Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ chịu sự quản lý trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng quản trị, chấp hành sự điều hành trực tiếp của giám đốc công ty và theo hệ thống các phòng ban, chức năng hoạt động theo quy chế điều lệ của công ty.
Xây dựng mối liên hệ ngang cấp với các phòng ban chức năng của công ty để giải quyết các việc kinh doanh và quản lý đơn vị thực hiện nhiệm vụ khi được phê duyệt trong các lĩnh vực như tìm việc làm, chỉ đạo sản xuất, quản lý tài chính, tài sản, quản lý lao động theo một hệ thống nhất.
51 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán Tài Sản Cố Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kê đánh giá lại tài sản cố định, phân tích tình hình sử dụng, hiện trạng tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Vì vậy, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận và tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ, em thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kế toán tài sản cố định, em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện kế toán Tài Sản Cố Định” để làm chuyên đề thực tập. Nội dung nghiên cứu của Đề tài bao gồm 3 phần chính:
Phần I: Đặc điểm chung của Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ với kế toán tài sản cố định;
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ;
Phần III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ;
Do trình độ nhận thức còn có hạn, thời gian thực tập ngắn nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi sự thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô giáo để bản chuyên đề của em được tốt hơn, hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Giáo hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các thầy giáo – cô giáo trong bộ môn kế toán, cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô, các chú Phòng Kế Hoạch, cảm ơn các anh chị Phòng Kế Toán của Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và viết Chuyên đề thực tập này.
Phần 1:
Đặc điểm chung của Công ty CP Xây dựng và
Phát triển Nông thôn Phú Thọ
1.1. Lịch sử phát triển của Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ từ khi thành lập đến năm 2005
Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông Thôn Phú Thọ, nguồn gốc là một bộ phận được tách ra từ Công ty Xây dựng Thuỷ lợi Vĩnh Phú năm 1988. Được thành lập tại Quyết định Số 1182/QĐ - UB ngày 10/12/1992 của UBND tỉnh Vĩnh Phú, là Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 2 Vĩnh Phú, đổi tên giao dịch theo QĐ số 69/QĐ-UB ngày 16/01/1997 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Đến năm 1998 sáp nhập thêm Xí nghiệp Cơ điện Tam Thanh tại QĐ số 2814/QĐ-UB ngày 19/02/1998 và đổi tên gọi là Công ty Xây dựng Thuỷ lợi và Cơ điện Phú Thọ.
Ngày 27/09/2001, UBND tỉnh Phú Thọ theo quyết định số 3294/QĐ-UB giao doanh nghiệp nhà nước Công ty Xây dựng Thuỷ lợi và Cơ điện Phú Thọ cho tập thể người lao động quản lý và thành lập ra Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ.
Tháng 09/2001, Công ty đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá xếp hạng năng lực các nhà thầu trong nước. Từ năm 1992 đến nay được UBND tỉnh cho phép công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh thêm loại hình xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các công trình giao thông, công trình điện, xây dựng công trình hạ tầng và phát triển nông thônBảng 1: Các chỉ tiêu của Công Ty trong 5 năm vừa qua.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
1
Tổng tài sản
Đồng
59.025.282.466
116.171.208.054
162.152.321.250
2
Tổng doanh thu
Đồng
37.067.461.733
67.533.455.266
124.352.381.125
3
Tổng chi phí
Đồng
72.525.246.250
67.036.365.251
123.724.538.679
4
Thu nhập bình quân
Đồng
850.000
950.000
1.100.000
Từ những số liệu trên ta thấy Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ có triển vọng trong ngành đang trên đà phát triển và khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một doanh nghiệp đối với nhà nước, góp phần vào việc tăng ngân sách nhà nước.
1.2. Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ là môt doanh nghiệp cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng dân dụng khảo sát thiết kế, sử lý nền mòng
Phạm vi hoạt động của công ty trong phạm vi cả nước. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được giám sát chặt chẽ từ khi bắt đầu khởi công cho đến khi bàn giao, quyết toán.Nhiệm vụ của các xí nghiệp thành viên là tiếp nhận mặt bằng thi công các tuyến, tim công trình, thi công công trình theo đúng tiến độ thi công được duyệt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc điều hành, kết hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư. Ngoài thi công xây lắp, công ty còn có xí nghiệp tư vấn thiết kế và giám sát chất lượng công trình, có nhiệm vụ khảo sát, giám sát, thiết kế các công trình xây dựng giao thông, công trình thuỷ lợi. Ngoài ra xí nghiệp gạch Tuynel sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho việc thi công xây dựng các công trình xâydựng và xuất bán ra thị trường góp phần làm tăng tài chính của công ty.
Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất thi công xây lắp.
Gia công phần khung bê tông cốt thép
Thi công máy
Gia cố nền
Đào móng
Xây thô
Hoàn thiện
Nghiệm thu
Bàn giao
Sau khi đã cơ bản thiết kế công ty tiến hành thi công sử dụng lao động, công cụ, máy móc đào móng công trình, gia cố nền móng chống lún.
Tiến hành ghép cốt pha, cốt thép, đổ bê tông thi công móng, phân khung công trình, hạng mục công trình. Sau đó thi công bê tông cốt thép thân và mái nhà, xây thô bao che tường ngăn cho công trình, lắp đặt điện nước, chống nóng đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ cao.
1.3 . Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ chịu sự quản lý trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng quản trị, chấp hành sự điều hành trực tiếp của giám đốc công ty và theo hệ thống các phòng ban, chức năng hoạt động theo quy chế điều lệ của công ty.
Xây dựng mối liên hệ ngang cấp với các phòng ban chức năng của công ty để giải quyết các việc kinh doanh và quản lý đơn vị thực hiện nhiệm vụ khi được phê duyệt trong các lĩnh vực như tìm việc làm, chỉ đạo sản xuất, quản lý tài chính, tài sản, quản lý lao động theo một hệ thống nhất.
Sơ đồ 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Ban Kiểm Soát
Đại Hội đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Kế Toán Tài Vụ
Thuyết minh sơ đồ:
* Hội Đồng Cổ Đông:Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Mỗi năm công ty tổ chức Đại hội cổ đông thường kỳ một lần trong thời gian 3 tháng đầu năm của năm tài chính tiếp theo. Tại Đại hội cổ đông việc biểu quyết được thực hiện bằng cách giơ tay.
* Hội Đồng Quản Trị:Được thành lập do Đại hội cổ đông bầu ra để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của Đại hội cổ đông đưa ra. Là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề có liên quan tới mục đích và quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị của công ty gồm 05 thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản trị, phó Hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành và 03 thành viên. Nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm.
* Ban Kiểm Soát:Được thành lập do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Là những người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát gồm 3 thành viên: 01 kiểm soát trưởng và 02 kiểm soát viên.
