* Kế toán tổng hợp: Tập hợp các chi phí chung của Công ty và các hoạt động dịch vụ khác của Công ty. Giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp của Công ty.
* Kế toán thanh toán: Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương,tiến hành phân bổ các khoản chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
* Kế toán vật tư: Cập nhật chi tiết lượng hang hóa,dụng cụ xuất ra cho các văn phòng và lượng hàng hoá mua vào của Công ty. Dựa vào các chứng từ xuất nhập vật tư cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
* Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền mặt trong Công ty. Thực hiện thu chi có chứng từ hơp lý vào sổ quỹ hàng tháng. Bấo cáo số chi tồn quỹ cuối tháng, đối chiếu với sổ kế toán theo định kỳ.
55 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 898 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân viên chức 19
Bảng biểu 07: Bảng chấm công 22
Bảng biểu 08: Bảng lương tháng 01 theo hệ số cấp bậc .. 25
Bảng biểu 09: Bảng lương tháng 01 kỳ II . 27
Bảng biểu 10: Phiếu chi số 40 ... 29
Bảng biểu 11: Phiếu chi số 45 30
Bảng biểu 12: Phiếu chi số 47 33
Bảng biểu 13 Nhật Ký Chứng Từ Số 1 .. 37
Bảng biểu 14: Phiếu nghỉ hưởng lương BHXH .. 38
Bảng biểu 15: Phần thanh toán 39
Bảng biểu 16: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.. 40
Bảng biểu 17: Nhật Ký Chứng Từ số 741
Bảng biểu 18: Sổ Cái TK 334 . 42
Bảng biểu 19: Sổ Cái TK 338 . 43
Lêi nãi ®Çu
Nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới. (WTO). Nền kinh tế nước ta đang đứng trước những thách thức và cơ hội. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp trong nước hiện nay là làm thế nào để đứng vững trong hoàn cảnh hiện nay là một vấn đề đang đựoc quan tâm hàng đầu.
Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp và quyết định đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế của nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đã vượt qua được bỡ ngỡ ban đầu tiến tới sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Muốn tồn tại và phát triển đuợc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình bằng cách vận động sản xuất theo mô hình lấy thu bù chi , tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và tăng doanh thu lợi nhuận, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đối với nhà nước. Để đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp phải quan tâm chú ý đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động. Nó là khoản thu nhập cần thiết cho cuộc sống ấm no, ổn định của ngưòi lao động. Nếu tiền lương được trả một cách công bằng và hợp lý thì không những nó giúp cho người lao động hăng say làm việc mà nó còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích phát triển năng suất lao động, phát triển sản phẩm cho doanh nghiệp, xã hội.
Tăng cường công tác quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chính là biện pháp đảm bảo quyền lợi người lao động, tiết kiệm nhân công, hạ giá thành sản phẩm.
Từ những lý do trên em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Hồng Hà”
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của Doanh nghiệp phòng kế toán tài vụ, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đặng Thuý Hằng, đã giúp em hoàn thành bản Chuyên đề thực tập chuyên nghành này. Qua đó em đã nắm được tình hình chung của doanh nghiệp cũng như tổ chức hạch toán kế toán. Do trình độ và thời gian hạn chế , chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em kính mong các thầy cô cho ý kiến để em có kiều kiện bổ sung và nâng cao nhận thức của mình
Nội dung của Chuyên đề gồm:
Ch¬ng 1: Tổng quan về Công ty Hồng Hà
Ch¬ng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Hồng Hà
Ch¬ng 3: Một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Hồng Hà
Ch¬ng 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HỒNG HÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Hồng Hà
Công ty HỒNG HÀ được thành lập vào ngày 19 tháng 02 năm 1993 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 045714 của trọng tài kinh tế Thành Phố Hà Nội.
1. Tên công ty: Công Ty Hồng Hà
Tên giao dịch : Hồng Hà Company
Tên viết tắt : Hồng Hà Co
2. Trụ sở chính: 50 Triệu Việt Vương – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Trụ sở giao dịch: 106 Đường Bưởi – Ba Đình – Hà Nội.
Điện thoại: (84.8) 7.664.049 Fax: (84.4) 7.663.609
Email: Honghavn@hn.vnn.vn
3. Tài khoản số : 4311.00.30.09.1119 Ngân hàng TMCP Đông Á. CN Hà Nội.
4 . Mã Số Thuế : 0100515524. Tại : Cục Thuế TP Hà Nội.
5. Đăng ký kinh doanh số: 045714 của trọng tài kinh tế Thành Phố Hà Nội.
Qua hơn 10 năm hoạt động và phát triển với chức năng sản xuất và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, công ty Hồng Hà đã từng bước lớn mạnh, có đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên chuyên nghành và đội ngũ công nhân lành nghề có khả năng đảm trách được nhiều nhiệm vụ song song với trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là khả năng giao tiếp và quan hệ.
Giai đoạn 1: Từ năm 1993 – 1997
Thời điểm này Công ty Hồng Hà vừa mới thành lập, đang từng bước hoàn thiện và ổn định dần bộ máy quản lý cũng như mọi phòng ban chức năng khác Thời kỳ này Công ty gặp phải vô vàn khó khăn do sản phẩm của Công ty vẫn chưa có nhiều khách hàng biết đến, Công ty vẫn chưa khai thác được nhiều khách hàng..
Giai đoạn 2: Từ năm 1997- 2000
Giai đoạn này công ty tuy vẫn còn gặp một số khó khăn, tuy nhiên do trình độ quản lý tốt cùng với sự nỗ lực của các thành viên trong Công ty, mà những sản phẩm của Công ty đã được nhiều khách hàng biết đến, và đã chiếm lĩnh đươc một số thị trường, mạng lưới kinh doanh ngày càng mở rộng.
Giai đoạn 3: Từ năm 2000 – 2007:
Đây là giai đoạn Công ty đã có được những thành tựu đáng kể , số lượng đơn đạt hàng ngày càng gia tăng, doanh thu ngày một tăng lên. Công ty đã có được những khách hàng lớn và thị trường ngày càng được mở rộng nhiều hơn.
