Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long

Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, CCDC của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi còn phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu

doc98 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng xuất là 40.000kg. Theo chứng từ 142 ngày 03/12/2002 xi măng Hoàng Thạch được nhập theo giá 840đ/kg. Vậy thực tế xuất kho xi măng Hoàng Thạch được tính như sau: 30.000kg x 850đ= 25.500.000( 30.000 kg nhập ngày 03/12/2002) 10.000kg x 840đ= 8.400.000 33.900.000 (xem nhật ký chung) - Đối với việc nhập xuất vật liệu, công cụ ở các đơn vị trực thuộc thì giá thực tế của vật liệu nhập, xuất kho được tính theo giá thực tế. 2.2.5.2. Đối với công cụ, dụng cụ: Việc đánh giá công cụ, dụng cụ tương tự đối với vật liệu được tiến hành bình thường. Công cụ dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thi công và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào chứng từ xuất kho công cụ, dụng cụ. Kế toán tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi tính ra giá thực tế xuất dùng. Do công cụ, dụng cụ có tính chất cũng như giá trị, thời gian sử dụng và hiệu quả của công tác mà việc tính toán phân bổ giá trị thực công cụ, dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có thể một hoặc nhiều lần. Có những loại công cụ, dụng cụ phân bổ hai lần nên khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ dụng cụ. Công cụ dụng cụ được tính như sau: - Quần áo bảo hộ lao động : 40 bộ x 43.000đ = 1.720.000đ - Giầy ba ta : 40 đôi x 14.500đ = 580.000đ - Mũ nhựa : 40 cái x 16.000đ = 640.000đ Tổng hợp công cụ dụng cụ do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí vận chuyển. Trên phiếu nhập kho số 168 ngày 04/12/2002 người giao hàng Lê Văn Sơn nhập cho công ty (theo hợp đồng) 1 máy đầm với giá ghi trên hoá đơn số 360 là: 26.000.000đ. Vậy giá thực tế của công cụ dụng cụ được tính như sau: 1 x 26.000.000 = 26.000.000đ + Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng cho thi công Ví dụ: Đơn giá xuất của công cụ dụng cụ xẻng (xúc đất, trộn vữa) theo chứng từ phiếu xuất kho số 136 ngày 06/12/2002 là 240.000đồng. Vậy giá thực tế xuất dùng công cụ dụng cụ được tính: 20 x 12.000 = 240.000đ - Đối với việc nhập kho công cụ tại đội công trình xây dựng và xí nghiệp xây lắp số 1 trực thuộc công ty thì giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. 2.2.6. Tài khoản sử dụng cho hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long. Hiện nay công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính kết hợp với Thông tư số 100/1998/TT-BTC về hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT). Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán vật liệu sử dụng những tài khoản tổng hợp sau: TK152, TK133, TK 331, TK111, TK112, TK621, TK 623, TK 627, TK 642. Ngoài ra công ty còn mở thêm các TK cấp 2 để phản ánh chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như TK1521 "NVL chính", TK 1522 "NVL phụ", TK 3331... 2.2.7. Kế toán tổng hợp nhập- xuất vật liệu, công cụ dụng cụ: Thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng và nói tới hạch toán là nói tới số liệu có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của công ty theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu này mà chỉ bằng kế toán tổng hợp có thể ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu cầu đó. Vậy kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát. Do đặc điểm vật liệu- công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long rất đa dạng và phong phú, công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập xuất vật liệu- công cụ dụng cụ. Công ty sử dụng tài khoản 152 và tài khoản 153 để phản ánh quá trình nhập xuất vật liệu- công cụ dụng cụ và tài khoản 331, tài khoản 141, tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 311, tài khoản 621, tài khoản 623, tài khoản 642, tài khoản 627. 2.2.7.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Trong nền kinh tế thị trường việc mua vật liệu- công cụ dụng cụ được diễn ra thường xuyên nhanh gọn trên cơ sở "thuận mua vừa bán". Thông thường đối với một số đơn vị bán vật liệu- công cụ dụng cụ cho công ty thương xuyên. Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật liệu- công cụ dụng cụ căn cứ vào giấy đề nghị mua vật liệu- công cụ dụng cụ thì đơn vị bán sẽ cung cấp vật liệu- công cụ dụng cụ theo yêu cầu của công ty. Đối với công trình lớn, tiến độ thi công dài đòi hỏi nhiều đơn vị mua nợ của và chịu trách nhiệm thanh toán với người bán sau một thời gian. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn. a. Đối với NVL- CCDC về nhập kho công ty từ nguồn mua ngoài. Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước- tuỳ thuộc vào khả năng công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậylà không có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn. Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán- từ khoản 331 "phải trả cho người bán". Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập vật liệu công cụ dụng cụ và quá trình thanh toán với từng người bán của công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập vật liệu- công cụ dụng cụ ở phần kế toán chi tiết và các chứng từ gốc trong tháng 12 năm 2002, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho vật liệu và quá trình thanh toán với người bán. - Trường hợp công ty nhập kho vật liệu nhưng chưa thanh toán với người bán. Ngày 02/12/2002 công ty nhập kho vật liệu chính (Thép) của Công ty Thép Thái Nguyên –Chi nhánh - Cầu Giấy - Hà Nội theo phiếu nhập kho số 165 ngày 02/12/2002 trị giá 105.235.000 đồng kèm theo hoá đơn 538 ngày 02/12/2002 số tiền 115.758.500 đồng (thuế VAT 10%). Căn cứ 2 hoá đơn trên kế toán ghi vào nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK152 Nợ TK152: 105.235.000 đ Nợ TK133: 10.523.500 đ Có TK 331: 115.758.500 đ Trường hợp ngày 03/12/2002 hàng Xi Măng về kèm theo hoá đơn số 140 ngày 03/12/2002 số tiền vật liệu nhập về là 25.500.000đ. Căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi nhật ký chúng theo định khoản và ở sổ cái TK152 (gồm VAT 10%) Nợ TK 152: 25.500.000 đ Nợ TK 1331: 2.550.000 đ Có TK331: 28.050.000 đ Ngày 17/12/2002 công ty nhận giấy báo nợ của ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy - Hà Nội ngày 17/12/2002 báo đã chuyển séc trả tiền ngân hàng cho Công ty Thép Thái Nguyên – Chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội, số tiền ghi nhậtký chung theo định khoản: Nợ TK331 :115.758.500 đ Có TK 112 : 115.758.500 đ - Trường hợp công ty mua vật liệu đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giá mua vật liệu cho đơn vị bán theo hoá đơn ngày 03/12/2002, số 361 nhập xăng, dầu cho công ty, công ty đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, số tiền ghi trên hoá đơn số 361 ngày 03/12/2002là 5.000.000đ. Căn cứ hoá đơn trên kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK152 (gồm VAT). Nợ TK152: 5.000.000 đ Nợ TK 1331: 500.000 đ Có TK 111: 5.500.000 đ - Trường hợp nhập kho vật liệu ngày 14/12/2002, theo hoá đơn số 452, công ty trả bằng tiền vay ngắn hạn 53.680.000 đ. Căn cứ vào hoá đơn số 45 kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản: (Nhật ký chung và ở sổ TK152) Nợ TK152: 48.800.000 đ Nợ TK 133: 4.880.000 đ Có TK 311: 53.680.000 đ - Trường hợp kế toán tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu để mua vật liệu- công cụ dụng cụ không được hạch toán vào tài khoản 141 mà kế toán vẫn viết phiếu chi tiền mặt nhưng cho đến khi nào nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ của nhân viên tiếp liệu mua về sẽ hạch toán như trường hợp công ty mua vật liệu, công cụ dụng cụ thanh toán trực tiếp. Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán gửi đến và phiếu nhập kho. Kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế toán ghi vào các cột phù hợp trên sổ chi tiết- TK331 theo các định khoản trên. Cuối tháng kế toán tiền hành cộng sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng người bán, số liệu ở sổ chi tiết TK331 là cơ sở để ghi vào sổ nhật ký chung tháng 12/2002. Số dư cuối tháng (ở sổ chi tiết) bằng số dư đầu tháng cộng với số phải thanh toán trừ đi số đã thanh toán. Mẫu số 18 Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 12/2002 Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán" Đối tượng: Công ty thép –thái nguyên chi nhánh Hà Nội Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 25.520.000 538 02/12/02 Nhập vật liệu cho công ty 152,133 115.758.500 141.278.500 203 10/12/02 Nhập lưới thép cho công ty 152,133 13.440.000 154.718.500 206 16/12/02 Nhập thép F10 F12 F16 F18 152,133 57.200.000 211.918.500 NHB 17/12/02 Thanh toán tiền vật tư 112 115.758.500 96.160.000 210 18/12/02 Nhập thép ống F90 152,133 48.950.000 145.110.000 300 18/12/02 Thanh toán tiền vật tư 111 13.440.000 131.670.000 301 18/12/02 Thanh toán tiền vật tư 112 25.000.000 106.670.000 ........... ............... ............... ........... ............ Cộng 805.500.000 835.258.560 Tồn cuối kỳ 55.278.560 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số 19 Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 12/2002 Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán" Đối tượng: Chị Minh- Công ty Vật Tư số 27 Cầu Giấy- Hà Nội Loại vật tư: xi măng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 26.775.000 140 03/12/02 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 28.050.000 54.825..000 623 12/12/02 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 74.259.900 129.084.900 452 14/12/02 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 53.680.000 182.764.900 204 16/12/02 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 25.725.000 208.489.900 452 17/12/02 Đồng chí Hùng TT VT 112 74.259.900 134.230.000 ............................. ........... Cộng 448.350.000 476.295.900 Tồn cuối kỳ 54.720.900 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị b. Đối với NVL, CCDC về nhập kho thuê ngoài gia công chế biến Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được lập giữa bên A (đại diện công ty) và bên B (xưởng nhập gia công) kèm theo các phiếu nhập kho của đơn vị nhận gia công để bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho như đối với trường hợp hàng mua về nhập kho nghiệp vụ này được thể hiện qua hợp đồng kinh tế sau: Mẫu số 20 Hợp đồng kinh tế Hôm nay ngày 18/11/2002 Đại diện bên A:Nguyễn Văn Cam -Đội trưởng –Xí nghiệp xây lắp 1- Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long Đại diện bên B: Nguyễn Duy Hà - Xưởng gia công chế biến Đức Bảo - Hà Nội Địa chỉ: 48 Đê La Thành Hai bên cùng thoả thuận kí kết hợp đồng