Về cơ cấu quản lí, Công ty đã sắp xếp lại bộ máy quản lí sao cho gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ, dám nghĩ, dám làm.
Về tổ chức sản xuất, Công ty đã đầu tư công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó là đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Trong sự cố gắng cũng như thành tích chung của Công ty phải kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán. Với sự cố gắng và óc nhạy bén của mình, bộ phận kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nói riêng và phòng kế toán Công ty nói chung đã thực hiện tốt công việc được giao, đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa phòng Kế toán và các bộ phận liên quan. Đồng thời phản ánh chính xác các số liệu kế toán. Kế toán Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, sử dụng hợp lí các chứng từ, sổ sách để phản ánh, giám đốc tình hình thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, đồng thời ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhờ đó bảo vệ được tài sản cũng như nguồn vốn của Công ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Sứ Thanh Tr, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại kho : K02- Kho Công ty
STT
Tên hàng, qui cách
Đvt
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thân bệt VI1 trắng
Cái
10
2
Chân chậu VI1 trắng
Cái
10
3
Két nước VI1 trắng
Cái
25
Cộng
45
Phụ trách vật tư Người nhận Thủ kho Người lập
(Ký, tên) (ký,tên) (Ký,tên) (Ký, tên)
Khi sản phẩm xuất phục vụ cho nội bộ công ty hoặc cho các chi nhánh cửa hàng, bộ phận có nhu cầu sẽ lên phòng Kinh doanh làm thủ tục, phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Biểu số 6).
Biểu số 6:
Mẫu số 03-VT-3LL
Công ty Sứ Thanh Trì QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Thanh Trì -Hà nội Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho AL/ 00-B
kiêm vận chuyển nội bộ Quyển số: 774
Ngày 18 tháng 1 năm 2001 Số: 038660
Liên 3: Dùng cho thanh toán nội bộ
Căn cứ vào lệnh điều động số .... ngày... tháng .... năm 200...
của ... về việc....
Họ tên người vận chuyển: Lái xe... Hợp đồng số:...
Phương tiện vận chuyển : Số xe ...
Xuất tại kho : K02-Kho Công ty
Nhập tại kho: CH 150 Trường Chinh- Vũ Mạnh Dũng
STT
Tên, quy cách thành phẩm
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực nhập
Thực xuất
1
Két nước VC Trắng (PKS)
cái
10
2
Bệt VC 11 Trắng (A504)
cái
5
3
Bệt VI1 Hồng
cái
50
...
...
...
...
Tổng cộng
Xuất, ngày.. tháng..năm... Nhập, ngày... tháng....năm....
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu lại hồ sơ gốc
- Liên 2: Dùng để vận chuyển
- Liên 3: Dùng cho thanh toán nội bộ
Nếu khách hàng có nhu cầu mua hàng trực tiếp tại Công ty, khách hàng lên phòng Kinh doanh để thoả thuận và viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT vừa là chứng từ bán hàng, vừa là phiếu xuất kho và là căn cứ để đơn vị kế toándoanh thu, người mua hàng làm chứng từ đi đường, ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT có mẫu như sau:
Biểu số 7:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT-3LL
Liên 3: Dùng để thanh toán AA/00-B
Ngày 20 tháng 1 năm 2001 Số: 22085
Đơn vị bán hàng : Công ty Sứ Thanh Trì
Địa chỉ : Xã Thanh Trì -Huyện Thanh Trì -Hà nội
Điện thoại : Số TK:
Mã số: 0100107557-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đình Đạm
Đơn vị :
Địa chỉ : Hưng Yên Số TK:
Mã số:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT
Tên, quy cách, phẩm chất SP
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Bệt VI-Hồng
cái
1
283.000
283.000
2
Chậu VI-Trắng
cái
1
116.000
116.000
3
Két nước VI-Trắng
cái
1
174.000
174.000
Cộng tiền hàng 573.000
Thuế suất GTGT 10%. Tiền thuế GTGT 57.300
Tổng cộng tiền thanh toán 630.300
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm ba mươi ngàn ba trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, tên) (Ký, tên) (Ký, tên)
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại hồ sơ gốc
Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Commercial Invoice được lập thành 3 dến 4 liên tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, trong đó: 1liên phòng Kinh doanh lưu, còn lại giao cho khách hàng.
Để làm chứng cứ ghi sổ kế toán, kế toán lập hoá đơn GTGT có mẫu giống hoá đơn bán hàng nội địa, chỉ khác đơn vị tiền tệ sử dụng là USD (Biểu số 9).
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01- GTGT- 3 LL
Liên 2: (Giao cho khách hàng) DG/ 99 - B
Ngày 26 tháng 1 năm 2001 Số : 065142
Đơn vị bán hàng: Công ty Sứ Thanh trì
Địa chỉ : Thanh Trì - Hà nội Số TK:
Điện thoại : 048623410 Mã số: 0100107557-1
Họ tên người mua hàng: Công ty VITALEX - ODESSA - cont. 40
Đơn vị: Số TK:
Địa chỉ: Mã số:
Hình thừc thanh toán:
STT
Tên hàng
Đvt
Số lượng
Đơn giá
(USD)
Thành tiền
(USD)
1
Bệt VI1 Trắng
C
55
54,85
3.016,75
2
Bệt VI1 Hồng
C
10
57,71
577,10
....
....
9
Chậu + Chân chậu VI3N Hồng
C
10
25,55
255,5
10
Chậu + Chân chậu VI3N Mận
C
30
27,71
831,30
Cộng tiền hàng: 17.819,2
Thuế xuất thuế GTGT:0% Tiền thuế GTGT: 0
Tổng cộng tiền thanh toán: 17.819,2
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy ngàn tám trăm mười chín đôla, hai cent
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, tên) (Ký, tên) (Ký, tên)
Thủ kho căn cứ vào các hoá đơn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu, tiến hành xuất kho thành phẩm để chuyển đến cho khách hàng.
4.2. Kế toánchi tiết thành phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì
Kế toán Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để kế toánchi tiết thành phẩm. Theo đó thành phẩm được theo dõi ở 2 nơi: kho và phòng Kế toán. Trình tự kế toánnhư sau:
- Tại kho: Để đảm bảo chất lượng cũng như số lượng của từng loại thành phẩm, thủ kho có trách nhiệm theo dõi chi tiết thành phẩm nhập, xuất, tồn và bảo quản thành phẩm trong kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thủ kho mở thẻ kho ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở theo tháng và được chi tiết cho từng loại thành phẩm (mã thành phẩm). Mỗi chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm được ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối mỗi tháng thủ kho tính ra số tồn cuối của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với kế toán thành phẩm phần số lượng. Đồng thời, thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn thực tế để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau.
- Tại Phòng Kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kho nhận chứng từ, kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chứng từ và ký vào biên bản giao nhận chứng từ. Sau đó kế toán nhập số liệu vào máy. Cuối tháng kế toán in ra thẻ kho (có mẫu giống thẻ kho ở kho) để đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho. Đồng thời vào cuối tháng, khi đã tính được đơn giá hàng xuất kho kế toán lập bảng tổng hợp nhập, tổng hợp xuất và báo cáo hàng tồn kho phản ánh cả giá trị và hiện vật thành phẩm theo từng nhóm chủng loại
Sản lượng (giá trị) của thành phẩm trên bảng tổng hợp tồn kho kỳ này bằng số lượng (giá trị) thành phẩm đó trên bảng tổng hợp tồn kho cuối kỳ trước cộng số lượng (giá trị) thành phẩm xuất bán trong kỳ. Cách tính này phải đúng cho từng thành phẩm chi tiết, nhóm thành phẩm và tổng thành phẩm của Công ty.
