Từ giữa năm 2004 đến những tháng đầu năm 2005, do đang trong quá trình cổ phần hóa nên doanh thu của công ty có giảm hơn so với trước; cùng với đó, giá cả thị trường lại tăng lên làm cho một số loại chi phí cũng tăng theo (ví dụ như chi phí nguyên vật liệu, tiền lương trả cho công nhân viên, ), vì vậy lợi nhuận của công ty cũng bị giảm xuống. Quá trình cổ phần hóa chưa được ổn định, nội bộ bên trong công ty lại có những mâu thuẫn khó giải quyết. Tình trạng này kéo dài cho đến những tháng giữa năm 2006 đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị ngừng trệ một thời gian dài (trong năm 2006 thực tế công nhân chỉ làm việc có 6 tháng), điều đó khiến cho doanh thu và lợi nhuận của công ty có sự giảm sút mạnh.
Song hiện tại Công ty đã trải qua quá trình cổ phần hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh đã ổn định trở lại như trước, mức lương của công nhân viên đã được cải thiện hơn, mọi người đều hăng say làm việc tích cực hơn nên nhìn chung lợi nhuận của công ty cũng đã tăng hơn trước.
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 982 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tháng hoặc định kỳ
: quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.5:
HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Phần mềm
kế toán
Máy vi tính
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Các chứng từ thu – chi tiền mặt, các phiếu nhập – xuất kho được sử dụng để ghi vào sổ quỹ, sổ kho để theo dõi và là cơ sở để đối chiếu, sau đó được nhập số liệu vào máy vi tính.
Cuối tháng (hoặc thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động. Sau khi đã in ra giấy, người làm kế toán có thể đối chiếu, kiểm tra lại số liệu giữa sổ chi tiết, sổ tổng hợp với tài chính hay báo cáo kế toán quản trị.
1.4.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống chứng từ ban đầu, thông tin đầu vào là dữ liệu của toàn bộ công tác kế toán, công ty đã xây dựng lên một hệ thống chứng từ ban đầu theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm các chúng từ kế toán có tính chất bắt buộc (như: hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho – phiếu xuất kho, phiếu thu – phiếu chi, ) và các chứng từ có tính chất đặc thù của công ty như phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, Đồng thời, Công ty cũng tổ chức được một quy trình lập và luân chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý, bao gồm các bước:
Tiếp nhận chứng từ bên ngoài và lập chứng từ.
Kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ.
Ghi sổ chứng từ.
Bảo quản và lưu trữ chứng từ.
1.4.5. Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áo dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam, bao gồm 9 loại tài khoản. Tài khoản cấp 1, 2 mang tính chất bắt buộc. Ngoài ra, Công ty không xây dựng thêm một tài khoản đặc trưng nào theo ngành nghề kinh doanh của mình.
1.4.6. Hệ thống Báo cáo kế toán.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
Là đơn vị thành viên của Tổng công ty Thương mại Hapro nên Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội có nhiệm vụ tự hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại công ty.
Định kỳ, phòng tài vụ - kế toán phải lập các báo cáo để nộp cho các đơn vị có liên quan.
* Báo cáo tháng:
Tờ khai thuế GTGT
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào
Báo cáo sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
* Báo cáo quý, năm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Tờ khai quyết toán thuế TNDN
Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập
Cuối mỗi quý, trong Báo cáo thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan Thuế, doanh nghiệp phải nộp thêm: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chính.
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải nộp tờ khai Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính cho niên độ kế toán sau.
* Nơi gửi Báo cáo:
Chi cục thuế TP Hà Nội
Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội
Cục thống kê TP Hà Nội
Hội đồng quản trị của công ty
Tổng công ty Thương mại Hapro
Lưu văn thư
1.4.7. Giới thiệu về phần mềm kế toán Công ty áp dụng.
Để đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của thời đại, tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội hiện nay đang áp dụng phần mềm kế toán CADS 2005 vào quá trình hạch toán tại doanh nghiệp. Chương trình này được thiết kế tương đối phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại Công ty.
Nội dung của phần mềm kế toán CADS 2005 gồm:
Chức năng hệ thống.
Thiết lập hệ thống ban đầu.
Phân loại các chứng từ kế toán và các nghiệp vụ kế toán.
Cập nhật số dư ban đầu.
Xử lý số liệu kế toán cuối tháng.
Lên các báo cáo cuối tháng.
Các loại vật tư, hàng hóa, dịch vụ và các tài khoản mà Công ty sử dụng đã được mã hóa nên khi nhập số liệu vào máy tính, kế toán viên chỉ cần đánh mã vật tư, hàng hóa.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán viên nhập dữ liệu vào máy tính, cuối tháng chương trình sẽ in ra các bảng kê, sổ chi tiết và các báo cáo kế toán khác có liên quan.
Phần mềm kế toán CADS 2005 có giao diện chính như sau:
1.4.8. Nhận xét khái quát về hệ thống kế toán tại đơn vị.
1.4.8.1. Ưu điểm.
- Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, phòng kế toán với những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, làm việc nhiệt tình, trung thực, được bố trí với những công việc cụ thể, phù hợp, đã góp phần giải quyết nhanh chóng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán cập nhật kịp thời, đầy đủ; đồng thời giữa các bộ phận luôn có sự kiểm tra, đối chiếu sổ sách, cung cấp số liệu có liên quan nên các thông tin kế toán luôn được chính xác, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của công ty.
- Sử dụng và tuân thủ đúng chuẩn mực, chế độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính, như phiếu thu tiền, chi tiền, có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan, như vậy số liệu ngoài thực tế và trên sổ sách luôn đúng, công tác kế toán thêm thuận lợi hơn.
- Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nắm bắt rõ tình hình nhập – xuất – tồn sản phẩm, hàng hóa hay sự biến động về giá cả sẽ giúp cho ban lãnh đạo có được những thông tin kịp thời và chính xác về tình hình biến động của của các loại vật tư, hàng hóa, để từ đó có những hướng giải quyết thích hợp.
- Bên cạnh đó, việc mã hóa các sản phẩm hàng hóa, mỗi đối tượng khách hàng với các khoản thanh toán công nợ giúp cho kế toán tránh được những sai xót, nhầm lẫn có thể xảy ra.
1.4.8.2. Nhược điểm.
- Trong điều kiện công nghệ thông tin như hiện nay thì máy vi tính trở thành một công cụ cần thiết, đắc lực của quá trình quản lý cũng như hạch toán kế toán. Trong khi đó tại công ty, số lượng máy vi tính vẫn chưa được trang bị đầy đủ cho công nhân viên, dẫn đến tình trạng hai người phải sử dụng chung một máy tính.
- Hệ thống sổ sách kế toán còn chưa đồng bộ, nhất quán. Công ty vừa sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ, vừa sử dụng hình thức nhật ký chung (các sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627 và TK 154 và các bảng tổng hợp phát sinh khác).
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ THỦY TINH HÀ NỘI
2.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, đảm bảo có sự chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống, có sự liên hệ giữa các phòng ban với nhau nhằm mục đích giám sát và quản lý có hiệu quả công tác kinh doanh.