* Giám Đốc Công Ty:Là người có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là người đứng đầu trong việc quản lý cơ cấu và tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thay mặt cho cán bộ công nhân viên trong công ty với tư cách pháp nhân và dưới sự uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty để ký kết hợp đồng kinh tế và phân phối thu nhập.
* Phó Giám Đốc:Là người giúp giám đốc trong việc điều hành công ty, có trình độ khoa học về mặt kỹ thuật.
* Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật vật tư:Là bộ phận quản lý kỹ thuật nghiên cứu hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công các công trình, lập tiến độ định mức thi công, hướng dẫn thi công các công trình, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện đồ án thiết kế, kiểm tra chất lượng công trình, tổ chức nghiệm thu các hạng mục công trình, bàn giao quyết toán công trình và tham gia đấu thầu các công trình, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn theo tiến độ tháng, quý, năm. Như kế hoạch chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật thiết bị vật tư, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp đầy đủ và kịp thời vật tư thiết bị cho các đội sản xuất.
* Phòng Tổ Chức Hành Chính:Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, sắp xếp lao động của công ty, nghiên cứu xây dựng nội quy, quy chế lao động phù hợp với pháp luật, đồng thời bảo đảm chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định và chế độ hiện hành, tổ chức huấn luyện nâng cao tay nghề, nâng bậc lương và chế độ hưu trí, tổ chức công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động của công nhân trong công ty.
* Phòng Kế Toán Tài Vụ:Có trách nhiệm tổng hợp ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong công ty, quản lý vốn và các chi phí sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán. Chi trả lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, hạch toán lỗ, lãi, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ nộp ngân sách với nhà nước, sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển vốn kinh doanh. Bằng những con số, kế toán giúp giám đốc nắm được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.2. Quy trình thi công các công trình giao thông.
Nhận mặt bằng thi công
Dọn dẹp mặt bằng
Đào nền, đánh cấp, đào bỏ chất hữu cơ, bùn
Thi công nền đường
Thi công rãnh, cống thoát nước, gia cố mái đường
Thi công cấp phối sỏi, quậy
Thi công cấp phối đá dăm
Thi công mặt đường
Hoàn thiện, trồng cỏ, cọc tiêu, biển báo
Bàn giao
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển Nông thôn Phú Thọ
Công ty Cổ phần XD & PT NT Phú Thọ có tổng số 205 cán bộ công nhân viên là cổ đông sáng lập ra công ty và các lao động phổ thông theo hợp đồng thời vụ.
- Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán.
+ Miên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
+ Sử dụng đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
+ Hình thức kế toán theo hình thức nhật ký chung.
+ Phương thức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định đăng ký theo quyết định số 125/2001/QĐ-BTC ngày 12/03/2001.
+ Tính nguyên vật liệu theo giá thực tế xuất kho.
- Hình thức kế toán và hệ thống sổ sách chứng từ kế toán áp dụng tại công ty.
+ Công ty CPXD & PTNT Phú Thọ áp dụng hệ thống tài khoản, sổ sách với hình thức nhật ký chung với các loại sổ sách như: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra tính hợp pháp ghi sổ nhật ký chung. Số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian, từ nhật ký chung tổng hợp số liệu để ghi vào sổ cái cuối tháng căn cứ vào số liệu để ở sổ báo cáo lập bảng tổng hợp và báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ của công ty Cổ phần XD & PTNT Phú Thọ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
(1b) (1a)
(2b) (2a)
Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
(5) (3)
Sổ cái
Các bảng chi tiết số dư tài khoản tổng hợp, chi phí sản xuất
(4)
Bảng nhập
(7)
Các báo cáo, biểu kế toán quản trị
Các báo cáo, biểu kế toán tài chính
(8) (6)
(9)
- Giải thích sơ đồ:
(1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán phân loại, lập bảng chứng từ gốc cùng loại.
(2): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ đó, đồng thời định khoản ghi vào nhật ký chung.
(1b): Với những chứng từ liên quan tới đối tượng cần hạch toán chi tiết, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(2a): Căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại, kế toán định khoản ghi nhật ký chung.
(2b): Bảng tổng hợp chứng từ gốc liên quan tới đối tượng cần hạch toán ci tiết, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(3): Căn cứ vào nhật ký chung, kế toán chuyển số liệu vào sổ cái tài khoản liên quan.
(4) và (6): Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ cái, kế toán lập bảng kế toán nháp để xem xét, theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản, đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lập các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán (B01-DN) báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
(5): Cuối tháng căn cứ vào các bảng trên, kế toán lập báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thu, chi.
(8) và (9): Kế toán đối chiếu so sánh kiểm tra giữa số liệu kế toán tài chính, kế toán quản trị.
- Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán, các sổ sách kế toán do Nhà nước quy định.
Bao gồm các tài khoản sau:
+ Loại 1: Tài sản lưu động.
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
TK 131: Phải thu khách hàng.
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 136: Phải thu nội bộ.
TK 138: Phải thu khác.
TK 141: Tạm ứng.
TK 142: Chi phí trả trước.
TK 152: Nguyên vật liệu.
TK 153: Công cụ, dụng cụ.
TK 154: Chi phí SXKD dở dang.
TK 155: Thành phẩm.
+ Loại 2: Tài sản cố định.
TK 211: TSCĐ hữu hình.
TK 214: Khấu hao TSCĐ.
TK 221: Đầu tư tài chính dài hạn.
TK 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
+ Loại 3: Nợ phải trả.
TK 311: Vay ngắn hạn.
TK 331: Phải trả người bán.
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
TK 334: Phải trả cán bộ công nhân viên.
TK 338: Phải trả khác.
TK 341: Vay dài hạn.
+ Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
TK 414: Quỹ đầu tư phát triển.
TK 415: Quỹ dự phòng tài chính.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
+ Loại 5: Doanh thu.
TK 511: Doanh thu bán hàng.
TK 512: Doanh thu nội bộ.
TK 515: Doanh thu từ hoạt động tài chính.
+ Loại 6: Chi phí sản xuất.
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 623: Chi phí máy thi công.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 632: Giá vốn hàng hoá.
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Loại 7: Thu nhập khác.
TK 711: Thu nhập khác.
+ Loại 8: Chi phí khác.
TK 811: Chi phí khác.
+ Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
- Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán.
Công ty Cổ phần XD & PTNT Phú Thọ hoạt động với quy mô khá lớn và nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
+ Lao động tiền lương:
ã Bảng chấm công.
ã Bảng thanh toán tiền lương.
ã Bảng thanh toán tiền thưởng.
ã Phiếu báo làm thêm giờ.
ã Hợp đồng giao khoán.
ãBàn giao
Hàng tồn kho.
ã Phiếu nhập kho.
ã Phiếu xuất kho.
ã Thẻ kho.
ã Biên bản kiểm kê vật tư
+ Tiền tệ.
ã Phiếu thu, phiếu chi.
ã Biên lai thu tiền.
+ Tài sản cố định.
