Hay dịch vụ) hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc “ Phân phối lao động”, gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động hăng say lao động, thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Công thức tiền luơng năng suất:
Lương năng suất thực lĩnh = Mức lương năng suất x Hệ số lương năng suất
Hình thức trả luơng khoán
Hình thức trả lương khoán là chế độ trả lương cho một người hay một tập thể người lao động căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán.
139 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – Vinaconex 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bùi Thanh Dần
247
950.000
2 năm 6 tháng
26
104
5.700.000
26
104
5.700.000
2
Nguyễn Văn Long
320
1.000.000
3 năm 4 tháng
24
44
1.269.231
26
44
1.269.231
Kèm theo : 03 chứng từ gốc( gồm: 01 giấy chứng sinh, 01 giấy khai sinh, 02 phiếu nghỉ hưởng BHXH, 01 giấy ra viện )
Cơ quan BHXH duyệt: Số người: 02 người, Tổng số ngày: 148 ngày ,Số tiền : 6.969.231
Tổng số tiền (bằng chữ) :Sáu triệu chín trăm sáu mươi chín nghìn hai trăm ba mưoi mốt đồng
Ngày 31tháng 12 năm 2008
Quản lý thu
( ký, họ tên)
Quản lý CĐCS
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Giám đốc BHXH
(ký tên, đóng dấu)
Biểu số 26
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Ban h ành theo Q Đ s ố 15/2006/Q Đ- BTC
-VINACONEX5- Ng ày 20/03/2006
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TR Ợ CẤP BHXH
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính : (đồng)
Họ và Tên
Tiền lương đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp
Tổng cộng
Cơ quan BHXH duyệt
Ký nhận
Nghỉ thai sản
Bản thân ốm
Số ngày nghỉ
Thành tiền
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Bùi Thanh Dần
950.000
2năm
6 tháng
104
5.700.000
5.700.000
104
5.700.000
Nguyễn Văn Long
1.000.000
3 năm
4 tháng
44
1.269.231
1.269.213
44
1.269.231
Tổng
1.950.000
104
5.700.000
44
1.269.231
6.969.231
6.969.231
Tổng số tiền (bằng chữ): Sáu triệu chín trăm sáu mươi chín nghìn hai trăm ba mưoi mốt đồng
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Giám đốc
( ký tên, đóng dấu)
Biểu số 27
Mẫu số 02- LĐTL
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Ban h ành theo Q Đ s ố 15/2006/Q Đ- BTC
- VINACONEX 5 - ngày 20/03/2006
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY TH ÁNG 12 N ĂM 2008
(Đơn vị : đồng)
Phòng
Lương Cơ Bản
Lương thời gian
Lương thêm giờ
Thưởng Năng Suất
Ăn Ca
Phụ Cấp
Tổng
5% BHXH, 1% BHYT
Tạm Ứng
Thuế TNCN
Thực Lĩnh
Ban Giám Đốc
22.000.000
37.000.000
0
25322000
390000
62712000
1320000
3500000
57892000
Tài chính -Kế Toán
9.000.000
17.500.000
0
14450000
3510000
450000
35910000
540000
87640
35282360
Tổ chức hành chính
12500000
22.750.000
0
13250000
1560000
37560000
750000
388889
36421111
Kế hoạch đầu tư
10200000
16.520.000
0
11000000
1050000
450000
29020000
612000
850000
277778
27280222
Quản lý dự án
9520000
19.340.400
4383958
17280000
3510000
44514358
571200
1000000
186650
42756508
KD Q/Lý vật tư
13650000
23.350.000
5400000
9050000
4500000
650000
42950000
819000
1200000
388889
40542111
Đội xây dựng số 1
18.000.000
66.452.500
12.000.000
78452500
1080000
77.372.500
Đội xây dựng số 2
7.500.000
18.645.000
5.600.000
24.245.000
450.000
23.795.000
Đội xây dựng số 3
6.200.000
15.450.000
6.420.000
650.000
950.000
23.470.000
372.000
1200000
21.898.000
Đội mộc xây dựng
8.000.000
42.632.000
7.000.000
1.200.000
750.000
51582000
480.000
2500000
48.602.000
.
.
.
.
.
.
..
Tổng các đội XD
165000000
201630000
0
110000000
13050000
5500000
330180000
9900000
3400000
0
316880000
Tổng toàn CTY
241870000
338090400
9783958
200352000
27570000
7050000
582846358
14512200
6450000
4828846
557057312
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
Biểu số 28
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Ban h ành theo Q Đ s ố 15/2006/Q Đ- BTC
- VINACONEX 5 - Ngày 20/03/2006
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH TH ÁNG 12 N ĂM 2008
(Đơn vị : đồng)
Phòng
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338 : Phải trả phải nộp khác
Tổng Cộng
Lương
Phụ cấp& ăn ca
Thưởng
Cộng có TK 334
TK 3383( BHXH 15%)
TK 3384 (BHYT 2%)
Cộng có TK 338
Ban Giám Đốc
37.000.000
390.000
25.322.000
62.712.000
3.300.000
440.000
3.740.000
66.452.000
Tài chính -Kế Toán
17.500.000
3.960.000
14.450.000
35.910.000
1.350.000
180.000
1.530.000
37.440.000
Tổ chức hành chính
22.750.000
1.560.000
13.250.000
37.560.000
1.875.000
250.000
2.125.000
39.685.000
Ktế Kế hoạch đầu tư
16.520.000
1.500.000
11.000.000
29.020.000
1.530.000
204.000
1.734.000
30.754.000
Đấu thầu và Q/Lý dự án
23.724.358
3.510.000
17.280.000
44.514.358
1.428.000
190.400
1.618.400
46.132.758
K/Doanh Q/Lý vật tư
28.750.000
5.150.000
9.050.000
42.950.000
2.047.500
273.000
2.320.500
45.270.500
Các đội xây dựng
201.630.000
18.550.000
110.000.000
330.180.000
24.750.000
3.300.000
28.050.000
358.230.000
Đội xây dựng số 1
66.452.500
0
12.000.000
78.452.500
2.700.000
360.000
3.060.000
81.512.500
Các đội xây dựng khác
135.177.500
18.550.000
98.000.000
251.727.500
22.050.000
2.940.000
24.990.000
276.717.500
Tổng
347.874.358
34.620.000
200.352.000
582.846.358
36.280.500
4.837.400
41.117.900
623.964.258
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Giám đốc
( ký tên, đóng dấu)
2.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.3.1 Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334, Tk 338, TK 622, TK 627, TK111, TK 112...