5. Kế toántổng hợp thành phẩm
ở Công ty Sứ Thanh Trì, việc kế toántổng hợp thành phẩm được tiến hành trên tài khoản 155 - Thành phẩm.
Sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất, hoá đơn GTGT do thủ kho chuyển lên, kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy.
Ví dụ:
Khi nhận được PNK số 11, ngày 6 /1/2001 kế toán nhập định khoản:
Nợ TK 155 : 13.211.132
Có TK 1541:13.211.132
Khi nhận được phiếu xuất kho kiêm vật chuyển nội bộ số 038660 ngày 18/1/2001, kế toán định khoản:
Nợ TK 157 : 7.332.465
Có TK 155: 7.332.465
và nhập số lượng nhập, xuất từng loại.
Cuối tháng, khi đã có giá thành công xưởng (do bộ phận kế toán giá thành chuyển sang) và máy đã tính được giá xuất kho thành phẩm, giá trị thành phẩm nhập, xuất sẽ được cập nhật tương ứng với số lượng trên.
Để quản lý chi tiết thành phẩm, từ các chứng từ liên quan kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 155.
Sổ Nhật ký chung của Công ty Sứ Thanh Trì có mẫu như sau: (Biểu số 15)
Biểu số 15:
Cty Sứ Thanh Trì
Nhật Ký Chung
Tháng 1/2001
Đvt: đồng
NT
Số
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
......
6/1
PN 11
Nhập thành phẩm DC1
155: Thành phẩm
1541: Chi phí SXKD dở dang
13.211.132
13.211.132
....
18/1
38660
Xuấtđ/c kho(Kho CH Tr Chinh)
1572: Hàng gửi bán(TP)
155: Thành phẩm
23.191.324
23.191.234
......
20/1
22085
Bán lẻ
1111: Tiền mặt Việt Nam
6321: GVHB (HH)
6322: GVHB (TP)
155: Thành phẩm
156: Hàng hoá
3331113: Thuế GTGT đầu ra
5111: Doanh thu(HH)
5112: Doanh thu(TP)
630.300
343.800
343.800
57.300
573.000
20/1
22900
Doanh thu đại lý Tuyến, Hp
131:Phải thu khách hàng
6321: GVHB (HH)
6322: GVHB (TP)
155: Thành phẩm
156: Hàng hoá
3331113: Thuế GTGT đầu ra
5111: Doanh thu (HH)
5112: Doanh thu (TP)
48.620.000
28.342.132
28.342.132
4.420.000
44.200.000
...
31/1
38950
Doanh thu nội bộ CNĐN
131: Phải thu khách hàng
63211: GVHB(HH)
6322: GVHB(TP)
1571:Hàng gửi bán (HH)
1572:Hàng gửi bán (TP)
3331113: Thuế GTGT đầu ra
5111: Doanh thu(HH)
5112: Doanh thu (TP)
47.041.500
39.025.648
11.531.909
11.531.909
39.025.648
4.276.500
29.860.000
12.905.000
.......
Từ Nhật Ký Chung, máy lọc theo số hiệu tài khoản để vào sổ cái các tài khoản. Với kế toán thành phẩm, Công ty Sứ Thanh Trì có sổ cái TK 155 như sau:(Biểu số 16)
Biểu số 16:
Sổ cái
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
TK 155 - Thành phẩm
Dư Nợ đầu kỳ: 662.610.443
NT
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
1/1
PN11
Nhập kho TP DC1
1541
18.761.232
.....
12/1
PN20
Hàng trả lại
632
1.851.816
....
18/1
38660
Xuất điều chuyển
(Cửa hàng Tr.Chinh)
1572
23.191.324
....
20/1
22085
Bán lẻ
6322
343.800
20/1
22900
Doanh thu đlý, Tuyến- Hải phòng
6322
28.342.132
.....
26/1
65142
Xuất khẩu Ukraina
6322
150.556.870
Phát sinh Nợ: 5.346.283.682
Phát sinh Có: 4.543.178.605
Dư Nợ cuối kỳ: 1.465.715.520
Ngày... tháng.... năm...
Người lập biểu
II. Kế toántiêu thụ thành phẩm tại Công ty sứ Thanh Trì
1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và tài khoản kế toán sử dụng
a. Đặc điểm các phương thức tiêu thụ
Thành phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì được tiêu thụ theo các hình thức chủ yếu sau:
* Phương thức bán hàng trực tiếp
- Bán lẻ
- Bán buôn
* Phương thức bán đại lý:
* Phương thức gửi bán tại các chi nhánh, cửa hàng của Công ty
* Phương thức bán hàng xuất khẩu
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản về công tác tiêu thụ ở Công ty Sứ Thanh Trì. Các đặc điểm này sẽ ảnh hưởng lớn đến việc kế toándoanh thu bán hàng cũng như tình hình thanh toán với khách hàng của Công ty.
b. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng các tài khoản sau để kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ:
- TK 511 ”Doanh thu bán hàng”
- TK 531 ”Hàng bán bị trả lại”
- TK 632 ” Giá vốn hàng bán”
- TK 131 ”Phải thu khách hàng”
- TK 641 ”Chi phí bán hàng”
- TK 642 ”Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 911”Xác định kết quả kinh doanh”
Vì bên cạnh tiêu thụ thành phẩm do Công ty sản xuất, Công ty Sứ Thanh Trì còn bán kèm một số hàng hoá khác để tăng tính đồng bộ của sản phẩm nên một số tài khoản lại được chi tiết thành:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá, TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 6321: Giá vốn hàng hoá, TK 6322: Giá vốn thành phẩm.
2. Kế toán giá vốn thành phẩm xác định là tiêu thụ
Theo từng phương thức bán hàng, thời điểm xác định giá vốn là khác nhau.
Với hàng gửi bán tại các chi nhánh, cửa hàng của Công ty, khi nhận được “Bảng kê tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá” (Biểu số 20), kế toán định khoản:
Nợ TK 632 : 50.557.557
Có TK 157 : 50.557.557
cùng số lượng hàng bán từng loại.
Với các phương thức bán hàng còn lại, hàng xuất khỏi kho đều được coi là tiêu thụ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán nhập định khoản: Nợ TK632/ Có TK155 cùng số lượng hàng bán.
Cuối tháng, giá vốn hàng bán sẽ được cập nhật theo giá thành phẩm xuất kho và đi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 632. (Biểu số 17)
Biểu số 17:
Sổ cái
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: đồng Dư Nợ đầu kỳ: 0
NT
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
1/1
22062
Doanh thu bán hàng (Cty KDXNK-TCT-CN-Tp HCM)
155
47.750.000
1/1
22063
Xuất khuyến mại HNKH
155
505.000
.....
12/1
PN 20
Hàng bán bị trả lại
155
1.851.816
....
20/1
22085
Xuất bán lẻ
155
343.800
....
26/1
065142
Xuất cont.40 (XK Ucraina)
155
150.556.870
.....
31/1
38950
Doanh thu CH (CN ĐN)
157
50.557.557
....