Bảng 01: Kết quả kinh doanh của Công ty qua một số năm:
Bảng 01: Kết quả kinh doanh của Công ty qua một số năm:
§¬n vÞ tÝnh: ®ång
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỉ lệ %
1
Tổng doanh thu
8.968.590.590
10.106.247.234
1.137.656.644
12,68
- DT thuần từ hoạt động bán hàng
8.960.514.494
10.096.888.735
1.136.374.241
12,68
- DT tài chính
8.076.096
9.358.499
1.282.403
15,88
2
Tổng chi phí
8.932.484.358
10.060.515.652
1.128.031.294
12,63
- Giá vốn hàng bán
8.308.777.158
9.322.447.971
1.013.670.813
12,20
- Chi phí quản lý kinh doanh
623.707.200
738.067.681
114.360.481
18,34
3
Lợi nhuận từ hoạt động KD
36.106.232
45.731.582
9.625.350
26,66
4
Nộp ngân sách nhà nước
- Thuế GTGT
36.715.800
40.952.803
4.237.003
11,54
- Thuế thu nhập DN
11.553.994
14.634.106
3.080.112
26,66
- Thuế môn bài
1.500.000
1.500.000
0
-
5
Thu nhập bình quân ngườI lao động/tháng
1.200.000
1.350.000
150.000
12,5
Qua bảng số liệu trên ta thấy Tổng Doanh thu của năm 2005 so với năm 2006 tăng 1.137.656.644 đồng với tỉ lệ tăng là 12,68%. Tổng chi phí tăng 1.128.031.294 đồng với tỉ lệ tăng 12,63%. Dẫn lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 tăng 9.625.350 đồng chiếm tỉ lệ 26,66%. Như vậy tình hình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp nhìn chung là khả quan. Doanh nghiệp đã thực hiện tốt nghĩa vụ đóng góp với nhà nước và đã quan tâm đến việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty Hồng Hà có chức năng kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt, thiết bị đo lường, máy móc phục vụ cho ngành nhựa và ngành cơ khí.
Công ty không ngừng mở rộng kinh doanh để có hiệu quả, tăng lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn. Hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Hồng Hà
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh dụng cụ thiết bị cho sản xuất, do vậy Công ty đòi hỏi tất cả mọi người đều phải có trình độ tay nghề cao, tất cả các trưởng phó phòng đều phải có bằng đại học
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng . và dựa trên những đơn đặt hàng do phòng kinh doanh tìm kiếm, nhà quản lý xây dựng kế hoạch nhập hàng. Mục tiêu của Công ty là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo về chất lượng nội dung củng như hình thức. Phục vụ đúng thời gian giao hàng. Mục đích cuối cùng vẫn là lợi nhuận thu đựơc sau mỗi đơn đặt hàng.
Trải qua gần 15 năm hoạt động, Công ty Hồng Hà đã tạo đựoc uy tín trên thị trường và được nhiều khách hàng củng như nhiều đơn vị biết đến.Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày một tăng nhanh. Do vậy đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đựơc cải thiện. Cùng với sự kết hợp nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã thực sự hoà nhập với cơ chế thị trường đầy thử thách. Trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần nhỏ cho ngân sách nhà nước.
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
Để thực hiện tốt phương pháp quản lý trong lĩnh vực thương mại cạch tranh của thời kỳ mới, Công ty luôn thay đổi phương pháp quản lý phù hợp, đồng thời áp dụng những công nghệ tối tân, tiên tiến nhất để quản lý doanh nghiệp, đáp ứng đựơc nền kinh tế thị trường trong nước và thế giới không ngừng biến đổi với sự tham gia nhiều thành phần kinh tế trên thị trường, nhằm đẩy mạnh nền kinh tế nước nhà.
Sơ đồ 01 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 01 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Phòng
Hành Chính
Phòng
Kế Toán
Phòng
Kĩ Thuật
Phòng
Kinh doanh
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
- Giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, quản lý, giám sát và phụ trách chung mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho Công ty, chịu trách nhiệm quyền hạn về hoạt động kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh củng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi thương mại của Công ty.
- Phó Giám đốc: Có chức năng giúp giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc, và chịu trách nhiệm quyền hạn về sự phân công uỷ quyền đó trước Giám đốc và pháp luật.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty đề ra, bên cạch đó phải mở rộng thị trường, chăm sóc khách hàng, xúc tiến và tiếp cận với các khách hàng tiềm năng cho Công ty.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm tư vấn, lắp đặt, sửa chữa và bảo hành toàn bộ sản phẩm mà Công ty cung cấp cho khách hàng.
- Phòng kế toán: tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính, kiểm tra. giám sát thường xuyên sự biến động của tài sản và hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác kết quả đạt được.
- Phòng hành chính: Là bộ phận chuyên môn có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong công tác: Tổ chức lao động, tiền lương và công tác quản lý hành chính khác theo đúng quy định của nhà nước.
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Công tác tổ chức bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình hình của Công ty theo đúng chế độ tài chính, bộ máy kế toán tài chính của Công ty. Bộ máy kế toán tài chính của Công ty được tổ chức như sau:
Phòng có 5 người, mỗi người đảm nhận một công việc kế toán.
Chức năng: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tài chính kế toán tài chính trong công ty theo chế độ chính sách của nhà nước về quản lý tài chính.
Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập báo cáo, cung cấp số liệu,tài liệu của công ty theo yêu cầu của giám đốc Công ty và của cơ quan quản lý nhà nước. Lập kế hoạch,kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định trong việc quản lý Công ty.
Trong phòng kế toán.:
* Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp ban giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và tổ chức điều lệ kế toán của Nhà nước, tham mưu với lãnh đạo và cơ cấu chế độ quản lý diều hành hoạt động kế toán tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và pháp luật về tính chính xác của Công ty hạch toán kế toán, về tính chính xác của kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, khai thác tốt các khả năng công tác tài sản cung cấp thông tin tài chính một cách chính sác, kịp thời, toàn diện để Ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành, chỉ đạo các nhân viên trong phòng thực hiện nhiệm vụ đã được phân, thực hiện công tác pháp lệnh kế toán thống kê và các quy định về các công tác quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước. Quy định việc mở sổ sách ghi chép hình thức luân chuyển chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế.
* Kế toán tổng hợp: Tập hợp các chi phí chung của Công ty và các hoạt động dịch vụ khác của Công ty. Giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành và ghi sổ cái tổng hợp của Công ty.
* Kế toán thanh toán: Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương,tiến hành phân bổ các khoản chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
* Kế toán vật tư: Cập nhật chi tiết lượng hang hóa,dụng cụ xuất ra cho các văn phòng và lượng hàng hoá mua vào của Công ty. Dựa vào các chứng từ xuất nhập vật tư cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
* Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền mặt trong Công ty. Thực hiện thu chi có chứng từ hơp lý vào sổ quỹ hàng tháng. Bấo cáo số chi tồn quỹ cuối tháng, đối chiếu với sổ kế toán theo định kỳ.