TK 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của công
ty về tiền lương, tiền công, các phụ cấp theo lương, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác thuộc về thu nhập của họ. Kết cấu của Tài khoản 334.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản đã trả,
đã ứng trước cho người lao động,
- Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của người lao động.
- Kết chuyển tiền lương người lao dộng chưa lĩnh.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 334 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả cho người lao động.
TK 334 có thể có số dư Nợ trong trường hợp đặc biệt.
Số dư bên Nợ của TK 334 phản ánh số tiền đã trả qua số phải trả về
tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động.
TK 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán lương và thanh toán khác).
TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để hạch toán các khoản trích theo lương, tài khoản này dung để
phản ánh phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quy định chung,
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản TK338:
Bên Nợ:
Số tiền BHXH phải trả cho người lao động.
Các khoản kinh phí công đoàn đã chi tại đơn vị.
Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Các khoản đã trả, đã nộp khác,...
Bên Có:
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số BHXH đã chi trả công nhân viên được cơ quan BHXH thanh toán. Tài khoản 338 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả, phải nộp.
Số dư bên Nợ (nếu có):
Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Về tiền lương và các khoản trích theo lương thì tài khoản 338 có 3 tài khoản cấp hai nhưng do công ty vẫn chưa tách kinh phí công đoàn ra khỏi tổng công ty. Cán bộ công nhân viên vẫn sinh hoạt kinh phí công đoàn trên tổng công ty .Nên Công ty vẫn sử dụng 2 tài khoản cấp hai là:
-Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở công ty.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định.
Sơ đồ 1.5: Trình tự thủ tục tính lương và kế toán tiền lương
Phòng Hành chính tổng hợp
Giám đốc duyệt
Bảng lương
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ chi tiền
Phòng kế toán
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
Vào cuối tháng, sau khi tập hợp được bảng chấm công do các phòng ban cung cấp, nhân viên phòng Hành chính tổng hợp và lập bảng tính lương. Bảng tính lương được chuyển để Giám đốc duyệt sau đó chuyển cho phòng Tài chính kế toán, kế toán sẽ lập giấy đề nghị thanh toán được Giám đốc duyệt chi. Thủ quỹ căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt này để viết Uỷ nhiệm chi gửi cho Ngân hàng VIETCOMBANK để thanh toán tiền lương cho nhân viên. Tiền lương được trả vào tài khoản của từng nhân viên. Đồng thời Công ty sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng chuyển về. Đây là một đặc điểm đáng chú ý trong cách trả lương của Công ty. Cách trả lương này vừa chính xác, kịp thời, tạo tâm lý thoải mái cho nhân
Kế toán tiền lương lập bảng trích lương vào chi phí để phân bổ chi phí tiền lương vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
2.3.2 TRÌNH TỰ GHI SỔ TRONG VIỆC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 – VINACONEX 5
Công ty Cổ phần Xây dựng s ố 5 – VINACONEX 5 hiện đang áp dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán ANA 4.0, việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung được thực hiện hoàn toàn trên máy tính.
( Giao diện hình ảnh phần mềm ANA 4. 0)
( Giao diện phần mềm ANA 4. 0)
Trong kỳ, kế toán nhập số liệu vào máy tính, sau đó phần mềm sẽ tự động tổng hợp số liệu để lên sổ nhật ký chung, cập nhật số liệu vào sổ cái các TK 334, 338 một cách tự động. Trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Sơ đồ 1.6: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ tiền lương
- Bảng chấm công
- Bảng tính lương
- Uỷ nhiệm chi, phiếu chi
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334,338
Bảng trích lương vào chi phí
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
(Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán)
Các chứng từ như Bảng chấm công, Bảng tính lương và phân bổ tiền lương, Phiếu chi, giấy báo Nợ của Ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương vào chi phí, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Nhật ký chung được mở để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian. Nhật ký chung là cơ sở để ghi sổ cái TK 334. Sổ cái TK 334 là sổ dùng để ghi chép nghiệp vụ về trích chi phí vào lương và việc thanh toán lương cho nhân viên.
Căn cứ vào bảng trợ cấp BHXH đã lập, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy trên phần mềm kế toán ANA 4.0. Quy trình ghi sổ như sau:
Căn cứ vào phiếu chi 1355, kế toán tiền hành nhập dữ liệu vào máy,. Trước hét kế toán khởi động phần mềm ANA 4.0, vào phần quản lý quỹ, tiếp đó vào mục phiếu chi:
Cụ thể là:
Ngày: 31/12/2008
Đối tượng: Bùi Thanh Dần
Địa chỉ: Phòng kế toán tài chính
Diễn giải: Thanh toán trợ cấp BHXH
Tài khoản Nợ : TK” 3383”
Tài khoản Có : TK “ 1111”
Số tiền: 5.700.000
Loại tiền : VND
Tỷ giá :1 - Click chuột vào nút ghi sổ là hoàn thiện công tác nhập dữ liệu.
