Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất quặng như trên. Mặt khác, để phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay quy trình sản xuất của Xí nghiệp được tổ chức ở hai phân xưởng sản xuất là phân xưởng Caolin-Fenspat và phân xưởng phụ gia cùng các bộ phận phụ trợ. Trong phân xưởng lại được chia ra thành các tổ sản xuất bao gồm: tổ bốc xúc, tổ khoan, tổ vận chuyển, tổ tuyển chọn quặng, tổ nghiền, tổ lọc, tổ tiêu thụ.
1.2.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ và sản phẩm:
Hiện nay sản phẩm quặng Fenspat, caolin, thạch anh của Xí nghiệp cung cấp cho các đơn vị sản xuất gốm sứ, gạch Ceramic, Granit trong nước như : Tập đoàn Prime, Các dơn vị của Tổng Công ty gốm sứ thủy tinh, Tập đoàn Viglacera. Ngoài ra sản phẩm caolin men còn xuất khẩu đi thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc.
59 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ thống quản lý chi phí theo từng mã phí cụ thể, mỗi chi phí đều có một mã phí riêng, có mã bộ phận sử dụng chi phí riêng. từ đó Xí nghiệp có thể có báo cáo nhanh chi phí theo mã phí và theo từng bộ phận, sản phẩm cụ thể. Từ đó có thể đưa ra những quyết định hợp lý hơn trong việc quản lý chi phí.
Phải quản lý chi phí theo từng loại chi phí và địa điểm phát sinh chi phí, có như vậy mới đảm bảo được việc tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi phí. Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu trong quản lý.
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí cần được tập hợp. Việc xác định đúng đắn đối tượng để tiến hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Với đặc thù tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất gồm nhiều công đoạn sản xuất khác nhau cho ra bán thành phẩm nhập kho. Tuy nhiên tại Xí nghiệp bán thành phẩm nhập kho kế toán coi như một thành phẩm vì chúng cũng được tập hợp chi phí và tính giá thành từng loại để làm căn cứ tính thuế tài nguyên và tính giá vốn xuất cho sản xuất các loại quặng tiếp theo. Mặt khác, quá trình sản xuất quặng được tổ chức ở dưới phân xưởng sản xuất: Phân xưởng Caolin - Fenspat, phân xưởng phụ gia Trong phân xưởng lại được chia thành các tổ sản xuất và mỗi tổ làm một công đoạn của quy trình sản xuất và sản phẩm là các loại quặng như là quặng: Caolin men, Caolin lọc, Fenspat nghiền, Caolanh nguyên khai, Fenspat nguyên khai, phụ gia. Từ các đặc điểm trên, Xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại quặng cụ thể.
2.2. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trong Xí nghiệp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí về than, vật liệu nổ, dầu diezen, dầu mỡ phụ, vòng bi, quả lô, vành nghiền, vỏ bao...vv. Trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm được mua ngay tại trong nước.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng chủ yếu TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này mở chi tiết theo từng đối tượng tập hơp chi phí như:
- TK 6211101: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khai thác
- TK 6211102: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quặng Fenspat nghiền
- TK 6211103: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quặng Caolin men
- TK 6211104: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quặng Caolin xương
- TK 6211105: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quặng Phụ gia
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 152-Nguyên liệu vật liệu và TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong đó, TK 152 được mở theo dõi chi tiết các tài khoản cấp II sau:
- TK 152111 - Nguyên vật liệu chính
- TK 152112 - Vật liệu phụ
- TK 152113 - Nhiên liệu
- TK 152114 - Phụ tùng thay thế
- TK 152115 - Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 152118 - Vật liệu khác
Tài khoản 154 cũng được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm như:
- TK 1541101: Chi phí SXKD dở dang quặng Fenspat nguyên khai
- TK 1541102: Chi phí SXKD dở dang quặng Caolin nguyên khai
- TK 1541103: Chi phí SXKD dở dang quặng Fenspat nghiền
- TK 1541104: Chi phí SXKD dở dang quặng Caolin xương
- TK 1541105: Chi phí SXKD dở dang quặng Caolin men
- TK 1541106: Chi phí SXKD dở dang quặng Phụ gia
Hàng kỳ, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và được sự đồng ý của Ban lãnh đạo, căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư và nhu cầu thực tế tại mỗi phân xưởng, tổ sản xuất, phiếu xin lĩnh vật tư, biện pháp sửa chữa và các chứng từ khác có liên quan khi đó thủ kho sẽ cho xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do bộ phận cung ứng vật tư lập được lập thành 3 liên: Một liên gốc để lại, một liên người lĩnh vật tư giữ, một liên giao cho thủ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Trên phiếu xuất kho, chỉ ghi số lượng, chưa ghi đơn giá và thành tiền.
Bảng 1
xí nghiệp kt-dvks và hc phú thọ
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 1 năm 2007 Số: 15
Người nhận hàng: Phí Thị Thành
Đơn vị: PX Khai thác
Địa chỉ:
Nội dung: lĩnh vật liệu nổ cho khai thác theo hộ chiếu số 7 ngày 10/1
Xuất tại kho: Chị Trinh
STT
Mã kho
Tên vật tư
TK Nợ
TK Có
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
1101
Thuốc nổ
6211102
152211
kg
25
Tổng cộng
Cộng thành tiền (Bằng chữ) : .............................
Ngày ... tháng ... năm...
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thông thường, cứ 1 hoặc 2 ngày thủ kho lại chuyển các phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Tại đây, kế toán nhập số liệu từ kho vào máy vi tính như sau: Từ giao diện chính của phần mềm kế toán ta chọn Kế toán hàng tồn kho sau đó chọn Phiếu xuất kho và nhập số liệu trên phiếu xuất kho ở trên.
Sau khi nhập xong dữ liệu thì nhấn vào nút "Lưu", nếu in thì chọn "In"
Khi nhập “phiếu xuất” vào máy kế toán chỉ nhập số lượng, còn ô tồn kho, đơn giá và giá vốn do máy tự tính. Kế toán phải nhập cả mã vật tư, mã kho, mã phí, mã sản phẩm để máy có thể lên được báo cáo chi phí giá thành theo mã phí và theo từng sản phẩm.
