+ Người lao động làm việc ở đơn vị nào thì đơn vị đó thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo chế độ.
+ Để đảm bảo công khai trả lương mọi người lao động đều được xếp chuyển lương về cùng một mặt bằng lương chuyên môn nghiệp vụ.
Ngoài chế độ tiền lương, công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong công việc nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của công ty.
2.1.3. Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo quy định BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định (19%) số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên.
62 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch doanh thu năm 2008)
NHU CẦU LAO ĐỘNG VÀ HỆ SỐ SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
TH
Năm
trước
(2007)
KH
Năm
nay
(2008)
Ghi chú
I
Tổng số lao động hiện có đầu năm KH
Người
156
156
II
Tổng số lao động bình quân trong danh sách ( 1+2+3+4 )
Người
156
156
1
Người hưởng lương từ nguồn ngân sách (nếu có)
Người
a
Từ kinh phí đầu tư XDCB
,,
b
Từ kinh phí công đoàn
,,
c
Từ kinh phí nhà trẻ
,,
d
Khác
,,
2
Số người hưởng từ quỹ DN (nếu có)
Người
a
Từ quỹ đầu tư phát triển
,,
b
Từ quỹ khen thưởng, phúc lợi
,,
c
Từ quỹ khấu hao cơ bản
,,
d
Khác
,,
3
Số người tự lo lương (gồm tự nguyện nghỉ lo lương hoặc kinh doanh dịch vụ nhưng không tính kết quả vào doanh thu)
Người
4
Số người hưởng lương từ nguồn lương tính vào giá thành sản phẩm.
,,
156
156
Trong đó: - Số lao động làm sản phẩm QP
,,
- Số lao động trực tiếp
,,
125
125
- Tổng số ngày nghỉ phép năm
Ngày
2.340
2.340
- Tổng số ngày hưởng BHXH
Ngày
- Số ngày công LVTT bình quân
Ngày
4.056
4.056
- Độ dài LVTT bình quân
Giờ
8
8
- Tổng số người làm ca đêm
Ng/ca
III
Quỹ lương tính vào giá thành SP ( Vđg )
Ng.đ
3.800.
5.786.
IV
Tổng số người tham gia đóng BHXH
Người
156
156
TỔNG HỢP TÍNH ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
T
T
Chỉ tiêu
ĐVT
TH
N¨m
tríc (2007)
KH
N¨m
Nay (2008)
Ghi chó
I
Lao động
Người
156
156
1
Tổng số lao động bình quân trong danh sách
,,
156
156
2
Số người làm sản phẩm QP (qui đổi từ định mức lao động được duyệt ) nếu có
,,
3
Số người hưởng lương từ nguồn lương tính vào giá thành sản phẩm.
,,
156
156
II
Tiền lương
a
Mức lương cấp bậc công việc bình quân
1.000đ
1.700
2.000
b
Tỷ lệ phụ cấp lương bình quân
%
0,40
0,32
Trong đó: - Phụ cấp QP-AN
%
- Phụ cấp khu vực
%
0,40
0,32
- Phụ cấp trách nhiệm, chức vụ
%
- Phụ cấp làm đêm
%
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
%
- Phụ cấp khác
%
c
Mức lương tổng ngạch bình quân
Tr.đ
III
Doanh thu
Tr.đ
74.835
80.000
Trong đó:
- Tổng chi phí chưa có lương
Tr.đ
71.035
76.200
- Tổng quỹ lương
Tr.đ
3.800
5.786
IV
Lợi nhuận
Tr.đ
813
850
V
Nộp ngân sách
Tr.đ
8.318
8.915
VI
Chỉ tiêu kinh tế để tính đơn giá
1.000đ
74.835.000
80.000.000
VII
Quỹ lương tính đơn giá
1.000đ
3.800.066
5.786.429
VIII
Mức đơn giá tiền lương
%
4,75
7,23
Và hàng năm Công ty cũng có Qui chế trả lương của Công ty:
* Nguyên tắc chung:
- Tiền lương và thu nhập thực lĩnh của người lao động phụ thuộc vào công việc, kết quả lao động của bản thân và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Khi tăng lương không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề và các khoản nộp ngân sách so với năm trước liền kề.
- Công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ.
Thang bậc lương của Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng xác định trong bảng lương cấp bậc quân hàm để làm căn cứ để thực hiện chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc khi chuyển đổi công tác khác. Còn tiền lương thực lĩnh của họ được trả theo kết quả lao động của từng người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Đối tượng, phạm vi áp dụng:
- Đối tượng áp dụng: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan chiến sỹ và lao động hợp đồng làm việc trong toàn Công ty.