Sau khi vào cửa sổ nhập chứng từ, căn cứ vào các chứng từ ngày 31/12/2008 ở trên , kế toán nhập dữ liệu vào máy như sau:
Ví dụ :
Ngày 31/12/2008
Số chứng từ1351
Diễn giải: Tính lương T12/08 phải trả cho NVTTSX
Tài khoản Nợ : TK 622
Tài khoản Có:TK 3341
Số tiền: 201.630.000
Loại tiền :VND
Tỷ giá : 1
Quy đổi: 201.630.000( máy tính sẽ tự động tính số tiền này)
Click chuột vào nút ghi sổ là hoàn thiện công tác nhập dữ liệu. Các phiếu chi khác nhập theo các bước tương tự( chỉ cần Click chuột vào nut Thêm là kế toán tiếp tục nhập phiếu chi mới).Sau khi nhập xong máy sẽ tự động nhập dữ liệu vào sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản “ 334”, sổ cái tài khoản “338”, sổ chi tiết tài khoản” 3383”, sổ chi tiết tài khoản “3384”và các sổ có liên quan khác
Sau khi nhập xong máy sẽ tự động nhập dữ liệu vào sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản “ 334”, sổ cái tài khoản “338”, sổ chi tiết tài khoản” 3383”, sổ chi tiết tài khoản “3384”và các sổ có liên quan khác. Do công ty có rất nhiều những công trình và nhiều những hạng mục công trình nhỏ lẻ nên Công ty không mở sổ chi tiết lương theo từng hạng mục mà kế toán chỉ tập hợp chứng từ rồi vào sổ chung cho các phòng ban, tổ đội trong Công ty. Từ quá trình vào sổ như trên sẽ đưa ra được các mẫu sổ như sau:
Biểu số 29
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Ban h ành theo Q Đ s ố 15/2006/Q Đ- BTC
-VINACONEX5- Ngày 20/03/2006
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
( Trích tháng 12 năm 2008)
Đơn vị (đồng)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng Từ
Diễn Giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày Tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
31/12/2008
1351
31/12/2008
Tính ra lương T12/08 trả cho CNTTSX
622
334
201.630.000
201.630.000
31/12/2008
1352
31/12/2008
Tính ra lương T12/08 trả cho NV VP
6271
334
146.244.358
146.244.358
31/12/2008
1353
31/12/2008
Tính ra lương T12/08 trả cho CNTT điều khiển máy thi công
6231
334
21.600.000
21.600.000
31/12/2008
PT442
31/12/2008
Trích 5% BHXH trừ vào lương CBCNV
3341
3383
12.093.500
12.093.500
31/12/2008
PT443
31/12/2008
Trích 1% BHYT trừ vào lương CBCNV
3341
3384
2.418.700
2.418.700
31/12/2008
1354
31/12/2008
Trích 2% BHYT vào chi phí SXKD T12/08
627
3384
4.837.400
4.837.400
31/12/2008
1355
31/12/2008
Trích 15% BHXH vào chi phí SXKD T12/08
627
3383
36.280.500
36.280.500
31/12/2008
1356
31/12/2008
Tính trợ cấp BHXH trả thay lương cho người LĐ
3383
334
6.969.231
6.969.231
31/12/2008
1357
31/12/2008
Tính ra tiền thưởng T12/ 08
4311
334
200.532.000
200.532.000
31/12/2008
1358
31/12/2008
Tính ra tiền ăn ca & phụ cấp cho CBCNV
6271
334
34.620.000
34.620.000
31/12/2008
1359
31/12/2008
Tính ra tiền thuế TNCN tháng 12/08
3341
3335
4.828.846
4.828.846
31/12/2008
PT 444
31/12/2008
Nhập tiền từ NH về chuẩn bị trả lương cho CBCNV
1111
1121
556.606.382
556.606.382
31/12/2008
PC 150
31/12/2008
Chi luơng cho CBCNV tháng 12/08
334
1111
556.606.382
556.606.382
31/12/2008
PC 151
31/12/2008
Nộp BHXH ( 20%)
3383
1111
48.374.000
48.374.000
31/12/2008
PC 152
31/12/2008
Nộp BHYT ( 3%)
3384
1111
7.256.100
7.256.100
31/12/2008
PC 153
31/12/2008
Tính tra tiền tạm ứng trừ vào lương
3341
141
6.450.000
6.450.000
.
.
..
..
.
..
..
Cộng chuyển trang sau
..
.
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Giám đốc
( ký tên, đóng dấu)
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Biểu số 30
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Ban h ành theo Q Đ s ố 15/2006/Q Đ- BTC
-VINACONEX5- Ngày 20/03/2006
SỔ CÁI
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
( Trích tháng 12 năm 2008)
Đơn vị (đồng)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng Từ
Diễn Giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày Tháng
Trang số
Số thứ tự dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
Số Phát Sinh trong tháng
31/12/2008
1351
31/12/2008
Tính ra lương T12/08 trả cho CNTTSX
622
201.630.000
31/12/2008
1352
31/12/2008
Tính ra lương T12/08 trả cho NV văn phòng
6271
146.244.358
31/12/2008
1353
31/12/2008
Tính ra lương T12/08 trả cho CNTT điều khiển máy thi công
6231
21.600.000
31/12/2008
PT442
31/12/2008
Trích 5% BHXH trừ vào lương CBCNV
3383
12.093.500
31/12/2008
PT443
31/12/2008
Trích 1% BHYT trừ vào lương CBCNV
3384
2.418.700
31/12/2008
1356
31/12/2008
Tiền trợ cấp BHXH trả thay lương cho người LĐ
3383
6.969.231
31/12/2008
1357
31/12/2008
Tiền thưởng T12/08
4311
200.532.000
31/12/2008
1358
31/12/2008
Tính ra tiền ăn ca & phụ cấp cho CBCNV
6271
34.620.000
31/12/2008
1359
31/12/2008
Tính ra tiền thuế TNCN T12/08
3335
4.828.846
31/12/2008
PC 150
31/12/2008
Chi luơng cho CBCNV T12/08
1111
556.606.382
31/12/2008
PC153
31/12/2008
Tính ra tiền tạm ứng trừ vào lương
141
6.450.000
Cộng PS trong tháng
582.397.428
589.995.589
Dư cuối tháng
7.598.161
Cộng luỹ kế từ đầu quý
.
..
..
.
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Giám đốc
( ký tên, đóng dấu)
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Biểu số 31
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Ban h ành theo Q Đ s ố 15/2006/Q Đ- BTC
-VINACONEX5- Ngày 20/03/2006
SỔ CÁI
Tài khoản 338: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
( Trích tháng 12 năm 2008)
Đơn vị (đồng)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng Từ
Diễn Giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày Tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
Số Phát Sinh trong tháng
31/12/2008
PT442
31/12/2008
Trích 5% BHXH trừ vào lương CBCNV
3341
12.093.500
31/12/2008
PT443
31/12/2008
Trích 1% BHYT trừ vào lương CBCNV
3341
2.418.700
31/12/2008
1354
31/12/2008
Trích 2% BHYT vào chi phí SXKD T12/08
6271
4.837.400
31/12/2008
1356
31/12/2008
Trích 15% BHXH vào chi phí SXKD T12/08
6271
36.280.500
31/12/2008
1357
31/12/2008
Tính trợ cấp BHXH trả thay lương cho người LĐ
3341
6.969.231
31/12/2008
PC 151
31/12/2008
Nộp BHXH ( 20%)
1111
48.374.000
31/12/2008
PC 152
31/12/2008
Nộp BHYT ( 3%)
1111
7.256.100
31/12/2008
PT 446
31/12/2008
Được cơ quan BHXH cấp tiền trợ cấp BHXH trả thay lương cho người LĐ T12
1121
6.969.231
Cộng PS trong tháng
62.599.331
62.599.331
Dư cuối tháng
0
Cộng luỹ kế từ đầu quý
.
..
..
.
