- Kế toán trưởng: Có chức năng quản lý các hoạt động của phòng kế toán cũng như phân xưởng, tham mưu tình hình tài chính, các họat động sản xuất kinh doanh. Kế toán tài sản cố định, các khoản vay và các nghiệp vụ chi tiền mặt. Cập nhật sổ cái các tài khoản.Tổng hợp, kiểm tra và chuẩn bị báo cáo tài chính quý năm. Chịu trách nhiệm trực tiếp về các báo cáo tài chính trước Giám đốc và các ngành liên quan ( kế toán, ngân hàng, tài chính, Kho bạc, Cục thuế, Sở chủ quản) Có thể nói kế toán trưởng phụ trách việc đối nội và đối ngoại.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ hàng ngày tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh tiền mặt, tiền ngân hàng, kê khai thuế đầu ra và đầu vào và báo cáo thuế GTGT phải nộp trong tháng. Kế toán phó phụ trách hạch toán nghiệp vụ kế toán phát sinh của nghiệp vụ về tiền mặt, tiền ngân hàng. Kế toán nghiệp vụ tiền mặt dự án. Trợ giúp kế toán trưởng chuẩn bị các báo cáo tài chính quỹ năm và các việc kế toán khác. Ngoài ra còn theo dõi tình hình thanh toán các khoản tạm ứng cho CNV, thanh toán lương, theo dõi các khoản phải thu , phải trả
61 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 967 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt cuối ngày, thủ quỹ đối chiếu với sổ cái kế toán. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào hóa đơn nhập xuất kho vào thẻ kho để nắm được số vật tư nguyên liệu công cụ dụng cụ có tại kho mình quản lý. Cụ thể được khái quát qua (sơ đồ 1.4)
1.5 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú thọ.
1.5.1 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam
Hệ thống tài khoản áp dụng: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Sơ đồ 1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú thọ.
Kế toán NMCB
Rác thải
Kế toán XN Thi công
Kế toán XN Phú thọ
Thủ quỹ kiêm
thủ kho
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
Kế toán thanh toán
Kế toán
Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của chính phủ
Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của chính phủ.
Hình thức kế toán áp dụng: kế toán máy
Chế độ sổ kế toán: Thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của chính phủ. Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ.
1.5.2 Các chính sách kế toán áp dụng
* Tiền và các khoản tương đương tiền
Trong kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang VNĐ theo tỉ giá thực tế tại ngày phát sinh. Ngày kết thúc kỳ kế toán, các tài sản dưới dạng tiền và công nợ bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Trong đó, lãi (lỗ) chênh lệch tỉ giá phát sinh hoặc đánh giá lại trong trường hợp này được phản ánh vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.
* Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo gia gốc, giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho.
* Tài sản cố đinh và khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định đươck trình bày theo nguyên gia và hao mòn luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tính theo giá gốc.
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm: giá thực tế phải trả, các chi phí bốc dỡ, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, thuế.
- Nguyên giá TSCĐ đầu tư xây dựng: là quyết toán công trình xây dựng
Trích khấu hao TSCĐ gồm:
- Nhà xưởng, vật kiến trúc: 05-50 năm
- Máy móc, thiết bị: 05-15 năm
- Thiết bị dụng cụ: 03-10 năm
- Phương tiện vận tải: 06-10 năm
+Chi phí trả trước dài hạn
Là những chi phí có gia trị còn lại của dồ dùng quản lý, công cụ dụng cụ và chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại các khoản công nợ phải trả dài hạn.
+ Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của CSH của công ty bao gồm nguồn vốn đầu tư của nhà nước cấp
+ Các loại thuế
Những loại thuế mà công ty phải nộp là:
Thuế suất thuế GTGT được khấu trừ
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Các loại thuế và các khoản khác phải thu nhà nước.
+ Chế độ báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt Nam. Báo cáo tài chính của công ty được lập theo hướng dẫn của chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số15/2006/QQĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính và chuẩn mực kế toán Việt Namdo Bộ tài chính ban hành.
Công ty có các báo cáo kế toán được lập hàng quý, bao gồm: Bảng cân đối kế toán ( mẫu B01- DN), báo cáo kết quả kinh doanh ( mẫu B02-DN), thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu B09-DN) và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra còn có báo cáo kiểm kê quỹ tiền mặt, báo cáo kiểm kê chi tiết, báo cáo tăng giảm TSCĐ.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC PHÚ THỌ.
2.1 Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên câp nước Phú thọ
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Do đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú thọ là sản xuất và phân phối nước, thi công lắp đặt đường ống phi 400 nên nguyên vât liệu chính của công ty bao gồm nước thô zaven, keo tụ, phèn phế liệu và các loại vật tư phụ trợ khác.