Công nhân viên của công ty được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản gồm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp trong các đội, các phân xưởng sản xuất. Lao động gián tiếp trong các phòng ban và công nhân viên thuộc loại lao động như: bảo vệ, lái xe, Trong từng loại lao động lại chia thành các cấp bậc, ngành nghề, từng tổ chức sản xuất tùy thuộc vào trình độ, khả năng làm việc hay quá trình làm việc tại công ty. Việc phân loại trên giúp cho việc quản lý và sử dụng lao động được hợp lý và đúng mục đích, đúng ngành nghề.
Mỗi phòng ban thuộc khối văn phòng đều có một người chịu trách nhiệm chấm công, theo dõi đầy đủ thời gian làm việc của bộ phận mình. Còn tại phân xưởng, quản đốc có nhiệm vụ chấm công, theo dõi số lao động, theo dõi chất lượng công nhân viên làm việc. Ngoài ra, phận KCS có nhiệm vụ theo dõi chất lượng sản phẩm, từ đó giúp cho việc tính lương sản phẩm của công nhân được chính xác hơn. Việc tính lương đúng với công sức lao động bỏ ra tạo điều kiện kích thích người lao động không ngừng nâng cao tay nghế, tạo cảm giác hứng thú và thoải mái trong khi làm việc, chất lượng của ngày công được tăng lên.
Biểu 1
Thống kê lao động tại công ty
STT
Phân loại
Đầu năm 2008
Số lượng (người)
Tỉ lệ
Tổng số lao động
72
100%
1
Theo giới tính
Nam
Nữ
54
18
75%
25%
2
Theo trình độ học vấn
Đại học và trên đại học
Cao đẳng, trung cấp
Phổ thông trung học, dạy nghề
15
13
44
21%
18%
61%
3
Theo hình thức làm việc
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
23
49
32%
68%
2.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
2.2.1. Phân loại tiền lương.
Tiền lương của công nhân viên trong công ty bao gồm:
- Lương chính: lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ cấp khác.
- Lương phụ: lương ngừng việc, lương học, họp, lễ, tiền thưởng có tính chất như lương và khoản nghỉ hưởng 100% lương (nghỉ phép của công nhân viên theo chế độ của công ty).
- Khoản khác: tiền ăn ca, ăn trưa, BHXH trả thay lương.
2.2.2. Hình thức trả lương.
Trong thời gian gần đây, do sự biến động của giá cả trên thị trường, Chính Phủ đã thay đổi mức lương cơ bản, tăng từ 450.000đ lên đến 540.000đ. Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội đã áp dụng mức lương tối thiểu là 540.000đ vào công tác tính toán lương.
Công ty áp dụng chủ yếu 2 hình thức trả lương:
- Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng đối với nhân viên làm hành chính, khối văn phòng, phục vụ.
Đơn vị để tính lương thời gian tại công ty là lương ngày, được dùng để tính cho những ngày thực tế được hưởng lương theo quy định.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng.
Tại công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế (áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm) và trả lương theo sản phẩm gián tiếp (áp dụng cho những công nhân làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm hay bảo dưỡng máy móc, ).
Hình thức trả lương khoán doanh thu: được áp dụng cho các nhân viên marketting.
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội trả lương làm 2 kỳ:
Kỳ 1: tạm ứng lương vào giữa tháng (khoảng ngày 15 hàng tháng).
Kỳ 2: thanh toán nốt số tiền lương trong tháng này vào cuối tháng hoặc vào đầu tháng sau
Số tiền = Số thực lĩnh – số đã lĩnh kỳ 1
2.2.3. Các khoản phải thanh toán với công nhân viên trong đơn vị.
Các khoản phải trả cho công nhân viên trong công ty bao gồm:
- Lương phải trả cho công nhân viên.
- Lương nghỉ phép thực tế phải trả.
- Tiền trợ cấp cho nhân viên tạm ngừng việc vì chưa có việc làm.
- Tiền thưởng cho công nhân viên.
2.3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN KHÁC VỚI CÔNG NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
2.3.1. Quy chế trả lương:
2.3.1.1. Công nhân viên làm việc tại Hà Nội.
* Quy định trả lương đối với khối văn phòng và phục vụ:
Nhân viên khối văn phòng và phục vụ tại công ty được áp dụng 2 hình thức lương:
Lương cấp bậc (cơ bản): dùng để tính lương cho những ngày nghỉ lễ, phép, ngày nghỉ được hưởng 100% lương.
Lương do công ty quy định: dùng để tính lương cho những ngày làm việc bình thường (biểu 1)
Phụ cấp:
Trưởng phòng, phó phòng : 200.000đ/tháng
Tổ trưởng tổ sản xuất : 100.000đ/tháng
Nhân viên bảo vệ trông ô tô : 100.000đ/tháng
Biểu 2
Bảng quy định trả lương đối với khối văn phòng và phục vụ
STT
CHỨC DANH CÔNG VIỆC
MỨC LƯƠNG (đ/tháng)
1
Giám đốc
6.000.000
2
Phó giám đốc
4.200.000
3
Các trưởng phòng
3.000.000
4
Phó phòng, Quản đốc
2.400.000
5
Đốc công
2.160.000
6
Phụ trách vật tư – Tổ chức hành chính
1.800.000
7
Nhân viên nghiệp vụ chính (kỹ sư, công nghệ)
1.680.000
8
Nhân viên nghiệp vụ thường (tài vụ, kỹ sư điện, điều độ, lái xe)
1.440.000
9
Thủ kho, KCS công ty
1.320.000
10
Đội trưởng bảo vệ, nấu ăn chính, công nhân sửa chữa
1.200.000
11
Nhân viên bảo vệ, vệ sinh công nghiệp
1.080.000
* Quy định trả lương đối với phân xưởng:
Thợ thổi, mồi:
- Đạt định mức 100% trở lên: hưởng mức lương theo quy định của công ty
(biểu 2)
- Nếu đạt từ 95% - 99%: làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu của đơn giá 100%.
- Nếu đạt dưới 95%: làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu của đơn giá 80%.
Thợ nấu, gia công:
Trong tháng nếu để xảy ra sự cố do nồi vơi, chất lượng thủy tinh xấu ảnh hưởng đến gia công, không đạt năng suất thì:
1 sự cố: trừ 200.000đ.
2 sự cố: hưởng 70% lương quy định của công ty.
Nếu để xảy ra sự cố hỏng hoàn toàn không sản xuất được, Công ty sẽ xem xét tinh thần làm việc và ý thức trách nhiệm:
Hưởng 50% lương quy định của công ty.
Thợ mài hoa:
- Đạt định mức 100% trở lên:
Chất lượng đạt: B ≤ 5% và tỉ lệ loại ≤ 3%, hưởng lương theo quy định của công ty, mức: 1.560.000đ/tháng.
- Nếu không đạt 1 trong 2 điều kiện trên, hưởng: 1.000.000đ/tháng.