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
1.6. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
Hình thức sổ kế toán: Đối với mỗi Doanh nghiệp, thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau, có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức sau: Nhật Ký Chung, Nhật Ký Sổ Cái, Nhật Ký Chứng Từ, Chứng Từ Ghi Sổ.
Việc áp dụng hình thức hạch toán này hay hình thức hạch toán khác là tùy thuộc vào quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp,nhưng tất cả phảI nhất thiết tuân thủ theo các nguyên tắc,các chế độ cơ bản của hình thức kế toán đó. Cũng như đốI vớI các kế toán khác, kế toán tiền lương khi làm theo hình thức kế toán nào thì cũng phảI thuân thủ mọI chế độ hiện hành phù hợp vớI quy định pháp luật của Nhà Nước.
Trong công tác kế toán, Công ty Hồng Hà áp dụng các phương pháp:
Phuơng pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai hàng tồn kho.
Phương pháp nộp thuế GTGT: khấu trừ thuế
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Sử dụng tỉ giá thực tế
Báo cáo tài chính
Hoá đơn dùng cho các hoạt động đều theo mẫu của Bộ tài chính.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chứng Từ.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết phải được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chị tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 03: Ghi sổ kế toán theo hình thức nhật Ký Chứng Từ
Sơ đồ 03: Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ
Các chứng từ và
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu :
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau :
Nhật ký chứng từ, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ:
Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loạI sổ. Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ, được đánh số từ Nhật ký chứng từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và các nghiệp vụ theo nộI dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LUƠNG Ở CÔNG TY HỒNG HÀ
2.1. Công tác quản lý chung về tiền lương và các khoản trích theo lương:
Xác định quỹ tiền lương thực hiện căn cứ vào đơn giá tiền lương đã được giao và kết quả kinh doanh, quỹ tiền lương thực hiện được xác định như sau:
Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Doanh thu
Trong đó đơn giá tiền lương đã được giao là 6,4%
Ví dụ :
Trong tháng 4 năm 2006 doanh số bán hàng thực hiện được :
Dụng cụ cắt gọt : 395.860.000đ
Máy móc cơ khí : 629.000.000đ
Cộng doanh thu tháng bán được: 1.024.860.000đ
Quỹ tiền lương tháng : 1.024.860.000 x 6,4% = 65.591.040đ
Căn cứ vào tổng quỹ lương này hàng tháng kế toán tiền lương sẽ tình hình thực hiện phân phối trả lương cho cán bộ công nhân viên dựa trên hệ số lương cấp bậc và bản quy chế trả lương cho đơn vị xây dựng đã đuợc tổ chức công đoàn thoả thuận trước khi ban hành và phổ biến cho từng người lao động.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng đúng lực lượng lao động một cách nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và ba yếu tố mang tính chất quyết định chi phí về lao động, và là một trong ba yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng đúng, hợp lý lao động chính là tiết kiệm chi phí lao động sống, do đó hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp và điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống, tinh thần vật chất cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp, tiền lương hay tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và một cuộc sống lâu dài bảo vệ sức khoẻ, đời sống tinh thần của người lao động theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, và KPCĐ cùng với tiền lương và các khoản chi phí về lao động trong chi phí của doanh nghiệp.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương
2.2.1. Chứng từ kế toán:
- Các chứng từ kế toán về tiền lương và BHXH chủ yếu là các chứng từ về tính toán lương,BHXH và thanh toán tiền lương BHXH như:
* Bảng chấm công ( Mẫu số 01- LĐTL).
* Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL).
* Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số 05 – LĐTL).
* Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu về các khoản trích nộp có liên quan
2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Mỗi Công ty áp dụng một hệ thống tài khoản theo chuẩn mực kế toán trong đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cơ bản có những tài khoản sau :
Tài khoản 334 : Phải trả CNV
Tài khoản 338 : Các khoản phải trả khác
- TK 3381 : KPCĐ
- TK 3382 : BHXH
- TK 3383 : BHYT
Sơ đồ 04 : THANH TOÁN BHXH,BHYT, KPCĐ
TK334 TK338 TK622, 627, 641, 642
Số BHXH phải trả TrÝch BHXH, BHYT, KPC§
trực tiếp cho CNV theo tØ lÖ qui ®Þnh tÝnh vµo
chi phÝ kinh doanh (19%)
TK111, 112 TK334
Nép BHXH, KPC§, BHYT TrÝch BHXH, BHYTtheo tØ
cho c¬ quan qu¶n lý lÖ qui ®Þnh trõ vµo thu nhËp
cña c«ng nh©n viªn (6%)
ChØ tiªu kinh phÝ TK111, 112
c«ng ®oµn t¹i c¬ së Sè BHXH,KPCDD chi vît
®îc cÊp
Sơ đồ 05: HẠCH TOÁN TIỀN THƯỞNG
TK334 TK431 TK421
Số tiền thưởng phải trả
trực tiếp cho CNV
Trích lập quỹ khen thưởng
TK111, 112, 338
phúc lợi từ SXKD
Chi trợ cấp khó khăn, tham
Quan, nghĩ mát
Trường hợp số đã trả đã nộp vì BHXH, KPCĐ ( ký cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả,phải nộp đã cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 : Số được cấp bù
Sơ đồ 06: Hạch toán thanh toán với công nhân viên chức
TK141, 333 TK 334 TK622,627,641
Các khoản khấu trừ lương Tính tiền lương phả trả
TK 431
Tiền thưởng
Thi đua
TK 338
Trừ BHXH, BHYT vào
Thu nhập NLĐ 6% Tiền lương Lương nghỉ
nghỉ CNV Phép
TK 111, 112
Thanh toán lưong
Cho CNV TK 338
Nộp BHXH, Trích BHXH
BHYT, KPCĐ BHYT, KPCĐ
Cho cơ quan và
CĐ cơ sở 19
2.3. Hình thức trả lương
Các doanh nghiệp áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản phổ biến là chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo sản phẩm hay công việc đảm nhiệm. tương ứng với hai chế độ trả lương đó là hai hình thức tiền lương cơ bản.