31/1
K/C 632 đ 911
5.367.594.000
Phát sinh Nợ: 5.375.399.377
Phát sinh Có: 5.375.399.377
Dư cuối kỳ : 0
Biểu số 18:
Sổ cái
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
TK 157- Hàng gửi bán
Dư Nợ đầu kỳ: 666.402.221 Đơn vị tính: đồng
NT
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
......
18/1
038659
Xuất Đ/c, CH Thanh Nhàn
155
3.214.151
18/1
038660
Xuất Đ/c, CH Tr. Chinh
155
23.191.324
....
31/1
38950
Doanh thu CH (CN ĐN)
632
50.557.557
....
Phát sinh Nợ: 603.883.825
Phát sinh Có: 568.883.036
Dư Nợ cuối kỳ: 701.151.010
3. Kế toán doanh thu bán hàng
* Đối với phương thức bán hàng trực tiếp, đại lý.
Trên cơ sở các chứng từ bán hàng như hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy báo của ngân hàng,... kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy.
* Đối với phương thức gửi bán tại các chi nhánh, cửa hàng.
Biểu số 20:
Bảng kê tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
Chi nhánh Đà Nẵng
Đơn vị tính: Đồng
STT
Diễn giải
Đvt
Số lượng
Đơn giá
(cả thuế GTGT 10%)
Giá bán
(cả thuế)
I
Thân bệt
1
Thân bệt VI1 Trắng
cái
33
291.000
9.619.500
2
Thân bệt VI1 Hồng
cái
45
311.300
14.088.500
.....
II
Chậu rửa
12
Chậu VI5 Trắng
cái
32
127.600
4.083.200
....
III
Két nước
.....
IV
Sản phẩm khác
.....
V
Chân chậu
....
Cộng
47.041.500
Khi nhận được bảng kê, kế toán định khoản:
Nợ TK 131 : 47.041.500
Có TK 511 : 42.765.000
Có TK 3331113: 4.276.500
* Đối với hàng xuất khẩu.
Khi giao hàng cho người mua, hàng hoá được coi là tiêu thụ và được xác định doanh thu. Theo chính sách thuế ưu đãi của Nhà nước, thành phẩm xuất khẩu của Công ty có thuế suất thuế GTGT đầu ra là 0%. Căn cứ vào hoá đơn GTGT cho hàng xuất khẩu kế toán chuyển đổi từ đơn vị ngoại tệ sang tiền đồng Việt nam theo tỷ giá thực tế trong ngày.
Nếu khách hàng thanh toán ngay thì không phát sinh khoản chênh lệch tỷ giá và nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu kết thúc. Nếu khách hàng trả chậm, khoản chênh lệch tỷ giá sẽ chuyển cho kế toán ngân hàng theo dõi.
Từ các chứng từ bán hàng, kế toán đưa vào sổ Nhật ký bán hàng (Biểu số 21). Sổ Nhật ký bán hàng ghi theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ bán hàng trong cả trường hợp thanh toán ngay và thanh toán chậm.
Biểu số 21:
Nhật ký bán hàng
Tháng 1/2001
ĐVT: đồng
NT
Số
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số phát sinh
1/1
22062
Cty KDXNK-TCT-CN HCM
131
511
52.852.000
......
20/1
22085
Đạm- Hưng Yên
1111
511
573.000
20/1
Doanh thu Đlý, Tuyến - Nhị Sơn - Hải phòng
131
511
44.200.000
......
26/1
065142
Xuất khẩu Ucraina
131
511
258.592.230
....
31/1
38950
Doanh thu cửa hàng(CN ĐN)
131
511
42.765.000
.....
Cộng
8.157.489.125
Sổ này có tác dụng theo dõi giá trị thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong tháng, cuối kỳ lập Báo cáo bán hàng (Biểu số 29) nộp kèm tờ khai thuế GTGT. Tuy nhiên, kế toán Công ty có thể không cần mở sổ này vì mọi nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đã được vào sổ Nhật ký chung, cuối tháng kế toán lọc theo TK 511để xác định giá trị hàng tiêu thụ trong kỳ.
Để phục vụ cho kế toánchi tiết, Công ty còn mở Sổ chi tiết bán hàng theo mã thành phẩm. Mỗi thứ thành phẩm được mở một sổ.
Cuối tháng, toàn bộ số liệu trên các chứng từ phát sinh trong kỳ được chuyển vào Nhật ký chung, sau đó chuyển vào Sổ cái TK 511. Sổ cái TK 511 ở Công ty Sứ Thanh Trì có mẫu như sau:(Biểu số 23)
Biểu số 23:
Sổ cái
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
TK 511 - Doanh thu bán hàng
Dư Nợ đầu kỳ: Đơn vị tính: đồng
NT
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
1/1
22062
Doanh thu BH (Cty KD XNK- TCT- CN Tp HCM
131
52.852.000
......
20/1
22085
Đạm - Hưng yên
111
573.000
20/1
22900
Doanh thu Đlý, Tuyến - Nhị Sơn- Hải Phòng
131
44.200.000
....
26/1
065142
Xuất khẩu Ukraina, cont 40
131
258.592.230
.....
31/1
38950
Doanh thu nội bộ (CN ĐN)
131
42.765.000
31/1
K/C doanh thu hàng trả lại
531
13.401.000
31/1
K/C 511 đ 911
911
8.144.088.125
Phát sinh Nợ: 8.157.489.125
Phát sinh Có: 8.157.489.125
Dư Nợ cuối kỳ: 0
4. Kế toáncác khoản làm giảm doanh thu
* Đối với giảm giá hàng bán
Kế toán lập bảng tổng hợp hàng giảm giá theo mẫu sau:
Biểu số 24:
Tổng hợp hàng giảm giá
Tháng:
STT
Tên khách hàng
Thành phẩm
Số tiền giảm giá
Cộng
Căn cứ vào bảng tổng hợp này, kế toán nhập định khoản: Nợ TK 532/ Có TK 131, vào sổ chi tiết TK 131 (sẽ nêu ở phần kế toán các khoản phải thu của khách hàng) để giảm trừ công nợ cho khách hàng. Số liệu sẽ tiếp tục đi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 532.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu, kế toán ghi: Nợ TK 511/ Có TK 532.
* Đối với hàng bán bị trả lại.
Khách hàng có yêu cầu sẽ làm đơn, ghi rõ lí do trả lại hàng, số lượng hàng trả lại và giá trị hàng bị trả lại, đính kèm với hoá đơn bán hàng (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn bán hàng (nếu trả lại một phần) chuyển lên cho giám đốc ký duyệt. Số hàng nhập lại được làm thủ tục nhập kho.
Biểu số 25:
Sổ cái
Tháng 1/2001
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Dư Nợ đầu kỳ: 0 Đvt: đồng
NT
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
12/1
PN 20
Hàng trả lại
131
3.396.000
19/1
PN 69
Hàng trả lại
131
4.002.000
28/1
PN 112
Hàng trả lại
131
6.003.000
31/1
K/C 531 đ 911
511
13.401.000
Phát sinh Nợ: 13.401.000
Phát sinh Có: 13.401.000
Dư Nợ cuối kỳ: 0
5. Kế toáncác khoản phải thu của khách hàng ở Công ty Sứ Thanh Trì
Hình thức thanh toán chủ yếu khi bán hàng ở Công ty Sứ Thanh Trì là thanh toán chậm..