* Giá vốn: Máy thực hiện tính tự động theo phương pháp bình quân liên hoàn (hay bình quân di động) đã cài đặt sẵn trong máy. Bởi vì, khi nhập kho vật tư, trong phiếu nhập, kế toán nhập vào cả số lượng nhập và đơn giá nhập. Do đó máy đã có đủ dữ liệu để tính ra đơn giá vật liệu xuất dùng theo công thức :
Đơn giá bình quân của vật tư i
xuất dùng
=
Trị giá thực tế vật tư i tồn + Trị giá thực tế vật tư i nhập
trước mỗi lần nhập
Khối lượng vật tư i tồn + Khối lượng vật tư i nhập
trước mỗi lần nhập
Đơn giá này được xác định sau mỗi lần nhập thông qua thẻ kho. Theo cách này máy sẽ tự động tính và hiện số liệu ở ô tiền VNĐ ( Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho) theo công thức đã được định sẵn trong máy như sau:
Trị giá vốn thực tế vật tư i xuất kho
=
Số lượng vật tư i xuất kho
x
Đơn giá bình quân của
vật tư i xuất kho
VD: Tại Xí nghiệp KT-DVKS và HC Phú Thọ có tài liệu về vật liệu nổ dùng để khai thác quặng Cao lanh và Fenspat nguyên khai phục vụ sản suất trong quý I năm 2007 như sau:
- Tồn ngày 31/ 12/ 2006 với số lượng là: 250 kg
Có trị giá là: 3.380.000 đ (đơn giá là 13.520 đ/ kg)
- Ngày 07/1/2007 nhập kho theo phiếu nhập số 12 với số lượng là: 680kg, có trị giá là 9.307.160 đ ( đơn giá là 13.687đ/kg )
- Ngày 10/1/2007 xuất kho với số lượng là 25 kg.
+ Đơn giá bình quân 1 kg thuốc nổ xuất ngày 10/1/2007 là :
13.642 (đ/kg)
3.380.000 + 9.307.160
250 + 680
+ Trị giá đất xuất kho ngày 10/1/2007 là :
13.642 * 25 = 341.050 đ.
Trong Xí nghiệp, nguyên - Nhiên vật liệu xuất dùng ngay từ đầu cho các tổ sản xuất sản phẩm, mặt khác việc khai thác quặng nguyên khai tại phân xưởng khai thác tạo ra hai loại sản phẩm nguyên khai đó là Fenspat nguyên khai và Caolin nguyên khai nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng loại quặng này ngay từ đầu mà phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Và đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu đối với hai loại quặng nguyên khai này là sản lượng sản xuất thực tế của từng loại quặng do thống kê cung cấp. Kế toán Xí nghiệp tiến hành phân bổ toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được của phân xưởng khai thác cho hai loại quặng nguyên khai nói trên. Còn các loại quặng khác kế toán tiến hành tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật trực tiếp của từng loại quặng đó như: quặng Fenspat nghiền, Caolin lọc, Caolin men và quặng phụ gia.
Hệ số phân bổ Tổng chi phí NVL tập hợp được trong kỳ dùng để phân bổ
chi phí NVL trực tiếp Tổng sản lượng sản xuất của hai loại quặng nguyên khai
Sau đó, tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho từng loại quặng nguyên khai bằng công thức :
Chi phí NVL phân bổ Hệ số phân bổ * Sản lượng khai thác
cho từng loại sản phẩm NVL trực tiếp từng loại quặng nguyên khai
Tất cả việc phân bổ , kết chuyển này kế toán sẽ khai báo trên phần mềm kế toán và hàng quý sẽ thực hiện kết chuyển, phân bổ tự động.
VD: Trong Quý I năm 2007 Xí nghiệp có tài liệu sau:
- Sản lượng sản xuất các loại quặng như sau:
+ Quặng Fenspat nguyên khai: 3.570 tấn
+ Quặng Caolin nguyên khai: 3.215 tấn
+ Quặng Fenspat nghiền: 3.480 tấn
+ Quặng Caolin lọc: 1053 tấn
+ Quặng Caolin men: 512 tấn
+ Quặng phụ gia: 1254 tấn
- Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được là: 585.010.925 đ
Trong đó chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất hai loại quặng nguyên khai là:303.254.782đ
Khi đó chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho hai loại quặng nguyên khai như sau:
+ Hệ số phân bổ NVL 303.254.782 44.694,883
3.570 + 3.215
+ Chi phí NVL chính phân bổ cho quặng Fenspat nguyên khai là:
44.694,883 * 3.570 = 159.560.733 đ
+ Chi phí NVL chính phân bổ cho quặng Caolin nguyên khai là:
44.694,883 * 3.215 = 143.694.049 đ
Đối với các loại quặng khác thì tập hợp trực tiếp chi phí NVL cho từng loại quặng và cho ra số liệu trên “Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục phí". Đây chính là căn cứ để tính giá thành.
Khi nhập các phiếu xuất kho thì máy sẽ tự động chuyển số liệu vào “Sổ Chi tiết" và "Sổ tổng hợp". Muốn xem Tổng hợp thì ta thực hiện theo trình tự sau: Từ giao diện chính của phần mềm ta chọn “Kế toán tổng hợp” sau đó chọn “ Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ ” tiếp theo chọn “Sổ tổng hợp của một tài khoản". Ta gõ các thông tin cần thiết vào: Tài khoản, ngày-tháng, chọn tiếp nút "Nhận” thì lúc đó trên màn hình sẽ hiện lên sổ Tổng hợp của TK 62111 và khi in ra có mẫu như sau:
Bảng 2
xí nghiệp kt-dvks và hc phú thọ
Sổ tổng hợp tài khoản
Tài khoản: 62111 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/ 03/2007
Số dư đầu kỳ : 0
TK đ/ứng
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
152111
Nguyên liệu chính
84.124.587
152211
Vật liệu phụ
58.789.154
152311
Nhiên liệu
185.125.478
152411
Phụ tùng
59.142.457
152511
Thiết bị XDCB
9.542.361
153111
Hàng an toàn lao động
7.145.879
153211
Bao bì luân chuyển
181.141.009
1541102
Chi phí SXKD dở dang Fenspat NK
159.560.733
1541103
Chi phí SXKD dở dang caolin NK
143.694.049
1541104
Chi phí SXKD dở dang Fenspat nghiền
99.475.626
1541105
Chi phí SXKD dở dang Caolin lọc
32.499.336
1541106
Chi phí SXKD dở dang Caolin men
21.250.397
1541107
Chi phí SXKD dở dang Phụ gia
128.530.784
Tổng số phát sinh Nợ : 585.010.925
Tổng số phát sinh Có : 585.010.925
Số dư cuối kỳ : 0
Kế toán trưởng Ngày ... tháng ... năm ...
(ký, họ tên) Người ghi sổ
( ký, họ tên )
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm: Lương và các khoản trích theo lương. Tại Xí nghiệp đang áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm. Đơn giá tiền lương hiện nay ở xí nghiệp được xây dựng trên cơ sở cấp bậc lương do Bộ LĐ-TBXH quy định và tình hình thực tế tại doanh nghiệp, bộ phận lao động tiền lương xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công việc, từng sản phẩm cụ thể.
Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn thực hiện chế độ thưởng, phạt đối với người lao động. Nếu trong tháng tổ nào sử dụng tiết kiệm vật tư so với định mức thì số tiền chênh lệch được cộng vào quỹ lương của tổ đó và ngược lại nếu làm mất mát, lãng phí vật tư...so với định mức thì sẽ trừ vào quỹ lương của tổ đó.