ã Biên bản giao nhận TSCĐ.
ã Biên bản thanh lý TSCĐ.
ã Biên bản sửa chữa TSCĐ.
ã Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Các loại sổ kế toán tổng hợp.
+ Nhật ký chung.
+ Sổ cái tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ TSCĐ.
- Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán ở công ty.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.2. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.
- Về lao động kế toán:
Công ty Cổ phần XD & PT NT Phú Thọ có tổng số 205 cán bộ công nhân viên là cổ đông sáng lập ra công ty và các lao động phổ thông theo hợp đồng thời vụ.
Công ty có 04 xí nghiệp thành viên và 03 phòng ban chức năng, trong đó có:
+ 35 người có trình độ Đại học.
+ 30 người có trình độ cao đẳng, trung học.
+ 60 người có trình độ kỹ thuật.
+ 80 người công nhân lao động phổ thông.
- Về tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập chung áp dụng hình thức nhật ký chung, toàn bộ công tác kế toán trừ việc ghi chi tiết đến tổng hợp lập báo cáo, kiểm tra kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán.
Sơ đồ 1.4. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán các xí nghiệp, đội sản xuất
Phòng kế toán gồm 10 người.
- Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị, đồng thời kiểm soát việc thực hiện việc đúng chế độ, pháp lệnh Nhà nước trong công tác kế toán tài chính của công ty. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và toàn bộ công tác kế toán tài chính trong công ty.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách về việc tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và lập các báo cáo chung cho kế toán công ty.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, quản lý TSCĐ bằng tiền và trích khấu hao TSCĐ gửi về các đội sản xuất làm căn cứ tổng hợp vào chi phí sản xuất của đội.
- Kế toán Ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản thanh toán với ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: Phụ trách thanh toán về công nợ, tiền lương, thưởng BHXH, các khoản chi phí thu, chi tiền mặt, theo dõi nợ ngân sách và chủ sở hữu của công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền và theo dõi tình hình tiền mặt trong qũy của công ty.
- Kế toán các xí nghiệp, đội xây dựng tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình do đội theo dõi thi công và tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ về phòng kế toán tài vụ của công ty.
Phần 2:
Thực trạng kế toán tscđ tại
Công ty CP Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ
2.1. Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại công ty Cổ Phần XD & PT Nông thôn Phú Thọ
- Đặc điểm TSCĐ: Là các nguồn lực kinh tế có giá trị ban đầu lớn và có thời gian sử dụng lâu dài theo chuẩn mức kế toán Việt Nam, TSCĐ của công ty có đủ 4 chuẩn mực sau:
+ Việc sử dụng TSCĐ phải thu được lợi ích kinh tế.
+ Nguyên giá TSCĐ được xác định một cách tin cậy.
+ Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh dẫn đến TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển vào chi phí kinh doanh. Những đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán TSCĐ từ khi tính giá đến khi thanh lý TSCĐ.
- Trong quá trình phát triển của nền sản xuất và phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong quá trình sản xuất không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động làm tăng giá trị sản phẩm. Những đặc điểm nà đặt ra cho những nhà quản lý là vừa phải quản lý về mặt giá trị và tình hình biến động của TSCĐ, cả về giá trị sử dụng, nguyên giá TSCĐ và tính toán được giá trị hao mòn để đưa vào chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
- Phân loại TSCĐ: Trong doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau, mỗi loại có công dụng, đặc điểm kỹ thuật, công nghệ, kiểu cách khác nhau và được sử dụng trong lĩnh vực hoạt động sản xuất khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thuận lợi cho công tác tổ chức quản lý hạch toán TSCĐ.
- Hiện nay việc phân loại TSCĐ tại công ty được tiến hành theo các tiêu thức.
+ Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
* Nhà cửa máy móc theo vật kiến trúc.
ã Nhà cửa gồm: Nhà làm việc 2 tầng, nhà cấp bốn dùng làm văn phong cho các đội xí nghiệp. Nhà bảo vệ, gara ôtô, nhà kho, tường rào Số tiền 2.500.823.000đ.
ã Máy móc thiết bị gồm:
8 máy trộn bê tông
5 máy dầm đát
5 máy dầm dùi
1 máy phát điện tại chỗ 50KVA
1 máy phát điện có thể di động được 5KVA
2 máy đóng cọc
4 máy hàn
1 máy bơm 7,5 KW
Số tiền 1 tỷ đồng.
ã Thiết bị dụng cụ quản lý
2 máy phô tô + vi tính + máy in: 10 bộ
Máy fax: 2 chiếc
Bàn ghế làm việc
Xe ô tô 12 chỗ: 1 chiếc
Xe ô tô 4 chỗ: 1 chiếc
Số tiền 1.200.000đ
ã Phương tiện vận tải: Xe ô tô loại 18 tấn: 4 chiếc, 1 băng tải, 2 xe lu đường.
Số tiền: 3.000.000.000đ
- Việc ghi sổ kế toán TSCĐ với 3 hình thức.
* Sổ nhật ký chung: Liên 2
Chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái các TK 211, 212, 213, 214
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
2.2. Kế toán tăng Tài Sản Cố Định.
Để tồn tại và đứng vững trên thị trường, hiện nay công ty đã tìm cho mình một đường lối phát triển và tìm mọi biện pháp khai thác triệt để năng lực hoạt động của các TSCĐ, đồng thời tăng cường trang thiết bị bổ sung thêm các TSCĐ có kỹ thuật hiện đại, tiên tiến để đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cũng tự xác định việc mua sắm TSCĐ mới chủ yếu bằng nguồn vốn tự có của công ty và tăng cường vốn vay.
Đối với TSCĐ mua sắm thì các biên bản giao nhận TSCĐ, các phiếu chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử các TSCĐ được chuyển đến công ty nhất thiết yêu cầu bên giao phải bàn giao cả hồ sơ để tiện cho việc quản lý, theo dõi lâu dài.
TSCĐ tăng do đánh giá lại phải có biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Để đánh giá sự biến động tăng TSCĐ, kế toán đơn vị sử dụng tài sản 211: TSCĐ hữu hình.
Cụ thể: Trong ngày 26/03/2006 công ty mua mới 1 xe lu đường hiệu Sakaisd 10 của trung tâm XNK-TH giá mua chưa thuế 157.000.000đ, thuế GTGT 10% công ty trả.
2.2. Kế toán tăng TSCĐ.
Để tồn tại và đứng vững trên thị trường, hiện nay công ty đã tìm cho mình một đường lối phát triển và tìm mọi biện pháp khai thác triệt để năng lực hoạt động của các TSCĐ, đồng thời tăng cường trang thiết bị bổ sung thêm các TSCĐ có kỹ thuật hiện đại, tiên tiến để đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cũng tự xác định việc mua sắm TSCĐ mới chủ yếu bằng nguồn vốn tự có của công ty và tăng cường vốn vay.