Nước được bơm từ dòng sông Lô và nước sông Hồng lên bể lọc thô. Sau đó dùng các hoá chất như phèn làm sơ lắng cặn, rồi nước được đưa sang hệ thống bể lọc. Hệ thống này được xử lý bằng các loại hoá chất đặc biệt để làm trong và sạch nước như zaven, sau đó nước được chuyển sang hệ thống bể chứa được xử lý bằng hệ thống clo tự động và một số hoá chất đặc biệt khác, sau đó được cung cấp đi các mạng sư dụng nước toàn thành phố và khu vực liên quan . Ngoài những vật liệu chính trên công ty còn sử dung một số vât liệu khác phục vụ cho sản xuất như vật phụ liệu nhiên liệu, loại phụ tùng thay thế. Đồng thời công ty còn sử dụng các loại công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất, quản lý như: quạt hút gió, điều hoà nhiệt độ...Danh mục nguyên vật liệu toàn công ty thông qua (Biểu số 2.1 )
2.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm vật liệu và tầm quan trọng của quản lý nguyên vật liệu, có thể thấy để làm tốt công tác quản lý vật liệu thì trước hết thực hiện đầy đủ những yêu cầu sau:
Xây dựng nội dung quy chế bảo quản nguyên vật liệu có đủ kho tàng bảo quản nguyên vật liệu tối thiểu, tối đa định mức sử dụng hao hụt hợp lý trong quá trình bảo quả
Biểu số 2.1: DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU TOÀN CÔNG TY
(Tháng 01/2008)
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
1
Bộ máy số ĐH 15 Việt pháp
Bộ
70
66.667
4.666.690
2
BU gang MĐ 200 BE
Chiếc
12
422.900
5.074.800
3
BU gang MĐ200 BU
Chiếc
12
422.900
5.314.800
4
C ôn BHB 80/50 gang xám
C ái
7
119.000
833.000
5
C út gang M Đ 100-90EE
Chiếc
1
342.900
342.900
6
Cút gang MĐ 100-90BB
Chiếc
3
242.900
728.700
7
Côn gang M Đ 150/50BB
Chiếc
1
680.952
680.952
8
Côn gang M Đ 150/200BB
Chiếc
2
714.286
1.428.572
9
Côn gang M Đ 300/250BB
Chiếc
1
680.925
680.925
10
Cút E E 200-11 độ
C ái
21
671.300
14.097.300
11
C út E E 200-22 đ ộ
C ái
30
984.000
984.000
12
C út E E 200-90 đ ộ
C ái
6
1.244.000
7.464.000
13
D ây ch ì
M
2.000
1.987
3.974.000
14
C ầu dao các loại
Chiếc
2
82.500
165.000
15
B út bi
Chiếc
1.232
989
1.218.700
16
B út ch ì đ en
Chiếc
137
950
130.150
17
B ìa s ách
T ờ
233
106
24.698
18
B ìa A4
T ờ
1.756
144
253.100
19
B ìa Mica
T ờ
257
820
210.648
20
Gi ấy gam A4 (th ư ờng)
Gam
5
21.376
106.880
22
Giấy A4 Bãi bằng
Gam
33
23.968
190.944
23
Giấy gam A3
Gam
10
36.000
360.000
24
Hoá đơn vi tính
Tờ
72.000
130
9.360.000
25
Phấn
Hộp
2
1.500
3.000
26
Biên bản số nhảy
Quyển
77
20.000
1.540.000
27
Phiếu nghiệm thu đồng hồ
Tờ
900
122
109.800
28
Quyết toán KP đồng hồ
Quyển
191
10.000
1.910.000
29
Gi ấy đ ục lỗ bé
H ộp
6
210.000
1.260.000
30
Gi ấy đ ục lỗ to
H ộp
3
358.269
1.074.807
31
Giao ca hệ thống điện
Quyển
8
17.460
139.680
32
Giao ca lắng lọc
Quyển
28
17.460
488.880
33
Giao ca vận hành trạm bơm
Quyển
44
18.000
792.000
34
Gi ấy than hộp
Hộp
3
38.949
116.847
35
Mực phô tô
Hộp
9
79.797
718.173
36
Mực in kim
Hộp
4
200.359
801.436
37
Túi hồ sơ
Chiếc
92
1.989
182.988
38
C ặp 3 d ây
Chiếc
197
2.255
444.235
39
C ặp h ộp t ài li ệu
Chiếc
1
16.174
16.174
40
B ăng d ính nh ỏ
H ộp
92
1.000
92.000
41
H ồ d án
Cu ốn
13
1.000
13.000
42
B ăng d ính nh ỡ
Cu ốn
6
5.000
30.000
43
B ăng d ính to
Cu ốn
43
8.000
344.000
44
Gim c ài + d ập
H ộp
119
2.178
259.182
45
Gim d ập Đ ài Loan
H ộp
180
2.959
532.620
46
T úi nilon 1 khuy
C ái
165
715
117.975
47
S ổ gi ao ca b ảo v ệ
Quyển
125
11.642
1.455.250
48
Dự toán KP lắp đặt đồng hồ
Quyển
7
10.000
70.000
49
Phiếu kiểm tra khách hàng
Quyển
3
5.000
15.000
50
Bảng kê nộp tiền
Tờ
1.500
160
240.000
51
BB giao ca hoá nghiệm
Quyển
106
12.830
1.359.980
52
BB giao ca v ận h ành
Quyển
460
14.848
6.830.080
53
BB giao ca điều phối
Quyển
200
13.000
2.600.000
54
Giao ca sử l ý
Quyển
46
18.000
828.000
55
Giao ca VH- BL nhanh
Quyển
45
18.000
810.000
56
Stato b ơm ph èn
Chi ếc
4
2.340.375
9.361.500
57
Zaven
Kg
280
950
266.000
58
Ph èn cao c ấp
Kg
4.500
9.500
42.750.000
59
Clo l ỏng
Kg
508
9.503
4.827.524
60
Tê gang 250250 BBB
Chi ếc
1
1.557.143
1.557.143
61
Trụ cứu hoả TN 125 KVA
C ái
10
7.143.000
71.143.000
62
Ty van In ox
Chi ếc
3
572.300
1.716.900
63
Vòng bi 312
V òng
3
146.217
438.651
64
M ỡ
Kg
2
9.582
19.164
65
D ầu m áy SAE 30 RMX
L ít
33
15.190
501.270
66
Sợi Ami ăng
Kg
26
35.344
918.944
C ộng
277.723.618
Xây dựng định mức nguyên vật liệu cần thiết, định mức nguyên vật liệu tối thiểu, tối đa định mức sử dụng và hao hụt hợp lý trong quá trình bảo quản.
Tổ chức khâu hạch toán ban đầu và các chứng từ, luân chuyển chứng từ hợp lý có kế hoạch.
Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê thường xuyên, đối chiếu nhập-xuất-tồn.
Phân tích vật tư và những thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản lý vật liệu đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở các yêu cầu chung đặt ra đối với toàn doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý vật liệu được tiến hành chi tiết hơn cho từng khâu, giai đoạn vận động của vật liệu.
Khâu thu mua: Vật liệu phải được quản lý về khối lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách giá mua, chi phí mua, tình hình thực hiện kế hoạch thu mua theo thời gian đã xây dựng, phải thường xuyên tìm kiếm nguồn hàng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có nguồn hàng dự trữ và có được nguồn hàng với chi phí thu mua thấp nhất
Khâu vận chuyển: doanh nghiệp phải có những phương tiện vận chuyển phù hợp với tính chất lý hoá học của vật liệu và đảm bảo công tác an toàn cho vật liệu bị hư hỏng, mất mát do quá trình vận chuyển
Khâu bảo quản: doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi, phải có những phương tiện cân đo phù hợp với từng loại vật liệu, có phương pháp bảo quản khoa học hợp lý đối với từng loại vật liệu
Khâu sử dụng: vật liệu phải được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức chi phí đã xây dựng nhằm hạ thấp chi phí, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp
Khâu dự trữ: doanh nghiệp phải có các định mức dự trữ thích hợp đối với từng loại thứ vật liệu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn
2.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú thọ
2.2.1 Phân loại nguyên vật liêu:
Để tạo ra sản phẩm là nước sạch công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú Thọ đã sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty để tạo ra sản phẩm là nước sạch, gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Nguyên lệu chính dùng vào là nước thô bơm từ Sông Lô cho vào bể xử lý, phèn chua, zaven, clo, cát thạch anh
- Vật liệu phụ dùng vào là dầu nhờn, hồ keo, thuốc tẩy, xà phòng. giẻ lau
- Nhiên liệu dùng vào là điện, xăng dầu, khí đốt
- Phụ tùng thay thế như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để bỉểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất, hạch toán nguyên vật liệu chính xác và đầy đủ. Kế toán nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên trong thực tế không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất nguyên vật liệu.
*. Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Giá trị thực tế NVL, CCDC mua ngoài nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
_
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng (nếu có)
+
Chi phí thu mua và gia công, hoàn thiện
+
Các loại thuế không được hoàn lại
(nếu có)
Giá trị thực tế NVL, CCDC tự sản xuất nhập kho
=
Giá thành sản xuất thực tế của NVL, CCDC sản xuất ra.
Giá thực tế nhập kho trong trường hợp mua ngoài giá trên hoá đơn, nếu chi phí vận chuyển bốc dỡ cho bên bán chịu thì bên bán đã cộng vào giá mua và phản ánh vào trị giá hàng bán trên hoá đơn, đối với chi phí do bên mua chịu thì được cộng vào giá thực tế nhập kho.
VD: Ngày 4/3/2008 nhập Đất cao lanh của Công ty địa chất và khai thác khoáng sản, theo phiếu nhập kho số 192 số lượng theo hoá đơn GTGT mua của
Công ty địa chất và khai thác khoáng sản là 600 tấn, đơn giá là 60.000đ/tấn, Công ty đã trả bằng chuyển khoản.
Do chi phí vận chuyển bên bán chịu trách nhiệm nên trong trường hợp này thì giá thực tế vật liệu chính nhập kho là: 600 x 60.000 = 36.000.000đ
Thuế GTGT là: 1.800.000đ
Tổng giá thanh toán là: 37.800.000
Kế toán đã nhập kho theo gía thực tế là 36.000.000đ
* Tính giá thực tế NVL xuất kho:
Do đặc điểm là những vật liệu sử dụng tại Công ty có giá trị không lớn và có biến động tăng giảm trong kỳ nên công ty đã áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp áp dụng ở doanh nghiệp mà theo dõi riêng được từng lô hàng nhập xuất. Khi xuất kho vật liệu ở lô hàng nào sẽ lấy giá nhập đích danh của
lô hàng đó làm gía xuất.
Giá trị thực tế NVL, CCDC xuất kho
=
Số lượng NVL, CCDC xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Theo phương pháp này, vật liệu xuất dùng tính toán theo đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân lại được tính theo 1 trong 3 phương pháp sau
+ Phương pháp ĐGBQ cả kỳ dự trữ NVL
ĐGBQ
cả kỳ dự trữ NVL,CCDC
=
Trị giá NVL,CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá NVL,CCDC
nhập trong kỳ
Khối lượng NVL,CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Khối lượng NVL,CCDC nhập trong kỳ
+ Phương pháp ĐGBQ sau mỗi lần nhập
ĐGBQ
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá NVL,CCDC
tồn kho trước khi nhập
+
Trị giá NVL,CCDC
thực tế nhập kho
Khối lượng NVL,CCDC tồn kho trước khi nhập
+
Khối lượng NVL,CCDC nhập kho
+ Phương pháp ĐGBQ đầu kỳ (cuối kỳ trước)
ĐGBQ đầu kỳ (cuối kỳ trước)
=
Trị giá NVL,CCDC tồn kho đầu kỳ
Khối lượng NVL,CCDC tồn kho đầu kỳ
VD: Ngày 10/3/2008 xuất 481,25 tấn phèn phối liệu phục vụ cho việc xử lý nước vơí giá 640.000đ/tấn
Giá thực tế xuất kho là 481,25 x 640.000 = 308.000.000đ
Vậy kế toán ghi giá thực tế xuất kho là 308.000.000d
2.3. Thủ tục, chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú thọ
2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Hoá đơn giá trị gia tăng
2.3.2. Trình tự luân chuyển các chứng từ
Luôn chuyển chứng từ nhập
Thủ tục nhập kho ở công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ khá chặt chẽ. Cụ thể: hoá đơn mua hàng có giá trị từ 100.000đ trở lên phải có hoá đơn GTGT của bộ tài chính. Hoá đơn không được tẩy xoá, chữa số, ngày, cách tính thuế phải đúng, hợp lý, không chênh lệch tăng, giảm so với số liệu trên phiếu nhập kho về giá trị hàng nhập kho. Phiếu nhập kho do phòng kế toán lập và được viết thành ba liên:
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Giao cho cán bộ vật tư để thanh toán
Liên 3: Đính trên hoá đơn mua hàng, kế toán vật tư giao trả kho để vào thẻ kho.
Cuối tháng chuyển trả kế toán vật tư để vào thẻ kho chi tiết vật tư và lưu giữ.
Vật tư của công ty nhập vào chỉ có 2 nguồn là mua ngoài và tự gia công chế biến
a/ Đối với vật tư nhập kho mua ngoài
Căn cứ vào kế hoạch định mức sản xuất hoặc nhằm mục đích để chu trình sản xuất của công ty được diễn ra liên tục, bình thường thì hàng tháng hoặc với thời gian định kỳ công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ luôn cử những cán bộ có chuyên môn, có hiểu biết và kỹ thuật sản xuất, am hiểu giá cả thị trường đi mua vật tư về cho công ty. Khi đi mua vật tư về cán bộ vật tư cần phải xuất trình hoá đơn GTGT của bên bán hoặc biên bản kiểm nghiệm vật tư lên phòng kế toán
Công ty cử cán bộ vật tư là ông Hà Kiều Hưng đi mua các vật liệu là: cao lanh, củi đốt lò, than cám. Sau khi mua về, ông Hưng phải trình hoá đơn GTGT bán hàng của công ty địa chất và khai thác khoáng sản số 850298 ngày 04/03/2008 lên phòng kế toán. Sau khi thông qua ý kiến của kế toán trưởng (chị Bùi Thị Minh Thanh) thì kế toán vật tư (Đoàn Diệu Hương) sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho thành 3 liên. Liên 1 sẽ lưu tại gốc. Liên 2 sẽ giao cho ông Hưng để làm căn cứ thanh toán tiền cho bên bán. Liên 3 của phiếu nhập kho, chị Hương sẽ giao cho thủ kho công ty (cô Bùi Thị Bính) để làm căn cứ vào thẻ kho. Sau khi lên thẻ kho xong, thủ kho sẽ bàn giao lại cho kế toán vật tư sẽ vào sổ chi tiết vật tư cho từng loại vật liệu (Biểu số 2.2)
b/ Đối với vật tư tự gia công, chế biến xong, nhập kho :
Căn cứ vào chứng từ gốc như: Biên bản kiểm nghiệm (Biểu số 3.3)do phòng kỹ thuật lập, giấy đề nghị nhập kho của phân xưởng sản xuất, kế toán vật tư sẽ lập phiếu nhập kho. Trình tự lập phiếu nhập kho cũng giống như trường hợp nhập kho vật tư do mua ngoài.