Hàng tháng Xí nghiệp sẽ có một Hội đồng nghiệm thu khối lượng công việc và sản lượng hoàn thành. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm nhập kho, công việc hoàn thành và đơn giá của từng công việc ở từng khâu, tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm, vật tư để xác định quỹ lương của từng tổ như sau:
Quỹ lương sản Khối lượng sản * Đơn giá từng + Số tiền thưởng
phẩm của tổ phẩm nhập kho công việc ( phạt)
Kế toán tiền lương căn cứ vào điểm chia lương của từng thành viên trong tổ, tổng điểm chia lương của tổ và quỹ lương của từng tổ để tính lương cho từng thành viên trong tổ. Ngoài ra công nhân sản xuất ở các tổ sản xuất còn được hưởng thêm một khoản tiền ca, độc hại theo định mức mà Xí nghiệp xây dựng.
Đối với các khoản trích theo lương thì Xí nghiệp thực hiện trích như sau: BHXH trích 15% trên tổng số lương cơ bản phải trả cho người lao động, KPCĐ trích 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho người lao động, BHYT tính là 2% trên lương cơ bản tính vào chi phí SXKD trong kỳ. Còn lại 5% BHXH, 1% BHYT khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của công nhân.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Xí nghiệp dùng tài khoản 62211- Chi phí nhân công trực tiếp và các tài khoản liên quan khác như: TK 334, TK 338, TK 154. Tài khoản 622 cũng được mở chi tiết cho từng PX sản xuất từng loại sản phẩm. Hạch toán vào tài khoản này bao gồm có chi phí về tiền lương, ăn ca, bồi dưỡng độc hại, BHYT, BHXH, KPCĐ trích vào giá thành.
Đối với Xí nghiệp tổng quỹ lương được hưởng trong kỳ tính bằng 30% doanh thu bán hàng của kỳ đó. Kế toán tiến hành phân bổ toàn bộ quỹ tiền lương được hưởng trong kỳ vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ đó.
Cuối mỗi quý, kế toán căn cứ vào các bảng quyết toán lương hàng tháng và quỹ lương được hưởng, tiền ăn ca, bồi dưỡng độc hại đối với công nhân trực tiếp sản xuất để phân bổ cho các phân xưởng sản xuất từng loại sản phẩm. Riêng phân xưởng khai thác kế toán cũng phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho hai sản phẩm Fenspat nguyên khai và caolin nguyên khai theo tiêu thức phân bổ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các sản phẩm khác thì chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm nào thì tính riêng cho sản phẩm đó. Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán tập hợp lại và nhập vào máy ở menu "Bút toán định kỳ" Cụ thể như sau:
Quý I năm 2007 tổng doanh thu bán hàng của Xí nghiệp là: 2.339.508.323đ thì tổng quỹ lương được hưởng là:
2.339.508.323 *30% = 701.852.497 đ
Trong đó quỹ lương trích vào giá thành tính bằng 80,7% tổng quỹ lương được hưởng. Còn lại 19,3% là chi phí quản lý.
Quỹ lương trích vào giá thành = 701.852.497 * 80,7% = 566.451.671đ
Khoản tiền chênh lệch giữa tiền lương được hưởng trích vào giá thành với số thực tế chi theo quyết toán lương hàng tháng theo định mức của Xí nghiệp được tính như một khoản tiết kiệm tiền lương. Khoản này dùng để phân phối lại nếu trong kỳ tiếp theo thu nhập của công nhân thấp.
Để phân bổ tiền lương trích vào giá thành ta nhập như sau: Từ giao diện chính của phần mềm ta chọn “Kế toán tổng hợp”, sau đó chọn “Bút toán định kỳ”. Khi đó, hiện lên trên màn hình theo mẫu bên dưới và ta chỉ việc nhập các thông tin cần thiết vào như: Mã đơn vị , số chứng từ, ngày lập chứng từ, TK ,Phát sinh Nợ, phát sinh Có, Diễn giải, mã phí, mã sản phẩm Nhập xong ta nhấn nút “ Lưu”.
Sau khi nhập dữ liệu như vậy, máy tính sẽ tự động luân chuyển số liệu vào các sổ chi tiết và sổ Tổng hợp tài khoản 62211- Chi phí nhân công trực tiếp. Làm các thao tác tương tự như Sổ Cái TK 62111- Chi phí NVLTT và khi in ra Sổ Tổng hợp có mẫu như: (Bảng 6 Trang 31)
Bảng 3
xí nghiệp kt-dvks và hc phú thọ
Sổ tổng hợp tài khoản
Tài khoản: 62211 - Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/1/2007 đến ngày 31/3/2007
Số dư đầu kỳ : 0
TK đ/ứng
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1541102
Chi phí SXKD dở dang Fenspat NK
187.945.128
1541103
Chi phí SXKD dở dang caolin NK
167.964.406
1541104
Chi phí SXKD dở dang Fenspat nghiền
121.133.627
1541105
Chi phí SXKD dở dang Caolin lọc
90.155.729
1541106
Chi phí SXKD dở dang Caolin men
58.278.238
1541107
Chi phí SXKD dở dang Phụ gia
76.789.772
33411112
Phải trả CNV-Tiền lương năm nay
566.451.671
3341411
Phải trả CNV-Tiền ăn giữa ca
29.228.120
3341511
Phải trả CNV- BD độc hại
24.697.702
338211
Kinh phí công đoàn
8.630.020
338311
Bảo hiểm xã hội
64.651.642
338411
Bảo hiểm y tế
8.607.745
Tổng số phát sinh Nợ: 702.266.900
Tổng số phát sinh Có: 702.266.900
Kế toán trưởng Số dư cuối kỳ : 0
(ký, họ tên) Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ
(ký, họ tên )
2.2.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong Xí nghiệp là các chi phí: Chi phí KH TSCĐ HH, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi chi tiết các khoản chi phí này, Xí nghiệp mở chi tiết thành các TK cấp II sau: + TK 627411: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 627711: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627811: Chi phí khác bằng tiền
Cụ thể, việc tập hợp chi phí sản xuất chung được thực hiện như sau:
* Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ HH.
Việc tính khấu hao máy móc thiết bị là tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn máy móc thiết bị tạo ra nguồn vốn để tái sản xuất TSCĐ. Trong Xí nghiệp, khoản chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất sản phẩm như : máy nghiền, nhà xưởng sản xuất, các loại máy móc ngành mỏ khác.
Việc trích khấu hao TSCĐ do máy tính thực hiện bởi vì kế toán đã khai báo các thông tin về từng loại tài sản (nguyên giá, thời gian sử dụng, bộ phận sử dụng). Phương pháp tính khấu hao được cài đặt sẵn trong máy tính và Xí nghiệp lựa chọn "Phương pháp khấu hao đường thẳng" theo các công thức ngầm định sau:
Mức trích khấu hao bình Nguyên giá của TSCĐ
quân hàng năm Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao 1 Quý 3 x Mức trích khấu hao bình quân năm
12
Mỗi Quý ta phải tính khấu hao một lần và chương trình sẽ lưu giá trị này trong tệp số liệu. Trình tự tính khấu hao Quý 1/2007 là: Từ giao diện chính ta chọn "Kế toán TSCĐ" sau đó chọn “Tạo bút toán phân bổ KH TSCĐ” ta điền tháng tính khấu hao là từ tháng 1 tới tháng 3 rồi nhấn "Nhận"
Khi đó chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ Tổng hợp TK 627411.