Đối với TSCĐ mua sắm thì các biên bản giao nhận TSCĐ, các phiếu chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử các TSCĐ được chuyển đến công ty nhất thiết yêu cầu bên giao phải bàn giao cả hồ sơ để tiện cho việc quản lý, theo dõi lâu dài.
TSCĐ tăng do đánh giá lại phải có biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Để đánh giá sự biến động tăng TSCĐ, kế toán đơn vị sử dụng tài sản 211: TSCĐ hữu hình.
Cụ thể: Trong ngày 26/03/2006 công ty mua mới 1 xe lu đường hiệu Sakaisd 10 của trung tâm XNK-TH giá mua chưa thuế 157.000.000đ, thuế GTGT 10% công ty trả
Bằng tiền vay dài hạn ngân hàng Công Thương số 50 ngày 26 /3/2006 chi phí vận chuyển chạy thử 3.000.000 đ phiếu chi số 323 ngày 26/5/2006 Công ty trả bằng tiền mặt lấy từ quỹ phát triển kinh doanh.
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên lai thu tiền, biên bản giao nhận TSCĐ để tiến hành hạch toán ghi tăng TSCĐ cụ thể như sau:
Nợ TK 211: 160.000.000đ
Nợ TK 133: 16.700.000 đ
Có TK 341 172.700.000
Có TK 111 3.000.000 đ
Đồng thời ghi giảm quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, tăng nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414: 3.000.000 đ
Có TK 411: 3.000.000 đ
Mẫu số: 01 GTKT 34
PC/99 - B
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 26/03/2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Hưng
Địa chỉ: Hà Nội. Số tài khoản:.. .. .. .. .. .. . .
Điện thoai:.. .. .. .. .. .. .. .. Mã số: 0100321637
Họ tên người mua hàng: Lê Mạnh Quý
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển Nông Thôn Phú Thọ
Địa chỉ: Số nhà 2124 đường Hùng Vương - P. Vân Cơ -TP. Việt Trì - PT
Hình thức thanh toán chuyển khoản: MS.. .. .. .. .. .. .. .. ..
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1*2
1
Xe lu đường SAKAISKD10
Chiếc
01
157.000.000
157.000.000
Cộng tiền hàng 157.000.000
Thuế GTGT” 10%: 15.700.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 172.700.000
Tổng số tiền viết bằng chữ ( Một trăn bảy mươi hai triệu bảy trăm nghìn đồng)
Người mua hàng Kế toán Trưởng Thủ Trưởng đơn vị
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Uỷ nhiệm chi
Số: 50/ KHCT
Lập ngày: 26/03/2006
Tên đơn vị trả tiền: Công ty cổ phần XD&PT Nông Thôn Phú Thọ
Phần do NH ghi TK nợ
Số tài khoản: 710A- 00392
Tại: Ngân hàng Công Thương Phú Thọ A
Tài khoản
có
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Việt Hưng
Số tài khoản: 410006A
Tại: Ngân hàng Công Thương Phú Thọ B
Số tiền ghi bằng chữ:
Số tiền bằng số 172.700.000
Một trăm bảy mươi triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Nội dung thanh toán: Trả tiền mua xe lu SAIKAISD 10
Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
Kế toán Chủ TK Kế toán TP. Kế toán Kế toán TP. Kế toán
Công ty Cổ phần Mẫu số: 02 - TT
XD và PT Nông Thôn Phú Thọ Ban hành kèm theo QĐ
ĐC: Đại Lộ Hùng Vương-Vân Cơ VT- PT số 1141- TC/QĐ-BTC
Ngày 01/11/1998 của BTC
Phiếu chi
Ngày 26/03/2006
Người nhận tiền: Nguyễn Hữu Lộc
Địa chỉ:
Lý do chi: Thanh toán tiền vận chuyển lắp đặt chạy thử xe lu SAIKAISD 10
Số tiền: 3.000.000 đ
Bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Trưởng Người lập chứng t ừ
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Tôi là: Nguyễn Hữu Lộc đã nhận đủ số tiền trên
( số tiền ghi bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn ).
Người nhận tiền Thủ quỹ
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Công ty Cổ phần XD và PT Nông Thôn
Phú Thọ
trích :sổ tscđ
Loại tài sản :Thiết bị dụng cụ sản xuất
Stt
Ghi tăng tscđ
Khấu hao tscđ
Chứng từ
Tên đặc điểm ký hiệu tscđ
Nước sx
Tháng năm đư a vào sủ dụng
Số hiệu tscđ
Nguyên giá
Tỷ lệ phần trăm khấu hao
Mức khấu hao
Cộng dồn
Số hiệu
nt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
01356
2603
1 xe lu đường
Nhật
3/2006
157000
20%
31400
Người ghi sổ
(ký ,ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký ,ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận tscđ , sổ tscđ kế toán công ty lập thẻ tscđ để theo dõi chi tiết tscđ của công ty.
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tscđ
Khấu hao tscđ
Ngày tháng năm
Diễn giải
nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
c
1
2
3
4
26/3/2006
1 xe lu đường
157000000
2006
31400000
31400000
Đơn vị: Công ty Cổ phần Mẫu số: 01 - TT
XD và PT Nông Thôn Phú Thọ Ban hành kèm theo QĐ
ĐC: Đại Lộ Hùng Vương-Vân Cơ VT- PT số 186 - TC/QĐ-BTC
Ngày 01/11/1998 của BTC
Biên bản giao nhận
Ngày 26/03/2006
Số 12:
Nợ TK:
Có TK:
Căn cứ vào hợp đồng số 20 ngày 26/3/2005 giữa trung tâm XNK TH với Công ty Cổ phần XD & PT Nông Thông Phú Thọ.
Về việc giao TSCĐ:
Bên giao nhận TSCĐ gồm:
I ). Đại diện bên giao
Ông: Vũ Quang Hưng Chức vụ: Giám đốc
II ). Đại diện bên nhận.
Ông: Phạm Duy Khoát Chức vụ: Giám đốc
Ông: Nguyễn Thành Long Chức vụ: Cán bộ phòng kỹ thuật
Đặc điểm giao nhận: Tại kho 201 Minh Khai - Hà Nội
Xác nhận về việc giao nhận TSCĐ như sau:
01 xe lu đường SAIKAISD 10 do Nhật sản xuất
Trị giá là 172.700.000 đ ( tổng giá thanh toán ) với tỷ lệ hao mòn 20% dụng cụ phụ tùng kèm theo : không
Đại diện bên nhận Đại diện bên giao
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, bên bán giao nhận tài sản kế toán ghi tăng TSCĐ vào sổ TSCĐ.