* Hình thức trả lương theo thời gian.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương trích theo thời gian tính bằng thời gian làm việc nhân với đơn giá tiền lương thời gian (áp dụng từng bậc lương). Tiền lương thời gian giản đơn còn kết hợp thêm tiền lương (Vì bảo đảm ngày, giờ công ) tạo nên dạng tiền lương thời gian có thể.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, phải tổ chức việc theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian cụ thể. Doanh nghiệp thường chỉ áp dụng hình thức tiền lương thời gian cho những loại công việc chưa xây dụng định mức lao động, chưa có đơn giá lương sản phẩm. Bản thân hình thức tiền lương thời gian cũng còn nhiều hạn chế, chưa gắn chặt tiền lương với chất lượng lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương tính theo khối lượng, số lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành, dảm bảo yêu cầu chất lượng, quy định và đơn giản tiền sản phẩm tính bằng khối lượng, số lượng sản phẩm công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm. Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu và hạch toán kết quả lao động và đơn giá tièn lương sản phẩm hay công việc.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lưong sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đới với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm trực tiếp. khuyến khích người lao động trong việc nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm hay đẩy mạnh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá khác nhau.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố điịnh thường được gọi là tiền lương sản phẩm đơn giá.
Tiền lương sản phẩm đơn giá kết hợp với tiền thưởng về năng suất lao động, chất lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương sản phẩm tăng dần( luỹ tiến) áp dụng theo mức độ luân thành vượt mức khối lượng sản phẩm được gọi là tiền luơng sản phảm luân tiến.
Hình thức tiền lương sản phẩm đảm bảo được nguyên tắc, phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng lao động mà CNV bỏ ra, kích thích người lao động đến kết quả, chất lượng lao động của bản thân thúc đẩy tăng năng suất sản phẩm xã hội. Vì vậy, hình thức tiền lương này được áp dụng rộng rãi.
Việc sử dụng hợp lý hình thức tiền lương hay trả lương cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý chi phí về lao động, sớm góp phần hạ giá thành sản phẩm doanh lợi cho doanh nghiệp.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công do các phòng ban gửI lên, phòng kế toán tiền lương tiến hành tính toán và thanh toán tiền lương cho công nhân viên.
Bảng biểu 07: BẢNG CHẤM CÔNG
(Tháng 01/ 2008)
S
T
T
Họ và tên
Chức danh hay, cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Cộng
1
2
3
4
28
29
30
1
Lê Thị Hoa
4.98
x
x
x
x
x
x
x
26
2
Phạm Hồng Chiên
2.74
x
x
x
x
x
x
x
26
3
Tống Cảnh Toàn
2.74
x
x
x
x
x
x
x
26
4
Lê Mai Hương
2.50
x
x
x
x
x
x
x
26
5
Trần Tùng
2.50
x
x
x
x
x
x
x
26
6
Lê Xuân Hà
2.34
x
x
x
x
x
x
x
26
7
Hoàng Anh Nam
1.58
x
x
x
x
x
x
x
26
Ngày 30 tháng 01 năm 2008
Phụ trách bộ phận
( Ký, họ tên)
2.4. Các phương pháp tính lương:
Cách 1 :
Phương pháp chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc thực tế được áp dụng trong trường hợp cấp bậc kỹ thuật công nhân phù hợp với cấp bậc của công việc tay nghề của công nhân viên đuợc thực hiện gồm 3 bước.
Buớc 1: Quy đổi công thực tế thành công tiêu chuẩn.
Xác định Mức lương cấp bậc của từng công nhân
=
hệ số quy đổi Mức lương cấp bậc của công trình chọn làm tiêu chuẩn
Bước 2 : Xác định hệ số tính lương
Xác định Tổng tiền lương nhóm
=
hệ số quy đổi Tổng lương tiêu chuẩn
Bước 3: Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên
Tiền lương trả cho Số lương tiêu chuẩn Hệ số
= x
công nhân viên của từng công nhân viên tính lương
Cách 2 :
Phuơng pháp chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế kết hợp bình công chấm điểm.
Phương pháp này áp dụng trong từng cấp bậc kỹ thuật của công việc.
Theo phương pháp này tổng tiền lương của cả nhóm sẽ chia làm hai phần.
Phần 1: Là phần chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế
Phần 2 : Là phần chia theo công điểm.
Cách 3 :
Phương pháp chia cộng điểm
Phương pháp này áp dụng trong từng trường hợp đơn giản năng suất lao động chủ yếu dựa vào sức khoẻ và nhiệt tình.
- Phân loại quỹ tiền lương:
+ Quỹ tiền lưong trong doanh nghiệp danh sách là quỹ tiền lương cán bộ công nhân viên lao động lâu dài trong doanh nghiệp và hợp đồng dài hạn.
+ Quỹ tiền lương ngoài danh sách là quỹ tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên làm việc theo hợp đồng tạm quyền.
+ thành phần quỹ tiền lương:
Luơng thời gian cấp bậc
Lương sản phẩm
Tiền lương chính là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm việc chính và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian không làm nhiệm vụ chính như đi học, đi họp, nghỉ phép theo chế độ.
+ Ý nghĩa: Tiền lương chính có liên quan đến công tác kế toán trực tiếp tới năng xuất lao động, tới trình độ sản xuất và quản lý. Còn tiền luơng không có quan hệ trực tiếp mà là khoản đài thọ cho những cán bộ công nhân viên theo chế độ quy định.