Việc theo dõi thanh toán của khách hàng ở Công ty được thực hiện chi tiết và khoa học. Mỗi khách hàng được đặt mã riêng và được mở một sổ chi tiết công nợ.
Ngày 31/1/2001, Đại lý Tuyến (Hà), Nhị Sơn, Hải phòng chuyển trả tiền hàng bằng TGNH, khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kế toán định khoản và nhập số liệu:
Nợ TK 1211 : 233.000.000
Có TK 131: 233.000.000
Trên cơ sở các phiếu thu, hoá đơn, giấy báo của ngân hàng, kế toán lập sổ chi tiết công nợ cho từng khách hàng (Biểu số 26).
Biểu số 26:
Sổ chi tiết công nợ
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
TK 131 - Phải thu khách hàng
Mã khách: D5029 - Đlý Tuyến (Hà), Nhị Sơn, Hải phòng
Dư Nợ đầu kỳ: 307.258.580 Đvt: đồng
NT
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
.....
20/1
22900
Doanh thu bán hàng
511
44.200.000
20/1
22900
Doanh thu bán hàng
333111
4.420.000
.....
31/1
BC 195
Nộp tiền hàng
1121
233.000.000
Phát sinh Nợ : 236.967.700
Phát sinh Có : 233.000.000
Dư Nợ cuối kỳ : 311.226.280
Từ các Sổ chi tiết công nợ, cuối tháng kế toán tổng hợp lập “Bảng cân đối phát sinh công nợ”, mỗi khách hàng được ghi trên một dòng (Biểu số 27).
Biểu số 28:
Sổ cái
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
TK 131- Phải thu khách hàng
Dư Nợ đầu kỳ: 30.557.249.014
Dư Có đầu kỳ: 119.934.687
NT
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
1/1
22062
DTCH, CTy XNK
511
52.852.000
....
20/1
22900
Doanh thu Đlý, Tuyến, Hải phòng
511
44.200.000
20/1
22900
Đại lý Tuyến, Hp
333111
4.420.000
.....
31/1
BC 195
Nộp tiền hàng, Đlý Tuyến, Hp
1121
233.000.000
.....
Phát sinh Nợ: 11.443.725.910
Phát sinh Có: 11.227.612.088
Dư Nợ cuối kỳ: 30.786.289.308
Dư Có cuối kỳ: 132.271.079
6. Kế toánthuế giá trị gia tăng
Công ty Sứ Thanh Trì áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT. Vì vậy, khi bán hàng, đồng thời với việc phản ánh doanh thu, kế toán phải kế toánthuế GTGT đầu ra.
Do chính sách thuế của Nhà nước đối với hàng xuất khẩu là không phải nộp thuế GTGT vì vậy doanh thu hàng xuất khẩu của Công ty Sứ Thanh Trì không phải nộp thuế GTGT. Như vậy, số thuế GTGT đầu ra của Công ty được tính trên cơ sở doanh thu bán hàng trong nước chưa có thuế và thuế suất 10% cho hàng vật liệu xây dựng. Ngoài ra, số hàng hoá Công ty kinh doanh cũng phải nộp thuế GTGT 10%.
Căn cứ để kế toánthuế GTGT là các hoá đơn GTGT, các báo cáo bán hàng của các cửa hàng, chi nhánh hoặc các hoá đơn chứng từ phát sinh khi Công ty tiến hành mua nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
Cuối tháng, khi đã lập đủ các chứng từ, hoá đơn liên quan trên, kế toán lập các báo cáo sau:
- Căn cứ vào các chứng từ bán hàng, kế toán lập ”Báo cáo bán hàng” tập hợp theo nhóm thành phẩm, hàng hoá.
Biểu số 29:
Báo cáo bán hàng tháng 1/2001
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
STT
Mã tp
Tên tp, hh
Đvt
Số lượng
Doanh thu (VNĐ)
Nhóm hàng hoá, thành phẩm
cái
89.494
8.144.088.125
01
Thành phẩm
cái
49.734
6.538.195.222
011
Thân bệt
cái
14.330
3.399.016.176
......
012
Két nước
cái
11.954
1.183.353.047
......
013
Chậu
cái
11.226
823.388.565
......
014
Sản phẩm khác
cái
10.193
962.745.684
......
015
Chân chậu
cái
2.031
169.691.750
038
Hàng hoá
cái
39.760
1.619.293.903
- Trên cơ sở các Commecial Invoice và các hoá đơn GTGT cho hàng xuất khẩu kế toán lập bảng “Báo cáo doanh thu hàng xuất khẩu”.
Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
Tháng 1/2001
Tên đơn vị kinh doanh: Công ty Sứ Thanh Trì
Địa chỉ: Xã Thanh Trì, Huyện Thanh Trì - Hà Nội
Mã số: 0100107557-1
Chứng từ
Người mua
Doanh số bán
(Chưa thuế)
Thuế GTGT
Mã số thuế
NT
Số
....
1/1
22062
CTy kinh doanh XNK, TCT, CN MN
52.852.000
5.285.200
.....
20/1
22085
Đạm, Hà Tây
573.000
57.300
20/1
22900
Đại lý Tuyến, Hp
44.200.000
4.420.000
.....
Cộng
6.624.670.485
662.467.048
- Căn cứ vào các chứng từ mua hàng, kế toán lập “Bảng kê hàng nhập kho”. Trong tháng 1/2001, giá trị hàng mua vào là: 5.960.838.322
- Căn cứ vào các hoá đơn GTGT của người bán, kế toán lập ”Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào”. (Biểu số 32)
Biểu số 32:
Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
Tháng 1/2001
Tên đơn vị kinh doanh: Công ty Sứ Thanh Trì
Địa chỉ : Xã Thanh trì - Huyện Thanh Trì - Hà Nội
Mã số thuế: 0100107557-1
Chứng từ
Khách hàng
Mã thuế
Thành tiền
Thuế suất(%)
Tiền thuế
Diễn giải
NT
SH
2/1
12
Vũ Hà, P. KD
532.000
10
53.200
Mua VPP
2/1
12575
Cty xăng dầu hàng không, Gia lâm
27.398.100
10
2.739.810
Nhập dầu
.....
18/1
72293
Cty khoáng sản, Yên Bái
92.380.860
5
4.619.043
Nhập đất sét
.....
31/1
32151
Cty điện lực, Thanh trì
121.510.320
5
6.075.516
Thanh toán tiền điện T1
.....
Cộng
5.511.394.830
551.139.483
Căn cứ vào các báo cáo trên, kế toán lập “Tờ khai thuế GTGT” và từ đó tính ra số thuế GTGT được khấu trừ theo luật thuế giá trị gia tăng.
Số liệu tháng 1/2001 như sau: (Biểu số 33)
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 33311 : 551.139.483
Có TK 1331: 551.139.483
Biểu số 33:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độclập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu 01/GTGT
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng1/2001
Tên cơ sở: Công ty Sứ Thanh Trì
Địa chỉ: Xã Thanh Trì - Huyện Thanh Trì - Hà Nội
Mã số:0100107557 - 1
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số
(chưa thuế)
Thuế GTGT
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
8.144.088.125
662.467.048
2
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế thuế thuế GTGT
662.467.048
A
Hàng hoá XK thuế xuất %
1.519.417.640
B
Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 5%
C
Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 10%
6.624.670.485
662.467.048
D
Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 20%
3
Hàng hoá, dịch vụ mua vào
5.260.838.322
4
Thuế GTGT của hàng mua vào
551.139.483
5
Thuế GTGT được khấu trừ
551.139.483
6
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được khấu trừ trong kỳ (-) (2-5)
111.327.565
7
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
A
Nộp thiếu
B
Nộp thừa hoặc được khấu trừ
8
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
9
Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng
10
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
111.327.565
Số tiền phải nộp (bằng chữ): Một trăm mười một triệu, ba trăm hai mươi bảy nghìn, năm trăm sáu mươi lăm đồng.
