám triệu tám trăm sáu ba nghìn bốn trăm bốn mươi năm đồng.
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT 0078134 ngày 06 tháng 6 năm 2008( trang 21) người nhận nguyên liệu tiến hành kiểm nghiệm 150 kg Titan, 400 kg Axit Stearic, 44 kg bột đồng, 300 kg TiO2CR828.
Hội đồng kiểm nghiệm bao gồm:
- Ông: Đặng Ngọc Anh - Thủ kho - Đại diện bên nhận.
- Ông: Lê Văn Quang - Phòng kỹ thuật - Đại diện bên nhận.
- Ông : Nguyễn Văn Thành - Đại diện bên giao.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập như sau:
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang
Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: 03 – VT
QĐ số 15/2006/QDD – BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 06 tháng 06 năm 2008
Chúng tôi gồm:
- Ông: Đặng Ngọc Anh - Thủ kho – Đại diện bên nhận.
- Ông: Lê Văn Quang - Phòng kỹ thuật - Đại diện bên nhận.
- Ông : Nguyễn Văn Thành - Đại diện bên giao.
Đã kiểm nghiệm các loại: Vật liệu phụ Titan, Axit Stearic, bột đồng, TiO2CR828.
TT
Tên quy cách nhãn hiệu vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách, nhãn hiệu,phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách, nhãn hiệu phẩm chất
1
Titan
Kg
150
150
2
Axit Stearic
Kg
400
400
3
Bột Đồng
Kg
44
44
4
TiO2CR 828
Kg
300
300
Ý kiến kiểm nghiệm:
Sau khi kiểm tra, chúng tôi đã trao đổi và thống nhất Vật liệu phụ Titan, Axit Stearic, bột đồng, TiO2CR828 đảm bảo nhập kho. Vậy chúng tôi lập biên bản này kính báo ban giám đốc xin ý kiến Ban giám đốc.
Đại diện kỹ thuật
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Trưởng ban
( Ký, họ tên)
Tương tự như vật liệu chính, vật liệu phụ cũng nhập kho theo các bước như trên.
Sau khi kiểm tra chất lượng, số lượng, đối chiếu với hợp đồng bên mua đồng ý.Nguyên vật liệu về đến nơi sản xuất thì người nhận nguyên liệu tiến hành kiểm nghiệm và ghi số thực nhập vào hai phiếu nhập kho và giấy nhập kho và một phiếu giao nhận vật tư, cùng với người giao nhận vật tư ký vào phiếu đó. Một phiếu nhập kho và một phiếu giao nhận vật tư chuyển cho phòng vật tư, một phiếu nhập kho và hóa đơn mua vật tư chuyển lên phòng kế toán . Kế toán thanh toán căn cứ vào tính hợp lệ của chứng từ để thanh toán với người bán. Sau đó phiếu nhập kho chuyển cho kế toán vật liệu để theo dõi chi tiết trên sổ kế toán chi tiết vật liệu.Công ty chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt.
Thủ tục nhập kho thông qua phiếu nhập kho.
Căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư.Theo hóa đơn GTGT số : 0078134( trang 21) ngày 06 tháng 6 năm 2008. Thủ kho lập phiếu Nhập kho.
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu sổ : 01 – VT
QĐ số 15/2006/QDD - BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Nợ: TK 152
Có: TK 111
Số : 1520
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Hoa.
Theo hóa đơn GTGT số : 0078134 ngày 06 tháng 6 năm 2008.
Nhập tại kho : Công ty TNHH Hoàng Sơn.
TT
Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư.
Mã số
Đvt
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tế
1
Titan
Kg
150
150
32.000
4.800.000
2
Axit Stearic
Kg
400
400
13.000
5.200.000
3
Bột đồng
Kg
44
44
81.000
3.564.000
4
TiO2 CR 828
Kg
300
300
33.000
9.900.000
Tổng cộng
150
150
23.464.000
Tổng tiền bằng chữ: Hai mươi ba triệu bốn trăm sáu mươi tư nghìn đồng chẵn.
Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ tục xuất kho.
Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu ở công ty hàng mua về nhập kho khi bộ phận sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư thì viết giấy xin lĩnh vật tư sau đó gửi lên phòng vật tư
Khi phòng vật tư mua mua nguyên vật liệu đưa đến cho bộ phận sản xuất. Căn cứ vào Giấy xin lĩnh vật tư ( sau khi đã được Giám đốc phê duyệt) thì thủ kho lập phiếu xuất kho( PXK).
Phòng vật tư căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng vật tư.
Liên 2: Thủ kho nhận rồi gửi lên phòng kế toán
Liên 3: Do đội ngũ nhận vật tư giữ.
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng giá vốn thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất tồn, đối với hàng gia công, công ty chỉ tham gia gia công lại sản phẩm cho khách hàng và thanh toán tiền gia công.
Sau đây em xin đưa ra Giấy đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất vật tư của 2 loại nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ như sau:
VD:Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư cho sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng bộ phận sản xuất làm Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư ngày 13 tháng 6 năm 2008.
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------------
Giấy đề nghị xuất vật tư
Kính gửi : Ban giám đốc Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Đồng kính gửi: Phòng vật tư.
Tôi tên là :Phạm Thanh Vân.
Bộ phận : Sản xuất.
Đề nghị xuất các vật tư sau để sản xuất sản phẩm.
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
1
PP 110MS
Kg
4000
2
PPS 300 FP
Kg
100
3
Titan
Kg
100
4
Bột đồng
Kg
40
5
Axit Stearic
Kg
300
6
TiO2 CR 828
Kg
200
Rất mong ban lãnh đạo phê duyệt cấp vật tư.