Riêng hai loại quặng nguyên khai kế toán cũng tiến hành phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ đã tập hợp được ở PX khai thác như phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
Bảng 4
Xí nghiệp kt-dvks và hc phú thọ
Sổ tổng hợp tài khoản
Tài khoản: 627411 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Từ ngày 01/1/2007 đến ngày 31/03/2007
Số dư đầu kỳ : 0
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1541102
Chi phí SXKD DD Fenspat nguyên khai
55.632.905
1541103
Chi phí SXKD DD Caolin nguyên khai
48.595.108
1541104
Chi phí SXKD DD Fenspat nghiền
58.591.611
1541105
Chi phí SXKD DD Caolin lọc
4.156.260
1541106
Chi phí SXKD DD Caolin men
58.042.962
1541107
Chi phí SXKD DD Phụ gia
16.973.949
214111
Hao mòn TSCĐ hữu hình
211.992.795
Tổng số phát sinh Nợ : 241.992.795
Tổng số phát sinh Có : 241.992.795
Kế toán trưởng Số dư cuối kỳ : 0
(ký, họ tên) Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ
(ký, họ tên )
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Xí nghiệp là chi phí về tiền điện phục vụ cho sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan và số công tơ điện sử dụng cho sản xuất, đơn giá thanh toán với chi nhánh điện, phiếu thanh toán. Kế toán sẽ nhập vào máy và máy sẽ tự chuyển vào sổ Tổng hợp tài khoản 627711. Riêng hai loại quặng nguyên khai kế toán cũng tiến hành phân bổ chi phí điện năng đã tập hợp được ở PX khai thác như phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
Bảng 5
xí nghiệp kt-dvks và hc phú thọ
Sổ tổng hợp tài khoản
Tài khoản: 627711 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/03/2007
Số dư đầu kỳ : 0
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1541102
Chi phí SXKD DD Fenspat nguyên khai
8.727.513
1541103
Chi phí SXKD DD Caolin nguyên khai
7.749.951
1541104
Chi phí SXKD DD Fenspat nghiền
96.953.024
1541105
Chi phí SXKD DD Caolin lọc
5.327.750
1541106
Chi phí SXKD DD Caolin men
12.011.100
1541107
Chi phí SXKD DD Phụ gia
42.772.192
331112
Phải trả cho người bán
173.541.530
Tổng số phát sinh Nợ :173.541.530
Tổng số phát sinh Có : 173.541.530
Kế toán trưởng Số dư cuối kỳ : 0
(ký, họ tên) Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ
(ký, họ tên )
* Kế toán chi phí khác bằng tiền:
Là những khoản chi phí ngoài những khoản trên, các khoản chi phí này là các khoản chi phí vật tư theo lương. Xí nghiệp xây dựng định mức khoán cứng cho một số vật tư chủ yếu như: vật tư hàng khoan, dầu Diezen cho việc vận chuyển tại công trường...vv. Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu sử dụng các loại vật tư này thủ kho sẽ cấp cho đối tượng sử dụng. Cuối tháng phòng vật tư viết phiếu xuất kho số thực tế đã tạm ứng của từng loại vật tư này. Khi quyết toán lương hàng tháng căn cứ vào khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành, định mức từng loại vật tư để tính khối lượng và giá trị vật tư sử dụng. Số tiền chênh lệch giữa số được hưởng và số đã ứng thực tế trong tháng sẽ tính vào lương của bộ phận đó và hạch toán vào chi phí vật tư theo lương tại tài khoản chi phí bằng tiền khác. Nếu dùng quá thì sẽ trừ vào lương, ngược lại sẽ được hưởng. Ngoài ra thuộc loại chi phí này còn có chi phí vật tư mà Xí nghiệp thuê một bộ phận ngoài sấy caolin lọc. Xí nghiệp xây dựng định mức giá trị vật tư cho một tấn caolin lọc còn vật tư thì bộ phận đó tự lo. Thuộc loại chi phí này còn bao gồm cả thuế tài nguyên phải nộp đối với khai thác khoáng sản và một số chi phí khác.
Căn cứ vào phiếu chi tiền và các chứng từ khác có liên quan kế toán sẽ nhập chứng từ vào máy: Từ giao diện chính chọn “ Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay” chọn tiếp “ Phiếu chi tiền mặt” nhấn nút "mới" giao diện nhập phiếu chi sẽ hiện ra như ( Bảng 10 ). Các chi phí liên quan tới sản phẩn nguyên khai cũng tiến hành phân bổ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
VD: Trong quý I/2007 thuế tài nguyên phải nộp đối với khai thác khoáng sản là: 13.185.900đ. Thuế tài nguyên này chỉ tính cho hai loại sản phẩm quặng nguyên khai. Kế toán tiến hành như sau: Từ giao diện chính của phần mền chọn " Tổng hợp ", chọn "Bút toán định kỳ" và khai báo các thông số như tài khoản, số phát sinh, mã phí, mã sản phẩm. Sau đó kế toán tiến hành phân bổ chi phí này cho hai sản phẩm nguyên khai theo tiêu thức như phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ Tổng hợp TK 627811.
Bảng 6
Xí nghiệp kt-dvks và hc phú thọ
Sổ tổng hợp tài khoản
Tài khoản: 627811 - Chi phí bằng tiền khác
Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004
Số dư đầu kỳ : 0
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
111111
Tiền Việt nam
89.417.925
1541102
Chi phí SXKD DD Fenspat nguyên khai
7.518.512
1541103
Chi phí SXKD DD Caolin nguyên khai
6.567.388
1541105
Chi phí SXKD DD Caolin lọc
87.821.920
1541107
Chi phí SXKD DD Phụ gia
696.005
333611
Thuế Tài nguyên
13.185.900
Tổng số phát sinh Nợ :102.603.825
Tổng số phát sinh Có :102.603.825
Kế toán trưởng Số dư cuối kỳ : 0
(ký, họ tên) Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ
(ký, họ tên )
Tất cả các khoản chi phí chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền đều được phân bổ và kết chuyển như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí này khi tập hợp cho PX khai thác thì cuối quý kế toán cũng tiến hành phân bổ cho hai loại quặng Fenspat nguyên khai và caolin nguyên khai còn các loại sản phẩm khác kế toán tiến hành kết chuyển trực tiếp.