7. Kế toánchi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tại Công ty Sứ Thanh Trì
a. Chi phí bán hàng tại Công ty ở Công ty Sứ Thanh Trì bao gồm một số khoản sau:
- Chi phí nhân viên (TK 6411): phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, BHXH, KPCĐ,BHYT.
- Chi phí vật liệu, bao bì (TK 6412): phản ánh các chi phí về vật liệu phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng (TK 6413): phản ánh giá trị công cụ, đồ dùng cho bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6414)
- Chi phí bảo hành sản phẩm (TK 6415): Phản ánh các khoản chi sửa chữa thành phẩm.
- Chi phí bằng tiền khác (TK 6418): chi phí tiếp khách đại lý, chi khuyến mại,...
Trên cơ sở các chứng từ minh chứng cho các nghiệp vụ phát sinh kế toán tiêu thụ sử dụng tài khoản 641 cùng các tài khoản cấp hai theo qui định để kế toánchi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Ví dụ: Ngày 10/1/2001, phát sinh khoản chi phí tiếp khách đại lý, phiếu chi được lập như sau:
Biểu số 34:
CTy Sứ Thanh trì Mẫu số 02 - TT
Phiếu chi QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 10 tháng 1 năm 2001 Ngày1/11/1995 của
Nợ TK 6418 Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Long Số:11
Địa chỉ : Phòng kinh doanh
Lý do chi : Chi tiếp khách đại lý
Số tiền : 500.000
Số tiền viết bằng chữ : Năm trăm nghìn đồng
Kèm theo.... chứng từ gốc.
Ngày 10 tháng1 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người lập biểu Thủ quĩ
Trên cơ sở đó kế toán định khoản:
Nợ TK 6418 : 500.000
Có TK 1111: 500.000
Sổ chi tiết tài khoản 641 có mẫu như sau: (Biểu số 35)
Từ các sổ chi tiết, cuối kỳ kế toán lập “Tổng hợp phát sinh một tài khoản”
Cuối kỳ, căn cứ vào các chứng từ như: phiếu chi, bảng tính lương, ... kế toán tổng hợp lên sổ cái TK 641 (Biểu số 37).
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 1.135.512.148
Có TK 641: 1.135.512.148
Biểu số 36:
Công ty Sứ Thanh Trì
Sổ cái
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
TK 641 - Chi phí bán hàng
Dư Nợ đầu kỳ: 0 Đvt: đồng
NT
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
1/1
01
Lệ phí chuyển tiền trung gian (hàng xuất khẩu đi Nga)
131
138.860
1/1
PX 57
Xuất tặng (V)
511
95.083
2/1
03
Thanh toán hỗ trợ đại lý
1111
730.000
........
10/1
11
Chi tiếp khách đại lý
1111
500.000
11/1
12
Thanh toán CP hội nghị KH (Ng. Văn Lý, phòng KD)
141
28.963.650
11/1
13
Thanh toán cước vận chuyển HP-ODESSA(9.100$x14.510)
331
132.041.000
.....
31/1
PKT194
Bút toán phân bổ KH TSCĐ
2141
10.951..089
31/1
K/C 641đ911
911
1.135.512.148
Phát sinh Nợ: 1.135.512.148
Phát sinh Có: 1.135.512.148
Dư cuối kỳ : 0
Ngày .... tháng..... năm
Kế toán trưởng Người lập biểu
b. Kế toánchi phí quản lí doanh nghiệp.
Chi phí quản lí doanh nghiệp tại Công ty Sứ Thanh Trì bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lí (6421): phản ánh các khoản chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH,... phải trả cho nhân viên quản lí.
- Chi phí vật liệu (6422): phản ánh các khoản chi phí về vật liệu dùng cho quản lí như dùng cho sửa chữa TSCĐ, quảng cáo,...
- Chi phí đồ dùng văn phòng (TK 6423)
- Chi phí khấu hao TSCĐ (6424): phản ánh giá trị hao mòn tài sản dùng cho quản lí.
- Thuế, phí và lệ phí (TK 6425): phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp để cấp trên lập quĩ quản lí.
- Chi phí bằng tiền khác (TK 6428): các khoản thuộc chi phí quản lí như chi phí tiếp khách, giao dịch,....
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng được kế toán ghi trên cơ sở các chứng từ: bảng phân bổ tiền lương, các phiếu xuất kho nguyên liệu dùng cho quản lí, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, tờ khai thuế, lệ phí,...
Dựa vào bảng phân bổ khấu hao do kế toán TSCĐ chuyển sang (Biểu số 38), kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 6424 : 6.843.176
Có TK 2141: 6.843.176
Đồng thời ghi Nợ TK 009: 6.843.176
Biểu số 38:
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 1/2001
Đơn vị tính: đồng
STT
Tài khoản
Tên
Giá trị phân bổ
1
62741
Chi ohí khấu hao TSCĐ: Sản phẩm
1.139.408.480
2
62742
Chi phí khấu hao TSCĐ: Khuôn
93.472.200
3
6414
Chi phí khấu hao TSCĐ: CPBH
10.951.089
4
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ: CPQLDN
6.843.176
Số liệu được đưa vào sổ chi tiết tài khoản 642.
Sổ cái
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
TK 642 - Chi phí QLDN
Dư Nợ đầu kỳ: 0 Đvt: đồng
NT
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
1/1
01
Thu phí thanh toán (NH Đtư & Ptriển, HN)
1121
295.591
4/1
02
Thanh toán chuyển phát nhanh (Trần Nam Thanh)
1111
524.000
4/1
03
Thanh toán tiền tiếp khách
1111
1.825.400
.....
31/1
42
Thanh toán công tác phí
141
875.000
31/1
43
Trích lãi T1/2001 (NH Đtư & Ptriển, HN)
3352
49.191.431
31/1
PKT 195
Bút toán phân bổ khấu hao
2141
6.843.176
31/1
K/C 642 đ 911
911
1.208.861.611
Phát sinh Nợ: 1.208.861.611
Phát sinh Có: 1.208.861.611
Dư Nợ đầu kỳ: 0
8. Kế toánxác định kết quả tiêu thụ
Hoạt động sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, việc xác định kết quả tiêu thụ là một công việc cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Công việc này được thực hiện vào cuối kỳ. Nhiệm vụ của kế toán là phải theo dõi và tính toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí cũng như thu nhập để xác định đúng kết quả kinh doanh trong kỳ.