Biểu số 2.2: HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số” 01GTKT-3LL
Liên 2 (giao khách hàng) BM/2008 B
Ngày 04 tháng 03 năm 2008 N0:850298
Đơn vị bán hàng: Công ty địa chất và khai thác khoáng sản
Địa chỉ: Gia Cẩm- Việt Trì
Số tài khoản: 458279B
Điện thoại: MST: 2600134861-222
Họ và tên người mua hàng : Hà Kiều Hưng
Đơn vị : Công ty TNHH NN một thành viên cấp nước Phú Thọ
Địa chỉ: Phường Tân Dân - Việt Trì Số tài khoản :710A-00027
Hình thức thanh toán : chuyển khoản MST: 2600117081-353
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Đất Cao Lanh
Tấn
600
60.000
36.000.000
2
Củi đốt lò
M3
50
130.000
6.500.000
3
Than cám
Tấn
10
280.000
2.800.000
Cộng tiền hàng:
45.300.000
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT
2.265.000
Tổng cộng tiền thanh toán
47.565.000
Số tiền viết bằng chữ ( Bốn mươi bảy triệu năm trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.3.: PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04/03/2008 Nợ:152
Số : 192 Có: 331
Họ và tên người mua hàng: Hà Kiều Hưng
Theo hoá đơn GTGT số: 850298 ngày 04/03/2008
Của công ty địa chất và khai thác khoáng sản
Nhập tại kho: Công ty (bà Bính )
STT
Tên nhãn hiệu quy cách, SP, vật tư (SP, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
Đất Cao Lanh
Tấn
600
600
60.000
36.000.000
Củi đốt lò
M3
50
50
130.000
6.500.000
Than cám
Tấn
10
10
280.000
2.800.000
Cộng
45.300.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi lăm triệu ba trăm nghìn đồng chẵn
Nhập, ngày 04 tháng 03 năm 2008
Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biẻu số 2.4:
XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT NƯỚC SẠCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XƯỞNG SẢN XUẤT PHÈN ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO
Ngày 08/03/2008
Kình gửi: Ban giám đốc công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ (Qua phòng kế toán tài vụ) Căn cứ kế hoạch vật tư và yêu cầu sản xuất của công ty, xưởng sản xuất phèn đã gia công chế biến xong số lượng lớn phèn phối liệu. Xí nghiệp nước sạch Việt Trì xin đề nghị với ban giám đốc công ty và phòng tài vụ cho nhập kho số vật tư sản phẩm này về kho của công ty để phục vụ kịp tiến độ sản xuất và bảo quản tốt hơn số vật tư sau:
Tên vật tư gia công chế biến: phèn phối liệu
Số lượng: 700 tấn (bảy trăm tấn )
Giá thành gia công chế biến hoàn thành nhập kho: 448.000.000đ
Ngày 8 tháng 03 năm 2008
Giám đốc xí nghiệp
Cao Ngọc Văn
Giấy đề nghị nhập kho của xí nghiệp nước sạch Việt Trì (trực thuộc công ty) do ông Cao Ngọc Văn lập được chuyển lên cho giám đốc công ty xem xét. nếu giám đốc đồng ý cho nhập kho số vật tư thành phẩm này về kho công ty thì sẽ chuyển giấy đề nghị nhập kho lên phòng kế toán. Từ đó kế toán vật tư lập phiếu nhập kho 700 tấn phèn phối liệu đã gia công chế biến xong.( Biểu số 2.4)
Biểu số 2.5: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH Mẫu số: 01 - VT
VIÊN CẤP NƯỚC PHÚ THỌ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08/03/2008 Nợ: 152
Số:195 Có: 154
Họ và tên người mua hàng: Cao Ngọc Văn
Theo giấy đề nghị nhập kho ngày 8/03/2008 của xí nghiệp nước sạch Việt Trì Nhập kho tại : công ty ( bà Bính)
STT
Tên nhãn hiệu quy cách, SP, vật tư (SP, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
phèn phối liệu
Tấn
700
700
640.000
448.000.000
Cộng
448.000.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Bốn trăm bốn mươi tám triệu đồng chẵn.
Nhập, ngày 08 tháng 03 năm 2008
Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Luôn chuyển chứng từ xuất
Căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh, các bộ phận kê sổ xin lĩnh vật tư(Biểu số 2.6), có chữ ký của người phụ trách bộ phận, rồi trình lên giám đốc công ty để xin duyệt cho xuất vật tư đó. Rồi gửi phiếu xin lĩnh vật tư lên phòng kế toán tài vụ. Kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư để viết phiếu xuất kho (Biểu số 2.7) và thủ kho sẽ làm thủ tục xuất kho. Kế toán viết phiếu xuất kho thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Kế toán vật tư giao trả kho để vào thẻ kho
Khi xuất nguyên vật liệu chính: Phèn phối liệu, za ven, clo dùng cho sản xuất kinh doanh chính (xử lý nước)
Nợ TK 621: Giá thực tế xuất kho
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
VD: Ngày 10/3/2008 Xuất 481.25 tấn phèn phối liệu để xử lý nước, đơn giá 640.000đ : 481.25 x 640.000 = 308.000.000đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 308.000.000
Có TK 152: 308.000.000
Khi xuất vật liệu phụ: Đất Cao Lanh, than cám, củi đốt lò, axit kỹ thuật cho gia công chế biến phèn.