Biểu 3
Bảng quy định trả lương đối với công nhân phân xưởng
STT
CHỨC DANH CÔNG VIỆC
MỨC LƯƠNG (đ/tháng)
1
Thợ thổi, nấu
1.680.000
2
Thợ mài hoa, đánh bóng
1.560.000
3
Thợ mồi, gia công, róm lò than
1.320.000
4
Thợ viền số, mài, cắt, đốt, cân trộn phối liệu, ủ lò goòng, phụ xây lò
1.200.000
5
Thợ rửa cát, đóng gói, xá lò goòng, sửa lò than, lò goòng (thợ phụ)
1.080.000
* Quy định trả lương khoán doanh thu cho các nhân viên marketting:
- Hàng sản xuất tại công ty: được hưởng 5% trên doanh thu (sau khi đã trừ chiết khấu hoa hồng môi giới khách hàng)
- Hàng khai thác (hàng mua bên ngoài về để bán): hưởng 50% của lợi nhuận sau khi đã trừ 5% lãi công ty (4% lãi được tính trên doanh thu).
Trường hợp lương sản phẩm không đủ 500.000đ/tháng, Công ty cho hưởng lương 500.000đ/tháng.
* Quy định ăn trưa, ăn ca:
Tại công ty có tổ chức nấu ăn cho công nhân viên, mỗi bữa ăn quy định là 6.000đ/suất, trong số đó, - nhân viên tự đóng : 3.000đ/suất
- công ty hỗ trợ : 3.000đ/suất
Ăn trưa chỉ tính cho những ngày làm việc thực tế tại công ty. Nhân viên nghỉ hoặc không ăn trưa tại công ty sẽ không được thanh toán tiền hỗ trợ 3.000đ/suất của công ty. Tiền ăn trưa cho công nhân viên sẽ được trích ra từ quỹ tiền lương của công ty.
2.3.1.2. Công nhân viên làm việc tại Thái Bình.
- Mức lương được hưởng: hưởng mức lương công ty quy định + 20% phụ cấp.
- Tiền ăn ca: 10.000đ/2 bữa/ ngày.
2.3.2. Thủ tục, chứng từ sử dụng.
Nhân viên kế toán dựa trên những quy định về lương của công ty, và dựa vào những ngày công làm được theo dõi trên Bảng chấm công sẽ tiến hành tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên toàn công ty.
Khi công việc đã được tiến hành xong, đã có đầy đủ chữ ký của Giám đốc và kế toán trưởng, kế toán sẽ tiến hành thanh toán lương và các khoản phải trả cho công nhân viên.
Các chứng từ được sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với công nhân viên trong công ty gồm:
- Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ hưởng BHXH, và quản lý lao động trong công ty.
Bảng chấm công làm căn cứ để lập nên bảng thanh toán lương.
- Sổ KCS: là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng, Đây là căn cứ để lập bảng thanh toán lương cho phân xưởng.
- Bảng tạm ứng lương: phản ánh số tiền tạm ứng lương giữa kỳ, giữa tháng cho công nhân viên.
- Bảng thanh toán lương: là chứng từ để thanh toán lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty và là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
- Bảng kê lĩnh: phản ánh số tiền mà công nhân viên thực tế được lĩnh.
Bảng kê lĩnh được lập dựa trên bảng thanh toán lương của từng bộ phận.
- Phiếu chi
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: đây là căn cứ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Bảng kê chứng từ: dùng để kê khai, ghi lại tất cả các chứng từ, các nghiệp vụ thu – chi tiền trong tháng theo từng đối tượng sử dụng. Đây là căn cứ để vào NKCT số 1 (hoặc bảng kê số 1).
- Nhật ký chứng từ số 1: phản ánh số phát sinh bên Có của TK 111 (phản ánh số tiền chi trong kỳ).
- Sổ cái các tài khoản liên quan (TK 334 được sử dụng chính).
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.1
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CNV
Bảng chấm công
Bảng phân bổ TL và BHXH
Phiếu TT lương
Bảng tạm ứng lương kỳ 1
Bảng thanh toán lương
Bảng kê lĩnh
Phiếu chi
Bảng kê chứng từ
NKCT số 1
Sổ cái TK liên quan (TK 334)
2.3.3. Tài khoản sử dụng.
Những tài khoản sử dụng chủ yếu trong hạch toán tiền lương và các khoản thanh toán cho công nhân viên là:
TK 111: tiền mặt
TK 334: phải trả người lao động
TK 338: phải trả, phải nộp khác
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: chi phí sản xuất chung
TK 641: chi phí bán hàng
TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.4. Phương pháp hạch toán.
Khi hạch toán lương gián tiếp hay trực tiếp, kế toán cần phải căn cứ vào các quy định của công ty, căn cứ vào hệ số lương và mức lương tối thiểu mà công ty áp dụng để làm cơ sở tính lương cho công nhân viên.
Tại công ty, ngày công làm việc chế độ trong tháng là 26 ngày.
Áp dụng mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước từ ngày 01/01/2008 là: 540.000đ/tháng.
Biểu 4
Hệ số lương áp dụng từ ngày 01/10/2004 (trích)
Cách tính:
540.000(đ) * 5.65
26
540.000đ * tổng hệ số
26
Lấy ví dụ: Ông Nguyễn Ngọc Châu.
Lương (ngày) cơ bản = =
= 117.346(đ)
540.000đ * tổng hệ số * 5%
26
BHXH (5%) = =
= 152.550(đ)
540.000(đ) * 5.65 * 1%
26
540.000đ * tổng hệ số * 1%
26
BHYT (1%) = =
= 30.510(đ)
Mức lương (ngày) cơ bản, BHXH (5%) và BHYT (1%) sẽ được ghi trực tiếp vào các bảng biểu tính lương cho công nhân viên, chỉ áp dụng tính lương đối với những ngày lễ, tết, học, họp, nghỉ theo quy định được hưởng 100% lương.
2.3.4.1. Hạch toán lương gián tiếp (hình thức trả lương theo thời gian)
Hình thức này được áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên làm hành chính, khối văn phòng và phục vụ.
Căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng tạm ứng lương kỳ 1 của từng đơn vị, phòng ban, kế toán lập Bảng thanh toán lương tương ứng. Từ các Bảng thanh toán lương của các phòng ban, kế toán lập Bảng kê lĩnh tiền tháng của khối văn phòng – dịch vụ.
Biểu 5
BẢNG CHẤM CÔNG VP 1
( HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP)
Tháng 01/2008
Biểu 6
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG
Tháng 1/ 2008
Phòng: Tổ chức - Hành chính tổng hợp
STT
Họ tên
Số tiền
Ký nhận
Ghi chú
1
Nguyễn Ngọc Châu
3.500.000
2
Trần Thị Kim Oanh
900.000
3
Lê Văn Tuấn
900.000
4
Nguyễn Thị Dung
800.000
5
Nguyễn Thị Phương Anh
700.000
6
Trần Thị Lệ
600.000
7
Nguyễn Văn Toán
600.000
Cộng
8.000.000
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào số tiền tạm ứng lương cho công nhân viên vào giữa tháng, kế toán lập phiếu chi tiền. Trên phiếu chi,bút toán định khoản như sau:
Nợ TK 334VP: 8.000.000
Có TK 111: 8.000.000
Từ Bảng tạm ứng lương của phòng tổ chức – hành chính, kế toán lập Bảng tạm ứng lương của 6 đơn vị phòng ban của khối văn phòng, kết cấu cũng giống như Bảng tạm ứng lương của phòng hành chính – kế toán.