ở Công ty Sứ Thanh Trì, việc xác định kết quả được thực hiện theo từng tháng. Cuối tháng, khi đã hoàn thành số liệu trên các sổ cái tài khoản 511 (Biểu số 23), 641 (Biểu sô 17), 642 (Biểu số 41) kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển và xác định kết quả theo công thức:
Kết quả hoạt động tiêu thụ = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Số liệu tháng 1/2001 như sau:
Kết quả hoạt động tiêu thụ tháng 1/2001 = 8.144.088.125 - (5.367.594.000 + 1.135.512.148 + 1.208.861.611) = + 432.120.366
Kế toán định khoản:
Nợ TK 911 : 432.120.366
Có TK 421: 432.120.366
Các số liệu trên được thể hiện trên sổ cái TK 911 lập vào cuối tháng:
Biểu số 42:
Sổ cái
Tháng 1/2001
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Dư Nợ đầu kỳ: 0 Đvt: đồng
NT
Số
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
K/C doanh thu thuần
511
8.144.088.125
K/C giá vốn hàng bán
632
5.367.594.000
K/C chi phí bán hàng
641
1.135.512.148
K/C chi phí QLDN
642
1.208.861.611
Lãi từ hoạt động kinh doanh
421
432.120.366
Phát sinh Nợ: 8.144.088.125
Phát sinh Có: 8.144.088.125
Dư Nợ cuối kỳ: 0
Ngày... tháng.... năm...
Kế toán trưởng Người lập
Biểu số 43:
Sổ cái
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/1/2001
Dư Có đầu kỳ: 582.770.000 Đvt: đồng
NT
Số C T
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
31/1
Lợi nhuận T1/2001
911
432.120.366
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có: 432.120.366
Dư Có cuối kỳ: 1.014.890.366
Chương III Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Sứ Thanh Trì
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Sứ Thanh Trì
1. Đánh giá khái quát
Từ khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, Công ty Sứ Thanh Trì cũng như bao doanh nghiệp Nhà nước khác, bước đầu đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng với sự cố gắng vượt bậc, Công ty đã thích ứng được với cơ chế quản lí mới, ngày càng phát triển và trở thành một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
Về cơ cấu quản lí, Công ty đã sắp xếp lại bộ máy quản lí sao cho gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ, dám nghĩ, dám làm.
Về tổ chức sản xuất, Công ty đã đầu tư công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó là đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Trong sự cố gắng cũng như thành tích chung của Công ty phải kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán. Với sự cố gắng và óc nhạy bén của mình, bộ phận kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nói riêng và phòng kế toán Công ty nói chung đã thực hiện tốt công việc được giao, đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa phòng Kế toán và các bộ phận liên quan. Đồng thời phản ánh chính xác các số liệu kế toán. Kế toán Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, sử dụng hợp lí các chứng từ, sổ sách để phản ánh, giám đốc tình hình thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, đồng thời ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhờ đó bảo vệ được tài sản cũng như nguồn vốn của Công ty.
- Về kế toán thành phẩm: Công ty đã sử dụng đầy đủ, kịp thời các chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ đã đáp ứng yêu cầu của việc ghi chép kế toán. Tổ chức kế toán thành phẩm theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ làm. Kế toán chi tiết theo dõi số lượng thành phẩm cả ở kho và phòng Kế toán. Sổ kế toán tổng hợp được kế toán mở vào cuối tháng để tổng hợp tình hình biến động về nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong tháng theo giá thực tế. Việc theo dõi theo giá thực tế giúp cho kế toán phản ánh chính xác giá trị thành phẩm, tuy nhiên lại ảnh hưởng tới công tác lập báo cáo cuối kỳ.
- Về kế toán tiêu thụ thành phẩm: Do đặc điểm thành phẩm của Công ty là đa dạng, xuất thường xuyên cho nhiều đối tượng khác nhau nên việc theo dõi tiêu thụ không phải là dễ. Song trên thực tế, nhờ áp dụng phần mềm kế toán hiện đại đã giúp cho kế toán khâu tiêu thụ được thực hiện một cách linh hoạt, kịp thời và tương đối chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lí. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ thành phẩm được kế toán ghi chép và phản ánh đầy đủ vào các sổ tương ứng giúp cho việc kế toándoanh thu tiêu thụ thành phẩm chính xác, dễ dàng.
- Đối với các khoản phải nộp, kế toán tiêu thụ của Công ty đã tính toán cụ thể từng khoản doanh thu đối với từng loại thuế suất trên các bảng khai theo qui định của Nhà nước.
Bên cạnh các ưu điểm trên, trong công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Sứ Thanh Trì vẫn còn những tồn tại cần được khắc phục và hoàn thiện hơn.
2. Những tồn tại chủ yếu trong kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Sứ Thanh Trì
(1). Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
ở Công ty hiện nay có một lượng hàng tồn kho khá lớn nhưng kế toán vẫn chưa sử dụng đến TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Hàng tồn kho có nhiều khả năng giảm giá dẫn đến thiệt hại về vốn là điều tất yếu.
(2). Về phương pháp kế toánchi tiết thành phẩm
Hiện nay Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để kế toánchi tiết thành phẩm nhưng cả ở kho và phòng Kế toán đều lập thẻ kho gây ra sự trùng lắp trong ghi chép. Cuối tháng, kế toán lập 3 bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn riêng biệt gây khó khăn cho kiểm tra một loại thành phẩm cụ thể.
(3). Về phương pháp tình giá hàng xuất
Là Công ty chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, khối lượng sản xuất trong kỳ lớn, chủng loại đa dạng nên mật độ nhập xuất trong kỳ khá cao. Tuy nhiên, Công ty lại sử dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, vì vậy công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ, dẫn đến hạn chế trong việc ra quyết định nhanh trong kỳ.
(4). Về tổ chức quá trình tiêu thụ
Về cơ bản Công ty đã tổ chức tốt quá trình tiêu thụ nhưng thực tế Công ty vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình để hàng hoá được tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều. Thị trường tiêu thụ của Công ty cả ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên ở thị trường nội địa, thị phần sản phẩm của Công ty ở phía Nam chưa cao, một bộ phận mua lẻ khá lớn vẫn chưa được khai thác đúng mức.
(5). Việc luân chuyển chứng từ bán hàng
Hiện nay Công ty vẫn chưa có qui định nộp bảng kê bán hàng đối với các chi nhánh, cửa hàng. Do đó các bảng kê này thường được nộp chậm so với thời điểm hàng bán. Điều này gây ảnh hưởng tới công tác đối chiếu, kiểm tra, lên báo cáo đúng thời hạn cũng như việc điều chỉnh số lượng hàng giao sau và công tác điều tra nghiên cứu thị trường.
(6).Về kế toánbán hàng chuyển thẳng không qua kho
ở công ty Sứ Thanh Trì, các nghiệp vụ bán hàng chuyển thẳng vẫn được kế toánnhư nghiệp vụ bán hàng qua kho. Điều này không những tạo tiền lệ nhập, xuất khống sản phẩm mà còn gây phức tạp trong luân chuyển chứng từ, khó khăn trong khâu kiểm tra, quản lý.
(7).Về kế toándoanh thu tiêu thụ nội bộ
Ngoài các nghiệp vụ giao dịch bán sản phẩm cho các đơn vị bên ngoài, công ty còn phát sinh doanh thu nội bộ do xuất bán sản phẩm để biếu tặng, quảng cáo, hội nghị khách hàng,... Để phản ánh các nghiệp vụ này kế toán công ty sử dụng TK 511. Việc kế toánnày không phù hợp với quy định của Nhà nước về kế toánkế toán. Mặt khác, việc theo dõi những khoản tiêu thụ nội bộ nhằm phục vụ mục đích đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ bị hạn chế do không xác định rõ doanh thu từ việc bán sản phẩm bên ngoài đem lại.