Nợ TK 154: Giá thực tế xuất kho
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
VD: Xuất 600 tấn đất cao lanh cho xử lý nước, đơn giá 60.000đ:
600 x 60.000 = 36.000.000đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK 154: 36.000.000
Có TK 152: 36.000.000
Khi xuất phụ tùng thay thế cho phân xưởng, kế toán ghi
Nợ TK 627: Giá thực tế xuất kho
Có TK152: Giá thực tế xuất kho
Tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ năm 2008 theo kế hoạch và yêu cầu thực tế sản xuất kinh doanh, các bộ phận phân xưởng sản xuất lập phiếu xin lĩnh vật tư để trình lên giám đốc công ty duyệt. Nội dung phiếu xin lĩnh vật tư như sau(Biểu số 2.6):
Biểu số 2.6: PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Kính gửi: Ban giám đốc công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ
Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh và yêu cầu thực tế của quá trình hoạt động sản xuất. Xí nghiệp sản xuất nước sạch xin đề nghị giám đốc công ty cho xuất kho một số vật tư sau:
TT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Ghi chú: Mục đích sử dụng
1
phèn phối liệu
Tấn
481,25
Xử lý nước
2
Zaven
Tấn
3,725
Xử lý nước
3
Clo
Tấn
0,500
Xử lý nước
Ngày 09 tháng 03 năm 2008
Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên)
Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư của xí nghiệp sản xuất nước sạch, đã được ban giám đốc duyệt, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho và thủ kho tiến hành làm thủ tục xuất kho
Biểu số 2.7: PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10/03/2008 Nợ: 621
Số: 345 Có: 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Tuyến- xí nghiệp nước sạch VT
Lý do xuất: xử lý nước
Xuất tại kho: Công ty (bà Bính)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư( SP, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
phèn phối liệu
Tấn
481,25
481,25
640.000
308.000.000
2
Zaven
Tấn
3,725
3,725
810.000
3.017.250
3
Clo
Tấn
0,50
0,50
10.247.000
5.123.500
Cộng
316.140.750
Viết bằng chữ: (Ba trăm mười sáu triệu, một trăm bốn mươi nghìn, bảy trăm năm mươi đồng chẵn)
Xuất, ngày 10 tháng 03 năm 2008
Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu chỉ tiêu số lượng, thẻ kho được mở hàng tháng thuộc loại thẻ dời, mỗi loại vật liệu được theo dõi riêng trên một thẻ kho để tiện việc đối chiếu và kiểm tra.
Kế toán vật tư sử dụng sổ chi tiết vật tư để phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo chỉ tiêu về mặt số lượng và cả giá trị, chất lượng. Cuối quý cộng sổ để xác định số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất trong quý và tồn cuối quý và đối chiếu thẻ kho (do thủ kho giữ ). Mỗi sổ chi tiết vật tư cũng được theo dõi riêng cho một loại vật tư.
Trên cơ sở sổ chi tiết vật liệu để kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu.
Trên cơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho (cô Bính ) phải theo dõi khá thường xuyên tình hình tăng, giảm từng loại nguyên vật liệu để tiến hành lên thẻ kho cho từng loại đối tượng vật tư cụ thể. Mỗi loại vật tư được theo dõi trên một tờ thẻ kho.
Biểu số 2.8: THẺ KHO
Lập thẻ ngày: 01 tháng 03 năm 2008
Tờ số: 08
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Phèn phối liệu
Đơn vị: Tấn
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Tồn đầu tháng
250
1
195
8/3
Nhập phèn phối liệu đã gia công chế biến xong
8/3/2008
700
950
2
345
10/3
Xuất kho phèn phối liệu để xử lý nước
10/3/2008
481,25
468,75
Cộng số phát sinh
700
481,25
Tồn cuối tháng
468,75
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.4. Quy trình k ế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú thọ
Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ được phản ánh cả về giá trị và số lượng từng danh điểm vật tư.
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật tư về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng danh mục vật tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh mục vật tư tương ứng với thẻ kho ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị.Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vât tư phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối tượng với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ và phát thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ đăng ký thẻ kho khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ. Để thực hiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu công ty áp dụng phương pháp thẻ song song(Sơ đồ 2.5)
2.5 Quy tr ình kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ
* Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Ví dụ 1: Ngày 4/03/2008 công ty mua đất Cao lanh của công ty địa chất và khai thác khoáng sản tổng số tiền là 55.230.000đ bao gồm cả thuế
GTGT 5%. Công ty trả bằng tiền mặt, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho
Sơ đồ 2.5: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
thẻ kho
Phiếu xuất kho
thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
và hoá đơn GTGT ghi: Nợ TK152: 52.600.000
Nợ TK 133: 2.630.000
Có TK 111: 55.230.000
Ví dụ 2: Khi nhập kho vật tư tự gia công chế biến. Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu nhập kho số 195 ngày 8/03/2008 để lên sổ kế toán có liên quan, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152: 448.000.000
Có TK 154: 448.000.000
* Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Ví dụ 1: Căn cứ vào phiếu xuất kho 345 ngày 10/03/2008 kế toán sẽ tiến hành định khoản để lên các sổ kế toán có liên quan:
Nợ TK 621: 316.140.750
Có TK 152: 316.140.750
Ví dụ 2: Xuất nguyên vật liệu cho quản lý doanh nghiệp. Ngày 10/3/2008 xuất 60 kg thép cho xây dựng văn phòng công ty với giá 54.000đ/kgL: Nợ TK 627: 3.240.000
Có TK 152: 3.240.000
* Sổ sách kế toán: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho số195ngày8/03/2008 về nhập kho phèn phối liệu đã gia công chế biến xong hoàn thành nhập kho. Và căn cứ vào phiếu xuất kho số 345 ngày 10/03/2008 về xuất kho phèn phối liệu để xử lý nước. Từ đó thủ kho lập thẻ kho cho loại vật tư là phèn phối liệu. Thủ kho chỉ theo dõi sự biến động của vật tư về mặt số lượng mà không theo dõi về mặt giá trị vật tư. Tồn đầu kỳ phèn phối liệu là 448.000.000đ và xuất là 308.000.000đ, tồn cuối kỳ phèn phối liệu là 300.000.000đ
Biểu số 2.9: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tên vật tư: Phèn phối liệu Số thẻ: 08
Nhãn hiệu, quy cách: Số tờ: 08
Đơn vị tính: Tấn
Kho: Nguyên liệu
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Nhập
Xuất
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
Số dư đầu kỳ tháng 3
250
160.000.000
8/03/2008
195
nhập kho phèn phối liệu
700
448.000.000
950
608.000.000
10/03/2008
345
Xuất kho phèn phối liệu để xử lý nước
481,25
308.000.000
468,75
300.000.000
Cộng số phát sinh tháng 3
700
448.000.000
481,25
308.000.000
Số dư cuối tháng 3
468,75
300.000.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó đến cuối quý, kế toán vật tư sẽ lập các bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu (Biểu số 2.10). Số liệu tồn kho vật tư cuối kỳ trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn phải bằng số liệu trên các sổ chi tiết vật tư cộng lại.