Biểu 7
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VP 1
Cách tính:
=
Phụ cấp ngày cho công nhân viên khi làm việc tại Thái Bình
=
Lương công ty quy định * 20%
26
Lương công ty quy định
26
Lương ngày làm việc thực tế
Tổng lương = (Lương ngày LV thực tế * số ngày) + (Lương ngày hưởng theo cấp bậc * số công) + (Phụ cấp ngày đi Thái Bình * số ngày) + Phụ cấp khác.
Lương ngày theo cấp bậc, BHXH, BHYT của mỗi nhân viên, số liệu đều được lấy từ Bảng hệ số lương (biểu 4). Số tiền tạm ứng được lấy từ Bảng tạm ứng lương của bộ phận tương ứng (ví dụ: biểu 6).
=
6.000.000
26
=
230.769(đ)
Lương ngày làm việc thực tế
Lấy ví dụ: Ông Nguyễn Ngọc Châu:
46.154(đ)
=
6.000.000 * 20%
26
Phụ cấp ngày khi làm việc tại Thái Bình
=
Trong tháng, Ông Châu được hưởng 1 ngày nghỉ lễ (Tết dương lịch) theo lương hệ số, song vẫn đi làm nên được tính thêm cho ngày lễ là 2 ngày công. Cùng với 27 ngày thực tế đi làm, ông Châu sẽ có tất cả là 29 ngày công làm việc, hưởng theo lương công ty quy định trả.
Tổng lương = (230.769 * 29) + (117.346 * 1) + (46.154 * 11) = 7.317.341(đ)
Số còn lĩnh cuối kỳ của Ông Châu là:
7.317.341 – 3.500.000 – 152.550 – 30.510 = 3.634.281(đ)
Cột 13: số tiền nộp ăn ca mà Công ty phải thu từ công nhân viên để thanh toán tiền ăn hàng tháng. Số tiền này không được tính vào trong lương.
Số tiền (cột 13) = Số ngày ăn ca (cột 5) * Số tiền ăn ca (cột 6)
Với những nhân viên khác cũng được tính tương tự.
Bảng tính lương của tháng này thường được lập vào cuối tháng để thanh toán cho công nhân viên.
Biểu 8
BẢNG KÊ LĨNH TIỀN 6 ĐƠN VỊ
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
Địa chỉ: 25 Nguyễn Huy Tưởng
Mã số thuế: 0100100103
Telefax: 04.8585152
Mẫu số 01 – TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
PHIẾU CHI
Ngày 31/01/2008
334 34 975 300
Số CT: 0070
Tài khoản ghi Nợ:
Người nhận tiền: 6 đơn vị phòng ban
Đại diện đơn vị:
Địa chỉ: Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
Về khoản: Thanh toán lương kỳ 2 tháng 01/2008
Số tiền: 34.975.300 VNĐ
Bằng chữ: Ba mươi tư triệu chín trăm bảy mươi lăm ngàn ba trăm đồng
Kèm theo: .. Chứng từ gốc.
Giấy giới thiệu số: . Ngày: / /
Nhận ngày 31/10 /2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Người nhận tiền
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
Địa chỉ: 25 Nguyễn Huy Tưởng
Mã số thuế: 0100100103
Telefax: 04.8585152
Mẫu số 01 – TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
PHIẾU THU
Ngày 31/01/2008
3383 2 700 300
3384 540 100
3388 735 000
Số CT: 0044
Tài khoản ghi Có:
Người nộp tiền: 6 đơn vị phòng ban
Địa chỉ: Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
Về khoản: Nộp BHXH, BHYT tháng 01/2008
Số tiền: 3.975.400 VNĐ
Bằng chữ: Ba triệu chín trăm bảy lăm ngàn bốn trăm đồng.
Kèm theo: .. Chứng từ gốc.
Giấy giới thiệu số: . Ngày: / /
Nhận ngày 31/01/2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Người nhận tiền
2.3.4.2. Hạch toán lương trực tiếp (hình thức trả lương theo sản phẩm)
Hình thức này được áp dụng đối với công nhân sản xuất, làm việc trực tiếp tại phân xưởng. Lương của công nhân phân xưởng được tính dựa trên bảng tạm ứng lương giữa kỳ và phiếu thanh toán lương cá nhân.
Biểu 9
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG
Thợ thổi – Tháng 01 năm 2008
STT
Họ và tên
Tạm ứng
BHXH
BHYT
Còn lĩnh
Ký nhận
1
Nguyễn Ngọc Khánh
700.000
88.830
17.766
593.404
2
Hà Quang Nhã
700.000
88.830
17.766
593.404
3
Nguyễn Xuân Sơn
700.000
103.950
20.790
575.260
4
Nguyễn Văn Tưởng
700.000
103.950
20.790
575.260
5
Đoàn Mạnh Thắng
700.000
88.830
17.766
593.404
6
Đoàn Thế Vũ
700.000
88.830
17.766
593.404
7
Đỗ Đức Mạnh
400.000
88.830
17.766
293.404
8
Phạm Tài Sâm
700.000
88.830
17.766
593.404
9
Trịnh Văn Hùng
700.000
103.950
20.790
575.260
10
Đặng Văn Bảo
600.000
86.130
17.226
496.644
11
Nguyễn Thị Thiện
600.000
86.130
17.226
496.644
12
Đỗ Quang Thuân
600.000
64.800
12.960
522.240
13
Nguyễn Đình Tình
600.000
64.800
12.960
522.240
14
Nguyễn Thu Phương
600.000
86.130
17.226
496.644
15
Lê Huy Vịnh
600.000
88.830
17.766
493.404
16
Ngô Văn Quá
600.000
88.830
17.766
493.404
17
Nguyễn Văn Minh
600.000
86.130
17.226
496.644
18
Đặng Thanh Thủy
600.000
86.130
17.226
496.644
Cộng
11.400.000
1.582.740
316.548
9.500.712
TCLĐ Quản đốc PX Giám đốc
Biểu 10: PHIẾU THANH TOÁN LƯƠNG
Thợ thổi - Tháng 01/2008
Họ tên: Hoàng Thế Vũ
TT
Tên sản phẩm
C. việc
Sản lượng
Lũy kế
Dấu
Ghi chú
1
Ly 0253/50 + Lễ
Thổi
130
0S/3
AC
2
Ly 0253/50
Mồi
259
0S/3
AC
3
Ly 0253/50
Mồi
254
0S/3
AC
4
Ly 0253/50
Thổi
155
0S/3
AC
5
Ly 0253/50
Mồi
287
0S/3
AC
6
7
Ly 0253/50
Thổi
183
0S/3
AC
8
Ly 0253/50
Thổi
213
0S/3
AC
9
Ly 0253/50
Phụ
AC
10
Ly 0253/50
Thổi
214
0S/3
AC
11
Ly 0253/50
Mồi
303
1.103
0S/3
AC
12
Ly 0253/50
Thổi
209
1.104
0S/3
AC
13
14
∆ 250 + đế kính
Thổi
54, 100
54, 100
0S/3
Đổi đơn, AC
15
∆ 250 + đế kính
Thổi
50, 82
50, 82
0S/3
AC
16
F
17
F
18
CM 100
Khều
320NC
320
AC
19
AC
20
21
Họp
22
Nghỉ
23
24
F
25
26
27
28
29
30
31
Tổng hợp thanh toán: 1lễ, 3F, 1H, 1phụ, 8 thổi, 4mồi, 1khều, 15 ăn ca
Ký xác nhận
Biểu 11
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PX
Cách tính:
Lấy ví dụ: Anh Hoàng Thế Vũ
* Trên phiếu thanh toán lương cá nhân:
Cột lũy kế: thể hiện số lượng của mỗi loại sản phẩm tương ứng với mỗi loại công việc khác nhau.