(8).Về quản lý khoản phải thu khách hàng và lập dự phòng phải thu khó đòi
Khách hàng của công ty có cả trong và ngoài nước, trong đó khách mua chịu chiếm một tỷ lệ lớn (khoảng 70%). Dù vậy, công ty vẫn chưa có quy định cụ thể nào về thời hạn thanh toán với từng khách hàng. Sự rủi ro về khách hàng dây dưa công nợ, chiếm dụng vốn dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh là tất yếu nhưng Công ty không sử dụng TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi“ để giảm rủi ro tiềm tàng mà vẫn bảo toàn vốn cho doanh nghiệp.
(9). Về kế toánchi phí QLDN
Hiện nay Công ty đang kế toáncác khoản chi phí lãi vay vào TK 6428 - Chi bằng tiền khác, như vậy là không đúng theo chế độ tài chính. Công ty cần xác định lại để kế toánđúng chi phí , xác định đúng kết quả trong kỳ.
(10). Về kế toán chi tiết kết quả hoạt động tiêu thụ
Các tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng, TK 632 - Giá vốn hàng bán đã được kế toán Công ty chi tiết cho tiêu thụ thành phẩm và hàng hoá nhưng tài khoản 641, 642, 911 lại không được kế toánchi tiết. Vì thế Công ty không theo dõi được kết quả do bán thành phẩm đem lại để đánh giá hiệu quả sản xuất của mình.
(11) Về ghi sổ kế toán
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các sổ tổng hợp phải được ghi chép theo hướng dẫn và theo mẫu sổ nhất định. Mẫu sổ kế toán tổng hợp theo quy định gồm các yếu tố sau:
- Ngày tháng ghi sổ
- Số hiệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ
- Tóm tắt nội dung của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Còn các sổ chi tiết các doanh nghiệp có thể tự sáng tạo theo hướng dẫn chung. Vì thế sổ sách kế toán Công ty còn một số tồn tại sau:
- Các sổ sách đều không ghi ngày tháng ghi sổ.
- Mẫu sổ Nhật ký chung không phù hợp với quy định chung. Định khoản trên Nhật ký chung của Công ty ghi theo “Định khoản phức tạp đặc biệt”. Theo chế độ kế toán một số nước, cách này có thể được sử dụng nếu không làm ảnh hưởng đến tính đơn giản, dễ hiểu, dễ đối chiếu của kế toán. Tuy nhiên ở Việt nam điều này lại không được khuyến khích.
(12). Về áp dụng kế toán quản trị tại Công ty
Hiện nay phòng Kế toán Công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị mà trong điều kiện thực hiện cơ chế quản lý và hệ thống kế toán mới, kế toán quản trị giữ vai trò đặc biệt trong sự điều hành và chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán quản trị là công cụ để các doanh nghiệp kiểm soát một cách có hiệu quả tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình.
II. phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toánthành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Sứ Thanh Trì .
1. Phương hướng hoàn thiện
Nhằm đảm bảo tính khoa học hơn trong kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng như làm tròn nghĩa vụ của kế toán là cung cấp và xử lí thông tin, hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Sứ Thanh Trì cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán: Về phía Nhà nước, kế toán là công cụ quản lí tài chính hết sức quan trọng, do vậy tuân thủ chế độ tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như về phía quản lí cấp trên. Tuy nhiên, do chế độ chỉ dừng lại ở kế toán tổng hợp, vì vậy việc vận dụng ở các đơn vị vẫn được phép sáng tạo trong việc ghi sổ chi tiết nhưng vẫn phải tôn trọng cơ chế tài chính.
- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh: Hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành với sự đóng góp của rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực tài chính nhưng cũng chỉ dừng lại ở một bản thiết kế tổng hợp. Các doanh nghiệp khi vận dụng vẫn được sửa đổi cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình, nhưng sửa đổi phải trong phạm vi nhất định.
- Hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ cho quản lí.
- Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mọi doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao.
2. Biện pháp hoàn thiện
Với những kiến thức đã học trong nhà trường và qua thời gian tiếp cận với thực tế, đi sâu nghiên cứu tình hình kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Sứ Thanh Trì, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty như sau:
(1). Lập dự phòng và giảm giá hàng tồn kho
Hàng bị giảm giá, mất giá chủ yếu là do sự biến động của giá cả trên thị trường, sự tiến bộ của công nghệ. Do vậy, để tạo nguồn bù đắp, Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bằng cách tính vào chi phí kinh doanh.
Trong chế độ kế toán hiện nay có hướng dẫn các doanh nghiệp tính toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán. Thực chất là lưu giữ một phần lãi thực tế kinh doanh của kỳ này để trang trải thiệt hại về giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra trong kỳ sau.
Cuối kỳ này, căn cứ vào tình hình thực tế các chứng từ về giảm giá cho một loại thành phẩm nào đó, Công ty sẽ ước tính số tiền dự phòng cho loại thành phẩm này, kế toán định khoản:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 159
Đến cuối kỳ sau, các khoản tính lập dự phòng sẽ được hoàn nhập vào TK 721 “Thu nhập bất thường”, kế toán ghi:
Nợ TK 159
Có TK 721
Nếu cuối kỳ sau nhu cầu về khoản dự phòng lớn hơn, kế toán Công ty tiến hành lập dự phòng tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 6426/ Có TK 159
(2). Hoàn thiện kế toánchi tiết thành phẩm
Có hai phương án hoàn thiện kế toán chi tiết thành phẩm :
- Nếu Công ty vẫn sử dụng phương pháp thẻ song song thì kế toán nên:
+ Bỏ thẻ kho ở phòng Kế toán để giảm trùng lắp.
+ Cuối kỳ kế toán chỉ nên lập một bảng “Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho” thay cho phải lập 3 bảng như cũ để tiện cho đối chiếu kiểm tra. Bảng có mẫu như sau: (Biểu số 44)
Biểu số 44:
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
Kho:
Tháng:
STT
Mã VT
Tên vật tư
Đvt
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
T T
Cộng
- Thay phương pháp kế toánchi tiết thẻ song song bằng phương pháp sổ số dư để giảm tính trùng lắp và hạn chế công tác ghi sổ kế toán. Qui trình kế toánnhư sau: (Sơ đồ 26)
Sơ đồ 26: Kế toánchi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N, X
Phiếu giao nhận CT nhập
Phiếu giao nhận CT xuất
(3). Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng xuất
Công ty đang sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để đánh giá thành phẩm xuất kho, do vậy, đến cuối kỳ kế toán mới tính được giá trị hàng xuất bán. Điều này đã làm giảm chức năng giám đốc bằng tiền của kế toán. Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên sử dụng bảng kê số 9 “Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá”, trong kỳ phản ánh theo giá hạch toán, đến cuối kỳ phản ánh theo giá thực tế nhằm cung cấp thông tin cho quản lí kịp thời hơn.
Bảng kê số 9 có thể lập như sau: (Biểu số 45)
Biểu số 45:
Bảng kê số 9
Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá
Tháng... năm...
STT
Chỉ tiêu
Thành phẩm VI1 hồng
.............
Giá hạch toán
Giá thực tế
...
...
I
Tồn đầu kỳ
II
Nhập trong kỳ
III
Cộng tồn, nhập
IV
Hệ số giá
V
Tồn cuối kỳ
Ngày .... tháng.... năm....