- Đối tượng không thuộc phạm vi áp dụng: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chứce quốc phòng và lao động hợp đồng nhận khoán các công trình, nghỉ chờ việc, nghỉ tìm việc và xin nghỉ để giải quyết việc riêng.
* Cách tính lương, phụ cấp và trợ cấp:
- Để thực hiện chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc khi chuyển đổi công tác dụng theo quy định hiện hành.
- Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bước đầu xác định đơn giá tiền lương cho các đối tượng thuộc Công ty theo biểu sau:
BIỂU TỔNG HỢP LƯƠNG KẾ HOẠCH CHO TỪNG ĐỐI TƯỢNG NĂM 2008
CHỨC DANH
Tiền lương theo
Số
Tổng hệ
Lương theo
Hệ số
Tổng hệ số
Tiền lương
Tổng quĩ
Lương tháng
Nghị định 205/CP ( T1i )
ngời
số lương
NĐ 205/CP (T1i)
lương tăng
lương tăng
tăng thêm T2i
lương của
của 1 người
HS lương
LTT
Lương 1/ng
m
hi
m x hi
thêm ht
m x ht = Ht
453.800 x Ht
người Ti
lao động
1- Lao động quản lý
Phó giám đốc Công ty
6,31
540.000
3.407.400
4
25,24
13.629.600
8,00
32,00
14.521.600
28.151.200
7.037.800
Trởng phòng, giám đốc XN
5,92
540.000
3.196.800
7
41,44
22.377.600
7,00
49,00
22.236.200
44.613.800
6.373.400
2. Cán sự, kỹ thuật viên
Hệ số 1
1,80
540.000
972.000
-
-
1,80
-
-
Hệ số 2
1,99
540.000
1.074.600
-
-
1,90
-
-
Hệ số 3
2,18
540.000
1.177.200
-
-
2,00
-
-
Hệ số 4
2,37
540.000
1.279.800
1
2,37
1.279.800
2,20
2,20
998.360
2.278.160
2.278.160
Hệ số 5
2,56
540.000
1.382.400
-
-
2,40
-
-
3. Nhân viên văn th, phục vụ
4. Công nhân xây dựng
5. Lái xe, lái máy, thợ sửa chữa
Cộng
85.082.513
156
476,90
257.526.113
163,50
495,10
224.676.380
482.202.493
137.966.313
Ghi chú:
Tổng quỹ lương năm: 482.202.493đ/tháng x 12 tháng = 5.786.429.910đ
Số tiền tăng thêm: (482.202.493 - 257.526.113) / 495,10 = 453.800đ
+ Mức lương xác định theo biểu trên là mức lương cơ bản, còn người lao động làm việc ở công trường nào thì được hưởng thêm phụ cấp ở công trường là: 20.000 đồng/ ngày trong thời gian làm việc tại công trường.
+ Người lao động làm việc ở đơn vị nào thì đơn vị đó thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo chế độ.
+ Để đảm bảo công khai trả lương mọi người lao động đều được xếp chuyển lương về cùng một mặt bằng lương chuyên môn nghiệp vụ.
Ngoài chế độ tiền lương, công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong công việc nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của công ty.
2.1.3. Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo quy định BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định (19%) số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên.
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: bảo hiểm xã hội (BHXH ), bảo hiểm y tế (BHYT ) và kinh phí công đoàn (KPCĐ ).
Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu...Đối với người sử dụng lao động hàng tháng phải trích 15% trên tổng lương cơ bản của công nhân viên (được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ), còn đối với người lao động trong doanh nghiệp thì trích 5% trên lương cơ bản (trừ vào thu nhập hàng tháng) để nộp cho quỹ BHXH cấp trên.
- Bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Hiện nay, chế độ tài chính quy định hàng tháng phải trích 3% trên quỹ lương cơ bản của công nhân viên để hình thành quỹ BHYT, trong đó người sử dụng lao động (doanh nghiệp ) nộp 2% quỹ lương cơ bản (tính vào chi phí sản xuất trong kỳ), còn người lao động nộp 1% lương cơ bản (trừ thu nhập hàng tháng).
Nhưng theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thôi thực hiện thu BHYT đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ trong quân đội.
Quy định thôi không thu 1% tiền lương đóng BHYT của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ trong quân đội. Quyết định ngày có hiệu lực thi hành, kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2008. Do đó từ tháng 3/2008 SQ, QNCN, CNVQP không phải đóng tiền BHYT là 1%.