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Giám đốc
( ký tên, đóng dấu)
Biểu số 32
Công ty CP xây dựng số 5 - Ban h ành theo Q Đ s ố 15/2006/Q Đ- BTC
VINACONEX- 5 Ngày 20 tháng 3 năm 2006
S Ổ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 3383 - Ph ải trả ph ải nộp khác - B ảo hiểm x ã hội
Đ ơn v ị (đồng)
STT
Chứng Từ
Diễn Giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số Hiệu
Ngày Tháng
Nợ
Có
1
PT442
12/31/2008
Trích 5% BHXH trừ vào lương CBCNV
3341
12.093.500
2
1355
12/31/2008
Trích 15% BHXH vào chi phí SXKD T12/08
6271
36.280.500
3
1357
12/31/2008
Tính trợ cấp BHXH trả thay lương cho người LĐ
3341
6.969.231
4
PC 151
12/31/2008
Nộp BHXH ( 20%)
1111
48.374.000
5
PT 446
12/31/2008
Được cơ quan BHXH cấp tiền trợ cấp BHXH trả thay lương cho người LĐ tháng 12
1121
6.969.231
Cộng số phát sinh
55.343.231
55.343.231
Dư cuối kỳ
0
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Giám đốc
( ký tên, đóng dấu)
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Biểu số 33
Công ty CP xây dựng số 5 - Ban h ành theo Q Đ s ố 15/2006/Q Đ- BTC
VINACONEX- 5 Ngày 20 tháng 3 năm 2006
S Ổ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 3384 - Ph ải trả ph ải nộp khác - B ảo hiểm y t ế
Đ ơn v ị (đồng)
STT
Chứng Từ
Diễn Giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số Hiệu
Ngày Tháng
Nợ
Có
1
PT443
12/31/2008
Trích 1% BHYT trừ vào lương CBCNV
3341
2.418.700
2
1354
12/31/2008
Trích 2% BHYT vào chi phí SXKD T12/08
6271
4.837.400
3
PC 152
12/31/2008
Nộp BHYT ( 3%)
1111
7.256.100
Cộng số phát sinh
7.256.100
7.256.100
DCK
0
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)
Giám đốc
( ký tên, đóng dấu)
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 – VINACONEX 5
3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
3.1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
Tiền lương là một hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động và để phản ánh kết quả lao động của họ. Vì vậy, để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải được đặc biệt coi trọng. Vì vậy việc tính lương cho người lao động trong doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp nói chung cũng như trong công tác tiền lương nói riêng.
Đối với các cấp quản lý như( tổng công ty hoặc cấp trên) thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán kiểm tra, giám sát tình hình cấp vốn của cấp trên cho các đơn vị thành viên được bảo đảm chính xác, công bằng.
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là đúng, đủ mọi khoản tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán kịp thời cho người lao động. Đồng thời đó cũng là sự lựa chọn hình thức sổ sách, phương pháp hạch toán với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo việc chi trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao động được tiến hành nghiêm túc, đúng thời hạn, công bằng hơn và hiệu quả hơn. Do vậy, doanh nghiệp cần có chính sách, chế độ hợp lý để quản lý tốt việc chi trả lương cho người lao động, nhằm không ngừng nâng cao tiền lương thực tế, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động. Khi các doanh nghiệp hoàn thiện và đổi mới công tác tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ tạo ra sự bình đẳng tạo sự khuyến khích người lao động trong công việc, tổ chức sản xuất đạt hiệu quả, tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường, gắn bó người lao động với doanh nghiệp, thu hút được lao động có đủ trình độ và điều kiện để hoà nhập cũng như tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị trường khu vực và trên toàn thế giới như hiện nay.
3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
* Việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Đó là phù hợp với đặc thù của quá trình sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức quản lý sản xuất, đặc điểm lực lượng lao động cũng như mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, luôn cố gắng tìm tòi, sáng tạo trong công việc để nâng cao hiêụ quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Mỗi thời kỳ doanh nghiệp sẽ đưa ra một chính sách tiền lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, trên cơ sở tham khảo ý kiến của công đoàn và đại hội công nhân viên chức.
* Việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp phải thực sụ phù hợp với các chinh sách, chế độ quản lý tiền lương, các khoản trích theo lương và các văn bản pháp lý về kế toán của nhà nước và bộ tài chính. Do vậy doanh nghiệp cần luôn cập nhật, áp dụng những chính sách tiền lương mới của chính phủ, và bên cạnh đó cần tích cực nghiên cứu, tìm tòi cơ chế trả lương hợp lý, phù hợp với đặc điểm và tình hình doanh nghiệp mình.
Đặc biệt công tác kế toán tiền lương cần thực hiện đúng đủ, nghiêm túc các quy định đã được Bộ tài chính quy định về hệ thống bảng biểu kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, phương pháp kế toán, hình thức sổ kế toán,
* Việc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, nhưng vẫn đảm bảo các chức năng cơ bản của tiền lương là đòn bẩy kinh tế và tuân thủ pháp luật. Từ đó sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, mà vẫn đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động.
3.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 – VINACONEX 5
3.2.1 Ưu điểm
* Khái quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dưng số 5
- Đảm bảo mức lương ổn định cho người lao động
- Chi trả tiền lương đúng kỳ, không có tình trạng nợ luơng
- Thực hiện quy định, hướng dẫn về chế độ tiền lương do nhà nước quy định
- Công tác kế toán tiền lương được thực hiện đấy đủ, đúng quy trình theo quy địng của Bộ Tài chính.
* Những ưu điểm trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
- Hiện nay phòng kế toán công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ANA 4. 0 rất thuận tiện , cụ thể, chi tiết, có thể kết nối ( Link) giữa các bảng biểu, có công thức lập sẵn nên khi nhập vào máy rất nhanh. Các máy tính trong phòng tài chính kế toán được nối mạng. Bởi vậy kế toán trưởng có thể trực tiếp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công việc của các kế toán viên thông qua máy tính của mình. Đồng thời thực hiện kế toán trên máy tính cũng làm giảm khối lượng chứng từ, sổ sách phải in ấn, nhằm tiết kiệm chi phí và cũng giảm được khối lượng công việc phải ghi chép của kế toán viên.
- Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty sử dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính về hình thức, được phản ánh đúng quy định về nội dung.
- Bộ máy kế toán trong Công ty được phân cấp, mỗi kế toán viên trong phòng tài chính kế toán phụ trách phần hành kế toán riêng dưới sự phân công của kế toán trưởng, tạo sự chuyên môn hoá trong công việc. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, kế toán thuế có mối quan hệ trao đổi để đạt hiệu quả cao nhất trong công tác kế toán.
- Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo năng suất, và trả lương khoán nên thuận tiện và dễ dàng trả lương cho người lao động. Hình thức sổ kế toán trong Công ty thực hiện theo hình thức “ Nhật ký chung” vừa đảm bảo ghi chép đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Công tác tiền lương của Công ty đã thực hiện đầy đủ quy định từ việc lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, nhập chứng từ vào máy, lưu chứng từ.