Các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ kế toán Công ty sau khi vào sổ chi tiết TSCĐ sẽ được vào sổ nhật ký chung
2.3. Kế toán giảm tài sản cố định.
Tài sản cố định của Công Ty giảm chủ yếu là do nguyên nhân thanh lý, nhượng bán, thanh lý là do những TSCĐ đã hết hạn khấu hao hay bị hư hỏng không sửa chữa được hoặc những TSCĐ bị lạc hậu về mặt kỹ thuật không phù hợp với yêu cầu sản xuất. Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải có quyết định của Giám đốc Công ty và thành lập ban thanh lý, ban thanh lý báo gồm lãnh đạo của Công ty, đại diện các phòng ban, tổ đội có liên quan, có trách nhiệm tổ chức thanh lý và lập biên bản thanh lý, tất cả những TSCĐ khi thanh lý hoặc nhượng bán Công ty phải thànhlập hội đồng để đánh giá TSCĐ sau đó kế toán xem sổ TSCĐ sổ TSCĐ giảm ở sổ tăng giảm, TSCĐ rồi giảm trích khấu hao vào tháng.
Cụ thể vào 05 tháng 6 năm 2006 Công ty thanh lý một số TSCĐ
- 01 Bộ máy vi tính, nguyên giá 10.000.000đ
- 01 Máy hàn điện, nguyên giá 5.000.000đ
- 01 Máy đóng cọc nguyên giá 30.000.000đ
Công ty Cổ phần
XD và PT Nông Thôn
Phú Thọ
Bảng tổng hợp thanh lý
STT
Tên TSCĐ
Mức sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Năm ngừng hoạt động
Số lượng
Nguyên giá
đã khấu hao
Giá trị còn lại
1
Máy đóng cọc
Nga
2001
2007
01
30.000.000
30.000.000
0
2
Máy vi tính
Nhật
2001
2007
01
10.000.000
10.000.000
0
3
Máy hàn điện
Nhật
2001
2007
01
5.000.000
5.000.000
0
Công ty Cổ phần
XD và PT Nông Thôn Phú Thọ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩâ việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------***--------
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 05/06/2006
Số: 15/TK2 – BB
Nợ:
Có :
Căn cứ vào quyết định số 15 ngày 05/06/2004 của ban Giám đốc Công ty Cổ phần XD & PT Nông Thôn Phú Thọ về việc thanh lý TSCĐ.
I). Ban thanh lý gồm:
- Ông: Trần Đăng Lợi Chức vụ: Trưởng phòng TCKT
- Ông: Đặng Văn Sanh Chức vụ: Chánh Văn phòng
II). Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên, ký hiệu, quy cách TS CĐ máy đóng cọc
Máy hàn điện
Máy vi tính
Nước sản xuất: Máy đóng cọc Nga
Máy hàn điện; Nhật Bản
Máy vi tính ; Nhật Bản
Năm đưa vào sử dụng: Năm 2001
Nguyên giá TSCĐ: 01 máy đóng cọc: 30.000.000 đ
01 Máy hàn điện: 5.000.000 đ
01 Máy vi tính : 10.000.000đ
Tổng cộng là : 45.000.000 đ
Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý
01 máy đóng cọc: 30.000.000 đ
01 Máy hàn điện: 5.000.000 đ
01 Máy vi tính : 10.000.000 đ
Tổng cộng là : 45.000.000đ
Giá trinh còn lại của TSCĐ là 0
III). Kết luật ban thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý hiệu quả cũ, công nghệ lạc hậu, phụ tùng hỏng, không có đồ thay thế, không phù hợp với điều kiện sản xuất.
Ngày 05/06/2006
Trưởng ban thanhlý
( Đã ký )
Kết quả thanh lý TSCĐ
Chi phí thanh lý 30.000 đ ( Ba trăm ngàn đồng ).
Giá trị thu hồi : Máy đóng cọc ; 1500.000 đ
Máy hàn điện: 500.000 đ
Bộ máy vi tính : 1.000.000 đ
Đã ghi giảm TSCĐ
Thủ Trưởng đơn vị Kế toán Trưởng
( Đã ký ) ( Đã ký )
Hoá đơn GTGT Mẫu 01 / GTKT - 3LL
Liên 2 ( giao cho khách hàng ) AK / 2006
Ngày 05 thágn 6 năm 2006 số: 4378
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần XD & PT Nông Thôn Phú Thọ
Địa chỉ: số nhà 2124 Đường Hùng Vương Phường Vân Cơ Việt Trì - Phú Thọ
Điện thoại: .. .. .. ... .. .. .. .. .. . .. . . MST: 021 00 58
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Minh
Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long
Địa chỉ: Huyện Lâm Thao Phú Thọ
Số tài khoản: .. .. .. . ... .. .. .. ..
Hình thức thanh toán Tiền mặt
Stt
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy đóng cọc thanhlý
Chiếc
01
1.500.000
1.500.000
2
Máy hàn điện
Chiếc
01
5.000.000
5.000.000
3
Bộ máy vi tính
Chiếc
01
1.000.000
1.000.000
Cộng tiền hàng hoá dịch vụ: 3.000.000 đ
Thuế suất GTGT 10% : 300.000đ
Tổng cộng thanh toán: 3.300.000đ
Bằng chữ ( Ba triệu ba trăm ngàn đồng chẵn )
Người mua hàng Người bán hàng Thủ Trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty cổ phần XD & PT Phiếu thu Số 73
Nông Thôn Phú Thọ Ngày 13/6/2006
Họ tên người nộp tiền: Trần Văn Minh
Địa chỉ: Công ty TNHH Thăng Long Lâm Thao Phú Thọ
Lý do nộp tiền: Do mua TSCĐ bán thanh lý
Gồm : Máy đóng cọc
Máy hàn điện
Bộ máy vi tính
Số tiền: 3.300.000 đ
Bằng chữ ( Ba triệu ba trăm ngàn đồng chẵn).
TTrưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
( ký tên, đóng dấu) ( ký họ tên) ( ký họ tên) ( ký họ tên) ( ký họ tên)
Công ty Cổ phần
XD và PT Nông Thôn
Phú Thọ
thẻ tscđ
Số 65
Ngày 26/3/2006
Căn cứ vào biên bản giao nhận số 11 ngày 02/4/2004
Tên ,ký hiệu, quy cách tscđ:máy đóng cọc
Nước sản xuất- Nga.
Bộ phận quản lý sủ dụng: xí nghiệp xây dựng tổng hợp số 2.
Năm đưa vào sử dụng:2001
đình chỉ sử dụng:2007
Lý do đình chỉ:Hết giá trị khấu hao
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tscđ
Giá trị hao mòn
Ngày tháng năm
Diễn giải
nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
c
1
2
3
4
2001
Máy đóng cọc
30.000.000
2001
5.000.000
5.000.000
2002
5.000.000
10.000.000
2003
5.000.000
15.000.000
2004
5.000.000
20.000.000
2005
5.000.000
25.000.000
2006
5.000.000
30.000.000
Việc hạch toán chi tiết tscđ giúp cho công ty nắm được cả về số lượng và chất lượng hiện có , giúp giám đốc công ty có những quyết định kịp thời trong việc đổi mới ,đầu tư mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tscđ nhằm khôi phục năng lực của máy móc thiết bị:đáp ứng nhiệm vụ sx kinh doanh của công ty trong thời kỳ mới.