- Tỷ lệ phần trăm trên lương cơ bản để tính nộp cho quỹ công đoàn là 2%. Phần này công ty được phép tính vào chi phí sản xuất, còn tiền thu KPCĐ từ người lao động là 1% trên lương thực tế sẽ bị trừ vào thu nhập người lao động. Số KPCĐ thu được công ty sẽ giữ lại chi trả cho những hoạt động: thăm hỏi khi công nhân viên đau ốm, bệnh tật, tổ chức buổi tham quan dã ngoại, liên hoan mừng ngày Quốc tế phụ nữ (8/3), ngày thành lập quân đội nhân dân việt nam (22/12) và ngày thương binh liệt sĩ (27/7)...
2.2. Quỹ lương và yêu cầu quản lý quỹ lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
2.2.1. Quỹ lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp (tổng quỹ lương) là tất cả các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong một thời gian nào đó bao gồm tiền lương trả cho lao động trong danh sách hay ngoài danh sách, lao động trong nghành sản xuất công nghiệp hay lao động thuộc các nghành khác.
Doanh nghiệp căn cứ vào thang lương, bậc lương và chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định để tính đơn giá tiền lương trong sản phẩm theo các định mức kinh tế kỹ thuật đã được xác định hợp lý và chặt chẽ. Đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo tình hình giá cả biến động trong từng thời kỳ. Doanh nghiệp chủ động lựa chọn hình thức và chế độ trả lương, trả lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quán triệt nguyên tắc phân phối lao động được xếp lương, nâng cao lương cho công nhân viên chức theo chế độ, chính sách lương của Nhà nước.
2.2.2. Các thành phần của quỹ lương:
Theo nghị định số 235/HĐBT ngày 19/9/1985 của hội đồng bộ trưởng ( nay thuộc chính phủ), quỹ tiền lương gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học...
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ...
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên...
- Các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Xét về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp quốc phòng...)
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất,...).
Quản lý tiền lương của doanh nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Đối với phân tích hoạt động kinh tế: độ lớn của tiền lương chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có tổ chức kỷ luật lao động, trình độ công nghệ, điều kiện làm việc... còn độ lớn tiền lương phụ phần lớn là những khoản được Nhà nước đài thọ và không phụ thuộc vào những yêu tố trên.
2.2.3. Về công tác quản lý tiền lương, công ty quản lý theo 2 loại:
- Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính những vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập...
2.3. Hạch toán chi tiết tiền lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
2.3.1. Tài khoản sử dung.
Kế toán sử dụng TK : 334 – Phải trả công chức, viên chức.
- Nội dung: Tài khoản 334 dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa đơn vị hành chính sự nghiệp với cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị về tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác
- Kết cấu TK 334:
Bên nợ
Bên có
- Tiền lương và các khoản đã trả cho công chức, viên chức.
- Các khoản đã khấu trừ vào lương
- Tiền lương và các khoản khác phải trả công chức, viên chức và các cán bộ hợp đồng trong đơn vị
DCK : Các khoản còn phải trả công chức, viên chức trong đơn vị
2.3.2. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Sổ nhật ký chung TK 334
+ Sổ chi tiết TK334
+ Sổ tổng hợp TK334
+ Sổ cái tài khoản 334
Do đơn vị là doanh nghiệp quân đội nên bảng lương được lập căn cứ vào bảng lương cấp bậc quân hàm của nhà nước quy định, bảng lương của đơn vị là lương hành chính sự nghiệp nên không có bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng lương: Các quy định về chế độ tiền lương trong quân đội và các khoản phụ cấp chức vụ, khu vực, thâm niên... theo quy định của quân đội.
Bảng thanh toán tiền lương: Là căn cứ để thanh toán và hạch toán tiền lương, phụ cấp lương cho cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, đồng thời là căn cứ để kiểm tra việc thực hiện chế độ tiền lương của các đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng tại phòng Tổ chức lao động tiền lương.
Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào chứng từ liên quan, lập bảng lương của đơn vị chuyển kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Việc cấp phát lương được thực hiện tại phòng tài chính, bảng lương được lưu tại phòng để hạch toán.
BTL-QUÂN KHU 2
BẢNG LƯƠNG CẤP BẬC, QUÂN HÀM
CÔNG TY TÂY BẮC
TOÀN CÔNG TY THÁNG 6 NĂM 2008
Số
HỌ VÀ TÊN
Nhập
Cấp
Hệ
Tổng lương
Các khoản giảm trừ
Thực
TT
ngũ
bậc
số
L.chính
PC T.niên
PC Kvực
PC.Cvụ
PC. QP
Cộng
BH 5%
KPCĐ 1%
Cộng
lĩnh
I
SỸ QUAN
1
Mai Văn Thanh
7/77
24
8,00
4.320.000
1.425.600
432.000
-
6.177.600
308.880
61.776
370.656
5.806.944
.............