2.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp trong kỳ Xí nghiệp mở TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, giá trị thành phẩm nhập kho. Do đặc thù sản xuất quặng nên tại Xí nghiệp không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vào cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển, phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang TK 154 theo trình tự: Từ giao diện chính chọn “ Kế toán tổng hợp” sau đó chọn tiếp “ Bút toán kết chuyển tự động” khi đó hiện ra bảng các bút toán kết chuyển tự động, dùng phím cách đánh dấu sau đó chọn phím "F4" và chọn từ tháng 1 đến tháng 3, nhấn “nhận". Máy sẽ tự động kết chuyển số liệu sang Sổ Tổng hợp TK 15411.
Đối với hai loại quặng nguyên khai thì kế toán tiến hành phân bổ theo trình tự: Từ giao diện chính chọn" Chi phí, giá thành" tiếp đó chọn "Phân bổ tự động". Tại giao diện này kế toán khai báo sản lượng sản xuất của từng loại quặng trong quý. Khi đó máy sẽ tự động phân bổ số liệu sang tài khoản 15411.
Khi đó máy sẽ tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của từng loại sản phẩm theo mã phí mà kế toán đã khai báo khi cập nhật số liệu. Để mở tài khoản Tổng hợp 15411 ta cũng tiến hành như mở các tài khoản tổng hợp khác.
Bảng 7 (Trang 41)
Xí nghiệp kt-dvks và hc phú thọ
Sổ cái tổng hợp tài khoản
Tài khoản: 1541102 - Chi phí SXKD Fenspat nguyên khai
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/03/2007
Số dư đầu kỳ : 0
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1551102
Thành phẩm Fenspat nguyên khai
419.384.791
6211102
Chi phí NVL trực tiếp PX Khai thác
159.560.733
6221102
Chi phí nhân công trực tiếp PX Khai thác
187.945.128
62741102
Chi phí khấu hao TSCĐ PX Khai thác
55.632.905
62771102
Chi phí tiền điện PX Khai thác
8.727.513
62781102
Chi phí khác bằng tiền PX Khai thác
7.518.512
Tổng phát sinh Nợ : 419.384.791
Tổng số phát sinh Có : 419.384.791
Số dư Nợ cuối kỳ : 0
Kế toán trưởng Ngày ... tháng ... năm ...
(ký, họ tên) Người ghi sổ
(ký, họ tên )
Bảng 8
Xí nghiệp kt-dvks và hc phú thọ
Sổ cái tổng hợp tài khoản
Tài khoản: 1541103 - Chi phí SXKD Caolin nguyên khai
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/03/2007
Số dư đầu kỳ : 0
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1551103
Thành phẩm Caolin nguyên khai
374.570.902
6211102
Chi phí NVL trực tiếp PX Khai thác
143.694.049
6221102
Chi phí nhân công trực tiếp PX Khai thác
167.964.406
62741102
Chi phí khấu hao TSCĐ PX Khai thác
48.595.108
62771102
Chi phí tiền điện PX Khai thác
7.749.951
62781102
Chi phí khác bằng tiền PX Khai thác
6.567.388
Tổng phát sinh Nợ : 374.570.902
Tổng số phát sinh Có : 374.570.902
Số dư Nợ cuối kỳ : 0
Kế toán trưởng Ngày ... tháng ... năm ...
(ký, họ tên) Người ghi sổ
(ký, họ tên )
Bảng 9
Xí nghiệp kt-dvks và hc phú thọ
Sổ cái tổng hợp tài khoản
Tài khoản: 1541102 - Chi phí SXKD Fenspat nghiền
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/03/2007
Số dư đầu kỳ : 0
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
1551104
Thành phẩm Fenspat nghiền
840.040.517
1551102
Thành phẩm Fenspat nguyên khai
438.774.486
6211102
Chi phí NVL trực tiếp PX Khai thác
99.475.626
6221102
Chi phí nhân công trực tiếp PX Khai thác
146.245.770
62741102
Chi phí khấu hao TSCĐ PX Khai thác
58.591.611
62771102
Chi phí tiền điện PX Khai thác
96.953.024
Tổng phát sinh Nợ : 840.040.517
Tổng số phát sinh Có : 840.040.517
Số dư Nợ cuối kỳ : 0
Kế toán trưởng Ngày ... tháng ... năm ...
(ký, họ tên) Người ghi sổ
(ký, họ tên )
Các sản phẩm khác cũng lên bảng tổng hợp 15411 tương tự như hai sản phẩm trên. Chỉ có điều thêm một khoản mục chi phí đó là chi phí quặng nguyên khai xuất vào nghiền, vào lọc.
2.3. Tổ chức công tác tính giá thành
2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ở Xí nghiệp:
Do Xí nghiệp KT-DVKS và HC Phú Thọ có quy trình sản xuất quặng theo công đoạn, phức tạp. Trong quá trình sản xuất có bán thành phẩm nhập kho nhưng Xí nghiệp vẫn tính đó là hai loại thành phẩm là Fenspat nguyên khai và Caolin nguyên khai. Hai sản phẩn này được tiếp tục xuất vào nghiền và vào lọc để cho ra các sản phẩm khác. Xí nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm quặng. Giá thành quặng Fenspat nguyên khai và Caolin nguyên khai là căn cứ để tính giá trị quặng xuất cho công đoạn tiếp theo, theo giá bình quân gia quyền.
Do đặc điểm là một Xí nghiệp thuộc doanh nghiệp Nhà nước và hệ thống báo cáo theo quy định của Tổng Công ty và Công ty nên kỳ tính giá thành của Xí nghiệp là Quý.
2.3.2. Phương pháp tính giá thành:
Do Xí nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất quặng theo công đoạn liên tục, phức tạp, sản phẩm của giai đoạn trước trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo nên Xí nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (Trên thực tế hai loại quặng nguyên khai này Xí nghiệp coi như thành phẩm. Giá thành hai loại quặng này là căn cứ để tính thuế tài nguyên và chi phí cho giai đoạn sản xuất quặng tiếp theo).
Việc tính giá thành này phân hệ chi phí giá thành của phần mềm máy tính sẽ tự tính toán trên cơ sở trong quá trình tập hợp chi phí kế toán đã khai báo các thông số như: mã sản phẩm, mã phí, khối lượng sản phẩm nhập kho trong quý. Khi đó máy sẽ lên được bảng tính giá thành cho từng sản phẩm theo mã phí mà kế toán đã khai báo và tập hợp.
Các loại chi phí sản xuất trong kỳ đã được phân bổ gián tiếp hoặc kết chuyển trực tiếp cho từng loại quặng như trong phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Theo đó, ta có bảng tổng hợp chi phí theo mã phí. Máy có thể cho ra bảng tổng hợp hoặc chi tiết các chi phí theo mã phí tuỳ theo yêu cầu quản lý.
Từ bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo mã phí của từng loại sản phẩm ta tính được giá thành của từng loại.
Đối với các chi phí đã tập hợp được ở phân xưởng khai thác thì kế toán tiến hành phân bổ và tính ra giá thành của hai loại quặng Fenspat nguyên khai và caolin nguyên khai.