Người lập
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Tính toán nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất tại tổ sản xuất. Tổ trưởng làm giấy xin lĩnh vật tư gửi lên phòng vật tư. Sau khi được sự phê duyệt của giám đốc phòng vật tư mang giấy xin lĩnh vật tư xuống kho làm thủ tục nhập kho. Tại kho thủ kho chỉ điền số lượng thực xuất. Khi lên phòng kế toán, kế toán tính toán đơn giá xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
VD: Căn cứ vào giấy xin lĩnh vật tư và được sự phê duyệt của Giám đốc, thủ kho lập phiếu xuất kho vật tư( khi có ý kiến của ban giám đốc).Ngày 14 tháng 6 năm 2008 ( trang 29) xuất 400 kg PP110 MS, 1000 kg PPS 300 FP để phục vụ cho việc sản xuất.
Ví dụ đơn giá cảu 2 loại vật liệu được tính như sau:
42.727.260 + 170.909.040
* Đơn giá xuất kho của PPS300FP 2.000 + 8.000
= 21.363,63 đồng.
Thành tiền = 1.000 x 21.363,63 = 21.363.630 đồng.
Đơn giá xuất kho của PP 110 MS 149.545.410 + 320.454.450
7.000 + 15.000
= 21.363,63 đồng.
Thành tiền = 4.000 x 21.363,63 = 85.454.520 đồng.
Phiếu xuất kho được lập như sau:
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: 02 –VT
QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 14 tháng 6 năm 2008
Số : 1239
Nợ: TK 621
Có : TK 152
Họ tên người nhận hàng: Lê Xuân Thiềm.
Đơn vị: Phân xưởng sản xuất sản phẩm.
Xuất tại kho: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tế
1
PPS 300 FP
Kg
1.000
1.000
21.363,63
21.636.630
2
PP 110 MS
Kg
4.000
4.000
21.363,63
85.454.520
Tổng cộng
106.818.150
Tổng số tiền ghi bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu tám trăm mười tám ngàn một trăm năm mươi nghìn đồng.
Người lập phiếu
( ký, họ tên)
Người nhận hàng
( ký, họ tên)
Thủ kho
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
Đối với nguyên vật liệu phụ thủ tục xuất kho cũng được thực hiện theo trình tự như vậy.
Căn cứ vào Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư( có ý kiến của ban giám đốc) ngày 15 tháng 6 năm 2008 ( trang 29). Kế toán lập phiếu xuất kho Titan 100 kg, bột đồng 40 kg, TiO2CR 828 200 kg, Axit Stearic 300 kg cho sản xuất.
* Đơn giá xuất kho của Titan: 6.400.000 + 64.000.000
200 + 2.000
= 32.000 đồng.
Thành tiền = 100 x 32.000 = 3.200.000 đồng
* Đơn giá xuất kho của TiO2CR828: 8.910.000 + 33.000.000
270 + 1.000
= 33.000 đồng
Thành tiền = 200 x 33.000 = 6.600.000 đồng.
* Đơn giá xuất kho của Bột đồng: 2.916.000 + 6.075.000
36 + 75
= 81.000 đồng.
Thành tiền = 40 x 81.000 = 3.240.000 đồng
………………………………………………..
Phiếu xuất kho được lập như sau:
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang - Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: 02 –VT
QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 6 năm 2008
Số : 1250
Nợ : TK 621
Có : TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Lê Xuân Thiêm
Đơn vị: Phân xưởng sản xuất.
Lý do xuất: Xuất cho sản xuất sản phẩm.
Xuất tại kho: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực tế
1
Titan
Kg
100
100
32.000
3.200.000
2
Axit Stearic
Kg
300
300
13.000
3.900.000
3
Bột đồng
Kg
40
40
81.000
3.240.000
4
TiO2 CR 828
Kg
200
200
33.000
6.600.000
Cộng
16.940.000
Tổng số tiền ghi bằng chữ: Mười sáu triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn.
Người lập phiếu
( ký, họ tên)
Người nhận hàng
( ký, họ tên)
Thủ kho
( ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Giám đốc
( ký, họ tên)
*/ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn HOÀNG SƠN sử dụng phương pháp thẻ song song.
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán đều cùng sử dụng thẻ kho để ghi sổ nguyên vật liệu
Ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào Thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn về mặt số lượng theo từng doanh điểm nguyên vật liệu ở từng Thẻ kho.
Em xin trích 2 thẻ kho của 2 loại vật liệu làm dẫn chứng.
VD: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 1510( trang 23), 1520( trang 27) ngày 06, 18 tháng 6 năm 2008 và phiếu xuất kho số 1239( trang 31), 1250( trang 33) ngày 14,16, 25 tháng 6 năm 2008 phản ánh số lượng vật liệu PPS 300FP phát sinh trong tháng thủ kho lập thẻ kho để theo dõi.
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang - Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: S12 –VT
QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
Thẻ kho ( Sổ kho)
Ngày lập thẻ: Ngày 06 tháng 6 năm 2008
Tên nhãn hiệu, quy cách: Nhựa PPS 300 MS
Đơn vị tính: Kg
TT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập
Số lượng
Kỳ xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
2.000
06/6
1510
Nhập PPS 300 FP
1.500
14/6
1239
Xuất PPS 300 FP
1.000
16/6
1246
Xuất PPS 300 FP
100
18/6
1530
Nhập PPS 300 FP
1.000
……..
……
……
………………..
25/6
1250
Xuất PPS 300 FP
100
Cộng cuối kỳ
8.000
6.500
3500
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Đối với nguyên vật liệu phụ cũng tương tự:
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 1520,1530 ngày 06, 18 tháng 6 năm 2008 phiếu xuất kho số 1250,1256, 1350 ngày 15,16,25 tháng 6 năm 2008 Titan phát sinh trong tháng thủ kho lập thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng.