Cộng lương SQ
57.078.000
16.866.360
-
5.832.000
-
79.776.360
3.988.818
797.764
4.786.582
74.989.778
II
QNCN
1
HoàngMinh Phương
9/93
2/CN
3,95
2.133.000
298.620
2.431.620
121.581
24.316
145.897
2.285.723
..............
Cộng lương QNCN
156.897.000
17.066.700
-
378.000
-
174.341.700
8.717.085
1.743.417
10.460.502
163.881.198
III
CNVQP
1
Nguyễn Văn Sơn
12/85
CNVQP
4,40
2.376.000
-
1.188.000
3.564.000
213.840
35.640
249.480
3.314.520
..................
Cộng lơng CNVQP
10.989.000
-
-
-
4.635.900
15.624.900
937.494
156.249
1.093.743
14.531.157
Tổng cộng
225.585.000
33.933.060
43.200
6.210.000
4.635.900
270.407.160
13.643.397
2.697.430
16.340.827
254.066.333
Ngày 05 tháng 6 năm 2008
NGỜI LẬP
PHÒNG TCLĐ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Theo bản lương trên thì tiền lương của SQ,QNCN, CNVQP, HSQ,CS được tính như sau:
Tiền lương = (HSL x 540.000) + phụ cấp thâm niên (đối với SQ, QNCN) + phụ cấp chức vụ (nếu có) + phụ cấp khu vực (nếu có) + phụ cấp quốc phòng (đối với CNVQP)
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký đơn giá tiền lương với cơ quan cấp trên để thanh toán lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty theo bảng thanh toán lương như sau:
BTL – QUÂN KHU 2
CÔNG TY TÂY BẮC
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Th¸ng 6 n¨m 2008
Số TT
Họ và tên
Cấp bậc
Chức vụ
Lương chính
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Ghi chú
BHXH 5%
BHYT 1%
KPCĐ 1%
Cộng
1
Mai Văn Thanh
Sĩ quan
P.Giám đốc
7.073.800
308.880
61.776
370.656
6.703.144
2
Bùi Văn chín
QNCN
NV tài chính
5.158.200
185.976
37.195
223.171
4.935.029
3
Hoàng Minh Phương
QNCN
Lái xe ôtô
4.092.960
121.581
24.316
145.897
3.947.063
..
Tổng cộng
95.394.240
4.769.712
953.942
5.723.654
89.670.586
Ngày 05 tháng 6 năm 2008
NGỜI LẬP
PHÒNG TCLĐ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Theo bảng thanh toán lương ở trên thì tiền lương tháng của cán bộ, công nhân viên được tính như sau:
Tiền lương = (HSL cấp bậc x 540.000) + (hệ số lương tăng thêm x tiền lương tăng thêm 453.800)
Ví dụ1 : Tiền lương của P.giám đốc =(6,31x540.000) + (8x 453.800)
3.407.400 + 3.630.400 = 7.037.800,đ/ tháng
Trừ đi số phải nộp (BHXH, KPCĐ)
7.037.800 – 370.656 = 6.703.144,đồng
Vậy số tiền thực lĩnh tháng 6 của phó giám đốc là 6.703.144, đ/tháng
Ví dụ 2: Tiền lương của Hoàng Minh Phương, chức vụ lái xe ôtô đầu kéo (xe fọc)
=(4,05 x540.000) + (4,2 x 453.800)
= 2.187.000 + 1.905.960 = 4.092.960,đ/tháng
Trừ đi các khoản phải nộp (BHXH,KPCĐ) 145.897 vậy số tiền thực lĩnh tháng 6 là: 3.947.063, đồng/ tháng.
BỘ TƯ LỆNH QUÂN KHU 2
CÔNG TY TÂY BẮC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2008
Ngày GS
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền Nợ
Số tiền Có
5/1
01
1/01
Chi mua vật tư
152
152.230.000
Thuế GTGT được KT
133
15.223.000
Phải trả người bán
331
167.453.000
.......
30/6
180
30/6
TT lương CBCNV
334
111
74.407508
74.407.508
.........
Tổng phát sinh
1.039.255.759
Lập, ngày 30 tháng 6 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.4. Hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
Cũng như các đối tượng hạch toán khác, hạch toán tiền lương cũng phải xuất phát từ đặc tính của nó. Tiền lương vừa thể hiện mối quan hệ phân phối giữa người lao động và người xử dụng lao động, quan hệ phải trả, đã trả và số tiền cần phải trả, vừa là yếu tố của chi phí.