Biểu số 2.10: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN
NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 03/2008
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số lượng
Thành tiền
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số
lượng
Thành tiền
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Số hiệu
Ngày
tháng
I. Tồn đầu tháng
169.305.500
II. Nhập trong tháng
III. Xuất trong tháng
191
1/03
Nhập clo lỏng
Nhập zaven
331
331
2,6
4,8
26.637.000
3.888.000
344
6/03
Xuất đất cao lanh
Củi đốt lò
154
154
583
40
34.980.000
5.200.000
192
4/03
Nhập đất Cao Lanh
Củi đốt lò
Than cám
331
331
331
600
50
10
36.000.000
6.500.000
2.800.000
345
10/03
Xuất than cám
Axit kỹ thuật
phèn phối liệu
154
154
621
5
0,5
481,25
1.400.000
786.000
308.000.000
195
8/03
Nhập phèn phối liệu
154
700
448.000.000
Zaven
621
3,725
3.017.500
Clo
621
0,5
5.123.500
Tổng nhập
523.825.000
Tổng xuất
358.506.750
Tồn kho cuối tháng(I+II+III)
334.713.750
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) ( Ký tên )
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán vật tư ghi các nghiệp vụ phát sinh về tăng, giảm vật tư vào nhật ký chứng từ. Để cuối tháng làm căn cứ lên sổ cái TK 152.
Biểu số 2.11: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 03 năm 2008
STT
TK 152 – Nguyên vật liệu
NVL chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu
1
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
- phèn phối liệu
308.000.000
- Zaven
3.017.250
-clo lỏng
5.123.500
2
TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
- đất cao lanh
34.980.000
- củi đốt lò
5.200.000
- Than cám
1400.000
- axít kỹ thuật
786.000
Cộng
316.140.750
40.180.000
2.186.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng
(ký tên) ( ký tên )
Cuối quý, kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ Biểu số 2.12). sẽ ghi vào sổ cái TK 152 và các sổ cái TK có liên quan (Biểu số 2.13). Số liệu trên sổ cái của các tài khoản sẽ làm căn cứ cho kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính cho công ty.
Biểu số 2.12: NHẬT KÝCHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi Có TK 331
Tháng 3 năm 2008
S
TT
NT
Diễn giải
Dư đầu tháng
Ghi Nợ TK 331 - Ghi có các TK
Ghi Có TK 331 - Ghi Nợ các TK
Dư cuối tháng
Nợ
Có
152
154
621
Cộng Nợ TK 331
152
133
154
Cộng Có TK 331
Nợ
Có
1
1/3
Nhập kho NVL chính của Công ty Hoá chất Việt Trì
30.525.000
1.526.250
32.051.250
32.051.250
2
4/3
Nhập kho VL phụ của Công ty Địa chất và khai thác khoáng sản.
45.300.000
2.265.000
47.565.000
47.565.000
3
7/3
Xuất kho VL phụ cho phân xưởng sản xuất để gia công chế biến phèn.
42.366.000
42.366.000
42.366.000
4
8/3
Nhập kho phèn đã gia công chế biến.
448.000.000
448.000.000
448.000.000
5
10/3
Xuất NVL chính để xử lý nước
316.140.750
316.140.750
316.140.750
Cộng:
42.366.000
316.140.750
358.506.750
523.825.152
3.791.383
527.616.250
358.506.750
527.616.250
Đã ghi sổ cái ng ày 31 tháng 3 năm 2008 Ng ày 31 th áng 3 n ăm 2008
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngoài ra khi đến cuối quý, kế toán còn phải lập các bảng phân bổ NVL
(Biểu số 2.11). Mục đích để tập hợp giá trị vật tư xuất dùng cho từng đối tượng, làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
Biểu số 2.13: SỔ CÁI TK 152-“ NGUYÊN VẬT LIỆU “
Tháng 03/2008
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
NKC
Số hiệu
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ tháng 03
169.395.500
31/03/08
191
1/03
Nhập kho NVL chính của công ty hoá chất Việt Trì
01
331
30.525.000
31/03/08
192
4/03
Nhập kho VLP của công ty địa chất và khai thác khoáng sản
01
331
45.300.000
31/03/08
344
7/03
Xuất kho vật liệu phụ để gia công chế biến phèn
01
154
42.366.000
31/03/08
195
8/03
Nhập kho phèn đã gia công chế biến xong
01
154
448.000.000
31/03/08
345
10/03
Xuất NVL chính để xử lý nước
01
621
316.140.750
Cộng số phát sinh tháng 03
523.825.000
358.506.750
Số dư cuối kỳ tháng 03
334.713.750
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên ) (ký tên) (ký tên)
Biểu số 2.14: SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tài khoản: 331
đối tượng: Công ty địa chất và khai thác khoáng sản
Loại tiền: VNĐ
Tháng 03/2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ tháng 03
2. Số phát sinh trong kỳ tháng 03
4/03/2008
850298
4/03
Mua vật liệu phụ của công ty địa chất và khai thác khoáng sản
152 1331
45.300.000 2.265.000
Cộng phát sinh tháng 03
47.565.000
3. Số dư cuối kỳ tháng 03
47.565.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.6 Kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú thọ:
- Khi kiểm kê phát hiện thấy vật liệu bị thiếu kế toán phản ánh
Nếu trị giá thiếu được ghi tăng giá vốn hàng bán, kế toán sẽ ghi
Nợ TK 632
Có TK 152
(2) Nếu trị giá thiếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 1381 – TS thiếu chờ xử lý
Có TK 152
Sau đó kế toán căn cứ vào quyết định xử lý để phản ánh
Nợ TK 1388 – bắt bồi thường
Nợ TK 632 – tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381 – “TS thiếu chờ xử lý”
- Khi kiểm kê phát hiện thấy vật liệu thừa, kế toán phản ánh
(1) Nếu thừa do nhầm lẫn trong tính toán ghi chép thì kế toán căn cứ vào tình hình thực tế được xác định để ghi
Nợ Tk 152
Có các TK liên quan
(2) Nếu thừa nhưng chưa xác định được nguyên nhân kế toán căn cứ trị giá thừa để ghi
Nợ TK 152
Có TK 3381 – TS thừa chờ xử lý
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý để phản ánh
Nợ TK 3381
Có TK 632
PHẦN 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HÒAN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC
PHÚ THỌ
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú Thọ
3.1.1. Những thành tựu
* Về tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ sử dụng theo đúng mẫu biểu của bộ tài chính. Các chứng từ được lập hợp lý, hợp lệ, hợp pháp theo đúng chế độ kế toán hiện hành đảm bảo tính chính xác, rõ ràng thuận lợi trong công tác hạch toán kế toán. chứng từ đã phản ánh đúng nội dung, bản chất và quy mô của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ kế toán phản ánh đúng mẫu biểu quy định, ghi chép rõ ràng và đầy đủ các yếu tố cơ bản.