Căn cứ vào hoá đơn phiếu thu sổ cái TK 211,133 kế toán ghi giảm tài sản cố định.
a). Nợ TK 214: 45.000.000 ( giá trị hao mòn).
Có: TK 211: 45.000.000 ( nguyên giá ).
b). Nợ TK 811 : 300.000 ( chi phí thanh lý)
Có : TK 111: 300.000
c). Nợ TK 11 : 3.300.000 ( giá trị thanh lý ).
Có: TK 711: 3.000.000
Có: TK 3331: 300.000
Cuối cùng kế toán kết chuyển thu nhập bất thường và chi phí bất thường sang TK 911 để xác định kết quả thanh lý.
Kết chuyển thu nhập bất thường
Nợ TK 711: 3.000.000
Có : TK 911: 3.000.000
Kết chuỷên chi phí bất thường
Nợ TK 911: 3.000.000
Có : TK 811: 3.000.000
Kết quả thanh lý
Thu nhập lãi hơn chi phí
Nợ TK 911: 3.700.000
Có : TK 421: 3.700.000
trích sổ : Nhật ký chung
Số :125
Chứng từ
Diễn giải
Số liệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh lý máy đóng cọc, máy hàn điện, máy vi tính
214
211
45.000.000
45.000.000
Cộng
45.000.000
45.000.000
trích :Chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số liệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh lý máy đóng cọc, máy hàn điện, máy vi tính
811
111
300.000
300.000
Cộng
300.000
300.000
Công ty Cổ phần
XD và PT Nông Thôn
Phú Thọ
Chứng từ gốc
Số: 152
Ngày 25/6/2006
Chứng từ
Diễn giải
Số liệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
111
3.300.000
711
3.000.000
3331
3.00.000
Cộng
3.300.000
3.300.000
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
trích sổ cái
Tháng 8/2006
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu. TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
120
155
26/3
5/6
Số dự đầu tháng 7/2006 mua 01 xe lu đường thanh lý 01 máy đóng cọc
01 máy hàn điện, 01 bộ máy vi tính
331
214
3.520.000.000
157.000.000
45.000.000
Cộng phát sinh 7/2006
157.000.000
45.000.000
Số dư hết 30/7/2006
3820.000.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ quỹ đơnvị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.4. Kế toán khấu hao Tài Sản Cố Định
Trong quá trình sử dụng và điều kiện làm việc TSCĐ bị hao mòn dầu, phần hao mòn này được thể hiện dưới dạng hao mòn hữu tình và hao mòn vô hình và cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bị nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, việc tăng thêm trang bị kỹ thuật tiên tiến, máy móc thiết bị sản xuất giúp công ty giảm được phần lớn sức lao đọng trực tiếp, tăng năng xuất lao động, giảm giá thành sản phẩm, và nâng cao chất lượng sản phẩm, để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao, tức là chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo thời gian, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay cách tính.
Mức khấu hao nguyên giá tỷ lệ khấu hao nguyên giá TSCĐ
Phải trích trung = TSCĐ phải * bình quân = phải khấu hao
Bình hàng năm khấu hao năm số năm sử dụng
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà Công ty cố nhiều loại TSCĐ khác nhau. vV vậy khi tính khấu hao phải tính cho từng loại TSCĐ, dựa trên nguyên giá và tỷ lệ khấu hao do Nhà nước quy định cho từng loại TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ tăng do từng tháng. Công ty thực hiện theo Quyết Định số 206/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 BTC
Mức khấu hao mức khâu hao mức khấu hao mức khấu hao
TSCĐ tháng = TSCĐ đã trích + TSCĐ tăng - TSCĐ giảm
này tháng trước tháng này tháng này
Trong đó: Mức khấu hao nguyên giá TSCĐ tăng ( giảm ) tháng trước
TSCĐ tăng ( giảm ) tháng này = tỷlệ khấu hao
12 tháng
- Mức khấu hao TSCĐ tăng tháng 8/2006 (các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng, giảm TSCĐ trong tháng 6/2006 ).
x 20%
x 20% =
=
nguyên giá xe lu đường 157.000.000
4 12
- Mức khấu hao TSCĐ giảm tháng 8/2006
x 20%
=
nguyên giá ( 1 máy đóng cọc + máy hàn điện + máy vi tính )
12
x 20% = 750.000
=
30.000.000 + 5.000.000 + 10.000.000
12
trích :Bảng tính và khấu hao tài sản
mẫu số:15khtscđ
Tháng 8/2006
STT
Chỉ tiêu
Tỷlệ khấu hao
( 1 năm)
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 136
TK 642
Nguyên giá
Số khấu hao
1
2
3
4
Số khấu hao đã trích tháng trước
Khấu hao trích tháng này
Mua xe lu đường
Số khấu hao giảm tháng này
Thanh lý máy đóng cọc
Thanhlý máy vi tính
Thanh lý máy hàn điện
Số khấu hao phải tính tháng này.
20%
20%
20%
20%
157.000.000
157.000.000
45.000.000
30.000.000
10.000.000
5.000.000
235550.000
261666
261666
750.000
500.000
166.666
83.333
235161667
195250.000
583333
500.000
83.333
19466667
40.400.000
261666
261666
166.666
166.666
4049500
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 8 /2006 kế toán định khoản.
Nợ TK 136 : 194.666.667
Nợ TK 642: 40495000
Có TK 124: 235161667
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào mức chi phí của từng công trình mà phân bổ cho từng công trình đó.
Kế toán ghi Nợ TK 623: 194666667
Có TK 136: 194666667
Cuối tháng kế toán lập sổ nhận ký chung
Công ty cổ phần XD& PT trích sổ nhật ký chung
Nông thôn Phú Thọ tháng 8/2006
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu Tk
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
có
Trích khấu hao TSCĐ
Tháng 8/2006
136
194666667
UNC50
12/8
642
40495000
214
235161667
Cộng
235161667
235161667
Người lập kế toán trưởng
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 214 như sau:
Công ty cổ phần X& PT Trích : sổ cái
Nông thôn Phú Thọ Tài khoản 214
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
có
Số dư đầu tháng 7/2006
2130.000.000
15
26/3
K/C giảm khấu hao do thanh lý
211
45.000.000
152
25/6
K/C hao mòn TSCĐ vào chi phí
136
195.250.000
152
25/6
K/C hao mòn TSCĐ vào CPhí QLDN
Cộng phát sinh tháng 8/2006
Số dư cuối tháng 8/2006
642
45.000.000
40400.000
2355.50.000
2326.286.000
168
25/8
K/C hao mòn TSCĐ
136
194.666.667
25/8
K/C hao mòn TSCĐ vào CPhí, QLDN
Cộng phát sinh tháng 8/2006
Số dư cuối tháng
642
40.495.000
235.161.667
2.563.500.000
2.5. Kế toán sửa chữa Tài Sản Cố Định
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hư hỏng nhiều cần phải sửa chữa thay thế. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suất thời gian sử dụng, công việc sửa chữa được Công ty tiến hành tự sửa chữa và chủ yếu là do thuê ngoài.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường công ty phải tiến hành sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ. Khi bộ phận sử dụng TSCĐ báo hỏng phòng kế hoạch lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ . Giám đốc phê duyệt.