Ví dụ: tổng số sản phẩm Ly 0253/50 mà anh Vũ thổi là:
130 + 155 + 183 + 213 + 214 + 209 = 1.104(sản phẩm)
Số liệu này được ghi ở cột lũy kế, cùng dòng với công việc thổi ở ngày cuối cùng thổi sản phẩm Ly 0253/50.
Các sản phẩm khác cũng được tính và ghi tương tự.
* Bảng thanh toán lương:
Theo Phiếu thanh toán lương cá nhân, trong tháng 01/2008, anh Vũ được hưởng 1 ngày lễ (01/01/08), 1 ngày đi họp và 3 ngày nghỉ phép theo quy định của công ty nên vẫn được hưởng 100% lương thời gian. Mức lương thời gian này được tính dựa theo hệ số lương cấp bậc. Tổng số công thực tế anh Vũ được hưởng theo lương thời gian là 5 công.
Đơn giá của 1 ngày công thời gian được lấy từ Bảng hệ số lương (biểu 4).
Số tiền được hưởng theo lương thời gian = 5 * 68.331 = 341.655(đ)
Anh Vũ đi làm ngày lễ tết, mức lương được hưởng gấp 2 lần ngày thường.
1 công được tính theo lương ngày lễ ( tính ở trên)
1 công được hưởng theo đơn giá lương thợ thổi theo mức lương mà công ty trả = 1.680.000/26 = 64.615(đ)
1 công được tính bình thường theo mức sản phẩm mà anh đạt được (tính gộp vào trong 8 công thợ thổi).
1 công được hưởng lương thợ phụ, mức đơn giá = 1.080.000/26 = 41.538(đ).
Mức sản lượng làm trong tháng (cột 5) được lấy từ cột lũy kế trên phiếu thanh lương cá nhân của mỗi người.
Đối với từng sản phẩm mà công nhân làm sẽ có 1 mức định mức theo quy định của công ty (cột 4). Đối với những sản phẩm mới chuyển đơn (C. đơn), có nghiã là mới chuyển sang nồi mới, định mức quy định chỉ = 80% định mức của 1 nồi nấu bình thường.
=
Sản lượng từng loại sản phẩm (cột 5)
Định mức quy định (cột 4)
Số công quy (cột 6)
Ví dụ: Định mức của tam giác 250 (C. đơn) = 80% * 133 = 113
Cuối cùng của các dòng sản phẩm, có 1 dòng ghi đơn giá trung bình của số công quy.
Tổng công quy của ngày tính lương SP
Tổng công thực tế tính lương SP
=
Đơn giá công quy
Tuy vậy, công thức này chỉ tính cho những nồi nấu bình thường hoặc nồi chuyển đơn, còn đối với nồi chảy (N. chảy) thì công nhân làm đến đâu được hưởng đến đó.
Ví dụ: sản phẩm CM 100, công quy = 320/500 = 0,64(công)
Số tiền được hưởng = 0,64 * 64.615 = 41.538(đ)
Tổng công quy chỉ tính cho các sản phẩm còn lại.
1,11
=
6,69 + 0,48 + 0,38 + 0,81 + 0,56 + 4,46
12
=
Đơn giá công quy
Trong 12 công thực tế thì có 8 công thổi, công quy = 8 * 1,11 = 8,98(công)
Số tiền được hưởng = 8,91 * 64,615 = 575.909(đ)
Đơn giá 1 ngày công thợ mồi công ty trả = 1.320.000/26 = 50.769(đ)
4 công thợ mồi thực tế làm, công quy = 4 * 1,11 = 4,46(công)
Số tiền được hưởng = 4,46 * 50.769 = 226.250(đ)
Anh Vũ giũ chức tổ trưởng tổ mài nên được hưởng thêm 100.000(đ) phụ cấp theo quy định của công ty. Do vậy, tổng lương trong tháng = 1.391.320(đ)
Lương thanh toán kỳ 2 = tổng lương – tạm ứng kỳ 1 = 691.320(đ)
Số còn được lĩnh cuối = 691.320 – 45.000 = 646.320(đ)
Đây là căn cứ để lập Bảng kê tiền lương của Bộ phận Thợ thổi.
Biểu 12
BẢNG KÊ TIỀN LƯƠNG
Thợ thổi
Biểu 13
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ (trích)
Tài khoản: 1111 – Tiền mặt VNĐ
Tháng 01/2008
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
Phải trả công nhân viên (334)
03/01
0007
Thanh toán lương ca 3 tháng 12/2007
(tổ bảo vệ)
334
1.236.300
15/01
0026
Tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2008
(6 đơn vị phòng ban)
334
27.000.000
15/01
0027
Tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2008
(tổ thổi)
334
11.400.000
15/01
0028
Tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2008
(tổ nấu)
334
4.200.000
15/01
0029
Tạm ứng lương kỳ 1 tháng 01/2008
(tổ mài hoa)
334
5.200.000
17/01
0032
Tạm ứng lương tháng 01/2008
(thợ phụ - Thái bình)
334
3.200.000
17/01
0033
Tạm ứng lương tháng 01/2008
(thợ nấu – Thái Bình)
334
5.613.200
31/01
0070
Thanh toán lương kỳ 2 tháng 01/2008
(6 đơn vị phòng ban)
334
34.957.300
31/01
0072
Thanh toán lương kỳ 2 tháng 01/2008
(thợ thổi)
334
4.796.800
31/01
0073
Thanh toán lương kỳ 2
(thợ nấu)
334
1.715.500
31/01
0074
Thanh toán lương ca 3
(thợ nấu – Thái Bình)
334
494.300
31/01
0075
Thanh toán lương ca 3
(thợ nấu – công ty)
334
807.700
Cộng
100.621.100
Bảo hiểm xã hội (3383)
15/01
0010
Nộp BHXH tháng 01/08
(tổ thổi)
3383
1.582.700
15/01
0011
Nộp BHXH tháng 01/08
(tổ nấu)
3383
619.100
15/01
0012
Nộp BHXH tháng 01/08
(tổ mài hoa)
3383
1.979.200
31/01
0044
Nộp BHXH tháng 12/07
(6 đơn vị phòng ban)
3383
2.700.300
Cộng
6.881.300
Tổng cộng
Ngày tháng năm .
