Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng 19 - 5

Chủ yếu lao động của công ty là lao động phổ thông hoặc đã qua đào tạo ngắn hạn được tuyển tại địa phương, khu vực được đầu tư dưới hình thức kí kết hợp đồng dài hạn, ngắn hạn tuỳ thuộc vào lượng công việc hoặc loại hình đầu tư xây dựng. Điều đó thuận lợi cho việc tuyển và sử dụng lao động, tránh các chi phí về di chuyển công nhân do đặc thù ngành là hay di chuyển, thay đổi về địa điểm. - Đặc điểm về máy móc, thiết bị. Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiêp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Nó quyết định khả năng sản xuất kinh doanh, quyết định Công ty đó có khả năng sản xuất sản phẩm gì với chất lượng như thế nào. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, phù hợp là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đơn vị.

doc53 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 982 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng 19 - 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiết bị nội ngoại thất, xây dựng các nhà chung cư cao tầng, các biệt thự nhà vườn, khu giải trí cao cấp... Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Với những kinh nghiệm vững chắc Công ty đặt ra phương trâm phát triển sản xuất kinh doanh trong uy tín và năng lực của mình, mong muốn khách hàng hợp tác trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, thương mại dịch vụ.... 1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 1.2.1 Chức năng hoạt động Công ty TNHH xây dựng 19-5 có các chức năng hoạt động như sau: Dịch vụ đo đạc vẽ bản đồ Tư vấn lập dự án các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước. Giám sát các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật, các công trình thuỷ lợi Thiết kế công trình đường thuỷ, thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp Xây dựng nhà các loại Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng San lấp mặt bằng Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng, máy công trình 1.2.2 Sản phẩm – Thị trường – Khách hàng * Sản phẩm Sản phẩm của công ty là những công trình dân dụng và công nghiệp * Thị trường Công ty có một thị trường rất rộng lớn bao gồm cả ba miền trong nước vì thế rất thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. 1.3.Tổ chức bộ máy quản lý Mô hình tổ chức quản lý tại công ty hiện nay là mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc công ty, là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Dưới đó là phó giám đốc, dưới phó giám đốc là các trưởng phòng. Ngoài ra còn có các tổ thi công xây dựng do giám đốc và phó giám đốc quản lý trực tiếp như tổ điện, tổ máy thi công, tổ xây dựng. Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Tổ máy thi công Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật-giám sát Phòng kế toán Phòng tổng hợp-hành chính Phó giám đốc Tổ điện Tổ xây dựng 1.4.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban * Phòng kế hoạch vật tư: Chức năng: Giúp giám đốc về việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhiệm vụ: Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ của công ty để lập kế hoạch cho sản xuất, trình cấp trên phê duyệt cho năm sau Lập kế hoạch xin đầu tư và thanh lý các trang thiết bị phục vụ sản xuất *Phòng kỹ thuật - Giám sát Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực kỹ thuật của sản xuất Nhiệm vụ: Lập các dự toán, quyết toán cho các công trình, sản phẩm được thực hiện. Quản lý kỹ thuật cơ sở hạ tầng và phương tiện thiết bị Hướng dẫn đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên Giám sát thi công các công trình xây dựng * Phòng hành chính- tồng hợp Chức năng: Giúp giám đốc về tổ chức cán bộ lao động tiền lương, thực hiện các chế độ, chính sách liên quan tới người lao động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất của đơn vị Nhiệm vụ: Quản lý con dấu, quản lý các văn bản tài liệu của công ty đảm bảo đúng nguyên tắc về quản lý hành chính của Nhà nước quy định Tổ chức phục vụ đón tiếp khách đến cơ quan làm việc, công tác đối nội, đối ngoại, các ngày lễ tết, hội nghị của công ty Dự trù mua sắm và bảo dưỡng thiết bị làm việc, sinh hoạt văn phòng của công ty. * Phòng kế toán Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin về hạch toán kinh tế tại công ty theo cơ chế mới, đồng thời là kiểm soát viên kinh tế, tài chính của công ty Nhiệm vụ: Tổ chức công tác, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị, theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải thiện tổ chức bộ máy và công tác kế toán, thống kê. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tính toán trích nộp đúng đủ, kịp thời các khoản nộp Ngân sách, thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. * Tiếp đến là các tổ thi công, mỗi tổ có nhiệm vụ riêng theo tên gọi của mình. Đây chính là lực lượng thi công của công ty với khoảng 50 người, các tổ hợp thành một dây chuyền trong quá trình xây lắp, thi công các công trình. 1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH xây dựng 19-5. - Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu và đặc điểm mặt hàng kinh doanh. + Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu. Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, thi công các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. Nhận thầu xây dựng, cải tạo, lắp đặt hệ thống điện, nước đối với các công trình công nghiệp, dân dụng nhà ở. Kinh doanh nhà cao tầng, các khu chung cư dịch vụ giải trí,cho thuê nhà làm văn phòng hoặc nơi cư trú cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Sản xuất và kinh doanh các vật liệu xây dựng, đào đắp nền, gia công hàng nghìn tấn kết cấu thép, hàng trăm cọc thép phục vụ cho các công trình. + Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ. Chủ yếu sản phẩm thuộc loại hình bất động sản. Khối lượng công việc không ổn định đôi khi tăng đột ngột, khi đổ trần cần lượng bê tông lớn, cần huy động rất nhiều nhân lực... Sản phẩm chỉ được sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng, không thể sản xuất dự trữ nên khối lượng công việc không ổn định. Tuy nhiên khi có việc khối lượng lại rất lớn vì vậy cần huy động một lực lượng lao động cùng máy móc và nguyên vật liệu cho phù hợp. Trong trường hợp này sử dụng lao động thời vụ là một giải pháp tốt đồng thời có thể thuê các đơn vị bạn hoặc khoán sản phẩm. Mỗi sản phẩm xây dựng có đặc thù riêng về địa điểm, cách thức xây dựng, khối lượng công việc, điều kiện phục vụ nguyên vật liệu nên không thể xác định được chính xác các bước công việc, bản mô tả công việc, định mức lao động. Do đó hoạt động đánh giá thực hiện công việc phải dựa vào các tiêu chuẩn riêng đặc thù của ngành xây dựng. - Đặc điểm về các yếu tố đầu vào. + Đặc điểm về vốn. Công ty thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, có sự quản lý, tập trung các nguồn vốn, các quỹ phân giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Hình thành và sử dụng từ các nguồn như: Vốn điều lệ thành lập Công ty của các thành viên, vốn từ lợi nhuận kinh doanh, vốn đi vay, các quỹ dự trữ tài chính theo quy chế của sở, bộ chủ quản và quy định của bộ tài chính... Xét về đặc điểm mặt hàng sản xuất của Công ty ta thấy: quá trình sản xuất xây dựng kéo dài,giá trị sản phẩm lớn, loại hình sản xuất mang tính gián đoạn và sản xuất theo dự án nên luôn có một khối lượng vốn ứ đọng. Bên cạnh đó nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng lại chưa được thanh toán vì thế nhiều khi gây sức ép về vốn lưu động trong Công ty. Mặt khác chu kỳ sản xuất kéo dài, thường là trên một năm nên Công ty thường phải vay vốn trung hạn và dài hạn. Đây là khó khăn mang tính đặc thù của ngành. Xong Công ty vẫn cố gắng khắc phục, chứng tỏ mình trên thị trường cạnh tranh bằng khả năng và tiềm lực.Ta có thể nhận thấy qua bảng sau: Bảng 1.1: Cơ cấu vốn của Công ty Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Vốn góp 6.168.495.854 8.256.342.125 9.358.269.876 Vốn đi vay 1.258.364.125 1.156.352.458 963.356.987 Vốn tự bổ sung từ kqkd 1.452.367.856 2.365.896.245 1.236.589.356 Từ bảng kê cơ cấu vốn của Công ty ta có thể nhận thấy: Vốn kinh doanh và số vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của Công ty ngày càng được tăng lên và số vốn đi vay ngày càng giảm điều đó chứng tỏ với năng lực tài chính của mình và nguồn vốn đi vay Công ty tiến hành vừa đầu tư vừa quay vòng vốn và vẫn đảm bảo được yêu cầu về lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước hàng năm. + Đặc điểm về đầu vào lao động Chủ yếu lao động của công ty là lao động phổ thông hoặc đã qua đào tạo ngắn hạn được tuyển tại địa phương, khu vực được đầu tư dưới hình thức kí kết hợp đồng dài hạn, ngắn hạn tuỳ thuộc vào lượng công việc hoặc loại hình đầu tư xây dựng. Điều đó thuận lợi cho việc tuyển và sử dụng lao động, tránh các chi phí về di chuyển công nhân do đặc thù ngành là hay di chuyển, thay đổi về địa điểm. - Đặc điểm về máy móc, thiết bị. Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiêp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Nó quyết định khả năng sản xuất kinh doanh, quyết định Công ty đó có khả năng sản xuất sản phẩm gì với chất lượng như thế nào. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, phù hợp là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đơn vị. Với tầm quan trọng đó, để đảm bảo tiến độ thi công các công trình Công ty đã trang bị cho mình một số trang thiết bị tiên tiến phù hợp với đăc thù và yêu cầu của công việc.Chủ yếu thiết bị được nhập trong nước hoặc từ nước ngoài Công ty đã tham gia đấu thầu, chọn thầu nhiều công trình lớn, nhỏ ở Hải Phòng và các tỉnh thành. Từng bước nâng cao, đổi mới chất lượng hồ sơ đấu thầu, chọn thầu đáp ứng yêu cầu của thị trường xây dựng. Và đã đạt được một số kết quả trong sản xuất kinh doanh như sau: Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu : (đơn vị: triệu đồng) stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu 17.496,608 19.514,144 21.767,297 2 Các khoản giảm trừ 1.058,076 1.398,325 1.614,470 3 Doanh thu thuần 16.438,532 18.115,819 20.152,827 4 Giá vốn hàng bán 15.154,249 16.715,982 17.296,511 5 Chi phí quản lý 1.239,013 1.216,013 760,013 6 Lợi nhuận sau thuế 52,914.040 67,992.263 76,167.103 7 Thu nhập bình quân 0,981.549 1,136.900 1,286.753 Căn cứ vào các chỉ tiêu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh duy trì ổn định và có hướng tăng trưởng và phát triển rõ rệt. Ta có thể đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh thông qua bảng sau : Bảng 1.3: Bảng phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh S Chỉ tiêu Năm 2004 so với 2003 Năm 2005 so với 2004 Chênh lệch (trđ) Tỷ lệ (%) Chênh lệch (trđ) Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh thu +2.017,536 +11,5 +2.253,153 +11,6 2 Doanh thu thuần +1.677,287 +10,2 +2.037,008 +11,2 3 Gía vốn hàng bán +1.561,733 +10,3 +580,529 +3,5 4 Lợi tức gộp +115,554 +9 +1.186,489 +84,7 5 Chi phí quản lý -23 -1,86 -456 -37,5 6 Tổng mức phí kinh doanh +1.000,987 +96,1 +3.410,204 +167 Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt, thể hiện sự cố gắng nỗ lực lớn không chỉ riêng của ban lãnh đạo mà còn là một sự nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp to lớn của bộ máy quản lý Công ty. 1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH xây dựng 19-5. 1.6.1. Bộ máy kế toán Công ty TNHH 19-5 là một doanh nghiệp theo mô hình vừa và nhỏ nên cơ cấu sản xuất, quản lý đã được tổ chức gọn nhẹ để phù hợp với đặc điểm của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán thanh toán kế toán TSCĐ và quỹ Kế toán vật tư, CC,DC Kế toán doanh thu, vốn, thuế Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành 2. 1.6.2 Hình thức tổ chức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. (Hệ thống tài khoản hiện đang sử dụng là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Với quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản và có khả năng phân công lao động kế toán, Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã sử dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ và tuân thủ đầy đủ các quy định trong chế độ kế toán về hệ thống sổ sách cũng như trình tự hạch toán kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ kế toán, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 do yêu cầu quản lý, Chứng từ ghi sổ được lựa chọn là hình thức tổ chức sổ kế toán để hạch toán kế toán. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán. Công ty thực hiện hình thức kế toán: Sổ nhật kí chứng từ. _ Niên độ Công ty bắt đầu 01/01 kết thúc tại 31/12 hàng năm. _ Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi trực tiếp vào sổ nhật kí chung theo thứ tự thời gian. _ Căn số liệu nhật kí chứng từ để ghi sổ cái tài khoản theo hệ thống _ Hàng ngày đối chiếu các nhiệm vụ kinh tế cần phải kế toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. _ Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh các tài khoản. _ Đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với số liệu trên tài khoản tập hợp tương ứng ở bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản. _ Đối chiếu số dư tài khoản tiền mặt ở sổ quỹ với số với số dư của tài khoản đó trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản. _ Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu có liên quan căn cứ vào các bảng chi tiết số phát sinh và bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. _ Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Công ty hiện đang sử dụng chương trình phần mềm kế toán do phòng kế toán Công ty lập dựa trên tình hình thực tế của nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Hệ thống sổ kế toán. - Hệ thống sổ kế toán. + Nhật kí chứng từ. + Các loại sổ nhật kí đặc biệt. - Các sổ chi tiết. + Sổ chi tiết vật liệu. + Sổ chi tiết TSCĐ. + Sổ chi tiết của khách hàng. + Sổ chi tiết tạm ứng. + Sổ chi tiết phải thu. + Sổ chi tiết phải trả. + Sổ chi tiết giá thành. Sơ đồ luân chuyển xử lý chứng từ và trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật kí chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tàI chính Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng 1.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán. Để hạch toán các nghiệp vụ, Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/ CĐKT. Vận dụng vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, công ty lựa chọn chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 tuỳ theo mục đích và nhu cầu sử dụng (do công ty tự quy ước). Công ty sử dụng bao gồm một số tài khoản sau: Tài khoản để sử dụng để hạch toán: TK611- mua hàng TK611.1 - mua nguyên vật liệu TK611.2 - mua hàng hoá - TK 111 - Tiền mặt - TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - TK 153 - Công cụ, dụng cụ - TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang - TK 155 - Thành phẩm - TK 214 - Hao mòn TSCĐ - TK 336 - Phải trả nội bộ - TK 627 - Chi phí sản xuất chung Chương II: Thực trạng công tác kế toán hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh xây dựng 19-5 2.1: Đặc điểm và phân loại vật liệu của công ty TNHH xây dựng 19-5 2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Vật liệu là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Vậy để tổ chức công tác kế toán về nguyên vật liệu thì trước hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm nguyên vật liệu, sử dụng trong quá trình xây dựng. Công ty xây dựng các công trình nhà ở và các khu công nghiệp do vậy nguyên vật liệu sử dụng mang đặc điểm hết sức riêng biệt không giống với đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp khác. Nguyên vật liệu của Công ty là xi măng, cát, sắt thép, gạchVới mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến chủng loại, mẫu mã, tiến độ công trình, tính thẩm mĩ, giá thành hợp lý để đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày một tăng. Do vậy, ngay từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu bảo quản, dự trữ là điều kiện rất cần thiết đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5. 2.1.2.Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty TNHH xây dựng 19-5. Để có thể hoàn thành một công trình xây dựng, Công ty sử dụng một khối lượng vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại đều có công dụng, tính năng lý hoá khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ có hiệu quả, tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại vật liệu. Nguyên vật liệu tại Công ty được chia thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường như : xi măng, gạch, cát, sắt Nguyên vật liêu phụ:Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể công trình nhưng có tác dụng làm tăng thêm chất lượng công trình và tạo điều kiện cho quá trình xây dựng được hoàn thiện như : đinh ốc, gỗ Nhiên liệu : là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các máy móc, thiết bị cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc thiết bị sản xuất và xe cộ của Công ty như : điện, nước, xăng, dầu Phụ tùng thay thế : là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa thay thế cho các loại máy móc thiết bị như : máy cẩu, máy trộn bê tông và phương tiện vận tải như phụ tùng ô tô, phụ tùng cầu trục Vật liệu khác như : sơn, vôi 2.2.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho của công ty 2.2.1.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Vật liệu ở Công ty nhập kho chủ yếu do mua ngoài và được đánh giá theo thực tế : Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua chưa có thuế VAT + Các chi phí thu mua - Các khoản giảm giá _Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho Công ty thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn. Ví dụ1:Trên phiếu nhập kho số 131 ngày 01/07/2006 Nguyễn Thị Thuý nhập vật liệu vào kho Công ty theo hoá đơn số 013264 ngày 25/06/2006 của Công ty xi măng CHINFON số 12 Tràng Kênh. Giá thực tế nhập là 10 tấn xi măng là :7.400.000 VNĐ (Giá trên hoá đơn) _Trường hợp vật tư do đội xe của Công ty vận chuyển thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng phí vận chuyển. Ví dụ2: Trên phiếu nhập kho số 133 ngày 19/07/2006. Trần Quốc Điền nhập vật liệu vào kho Công ty là 42 cây thép Việt úc và 43 cây thép Việt úc loại D18 theo hoá đơn số 02937 ngày 30/06/2006 của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phương Nam số 118 Nguyễn Văn Linh-Hải Phòng. Giá thực tế nhập hoá đơn là: Thép Việt úc D14 :42 cây x 102.000đ = 4.284.000đ Thép Việt úc D18 :43 cây x 170.000đ = 7.310.000đ Tổng : 11.594.000đ Chi phí vận chuyển là : 100.000đ Giá ghi trên hoá đơn là : 11.694.000đ 2.2.2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Giá thực tế vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất ở Công ty được tính theo phương pháp bình quân trong tháng. Theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kì được tính bằng cách lấy số lượng vật liệu xuất dùng nhân với giá đơn vị bình quân. Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo cách sau: Ví dụ 3: Theo phiếu xuất kho số 170 ngày 09/01/2006 xuất 13 tấn xi măng cho Nguyễn Thị Thuý đội xây dựng phục vụ cho việc xây dựng công trình cảng Vật Cách thì giá thực tế xuất 13 tấn xi măng được tính như sau: Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì + Giá thực tế nhập trong kì Lương thực tế vật liệu tồn đầu kì + Lương thực tế nhập trong kì Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng (3 tấn ) 720.000 x 3 = 2.160.000đ Giá thực tế nhập trong tháng (10 tấn ) 740.000 x 10 = 7.400.000đ Giá xuất kho phương pháp bình quân = 2.160.000 +7.400.000 = 735.384,6 10 + 3 Vậy giá thực tế xuất là : 13 tấn x 735.384,6 = 9.560.000đ 2.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 2.3.1. Thủ tục nhập xuất kho Nguyên vật liệu Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. Đặc biệt là đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5 có khôí lượng lớn và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều, có nhiều chủng loại về nguyên vật liệu nên việc tổ chức hạch toán chi tiết cũng rất phức tạp. Hiện nay phương pháp ghi sổ chi tiết vật liệu áp dụng tại Công ty là phương pháp ghi thẻ song song. Việc tiến hành ở 2 nơi là ở kho và phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn và các chứng từ khác có liên quan. *Thủ tục nhập Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, phòng kế hoạch vật tư cử người đi mua nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu mua về theo đúng yêu cầu của phòng kế hoạch vật tư về chủng loại, kích cỡ, số lượng và được phòng cán bộ kĩ thuật kiểm tra về phẩm chất mẫu mã. Sau khi kiểm tra xong thấy đảm bảo đồng ý cho tiến hành thủ tục nhập kho. Người lập phiếu nhập phải đánh số liệu phiếu nhập, ngày, tháng, năm lập phiếu nhập, họ tên người nhập hoá đơn. Phiếu nhập kho được chia thành 3 liên, sau khi đăng kí vào cả 3 liên, phòng kế hoạch vật tư sẽ chuyển hết cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho và số lượng thực tế mà ghi sổ thực nhập rồi kí cả vào ba liên phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho. Phiếu nhập kho còn được kế toán trưởng và giám đốc kí. Liên 1:Do bộ phận phòng kế hoạch vật tư giữ Liên 2: Do thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết Liên 3: Giao cho người nhập vật tư chuyển về bộ phận sử dụng Ví dụ 3: Ngày 15 /03 / 2006 Công ty cử ông Trần Quốc Điền mua vật tư của cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng Đoàn Văn Thẳng. Cát xây Hà Bắc với giá 50.000đ/m3 x 40m3 Cát trát Hà Bắc với giá 35.000đ/m3 x 15m3 Mẫu hoá đơn và phiéu nhập kho được lập theo mẫu sau : Bảng biểu số 01 Hoá đơn thuế gtgt Mẫusố02 GTGT – 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng AP/00 –B Ngày 15 tháng03 năm2006 No:00347 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng KD vật liệu XD Đoàn Văn Thẳng Địa chỉ :Số 5 Trần Nguyên Hãn – Hải Phòng Số TK:.. MST: 02.02219203 Đơn vị mua hàng: Trần Quốc Điền Địa chỉ đơn vị :Công ty TNHH xây dựng 19-5 – Ngô Quyền – Hải Phòng Hình thức thanh toán:Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Cát xây HàBắc m3 400 50.000 20.000.000 02 Cát trát Hà Bắc m3 150 35.000 5.250.000 Cộng tiền hàng 25.250.000 Thuế suất GTGT 10% 2.525.000 Tổng cộng 27.775.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi bảy triệu, bảy trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và số hàng thực tế đã về, phòng kinh tế kế hoạch viết phiếu nhập kho. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho. Bảng biểu số 02 Đơn vị: Phiếu nhập kho Ngày04tháng 04 năm 2006 Mã số 01 –VT QĐ số 1141 TC/ CĐKT Ngày1-11-1995 BTC Họ tên người giao hàng: Vũ Mạnh Tùng Theo:..số..ngày.năm.200của Nợ:.. Có:.. Nhập tại kho : Cảng Đình Vũ STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Cát xây Hà Bắc m3 100 100 66.000 6.600.000 02 Xi măng P400 Tấn 100 100 622.700 62.270.000 03 Đá Subbáe m3 150 150 24.800 3.720.000 04 Vôi củ Kg 200 200 480 96.000 Tổng cộng 72.686.000 Tổng số tiền(bằng chữ ) : Bảy hai triệu sáu trăm tám sáu nghìn. Nhập ngày 04/04/2006 Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị *Thủ tục xuất kho Khi có kế hoạch sản xuất, giám đốc phê duyệt, các đội căn cứ vào định mức đã được xây dựng để viết phiếu yêu cầu còn tồn kho phòng kế hoạch làm. Thủ tục xuất phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên. Liên 1:Do phòng kế hoạch lập Liên 2 :Do thủ kho sử dụng Liên 3: Giao cho người nhập vật tư Ví dụ 4: Ngày 23 tháng 04 năm 2006. Chị Thuý đội xây dựng công trình nhà điêù khiển, phân phối trực ca, vận hành –TBA 110/22 KV- nhà máy thép Cửu Long gửi phiếu xin lĩnh vật tư lên phòng kế hoạch căn cứ vào kho sản xuất của tháng 04 và định mức của loại vật liệu này để xây dựng công trình theo kế hoạch sản xuất, lập phiếu xuất kho. Bảng biểu số 03. Đơn vị:. . Phiếu xuất kho Số:01 Mẫu số:02-VT (QĐ số 114TC/CĐKT) Ngày1-11-1995củaBTC Nợ : Có : Họ tên người nhận hàng: Chị Thuý Địa chỉ (bộ phận): Tổ xây dựng Lý do xuất kho : Gia công công trình móng Xuất tại kho: Cảng Đình Vũ STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Cát xây Hà Bắc m3 75 75 66.000 4.950.000 02 Gạch chỉ 2 lỗ Viên 1500 1500 490 735.000 03 Sơn Alkyd Lít 15 15 21.637 324.555 04 Tấm trần thạch cao Tấm 80 80 59.100 4.728.000 Tổng cộng 10.737.555 Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mười triệu bảy trăm ba bảy nghìn năm trăm năm năm đồng Xuất ngày 23 tháng 04 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Cuối tháng giá vật liêu được tính theo cách sau: Ví dụ 5: Sổ chi tiết vật tư : Cọc tre Đầu tháng 5 kiểm kê thấy dư :100 cây = 350.000 Nhập trong tháng 5 :250 cây = 900.000 Giá xuất theo phương pháp bình quân = 350.000+900.000 = 3.571đ 100 +250 Ví dụ 6 : Sổ chi tiết vật tư : gạch chỉ 2 lỗ 220x105x65 lò tuyen loại A1 Đầu tháng 6 tồn kho gạch : 1550 viên Giá 409đ/viên x 1550 = 633.950đ Nhập vào trong tháng 6 :2970 viên Giá 455đ/viên x 2970 = 1.351.350đ Giá xuất kho theo phương pháp bình quân = 633.950 + 1.315.350 1550+ 2970 = 439đ/viên 2.3.2. Quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế hoạch nhằm mục đích theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho của từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng giá trị tại Công ty rất phức tạp, nghiệp vụ Nhập - Xuất diễn ra hàng ngày do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là vô cùng quan trọng. Nội dung phương pháp ghi thẻ song song được thực hiện tại Công ty. *ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để tiến hành ghi chép tình hình biến động của nguyên vật liêu về mặt số lượng. Thẻ kho được lập chi tiết từng loại nguyên vật liêu khi nhận được các chứng từ Nhập –Xuất, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ rồi ghi số thực Nhập- Xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại nguyên vật liệu và cũng phản ánh vào thẻ kho. Như vật, thẻ kho phản ánh tình hình Nhập – Xuất- Tồn kho của từng loại nguyên vật liệu cũng phản ánh vào thẻ theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi chứng từ được ghi tương ứng với một dòng trên thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở trên 1 tờ số hoặc nhiều tờ tuỳ vào số lượng ghi chép và nghiệp vụ phát sinh. Các chứng từ Nhập –Xuất vật liệu hàng ngày được thủ kho phân loại theo từng loại nguyên vật liệu rồi giao cho kế toán nguyên vật liệu tiến hành hạch toán. Mẫu thẻ kho của Công ty đã có sẵn. *Tại phòng kế toán. Định kì, kế toán nguyên vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ Nhập-Xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành vào sổ chi tiết rồi lập cho từng loại nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sau khi ghi sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng sổ để tính ra tổng Nhập- Xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng và giá trị. Số lượng nguyên vật liêu tồn kho phản ánh trên sổ chi tiết nguyên vật liệu ghi trên thẻ kho của thủ kho. Mọi sai sót phải được kiểm tra, xác minh và điều chỉnh kịp thời theo đúng thực tế. Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp sổ chi tiết nguyên vật liệu vào bảng kê chi tiết nguyên vật liệu tháng. Bảng biểu số 04 Công ty TNHH xây dựng 19-5 Mẫu số 06-VT Tên kho: Cảng Đình Vũ Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/04/2006 Tên nhãn hiệu(sản phẩm hàng hoá): Xi măng Trang :01 Quy cách phẩm chất:.. Đơn vị tính:Tấn Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Dư đầu năm 0 Dư đầu tháng 04 100 04/04 02 Nhập xi măng P400 100 21/04 12 Xuất đổ bê tông lót đầm 50 30/04 21 Xuất xây móng 20 Cộngphát sinh tháng04 100 70 Dư cuối tháng 130 Bảng biểu số 05 Công ty TNHH xây dựng 19-5 Mẫu số06-VT Tên kho: Cảng Đình Vũ Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/06/2006 Tên nhãn hiệu: Gạch chỉ 2 lỗ Trang :01 Quy cách phẩm chất:.. Đơnvị tính:Viên Chứng từ Diễn giải Số lượng Ghi chú Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Dư đầu năm 0 Dư đầu tháng 06 2.000 01/06 08 Nhập 1 xe gạch của CTY CP xây dựng miền đông 6.000 16/04 28 Nhập 2 xe gạch gò công 10.000 30/06 19 Xuất xây công trình Cảng Vật Cách 9.000 Cộng phát sinh 16.000 Dư cuối tháng 9.000 Biểu số 6 Công ty TNHH xây dựng 19-5 Sổ chi tiết nguyên vật liệu Mở sổ ngày 01 tháng 04 năm 2006 Tên nguyên vật liệu : Tôn màu thường AC 880 Đơn vị tính : m2 Quy cách phẩm chất :Việt Nam Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu kì 100 7.857.000 10 14/04 Nhập tôn của cửa hàng tôn AUSTNAM 111 78.570 250 19.642.500 20 28/04 Xuất lợp mái cho công trình nhà máy sx bao bì giấy An Thịnh 621 79.000 150 11.850.000 Cộng phát sinh 250 19.642.500 150 11.850.000 200 15.649.500 Ngày 30 tháng 03 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng biểu số 7 Sổ chi tiết nguyên vật liệu Mở sổ, ngày 01 tháng 04 năm 2006 Tên nguyên vật liệu :Xi măng Đơn vị tính :Tấn Quy cách phẩm chất : Việt Nam Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu kì 100 62.270.000 02 04/04 Nhập xi măng P400 của Chinfon-HP 111 622.700 100 62.270.000 12 21/04 Xuất đổ bê tông lót đầm 621 622.700 50 31.135.000 22 30/04 Xuất xây móng 621 622.700 20 12.454.000 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu số 8 Sổ chi tiết thanh toán Tài khoản 331 Số chứng từ Ngày Diễn giải Thời hạn chiết khấu TK đối ứng Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Tồn đầu tháng 04 76.015.500 01 04/04 Cát xây Hà Bắc 152 6.600.000 02 04/04 Xi măng P400 152 62.270.000 03 04/04 Đá Subase 152 3.720.000 04 04/04 Vôi củ 152 96.000 05 07/04 Gạch chỉ 2 lỗ 220x105x65 152 980.000 06 08/04 Gạch men gốm TQ 20x10 152 2.025.000 07 08/04 Cửa gỗ pano dày 3,5-4,5 cm 152 1.975.000 08 10/04 Thép cây SD 295/CII 152 28.290.000 09 12/04 Sơn Alkyd thường 152 432.740 10 14/04 Tôn màu thường AS 880 152 19.642.500 11 21/04 Tấm trần thạch cao 125 413.700 Tổng cộng 126.445.440 76.015.555 Bảng biểu số 9 Bảng tổng hợp Nhập – Tồn – Xuất kho nguyên vật liệu Tháng 04 năm 2006 stt Tên vật tư Đơn vị Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối kì Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 01 Cát xây Hà Bắc M3 0 0 100 6.600.000 75 4.950.000 25 1.650.000 02 Xi măng P400 Tấn 100 62.270.000 100 62.270.000 70 43.589.000 130 80.951.000 03 Đá Subbase M3 20 496.000 150 3.720.000 0 0 170 4.216.000 04 Vôi củ Kg 0 0 200 96.000 200 96.000 0 0 05 Gạch chỉ 2 lỗ Viên 150 73.500 2000 980.000 1500 735.000 650 318.500 06 Gạch men gốm20x10 Viên 0 0 1500 2.025.000 1250 1.687.500 250 337.500 07 Cửa gỗ pano M2 0 0 5 1.975.000 4 1.580.000 1 395.000 08 Thép SD 295 Kg 0 0 3500 28.290.500 3500 28.290.500 0 0 09 Sơn Alkyd Lit 0 0 20 432.740 15 324.555 5 108.185 10 Tôn màu AS 880 M2 100 7.857.000 250 19.642.500 150 11.850.000 200 15.649.500 11 Tấm trần thạch cao Tấm 90 5.319.000 7 413.700 80 4.728.000 17 1.004.700 Tổng 76.015.500 126.445.440 97.830.555 104.630.385 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng <Đã kí Cuối tháng kế toán vật liệu căn cứ vào các phiếu nhập, xuất vật liệu trong tháng. Tập hợp toàn bộ phiêú nhập lập bảng kê chi tiết. Ví dụ 7: Mua bằng tiền mặt Ngày 04/04/2006 nhập kho vật tư cát xây Hà Bắc. Giá thanh toán là 6.600.000đ trong đó thuế GTGT được khấu trừ 10%. Ngày 04/04/2006 nhập kho vật tư xi măng P400. Giá thanh toán là 62.270.000đ trong đoá thuế GTGT được khấu trừ 10% Ngày 08/04/2006 nhập gạch men gốm TQ20x10. Giá thanh toán là 2.025.000đ trong đó thuế GTGT được khấu trừ 10%. Ngày 14/04/2006 nhập tôn thường AS 880 giá thanh toán là 19.642.500đ trong đó thuế GTGTđược khấu trừ 10%. Bảng biểu số 10. Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê số 01 Tháng 04 năm 2006 (Mua bằng tiền mặt) Ngày Số phiếu Diễn giải Số tiền 04/04 04/04 08/04 14/04 01 02 06 10 Nhập cát xây Hà Bắc Nhập xi măng P400 Nhập gạch men gốm TQ20x10 Nhập tôn màu thường AS880 6.600.000 62.270.000 2.025.000 19.642.500 Tổng cộng 90.537.500 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người lập bảng kê Căn cứ vào bảng kê số 01: Kế toán định khoản Nợ TK 152 :90.537.000 Nợ TK 133 : 9.053.700 Có TK 111 :99.590.700 Ví dụ:Mua bằng tiền gửi ngân hàng Ngày 04/04 Nhập đá Subbase với giá chưa thuế 3.720.000. Ngày 08/04 Nhập cửa gỗ pano 3,5-4,5 giá chưa thuế là 1.975.000. Ngày 12/04 Nhập sơn Alkyd thường với giá chưa thuế là 432.740. Ngày 21/04 Nhập tấm trần thạch cao chưa thuế giá 413.700. Thuế GTGT được khấu trừ 10% Bảng biểu số 11. Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê số 02 Tháng 04 năm 2006 (Mua bằng tiền gửi ngân hàng) Ngày Số phiếu Diễn giải Số tiền 04/04 08/04 12/04 21/04 03 07 09 11 Nhập đá Subbase Nhập cửa gỗ pano dày 3,5-4,5cm Nhập sơn Alkyd thường Nhập tấm trần thạch cao 3.720.000 1.975.000 432.700 413.700 Tổng cộng 6.541.440 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người lập bảng kê Căn cứ vào bảng kê số 02: Kế toán định khoản Nợ TK 152 :6.541.440 Nợ TK 133 : 654.144 Có TK 112 :7.195.584 2.4. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu Mỗi khi Công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán gửi phiếu này Công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước hoặc sau tuỳ thuộc vào khả năng. Để theo dõi quan hệ thanh toán với người bán Công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán (TK 331) được mở theo người bán. Ví dụ:Trong tháng 04 Công ty có các nghiệp vụ phát sinh sau: Nhập vôi củ ngày 04/04 với giá chưa thuế 96.000 chưa trả người bán Nhập gạch 220x105x65 ngày 07/04 với giá chưa thuế 980.000 Nhập thép cây SD 295/CII ngày 10.04 với giá chưa thuế 28.290.000 Bảng biểu số 12 Bảng kê chi tiết nhập vật tư Bảng kê số 03 Tháng 04 năm 2006 (Mua chưa thanh toán người bán) Ngày Số phiếu Diễn giải Số tiền 04/04 07/04 10/04 04 05 08 Nhập vôi củ Nhập gạch chỉ 220x105x65 Nhập thép cây SD 295/CII 96.000 980.000 28.290.000 Tổng cộng 29.366.500 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người lập bảng kê Căn cứ vào bảng kê số 03: Kế toán định khoản Nợ TK 152 :29.366.500 Nợ TK 133 : 2.936.650 Có TK 331 :32.303.150 Căn cứ và các bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Bảng biểu số 13 Chứng từ ghi sổ Nhập vật tư tháng 04 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 01 02 06 10 04/04 04/04 08/04 14/04 Nhập cát xây Hà Bắc Nhập xi măng P400 Nhập gạch men gốm TQ 20x10 Nhập tôn màu thường AS880 152 152 152 152 111 111 111 111 6.600.000 62.270.000 2.025.000 19.537.500 Tổng cộng 90.537.500 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ Bảng biểu 14 Chứng từ ghi sổ Nhập vật tư tháng 04 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 03 07 09 11 04/04 08/04 12/04 21/04 Nhập đá Subbase Nhập của gỗ pano dày 3,5-4,5 Nhập sơn Alkyd thường Nhập tấm trần thạch cao 152 152 152 152 112 112 112 112 3.720.000 1.975.000 432.740 413.700 Tổng cộng 6.541.440 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ Bảng biểu số 15 Chứng từ ghi sổ Nhập vật tư tháng 04 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 04 05 08 04/04 07/04 10/04 Nhập vôi củ Nhập gạch chỉ 220x105x65 Nhập thép cây SD 295/CII 152 152 152 331 331 331 96.000 980.000 28.290.000 Tổng cộng 29.366.500 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ Kế toán xuất kho nguyên vật liệu tập hợp phiếu xuất có cùng mục đích hạch toán vào bảng kê chi tiết xuất vật tư trong tháng Bảng biểu số 16 Bảng kê chi tiết xuất vật tư cho sản xuất Số 01 Tháng04 năm 2006 Ngày Số CT Nội dung Số tiền 05/04 05/04 07/04 09/04 12/04 21/04 25/04 28/04 29/04 30/04 30/04 01 02 03 04 07 12 15 20 21 22 25 Xuất cát xây Hà bắc cho công trình cảng Xuất vôi củ cho công trình cảng HảiPhòng Xuất gạch chỉ 2 lỗ cho CT đường đập MinhĐức Xuất sơn Alkyd cho CT nhà xưởng Cty Ngân Hà Xuất thép SD295 cho Cty Kỳ Thượng Xuất xi măng đổ bê tông lót đầm Xuất gạch men gốm cho CT Cảng Vật Cách Xuất tôn màu AC880 cho CT nhà máy bao bì Xuất cửa gỗ pano choCT văn hoá Lãn Thượng Xuất xi măng xây móng Xuất tám trần thạch cao cho CT Hoàn Bồ-QN 4.950.000 96.000 735.000 324.555 28.290.500 31.135.000 1.687.500 11.850.000 1.580.000 12.454.000 4.728.000 Tổng cộng 97.832.555 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người lập Kế toán định khoản: Nợ TK 621 :97.830.555 Có TK 152 :97.830.555 Căn cứ vào bảng kê xuất vật tư tháng 04 năm 2006 kế toán lập chứng từ ghi sổ xuất vật tư tháng 04 năm 2006. Bảng biểu số 17 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua hàng Tháng 04 năm 2006 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty TNHH xây dựng 19-5 Địa chỉ : Ngô Quyền - Hải Phòng CT hàng oá mua vào Tên đơn vị người bán Thuế GTGT đầu vào Ghi chú Số Ngày 01 04/04 CT vật tư Kiến An 660.000 02 04/04 CT xi măng HP 6.227.000 03 04/04 CT đá phụ gia và XD Minh Đức 372.000 04 04/04 CT vật tư Kiến An 9.600 05 07/04 CT cổ phần XD Miền đông 98.000 06 08/04 Xí nghiệp 359-QK 3 202.500 07 08/04 CT TNHH Lam Bình 197.500 08 10/04 CT thép