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số: 15/ 2006/QĐ - BTC. Qui định Chế độ kế toán doanh nghiệp của nhà nước để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thanh toán với CNV kế toán sử dụng tài khoản 334.
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động ” dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc thu nhập của họ.
Kết cấu của tài khoản như sau:
- Bên nợ.
+ Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của CNV.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
+ Kết chuyển tiền lương của CNV chưa lĩnh.
- Bên có.
+ Tiền lương tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV.
+ Kết chuyển số đã trả cho CNV lớn hơn số phải trả vào tài khoản có liên quan.
- Số dư bên nợ.
+ Số trả thừa CNV.
-Số dư bên có.
+ Tiền lương tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV.
Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương :
- Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương phải trả công nhân viên. Kế toán ghi theo định khoản:
1. Nợ TK 334:
Có TK 111
2. Nợ TK 642 (6421) Chi phí QLDN
Có TK 334 Phải trả người lao động
Số tiền ghi bên Nợ các TK trên bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động; các khoản mang tính chất lương (tiền thưởng).
Ví dụ: Ngày 30 tháng 6 năm 2008 Đ/c Chương nhận cấp lương tháng 74.407.508, đ
1. Nợ TK 334: 74.407.508
Có TK 111 74.407.508
2. Nợ TK 642 (6421) 74.407.508
Có TK 334 74.407.508
- Do Tính tiền thưởng phải trả cho CB, CNV lấy từ quỹ khen thưởng ghi:
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 111
Ví dụ: Ngày 30/6/2008 Đ/c Nguyễn Như Bắc nhận tiền thưởng năm 2007 5.000.000, đ
1. Nợ TK 431 (4311): 5.000.000
Có TK 334: 5.000.000
2. Nợ TK 334: 5.000.000
Có TK 111: 5.000.000
BTL – QUÂN KHU 2 (Ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
CÔNG TY TÂY BẮC ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI
Tài khoản: 334 Phải trả công nhân viên
Thời gian báo cáo:
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số CT
Ngày CT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
19.118.527
............
179
30/6
Đ/c Bắc nhận tiền thưởng năm 2007
111
5.000.000
180
30/6
Trích quỹ tiền lương phải trả CBCNV T6
642
74.407.508
30/6
Đ/c chương nhận tiền TT lương T6 cho CBCNV
111
74.407.508
181
30/6
Công ty thu BHXH tháng 6/08
3383
4.769.712
182
30/6
Đ/c Tâm tạm thu lương T4/08
111
5.250.000
......
Tổng cộng
650.670.586
789.586.465
119.797.352
Lập ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.5. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
2.5.1 Kế toán thu chi BHXH, BHYT và KPCĐ
Theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thôi thực hiện thu BHYT đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ trong quân đội:
- Quy định thôi không thu 1% tiền lương đóng BHYT của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ trong quân đội.
- Quyết định ngày có hiệu lực thi hành, kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2008.
Để để thu chi BHXH, BHYT và KPCĐ kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương của cán bộ, công nhân viên trong công ty rồi lập Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội cho người lao động. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, Bảng thanh toán BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh toán BHXH cho người lao động.
Mức đóng BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời han đủ 3 tháng trở lên tham gia đóng BHXH như sau: Từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2009 : 20 % tiền lương hàng tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ lương hàng tháng và người lao động đóng 5% tiền lương tháng.
Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc hoặc lương hợp đồng và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.
*- Một số tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 161 Chi sự nghiệp” Phản ánh các khoản chi phí của doanh nghiệp cho những công việc, những hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được trang trải bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp.
Nợ: Các khoản chi sự nghiệp thực tế phát sinh
Có: Số chi sự nghiệp được duyệt y quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp đã chi tiêu trong niên độ kế toán nhưng chưa được duyệt y.
TK 161 có 2 cấp TK cấp 2:
TK161.1 – Chi sự nghiệp năm trước
TK161.2 – Chi sự nghiệp năm nay
TK 334 Phải trả công nhân viên.
TK 338 Phải trả phải nộp khác. Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp.
Sau khi cấp phát lương hàng tháng kế toán tập hợp số tiền BHXH, BHYT đã thu của người lao động và phần do doanh nghiệp đóng nộp cùng lúc toàn bộ số thu BHXH, BHYT lên cơ quan cấp trên (Bảng tổng hợp thu BHXH, BHYT, KPCĐ - Trang 49).
2.5.2 Các chế độ BHXH;
Được áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sỹ, công nhân viên chức quốc phòng, và người lao dộng hợp đồng có tham gia đóng BHXH thì đều được hưởng các chế độ như: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí.