- Công tác quản lý lao động của Công ty khá chặt chẽ. Công ty theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên thông qua Bảng chấm công hàng ngày, người lao động đi làm dưới sự theo dõi, giám sát của các phòng ban, đội trưởng. Đến cuối tháng phòng Tổ chức hành chính sẽ tổng hợp ngày công lao động. Đây là căn cứ để trả lương cho nhân viên của công ty.
Nhìn chung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 hết sức gọn nhẹ và thực hiện khá tốt. Công tác tiền lương của Công ty đã phần nào khuyến khích CBCNV trong Công ty hăng hái sản xuất kinh doanh, quyết tâm tăng năng suất lao động điều này thể hiện rõ ở kết quả sản xuất của công ty. Tiền lương và thu nhập của CBCNV luôn ổn định, năm sau cao hơn năm trước, đời sống người lao động không ngừng được cải thiện.
3.2.2 Nhược điểm
Những tiện ích trong việc tin học hoá công tác kế toán của Công ty đã được đề cập ở phần ưu điểm. Tuy nhiên do việc sử dụng các chương trình kế toán, hệ thống chứng từ, sổ sách hoàn toàn thực hiện trên máy vi tính nên dễ dẫn đến những sai sót khách quan của kế toán viên. Điều này đòi hỏi cán bộ phòng tài chính kế toán phải luôn thận trọng khi thao tác trên máy, đặc biệt là giai đoạn bắt đầu nhập chứng từ, kế toán trưởng cần luôn tiền hành đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện hạch toán cũng như độ chính xác của máy tính vì chế độ kết nối ( Link ) sẽ làm cho tấ cả các số liệu trên bảng biểu được kết nối với nhau và sẽ thay đổi khi có sự thay đổi của một con số, một chứng từ,Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ANA 4.0 nhưng hiện tại đã có phần mềm ANA 5.0 và ANA 6.0 Công ty nên cập nhật và sử dụng phiên bản mới này để dễ dàng hơn trong việc hạch toán.
Ngoài ra cơ chế trả lương hiện nay tai Công ty còn một số tồn tại cần khắc phục là:
Vẫn chưa đánh giá đúng năng lực của người lao động
Chưa kích thích người lao động một cách rõ ràng
Cơ chế trả lương hiện nay ở Công ty chưa đánh giá đúng sự tham gia và sự đóng góp của người lao động vào sản phẩm của Công ty, chưa thể hiện được công sức đóng góp tích cực, có hiệu quả của người lao động vào giá trị sản phẩm. Tức là chưa phân biệt rõ ràng đóng góp trực tiếp, đóng góp gián tiếp của người lao động, của từng phòng ban vào sản phẩm và doanh thu của Công ty.
- Về thuế thu nhập cá nhân: Hiện nay, tại Công ty khoản thuế thu nhập cá nhân cũng được tính như một khoản chi phí của Công ty, người lao động không phải đóng. Mà về thực chất đây là khoản chi phí mà những người có thu nhập cao phải chịu. Cách làm này của Công ty tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên nhưng mặt khác lại không phản ánh chính xác bản chất của loại thuế này.
- Công ty chưa trích một khoản làm KPCĐ mà chủ yếu nhân viên trong Công ty vẫn sinh hoạt công đoàn tại Tổng công ty VINACONEX. Công ty chưa có một quỹ công đoàn riêng khi mà Công ty đã tách ra hoạt động độc lập, điều này phần nào làm giảm tính độc lập của Công ty.
Sau đây là một số hạn chế cần khăc phục trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5
- Hiện nay, công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, điều này gây ra biến động trong công tác tính lương và tính giá thành sản phẩm nếu như tiền lương nghỉ phép trong năm tăng đột ngột.( Điều này rất dễ xảy ra với những doanh nghiệp xây lắp do tính chất và đặc thù ngành ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố) Do đó Công ty phải thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả mà không gây ảnh hưởng đến những kết quả tài chính khác của Công ty.
- Thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ để nâng cao công tác kế toán tiền lương trong Công ty.
- Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm để nâng cao chất lượng nguồn lao động.
- Bảng chấm công hiện tại của Công ty vẫn chưa phản ánh một cách khoa học về số công nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội gây ra tình trạng mất thời gian cho công tác tính lương.
- Việc trích KPCD là việc rất cần thiết để nâng cao tinh thần đoàn kết, tập thể trong Công ty. Do vậy Công ty trích kinh phí công đoàn riêng theo tỷ lệ quy định.
- Trong hạch toán kế toán của Công ty còn một số điểm chưa thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, đó là việc hạch toán tắt. Công ty cần thực hiện đúng đủ các bước hạch toán mà Bộ Tài chính đã quy định. Hình thức của “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” hiện nay vẫn còn thiếu cột trích 6% số tiền đóng BHXH, BHYT từ lương của CBCNV, bởi vậy kế toán cần bổ sung cột này vào “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”
3.3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 – VINACONEX 5.
Trong nền kinh tề thị trường, nhu cầu về thông tin kế toán kịp thời, chính xác và đầy đủ là hết sức cần thiết. Trong mỗi doanh nghiệp, kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý đơn vị ấy cho nên mỗi doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, sử dụng phương pháp, kỹ thuật hạch toán phù hợp, áp dụng hình thức kế toán tiên tiến, sao cho phù hợp với đặc điểm quy mô của đơn vị, đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý.
Công tác tiền lương cũng góp phần cung cấp những thông tin về việc sử dụng lao động và phản ánh các khoản chi phí cho việc sử dụng lao động đó. Do vậy, hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương là một trong những yếu tố tác động tích cực tới quá trình hoạt động của Công ty.