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang - Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: S12 –VT
QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
Thẻ kho ( Sổ kho)
Ngày lập thẻ: Ngày 6 tháng 6 năm 2008
Tên nhãn hiệu, quy cách: Titan
Đơn vị tính: Kg
TT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập
Số lượng
Kỳ xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
200
06/6
1520
Nhập Titan
150
15/6
1250
Xuất Titan
100
16/6
1256
Xuất Titan
100
18/6
1530
Nhập Titan
100
……..
……
……
………………..
25/6
1350
Xuất Titan
100
Cộng cuối kỳ
2.000
1.500
700
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
2.2.2/ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán.
Hàng ngày, định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá nguyên vật liệu vào và tính ra số tiền nhập xuất. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu có liên quan.Sổ chi tiết được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu và tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tương ứng với thẻ kho nhưng khác là phản ánh cả về mặt số lượng và giá trị.
Sau đây em xin đưa ra sổ chi tiết của hai loại vật liệu chính và vật liệu phụ làm ví dụ.
Căn cứ vào các phiếu nhập kho 1510( trang 23), 1540 ngày 06, 25 tháng 6 năm 2008, phiếu xuất kho số 1239( trang 31), 1250 ngày 14, 16 tháng 6 năm 2008 và số liệu từ sổ chi tiết vật liệu nhựa PPS 300 MS tháng 5 năm 2008 . Đối chiếu với số liệu nhập xuất tồn trên thẻ kho của nhựa PPS 300 MS. Kế toán theo dõi tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu chính nhựa PPS 300 MS lập Sổ chi tiết Vật liệu tháng 6 năm 2008 như sau:
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang - Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Sổ chi tiết vật liệu
Mẫu sổ S10 – DN
QDD số 15/2006/QDD - BTC
Tháng 6 năm 2008
Tài khoản: 1521 Tên kho: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Tên quy cách nhãn hiệu vật tư: Nhựa PPS 300 FP. ĐVT : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số dư đầu kỳ
21.363,63
2.000
42.727.260
1510
06/6
Nhập PPS 300 FP
111
21.363,63
1.500
32.045.445
1239
14/6
Xuất PPS 300 FP
621
21.363,63
1.000
21.363.630
1250
16/6
Xuất PPS 300 FP
621
21.363,63
100
2.136.363
1530
18/6
Nhập PPS 300 FP
111
21.363,63
100
2.136.363
1540
25/6
Nhập PPS 300 FP
111
21.363,63
150
3.204.544,5
…..
…..
…………….
……
…………
……..
………..
Cộng số phát
8.000
170.909.040
6.500
138.863.595
Số dư
3.500
74.772.705
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Nguyên vật liệu phụ cũng được theo dõi chi tiết hàng ngày trên sổ chi tiết vật liệu cụ thể như sau:
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 1520,1530… ngày 06, 18… tháng 6 năm 2008 , phiếu xuất kho số 1250, 1256, 1350… ngày 15, 16, 25… tháng 6 năm 2008 và căn cứ vào số liệu từ sổ chi tiết vật liệu Titan tháng 5 năm 2008. Đối chiếu với số lượng nhập – xuất- tồn trên thẻ kho của nguyên liệu Titan.Kế toán theo dõi tình hình nhập xuất tồn Titan vào sổ chi tiết vật liệu phụ. Sổ này tương tự như thẻ kho nhưng theo dõi về cả mặt giá trị.
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang - Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Sổ chi tiết vật liệu
Mẫu sổ S10 – DN
QDD số 15/2006/QDD - BTC
Tháng 6 năm 2008
Tài khoản: 1522 Tên kho: Công ty TNHH Hoàng Sơn.
Tên quy cách nhãn hiệu vật tư: Titan
DVT : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số dư đầu kỳ
32.000
200
6.400.000
1520
09/6
Nhập Titan
111
32.000
1.500
4.800.000
1250
08/6
Xuất Titan
621
32.000
100
3.200.000
1532
25/6
Nhập Titan
111
32.000
100
3.200.000
…….
……
……………….
…..
…………
Cộng phát sinh
2.000
64.000.000
1.500
48.000.000
Số dư
700
22.400.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng số phát sinh trong tháng 6 và dòng số dư trong tháng 6 ở sổ chi tiết vật liệu của PP 300 FP, PP 110 MS, Bột đồng, Titan, Axit Stearic, TiO2CR 828( trang 40,43) và kết hợp với bảng Nhập – Xuất – Tồn tháng 5 của từng loại vật liệu kế toán vào bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu.
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất- Tồn thể hiện toàn bộ số lượng , giá trị nguyên vật liệu nhập xuất trong kỳ, giá trị, số lượng hàng hóa tồn đầu, cuối kỳ của công ty trong tháng 6.
Bảng tổng hợp nhập – Xuất – Tồn kho Nguyên vật liệu.
Tháng 6 năm 2008
TT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
1
PPS 300 FP
kg
2.000
21.363,6
42.727.260
8.000
21.363,6
6.500
21.363,6
138.863.595
3.500
21.363,6
74.772.705
2
PP 110 MS
kg
7.000
21.363,6
149.545.410
15.000
21.363,6
320.454.450
12.000
21.363,6
256.363.560
10.000
21.363,6
213.636.300
3
Titan
kg
200
32.000
6.400.000
2.000
32.000
64.000.000
1.500
32.000
48.000.000
700
32.000
.22400.000
4
TiO2CR 828
Kg
270
33.000
8.910.000
1.000
33.000
33.000.000
800
33.000
26.400.000
470
33.000
15.510.000
5
Bột đồng
36
81.000
2.916.000
75
81.000
6.075.000
64
81.000
5.184.000
47
81.000
3.807.000
……….
…
………..
………
……
….
………….
…….
…….