+) Chế độ ốm đau:
- Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ ốm:
Mức trợ cấp ốm đau = 100% Mức lương đóng BHXH của tháng trước liền kề nghỉ việc.
- Đối với công nhân viên quốc phòng, lao động dài hạn:
Mức trợ cấp ốm đau = 75% mức lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm.
Cụ thể: Nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên, được hưởng 65%
Nếu đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới trên 30 năm, được hưởng 55%
Nếu đóng BHXH dưới 15 năm, được hưởng 45%
Cách tính như sau:
Tiền lương, tiền công đóng BHXH
Trợ cấp của tháng liền kề trước khi nghỉ việc Số ngày ngày nghỉ
ốm đau = x 75% x việc hưởng trợ cấp
26 ngày ốm đau
(75% có thể thay bằng 100%, 65%, 55%, 45%)
Do đặc thù là doanh nghiệp thuộc quân đội nên quân nhân ( người lao động) khi đi viện cần mang theo các giấy tờ như: Giấy giới thiệu (quyết định), giấy cung cấp tài chính của đơn vị và các giấy tờ khác có liên quan như: chứng minh thư quân đội, sổ, thẻ bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Đồng chí Hoàng Minh Phương Cấp bậc 2/CN, chức vụ: Lái xe ôtô bị ốm phải đi điều trị tại bệnh viện thì khi đi phải có giấy giới thiệu quân y đơn vị nhưng vì Công ty không có quân y nên phải có giấy giới thiệu do thủ trưởng đơn vị ký, giấy cung cấp tài chính của đơn vị đến bệnh viện để trực tiếp thanh toán (tiền ăn...). Khi điều trị khỏi bệnh viện về đơn vị cũng phải trình giấy cung cấp tài chính do Viện quân y nơi điều trị để nộp lại cho tài chính đơn vị.
BTL- QUÂN KHU 2
CÔNG TY TÂY BẮC
Sè: 05 /GT-TB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phó Thä, ngµy 20 th¸ng 5 n¨m 2008
GIẤY GIỚI THIỆU
Kính gửi: Viện Quân y 109 – Quân khu 2
Công ty Tây Bắc – Bộ Quốc phòng trân trọng giới thiệu:
Đồng chí: Hoàng Minh Phương
Cấp bậc: 2/CN Chức vụ: Lái xe ôtô
Được cử đến: Viện Quân y 109 – Quân khu 2
Có nhiệm vụ: Xin khám và điều trị bệnh
Đề nghị: Viện Quân y109 tạo điều kiện giúp đỡ đồng chí Phương .
Giấy này có giá trị đến hết ngày.......tháng.......năm 2008
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
BTL- QUÂN KHU 2
CÔNG TY TÂY BẮC
SỐ: ..../CCTC
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
GIẤY GIỚI THIỆU
CUNG CẤP TÀI CHÍNH
Đồng chí: Hoàng Minh Phương
Số hiệu sỹ quan:
Cấp bậc: 2/CN
Chức vụ: Lái xe ôtô
Nhập ngũ: 9/1993
Sổ lương:
Nay chuyển đến: Viện quân Y 109 – Quân khu 2
Theo quyết định số: 05
Quyền lợi được hưởng 1 tháng
- Lương chính: 2.133.000,đ
- Phụ cấp thâm niên: 298.620,đ
- Phụ cấp chức vụ:
- Phụ cấp an ninh quốc phòng:
- Phụ cấp khu vực:
Cộng: 2.431.620,đ
Đơn vị đã cấp phát hết tháng 5 năm 2008
Đề nghị đơn vị mới cấp tiếp từ tháng 6 năm 2008
Ngày 20 tháng 5 năm 2008
CHỮ KÝ CỦA QUÂN NHÂN TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
+) Chế độ thai sản: SQ, QNCN, CNVQP và LĐHĐ trong thời gian mang thai được nghỉ đi khám thai 5 lần, mỗi lần 01 ngày, nếu ở xa cơ sở y tề hoặc thai có bệnh lý, thai không bình thường được nghỉ 02 ngày cho 1 lần khá thai. Kinh sinh con mức hưởng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Cách tính hưởng chế độ thai sản như sau:
Công thức tính mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc đi khám thai:
Mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH
của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
Mức hưởng = x 100% x Số ngày nghỉ
26 ngày
- Công thức tính hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc để sinh con hoặc nuôi con nuôi sơ sinh dưới 4 tháng tuổi:
Mức hưởng Mức bình quân tiền lương Số ngày nghỉ sinh
khi nghỉ việc = tiền công tháng đóng BHXH x con hoặc nghỉ nuôi
sinh con hoặc của 6 tháng liền kề trước con nuôi theo chế độ
nuôi con nuôi khi nghỉ việc
Nếu sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản sức khỏe còn yếu thì được nghỉ:
+ Không quá 10 ngày đối với trường hợp sinh đôi trở lên
+ Không quá 07 ngày đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật.