với những điều khoản sau: Nội dung hợp đồng: - Phương thứcthanh toán : Tiền mặt - Thời gian thựchiện hợp đồng từ ngày 18 tháng 11 năm 2002 đến ngày 20/12/2003 - Điều 1: Gia công chi tiết vì kèo, chi tiết nối đầu cọc - Điều 2: Bảng kê mặt hàng (khối lượng giao nhận thầu) Gia công chi tiết vì kèo bằng tôn dày 5mm, hàn kết cấu thành phẩm kích thước 200mmx105mmx100mm. Đơn giá chi tiết 16.500, số lượng 200. Thành tiền 200 cái x 16.500đ = 3.300.000đ và gia công chi tiết nối đầu cọc bằng tôn dày 4mm, hàng kết cấu thành kích thước 150mm x 150mm. Đơn giá chi tiết 6000, số lượng 3000 cái. Thành tiền: 3000 cái x 6000 = 18.000.000 (thuế VAT 5%: 1.065.000) Vậy giá trị hợp đồng là : 22.365.000đ Bằng chữ: Hai mươi hai triệu ba trăm sáu mươi năm nghìn đồng . (Khi kết thúc hợp đồng theo thời hạn bên B viết một hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Đại diện bên nhận khoán (Bên B) Đại diện bên giao khoán( Bên A) ( Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) Mẫu Số 14 Hoá đơn GTGT MS01/GTKT-3LL Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 20/12/2005 Đơn vị bán hàng; Xưởng gia công chế biến Đức Bảo - Hà Nội Địa chỉ: 48 Đê La Thành Số TK: Điện thoại; 7.829.453 Mã số: 0101786521 Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Hùng Đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Hưng Vượng Số TK: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100532970 STT Hàng hoá- dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vì kèo cái 200 16.500 3.300.000 2 Chi tiết nối đầu cọc cái 3000 6000 18.000.000 Cộng : Thuế VAT 5%, tiền thuế VAT Tổng cộng tiền thanh toán Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu ba trămsáu mươi năm nghìn đồng chẵn. 21.300.000 1.065.000 22.365.000 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Khi hàng về nhập kho, người nhận hàng mang hoá đơn đến phòng vật tư viết phiếu nhập. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và phiếu nhập kho số 49 ngày 20/12/2002, kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK152 Nợ TK152: 21.300.000 đ Nợ TK 133: 1.065.000 đ Có TK111 : 22.365.000 đ Đối với công cụ dụng cụ, việc thuê ngoài gia công chế biến trong tháng 12/2002 không có, chỉ trong trường hợp mà hợp đồng yêu cầu chi tiết, đơn vị bán vật liệu, công cụ dụng cụ không đáp ứng được yêu cầu thì lúc đố công ty phải tiến hành thuê ngoài biên chế. Việc thuê chế biến này công ty khoán hoàn toàn cho đơn vị gia công vật liệu, công cụ dụng cụ về kho công ty bình thường như mua ngoài. Công ty không xuất vật tư của công ty cho đơn vị gia công mà đơn vị gia công đảm nhận phần việc này. c. Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhưng không nhập kho mà đưa thẳng xuống công trình như: đá, sỏi, cát, vôi... Do khối lượng lớn, kho không chứa đủ kế toán căn cứ hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của người bán để nhập vào kho vật liệu như đối với trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài. Cuối ngày, xí nghiệp xây lắp số 1 có yêu cầu về cát đen và cát vàng phục vụ thi công công trình nhà làm việc Bộ Tài Chính. Phòng vật tư viết phiếu xuất kho cát vàng và cát đen, số lượng 200m3. Thành tiền 11.440.000 đồng Căn cứ vào hoá đơn 173 ngày 06/12/2002, kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản. Mời xem nhật ký chung và ở sổ cái TK152. Nợ TK621: 11.440.000 đ Có TK 152: 11.440.000 đ Các phiếu nhập, xuất được phản ánh trên sổ kế toán giống như các trường hợp nhập kho từ nguồn mua ngoài và xuất kho dùng cho sản xuất. 2.2.7.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 thăng long vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho chủ yếu sử dụng để xây dựng các công trình, đáp ứng được tiến độ thi công. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh kịp thời theo từng xí nghiệp, tới trong công ty, đảm bảo chính xác chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn bộ chi phí sản xuất. a. Kế toán xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất Khi tiến hành xuất vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kĩ thuật, phòng vật tư lập phiếu xuất vật tư như sau: Mẫu Số 22 Phiếu xuất kho Số 138 Ngày 15/12/2002 Xuất cho ông: Hoàng Bình Để dùng vào việc: Thi công công trình bộ tài chính- Hà Nội Lĩnh tại kho: chị Chuyên Đơn vị : đồng STT Tên quy cách sản phẩm hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 1 Que hàn kg 10 10 5000 50.000 2 Máy khoan cái 1 1 1.200.000 1.200.000 3 Máy hàn cái 1 1 1.000.000 1.000.000 4 Tôn 8 ly kg 2000 2000 6000 12.000.000 Cộng 14.250.000 Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): mười bốn triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Xuất kho ngày 15 tháng 12 năm 2002 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Sau khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phiếu xuất kho được chuyển cho kế toán giữ và ghi vào sổ nhật kí chung. Căn cứ vào số thực xuất ghi trong phiếu kho và giá bán đơn vị của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng. Căn cứ vào dòng cộng thành tiền trên phiếu xuất kho để ghi sổ nhật ký chung theo chứng từ số 138 ngày 15/12/2002, mời xem nhật ký chung vào ở sổ cái TK 152, TK 153 Nợ TK 627: 12.050.000 đ Có TK 152: 12.050.000 đ Cùng với việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" cơ quan công ty. - Theo chứng từ xuất kho số 219 ngày 16/12/2002 