……….
….
….
……
Tổng cộng
305.626.900
916.880.700
773.504.560
449.003.040
TK 152: Nguyên vật liệu
ĐVT: đồng
Cuối tháng căn cứ Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Căn cứ vào tổng số nguyên vật liệu thực xuất tại Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn ta tiến hành phân bổ nguyên vật liệu theo từng khoản mục chi phí với từng loại sản phẩm cụ thể.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 6 năm 2008
TT
TK ghi có
TK ghi Nợ
TK 152
Giá hạch toán
Giá thực tế
1
TK 621: Chhi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sản xuất ống nhựa
Sản xuất giá đỡ quạt 3/2
Sản xuất đế quạt
…………….
768.242.060
458.070.000
196.174.310
113.997.750
…………..
2
Chi phí sản xuất chung
5.262.500
Cộng
773.504.560
2.3/ Thực trạng kế toán Tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn
2.3.1/ Tài khoản sử dụng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
*TK 152:Nguyên vật liệu.
Bên nợ: - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu ( PPS 300 FP, PP11MS, Titan, TiO2 CR 828, Bột đồng….) nhập kho.
Giá trị vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Chênh lệch tăng do đánh giá lại nguyên vật liệu cuối kỳ.
Bên có :
Giá trị thực tế nguyên vật liệu (PPS 300 FP, PP11MS, Titan, TiO2 CR 828, Bột đồng….) xuất kho.
Giá trị vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Chênh lệch giảm do đánh giá nguyên vật liệu cuối kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng lạo nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp bao gồm:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
Trong tài khoản cấp 2 lại có thể chia ra thành từng vật liệu cụ thể cho dễ theo dõi.
Ngoài tài khoản trên Doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản như:
* Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng” được mở chi tiết cho từng loại tiền ở từng ngân hàng bao gồm tiền gửi bằng VND, tiền gửi bằng ngoại tệ.
Tài khoản 112.1: Tiền Việt Nam.
Tài khoản 112.2: Ngoại tệ.
* Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng” và tài khoản 331 : Phải trả người bán” được mở chi tiết cho từng khách hàng.
* Tài khoản 4212, tài khoản 511, tài khoản 632 được mở chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh sau đó cho từng sản phẩm và nơi tiêu thụ.
* Tài khoản 155 thành phẩm được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
* Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên” được mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng phòng ban của công ty.
* Tài khoản 621 “ Nguyên vật liệu trực tiếp” chi tiết.
Các tài khoản khác như:121, 128, 133, 142, 144, 333, 341, 411, 412, 414,431, 441, 532, , 622, 627, 632, 641, 642, 711, 811, 821, 911, được mở chi tiết theo chế độ.
2.3.2/Thực trạng kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
- Căn cứ vào hóa đơn số 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008 của công ty Cổ phần hóa chất nhựa mua PPS 300 FP và PP 110 MS đã thanh toán bằng tiền mặt thuế suất 10 %.
Nợ TK 1521: 138.863.445
Nợ TK 133: 13.886.555
Có TK 111 152.750.000
- Căn cứ vào hóa đơn số 0078134 ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Công ty TNHH Dũng Khiêm mua Titan, Axit Stearic, Bột đồng, TiO2CR828 đã thanh toán bừng tiền mặt. Thuế suất 5 %.
Nợ TK 1522 23.464.000
Nợ TK 133 1.173.200
Có TK 111: 24.637.200
- Căn cứ hóa đơn số 0079632 ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Công ty Cổ phần hóa chất nhựa mua PPS 300 FP và PP110 MS đã thanh toán bằng tiền mặt.Thuế suất 10%.
Nợ TK 1521: 8.545.449
Nợ TK 133: 854.545
Có TK 111 9.399.994
- Căn cứ vào hóa đơn 0081625 ngày 20 tháng 6 của công ty TNHH Dũng Khiêm mua Titan, Axit Stearic, Bột đồng, TiO2 CR 828 đã thanh toán bằng tiền mặt.24.637.200 trong đó TGTGT 5%.
Nợ TK 1522: 23.464.000
Nợ TK 133: 1.173.000
Có TK 111 24.637.200
Căn cứ vào hóa đơn 0081643 ngày 25 tháng 6 năm 2006 của công ty Cổ phần hóa chất nhựa nhập PPS 300FP, PP 110 MS. Đã thanh toán bằng tiền mặt 15.274.996 trong đó thuế GTGT 10%.
Nợ TK 1521: 13.886.360
Nợ TK 133: 1.388.636
Có TK 111: 15.274.966
Căn cứ vào hóa đơn 0081763 ngày 27 tháng 6 nam 2008 mua xăng phục vụ đưa đón cán bộ.
Nợ TK 1522: 400.000
Nợ TK 133: 20.000
Có TK 111: 420.000
Căn cứ vào hóa đơn 0081783 ngày 27 của công ty cổ phần Thăng Long mua ốc vít cho phân xưởng.
Nợ TK 1522 800.000
Nợ TK 133 80.000
Có TK 111 880.000.
………………………………………………………………………………
2.3.3 /Thực trạng kế toán các nghiệp vụ giảm nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1239 ngày 14 tháng 6 năm 2008 xuất 1000 kg PPS 300 FP, 4.000 kg PP 110 MS cho tổ sản xuất.
Nợ TK 621 : 106.818.150
Có TK 1521 106.818.150
- Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1246 ngày 14 tháng 6 năm 2008 xuất 100 kg PPS 300 FP cho tổ sản xuất.
Nợ TK 621 2.163.663
Có TK 1521 2.163.663
- Căn cứ phiếu xuất kho số 1250 ngày 15 tháng 6 năm 2008 xuất 100 kg Titan, 300 kg Axit Stearic, 40 kg bột đồng, 200 kg TiO2CR 828 cho tổ sản xuất.