Cụ thể ngày 15/9/2007 phòng kế hoạch kỹ thuật lập biên bản xác định tình trạng xuống cấp nhà ăn ca của Công ty, Giám đốc Công ty đã cử phòng KH- KT và phòng KT – TV xuống khảo sát và lập dự toán là sửa chữa hết 50.000.000đ Công ty đã ký nhận, duyệt và khoán cho bên nhận thầu là Công ty xây dựng Sông Hồng, vật liệu thu hồi là 5.000.000đ
Căn cứ vào hệ số kế toán ghi
Nợ TK 241: 50.000.000
Có TK 331: 50.000.000
Công ty Cổ phần
XD và PT Nông Thôn
Phú Thọ
Mẫu số 04 – TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn
Ngày 15/11/2007
Số 03
Nợ Tk
Có Tk
Căn cứ vào quyết định số 6 ngày 15/11/2007 của Giám đốc
Công ty cổ phần XD & PT Nông Thôn Phú Thọ về việc sửa chữa lớn TSCĐ chúng tôi gồm:
Bà: Nguyễn Thị Hiền đại diện công ty xây dựng Sông Hồng
Bà : Phùng Thuý Dương đại diện cho Công ty cổ phần XD&PTNT Phú Thọ
Đã kiểm nhận việc sửa chữa lớn TSCĐ như sau:
Tên TSCĐ 64
Thời gian sửa chữa từ 20/9/2007 đến 15/11/2007
Các bộ phận sửa chữa gồm:
Tên bộ phận sửa chữa
Nội dung công việc sửa chữa
Giá dự toán
Chi phí thực tế
Nhà ăn ca công ty
Chát lại phần trần cửa nhà ăn ca
16.000.000
16.000.000
Cải tạo và thay thế thiết bị điện mới
11.000.000
11.000.000
Lát nền gạch hoa
9.000.000
9.000.000
Sơn tường
14.000.000
14.000.000
Cộng
50.000.000
50.000.000
Kết luận:
Thi công đúng thời hạn hợp đồng
Đảm bảo kỹ, mỹ thuật
Đồng ý nghiệm thu đưa vào sử dụng
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
( ký, họ tên, đóng dấu) ( ký, họ tên, đóng dấu)
Công việc sửa chữa hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng kế toán kết chuyển như sau:
Nợ TK 142: 50.000.000
Có TK 241: 50.000.000
Vật liệu thu hồi kế toán ghi
Nợ TK 152: 5.000.000
Có TK 711: 5.000.000
+ Kết chuyển chi phí chờ phân bổ vào giá thành các công trình kế toán ghi
Nợ TK 627: 50.000.000
Có TK 142: 50.000.000
Công ty Cổ phần
XD và PT Nông Thôn
Phú Thọ
trích:Sổ cái TK 241
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
có
Số dư đầu tháng 11/2007
90.000.000
215
15/11
Sửa chữa hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
142
50.000.000
Cộng phát sinh tháng 11/2007
25.000.000
40.000.000
Số dư hết tháng 11/2007
65.000.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Phần 3:
Nhận xét và kiến nghị
hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tại Công Ty.
Hiện nay trong điều kiện khi mà nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế hội nhập và mở cửa với các nước trên Thế giới với môi trường cạnh tranh gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển và chứng tỏ đượckhả năng kinh doanh của doanh nghiệp mình, đạt được những thành quả cao nhất doanh nghiệp không ngừng đổi mới công nghệ, nguồn lực kinh doanh tận dụng những thế mạnh vốn có và học hỏi những tiến bộ khoa học mà mọi nhà quản lý phải tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thiện nó.
Việc hạch toán TSCĐ là một bước rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp, nó có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và đối với công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn Phú Thọ nói riêng.
Công ty CP XD & PTNT Phú Thọ có những ưu thế về vốn, khoa học công nghệ, thị trường khá rộng nhưng trong tình hình hiện nay sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên công ty không ngừng đổi mới và hoàn thiện, luôn quan tâm đến việc đổi mới, sửa chữa nâng câp TSCĐ, cũng như không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán. Việc hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ là điều hết sức cần thiết, vì thế trong quá trình tìm hiểu đưa ra các biện pháp hoàn thiện cần phải dựa trên những nguyên tắc chuẩn mực, phù hợp với điều kiện sẵn có của công ty để đạt được hiệu qủa cao nhất.
Để hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ cũng như đổi mới và nâng cấp nó, thì công ty phải đảm bảo tiết kiệm chi phí, đưa ra các biện pháp khả thi, đem lại hiệu quả kinh tế và có lợi ích lâu dài. Hiện nay tôc độ phát triển công nghệ tin học rất cao, nó là phương tiện phục vụ đắc lực cho công tác kế toán. Vì vậy việc nâng cao trình độ tin học cho nhân viên là rất quan trọng để đóng góp vào công tác kế toán hoàn thiện nó một cách tốt nhất và nhanh nhất.
Cụ thể, trong hạch toán TSCĐ việc kết hợp và xem xét với các phần hành kế toán khác là rất quan trọng không thể tách rời các phần hành với nhau được. Việc nâng cao đổi mới TSCĐ giúp việc sản xuất kinh doanh của công ty đạt đựoc kết quả tốt hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần XD & PTNT Phú Thọ, em nhận thấy nhìn chung công ty đã thực hiện được các mục tiêu mà các Hội đồng thành viên đề ra. Để đạt được kết quả đó công tác kế toán góp phần không nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Ưu điểm:
Công ty Cổ phần XD & PTNT Phú Thọ có số lượng TSCĐ khá lớn nằm trên các địa bàn thi công, các đội, xí nghiệp. Trong đó việc quản lý TSCĐ của công ty gặp rất nhiều khó khăn, với sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty, cùng với phòng kế toán, nhìn chung công việc hạch toán đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua công ty đã từng bước đầu tư đổi mới TSCĐ và không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán, quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Công ty có một bộ máy kế toán tập chung, chỉ đạo thống nhất và chặt chẽ trong toàn công ty, giúp cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời hơn góp phần đáng kể cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khối lượng công việc của bộ phận kế toán của công ty là khá lớn, điều đó cho thấy tinh thần làm việc và trình độ của các nhân viên trong phòng kế toán có trình độ nghiệp vụ là khá cao đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả kinh doanh và góp phần làm giảm chi phí quản lý tại công ty. Bộ phận kế toán TSCĐ mở sổ sách theo dõi từng loại TSCĐ nên việc kiểm tra, theo dõi chất lượng hoạt động, quản lý việc sử dụng TSCĐ là rất chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc chế độ lập và ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của Nhà nước. Việc phân công trách nhiệm quản lý TSCĐ cho các bộ phận sản xuất trong quản lý và sử dụng TSCĐ, có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh với những người quản lý và sử dụng TSCĐ.