* Cách tính lương đợt 1
Hàng tháng Công ty tiến hành trả lương đợt 1 cho cán bộ công nhân viên theo lương cấp bậc hiện hành:
Lương Mức lương tốI thiểu Số ngày công thực tế
cấp bậc = do nhà nước * * H
hiện hành quy định Số ngày chế độ
Mức lương tối thiểu là 540000đ
( H ): Hệ số lương cấp bậc chức vụ + Hệ số phụ cấp
Ví dụ: Tiền lương đợt một theo hệ số cấp bậc của nhân viên Tống Cảnh Toàn: 2.74 +0.5 (Hệ số khu vực) = 540.000 x 26/26 x ( 2.74 + 0.5) = 1.749.000đ
Sau khi lĩnh lương ông Toàn phảI trích nộp 6%. Trích trên lương trong đó 5% BHXH, 1% BHYT
Cụ thể 5% BHXH = 5% x 1.749.000 = 87.450đ
1% BHYT = 1% x 1.749.000 = 17.490đ
TạI Công ty Hồng Hà thì 2 khoản BHXH,BHYT phải thu của ngườI lao động được lính vào là 6% và trừ luôn vào lương của ngườI lao động khi trả:
1.749.000 x 6% = 104940đ
Số tiền thực lĩnh của ông Toàn là: 1.749.000 – 104940 = 1.644.060đ
Công ty Hồng Hà
Phòng kế toán
Bảng biểu 08: Bảng lương tháng 01 theo hệ số cấp bậc
STT
Hä vµ tªn
L¬ng c¸n bé, CN
Các khoản khấu trừ
BHXH+BHYT
Thực lĩnh
Ký nhËn
1
2
3
4
5
6
2
Phạm Hồng Chiên
1.911.600
114.696
1.796.904
3
Tống Cảnh Toàn
1.749.000
104.940
1.644.060
4
Lª Mai Hưong
1.350.000
81.000
1.269.000
5
Lê Xuân Hà
1.263.600
75.816
1.187.784
6
Trân Tùng
1.350.000
81.000
1.269.000
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, tên) (Ký ,tên)
Tương tự cách tính trên tiền lương phải trả đợt 1 các phòng ban được xác định ( trưởng phòng có hệ số khu vực 0.5 có hệ số trách nhiệm 0.3 còn phó phòng là 0.2)
Đợt 2 vào ngày 25 của tháng trả cho cán bộ CNV theo lương doanh số:
Tổng quỹ lương thực Tổng quỹ lương cấp
Hệ số lương hiện trong tháng bậc phải trả
Doanh số Tổng quỹ lương cấp bậc phải trả trong tháng
Vậy :
Lương doanh số Lương cấp bậc Hệ số lương
Xác định trả cho chức vụ doanh số
CNV
Đến ngày 25 kế toán tiền lương tiến hành trả tiền lương theo doanh số cho các cán bộ CNV trong Công ty xác định đã được ghi ở trên. Hệ số lương doanh số trả bằng 1.5
Ví dụ: Cũng trong tháng 01 năm 2008 lương doanh số được trả như sau:
Lê Xuân Hà: = Lương phụ cấp x Lương doanh số
=1.187.784 x 1.5 = 1.781.676đ
Bảng biểu 09: B¶ng l¬ng th¸ng 1 kú II
STT
Hä vµ tªn
L¬ng c¸n bé, CN
HÖ sè l¬ng doanh sè
L¬ng
doanh sè
Ký nhËn
1
2
3
4
5
6
1
Lê thị Hoa
2.984.688
1,5
4.477.032
2
Tông Cảnh Toàn
1.644.060
1,5
2.466.090
3
Phạm Hông Chien
1.796.904
1,5
2.695.356
4
Lª Mai Hưong
1.269.000
1,5
1.903.500
5
Trân Tùng
1.269.000
1,5
1.903.500
6
Lê Xuân H à
1.187.784
1,5
1.781.676
7
Hoàng Anh Nam
1.239.000
1,5
1.858.500
8
NguyÔnQuèc Dòng
870.000
1,5
1.457.250
9
Vò §øc ThuËn
1.081.700
1,5
1.513.800
10
Qu¶n V¨n L¬ng
971.500
1,5
1.409.400
11
NguyÔn NgäcQuag
1.009.200
1,5
1.513.800
12
Ph¹m Thu Hµ
939.600
1,5
1.409.400
13
Lª ThÞ Ngäc Tó
870.000
1,5
1.117.950
14
TrÇn ThÞ HiÒn
707.000
1,5
1.305.000
15
Hµn Thu Hµ
1.148.400
1,5
1.722.600
16
TrÞnh Quèc Th¾ng
846.800
1,5
1.270.200
17
NguyÔn §øc Minh
870.000
1,5
1.305.000
18
NguyÔn Thanh §øc
707.000
1,5
1.061.000
19
Tr¬ng V¨n Chi
629.300
1,5
934.950
20
T« Nghiªm Trang
745.300
1,5
1.117.950
21
Ph¹m Hång Hoa
638.000
1,5
957.000
22
NguyÔnThu H¬ng
638.000
1,5
957.000
23
NguyÔn Duy Hoµn
629.300
1,5
943.950
24
Lu Thanh Thuý
571.300
1,5
856.950
25
§ç ThÞ Thu H»ng
603.200
1,5
904.800
26
§Æng Xu©n HiÖp
571.300
1,5
856.950
27
TrÇn ThÞ D¬ng
829.400
1,5
1.244.100
28
Hoµng Quèc TuÊn
461.100
1,5
691.650
29
Ph¹m ThÞ Hµ
1.009.200
1,5
1.523.800
30
NguyÔn ThÞ H¬ng
603.200
1,5
904.800
Céng
26.710.436
40.065.654
KÕ to¸n trëng
(Ký, tªn)
Thñ trëng ®¬n vÞ
(Ký, tªn)
2.5 Trình tự luân chuyển chứng từ
- Kế toán tiền lương lên chứng từ đã lập ghi vào sổ quỹ chi ra sau đó chuyển cho thủ quỹ ghi vào sổ chi ra sau đó chuyển lại chứng từ kế toán. Từ chứng từ lập nhật ký chứng từ căn cứ vào nhật ký chứng từ đã lập ghi vào bảng kê sau đó vào sổ cái. Hằng ngày, Công ty tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên theo lương cấp bậc hiện hành.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công do các phòng ban gửi lên, phòng kế toán tiền lương tiến hành tính toán và thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên công ty ( tại bảng lương kỳ I tháng 01/2008).
Ví dụ: Vào bảng lương của Công ty kế toán thanh toán, xác định số tiền lương theo cấp bậc phảI trả viêt phiếu chi
Ví dụ: Phiếu chi ngày 05/01/2008 số 40
Bảng biểu 10: Ví dụ: Phiếu chi ngày 05/01/2008 số 40
Đơn vị : Công ty Hồng Hà Mẫu số : 02 – TT ban hành kèm
Địa chỉ : Số 106-Đường Bưởi- Ba Đình theo QĐ số 114/TC/QĐ/CĐKT
Hà Nội ngày 01/11/1998 của Bộ tài chính
Số đăng ký môn bài : Quyển số : 40
Số : 40
PHIẾU CHI
Ngày 05/01/2008
NỢ TK 334
CÓ TK 111
Họ và tên người nhận : LÊ MAI HUƠNG
Địa chỉ: 108 HOÀNG QUỐC VIỆT - CẦU GIẤY – HÀ NỘI
Lý do chi : Trả lương đợt 1 cho cán bộ công nhân viên.
Số tiền : 26.710.436
Viêt bằng chữ : ( Hai mươi sáu triệu bảy trăm mườI nghìn đồng bốn trăm ba sáu đồng chẵn)
Kèm theo ........................ chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận số tiền ( Viết bằng chữ: ( Hai mươi sáu triệu bảy trăm mười nghìn đồng bốn trăm ba sáu đồng chẵn)
Ngày 05 tháng 01 năm 2008
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Tương tự Đến ngày 25 vào bảng lương của Công ty kế toán thanh toán, xác định số tiền lương doanh số phải trả, và viết phiếu chi với nội dung chi kỳ 2.