Nợ TK 621 16.940.000
Có TK 1522 16.940.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1256 ngày 16 tháng 6 năm 2008 xuất 100kg Titan.
Nợ TK 621: 3.200.000
Có TK 1522 : 3.200.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1350 ngày 25 tháng 6 năm 2008 xuất 100 kg Titan.
Nợ TK 621: 3.200.000
Có TK 1522 3.200.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho 1352 ngày 27 tháng 6 năm 2008 xuất kho 10 kg ốc vít.
Nợ Tk 627: 400.000
Có TK 1522: 400.000
………………………………………………………………………………
Còn nhiều nghiệp vụ phát sinh giảm nguyên vật liệu trong tháng 6 năm 2008 nhưng em xin đưa ra một số nghiệp vụ phát sinh để minh họa tình hình giảm nguyên vật liệu trong tháng của công ty.
Em xin trích dẫn một trang sổ Nhật ký chung( trang 55) và một trang Sổ Cái TK 152( trang 57) trong tháng 6 năm 2008 của Công ty để minh họa các nghiệp vụ được kế toán phản ánh vào sổ.
Trình tự vào sổ như sau.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, giấy nhập kho, Hóa đơn GTGT kế toán tiến hành ghi các nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu trên Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản tài khoản 152. Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau đó kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được lập để lập Báo cáo Tài chính.
- Căn cứ vào hóa đơn số 0067584 ngày 06 tháng 6 năm 2008 của công ty Cổ phần hóa chất nhựa mua PPS 300 FP và PP 110 MS đã thanh toán bằng tiền mặt thuế suất 10 %.
Nợ TK 1521: 138.863.445
Nợ TK 133: 13.886.555
Có TK 111 152.750.000
- Căn cứ vào hóa đơn số 0078134 ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Công ty TNHH Dũng Khiêm mua Titan, Axit Stearic, Bột đồng, TiO2CR828 đã thanh toán bừng tiền mặt. Thuế suất 5 %.
Nợ TK 1522 23.464.000
Nợ TK 133 1.173.200
Có TK 111: 24.637.200
- Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1239 ngày 14 tháng 6 năm 2008 xuất 1000 kg PPS 300 FP, 4.000 kg PP 110 MS cho tổ sản xuất.
Nợ TK 621 : 106.818.150
Có TK 1521 106.818.150
- Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1246 ngày 14 tháng 6 năm 2008 xuất 100 kg PPS 300 FP cho tổ sản xuất.
Nợ TK 621 2.163.663
Có TK 1521 2.163.663
- Căn cứ phiếu xuất kho số 1250 ngày 15 tháng 6 năm 2008 xuất 100 kg Titan, 300 kg Axit Stearic, 40 kg bột đồng, 200 kg TiO2CR 828 cho tổ sản xuất.
Nợ TK 621 16.940.000
Có TK 1522 16.940.000
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1256 ngày 16 tháng 6 năm 2008 xuất 100kg Titan.
Nợ TK 621: 3.200.000
Có TK 1522 : 3.200.000
- Căn cứ vào phiếu chi số 320 ngày 16 tháng 6 năm 2008 trả nợ cho công ty Dũng Khiêm.
Nợ TK 331( Dũng Khiêm): 75.000.000
Có TK 111: 75.000.000
- Căn cứ vào phiếu nhập kho 520 ngày 17 tháng 6 năm 2008 nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 155: 20.300.000
Có TK 154 20.300.000
- Căn cứ hóa đơn số 0079632 ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Công ty Cổ phần hóa chất nhựa mua PPS 300 FP và PP110 MS đã thanh toán bằng tiền mặt.Thuế suất 10%.
Nợ TK 1521: 8.545.449
Nợ TK 133: 854.545
Có TK 111 9.399.994
- Căn cứ vào phiếu chi số 335 ngày 20 tháng 6 năm 2008 chi trả tiền thuê xe vận chuyển hàng đi bán
Nợ TK 641: 2.750.000
Có TK 111: 2.750.000
- Căn cứ vào hóa đơn 0081625 ngày 20 tháng 6 của công ty TNHH Dũng Khiêm mua Titan, Axit Stearic, Bột đồng, TiO2 CR 828 đã thanh toán bằng tiền mặt.24.637.200 trong đó TGTGT 5%.
Nợ TK 1522: 23.464.000
Nợ TK 133: 1.173.000
Có TK 111 24.637.200
Căn cứ vào phiếu chi số 337 ngày 21 tháng 6 năm 2008 chi nôp ngân sách.
Nợ TK 112 : 20.000.000
Có TK 111: 20.000.000.
Căn cứ vào phiếu xuất kho 1280 ngày 23 tháng 6 năm 2008 xuất cửa nhựa bán.
Nợ 632: 80.000.000
Có TK 155: 80.000.000
Nợ TK 111: 110.000.000
Có TK 511: 100.000.000
Có TK 3331 10.000.000
Căn cứ vào hóa đơn 0081643 ngày 25 tháng 6 năm 2006 của công ty Cổ phần hóa chất nhựa nhập PPS 300FP, PP 110 MS. Đã thanh toán bằng tiền mặt 15.274.996 trong đó thuế GTGT 10%.
Nợ TK 1521: 13.886.360
Nợ TK 133: 1.388.636
Có TK 111: 15.274.966
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1350 ngày 25 tháng 6 năm 2008 xuất 100 kg Titan.
Nợ TK 621: 3.200.000
Có TK 1522 3.200.000
Căn cứ vào hóa đơn 0081763 ngày 27 tháng 6 năm 2008 mua xăng phục vụ đưa đón cán bộ.
Nợ TK 627: 400.000
Nợ TK 133: 20.000
Có TK 111: 420.000
Căn cứ vào hóa đơn 0081783 ngày 27 của công ty cổ phần Thăng Long mua ốc vít cho phân xưởng.