Trình tự luân chuyển chứng từ đã áp dụng theo đúng quy định: Kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, chuyển giao và sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán; đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản.
* Về tài khoản sử dụng
Nhìn chung kế toán đã sử dụng đúng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của hệ thống tài khoản kế toán của bộ tài chính và đã mở thêm một số tài khoản chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu chính để tiện theo dõi và đối chiếu. Nhờ có hệ thống tài khoản mà công ty đã thu thập được thông tin tổng hợp về tình hình và sự biến động của nguyên vật liệu. Bên cạnh đó hệ thống tài khoản này giúp công ty hệ thống hoá được thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị phục vụ cho lãnh đạo và quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, các ngành, các đơn vị. Đồng thời có thể hệ thống hoá được số liệu theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính để lập các báo cáo định kỳ.
* Trình tự hạch toán
Công ty đã tuân thủ đúng trình tự hạch toán ghi chép đầy đủ rõ ràng tình hình biến động của nguyên vật liệu.
* Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết được tổ chức ghi chép hợp lệ, hợp pháp theo đúng chế độ kế toán hiện hành đảm bảo tính chính xác, rõ ràng trong công tác hạch toán kế toán.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
* Về tổ chức hạch toán ban đầu
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi được xử lý bằng máy tính. Tuy nhiên công ty chưa cập nhật phần mềm kế toán máy mới về cho nhân viên kế toán mà đa số vẫn chủ yếu là kế toán tự làm thủ công. Bên cạnh đó chưa có biên bản kiểm nghiệm vật tư.
* Về tài khoản sử dụng
Do mở quá nhiều tài khoản chi tiết nên đôi khi việc kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn.
* Trình tự hạch toán
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, giá cả của nhiều mặt hàng thường xuyên biến động vậy mà công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ có ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi giá cả nguyên vật liệu trên thị trường luôn biến động lớn.
* Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Chưa có sổ kế toán chi tiết
Những tồn tại trên là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nhà máy chưa áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành nên việc phản ánh, ghi chép còn một số thiếu xót.
- Do nguyên vật liệu của nhà máy tương đối đa dạng , thị trường luôn có sự biến động nên công tác quản lý, hạch toán gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ của cán bộ kế toán không đồng đều, sự bồi dưỡng cập nhật kiến thức, chế độ còn nhiều hạn chế.
- Hướng dẫn của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán còn chưa phù hợp, khó hiểu và khó tiếp cận.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú thọ
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. Trong tình hình hiện nay khi nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước, là xuất phát từ quy luật khách quan của nền sản xuất Xã Hội luôn có sự vận động và phát triển không ngừng do sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thay đổi. Cùng với sự phát triển ngày một tiến bộ thì đòi hỏi cơ chế quản lý cũng phải thay đổi để phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Hạch toán kế toán là một bộ phận của hệ thống quản lý nhà nước trong việc chỉ đạo các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Khi nhà nước chuyển đổi từ cơ chế kinh tế cũ sang cơ chế thị trường, thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật Việt Nam. Chính vì thế mà hạch toán càng trở nên có vai trò quan trọng – là nguồn cung cấp các số liệu về kinh tế tài chính để làm nền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh và có liên quan trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế thay đổi nên hạch toán kinh tế cũng phải đổi mới hoàn thiện cho phù hợp với nền kinh tế mới.
Hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra kịp thời, đồng bộ, đáp ứmg được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Kiểm tra giám sát việc chấp hành định mức nguyên vật liệu, tiêu hao nguyên vật liệu, tránh hiện tượng mất mát, lãng phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiện nay trên thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu vẫn còn phức tạp, chưa có sự thống nhất. Vì vậy các doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tuỳ theo yêu cầu quản lý, hạch toán theo hướng dơn giản hoá nhưng vẫn đảm bảo theo đúng chế độ kế toán quy định. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng vào thực tế tại những doanh nghiệp đã không tránh khỏi những sai xót, do vậy việc hoàn thiện tổ chức hạch toán là vô cùng cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp phải gia sức hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều kiện mới, với nền kinh tế mới.
Mọi hoạt động kinh doanh suy cho cùng đều nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận, hay chính là mang lại lợi nhuận tối đa thông qua việc tiết kiệm được chi phí. Bởi xuất phát từ công thức: LN = DT- CP. Chi phí càng thấp thì lợi nhuận thu được càng cao. Lợi nhuận tăng sẽ mang lại nhiều kết quả kéo theo như lương công nhân viên được tăng, cải thiện đời sống cho họ và gia đình họ nhưng quan trọng là lợi nhuận tăng giúp doanh nghiệp có thể khẳng định được vị thế của mình trên thương trường và ngày càng mở rộng được thị phần của doanh nghiệp tạo một chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp hoạt động. Chính vì vậy hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là một trong những yêu cầu cần thiết để giảm tối thiểu chi phí và đem lại lợi nhuận tối đa.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ muốn hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu phải dựa trên các chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán mới ban hành và thông tư hướng dẫn sử dụng chuẩn mực của bộ tài chính về hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp thực hiện, chứng từ và sổ sách kế toán đang sử dụng.