Trên cở sở phân tích về mặt lý luận và thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty như sau:
* Ý kiến 1: Trích trước tiền lương nghỉ phép
Hiện nay, Công ty vẫn chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của Công nhân trực tiếp sản xuất. Việc không trích trước tiền lương nghỉ phép của Công nhân viên là chưa hợp lý, vì chỉ dựa vào thực tế của năm trước, mà tiền lương nghỉ phép phát sinh tăng đột ngột, trong khi đó sản phẩm thì giảm đi đáng kể và số tiền lương này được phân bổ vào giá thành sản phẩm làm cho giá thành sản phẩm bị biến động tăng lên. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép thường được lập ở năm N, vậy nghỉ phép xảy ra ở năm N+1. Vậy sự biến động của năm N+1 không lớn khi xuất hiện sự nghỉ phép này, điều này đã đảm bảo được nguyên tắc của việc trích trước chi phí. Đặc biết đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện việc trả lương khoán sản phẩm thì việc trích trước tiền lương nghỉ phép là rất quan trọng vì khi đã khoán cho người lao động theo đơn giá của sản phẩm ghi trong hợp đồng, khi người lao động nghỉ phép cũng phải trích trong số lương khoán này mà trả cho họ. Nếu Công ty không lập dự toán cho nó thì rất khó cho việc trừ lại số tiền lương nghỉ phép này. Do đó, Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động theo Công thức:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất
=
Tiền lương chính phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số tiền lương phép kế hoạch năm của công nhân TTSX
X
100
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của công nhân TTSX
Kế toán hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân TTSX, kế toán ghi:
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân TTSX, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công TTSX
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phả trả cho công nhân TTSX kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công TT( Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335: Chi phí phải trả( Số đã trích trước)
Có TK 334: Phải trả người lao động( Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả)
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp ( Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước)
Ví dụ: Trích trước tiền lương nghỉ phép của Công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng số 5 như sau:
Theo số liệu của phòng Tài chính – Kế toán tại thời điểm cuối năm 2008 tổng số lương chính kế hoạch năm 2008 trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 3.818.670.000 (đồng) trong đó tổng số tiền lương phép kế hoạch năm 2008 trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là 146.871.923(đồng), từ đó ta trích trước tiền lương nghỉ phép năm 2009:
Từ công thức trên ta có:
Tỷ lệ trích trước
=
146.871.923
X 100 =
3,846 %
3.818.670.000
Vậy mức trích tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất là:
Mức trích tiền lương phép = 318.222.500 x 3,846 = 12.239.327(đồng)
Kế toán hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
Nợ TK 622: 12.239.327
Có TK 335: 12.239.327
* Ý kiến thứ hai: Thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ trong Công ty
Hiện nay, công tác kế toán trong Công ty vẫn do kế toán trưởng chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc. Như vây, dẫn đến tình trạng sự kiểm tra, sự kiểm soát của kế toán trưởng có thể có lúc chưa bao quát được mọi tình hình thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính, đồng thời kiểm tra tính chính xác của các báo cáo kế toán trong Công ty, nhằm cung cấp các thông tin chính xác kịp thời, độ tin cậy cao cho ban lãnh đạo trong Công ty. Song song với việc kiểm toán nội bộ, hoạt động kế toán quản trị trong Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa. Kế toán quản trị có vai trò rất quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để giúp ban lãnh đạo Công ty nắm rõ hơn về biến phí, định phí trong chi phí tiền lương, nhằm quản lý tốt hơn chi phí tiền lương của Công ty. Kế toán quản trị tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian, năng suất, kết quả. Trên cơ sở đề xuất các giả pháp thích hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, vừa góp phần khuyến khích người động viên lao động, vùa thu lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
* Ý kiến thứ 3: Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trợ cấp cho người lao động bị thôi việc, mất việc làm, đào tạo nghề cho người lao động trong doanh nghiệp. Hiện tượng thôi việc, mất việc ít xảy ra nhưng việc đào tạo lao động là một việc rất cần thiết đặc biệt khi Công ty có nhu cầu tuyển dụng lao động nhiều. Ở một số doanh nghiệp, người lao động muốn được đào tạo phải tự chi trả các khoản chi phí đào tạo, điều này làm giảm tinh thần làm việc của họ, có thể dẫn tới việc từ chối nhận việc nếu khoản chi phí đào tạo mà người lao động phải tự bỏ ra là quá cao.
Với đặc điểm hoạt động của Công ty, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu và quản lý dự án đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao. Chính vì vậy việc đào tạo đội ngũ nhân viên sao cho phù hợp với công việc là một việc hết sức cần thiết. Để đáp ứng được nhu cầu đó Công ty nên trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích lập từ 1%- 3% tổng quỹ lương thực tế của Công ty và được trích vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Quỹ này thường được lập vào thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
Ví dụ: tổng quỹ lương thực tế của Công ty tại thời điểm năm 2008 là: 3.600.000.000(đồng), với mức tổng chi phí năm 2008 của công ty là: 402.236.000.000( đồng) Công ty nên trích mức quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho năm 2009 là 2% trên tổng quỹ lương thực tế.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm = 2% x 3.600.000.000 = 72.000.000( đồng)
Với số tiền 72.000.000( đồng) Công ty sẽ sư dụng để trợ cấp mất việc làm hoặc đào tạo cho CBCNV nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Công ty định khoản như sau:
Bút toán 1: khi trích quỹ dự phòng mất việc làm
Nợ TK 642: 72.000.000
Có TK 3353: 72.000.000
Bút toán 2:khi chi trả trợ cấp mất việc làm, hoặc đào tạo CNCNV năm N+ 1
Nợ TK 3353: Số tiền thực tế chi trả CBCNV cho năm N+1
Có TK 111,112: Số tiền thực tế chi trả CBCNV cho năm N+1
* Ý kiến thứ 4: Lập bảng chấm công khoa học hơn
Bảng chấm công của Công ty đã được đưa vào để kiểm tra thời gian làm việc của CBCNV. Tuy nhiên việc chấm công xong thì khi kế toán tổng hợp công làm việc thực tế của nhân viên lại phải ngồi tập hợp số công làm việc thực tế, số công nghỉ việc, số công nghỉ được hưởng BHXH như thế sẽ rất mất thời gian. Nên theo em cần đưa ra một bảng chấm công thống nhất, tránh mất nhiều thời gian của kế toán. Cụ thể em xin nêu ra một mẫu bảng chấm công như sau:
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12 NĂM 2008
Công ty Cổ phần xây dựng số 5
- VINACONEX 5 -
Bộ phận: Đội xây dựng số 1
Số TT
Họ tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
..
31
Số công hưởng lương thời gian
Số công hưởng lương năng suất
Số công hưởng lương khoán
Số công nghỉ việc hưởng lương 100%
Số công nghỉ việc hưởng lương 75%
Số công hưởng BHXH
1
Đặng Hoàng Việt
Chỉ huy trưởng
X
X
..
X
26
2
Võ Minh Đông
Phó chỉ huy trưởng
X
X
..
X
26
3
Nguyễn Văn Long
Nhân viên
0
0
X
24
2
4
Nguyễn Xuân Chính
Công nhân
X
X
..
X
25
5
Bùi Thanh Tùng
Công nhân
X
X
..
X
26
6
Trần văn thiều
Công nhân
X
X
..
X
26
7
Trần Văn Chung
Công nhân
X
X
..
X
26
8
Nguyễn Xuân Thu
Công nhân
X
X
..
X
25.5
.
..
.
.
.
.
9
Lê Văn Đông
Công nhân
X
X
..