Nợ TK 152 800.000
Nợ TK 133 80.000
Có TK 111 880.000.
Căn cứ vào phiếu xuất kho 1352 ngày 27 tháng 6 năm 2008 xuất kho 10 kg ốc vít.
Nợ Tk 627: 400.000
Có TK 1522: 400.000
Đây là một số nghiệp vụ phát sinh trong trang 45,46 quyển số 2 Sổ Nhật ký chung của Công ty.
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang - Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: S03 –DN
QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 6 năm 2008
ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TH đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
1.530.645.000
1.530.645.000
06/6
0067584
06/6
Mua vật liệu chính để sản xuất
V
127
128
129
1521
133
111
138.863.445
13.886.555
152.750.000
06/6
1520
08/6
Mua vật liệu phụ
V
130
131
132
1522
133
111
23.464.000
1.173.200
24.637.200
14/6
1239
14/6
Xuất nhựa để sản xuất
V
133
134
621
1521
106.818.150
106.818.150
14/6
1246
14/6
Xuất nhựa để sản xuất
V
135
136
621
1521
2.163.663
2.163.663
15/6
1250
15/6
Xuất nhựa để sản xuất
V
137
138
621
1522
16.940.000
16.940.000
16/6
320
16/6
Trả nợ người bán
138
139
331
111
75.000.000
75.000.000
16/6
1256
16/6
Xuất nhựa để sản xuất
V
140
141
621
1522
3.200.000
3.200.000
17/7
520
17/6
Nhập kho thành phẩm
142
143
155
154
20.300.000
20.300.000
18/6
0079632
18/6
Mua vật liệu chính để sản xuất
V
144
145
146
1521
133
111
8.545.449
854.545
9.399.994
20/6
335
20/6
Chi phí vận chuyển sản phẩm đi bán
144
145
641
111
2.750.000
2.750.000
20/6
0081625
20/6
Mua vật liệu phụ
V
146
147
148
1522
133
111
23.464.000
1.173.00
24.637.200
21/6
657
21/6
Chi tiền nộp vào ngân sách
149
150
112
111
20.000.000
20.000.000
23/6
1280
23/6
Xuất cửa nhựa
- Phản ánh giá vốn.
- phản ánh doanh thu
151
152
153
154
155
632
155
111
511
3331
80.000.000
110.000.000
80.000.000
100.000.000
10.000.000
……
………
….
…………..
….
……..
……
……….
………….
Cộng chuyển trang sau
1.230.564.000
1.230.564.000
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Hàng ngày, căn cứ vào Sổ Nhật ký chung ( trang 55) kết hợp với các ch
Ngs từ gốc như phiếu nhập kho phiếu xuất kho kế toán vào sổ cái tài khoản 152 và đồng thời phải đối chiếu với Bảng Tổng hợp chi tiết. Cuối tháng cộng số liệu trên Sổ Cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Sổ Cái tài khản 152 trong tháng 6 năm 2008 như sau :
Công ty TNHH Hoàng Sơn
89/170 – Ngô Gia Tự - P. Đức Giang - Q.Long Biên – TP. Hà Nội
Mẫu số: S03b –DN
QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC
Sổ Cái
Tháng 6 năm 2008
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu tài khoản : TK 152
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang
số
Số TT dòng
Nợ
Có
Dư đầu tháng
111
305.626.900
07/6
1510
06/6
Nhập vật liệu
45
127
111
138.863.445
07/6
1520
06/6
Nhập vật liệu
45
130
111
23.464.000
14/6
1239
14/6
Xuất vật liệu
45
134
621
106.818.150
14/6
1246
14/6
Xuất vật liệu
45
136
621
2.163.663
15/6
1250
15/6
Xuất vật liệu
45
138
621
16.940.000
16/6
1256
16/6
Xuất vật liệu
45
141
621
3.200.000
18/6
1572
18/6
Nhập vật liệu
45
144
111
8.545.449
20/6
1617
20/6
Nhập vật liệu
45
146
111
23.464.000
…..
….
….
……………
……..
….
………..
…………
……….
25/6
1623
25/6
Nhập vật liệu
46
170
111
13.886.360
27/6
1630
27/6
Nhập vật liệu
46
178
111
800.000
27/6
1362
27/6
Xuất vật liệu
46
182
621
400.000
…
….
….
………….
…….
………
Cộng số phát sinh
916.880.700
773.504.560
Dư cuối tháng
449.003.040
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Phần 3
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
3.1/ Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn, được sự hướng dẫn chỉ đạo của các cô chú trong phòng kế toán đã giúp em tiếp thu được những lý luận đã học ở trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Văn Công em đã đi sâu vào nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn em có một số nhận xét sau.
3.1.1/ Đánh giá về hình thức tổ chức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty lựa chọn hình thức tổ chức kế toán và tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh.Công ty là đơn vị hạch toán kế toán độc lập, là một doanh nghiệp mà quy mô hoạt động rộng. Bộ máy tổ chức của Công ty gọn nhẹ, hợp lý, mô hình hạch toán khoa học, tiện lợi phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty vừa tập trung vừa phân tán, mô hình này tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty.
Ngoài ra, hình thức này thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hóa công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin.
Bộ máy tổ chức gọn , nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của Công ty. Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình đáp ứng yêu cầu căn bản về công tác kinh doanh nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng.