Bảng biểu 11: Ví dụ: Phiếu chi ngày 05/01/2008 số 45
Đơn vị : Công ty Hồng Hà Mẫu số : 02 – TT ban hành kèm
Địa chỉ : Số 106-Đường Bưởi- Ba Đình theo QĐ số 114/TC/QĐ/CĐKT
- HN ngày 01/11/1998 của Bộ tài chính
Số đăng ký môn bài : Quyển số : 40
Số : 40
PHIẾU CHI
Ngày 05/01/2008
N ợ TK 334
Có TK 111
Họ và tên người nhận : LÊ MAI HUƠNG
Địa chỉ: 108 HOÀNG QUỐC VIỆT - CẦU GIẤY – HÀ NỘI
Lý do chi : Trả lương đợt 1 cho cán bộ công nhân viên.
Sô tiên : 40.065.654đ
Viết bằng chữ : ( Bốn mươi triệu không trăm sáu lăm nghìn sáu trăm năm bốn đồng chẵn)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ tiền (Viết bằng chữ:(Bốn mươi triệu không trăm sáu lăm nghìn sáu trăm năm muơi bốn đồng)
Ngày 05 tháng 01 năm 2008
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chi phí tiền lương được hạch toán tài khoản 642
Chi phí quản lý kinh doanh sách và thiết bị truờng học.
số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên tháng 1 là : 40.065.654đ
Khi trả lương cho công nhân viên Công ty được phép tạm chi, không phải rút tiền gửi ngân hàng về.
Căn cứ vào phiếu chi và bảng lương cuối tháng kế toán lập nhật ký chứng từ.
* Cách tính lương đợt 2 :
Tính số BHXH+BHYT vào lưong nhân viên( theo hệ số lương cấp bậc và định mức tối thiểu 350.000đ).
Định khoản:
Nợ TK 334 : 1.471.170
Có TK 338 : 1.471.170
: 1.225.975
: 245.195
Tiền lương làm ngoài giờ đuợc tính và hạch toán như sau :
Tiền luơng Tiền
làm thêm giờ = lương x Số giờ làm thêm x 150%/200%
giờ
150% mức lương của ngày làm việc bình thuờng đối với những giờ làm thêm.
200% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm và ngày nghĩ lễ hàng tuần.
Ví dụ: Đồng chí Trần Tùng số luơng cấp bậc 2.50 và hệ số phụ cấp khu vực là 0.5 được tính như sau;
(2.5+0.5) x 540.000 = 1.620.000đ
Lương bình quân: 4.183đồng/1giờ
Có số giờ làm thêm là : 2h ngày thường.
Tiền lương làm thêm giờ = 4.183 x 2 x 150% = 12.549đ
Kế toán thanh toán căn cứ vào bảng chấm công làm thêm giờ phải trả cho công nhân viên.
Ví dụ : trong tháng 01/2008 tổng số tiền phải trả làm thêm giờ là : 4.500.000đ
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phải trả ngoài giờ cho công nhân viên, kế toán thanh toán viết phiếu chi trả cho cán bộ công nhân viên như sau:
Bảng biểu 12:
Đơn vị : Công ty Hồng Hà Mẫu số : 02 – TT ban hành kèm
Địa Chỉ : Số 106-Đường Bưởi- Ba Đình theo QĐ số 114/TC/QĐ/CĐKT
- HN ngày 01/11/1998 của Bộ tài chính
Số đăng ký kinh doanh : Quyển số : 47
Số : 48
PHIẾU CHI
Ngày 05/01/2008
PHIẾU CHI
Ngày 05/01/2008
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ và tên ngưòi nhận : LÊ MAI HUƠNG
Địa chỉ: :108 HOÀNG QUỐC VIỆT - CẦU GIẤY – HÀ NỘI
L ý do chi : Trả lương ngoài giờ tháng 1 cho cán bộ công nhân viên
Số tiền : 4.500.000đ
Viêt bằng chữ: (Bốn triệu năm trăm đồng chẵn).
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Nguời lập biểu
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ tiền( Víêt bằng chữ: (Bốn triệu năm trăm đồng chẵn)
Ngày 05 tháng 01 năm 2008
Thủ quỹ Nguời nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán bảo hiểm xã hội
Để củng cố các nguyên tắc phân phối theo lao động, tăng cường kỹ luật lao động nhằm giảm bớt khó khăn về đời sống cán bộ công nhân viên, Công ty thường xuyên chấp hành quy định của Nhà nước về BHXH, Đây là một chính sách của nhà nước quan tâm tới lực lượng lao động cuả xã hội, củng là rằng buộc có tính pháp luật đối với các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người lao động hưởng thành quả mà họ trực tiếp góp phần tạo lập cho xã hội.
Theo quy định của Nhà nước, hàng tháng doanh nghiệp phải trích BHXH theo tỉ lệ nhất định trên tổng quỹ lương thực tế phải trả trong tháng cho cán bộ công nhân viên với hệ số mức lương được xếp theo Nghị định 26CP của chính phủ và 25/CP ngày 23/10/2007 và mức lương tối thiểu do chính phủ quy định là 450.000đ theo chế độ hiện hành BHXH, BHYT, KPCĐ, trích hàng tháng vào chi phí sản xuất tỉ lệ 2%, trích 1% BHYT, trích 5% BHXH trực tiếp từ lương công nhân viên.
Trong 2% KPCĐ thì 1% nộp vào công đoàn cấp trên nhằm chỉ cho các hoạt động công đoàn cơ sở, việc hạch toán phần trăm là các khoản được tính như sau :
Nợ TK 642 : 19%
Nợ TK 334 : 6%
Có TK 338 : 25%
Ví dụ: Quỹ BHXH tháng 01/2008 Công ty phải trích theo tổng quỹ lương cấp bậc phải trả trong tháng như sau:
Tổng quỹ lương cấp bậc : 26.710.436đVậy , tổng số trích BHXH là:
Nợ TK 642 19% x 26.710.436 =5.074.983
Nợ TK 334 6% x 26.710.436 =1.602.626
Có TK 338 25% x 26.710436 = 6.677.609
Trong 19% thì trích : 2% KPCĐ = 534208.7đ
2% BHYT = 534208.7đ
15% BHXH = 4.006.565đ
Như vậy , BHXH phải nộp lên cơ quan BHXH cấp trên là 20% đuợc định khoản như sau:
Nợ TK 338 : 5.342.080đ
Có TK 627 : 5.342.080đ
Nộp công đoàn cấp trên đuợc đinh khoản như sau:
Nợ TK 338 : 267104.4đ
Có TK 627 : 267104.4đ
Để lại Công ty 1% hàng tháng căn cứ vào chứng từ giấy nghỉ ốm thai sản để tính BHXH cho cán bộ CNV trong công ty.