VSC- POSCO 2.829.050 09 12/04 CT CP sơn HP 43.274 10 14/04 CT CP xây lắp HP 1.964.250 11 21/04 CT CP xây dựng Bạch Đằng 41.370 Tổng cộng 12.644.544 Bảng biểu số 18 Chứng từ ghi sổ Số 04 Xuất vật tư tháng 04 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Sốtiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 01 05/04 Xuất cát xây Hà Bắc cho CT cảng Vật cách 621 152 4.950.000 02 05/04 Xuất vôi củ cho CT CảngHP 621 152 96.000 03 07/04 Xuất gạch chỉ 2 lỗ cho CT đường đập Minh Đức 621 152 735.000 04 09/04 Xuất sơn Alkyd cho CT nhà xưởng Cty TNHH Ngân Hà 621 152 324.555 07 12/04 Xuất thép cho CT Kì Thượng 621 152 28.290.500 12 21/04 Xuất xi măng đổ bê tông lót đầm 621 152 31.135.000 15 25/04 Xuất gạch men gốm cho CT Cảng Vật Cách 621 152 1.687.000 20 28/04 Xuất tôn màu AC880 choCT nhà máy bao bì 621 152 11.850.000 21 29/04 Xuất cửa gỗ pano cho CT văn hoá Lãn Thượng 621 152 1.580.000 22 30/04 Xuất xi măng xây móng 621 152 12.454.000 25 30/04 Xuất tấm trần thạch cao cho CT Hoành Bồ- QN 621 152 4.728.000 Tổng cộng 97.830.555 Kèm theo : chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ Khi nhận được các chứng từ ghi sổ, chứng từ gốc của kế toán vật tư chuyển sang, kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu với các bộ phận khác về tính hợp pháp hợp lý của từng loại chứng từ sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Bảng biểu số 19 Chứng từ ghi sổ Số 05 Xuất vật tư tháng 04 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Sốtiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 01 04 Nhập cát xây Hà Bắc 133 111 6.600.000 02 04 Nhập xi măng P400 133 111 62.270.000 03 04 Nhập đá Subbse 133 112 3.720.000 04 04 Nhập vôi củ 133 331 96.000 05 07 Nhập gạch chỉ 220x105x65 133 331 980.000 06 08 Nhập gạch men gốm TQ 20x10 133 111 2.025.000 07 08 Nhập cửa gỗ pano dày 3,5-4,5 133 112 1.975.000 08 10 Nhập thép cây SD 295/CII 133 331 28.290.500 09 12 Nhập sơn thường Alkyd thường 133 112 432.740 10 14 Nhập tôn màu thường AS880 133 111 19.642.500 11 21 Nhập tấm trần thạch cao 133 112 413.700 Tổng cộng 126.445.440 Kèm theo : chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ Bảng biểu số 20 sổ Đăng kí chứng từ Chứng từ ghi sổ Nội dung Số tiền Số hiệu Ngày tháng 01 30/04 Nhập vật tư mua bằng tiền mặt 90.537.500 02 30/04 Nhập vật tư mua bằng tiền gửi 6.541.440 03 30/04 Nhập vật tư chưa thanh toán với người bán 29.366.500 04 30/04 Xuất vật tư cho sản xuất 97.838.555 05 30/04 Thuế VAT đầu vào 12.644.544 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 Người ghi sổ *Kế toán tổng hợp sau khi căn cứ vào chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết , bảng kê, sổ đăng kí, chứng từ ghi sổ và kiểm tra cụ thể rồi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng cộng số phát sinh bên nợ, bên có và rút ra số dư các tài khoản, lập bảng cân đối phát sinh Bảng biểu số 21 Sổ cái Trang:.. Số hiệu :Tài khoản 152 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giảI TK đối ững Số tiền Số Ngày Nợ Có Tháng 04 Dư đầu tháng 04 76.015.500 Nhập vật tư bằng tiền mặt 111 90.537.500 Nhập vật tư bằng tiền gửi ngân hàng 112 6.541.440 Nhập vật tư chưa thanh toán người bán 331 29.366.500 Xuất vật tư cho sản xuất 621 97.838.555 Tổng cộng 126.445.440 97.838.555 Dư cuối tháng 04 104.622.385 Chương III: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh xây dựng 19-5 3.1. Đánh giá về thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng 19-5 Trải qua quá trình phát triển 6 năm, Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh về mọi mặt khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay ngắt và khốc liệt đòi hỏi các nhà quản lý phải quán triệt toàn bộ công tác quản lý. Trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của công cụ quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ phục vụ đắc lực cho nhà nước trong công tác quản lý lãnh đạo và chỉ đạo kinh doanh. Do vậy kế toán phải thực hiện đầy đủ những quy định cụ thể trong công tác hạch toán kế toán. Cho đến nay đối với bất kì một doanh nghiệp sản xuất nào việc nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng là một vấn đề rất bức thiết nhất là đối với Công ty TNHH xây dựng 19-5. Việc hạch toán kinh doanh tự chủ càng trở nên bức thiết hơn, do đó công ty cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc sau: Kế toán nguyên vật liệu cần lắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu một cách nhanh chóng và tiết kiệm kịp thời cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý. Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán vật tư một cách hữu hiệu, khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán đầy đủ đúng quy định và vận hành đúng vào đơn vị mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 bằng những điều ghi nhận được em cảm thấy công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty có những ưu- nhược điểm sau : 3.1.1. Những điểm mạnh Đối với phân loại vật liệu : Công ty đã xác định vai trò, công dụng của nguyên vật liệu để chia thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế. Việc phân loại này rất thuận tiện cho việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Về việc tổ chức kho bảo quản : Nhằm bảo đảm không bị hao hụt về nguyên vật liệu, công ty có 3 kho bảo quản vật liệu, theo mỗi công trình là một kho. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng dễ dàng hơn. Việc ghi chép phản ánh số liệu kế toán nói chung ở Công ty là hợp lý, trung thực, khách quan và tuân thủ đúng chế độ quy định. Công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng tháng, quý rõ ràng phục vụ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Kế toán luôn cập nhập, phản ánh chính xác một cách kịp thời và đầy đủ tình hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu trong năm lên hệ thống sổ kế toán của Công ty. Bộ chứng từ cho mỗi vật liệu phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu được chuẩn bị theo đủ thứ tự và các chứng từ đều hợp lệ, đúng quy định của Bộ Tài Chính. 