X
26
Ngày 31 tháng12 năm2008
Người chấm công Trưởng phòng (Đội trưởng)
( ký, họ tên) (ký , họ tên)
X: đi làm 0 : nghỉ làm
Kế toán Công ty nên đưa ra quy định bắt buộc về bảng chấm công là trước khi đưa lên phòng kế toán phải được ghi chép tính toán số liệu vào cột quy đổi số liệu theo đúng quy định. Nếu có sai sót trong phần này thì người chấm công và người có trách nhiệm phải kiểm tra và hoàn chỉnh lại.
Ý kiến 5: Trích kinh phí công đoàn và lập sổ chi tiết kinh phí công đoàn
Công đoàn là tổ chức đoàn thể trong các công ty để bảo vệ lợi ích của nhân viên trong công đoàn. Theo chế độ quy định thì tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% trên quỹ lương cơ bản. Hiện nay quỹ công đoàn của Công ty vẫn chưa tách riêng với Tổng công ty, điều này là không thuận lợi cho hoạt động của các cán bộ nhân viên trong Công ty. Là một phần của Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, Công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 đã và đang có số lượng CBCNV ngày càng tăng nên việc tổ chức sinh hoạt Công đoàn tại Công ty là rất quan trọng và có ý nghĩa. Đây là tổ chức có sức mạnh gắn kết các thành viên trong Công ty với nhau. Tăng cường tình đoàn kết, giúp mọi người có cơ hội hiểu nhau hơn. Do vậy theo em Công ty nên trích lập Kinh phí công đoàn cho nhân viên trong Công ty tham gia, đặc biệt khi số lượng nhân viên trong công ty ngày càng tăng như hiện nay. Khi lập kinh phí công đoàn rồi Công ty sẽ mở sổ chi tiết TK 3382 theo mẫu sau:
Công ty cổ phần xây dựng số 5
-VINACONEX 5 -
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 3382: Phải trả, phải nộp khác- Kinh phí công đoàn
(Đơn vị : đồng)
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền nợ
Số tiền Có
Số hiệu
Ngày tháng
1
PT 445
31/12/2008
Trích 1% KPCĐ từ lương của CBCNV
3341
2.418.700
2
PT 446
31/12/2008
Trích 2% KPCĐ của cán bộ công nhân viên vào chi phí SXKD T12/08
627
4.837.400
3
PT447
31/12/2008
Nộp KPCĐ 1%
1111
2.418.700
Cộng số phát sinh
2.418.700
7.256.100
Số dư cuối tháng
4.837.400
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Ý kiến 6: Về phương pháp hạch toán
+ Trong hạch toán tiền thưởng:
Hiện nay kế toán hạch toán tiền thưởng như sau:
Nợ TK 431( 4311): ghi giảm quỹ khen thưởng
Có TK 111( 1111): số tiền thưởng thanh toán cho CBCNV.
Việc hạch toán như trên là hạch toán tắt, vì kế toán đã bỏ xót một bước. Điều này sẽ làm cho tổng của TK 334 (Phải trả CNV giảm xuống), vì vậy nội dung của tài khoản 334 không thể hiện đúng thu nhập của người lao động trong Công ty. Để phản ánh theo đúng quy định về hạch toán, kế toán viên cần hạch toán theo 2 bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh số tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho người lao động:
Nợ TK 431( 4311) : ghi giảm quỹ khen thưởng.
Có TK 334 : số tiền thưởng phải thanh toán cho người lao động được tính vào thu nhập của người lao động.
Bút toán 2: Phản ánh việc thanh toán tiền thưởng cho người lao động:
Nợ TK 334 : ghi giảm số tiền phải trả cho người lao động
Có TK 111( 1111) : số tiền thưởng chi trả cho người lao động
Ví dụ Công ty hạch toán tiền thưởng cho CBCNV tháng 12 năm 2008 như sau:
BT1) Nợ TK 431(4311): 200.352.000
Có TK 334 : 200.352.000
BT2) Nợ TK 334 : 200.352.000
Có TK 111(1111): 200.352.000
+ Trong việc hạch toán thanh toán trợ cấp BHXH
Hiện nay kế toán của Công ty hạch toán trợ cấp BHXH như sau:
Nợ TK 338( 3383) : Số tiền trợ cấp BHXH phải trả người lao động.
Có TK 111 ( 1111) : Chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động
Việc hạch toán như trên cũng chưa đúng với quy định của Bộ Tài chính, Công ty cần hạch toán đúng theo quy định theo 2 bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh tổng số tiền trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 338( 3383) : số tiền trợ cấp BHXH phải trả người lao động.
Có TK 334( 3341): Số tiền trợ cấp BHXH trả cho người lao động được tính vào thu nhập của họ.
Bút toán 2: Thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động:
Nợ TK 334( 3341): ghi giảm số tiền phải trả người lao động
Có TK 111 ( 1111) : Số tiền mặt trả cho người lao động về trợ cấp BHXH.
Ví dụ Công ty hạch toán thanh toán trợ cấp BHXH như sau:
BT1) Nợ TK 338(3383): 5.700.000
Có TK 334(3341): 5.700.000
BT2) Nợ TK 334(3341) : 5.700.000
Có TK 111(1111): 5.700.000
* Ý kiến thứ 7: Về lập bảng biểu
Lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo đối tượng sử dụng
Hiện nay, Công ty mới chỉ lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo các phòng ban trong Công ty mà chưa lập theo đối tuợng sử dụng. Vì vậy đề nghị Công ty nên lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo đối tượng sử dụng( Theo khoản mục chi phí) để tạo điều kiện việc ghi sổ cũng như việc theo dõi các khoản chi phí được chi tiết, dễ dàng và thuận lợi cho kế toán viên cũng như ban lãnh đạo Công ty và những người quan tâm khác.Cụ thể mấu biểu được lập như sau:
Công ty cổ phần xây dựng số 5 Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC
- VINACONEX 5 - Ngày 20/03/2006
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÁNG 12 NĂM 2008
STT
Đối tượng sử dụng
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 3383 BHXH
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp & ăn ca
Các khoản khác
Cộngcó TK 334
TK 3383 BHXH
TK 3384 BHYT
Cộng có TK 338
1
TK 622- Chi phí NCTT
201.630.000
18.550.000
220.180.000
24.750.000
3.300.000
28.050.000
248.230.000
2
TK 627- Chi phí SXC
146.244.358
16.070.000
162.314.358
24.750.000
1.537.400
26.287.400
188.601.758
3
TK 334- Phải trả người LĐ
0
12.093.500
2.418.700
14.512.200
14.512.200
4
TK 338(3383) - BHXH
6.969.231
6.969.231
0
0
0
6.969.231
5
TK 431 - Quỹ khen thưởng
200.352.000
20.0352.000
0
200.352.000
Cộng
347.874.358
34.620.000
207.321.231
589.815.589
61.593.500
7.256.100
68.849.600
658.665.189
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký tên, đóng dấu)
KẾT LUẬN
Lao động tiền lương luôn là một vấn đề khó khăn, một bài toán phức tạp trong cả lý luận lẫn thực tiễn. Công tác này cần không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Tại các doanh nghiệp, hạch toán lao động và tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hạch toán chi phí kinh doanh, tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích lợi ích vật chất và làm tăng năng suất lao động của người lao động, tổ chức tốt kế toán lao động tiền lương là một biện pháp cần thiết giúp cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công tác. Đồng thời còn tạo cơ sở cho việc tính trả lương cho đúng nguyên tắc phân phối lao động và cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Thêm vào đó, việc tính toán chính xác chi phí nhân công là cơ sở để xác định đúng các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho cơ quan phúc lợi xã hội.