+ Bằng 05 ngày đối với trường hợp khác.
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Vân – Cấp bậc: 1/CN – Chức vụ: Nhân viên tài chính, nghỉ sinh con, theo quy định chị được nghỉ 5 tháng và số tiền trợ cấp sinh con được thanh toán như bảng sau:
BTL – QUÂN KHU 2
CÔNG TY TÂY BẮC
BẢNG THANH TOÁN
NGHỈ THAI SẢN HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH
TT
HỌ VÀ TÊN
CẤP BẬC
CHỨC VỤ
SỐ TIỀN HƯỞNG BHXH
KÝ
NHẬN
Tổng số ngày được nghỉ
Lương tháng
Lương bình quân ngày
Tỷ lệ % hưởng BHXH
Số tiền hưởng BHXH
1
Nguyễn Thị Vân
1/CN
NV kế toán
150
1.575.000
52.500
100%
7.875.000
Cộng
150
1.575.000
52.500
7.875.000
Số tiền bằng chữ: Bẩy triệu, tám trăm bẩy mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 25 tháng 5 năm 2008
NGƯỜI LẬP PHÒNG TCLĐTL KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
+) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Trợ cấp 1 lần cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 5 -30%, phụ cấp phụ thuộc vào 2 yếu tố: Mức suy giảm khả năng lao động, thời gian đóng BHXH và mức tiền lương, tiền công đóng BHXH trước khi bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp của mỗi người.
Mức trợ = Mức trợ cấp theo mức suy + Mức trợ cấp theo thời gian
cấp một lần giảm khả năng lao động và tiền lương đóng BHXH
[5xLmin + (m-5) x 0,5 x Lmin] + [0,5xL+(t-1) x 0,3 x L]
Trong đó:
Lmin: Là mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước tháng bị TNĐ, BNN.
m: là mức suy giảm khả năng lao động do TNLĐ, BNN
L: Là mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kè trước tháng nghỉ việc để điều trị TNLĐ, BNN.
t: Là số năm đóng BHXH, tính đến hết tháng liền kề trước tháng bị TNLĐ, BNN
Ví dụ: Đ/c Lê Đức Quân (hệ số lương 4,60) cấp bậc Trung úy, bị tai nạn lao động ngày 25 tháng 12 năm 2007 điều trị tại Bệnh viện quân y 109; ngày 20 tháng 01 năm 2008 được ra viện về đơn vị tiếp tục công tác. Ngày 15/5/2008 hội đồng Giám định y khoa két luận mức suy giảm khả năng lao động 21%, khi bị tai nạn lao động có 12 năm 8 tháng đóng BHXH. Trợ cấp tai nạ lao động một lần của đ/c Quân được tính như sau:
Mức trợ cấp tính theo độ suy giảm khả năng lao động và tiền LTTC:
5x 540.000đ + (21-5) x 0,5 x 540.000đ = 7.020.000đ
Mức trợ cấp tính theo thời gian đóng BHXH và tiền LTTC
0,5 x (540.000đ x 4,60 x 1,12) + (12-1) x 3 x (540.000đ x 4,60 x 1,12) =10.571.904đ
Trợ cấp tai nạn một lần của đ/c Quân được hưởng là:
7.020.000đ + 10.571.904đ = 17.591.904đ
- Trợ cấp hàng tháng cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 31%-100%: phụ thuộc vào Mức suy giảm khả năng lao động và tiền lương tối thiểu chung; là thời gian đóng BHXH và tiền lương, tiền công đóng BHXH trước khi bị TNLĐ, BNN của mỗi người.
Mức trợ cấp Mức trợ cấp theo mức Mức trợ cấp theo số năm và
Hàng tháng = suy giảm khả năng + mức tiền lương đóng
lao động bảo hiểm xã hội
Ví dụ: Cũng trường hợp Đ/c Quân ở ví dụ trên, giả sử ngày 15/5/2008 được Hội đồng Giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động 41%. Mức trợ cấp được tính như sau:
Mức trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động:
0,3 x 540.000đ + (41-31) x 0,02 x 540.000đ = 270.000đ
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH:
0,005 x (540.000đ x 4,60 x 1,12) + (12-1) x 0,003 X (540.000đ x 4,60 x 1,12) = 105.719đ
Trợ cấp TNLĐ hàng tháng Đ/c Quân nhận là: 270.000đ + 105.719đ = 375.719đ/tháng.