3.3. Một số ý kiến đề xuất
3.3.1. Về hạch toán ban đầu
Có thể tải phần mềm kế toán từ mạng về hoặc mua đĩa phần mềm kế toán về cài có thể là những phần mềm như: FAST 2005, FAST 2006 thường dùng FAST 2006 hơn vì phần mềm kia hay gặp lỗi. Khi sử dụng phần mềm kế toán sẽ nhanh chóng và chính xác, cung cấp thông tin cho các bộ phận kịp thời, nó giúp cho công ty nắm bắt được cơ hội kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đầy những cạnh tranh.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập như sau:
Biểu số 3.3:
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH Mẫu số 05 _ VT
VIÊN CẤP NƯỚC PHÚ THỌ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 04 tháng 03 năm 2008
Căn cứ vào hoá đơn số 850298 của công ty địa chất và khai thác khoáng sản.
Ban kiểm nghiệm gồm có:
Ông: Nguyễn Tuấn Dũng – Phòng kỹ thuật – Trưởng ban
Bà: Trương Kiều Oanh – Phòng kỹ thuật – Uỷ viên
Bà: Bùi Thị Bính – Thủ kho – Uỷ viên.
Đã kiểm nghiệm loại vật tư sau
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
SL theo hoá đơn
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng QCPC
SL không đúng QCPC
1
Đất Cao Lanh
Cân
Tấn
600
600
0,0
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng, đúng quy cách phẩm chất
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
3.3.2. Tài khoản sử dụng
Công ty mở thêm tài khoản 151, 1381, 3381, 1388
3.3.3. Trình tự hạch toán
* Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Công ty mở tài khoản 151 theo dõi hàng đang đi đường. Khi nhận được hoá đơn của người bán nhưng hàng vẫn chưa về đến nơi, kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “ hàng đang đi đường “. Nếu trong tháng hàng về thì làm thủ tục nhập kho như bình thường, cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán căn cứ vào hoá đơn, hợp đồng mua hàng ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 331,111,112
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK 152 ( chi tiết )
Có TK 151
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối niên độ khi tiến hành lập dự phong giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 159
Cuối niên độ sau: Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
Ngược lại thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
3.3.4. Các giải pháp khác
Trình độ nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính con người tạo nên tất cả. Muốn cho công ty lớn mạnh thì ngoài việc đồng vốn của công ty đủ lớn để có thể có đầy đủ nguồn lực vật chất tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thường xuyên liên tục được. Nhưng chính nguồn nhân lực lại là quan trọng nhất. Chính vì vậy muốn cho công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty đạt được kết quả cao thì việc bồi dưỡng nguồn lực con người cần phải được chú trọng đặc biệt đối với nhân viên kế toán.
Bên cạnh việc bồi dưỡng nguồn lực con người thì còn phải cải tiến trang thiết bị làm việc của cán bộ kế toán, đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Điều này làm giảm bớt công việc ghi chép của kế toán, tăng độ chính xác của số liệu kế toán, tiết kiệm thời gian và lao động cho công ty.
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đều phải được kiểm tra thường xuyên liên tục, có hệ thống. Mọi thời kỳ hoạt động của đơn vị đều phải được kiểm tra kế toán. Mỗi đơn vị kế toán cấp cơ sở phải được cơ quan chủ quản kiểm tra kế toán ít nhất mỗi năm một lần và nhất thiết phải được tiến hành trước khi xét duyệt quyết toán năm của đơn vị. Các cuộc thanh tra kiểm tra kinh tế, tài chính phải bắt đầu từ kiểm tra kế toán. Việc kiểm tra kế toán chính là kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh của các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán, kiểm tra việc chấp hành các thể lệ kế toán về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán trưởng.
Trong Quản Trị Nhân Sự có nói về đãi ngộ nhân sự. Đây là yếu tố hết sức quan trọng trong việc tạo động lực thúc đẩy người lao động cống hiến năng lực của mình để hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Chính vì vậy mà những đơn vị và cá nhân có thành tích trong công tác kế toán sẽ được khen thưởng theo chế độ nhà nước quy định. Người nào có vi phạm các chế độ kế toán, lợi dụng công tác kế toán, lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái các điều quy định về kế toán thì sẽ bị xử phạt hành chính theo chế độ hiện hành. Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo bộ luật hình sự.
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cấp nước Phú thọ em đã tìm hiểu và nắm bắt được nhiều điều bổ ích để 1 lần nữa khảng định rằng, kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cấp nước Phú thọ là rất cần thiết đối với sự tổn tại và phát triển của Doanh nghiệp nói riêng, các Doanh nghiệp khách nói chung trong mọi nền kinh tế.
Qua tìm hiểu thực tế kết hợp với lý thuyết một lần nữa khẳng định lại tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo dõi được chặt chẽ cả về số lượng và giá trị từng loại vật liệu nhập – xuất – tồn kho, từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho đơn vị mình tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua quá trình ngiên cứu thực tế tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ cùng với lý thuyết được giảng dạy em thấy việc vận dụng phương pháp thẻ song song tại công ty là hoàn toàn hợp lý tuy nhiên cần có sự bổ sung và đưa ra các biện pháp để công tác kế toán tại công ty có hiệu quả hơn vì vậy em hy vọng những biện pháp mà em mạnh dạn đề xuất ở trên có thể được vận dụng vào thực tế.
Do thời gian có hạn và vốn kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề này còn nhiều thiếu xót. Bên cạnh đó cũng không thể tránh khỏi những sai xót trong in ấn dù đã kiểm tra kỹ lưỡng.
Nhưng với hy vọng rằng qua đó nâng cao được kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế cho bản thân để phục vụ công việc kế toán của mình sau này, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn: TS Phạm Thị Bích Chi. Cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian thực tập vừa qua để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Việt Trì 07/2008
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thanh Hà
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính năm 2007 của GS-TS NgôThế Chi, TS Trương Thị Thuỷ.
2. Hệ thống văn bản hướng dẫn 03 luật thuế mới và kế toán thuế năm 2004 Tổng cục Thuế tạp chí thuế nhà nước - NXB Tài chính.
3. Kế toán tài chính - TS Võ Văn Nhị - Trần Anh Hoa - Th.s Nguyễn Ngọc Dung - Giảng viên trường đại học kinh tế TPHCM - Th.s Trần Thị Duyên - Giảng viên trường cao đẳng tài chính kế toán 4 - NXB thống kê .
4. Lý thuyết hạch toán kế toán - NXB đại học quốc gia Hà Nội
5. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2006- NXB Thống kê.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Ngày tháng năm 2008
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC PHÚ THỌ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6431.doc