Kế toán trưởng Người lập
(4). Tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm
Thị trường là yếu tố quyết định của quá trình sản xuất hàng hoá. Để tăng cường quá trình tiêu thụ, một số biện pháp Công ty có thể sử dụng như: quảng cáo, tham gia hội trợ triển lãm, khuyến mại,.... Đồng thời Công ty cũng nên mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách đa dạng hoá các hình thức đại lý: đại lý uỷ thác (đại lý theo giá của doanh nghiệp và được hưởng công), đại lý hoa hồng (đại lý bán theo giá của doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng). Bằng cách này Công ty sẽ có thêm nhiều đại lý, sản phẩm có khả năng tiêu thụ nhanh hơn bởi vì không phải ai cũng có khả năng thanh toán ngay như đại lý cung tiêu.
(5). Hoàn thiện luân chuyển chứng từ bán hàng
Đối với các chi nhánh, cửa hàng Công ty cần qui định thời gian gửi báo cáo bán hàng, tránh tình trạng nộp tuỳ tiện như hiện nay.
(6). Hoàn thiện phương pháp bán hàng không qua kho
Khi bán hàng trực tiếp từ phân xưởng, thành phẩm chưa nhập kho, kế toán nên kế toántheo phương thức bán hàng không qua kho. Kế toán sẽ lập hoá đơn bán thẳng và kế toántrên TK 154.
(7). Hoàn thiện kế toándoanh thu tiêu thụ nội bộ
Để khắc phục tình trạng lẫn lộn giữa TK 511 và TK 512, doanh nghiệp nên tách phần doanh thu nội bộ ra khỏi phần doanh thu bán hàng và theo dõi trên TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Khi đó bút toán xác định doanh thu như sau:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 512
Có TK 3331
Cuối kỳ kế toán kết chuyển:
Nợ TK 512
Có TK 911
(8). Hoàn thiện quản lí các khoản phải thu khách hàng và lập “Dự phòng phải thu khó đòi”
- Phân loại khách hàng và qui định thời hạn thanh toán đối với từng loại khách hàng cụ thể.
- Khuyến khích khách hàng trả tiền mua hàng một cách nhanh chóng, Công ty nên sử dụng khoản chiết khấu bán hàng, cụ thể là chiết khấu thanh toán theo mức độ khoản nợ nhất định. Số chiết khấu này Công ty có thể xác định lớn hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng. Việc qui định cụ thể về khoản chiết khấu bán hàng sẽ có ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng, khuyến khích họ thanh toán các khoản nợ nhanh hơn.
- Đối với khoản nợ khó đòi hay khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn, phá sản Công ty nên sử dụng TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” để tránh rủi ro. Kế toán thực hiện theo sơ đồ sau:
TK 139
TK 721
TK6426
Hoàn nhập dự phòng
Trích lập dự phòng
phải thu khó đòi
phải thu khó đòi
Sơ đồ 27: Kế toándự phòng phải thu khó đòi
Đối với các khoản nợ thực sự không đòi được khi có bằng chứng tin cậy là quyết định của Toà án cho xử lí phá sản hay các quyết định của các cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật, thì Công ty tiến hành xoá sổ các khoản nay. Khoản nợ xoá sổ kế toánvào chi phí quản lí doanh nghiệp đồng thời theo dõi ở TK 004 - Nợ khó đòi đã sử lí trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày xoá sổ.
Nợ TK 642
Có TK 131 - chi tiết đối tượng
Đồng thời ghi Nợ TK 004 - chi tiết đối tượng
(9). Công ty nên kế toánchi phí tiền lãi vay vào TK 811- chi phí hoạt động tài chính theo đúng chế độ kế toán.
Ví dụ : khoản chi phí lãi vay theo chứng từ 505 ngày 31/1/2001, kế toán ghi:
Nợ TK 811 : 49.191.431
Có TK 3352: 49.191.431
(10). Hoàn thiện kế toánchi tiết kết quả hoạt động tiêu thụ
Để có thể theo dõi được lợi nhuận do hoạt động tiêu thụ thành phẩm mang lại, cuối kỳ Công ty phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp cho thành phẩm hay hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Tiêu thức phân bổ Công ty có thể lựa chọn theo giá vốn hàng tiêu thụ hoặc theo doanh thu tiêu thụ của thành phẩm , hàng hoá.
(11). Hoàn thiện tổ chức sổ sách kế toán
- Công ty nên thêm cột “Ngày tháng ghi sổ” vào các sổ sách kế toán nhằm đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đều được phản ánh đúng kỳ.
- Để phù hợp với chế độ chung, Công ty cần phải định khoản kế toán ghi trên Nhật ký chung theo “Định khoản giản đơn”. (Ví dụ: ghi cho ngày 20/1/2001)
- Mẫu sổ Nhật ký chung nên thiết kế lại theo đúng quy định như sau:
Biểu số 46:
Sổ nhật ký chung
NT
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi Sổ cái
SH
TK
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
20/1
20/1
20/1
20/1
22085
22085
Số trang trước chuyển sang
Xuất bán
Doanh thu bán hàng
632
155
1111
5112
333111
343.800
630.300
343.800
573.000
57.300
Cộng sang trang
Ngày.... tháng.... năm...
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(12). Về việc kế toán quản trị tại Công ty
Mỗi thành phẩm đều có một lợi nhuận cá biệt. Các lợi nhuận này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của Công ty ở các mức độ khác nhau. Khi cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh thay đổi trong toàn bộ cơ cấu sản phẩm thì tương ứng sẽ làm thay đổi lợi nhuận của Công ty và ngược lại. Do vậy Công ty cần có bộ phận kế toán làm nhiệm vụ phân tích và phản ánh thông tin về hoạt động kinh doanh, giúp nhà quản lí điều hành doanh nghiệp có hiệu quả nhất và đưa ra các quyết định quản lí nhằm tăng lợi nhuận. Ví dụ như: lựa chọn cơ cấu sản phảm tối ưu, lựa chọn phương pháp giảm giá thành, giá bán, thực hiện quảng cáo,...
Để đáp ứng được mục đích và đòi hỏi trên, nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt phải có cả kiến thức về quản trị doanh nghiệp. Làm tốt công tác kế toán quản trị sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ngày càng hoàn thiện hơn.
Kết luận
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, công ty Sứ Thanh Trì đã không ngừng đổi mới hoàn thiện mình để bắt nhịp với sự biến đổi của nền kinh tế dần từng bước làm ăn có hiệu quả khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cũng như giữ vững chữ tín đối với khách hàng.
Góp phần vào sự thành công ấy phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán công ty nói chung và bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá nói riêng. Hơn bao giờ hết, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ hàng hoá vừa là phương tiện để doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh vừa là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ là hết sức cần thiết. Nó giúp cho kế toán phát huy hết vai trò của mình trong việc phản ánh, giám sát một cách chặt chẽ toàn diện về tài sản tiền vốn của doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình tiêu thụ nhằm cung cấp thông tin chính xác kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định chỉ đạo kinh doanh của ban lãnh đạo.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, sau một thời gian đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận đề tài này và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá tại công ty.
Với thời gian thực tế không nhiều và khả năng trình độ kiến thức có hạn nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy co giáo, những người đã dạy dỗ, dìu dắt, truyền đạt cho em kiến thức trong suốt những năm học tập tại trường, đặc biệt là thầy giáo Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Văn Bình, người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú và các anh chị tại phòng kế toán công ty Sứ Thanh Trì đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0261.doc