Mặc dù trong nhiều năm hoạt động với địa bàn hoạt động rộng, TSCĐ nhiều nhưng đã bám sát được đối tượng và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Nhược điểm.
Vì phạm vi hoạt động của công ty trong cả nước, vì vậy việc quản lý, hạch toán trong công ty nói riêng chưa được kịp thời. Việc đánh giá lại TSCĐ còn chưa đúng quy trình, chưa đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất, nhiều TSCĐ đã hết khấu hao, hay hư hỏng nặng nhưng chưa kịp thời sửa chữa và đánh giá lại.
Công ty áp dụng hình thức kế toán báo sổ nên việc luân chuyển các chứng từ, hoá đơn chưa được đồng bộ, và chưa đầy đủ về nội dung yêu cầu.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hoa TSCĐ theo đường thẳng, phương pháp này định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp tăng số lượng sản phẩm làm ra, nâng cao năng suất. Nhưng việc thu hồi vẫn chậm nên không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình nên việc đầu tư trang bị TSCĐ mới còn hạn chế.
Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đang diễn ra từng ngày, từng giờ, việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán là tất yếu. Trong khi đó công tác kế toán của công ty còn lạc hậu, thủ công nên rất bất lợi vì khối lượng công việc nhiều, giá trị tài sản lớn, nên việc ghi chép thủ công dẫn đến khó khăn và mất thời gian của các kế toán.
Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ của công ty để nâng cấp của các máy móc thiết bị là rất cần thiết. Công ty tiến hành trích và trích khấu hao TSCĐ chưa áp dụng theo quy định mới của Bộ Tài chính.
3.2. Kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty
Công ty thường xuyên đánh giá lại TSCĐ theo quy định tránh tình trạng hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dung làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ gián tiếp, mở những lớp tập huấn để nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Việc đánh giá lại TSCĐ rất cần thiết để có biện pháp sử lý kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Về khấu hao tscđ:vì tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nam là không đồng đều có thời gian thi công nhiều nhưng có thời gian thi công ít . Vì vậy công ty không nên trích khấu hao theo từng tháng mà có thể trích khấu hao theo sản lượng thực tế, tháng nào sản lượng ít trích ít, tháng nào sản lượng nhiều trích nhiều.
-Về sửa chữa tscđ:Công ty nên trích trước chi phí để chủ động tiến hành sửa chữa TSCĐ , nên bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ tránh tình trạng để máy móc hỏng hẳn mới sửa chữa. Công ty nên lập kế hoạch sửa chữa và tiến hành trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, để chủ động trong việc sửa chữa và phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, tránh những biến động về chi phí, giá thành giữa các kỳ hạch toán. Để làm được điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng kế toán,và phòng kỹ thuật để xác định thời gian sửa chữa cũng như dự trù kinh phí cho các lần sửa chữa đó là căn cứ cho kế toán xác định khoản chi phí sửa chữa cần được trích trước trong tháng, khi sửa chữa xong được bàn giao và quyết toán.
-Sử dụng TSCĐ:Để sử dụng hiệu quả TSCĐ của công ty, công ty phải hướng dẫn đến việc đầu tư và thay thế các TSCĐ cũ, lạc hậu bằng những TSCĐ mới hiện đại. công ty cần xử lý ngay các TSCĐ không sử dụng được hay sử dụng không có hiệu quả để thu hồi và tái đầu tư.
Nhà nước cần ưu tiên mức lãi xuất vay ngân hàng cho các doanh nghiệp xây dựng vì đặc điểm sản xuất kinh doanh là theo mùa thời gian kéo dài do đó phải trả số tiền lãi vay ngân hàng là rất lớn. Công ty nên tăng cường tìm kiếm các nguồn tài trợ, để đảm bảo khả năng thanh toáncho ccá nguồn đầu tư. Công ty cần tăng cường và thực hiện tốt việc sử dụng và quản lý, bảo dưỡng,sửa chữa TSCĐ tránh hư hỏng và mất mát để nâng cao năng xuất lao động
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần XD & PTNT Phú Thọ, được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, các cô chú, các anh chị phòng kế toán của công ty và thầy giáo hướng dẫn GS.TS Nguyễn Quang Khuynh cùng các thầy cô phụ trách bộ môn kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân hệ tại chức đã tạo điều kiện cho em đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán. Từ việc nghiên cứu trên đã giúp em kết hợp, vận dụng kiến thức đã học ở trường với thực tế.
Nói chung công tác kế toán ở Công ty Cổ phần XD & PT nông thôn Phú Thọ tương đối là hoàn chỉnh, đảm bảo thực hiện đúng chế độ hạch toán kế toán với lịch sử hình thành và phát triển, với truyền thống sẵn có của công ty. Em tin chắc rằng công ty sẽ ngày một phát triển hơn, đạt được nhiều thành tích hơn, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được củng cố và phát triển.
Do điều kiện hạn chế về thời gian thực tập, kiến thức chưa tích lũy được nhiều nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu xót.
Em rất mong nhận được sự góp ý và hướng dẫn của các thầy cô giao của bộ môn kế toán trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo, cùng cán bộ công nhân viên phòng kế toán và các phòng chức năng đã tạo điều kiện để em hoàn thành Chuyên Đề tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Căn cứ vào hoá đơn phiếu thu sổ cái TK 211,133 kế toán ghi giảm tài sản cố định.
a). Nợ TK 214: 45.000.000 ( giá trị hao mòn).
Có: TK 211: 45.000.000 ( nguyên giá ).
b). Nợ TK 811 : 300.000 ( chi phí thanh lý)
Có : TK 111: 300.000
c). Nợ TK 11 : 3.300.000 ( giá trị thanh lý ).
Có: TK 711: 3.000.000
Có: TK 3331: 300.000
Cuối cùng kế toán kết chuyển thu nhập bất thường và chi phí bất thường sang TK 911 để xác định kết quả thanh lý.
Kết chuyển thu nhập bất thường
Nợ TK 711: 3.000.000
Có : TK 911: 3.000.000
Kết chuỷên chi phí bất thường
Nợ TK 911: 3.000.000
Có : TK 811: 3.000.000
Kết quả thanh lý
Thu nhập lãi hơn chi phí
Nợ TK 911: 3.700.000
Có : TK 421: 3.700.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6362.doc