3.1.2.Những mặt còn hạn chế Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu của Công ty còn có một số tồn tại cần được khắc phục, nhằm không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu để nó thực sự trở thành công cụ quản lý cụ thể: Tại Công ty sử dụng một khối lượng vật liệu lớn gồm nhiều thứ, mỗi loại có phẩm chất, công dụng khác nhau. Tuy nhiên việc phân loại chưa khoa học và hợp lý. Công ty hiện vẫn chưa lập sổ danh điểm vật liệu để sắp xếp các loại vật liệu theo thứ tự. Do đó việc đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán gặp nhiều khó khăn và thiếu chính xác. Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty vẫn chưa được áp dụng. Vật liệu chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng để tránh ứ đọng nguồn vốn cho vật tư nhập đã lâu, công ty cần phải có kế hoạch thu mua sao cho hợp lý. Hiện nay công ty chưa thực hiện và rất coi nhẹ vấn đề phân tích kinh tế cụ thể. ở đây việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng đối với các khoản chi vật liệu trong giá thành sản phẩm để từ đó có thể thấy được sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí nhằm đưa ra các biện pháp tích cực phấn đấu giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. 3.2.Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng 19-5. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bất kì một doanh nghiệp sản xuất nào để có thể tồn tại và phát triển thì yêu cầu sống còn là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển tốt và nhà quản trị giỏi. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cũng vậy, việc nâng cao sử dụng nguyên vật liệu là một trong những biện pháp tích cực góp phần đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên ở Công ty TNHH xây dựng 19-5, công tác quản lý và hạch toán tài sản nói chung và nguyên vật liệu nói riêng bên cạnh những mặt tích còn có những mặt hạn chế cần khắc phục. Thời gian tôi thực tập tại Công ty khá hạn chế nhưng cũng xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 như sau: ý kiến 1 : Lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. Việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu muốn được chính xác và thuận lợi thì vật liệu phải được phân loại khoa học và hợp lý, chia nguyên vật liệu thành vật liệu và công cụ dụng cụ để thuận tiện cho việc phân loại và hạch toán chi tiết. Sau khi phân loại nguyên vật liệu thành từng nhóm, từng loại thì phải lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. Tên các loại vật liệu sẽ được mã hoá và ghi vào thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu và các sổ khác. Nhờ vậy công tác hạch toán nguyên vật liệu sẽ chính xác hơn, thuận lợi hơn giảm bớt được thời gian thi công có công tác kiểm kê, kiểm tra. Đây còn là một thuận lợi để Công ty tiến hành cơ giới hoá công tác kế toán bằng máy vi tính đảm bảo cho việc cung cấp các thông tin, phục vụ quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời hơn. ý kiến 2: Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá là sự xác định về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do một số nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Vai trò đó được thể hiện như sau: + Nhờ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. + Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính ra lợi nhuận thực tế. ý kiến 3 :Tình hình sử dụng vật tư tại Công ty: Hiện nay tại Công ty TNHH xây dựng 19-5 công việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình thi công lãng phí do việc kiểm tra, giám sát thi công của đội trưởng công trình không chặt chẽ. Bên cạnh đó các công trình có khối lượng thi công lớn, phế liệu nhiều nhưng Công ty lại không tiến hành việc thu hồi phế liệu. Theo tôi để khắc phục tình trạng này đội trưởng công trình phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thi công cũng như việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật liệu trên cơ sở định mức tiêu hao. Đồng thời khuyến khích việc phát huy cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, tận dụng phế liệu thu hồi, có như vậy mới bớt được chi phí về nguyên vật liệu. Kết luận Như vậy qua đây ta lại khẳng định một lần nữa vai trò to lớn của kế toán nguyên vật liệu trong quản lý kinh tế. Hoàn thiện được công tác hạch toán nguyên vật liệu giúp cho đơn vị sản xuất kinh doanh quản lý tốt nguyên vật liệu. Ngăn ngừa các hiện tượng tiêu hao, lãng phí, mất mát làm thiệt hại đến tài sản của doanh nghiệp đồng thời góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế, cung cấp các thông tin quản lý chính xác phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh..Đồng thời phải quan tâm đến việc sử dụng tiết kiệm vật liệu nhưng vẫn giữ được chất lượng sản phẩm góp phần hạ thấp chi phí, giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tính cho đến nay Công ty TNHH xây dựng 19-5 đã tổ chức tốt công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu ngay từ khâu thu mua. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng bên cạnh những thành tích mà Công ty đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế Công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới để hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu của mình Thời gian thực tập tại Công ty tôi đã có điều kiện đi sâu nghiên cứu tiếp cận với thực tế, tìm hiểu công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói riêng, trên cơ sở đó tôi đã đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng 19-5. Do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn. Hà nội ngày 29 tháng 03 năm 2008 Danh mục tàI liệu tham khảo 01 Giáo trình kế toán tài chính Chủ biên: GS.TS . Ngô Thế Chi TS. Trương Thị Thuỷ Nhà xuất bản tài chính năm 2007 02 Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chủ biên: Nguyễn Thị Đông Nhà xuất bản tài chính năm 2003 03 Sách hệ thống kế toán doanh nghiệp Hướng dẫn lập chứng từ kế toán – Hướng dẫn ghi sổ kế toán Nhà xuất bản tài chính năm 2006 04 Quyết định 15 ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính 05 Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán. NXB Tài chính Hà Nội - 2006. 06 Các tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6616.doc
Tài liệu liên quan