Còn các loại sản phẩm khác thì các chi phí được tập hợp và kết chuyển trực tiếp nên giá thành của chúng bao gồm: giá vốn của quặng nguyên khai xuất vào để nghiền, lọc cộng với các chi phí khác bỏ ra để sản xuất loại quặng đó.
Căn cứ vào chi phí phát sinh trong kỳ của từng yếu tố ta tính được tổng giá thành quặng Fenspat nguyên khai( ZFNK)
ZFNK = C1
ZFNK
Giá thành đơn vị của quặng FNK =
Số lượng quặng Fenspat NK hoàn thành
- Tổng giá thành của quặng Fenspat nghiền ( ZFN) là:
ZFN = C2 + ZFNK chuyển sang
Giá thành đơn vị = ZFN / Số lượng sản phẩm nhập kho
(Bảng 18 và bảng 19)
Còn lại các sản phẩm khác làm tương tự như trên.
Để in ra bảng tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành như sau: Từ giao diện chính của phần mềm chọn "Chi phí, giá thành", chọn tiếp " Giá thành sản xuất" kế toán khai báo các thông số như: quý báo cáo, sản phẩm báo cáo (hoặc có thể in tổng hợp) khi đó ta sẽ được bảng tính giá thành của từng loại sản phẩm.
Bảng 10
Xí nghiệp KT-dvks và hc phú thọ
Báo cáo giá thành sản phẩm
Quặng Fenspat nguyên khai
quý i năm 2007
Khoản mục
Mã phí
ĐVT
Fenspat nguyên khai
Tổng G.thành
Z đơn vị
Sản lượng
kg
3 215 000
1.Chi phí NVL
Đồng
159 560 733
44,695
- Vật liệu nổ
2211
"
25 124 521
7,038
- Nhiên liệu, DMP
2212
"
78 487 421
21,985
- Phụ tùng thay thế
2213
"
22 450 125
6,289
- BHLĐ
2214
"
3 421 254
0,958
- Công cụ dụng cụ
2215
"
4 215 435
1,181
- Vỏ bao
2216
"
2 135 412
0,598
- Vật tư khác
2217
"
23 726 565
6,646
2.Chi phí nhân công
Đồng
187 945 128
52,646
- Tiến lương
3001
"
144 296 175
40,419
- BHXH, BHYT, KPCĐ
3002
"
25 124 784
7,038
- Ăn ca, BD độc hại
3003
18 524 169
5,189
3. Khấu hao, SCL
5001
"
55 632 905
15,583
4. Tiền điện
7001
"
8 727 513
2,445
5. Chi phí bằng tiền khác
6004
"
7 518 512
2,106
Tổng cộng
Đồng
419 384 791
117,475
Giám Đốc
Lập biểu
(ký, đóng dấu)
(ký, họ tên)
Bảng 11
Xí nghiệp KT-dvks và hc phú thọ
Báo cáo giá thành sản phẩm
Quặng caolin nguyên khai
Quý1 năm 2007
Khoản mục
Mã phí
ĐVT
Caolin nguyên khai
Tổng G.thành
Z đơn vị
Sản lượng
kg
3 215 000
1.Chi phí NVL
Đồng
143 694 049
40,250
- Vật liệu nổ
2211
"
22 626 144
6,338
- Nhiên liệu, DMP
2212
"
70 682 649
19,799
- Phụ tùng thay thế
2213
"
20 217 690
5,663
- BHLĐ
2214
"
3 081 045
0,863
- Công cụ dụng cụ
2215
"
3 796 253
1,063
- Vỏ bao
2216
"
1 923 067
0,539
- Vật tư khác
2217
"
21 367 201
5,985
2.Chi phí nhân công
Đồng
167 964 406
47,049
- Tiến lương
3001
"
137 892 723
38,625
- BHXH, BHYT, KPCĐ
3002
"
18 878 977
5,288
- Ăn ca, BD độc hại
3003
11 192 706
3,135
3. Khấu hao, SCL
5001
"
48 595 108
13,612
4. Tiền điện
7001
"
7 749 951
2,171
5. Chi phí bằng tiền khác
6004
"
6 567 388
1,840
Tổng cộng
Đồng
374 570 902
116,507
Giám Đốc
Lập biểu
(ký, đóng dấu)
(ký, họ tên)
Để tính giá thành các loại quặng tiếp theo kế toán tính giá vốn quặng nguyên khai xuất vào nghiền, lọc theo đơn giá bình quân gia quyền. Giá thành quặng thành phẩm tiếp theo bằng giá vốn quặng nguyên khai xuất vào nghiền, lọc cộng với các chi phí đã tập hợp được trong giai đoạn sản xuất đó.
VD: Trong bảng tổng hợp Nhập xuất tồn thành phẩm có số liệu sau:
Thành phẩm Fenspat nguyên khai tồn ngày 31/12/2006
Số lượng: 1.257.000 kg tương đương với giá trị 124.380.150 đ
Trong Quý I/2007 thành phẩm Fenspat nguyên khai nhập kho
Số lượng: 3.570.000 kg với giá trị: 419.384.791đ
Cũng trong quý I/2007 sản lượng quặng Fenspat nguyên khai xuất vào nghiền là: 3.895.000 kg. Khi đó giá trị quặng Fenspat nguyên khai xuất vào nghiền là: 3.895.000 x 124.380.150 + 419.384.791
= 438.774.486 đ
1.257.000 + 3.570.000
Để cho ra được bản tính giá thành quặng Fenspat nghiền kế toán làm các thao tác tương tự như trên. Khi đó máy sẽ in ra bảng tính giá thành như sau:
Bảng 12
Xí nghiệp KT-dvks và hc phú thọ
Báo cáo giá thành sản phẩm
Quặng Fenspat nghiền
Quí 1 năm 2007
Khoản mục
Mã phí
ĐVT
Fenspat nghiền
Tổng G.thành
Z đơn vị
Sản lượng
kg
3 840 000
1.Chi phí NVL
Đồng
99 475 626
27,864
- Vật liệu nổ
2211
"
0,000
- Nhiên liệu, DMP
2212
"
3 954 789
1,108
- Phụ tùng thay thế
2213
"
5 478 421
1,535
- BHLĐ
2214
"
854 456
0,239
- Công cụ dụng cụ
2215
"
2 541 145
0,712
- Vỏ bao
2216
"
76 900 000
21,541
- Vật tư khác
2217
"
9 746 815
2,730
2.Chi phí nhân công
Đồng
146 245 770
40,965
- Tiến lương
3001
"
121 133 627
33,931
- BHXH, BHYT, KPCĐ
3002
"
15 246 289
4,271
- Ăn ca, BD độc hại
3003
9 865 854
2,764
3. Khấu hao, SCL
5001
"
58 591 611
16,412
4. Tiền điện
7001
"
96 953 024
27,158
5. Chi phí bằng tiền khác
6004
"
6.Quặng nguyên khai xuất vào nghiền
80 T1
"
438 774 486
122,906
Tổng cộng
Đồng
840 040 517
218,761
Giám Đốc
Lập biểu
(ký, đóng dấu)
(ký, họ tên)
Phần 3: đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác-dịch vụ khoáng sản và hoá chất phú thọ
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí vàtính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
3.1.1. Mặt tích cực trong công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp :
Sau khi khai thác hết nguồn quặng Pyrit, Xí nghiệp KT-DVKS và HC Phú Thọ chuyển sang khai thác quặng Caolin, Fenspat. Mặc dù ban đầu còn gặp không ít khó khăn vì đây là sản phẩm hoàn toàn mới của Xí nghiệp, thị trường bán hàng mới được thiết lập. Bằng sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ Ban lãnh đạo cũng như cán bộ CNV, đến nay Xí nghiệp đã dần dần đi vào ổn định và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Từ chỗ mặt hàng của Xí nghiệp chưa được thị trường biết đến, đời sống CBCNV còn gặp nhiều khó khăn đến nay Xí nghiệp đã thiết lập được thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước với những sản phẩm đa dạng theo nhu cầu của khách hàng, đời sống CBCNV ngày càng được cải thiện.