Nhìn chung trong những năm qua, được sự quan tâm của ban Giám đốc, cùng với sự phấn đấu hết mình của đội ngũ cán bộ làm công tác lao động tiền lương, công tác này được thực hiện khá tốt, đảm bảo ổn định được đời sống của CBCVN trong Công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5. Song, công tác quản lý lao động tiền lương của Công ty còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty và những cán bộ làm công tác lao động tiền lương phải cố gắng nhiều hơn nữa nhằm cập nhật những quy định, quy chế mới nhất cuả Bộ tài chính ban hành về chế độ lao động tiền lương để công tác này luôn được cải tiến và hoàn thiện hơn nữa nhằm thích ứng và phù hợp với những biến đổi không ngừng của đời sống nói chung và của hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty nói riêng.
Toàn bộ những nội dung em trình bày trên đây là thực trạng kế toán tiền lương và khoản trích theo lương của Công ty cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5. Ngoài ra em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến, biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán lao động tiền lương trên cơ sở những mặt đã được và những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý lao động tiền lương tại Công ty.
Đây là những suy nghĩ bước đầu em thu thập được trong quá trình thực tập của mình. Với thời gian thực tập không nhiều, kinh nghiệm còn hạn chế nên Báo Cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy – Cô giáo bộ môn, cũng như các cô, các chú và anh chị phòng Tài chính - Kế toán trong Công ty để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Cô giáo – Th.S Nguyễn Thanh Trang và Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 – VINACONEX 5 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận này.
Hà Nôi, tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hương Giang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số liệu về tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng số 5- VINACONEX 5
Quy chế tiền lương, tiền thưởng của Công ty cổ phần xây dựng số 5
Giáo trình tiền lương, tiền công – NXB Lao động – Xã hội năm 2006
Giáo trình Kế Toán doanh nghiệp 1 – Viện Đại học mở Hà Nội ( NXB Thống kê – 2006)
Giáo trình kế toán doanh nghiệp 3 - Viện Đại học mở Hà Nội (NXB Thống kê 2006)
Hệ thống các văn bản quy định hiện hành về chính sách BHXH( NXB Lao động – Xã hội)
Giáo trình Kinh tế chính trị - Viện Đại Học Mở hà Nội
Lý thuyết thực hành kế toán tài chính năm – NXB tài chính
Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam ( Sửa đổi bổ sung năm 2002 – NXB Lao động – Xã hội năm 2002)
Một số trang Web kế toán . ( danketoan.com, tapchiketoan.com)
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC NHỮNG BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Biểu 1: Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 5
Biểu 2: Trích một số tài khoản sử dụng tại Công ty
Biểu 3: Cơ cấu lao động của Công ty quý III và Quý IV năm 2008
Biểu 4: Bảng số liệu cán bộ chuyên môn của Công ty
Biểu 5: Quy định chấm điểm xếp lương năng suất của Cán bộ nhân viên
Biểu 6: Hệ số thưởng chức danh trong Công ty
Biểu 7: Bảng thanh toán tiền ăn ca nhân viên phòng đầu tư và quản lý dự án
Biểu 8: Bảng tình lương ngoài giờ và chủ nhật phòng đầu tư và quản lý Dự án
Biểu 9: Bảng chấm công phòng dự án
Biểu 10: Bảng chấm công phòng tài chính – Kế toán
Biểu 11:Bảng chấm công đội xây dựng số 1
Biểu 12: Thuế suất thuế TNCN đối với công dân Việt Nam theo quy định mới 2009
Biểu 13: Thuế suất thuế TNCN đối với công dân Việt Nam theo quy định 2008
Biểu 14: Bảng tính thuế TNCN tháng 12/ 2008
Biểu 15: Bảng thanh toán lương tháng 12/ 2008 phòng Đầu tư và quản lý dự án
Biểu 16: Bảng thanh toán lương tháng 12/ 2008 phòng Tài chính – Kế toán
Biểu 17: Bảng thanh toán lương tháng 12/ 2008 phòng Tổ chức – Hành chính
Biểu 18: Hợp đồng làm khoán tháng 12/ 2008
Biểu 19: Bảng thanh toán lương khoán tháng 12/ 2008 của công nhân TTSX
Biểu 20: Bảng thanh toán lương khoán tháng 12/ 2008 của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
Biểu 21: Bảng quy định chấm lương năng suất
Biểu 22: Bảng xếp lương năng suất tháng 12 /2008
Biểu 23: Bảng tính lương năng suất tháng 12/ 2008
Biểu 24: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Biểu 25: Bảng đề nghị thanh toán BHXH
Biểu 26: Bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp BHXH
Biểu 27: Bảng thanh toán lương toàn Công ty
Biểu 28:Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12/ 2008
Biểu 29: Sổ nhật ký chung
Biểu 30: Sổ cái tài khoản 334 – Phải trả Công nhân viên
Biểu 31: Sổ cái tài khoản 338: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
Biểu 32: Sổ kế toán chi tiết tài khoản 3383- BHXH
Biểu 33 : Sổ kế toán chi tiết tài khoản 3384 – BHYT
Sơ đồ 1.1: Bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.3: Quy trình xử lý trên máy vi tình bằng phần mềm ANA 4.0
Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ về tiền lương tại Công ty
Sơ đồ 1.5 Trình tự thủ tục tính lương và kế toán tiền lương
Sơ đồ 1.6: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương theo hình thức NKC
DANH MỤC NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TSCĐBQ: Tài sản cố định bình quân
LĐBQ: Lao động bình quân
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
TNCN: Thu nhập cá nhân
TTSX: trực tiếp sản xuất
NKC: Nhật ký chung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2628.doc