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cuối tháng 01/2008, một số bộ phận chưa được nhận lương, do vậy trên “Bảng kê chứng từ” tháng 01/2008 không thể hiện số tiền lương phải trả của bộ phận đó (ví dụ: lương ca 3 của tổ bảo vệ tính đến cuối tháng 01/2008 chưa được nhận lương).
BHXH, BHYT đối với các đơn vị phòng ban thì được khấu trừ vào cuối tháng, nhưng với bộ phận sản xuất thì được khấu trừ vào giữa tháng khi tạm ứng lương kỳ 1.
Biểu 14
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 (trích)
Ghi Có tài khoản: 1111 – Tiền mặt
2.3.4.3. Bảo hiểm xã hội trả thay lương.
Hình thức này áp dụng đối với những nhân viên có đóng BHXH, bị ốm đau, thai sản hay tai nạn lao động, , được quỹ BHXH trả thay lương.
Đối với những người bị ốm đau, thai sản, phải có giấy chứng nhận của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền. Đây chính là căn cứ hợp lý để vào sổ BHXH và để tính BHXH trong những ngày nghỉ ốm đau, thai sản,
Trong Chuyên đề tốt nghiệp này chỉ lấy trường hợp người lao động bị ốm trong tháng 01/2008 để hạch toán, minh họa cho công tác kế toán tại công ty.
Tên cơ sở y tế
BV Đống Đa
Ban hành theo mẫu tại CV
Số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
Số KB/BA
Quyển số: 128
Số: 054
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Đỗ Đức Mạnh Tuổi: 33
Đơn vị công tác: Công ty CP Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
Lý do nghỉ việc: Viêm xoang
Số ngày cho nghỉ: 06 ngày
(Từ ngày 14/01/2008 đến hết ngày 19/01/2008)
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
Số ngày thực nghỉ: 06 ngày
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ngày 14/01/2008
Y bác sĩ KCB
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Nguyễn Ngọc Châu
PHẦN BHXH
Số sổ BHXH:
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 06 ngày
Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ: ngày
Lương tháng đóng BHXH: đồng
Lương bình quân ngày: 68.331 đồng
Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75 %
Số tiền hưởng BHXH: 307.500 đồng
Ngày tháng năm
CÁN BỘ CƠ QUAN BHXH
(Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ TRÁCH
BHXH CỦA ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: Lương bình quân ngày được lấy từ “Bảng hệ số lương” (biểu 4)
Số tiền hưởng BHXH được tính = 68.331 * 75% * 6 = 307.500(đ)
Biểu 15
BẢNG KÊ LƯƠNG ỐM
Tháng 01/2008
STT
Họ và tên
Thanh toán
Ký nhận
1
Nguyễn Khắc Quang
356.500
2
Đặng Thị Minh Hoa
371.400
3
Nguyễn Văn Thất
512.400
4
Đỗ Đức Mạnh
307.500
Cộng
1.547.800
Lập biểu Kế toán trưởng
Dựa theo Bảng kê lương ốm, kế toán lập phiếu chi tiền để thanh toán cho công nhân viên. Định khoản trên phiếu chi:
Nợ TK 141VP: 1.547.800
Có TK 111: 1.547.800
Tại Công ty, lương ốm sẽ được công ty trích tạm tiền ra tạm ứng trước, sau đấy gửi các chứng từ lên cơ quan Bảo hiểm, đợi trên cơ quan Bảo hiểm thanh toán xong thì về bù đắp vào quỹ của công ty sau.
2.4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
2.4.1. Nguyên tắc lập các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội chỉ bao gồm: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Các khoản này được trích lập đúng quy định theo chế độ tài chính hiện hành.
- BHXH: được trích lập theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ lương áp dụng để tính các khoản trích theo lương của công ty; trong đó công ty phải trích nộp 15% trên tổng quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do công nhân viên trong công ty đóng và được công ty trừ thẳng vào thu nhập của công nhân viên hàng tháng.
- BHYT: được trích lập theo tỉ lệ 3% trên tổng quỹ lương của công ty; trong đó công ty phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ), còn công nhân viên nộp trực tiếp 1% và được trừ thẳng vào thu nhập.
- KFCĐ: được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng quỹ lương của công ty. Số tiền này công ty phải chịu toàn bộ và tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
Số tiền BHXH và BHYT mà công nhân viên phải nộp đã được công ty tính sẵn trong “Bảng hệ số lương” (biểu 4), được khấu trừ ngay khi nhận lương và được thể hiện ngay trên “Bảng thanh toán lương” của từng người hay của bộ phận mà công nhân viên đó làm.
Quỹ lương làm cơ sở trích lập BHXH, BHYT và KPCĐ: đó là tổng số lương của toàn bộ công nhân viên được tính theo hệ số lương hay cấp bậc lương của từng nhân viên. Quỹ lương này không phụ thuộc vào mức lương mà công ty trả theo quy định của công ty.
)
Lương ngày(theo hệ số lương hay cấp bậc lương)
*
số công làm việc theo chê độ trong tháng/ 1 nhân viên
(
Quỹ lương = ∑
2.4.2. Chứng từ, tài khoản sử dụng.
Công tác hạch toán các khoản trích theo lương được tính sẵn và được thể hiện trên “Bảng hệ số lương” (biểu 4) và “Bảng phân bổ lương chi tiết” của từng người hay từng bộ phận. 2 bảng này chính là căn cứ để lập nên “Bảng phân bổ lương và BHXH”.
Tài khoản sử dụng:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
2.4.3. Phương pháp hạch toán.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên việc hạch toán các nghiệp vụ trích theo lương được thực hiện chủ yếu thông qua phần mềm kế toán.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán lập nên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Biểu 16
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG CHI TIẾT (trích)
TT
Họ tên
Tổng lương
(334)
KPCĐ
(3382)
BHXH
(3383)
BHYT
(3384)
Bộ phận quản lý
1
Nguyễn Ngọc Châu
7.317.300
61.020
457.650
61.020
2
Trần Hồng Lâm
5.200.000
53.892
404.190
53.892
3
Đỗ Thị Hạnh
4.458.300
50.328
377.460
50.328
4
Trần Thị Kim Oanh
3.242.100
37.908
284.310
37.908
5
Lê Văn Tuấn
2.083.000
31.968
239.760
31.968
6
Nguyễn Thị Dung
1.501.000
32.184
241.380
32.184
Lương ca 3 – bảo vệ
914.300
Lương thưởng tết cho toàn công ty
105.259.100
Cộng
156.645.400
840.580
6.304.350
840.580
Bộ phận bán hàng
1
Nguyễn Thị Loan
221.500
0
0
0
2
Dương Phượng
861.700
31.752
238.140
31.752
3
Lê Vinh Quang
959.900
26.352
197.640
26.352
4
Nguyễn Trần Long
2.132.700
25.272
189.540
25.272
5
Nguyễn Thế Cường
1.941.100
25.272
189.540
25.272
Cộng
6.116.900
106.648
814.860
140.832
Tộng cộng
217.180.300
2.832.502
21.244.120
2.832.502
Biểu 17
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH (trích)
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
Là một doanh nghiệp được thành lập trong những năm kháng chiến, tuy cơ sở vật chất và kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu nhưng với truyền thống nhiều năm xây dựng phát triển, được sự đầu tư của Bộ Công nghiệp, Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội đã phát triển thành một công ty có quy mô sản xuất lớn hơn, trình độ quản lý cao hơn. Sự trưởng thành đó là cả một quá trình phấn đấu không ngừng nghỉ của toàn bộ công nhân viên trong công ty, giúp công ty nhanh chóng hòa nhập bước đi của mình với sự thay đổi của nền kinh tế.