xuất vật liệu phục vụ thi công công nhà làm việc- Bộ tài chính Hà Nội. Nghiệp vụ được thể hiện trên nhật ký chung và sổ cái TK152 kế toán ghi: Nợ TK 621: 44.000.000 đ Có TK 152: 44.000.000 đ - Theo chứng từ xuất kho số 220 ngày 16/12/2002- xuất xăng, dầu phục vụ cho công tác công trình ở xa trụ sở. Nghiệp vụ được thể hiện trên nhật ký chung ở sổ cái TK 152. Nợ TK 621: 5.000.000 đ Có TK152: 5.000.000 đ - Ngày 17/12/2002 theo chứng từ số 168, xuất Máy đầm cóc, khoan bê tông phục vụ thi công công trình . Thể hiện trên nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK 153. Nợ TK 142: 32.000.000 đ Có TK 153: 32.000.000 đ Phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo chứng từ 221 ngày 18/12/2002 trên nhật ký chung. Nợ TK 627(3): 16.000.000 đ Có TK 142: 16.000.000 đ Giá trị 50% còn lại khi nào báo hỏng mới phân bổ hết. - Đối với phiếu xuất kho số 136 ngày 06/12/2002- xuất số công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh, xem nhật kí chung và sổ cái TK 153. Nợ TK 627: 4.700.000 đ Có TK 153: 4.700.000 đ b. Trường hợp công ty cho phép các đơn vị mua vật tư bằng tiền tạm ứng để sử dụng tại các đơn vị trực thuộc Để phục vụ thi công kịp thời việc thi công các công trình ở xa trụ sở công ty. Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long cho phép các đơn vị có nhu cầu tự đi mua vật tư bằng tiền tạm ứng. Có thể các đơn vị thi công ở địa điểm nào thì nhân viên tiếp liệu của từng đơn vị vay tiền tạm ứng đi mua vật tư phục vụ sản xuất. Khi số vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhập kho dựa trên yêu cầu của từng đơn vị do đó số vật liệu, công cụ dụng cụ này được xuất dùng hết trong tháng. Nhân viên kinh tế ở đơn vị trực thuộc lập tờ kê chi tiết về số vật liệu đã mua về và sử dụng theo từng lần nhập. - Theo chứng từ số 116 ngày 27/12/2002 trên nhật ký chung của số vật tư và sử dụng ở đội công trình số 3, số tiền là 342.730.000 đ được thể hiện qua tờ kê chi tiết sau: Mẫu số 23 Tờ kê chi tiết Tháng 12/2002 Đội công trình số 3 STT Chứng từ Diễn giải Số tiền ( đồng) Ghi chú SH Ngày 1 08 3/12 Đồng chí Mạnh nhập vật tư 58.200.000 2 09 5/12 Đồng chí Thoa nhập vật tư 46.500.000 3 10 6/12 Đồng chí Loan nhập vật tư 96.000.000 4 11 20/12 Đồng chí Thoa nhập vật tư 55.200.000 5 12 25/12 Đồng chí Mạnh nhập vật tư 86.830.000 Tổng cộng 342.730.000 Ngày 27/12/2002 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ ký Kèm theo tờ kê chi tiết bao gồm các chứng từ: - Các phiếu nhập kho số 08, 09, 10, 11, 12 và các hoá đơn hàng kèm theo tổng số tiền ghi trên các phiếu nhập kho là 342.730.000 đ Trong tháng tiến hành xuất kho số 21, 22 và các vật tư kèm theo. Tổng số tiền ghi trên các phiếu kho là 342.730.000đ. Căn cứ vào tờ kê chi tiết do các đội công trình số 3 lập và gửi lên phòng kế toán. Phòng kế toán ghi vào nhật ký chung: Nợ TK 621: 342.730.000 đ Có TK 141:342.730.000 đ - Các công trình ở xa, do bộ phận kế toán còn ít nên việc thực hiện chứng từ nhập, xuất còn khó khăn. Thường các công trình ở xa Hà Nội công ty cho phép các đội tạm ứng tiền để mua vật tư theo định mức của phòng kĩ thuật vật tư. Đến cuối tháng các đội mới hoàn tạm ứng để nhập, xuất vật tư. Lúc đó kế toán đã căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của từng công trình để định khoản. Nợ TK 621 Có TK 141 c. Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển như xuất dùng làm nhà kho nhà tạm Đối với công trình phụ phục vụ cho công trình có giá trị lớn, trị giá nguyên vật liệu, xuất dùng được phân bổ hết một lần vào phí nguyên vật liệu còn công cụ dụng cụ xuất dùng được phân bổ hết vào chi phí sản xuất chung. Mẫu số 24 Yêu cầu vật tư Ngày 10/12/2002 Dùng cho công trình: Công trình cầu nổi Bắc Ninh STT Tên vật tư Đội nhận Dùng vào việc ĐVT Số lượng Yêu cầu T/xuất Cọc tre Dựng nhà tạm cây 45 45 2 Cót ép Lợp nhà tạm tấm 23 23 3 ổ cắm sứ Làm nhà tạm cái 5 5 4 Đèn sợi tóc Làm nhà tạm chiếc 5 5 5 Bảng điện Làm nhà tạm chiếc 3 3 6 Đui cài Làm nhà tạm cái 5 5 7 Dây điện Làm nhà tạm m 45 45 8 Bản lề Làm nhà tạm chiếc 6 6 9 Khoá cửa Làm nhà tạm chiếc 2 2 Người lập Kế toán trưởng Cùng với yêu cầu vật tư phục vụ thi công công trình chính, phòng kinh kế kế hoạch tiếp thị vật tư viết phiếu xuất kho số 170 ngày 10/12/2002 căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh trên nhật kí chung và ở sổ cái TK 152 Nợ TK 621: 3.500.000 đ Có TK 152: 3.500.000 đ Nợ TK 627 : 1.500.000 đ Có TK 153 : 1.500.000 đ Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công trình và lập bảng tổng hợp xuất vật tư. Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ và có chi tiết cho từng công trình. Mẫu số 25 Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long Trích bảng tổng hợp xuất vật tư - công cụ dụng cụ Tháng 12/2002 Đơn vị : đồng Tên vật tư Tên công trình ĐVT Thành tiền TK 15 2 1.545.586.000 - Sắt thép Công trình Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội kg 44.000.000 - XMHT Công trình Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội kg 33.900.000 ... ...................... - XMHT Công trình Nhà Bộ Tài Chính kg 16.800.000 - Thép F10 Công trình Nhà Công An Hà Nội kg 17.920.000 ... ....................... ... TK 153 25.895.000 Xẻng Công trình Nhà Nhà Bộ Tài Chính 240.000 ................. ... Người lập Kế toán trưởng Để xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho kế toán lập bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ nhằm theo dõi số lượng vật liệu xuất dùng cho từng công trình. Cuối tháng, căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 12 ở công ty như sau: Mẫu số 26 Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 12/2002 Đơn vị : đồng STT Đối tượng sử dụng (Ghi nợ các TK) 152 (Ghi có tk) 153 (Ghi có tk) H. toán Thực tế H. toán Thực tế 1 TK621 3.645.482.000 - Công trình Nhà Bộ tài chính 342.000.000 - Công trình Nhà công an HN 183.000.000 -Công trình Cầu Nổi Bắc Ninh 320.000.000 -Xưởng bê tông1 604.560.000 -Xưởng bê tông 2 356.450.000 -Cầu Khe lếch lào cai 758.000.000 -................ ............... 2 TK 623 25.346.000 - Phụ tùng sửa chữa(Ô Tạo) 5.320.000 -Phụ tùng (Ô Sơn) 1.380.000 - ............. ............... 3 TK 627 18.362.000 8.560.000 - Nhà Bộ Tài Chính 4.700.000 -............... .............. ......... 4 TK 642 15.420.000 - Xăng xe con 15.420.000 5 TK 142 42.520.000 -Đầm cóc, máy khoan 32.000.000 - Gỗu, phễu đổ bê tông 1.250.000 ........................ ............. ............. Cộng 3.704.610.000 51.080.000 Sau khi vào bảng phân bổ, kế toán tiến hành định khoản như sau: * Nợ TK621: 3.645.482.000 Có TK152: 3.645.482.000 * Nợ TK623 : 25.346.000 Có TK152: 25.346.000 * Nợ TK627: 18.362.000 Có TK152: 18.362.000 * Nợ TK627: 8.560.000 Có TK153: 8.560.000 * Nợ TK642: 15.420.000 Có TK153: 15.420.000 * Nợ TK142: 42.520.000 Có TK 153: 42.520.000 Từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, tháng 12/2002 của công ty có thể phản ánh lên Nhật kí chung và sổ cái theo từng công trình, cho công việc kế toán được gọn nhẹ. Nhưng ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long đã áp dụng công tác kế toán trên máy vi tính nên phòng kế toán đã căn cứ từ các chứng từ theo thứ tự thời gian để vào sổ nhật ký chung và sổ cái. Nếu có yêu cầu kiểm tra số vật liệu xuất dùng cho từng công trình thì kế toán kiểm tra trên bảng tổng hợp xuất vật tư và Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và đối chiếu vào sổ cái TK 152, TK 153 và các sổ chi tiết liên quan. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc để kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật kí chung, sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Sau đây em trích sổ nhật ký chung tháng 12/2002 ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long. Sau khi vào sổ nhật ký chung, kế toán ghi vào các sổ cái liên quan. Mẫu số 27 Đơn vị: Công ty cổ phần (Trích) xây dựng số 4 thăng long Nhật ký chung Tháng 12 năm 2002 Đơn vị: đồng Ntgs Chứng từ Diễn giải TK kế toán Số PS GC Ngày Số Nợ Có Nợ Có 2/12 02/12 538 Đ/c Hùng mua vật liệu Thuế VAT là 10% Phải trả người bán 152 133 331 105.235.000 10.523.500 115.758.500 3/12 03/12 166 Đ/c Hùng nhập vl Thuế VAT là 10 % Phải trả người bán 152 133 331 25.500.000 2.550.000 28.050.000 3/12 03/12 361 Nhập xăng dầu Thuế VAT là 10 % Thanh toán bằng tm 152 133 111 5.000.000 500.000 5.500.000 4/12 04/12 167 Đ/c Hùng nhập vl Thuế VAT là 10 % Thanh toán bằng tm 152 133 111 16.800.000 1.680.000 18.480.000 5/12 04/12 168 Đ/c Sơn nhập ccdc Thuế VAT là 10 % Thanh toán bằng tm 153 133 111 32.000.000 3.200.000 35.200.000 ................ .... .......... 6/12 06/12 136 Xuất ccdc cho ct Giá trị xuất dùng 627 153 4.700.000 4.700.000 6/12 06/12 137 Xuất VL cho CT Giá trị xuất dùng 621 152 33.900.000 33.900.000 ......... ................. ........................ 16/12 16/12 219 Xuất VL cho CT Giá trị xuất dùng 621 152 44.000.000 44.000.000 17/12 17/12 NHB Ngân hàng báo trả tiền mua VL số 538 331 112 115.758.500 115.758.500 ..... .................... ............ ........ Ngày 30 tháng 12 năm 2002 Người giữ sổ Kế toán trưởng (Ký họ tên) (Ký họ tên) Mẫu 28 Đơn vị: Công ty cổ phần XD số 4 Thăng long Sổ cái tháng 12/2002 TK 152. Nguyên liệu, vật liệu Đơn vị: đồng Ng/Ctừ Diễn giải TKĐƯ Số tiền nợ Số tiền có Số dư Dư đầu kỳ 78.740.500 02/12 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 105.235..000 183.975.500 03/12 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 25.500.000 209.475.500 03/12 Nhập xăng dầu tháng 12/2002 111 5.000.000 214.475.500 04/12 Đồng chí Sơn nhập vật tư 331 16.200.000 230.675.500 06/12 Xuất VTTC Nhà Bộ tài chính 621 33.900.000 196.775.500 13/12 Xuất VTTC Nhà Bộ Tài Chính 621 44.000.000 152.775.500 14/12 Đồng chí Sơn nhập vật tư 311 52.000.000 204.775.500 16/12 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 62.800.000 267.575.500 16/12 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 24.500.000 292.075.500 17/12 Xuất VT Nhà Bộ Tài Chính 621 16.800.000 275.275.500 17/12 Xuất VTTC Nhà Bộ Tài Chính 621 15.040.000 260.235.500 17/12 Nhập vật tư vào kho công ty 331 322.000.000 582.235.500 18/12 Xuất VTTCĐường Nội Bài -BN 621 128.400.000 453.835.500 18/12 Đồng chí Hùng nhập vật tư 112 18.800.000 472.635.500 20/12 Đồng chí Hùng nhập kho Cty 141 32.500.000 505.135.500 22/12 Xuất VT TC CT Đường đê sông hồng 621 46.600.000 458.535.500 22/12 Xuất xăng đầu tháng 12/2002 621 5.000.000 453.535.500 22/12 Đồng chí Hùng nhập vật tư 141 28.800.000 482.335.500 23/12 Xuất vật tư thi công CT Đường đê sông hồng HN 621 52.050.000 430.285.500 23/12 Nhập vật tư vào kho công ty 141 32.495.000 462.780.500 24/12 Xuất VT CT Nhà Bộ Tài Chính 621 32.495.000 430.285.500 24/12 Xuất vật tư làm nhà tạm 621 3.500.000 426.785.500 25/12 Xuất VT CT Nhà công an HN 621 11.440.000 415.345.500 ... ................ ... ................. ... .......... Cộng phát sinh 3.356.917.540 3.243.586.500 Số dư cuối kỳ 113.331.040 Ngày 30/12/2002 Người lập Kế toán trưởng Tương tự như đối với vật liệu, sau khi vào sổ nhật kí chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 153 công cụ dụng cụ. Mẫu số 29 Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long Sổ Cái tháng 12/2002 TK 153- Công cụ dụng cụ Ng/C.từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền nợ Số tiền có Số dư Số dư đầu kỳ 5.140.000 04/12 Đồng chí Sơn nhập ccdc 111 32.000.000 37.140.000 05/12 Đồng chí Sơn nhập ccdc 111 3.010.000 40.150.000 06/12 Xuất ccdc Nhà HN 627 4.700.000 35.450.000 ........ ............ 17/12 Phân bổ ccdc 142 32.000.000 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 52.895.000 45.750.000 Số dư cuối kỳ 7.145.000 Ngày 30/12/2002 Người lập Kế toán trưởng Phần thứ ba Nhận xét về kế toán nVL, cCDC Tại công ty cổ phần xây dựng số 4 thăng long và một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nVL , cCDC ở công ty 3.1 Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng số 4 THăng long Trong suốt quá trình từ khi thành lập công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt: - Sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một khá. - Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. - Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại máy thi công, máy móc văn phòng…). - Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn. - Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại. Để công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi nhà quản lý phải quán triệt chất lượng toàn bộ công tác quản lý. Hạch toán kinh tế là bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước trong quản lý lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh. Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng, phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị - Kế toán phải thực hiện những quy định cụ thể, thống nhất phù hợp với tính toán khách quan và nội dung yêu cầu của một cơ chế quản lý nhất định. Việc nghiên cứu cải tiến vào hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết đối với công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thì điều này càng trở nên bức thiết hơn và cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau: - Thứ nhất: Kế toán vật liệu phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do bộ phận chuyên ngành. Trong hạch toán sản xuất kinh doanh, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là phản ánh và giám sát qúa trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh chóng kịp thời, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý. - Thứ hai: Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán vật liệu một cách hữu hiệu khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán đúng theo quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình. - Thứ ba: Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những qui định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán. - Thứ tư: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán vật liệu theo thể chế và luật lệ mới về kế toán mà nhà nước ban hành. 3.1.1. Ưu điểm: Cùng với sự quan tâm và giúp đỡ thường xuyên của Tổng công ty xây dựng – Thăng Long, trong năm 2002 công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long đã phát huy được truyền thống bảo đảm chất lượng tiến độ thi công và giá thành, nên uy tín trong thị trường xây dựng và khách hàng ngày càng phát triển mạnh. Mỗi năm một lớn mạnh nâng cao giá trị thực hiện toàn công ty hiện nay lên tới 130.820.632.000 VNĐ. Sang năm 2003 công ty luôn phấn đấu đạt mức 150.845.430.000 VNĐ. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực… đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Phòng kế toán công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán của công ty, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán mới có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo qui định với ưu điểm là sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. - Về công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình, trong từng tháng, từng quí rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quí, một quý 3 tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. - Về tổ chức kho bảo quản: Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long hiện có 2 kho bảo quản vật liệu vì theo mỗi công trình là một kho. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán giúp cho việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn. - Về hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung: Sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin. - Việc đánh giá thực tế vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng: Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế NVL trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu, CCDC trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, CCDC. Thông qua đó biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm. 3.1.2. Hạn chế: Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long còn có một số hạn chế cần được khắc phục: - Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, xí nghiệp thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán vật liệu, CCDC ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí vật liệu, CCDC nói riêng, vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán. - Việc phân loại NVL, CCDC ở công ty không tiến hành. Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng vật liệu, CCDC hạch toán được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau và công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu, CCDC. -Việc tổ chức kho ở tại các công trình chưa khoa học, chưa kiên cố do vậy việc đảm bảo vật tư không tốt , vật tư còn sắp xếp lẫn lộn sẽ gây khó khăn cho việc xuất – nhập vật tư tốn nhiều thời gian . - Mặc dù có nhiều ưu điểm song hệ thống của công ty hiện nay vẫn còn có điểm cần xem xét. Về mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ cái công ty đang sử dụng để hạch toán hiện nay cũng có một số sửa đổi so với qui định của bộ tài chính. . 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 thăng long: Qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp vơí thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế toán vật liêụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long. - ý kiến thứ nhất: Việc quản lý vật tư hiện nay ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: cát, sỏi, vôi đá… để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình và việc đong đếm cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí nghiệp với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL, CCDC tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc. - ý kiến thứ hai: Qua theo dõi chứng từ ban đầu ở các đội việc sử lý để chuyển nên phòng kế toán trung tâm còn chậm do đó phải có biện pháp quy định về mặt thời gian luân chuyển chứng từ ban đầu để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời .Phòng kế toán nên quy thời gian từ 10 đến 15 ngày tuỳ theo điều kiện mà nhân viên kinh tế đội phải chuyển chứng từ ban đầu cho phòng kế toán. - Trong trường hợp : Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho các đội để mua nguyên vật liệu thì kế toán cần phải thực hiện ghi chép kịp thời Nợ TK 141 Có TK 111, 112 Vì nếu trường hợp sang tháng vật tư mới về thì số tiền đã tạm ứng không được theo dõi trên TK nào . Trong báo cáo kế toán sẽ giảm đi một lượng tiền mà không rõ nguyên nhân do vậy phải ghi chép ngay. - ý kiến thứ ba. Hiện công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng VL, CCDC được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau. Do vậy kiến nghị công ty nên lập sổ danh điểm VL theo mẫu sau. Mẫu Số :30 Sổ danh điểm Vật liệu Loaị : Nguyên vật liệu chính : 152.1 Đơn vị : đồng TT Danh điểm Tên vật tư Đơn vị tính Đơn giá Ghi chú Nhóm Danh điểm 1 152.1.01 152.1.01.1 152.1.01.2 ............... NVL ở kho A Thép F10 Thép F12 ................. kg kg 5.020 5.120 2 152.1.02 152.1.02.1 NVL ở kho B Xi măng Lô 300 Lô 400 kg 740 760 ............ ............ ............... .......... - ý kiến thứ tư: - Về “sổ chi tiết thanh toán với người bán” mà công ty đã phản ánh chưa được rõ ràng và chuẩn xác. Mẫu số 18 (trang 69) sẽ đổi thành Mẫu số 31. Mẫu số 30 Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 12 năm 2002 TK 331 “ Phải trả người bán Đối tượng : Công ty thép thái nguyên - chi nhánh Hà Nội Đơn vị : đồng Chứng từ Diễn giải TK đư Số PS Số dư Sh NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 25.520.000 538 02/12 Mua vl cho Công ty Thuế VAT là 10% 152 133 105.235.000 10.523.500 141.278.500 203 10/12 Nhập lưới thép Thuế VAT là 5% 152 133 12.800.000 640.000 154.718.500 206 16/12 Nhập thép F10, 16, 18 Thuế VAT là 10% 152 133 52.000.000 5.200.000 211.918.500 NHB 17/12 Thanh toán VL mua số 538 ngày 02/12 112 115.758.500 96.160.000 210 18/12 Nhập ống thép F 90 Thuế VAT là 10% 152 133 44.500.000 4.450.000 145.110.000 300 18/12 Thanh toán tiền VL 111 13.440.000 131.670.000 301 18/12 Thanh toán tiền VT 112 25.000.000 106.670.000 ..... .............. ...... ........ ........... Cộng 805.500.000 835.258.560 55.278.560 Mẫu số 19 (trang 70) thay bằng Mẫu số 32 Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 12/2002 Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán" Đối tượng: Chị Minh- Công ty Vật Tư số 27 Cầu Giấy- Hà Nội Loại vật tư: Xi măng Chứng từ Diễn giải TK đư Số PS Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 26.775.000 140 03/12 Đ/c Hùng nhập VT Thuế VAT là 10% 152 133 25.500.000 2.550.000 54.825.000 623 12/12 Đ/c Hùng nhập VT Thuế VAT là 10% 152 133 67.509.000 6.750.900 129.084.900 452 14/12 Nhập Vật tư Thuế VAT là 10% 152 133 48.800.000 4.880.000 182.764.900 204 16/12 Nhập vật tư Thuế VAT là 5% 152 133 24.500.000 1.225.000 208.489.900 452 17/12 Thanh toán tiền VL 311 74.259.900 134.230.000 ............. ...... ....... ...... Cộng 448.350.000 476.295.900 Tồn cuối kỳ 54.720.900 -ý kiến thứ năm: Đối với công cụ dụng cụ: Máy đầm, máy khoan v.v… do thời gian sử dụng lâu và giá trị lớn do vậy công ty cần phân bổ vào TK 242. TK153 TK 242 TK627 16.000.000 32.000.000 32.000.000 16.000.000 kết luận Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, CCDC của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi còn phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu. Trên góc độ người cán bộ kế toán em cho rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích của công tác kế toán. Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Viện Đại Học Mở Hà Nội. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đào Bá Thụ và các cán bộ kế toán công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 7 năm 2003 Sinh viên Bùi Công Kha Tài Liệu Tham Khảo Giáo Trình Kế Toán Tài Chính . Trường Viện Đại Học Mở Hà Nội, Xuất Bản 1999. Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán Hà Nội, Xuất Bản 1999. 2. Giáo Trình Kế Toán Quản Trị. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Xuất Bản 2000. 3. Giáo Trình Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh Trường Viện Đại Học Mở Hà Nội,Nhà Xuất Bản Thống Kê: 6-2000 4. Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán Doanh Nghiệp Nhà Xuất Bản Tài Chính Hà Nội Năm 2000. 5.Tạp Chí Kế Toán Các Số Năm 2003. 6. Một Số Chuyên Đề Tốt Nghiệp Khoá Trước Của: Trường Viện Đại Học Mở Hà Nội. Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán. 7. Báo cáo hoạt động của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long tháng 12 năm 2002 8. Thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 149/QĐ- BTC. Về việc thực hiện các chuẩn mực kế toán mới . Nhận xét của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long Tổng công ty xây dựng thăng long Họ và tên người nhận xét:...................................................................................... Chức vụ: .............................................................................................................. Nhận xét luận văn tốt nghiệp của sinh viên: Bùi Công Kha Lớp : KT 1 Khoá: K 8 Khoa Kinh tế và QTKD – Viện ĐH Mở Hà Nội ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................................................................. Hà nội, ngày tháng 7 năm 2003 Người Nhận Xét Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Phần thứ I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây lắp 3 I.1 kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp 3 1.1.1. Vị trí của vật liệu - công cụ dụng cụ đối với quá trình xây lắp 3 1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp 4 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp xây lắp 6 I.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 6 1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 6 1.2.2. Đánh giá quá trình thi công xây lắp 8 1.2.2.1. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho 8 1.2.2.2. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho 9 1.2.3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán 10 I.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 11 1.3.1. Chứng từ sử dụng 12 1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 12 1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song 13 1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 15 1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư 16 I.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 18 1.4.1 Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ 19 14.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng 19 1.4.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 20 1.4.2.Tình hình biến động giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 25 1.4.2.1. Phương pháp kế toán tổng hợp xuất CCDC 26 Phần thứ II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 31 2.1. Ttình hình đặc điểm chung ở công ty 31 2.1.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 31 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 34 2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất 36 2.1.4. Sơ đồ tổ chức công ty 36 2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán 38 2.2 Tình hình tổ chức kế toán NVL - CCDC ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 41 2.2.1. Phân loại NVL, CCDC ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 41 2.2.2. Hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 42 2.2.2.1. Thủ tục nhập kho 42 2.2..2.2. Thủ tục xuất kho 55 2.2.3. Trình tự nhập xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ 56 2.2.3.1. Trình tự nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ 56 2.2.3.2. Trình tự xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ 57 2.2.4. Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 57 2.2.5. Đánh giá vật liệu 62 2.2.5.1. Đối với nguyên vật liệu, giá thực tế vật liệu nhập kho do mua ngoài 62 2.2.5.2. Đối với công cụ dụng cụ; việc đánh giá công cụ dụng cụ 63 2.2.6. Tài khoản sử dụng cho công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 64 2.2.7. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu công cụ dụng cụ 65 2.2.7.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ 66 2.2.7.2.Kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ 73 Chương thứ III: Nhận xét về kế toán NVL, CCDC tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long và một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty 84 3.1. Nhận xét về công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 84 3.1.1. Ưu điểm 84 3.1.2. Hạn chế 87 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng long 87 Kết luận 92 Tài liệu tham khảo 93 Bảng Những chữ viết tắt 1. CCDC : Công cụ dụng cụ 2. KTQD : Kinh tế quốc dân 3. NVL : Nguy liệu ên vậ t 4. TSCĐ : Tài sản cố định 5. XDCB : Xây dựng cơ bản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0872.Doc
Tài liệu liên quan