Xí nghiệp từng bước phát triển, thể hiện tốc độ tăng trưởng tăng 620 đạt tỷ lệ 119,68%. Do vậy thị trường được mở rộng thể hiện doanh thu tăng 3.200 đạt tỷ lệ 118,49%, dẫn đến lợi nhuận tăng 645 đạt tỷ lệ 311,47% năm 2007 so với năm 2006. Đời sống người lao động từng bước được cải thiện thu nhập tăng 1.055 (Tr đ) đạt tỷ lệ 143,99% dẫn đến việc nộp ngân sách Nhà nước tăng 310 đạt tỷ lệ 135,63% năm sau cao hơn năm trước.
Để làm được điều đó, Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã không ngừng vươn lên bằng việc tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ, bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý mới, coi trọng nhân tố con người, coi trọng chất lượng sản phẩm, lấy đó là cơ sở để đề ra các phương hướng chỉ đạo trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó cũng phải kể tới vai trò quan trọng của bộ máy kế toán trong việc giúp ban lãnh đạo về mọi mặt liên quan tới công tác tài chính của Xí nghiệp, công tác quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả và sự cố gắng của các cán bộ, công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực tế công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng em nhận thấy có những mặt tích cực sau :
- Về tổ chức công tác kế toán, do Xí nghiệp có địa bàn hoạt động tập trung, quy mô sản xuất vừa phải nên Xí nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Mặt khác, là một Doanh nghiệp sản xuất với số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nhiều nên Xí nghiệp lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là hoàn toàn phù hợp, nhất là trong điều kiện Xí nghiệp đang áp dụng máy vi tính và cài đặt phần mềm kế toán trong việc hạch toán. Nhờ đó, làm giảm nhẹ được khối lượng ghi chép, tính toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, kịp thời phục vụ cho Ban giám đốc có những quyết định điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn.
- Về chứng từ và tài khoản kế toán, do Xí nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán nên các chứng từ như: Phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi... đều có sẵn trong máy. Trên cơ sở các đề mục có sẵn, kế toán chỉ việc nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài khoản sử dụng... theo các gợi ý đó. Các tài khoản mà Xí nghiệp sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành .
- Việc bố trí nhân viên kế toán trong xí nghiệp như hiện nay đảm bảo cho công tác kế toán của xí nghiệp được tiến hành thuận lợi, công việc kế toán được phân công một cách hợp lý cho từng nhân viên kế toán trong Xí nghiệp, hơn nữa Xí nghiệp có bố trí nhân viên thống kê kinh tế ở từng phân xưởng giúp cho việc ghi chép ban đầu được ghi chép, chính xác và khách quan hơn về số liệu, mặt khác nâng cao được tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên.
- Xí nghiệp thường xuyên theo dõi số ngày làm việc của cán bộ công nhân viên cũng như mức độ chuyên cần của họ bằng cách lập bảng chấm công và áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trực tiếp ở phân xưởng và lương của cán bộ quản lý phân xưởng theo giá trị sản xuất đạt được trong tháng. Đồng thời có các khoản tiền ca, phụ cấp độc hại đã nâng cao mức sống và bảo vệ sức khoẻ của người lao động. Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn thực hiện trích Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho người lao động theo đúng chế độ. Chính những điều này đã khuyến khích người lao động hăng say lao động sản xuất, có ý thức chấp hành kỷ luật lao động hơn.
- Về kế toán hàng tồn kho: Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá vốn của vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn. Do Xí nghiệp có sử dụng Phần mềm kế toán nên việc tính toán này do máy tự tính khi nhập dữ liệu vào phiếu xuất vật tư cho sản xuất.
- Về công tác tập hợp chi phí sản xuất: Xí nghiệp đã xây dựng đư\ợc hệ thống chi phí theo từng mã phí, xây dựng được các định mức chi phí, từng mã sản phẩm nên quá trình tập hợp chi phí sản xuất được nhan và chính xác hơn. Đồng thời cũng giúp Xí nghiệp quản lý chi phí một cách sát sao và cụ thể hơn, từ đó có những biệm pháp thiết thực để tiết kiệm chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm rất phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm kiểu liên tục, phức tạp với nhiều công đoạn và đặc điểm sản xuất kinh doanh trong Xí nghiệp.
3.1.2. Mặt tồn tại trong công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp:
Nhìn chung, công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng trong Xí nghiệp có rất nhiều mặt tích cực cần phát huy. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng còn một số điểm hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục và rút kinh nghiệm để công tác kế toán trong Xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
- Đối với chi phí nguyên liệu trực tiếp: Trong bảng quyết toán lương hàng tháng của Xí nghiệp, có chi phí khác bằng tiền đối với sản xuất sản phẩm caolin xương. Xí nghiệp có giao khoán cho bộ phận thuê ngoài. Thực chất đây là khoản chi phí nguyên liệu trực tiếp khoán cho tổ thuê ngoài, Xí nghiệp nên hạch toán đúng chế độ kế toán. Tránh bị loại khỏi chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Xí nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh hàng tháng tương đối lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác, do công nhân nghỉ phép không đều nhau nên chi phí tiền lương phải trả cho công nhân viên nghỉ phép không đều nhau giữa các kỳ trong năm nhưng Xí nghiệp lại không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này làm ảnh hưởng lớn chi phí sản xuất của kỳ tính lương nghỉ phép, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Nếu như trong năm số ngày nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp càng lớn thì ảnh hưởng của chi phí này tới giá thành của kỳ tính lương càng nhiều. Vì vậy, sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Mặt khác đối với chi phí nhân viên phân xưởng hiện nay Xí nghiệp đang hạch toán vào " Chi phí nhân công trực tiếp", điều này chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
- Về kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ HH: Về việc hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình mà Xí nghiệp lựa chọn “Phương pháp khấu hao đường thẳng” không kể đến loại TSCĐ đó có giá trị lớn, hoạt động trong một thời gian dài, công suất hoạt động của tài sản về giai đoạn cuối sẽ kém, khi đó mức khấu hao giai đoạn này sẽ làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm.