Bảng biểu13:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Tháng 1 / 2008
Bảng biểu 13:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Tháng 1/2008
Stt
Ngày tháng
S ố phiếu
Diễn giải
Ghi cã TK 111, ghi nî c¸c TK
Céng cã TK 111
334
438
338
156
642
133
5 /01/2008
Pc 40
Chi lương tháng 1 cho CNV
26.710.436
26.710.436
TrÝch 20% BHXH nép lªn cÊp trªn
5.342.080
5.342.080
Nép KPC§ lªn cÊp trªn
267104.4
5.342.080
Céng
37.394.596
Công ty để lại 1% hàng tháng căn cứ vào chứng từ giấy nghỉ ốm thai sản để tính BHXH cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Theo chế độ hiện hành của BHXH, những lao động nghỉ ốm thì đuợc 75% lương cơ bản, những trường hợp nghỉ đẻ theo chế độ được nghỉ 5 tháng lương 100% cơ bản.
Ví dụ : Trong tháng 01/2008 có giấy chứng nhận nghỉ đẻ của nhân viên Nguyễn thị Hằng – Phòng hành chính.
Bảng biểu 14:
Đơn vị : Công ty Hồng Hà Mẫu số: 02 –H ban hành kèm theo
Địa chỉ : Số 106 - Đường Bưởi – Ba Đình QĐ số 99 /TC/QĐ/KT ngày
- Hà Nội 02/01/1999 của bộ tài chính
Số đăng ký kinh doanh:
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG LƯƠNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Họ tên : Lê Mai Hương tuổi : 30 số : 49
Tên cơ quan y tê
Ngày
Tháng
năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y
bác
sỹ ký tên đóng dấu
Số ngày
thực
nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng
số
Từ ngày
Đến hết
ngày
A
1
B
2
3
4
C
Nơi sinh sản BV Phụ sản HN
15/01/2008
Nghỉ đẻ con thứ 1
150
05/01/2008
05/06/2008
Bảng biểu 15 :
PHẦN THANH TOÁN
Số ngày nghỉ
BHXH
Lương Bình quân một ngày
Phần trăm tính lương BHXH
Số tiền lương BHXH
1
2
3
4
130
24.538.5đ
3.190.005đ
Ngày 15 tháng 01 năm 2008
Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tính BHXH lương trả cho công nhân viên nghỉ
Nợ TK 338(3383) : 3.190.005đ
Có TK 334 : 3.190.005đ
Tiền lương cán bộ công nhan viên nghỉ chế độ được hưỏng BHXH thanh toán và chyển trả.
Nợ TK 3383 : 3.190.005đ
Có TK 111, 112 : 3.190.005đ
Kế toán dựa vào bảng tổng hợp lương và các khoản quy định về tích BHXH, BHYT, KPCĐ lên bảng phân bổ tiền lương.,kế toán tính toán các khoản trích theo lương sau đó lập bảng phân bổ tiền lương:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
Bảng biểu 16 :
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
STT
Ghi Cã TK
Ghi Nî TK
TK 334 - PhảI trả cán bộ công nhân viên
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK 335
Tæng céng
Lương
Các khoản phụ khác
Các khoản khác
Céng Cã 334
KPC§
3382
BHXH
3383
BHYT
3384
Céng 338
1
TK 642
45.073.320
45.073.320
1.225.195
245.195
1.471.170
45.073.320
2
TK 641
1.471.170
3
TK 334
4
TK 338
Céng
45.073.320
45.073.320
1.225.195
245.195
1.471.170
46.554.490
Ngêi ghi sæ
Ký tªn
Ngày31 tháng 01 năm 2008
KÕ to¸n trëng
(Ký, hä tªn)
Bảng biểu 17 :
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
GHI CÓ TK 334, 3382, 3383, 3384.
Tháng 01/2008
GhiCó TK Ghi nơ TK
Luơng
334
KPCĐ
3382
BHXH
3383
BHYT
3383
Cộng Có
642
45.073.320
901.466.400
6.760.998
901.466.400
53.637.230
334
2.702.239
2.253.660
448.573
5.404.472
338
3.190.005
901.466.400
4.091.466.4
Cộng Nợ
50.965.564
1.803.133
9.014.658
1.350.019.4
63.133.168.4
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ký tê n (Ký, họ tên)
Bảng biểu 18 :
SỔ CÁI
TK 334 – Lương phải trả
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng, Nợ các TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
....
Cộng
111
50.965.564
Cộng phát sinh
Nợ
50.965.564
Có
50.965.564
Dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ký tên (Ký, họ tên)
Bảng biểu 19 :
SỔ CÁI
TK 338 – Lương phải trả
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng, Nợ các TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
....
Cộng
111
12.167.810
Cộng phát sinh
Nọ
12.167.810
Có
12.167.810
Dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ký tên (Ký, họ tên)
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯONG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY HỒNG HÀ
3.1 Những nhận xét đánh giá về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Hồng Hà
3.1.1. Ửu điểm
Từ những ngày đầu tiên thành lập và bước đầu đi vào sản xuất kinh doanh với sự tự phấn đấu của lảnh đạo và đội ngủ cán bộ công nhân viên toàn công ty, đến nay Công ty đã đạt đuợc những thành tựu đáng khích lệ.
Doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, để đạt đựoc trình độ quản lý, kinh doanh như hiện nay và nhứng kết quả sản suất, kinh doanh như bây giờ là cả một quá trình sản xuất liên tục của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhấn viên trong Công ty. Công ty đạt được kết quả đáng khích lệ hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước và đơn vị cáp trên.
- Việc tính và hạch toán tiền lương của công nhân viên trong Công ty luôn được phản ánh kịp thời, nhanh chóng, công bằng hợp lý, có chế độ tiền thưởng đã phát huy được khả năng sáng tạo của nguời lao động và hệ thống sổ sách kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng khá đầy đủ. Công tác hạch toán tiền lương, BHXH và việc theo dỏi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được theo dõi chặt chẻ, đầy đủ trên bảng chấm công. Đối với các khoản thanh toán BHXH đã được thực hiện minh bạch nghiêm túc. Phương pháp tính lương và BHXH mà đơn vị áp dụng đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong việc theo dõi và cung cấp thông tin cho lãnh đạo về tình hình sử dụng lao động, chi phí tièn lường, BHXH giúp cho Công ty quản lý tiền lương được tốt hơn.