Trải qua một thời gian dài từ khi thành lập, công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, công ty cũng đã từng bước dần khắc phục những khó khăn đó và luôn cố gắng vươn lên để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng, em nhận thấy công ty có một số ưu điểm sau:
3.1.1. Những ưu điểm mà công ty đạt được trong công tác quản lý và kế toán.
- Thứ nhất: Về hình thức tổ chức quản lý và thực hiện công tác kế toán.
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, hình thức này rất phù hợp với quy mô, đặc điểm và phạm vi hoạt động của công ty. Với hình thức kế toán này đã tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra, chỉ đạo nhiệm vụ; đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám đốc công ty. Bên cạnh đó, có sự phân công hợp lý đối với các nhân viên và các kế toán viên đều sử dụng tốt máy vi tính trong quản lý.
Tổ chức công tác kế toán của công ty được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế sản xuất, quy trình công nghệ và đặc điểm của từng sản phẩm; phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ. Các phần hành kế toán do nhân viên kế toán thực hiện một cách chặt chẽ, thường xuyên có sự so sánh, đối chiếu để phát hiện sai xót.
- Thứ hai: Hình thức sổ kế toán và phương pháp hạch toán.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được cập nhật kịp thời. Sử dụng phần mềm kế toán máy trong công tác ghi sổ, mã hóa các loại vật tư, hàng hóa, các khách hàng giao dịch, giúp cho việc hạch toán thuận tiện hơn. Các phần hành kế toán được phân bổ theo dõi hợp lý và việc luân chuyển, ghi chép các phần hành kế toán được tiến hành tuần tự, logic, ăn khớp nhịp nhàng.
- Thứ ba: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc xác định các đối tượng để tính lương và các khoản trích theo lương là hợp lý và có căn cứ khoa học, tuân thủ đúng chuẩn mực chế độ kế toán và các quy định của công ty, tạo điều kiện cho quá trình tính và trả lương cho công nhân viên được đúng và sớm hơn.
Mức lương được trả theo từng cách tính lương phù hợp với tình hình thực tế đi làm và phù hợp với sức lao động mà mỗi công nhân viên xứng đáng được hưởng, tạo ra sự công bằng trong công tác chi trả lương.
Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội là khoa học, hợp lý. Song bên cạnh những ưu điểm đạt được, công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.
3.1.2. Những hạn chế mà công ty cần khắc phục.
- Thứ nhất: Hệ thống sổ kế toán tuy đầy đủ song chưa đồng bộ nhất quán, bên cạnh việc sử dụng sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ, vẫn còn một số loại sổ công ty sử dụng theo hình thức Nhật ký chung (ví dụ như: các sổ chi tiết TK 621, TK 622, ).
- Thứ hai: Là một đơn vị sản xuất, đôi khi sản xuất bị ngừng trệ do những yếu tố chủ quan và khách quan, vì thế công nhân sẽ không có việc làm. Tuy nhiên, công ty lại không trích lập “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” để bù đắp cho công nhân viên khi mất việc. Trong một số trường hợp công nhân được trợ cấp mất việc làm thì khoản tiền này lại được trích từ “Quỹ tiền lương”, như vậy là không hợp lý.
- Thứ ba: Các bảng biểu kế toán trong công ty lập chưa được rõ ràng, thống nhất.
Tại các bảng biểu thanh toán lương không ghi ngày tháng lập hay thanh toán, như vậy sẽ khó cho việc kiểm tra, tìm kiếm khi cần thiết. Công việc giám sát không được chặt chẽ.
Cùng một mẫu bảng biểu dùng cho các tổ sản xuất, các phân xưởng, song lại có những tên gọi khác nhau.
Ví dụ: “Bảng kê tiền lương” thợ thổi (biểu 12), nhưng ở tổ mài hoa thì lại mang tên: “Bảng kê lĩnh tiền”, mặc dù kết cấu của 2 Bảng này giống hệt nhau.
- Thứ tư: Trong một phân xưởng sản xuất có nhiều đội, tổ sản xuất, tuy nhiên việc bố trí công nhân làm việc còn chưa hợp lý. Do vậy, khi làm các chứng từ thanh toán hay tạm ứng lương, kế toán gộp các công nhân trong cùng 1 phân xưởng vào 2 bộ phận chính.
Ví dụ: Phân xưởng 1 có 6 tổ, số công nhân chủ yếu tập trung và tổ thổi và tổ nấu, tuy nhiên không vì thế mà gộp số công nhân này vào 2 tổ đó để làm “Bảng tạm ứng” hay “Bảng thanh toán lương”.
Trong một tháng, tại “Bảng tạm ứng lương kỳ 1” (giữa tháng), số công nhân tạm ứng của tổ thổi là 18 người (biểu 9), vậy mà đến cuối tháng, tại “Bảng thanh toán lương” và “Bảng kê tiền lương” (biểu 12) lại chỉ còn 10 người.
Có thể thấy, việc theo dõi và phân bổ công nhân như vậy sẽ khó quản lý, khó giám sát và không thuận tiện cho công tác tính lương.
- Thứ năm: Chế độ thưởng, phạt trong công ty
Trong quá trình tham gia lao động sản xuất, người lao động được trả lương để bù đắp những hao phí đã bỏ ra. Tuy nhiên, trong thực tế việc trả lương theo thời gian mới chỉ phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc của người lao động mà chưa xét đến hiệu quả và thái độ lao động.
Vào những tháng đúng vụ, nhiều đơn đặt hàng, những tháng sản xuất dồn dập để phục vụ cho Tết dương lịch, Tết Nguyên đán, công ty phải thuê thêm gia công ở ngoài, khi đó công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho những công nhân này. Tuy tiền lương sản phẩm đã dựa vào kết quả lao động, cụ thể là số lượng và chất lượng lao động đã hoàn thành nhưng chưa xét đến tình hình sử dụng máy móc. Do vậy, công ty nên chú ý tới các khoản tiền thưởng – phạt vì chế độ này sẽ khuyến khích công nhân viên làm việc có tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể cao hơn. Đồng thời tiền thưởng còn là khoản thu nhập bổ sung để quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Thứ sau: Công tác tính lương được thực hiện và thanh toán ngay khi kết thúc việc tính lương. Các phiếu chi tiền lương được ghi cho từng bộ phận. Tuy nhiên, chính vì điều này mà tại công ty không có Bảng kê tiền lương cho bộ phận sản xuất (phân xưởng), và cho toàn công ty. Số liệu này (số tổng lương) chỉ được thể hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ NỘI.