Hệ thống sổ sách chứng từ, phương pháp hạch toán mà công ty đang sử dụng tương đối đầy đủ, khoa học và hợp lý, đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định. Mặt khác công ty đã đưa máy vi tính vào phục vụ công tác kế toán, đồng thời vẫn đảm bảo cung cấp khá đầy đủ thông tin tài chính kế toán, quản trị, kịp thời đưa các thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán tạo điều kiện cho việc lưu trữ, bảo quản dự trữ thông tin kế toán an toàn. Không những vậy mà nó còn tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý, kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Nhưng vẫn có mặt hạn chế, mặc dù công ty đã đưa máy tính vào sử dụng tuy đã đáp ứng được nhu cầu của công ty nhưng phòng kế toán vẫn tận dụng được hết hiệu suất làm việc của máy tính số lượng ghi chép bằng tay vẫn là chủ yếu. Chính vì vậy công ty cần tạo điều kiện để kế toán học hỏi nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính nhằm đáp ứng với điều kiện mới, thời đại khoa học công nghệ và nâng cao hiệu suất làm việc cho cán bộ kế toán.
Do cơ chế thị trường thay đổi liên tục Nước ta lại mới ra nhập rổ chức thương mại quốc tế WTO và APTA chính sách mở cửa của nhà nước làm thị trường nước ngoài thâm nhập mạnh mẽ , môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty phải có một định hướng mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Trong khi đó năng lực canh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn thấp kém so với nước ngoài dẫn đến thị trường thị trường trong nước ngày càng bị thu hẹp gây kho khăn lớn cho công ty.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác kế toán nhưng công ty không tránh khỏi những hạn chế nhất định cần khắc phục như:
Nhà nước ta thường xuyên ban hành và bổ xung những chính sách kinh tế,chuẩn mực kế toán chưa hoàn thiện nên đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn nói riêng cũng như tất cả các doanh nghiệp nói chung không thể tránh khỏi những bỡ ngỡ và còn có những hạn chế nhất định trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách đó, khiến cho công tác quản lý mắc phải sai sót gây thiệt hại cho công ty và Nhà nước.
Hiện nay theo mẫu sổ kế toán hiện hành thì Bảng tổng hợp xuất nhập tồn không còn nhiều cột và phức tạp như trước nữa mà áp dụng mẫu sổ mới không còn cột số lượng và cột đơn giá nữa chỉ còn cột thành tiền mà thôi.
3.1.2/ Về công tác thu mua và cung ứng vật tư.
Mặc dù công ty mua vật tư thường xuyên với nhiều chủng loại, nhưng cán bộ cung ứng vật tư vẫn đảm bảo phân loại và nhập kho đầy đủ, khi có nhu cầu sử dụng phục vụ kịp thời. Không làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công tác thu mua vật tư vẫn có những hạn chế, vật tư ở công ty mua trên thị trường tự do vậy chịu những ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Chính vì vậy nhiều lúc công ty không nắm bắt được tình hình giá cả thị trường của từng mặt hàng tại từng thời điểm nhất định. Cho nên giá vật tư mua về công ty vẫn chưa đảm bảo tối ưu tại thời điểm mua hàng.
3.1.3/ Về đánh giá nguyên vật liệu.
Công ty đánh giá nguyên vật liệu theo giá thức tế , giá xuất kho là giá bình quân giữa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, đảm bảo giá trị vật tư được tính toán một cách chính xác với thực tế. Do đó việc đánh giá vật tư tương đối thuận lợi. Mặt khác Công ty mua vật liệu sản xuất thì phải theo dõi cả mặt số lượng và chỉ tiêu giá trị, do đó việc nhập xuất tồn vật liệu theo dõi trên tất cả số liên quan và đối chiếu các số với nhau.
3.1.4/ Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Xuất phát từ đặc điểm vật liệu của công ty mà công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật tư là tương đối hợp lý. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định chẳng hạn việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
3.1.5/ Về việc vận chuyển vật tư.
Tuy việc vận chuyển là thuê ngoài nhưng luôn có chế độ và chính sách hợp lý với lái xe thường xuyên trở hàng cho công ty. Do đó công ty luôn chủ động về phương tiện vận tải.
3.1.6/ Về công tác bảo quản vật tư.
Luôn thực hiện tốt công tác của mình công việc này luôn được lãnh đạo quan tâm. Vật tư công ty được bảo quản tốt bằng hệ thống kho và được phân chia theo đối tượng sử dụng. Bố trí, sắp xếp vật tư từng loại thành từng ô, từng ngăn tạo điều kiện thuận lợi khi sử dụng vật tư do đó tiết kiệm được thời gian cho việc quản lý vật tư.
3.2/ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
Trong công tác Kế toán nguyên vật liệu công ty, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đổi mới phát huy ưu điểm và hạn chế những nhược điểm nhưng bên cạnh đó vẫn còn những điểm cần bổ sung để hoàn thiện hơn nữa đáp ứng nhu cầu về quản lý, kiểm tra và sử dụng vật tư.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực hiện công tác kế toán ngyên vật liệu, mặc dù kinh nghiệm còn hạn chế nhưng em xin đề xuất một số nhằm phát huy vai trò và vị trí của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
3.2.1/ Ý kiến về việc đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả chi phí vận chuyển. Nhưng công ty đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế, giá xuất là bình quân gia quyền. Như vậy giá xuất kho chỉ được tính trên cơ sở giá ghi trên hóa đơn của nguyên vật liệu nhập kho mà không tính đến giá chi phí vận chuyển.
Để khắc phục vấn đề này , khoản chi phí vận chuyển phải được tính vào chi phí giá thực tế vật liệu nhập kho, vừa đảm bảo tính chính xác giá thành sản phẩm.
3.2.2/ Ý kiến về công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Để có sự liên hệ và phối hợp giữa kho và phòng kế toán trong việc ghi chép, đồng thời tránh được sự trùng lặp không cần thiết, đảm bảo cho việc ghi chép chính xác, đạt hiệu quả cao thì công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu cần phải được hạch toán như sau:
Ở kho:
Thủ kho vẫn thực hiện công tác như cũ. Định kỳ từ 7 -10 ngày thủ kho tập hợp chứng từ nhập xuất phát sinh, sắp xếp và phân loại gửi đến phòng kế toán.