- Hiện nay, tại Xí nghiệp không tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên khi có biến động có thể gây tổn thất cho doanh nghiệp về vốn kinh doanh.
- Kỳ tính giá thành sản phẩm theo quý là không phù hợp, thông thường sau mỗi tháng khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Giá thị trường một số mặt hàng nhiên liệu đầu vào biến động liên tục, dẫn tới khi tính giá thành theo quý kéo theo giá bán sản phẩm lên xuống thiếu ổn định.
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hoá chất Phú Thọ
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường kết hợp với công tác kế toán thực tế ở Xí nghiệp em thấy: Nhìn chung công tác kế toán, tài chính tại Xí nghiệp là có rất nhiều ưu điểm. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện theo đúng Luật kế toán, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, theo các chuẩn mực kế toán hiện hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản kế toán, chứng từ kế toán được vận dụng linh hoạt theo yêu cầu quản lý của Xí nghiệp cũng như của Tổng Công ty nhưng vẫn đúng các quy định hiện hành về Kế toán, tài chính.
Tuy nhiên, vẫn có những điểm hạn chế, vì vậy em xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
* Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm cao lanh xương mà Xí nghiệp khoán cho bộ phận thuê ngoài, Xí nghiệp nên xây dựng định mức vật tư cho sản phẩm này. Từ đó bộ phận nhận khoán chủ động việc cung ứng vật tư phục vụ sản xuất. Kế toán cũng nên yêu cầu bộ phận nhận khoán khi mua vật tư cũng cần phải có chứng từ hợp pháp và hạch toán đúng vào "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" chứ không hạch toán vào " Chi phí khác bằng tiền". Trên cơ sở đó mới có số liệu để đánh giá việc sử dụng vật tư cho sản xuất sản phẩm này.
* Về chi phí nhân công trực tiếp: Do chi phí nhân công chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí của xí nghiệp. Vì vậy, nếu trong năm số công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho lương nghỉ phép tăng cao, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, để tránh tình trạng này xí nghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp. Để đảm bảo số phải trích không quá lớn xí nghiệp có thể trích tiền lương nghỉ phép theo tỷ lệ sau:
Số tiền lương nghỉ phép của công nhân SX theo kế hoạch
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương kế hoạch phải trả cho công nhân SX
Số tiền trích trước tiền Số tiền lương thực tế của công * Tỷ lệ trích trước
lương nghỉ phép nhân sản xuất trong tháng
- Hàng tháng, số tiền lương phải trích trước của công nhân sản xuất được ghi sổ theo ĐK: Nợ TK 622
Có TK 335
- Số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân nghỉ phép trong tháng ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Đối với chi phí nhân viên phân xưởng: hiện nay Xí nghiệp vẫn đang hạch toán Nợ TK 622
Có TK 334
Để đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành kế toán Xí nghiệp nên bóc tách chi phi nhân viên phân xưởng riêng khỏi chi phí nhân công trực tiếp và hạch toán như sau:
Nợ TK 627 ( Chi phí nhân viên phân xưởng)
Có TK 334
* Xí nghiệp cần phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản tổn thất có thể phát sinh do giảm giá vật tư, hàng hoá.
Kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho tại thời điểm 31/12. Căn cứ vào tình hình giảm giá của từng loại vật tư, hàng hoá để tính toán xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Đặc biệt đối với các mặt hàng sắt, thép, vòng bi, phụ tùng máy mỏ vì các mặt hàng này giá cả biến động thường xuyên. Sau đó, phải so sánh với số dự phòng đã trích lập ở năm trước để xác định số chênh lệch phải trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng.
- Nếu số dự phòng phải lập cho năm tiếp theo lớn hơn số dự phòng đã trích lập của năm tài chính trước thì sẽ trích lập thêm và hạch toán như sau:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Nếu số dự phòng phải lập cho năm tiếp theo nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập ở năm tài chính trước thì được hoàn nhập dự phòng và ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
* Về khấu hao TSCĐ: Đối với những TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đang có lãi như hiện nay, Xí nghiệp nên tính chi phí khấu hao theo phương pháp khấu hao nhanh sẽ giúp tạo được lợi thế cho quá trình khai thác quặng tiếp theo, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhien việc khấu hao nhanh cũng phải đảm bảo đúng chế độ quy định hiện hành đó là vẫn phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, mức khấu hao nhanh không vượt quá hai lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
* Kỳ tính giá thành sản phẩm: Xí nghiệp nên thay đổi tính theo tháng, hết tháng, kế toán tổng hợp tính giá thành luôn cho số lượng sản phẩm hoàn thành, giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành được chính xác hơn.
Kết luận
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là căn cứ, là nguồn số liệu để tình giá thành sản phẩm. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất có chính xác, đầy đủ thì quán trình tính giá thành mới hợp lý và chính xác, phản ánh đúng hơn kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản xuát và tính giá thành đầy đủ, chính xác là căn cú cho việc phân tích, hoạch định kế hoạch, đề ra những biệm pháp để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những lợi thế rất lớn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Với những kiến thức học tập tại trường, kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khai thác - Dịch vụ khoáng sản và hóa chất Phú Thọ đã giúp em hiểu sâu hơn nhiệm vụ của công tác này tại đơn vị.
Để hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán cần :
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Phải tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, theo yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại đơn vị.
- Kế toán trưởng đơn vị phải thường xuyên cập nhật những thayđổi trong chính sách chế độ kế toán hiện hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan để vận dụng cho phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà kế toán đã xác định từ đó cung cấp kịp thời thông tin về từng yếu tố chi phí và giá thành sản phẩm, giúp cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo được nhanh chóng, kịp thời hơn để hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác hơn.
- Lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành sản phẩm theo đúng khoản mục và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Kỳ tính giá thành cáng ngắn thì việc đưa ra các biệm pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm càng kịp thời và hiệu quả hơn.
Việc phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Tổ chức kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, hợp lế chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận, đối tượng nói riêng góp phần hữu hiệu trong việc quản lý tài sản, vật tư tiền vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiến phấn đấu hạ thấp giá thnhf sản phẩm, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Tính đúng, tính đủ giá thành còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vói sự hướng giúp đỡ, tạo điều kiện của Lãnh đạo Xí nghiệp, các anh chị trong phòng kế toán, sự hướng dẫn tận tình của PGS-TS Nguyễn Minh Phương đã giúp em hoàn thành chuyên đề "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khai thác-Dịch vụ khoáng sản và Hóa chất Phú Thọ"
Mong nhận được sự góp ý của các Thầy, cô giáo và bạn đọc để em có thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đề này.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS-TS Nguyễn Minh Phương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Phú Thọ, ngày 18 tháng 8 năm 2008
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Bích Hào
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6389.doc