- Thứ nhất: Công ty sử dụng phần mềm kế toán trong việc hỗ trợ hạch toán, ghi chép. Do vậy, công ty nên sử dụng thống nhất hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chứng từ, như vậy sổ sách sẽ đồng đều và thống nhất hơn trong công tác kế toán.
- Thứ hai: Việc trích lập “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” là điều rất cần thiết đối với đặc thù sản xuất của công ty. Nếu trích lập, Quỹ này sẽ được trích lập dựa trên “Quỹ tiền lương” (có thể trích lập từ 3% - 5% của Quỹ tiền lương được tính theo hệ số lương của công nhân).
Như vậy, cùng với việc trích lập “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”, công nhân sẽ được trợ cấp thêm một khoản tiền nho nhỏ để có thể cải thiện hơn chất lượng cuộc sống của họ.
- Thứ ba: Các bảng biểu kế toán trong công ty nên được lập rõ ràng, thống nhất. Tại mỗi bảng biểu nên ghi rõ ngày tháng lập, thống nhất tên gọi chung sao cho hợp lý với nội dung từng bảng biểu. Với việc làm này giúp cho các chừng từ trở nên đáng tin cậy hơn, hợp lý hơn trong công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán công tác tiền lương nói riêng.
- Thứ tư: Công ty cần bố trí công nhân trong các công việc thích hợp. Trong một số trường hợp, tùy theo đặc thù và sự linh hoạt trong công tác bố trí lao động, công nhân có thể điều chuyển làm tạm thời công việc khác trong phân xưởng, song khi lên danh sách để tính lương, kế toán viên nên để tên công nhân theo đúng tổ, đúng ngành nghề, thống nhất về số lượng để dễ theo dõi. Như vậy sẽ không để xảy ra tình trạng trong Bảng tạm ứng lương giữa kỳ và Bảng thanh toán lương cuối kỳ, số công nhân có sự thay đổi (ví dụ như số liệu trong tháng 01/2008), sẽ dễ kiểm soát hơn trong công tác quản lý, công tác tính và phân bổ lương.
- Thứ năm: Công ty nên chú ý tới chế độ thưởng – phạt đối với công nhân viên. Như vậy sẽ tạo ra sự công bằng trong quá trình lao động, góp phần thúc đẩy, khuyến khích mọi người làm việc tích cực và hăng say hơn,
- Thứ sáu: Công ty nên lập 1 bảng theo dõi ăn ca riêng, tránh tình trạng cùng theo dõi trên “Bảng chấm công” để tránh những sai xót dù nhỏ xảy ra.
Để tạo điều kiện cho công tác hạch toán được dế dàng hơn, công ty nên lập một Bảng thanh toán lương toàn công ty. Bảng này sẽ giúp cho nhà quản lý cũng như bộ phận kế toán thấy rõ hơn về các khoản phải chi, phải thu (về lương và các khoản trích theo lương) của toàn công nhân viên trong doanh nghiệp tiện hơn, dễ hơn.
Có thể lập Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp như sau:
Biểu 18
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
KẾT LUẬN
Tiền lương là một trong những yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghỉệp nào. Vì vậy, trong thời gian thực tập, em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu thực tế Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội.
Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ trong quản lý kinh tế thì công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là công cụ đắc lực cho công tác quản lý cũng như lao động tại doanh nghiệp sản xuất. Việc quản lý tiền lương và lao động tốt đồng nghĩa với việc tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan tâm.
Dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên em chỉ đi sâu vào tìm hiểu một khâu nhỏ trong công tác hạch toán kế toán. Dựa trên kiến thức đã học ở trường và thời gian thực tế thực tập, em đã làm sáng tỏ những mặt đã đạt và đã hoàn thiện của Công ty. Đồng thời cũng mạnh dạn đưa ra một số biện pháp khắc phục những điểm yếu còn tồn tại với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thủy, các anh chị trong phòng kế toán tại công ty, cùng sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Trong chuyên đề này sẽ khó tránh khỏi những thiếu xót, vì vậy em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô, các anh chị cùng các bạn để Chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng toàn thể các anh chị phòng kế toán và tất cả mọi người đã giúp em hoàn thiện bản báo cáo.
Sinh viên: Vũ Ngọc Lan
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyết định số 15/2003 QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Tài liệu về các quy định của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp – Sinh viên Lê Thị Thoa – KT 16B-BN.
Trang web: www.hanoiglass.com
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
3
1.1
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
3
1.1.1
Sơ lược về công ty
3
1.1.2
Lịch sử hình thành và phát triển
3
1.1.3
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tài chính qua một số năm
5
1.2
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
6
1.2.1
Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu
6
1.2.2
Đặc điểm sản phẩm
6
1.2.3
Đặc điểm quy trình công nghệ
7
1.2.4
Các yếu tố đầu vào và đầu ra của hoạt động kinh doanh tại công ty
8
1.2.4.1
Các yếu tố đầu vào
8
1.2.4.2
Các yếu tố đầu ra
9
1.3
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
9
1.3.1
Sơ đồ khái quát bộ máy quản lý công ty
9
1.3.2
Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
11
1.4
Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
13
1.4.1
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
13
1.4.1.1
Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán
13
1.4.1.2
Đặc điểm bộ máy kế toán
15
1.4.2
Chế độ kế toán và một số chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
15
1.4.3
Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
15
1.4.4
Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
18
1.4.5
Hệ thống tài khoản kế toán
18
1.4.6
Hệ thống Báo cáo kế toán
18
1.4.7
Giới thiệu về phần mềm kế toán Công ty áp dụng
19
1.4.8
Nhận xét khái quát về hệ thống kế toán tại đơn vị
23
1.4.8.1
Ưu điểm
23
1.4.8.2
Nhược điểm
23
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
2.1
Đặc điểm lao động tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
25
2.2
Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
26
2.2.1
Phân loại tiền lương
26
2.2.2
Hình thức trả lương
26
2.2.3
Các khoản phải thanh toán với công nhân viên trong đơn vị
27
2.3
Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán khác với công nhân viên tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
28
2.3.1
Quy chế trả lương
28
2.3.1.1
Công nhân viên làm việc tại Hà Nội
28
2.3.1.2
Công nhân viên làm việc tại Thái Bình
30
2.3.2
Thủ tục, chứng từ sử dụng
31
2.3.3
Tài khoản sử dụng
33
2.3.4
Phương pháp hạch toán
33
2.3.4.1
Hạch toán lương gián tiếp (hình thức trả lương theo thời gian)
35
2.3.4.2
Hạch toán lương trực tiếp (hình thức trả lương theo sản phẩm)
43
2.3.4.3
Bảo hiểm xã hội trả thay lương
52
2.4
Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thủy tinh Hà Nội
54
2.4.1
Nguyên tắc lập các khoản trích theo lương
54
2.4.2
Chứng từ, tài khoản sử dụng
55
2.4.3
Phương pháp hạch toán
55
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
3.1
Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
58
3.1.1
Những ưu điểm mà công ty đạt được trong công tác quản lý và kế toán
58
3.1.2
Những hạn chế mà công ty cần khắc phục
60
3.2
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội
62
Kết luận
65
Tài liệu tham khảo
66
Nhận xét của đơn vị thực tập
67
Nhận xét của giáo viên
68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6631.doc