Ỏ phòng kế toán : Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của từng thủ kho và nhận chứng từ. Trên cơ sở chứng từ nhập xuất để ghi vào sổ nhập xuất nguyên vật liệu.
3.2.3/ Về kế toán chi phí vận chuyển.
Kế toán chi phí vận chuyển sử dụng tài khoản tổng hợp để hạch toán chi phí vận chuyển thu mua vật tư vào giá trị mua về. Nhưng kế toán Kế toán sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí vận chuyển là không đúng với nội dung, ý nghĩa của nghiệp vụ kế toán phát sinh để gây hiểu lầm về khoản chi phí này.
Để hoàn thiện việc hạch toán chi phí vận chuyển vật tư nhập kho thì theo em đối với những loại vật tư nhập kho được tính theo giá thỏa thuận ghi trên hợp đồng của hai bên, có thể bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển. Kế toán có thể phản ánh khoản chi phí vận chuyển nhập kho như sau:
Nợ TK 152: Chi tiết liên quan.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Việc hạch toán nghiệp vụ này đảm bảo chính xác cho việc tính giá vật tư khi nhập kho.
3.2.4/ Về Công tác ứng dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Trong thời đại hiện nay, khi khoa học và kỹ thuật ngày càng phát triển việc áp dụng kế toán máy trên vi tính đã và đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, giúp cho việc tính toán tổng hợp các số liệu, lập bảng biểu nhanh chóng kịp thời. Nhờ đó làm tăng hiệu quả công việc kế toán, giảm bớt việc ghi chép thủ công cho kế toán.
Do các nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên ở công ty nên việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán là rất cần thiết với công ty. Nhờ đó tạo điều kiện mở rộng sản xuất, cả về chiều sâu lẫn chiều rộng đáp ứng được những yêu cầu kinh tế thị trường. Do đó công ty nên tạo điều kiện cho cá bộ kế toán được học hỏi nâng cao trình độ sử lý máy vi tính từ đó phát huy được hiệu suất làm việc của máy vi tính mà công ty đã trang bị cho phòng kế toán mà đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu với lợi ích của công tác kế toán trên máy vi tính. Theo em từng bước đưa tin học và quản lý ở công ty kịp thời hiện đại thì công ty nên giảm bớt hiệu suất làm việc của kế toán số liệu kế toán tổng hợp sẽ chính xác hơn phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình sản xuất. Từ đó cung cấp kịp thời cho ban lãnh đạo và các bộ phận có liên quan.
Kết luận
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ để quản lý kinh tế. Trong đó kế toán nguyên vật liệu đã góp phần phát huy tạo dựng công tác kế toán. Kế toán nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong ngành sản xuất nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Trong đó việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu là công việc phức tạp, lâu dài, cùng với sự cố gắng của ban lãnh đạo, các phòng ban tổ chức đặc biệt là phòng kế toán luôn luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán với bộ phận kế toán nguyên vật liệu không ngừng hoàn thiện để hoàn thành tốt công tác kế toán của mình giúp công ty quản lý vật tư an toàn, tránh hao hụt, mất mát lãng phí vật tư.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn đã giúp em củng cố kiến thức về lý luận kế toán và cách thức vận dụng lý luận đó vào thực tiễn như thế nào. Do đó em đã có những kiến thức cơ bản về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Mặc dù đã phản ánh trung thực những mặt được, chưa được đồng thời mạnh dạn đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn nhưng vì chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều, không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự giảng giải, chỉ bảo, hướng dẫn và đóng góp ý kiến nhiều hơn nữa của các thầy cô, các bác, các cô chú trong phòng kế toán công ty giúp em hoàn thiện hơn nữa để trở thành một kế toán thực thụ trong tương lai.
Trong thời gian thực tập nghiên cứu, viết báo cáo tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, nhân viên các phòng ban nói chung, đặc biệt là các cô chú trong phòng kế toán và sự hướng đãn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Công trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cô, cùng toàn thể nhân viên kế toán Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn có sức khỏe tốt, thành đạt trong công tác.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Nhị Thủy
Mục lục
Phần 1
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn
2
1.1
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn có ảnh hưởng đến Kế toán nguyên vật liệu.
2
1.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
2
1.1.2
Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
5
1.2
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và một số bộ sổ kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
8
1.2.1
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
8
1.2.2
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
9
Phần 2
Thực trạng Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
11
2.1
Đặc điểm phân loại và tính giá Nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
11
2.1.1
Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
11
2.1.2
Tính giá Nguyên vật liệu
11
2.2.
Thực trạng kế toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
13
2.2.1
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho..
13
2.2.2
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán
38
2.3
Thực trạng kế toán Tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
48
2.3.1
Tài khoản sử dụng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn
48
2.3.2
Thực trạng kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
49
2.3.3
Thực trạng kế toán các nghiệp vụ giảm nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
50
Phần 3
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
58
3.1
Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
58
3.1.1
Đánh giá về hình thức tổ chức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.
58
3.1.2
Về công tác thu mua và cung ứng vật tư.
60
3.1.3
Về đánh giá nguyên vật liệu.
60
3.1.4
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
60
3.1.5
Về việc vận chuyển vật tư.
60
3.1.6
Về công tác bảo quản vật tư.
61
3.2
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Sơn.
61
3.2.1
Ý kiến về việc đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
61
3.2.2
Ý kiến về công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
61
3.2.3
Về kế toán chi phí vận chuyển.
62
3.2.4
Về Công tác ứng dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
62
Kết luận
63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21515.doc