- Về việc xét trả, nâng bậc lương được thể hiện dân chủ công khai trong toàn Công ty. trên cơ sở tính trả lương, BHXH, Công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước, thực hiện đúng theo luật lao động, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động, động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Về hình thức tổ chức kế toán :
Công ty đang dùng hình thức Nhật Ký Chứng Từ phù hợp với Công ty, đạt hiệu quả sản xuất cho Công ty.
- Về bộ máy kế toán của Công ty, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần, phần hành cụ thể nên phát huy được tính tự giác sự thành thạo trong công việc, các phần hành đựợc kết hợp với nhau một cách khéo léo. Công tác kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương củng như các phần hành khác luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình
Hệ thống chứng từ ban đầu được phân loại và được bảo quản cẩn thận,sổ sách ghi đơn giản, dễ hiểu, nhờ vậy việc hạch toán thanh toán tiền lương và các khoản khác được đầy đủ, chính xác và kịp thời phản ánh đúng hao phí sức lao động mà công nhân bỏ ra, khuyến khích người lao động hăng say sản xuất.
Nhìn một cách tổng thể, Công ty có nhiều những thành tựu và tính khả quan cao. Song song với những mặt tốt thì bất cứ một doanh nghiệp nào củng có nhứng mặt hạn chế nhất định ở mỗi khâu, mỗi công đoạn là không thể tránh khỏi.
3.1.2 Nhược điểm :
Việc trả lương cho công nhân viên, việc xác định quỹ lương tính theo doanh thu thực hiện trừ tổng chi phí trên quỹ lương. Trong khi việc tính lưong của cá nhân theo hệ số, năng xuất và theo công thời gian. Vì vậy mà không tránh khỏi sự chênh lệch giữa số thực chi của ngưòi lao động đối với số của Công ty.
Hệ thống thang bậc lương mới thì tiền lương trả cho người lao động ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong hoàn cảnh mới củng chưa đáp ứng được so với bặt bằng giá cả hàng hóa, mức sống dân cư đô thị
Tiền lương trả cho công nhân viên còn hạn chế.
Để theo dõi tình hình trích nộp BHXH, BHYT hiện nay Công ty sử dụng sổ cái TK 338 và mở các trang để chi tiết cho các tài khoản cấp 2. Hệ thống sổ này có ưu điểm rõ dàng tuy nhiên lại khá phức tạp trong cách vào sổ và không cung cáp thông tin một cách nhanh nhất.
Công việc sản xuất kinh doanh của Công ty chưa được tập trung.
3.2. Ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Hồng Hà.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngưòi ngày càng cao, vì vậy sinh hoạt thiết yếu của con ngừoi củng phải phù hợp với xu thế thiết yếu của thời đại.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lưong và các khoản trích theo lương phải nhằm đạt được những mục tiêu sau :
Tiền lưong phải đảm bảo cho ngưòi lao động thoả mãn nhu cầu tối thiểu đời sống tối thiểu hàng ngày của họ, kích thích ngưòi lao động từng bước nâng cao quá trình sản xuất của Công ty.
Tiền lương trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất phảt triển, kích thích lao động làm việc có hiệu quả.
Cung cấp thông tin rõ ràng dễ hiểu cho người lao động.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em thấy Công ty đã áp dụng hình thức trả lương cho công nhân viên công bằng. Tuy nhiên, em cũng xin có một số ý kiến của em là :
Nên hạn chế trả lương theo thời gian vì hình thức trả lương theo thời gian chưa gắn liền với kết quả sản xuất.
Công ty cần nâng mức lương cho công nhân viên.
Công ty nên tập trung sản xuất kinh doanh vào những mặt hàng chủ yếu để đạt được hiệu quả tốt hơn.
Xác định nội dung công việc, phạm vi trách nhiệm quy trình công nghệ, yêu cầu về chất lượng cho từng công việc chức danh cụ thể.
Các nhân viên kế toán cần cập nhật bổ xung thêm những chuẩn mực kế toán mới để hoàn thiện hơn nữa hình thức trả lương hiện nay của Công ty.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc làm rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi người lao động có hăng say làm việc, có phát huy hết khả năng sáng tạo trong lao động hay không phần lớn phụ thuộc vào việc hạch toán tiền lương. Bởi tiền lương là khoản thu nhập gắn liền với kết quả lao động của ngươi nhân viên để đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác tiền lưong cũng là khoản chi phí về lao động sống trong doanh nghiệp khiến người quản lý người chủ doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. khoản chi phí này làm tăng giá thành sản phẩm hàng hóa,làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo cho việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ sẽ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Hoàn thiện có nghĩa là sửa chữa những sai sót, cái chưa được,chưa khoa học để đi đến nhận thức làm thay đổi thực tế phát huy bổ xung cho nhận thức và lý luận
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và hạch toán tiền lương nói riêng, chúng ta phải bám sát với thực tế phục vụ nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh từ đó cung cấp những thông tin kế toán phù hợp cho nhà quản lý,kịp thời có những quyết định chính xác với Công ty mình
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty HỒNG HÀ, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chị trong phòng kế toán của Công ty, củng như sự giúp đỡ nhiêt tình của các thầy cô giáo trong Khoa, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đặng Thuý Hằng đã giúp em hoàn thành chuyên đề . ‘Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Với vốn kiến thức của bản thân còn ít ỏi, thiếu kinh nghiệm thực tế, thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót.
Trên đây là một số đề xuất , có thể chưa hoàn hảo do đứng trên góc độ nghiên cứu và trình độ có hạn của sinh viên nên còn phần nào đó thiếu sót. em xin ghi nhận lời phê của thầy cô giáo, để em có những kinh nghiệm tốt hơn .
Em mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô trong khoa, củng như toàn thể các bạn sinh viên để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Để hoàn thiện đuợc chuyên đề tốt nghiệp này em xin được chân thành cảm ơn cô Đặng Thuý Hằng, bộ môn kế toán, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Ban Giám đốc và phòng Tài Chính kế toán của Công ty Hồng Hà đã quan tâm trực tiếp, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, chu đáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán để em hoàn thành bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 05 tháng 09 năm 2008
Sinh viên
Trần Văn Lâm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Đặng Thị Loan-PGS.TS. Nguyễn Minh Phương-PGS.TS. Nguyễn Thị Đông- PGS.TS. Nguyễn Văn Công- TS Phạm Quang- Giảng viên Trần Đức Vinh. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán-Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Phân tích và Báo Cáo Tài Chính
NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO CÔNG TY HỒNG HÀ
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2008
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2008K-268.doc