2.6. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho công nhân viên tính vào chi phí SXKD ở các bộ phận, các đối tượng và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tính số BHXH, BHYT, KPCĐ vào CPSXKD cho các bộ phận, các đối tượng:
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý DN
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên (phần tính từ vào tiền lương của
CNV theo quy định)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
Là doanh nghiệp xây dựng nên các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào TK 627 (6271), kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338
Có TK 3382 (1%)
Có TK 3383 (15%)
- Hàng tháng trích Số BHXH, BHYT, KPCĐ trừ lương của CNV
Nợ TK 334
Có TK 3383 (5%)
Có TK 3382 (1%)
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý hoặc chi tiêu BHXH, phí công đoàn tại đơn vị.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111,112
Ví dụ :
Ngày 30 tháng 6 năm 2008 Công ty tính thu BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 6 năm 2008. Tổng quỹ lương tháng 6 là: 95.394.240, đ
1. Phần đơn vị đóng:
Nợ TK 642 (16%): 15.263.078
Có TK 3382 (1%): 953.942
Có TK 3383 (15%): 14.309.136
2. Phần cá nhân đóng:
Nợ TK 334 (6%): 5.723.645
Có TK 3382 (1%): 953.942
Có TK 3383 (5%): 4.769.712
BỘ TƯ LỆNH QUÂN KHU 2
CÔNG TY TÂY BẮC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
BẢNG TỔNG HỢP THU BHXH, BHYT CÔNG TY TÂY BẮC
THÁNG 6 NĂM 2008
TT
Đơn vị
Quân số
Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
Đơn vị đóng
Cá nhân đóng
Tổng
cộng
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
1
Cơ quan công ty
33
95.394.240
953.942
14.309.136
15.263.078
953.942
4.769.712
5.723.654
20.986.732
2
Xí nghiệp X80
9
22.033.620
207.646
3.305.043
25.380
3.538.069
207.646
1.101.681
12.690
1.322.017
4.860.086
3
Đội XDđ/c Dung
1
5.154.840
51.548
773.226
824.774
51.548
257.742
309.290
1.134.064
.
Cộng
103
274.820.310
1.907.885
41.223.046
250.368
43.381.296
1.907.885
13.741.016
125.184
15.774.085
59.155.381
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒNG TÀI CHÍNH PHÒNG TCLĐTL NGƯỜI LẬP BIỂU
BỘ TƯ LỆNH QUÂN KHU 2
CÔNG TY TÂY BẮC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2008
Ngày GS
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền Nợ
Số tiền Có
5/1
01
1/01
Chi mua vật tư
152
152.230.000
Thuế GTGT được KT
133
15.223.000
Phải trả người bán
331
167.453.000
.......
30/6
180
30/6
TT lương CBCNV tháng 6
334
111
74.407.508
74.407.508
30/6
181
30/6
Trích KPCĐ, BHXH trên lương T6
334
3382
3383
5.723.654
953.942
4.769.712
Trích KPCĐ, BHXH tháng 6
642
3382
3383
15.263.078
953.942
14.309.136
30/6
182
30/6
Đ/c Long nộp KPCĐ, BHXH tháng 6
3382
3383
111
1.907.884
19.078.848
20.986.732
........
Tổng phát sinh
1.039.255.759
Lập, ngày 30 tháng 6 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
BTL – QUÂN KHU 2 (Ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT
CÔNG TY TÂY BẮC ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI
Tài khoản: 338 Các khoản trích theo lương
Thời gian báo cáo:
Chứng từ
Nội dung
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số CT
Ngày CT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
40.126.350
........
181
30/6
Trích KPCĐ, BHXH trên lương T6
334
5.723.654
Trích KPCĐ, BHXH tháng 6
642
15.263.078
182
30/6
Đ/c Long nộp KPCĐ, BHXH tháng 6
111
20.986.732
........
Tổng cộng
135.275.150
177.245.230
1.843.730
Lập ngày 30 háng 6 năm 2008.
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.7 Phân tích quỹ lương của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng
Công ty Tây Bắc – Bộ Quốc phòng là doanh nghiệp làm kinh tế trong quân đội, hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức hưởng lương theo lợi nhuận, theo hình thức này thì công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ được nâng cao như việc đảm bảo mức thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không đạt hiệu quả hay không đạt được mức doanh thu như kế hoạch đã đề ra. Do đó công ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động trong công việc và cũng phần nào cải thiện được cuộc sống của người lao động.
Điều đó đòi hỏi Ban lãnh đạo công ty phải luôn tăng cường công tác quản lý, quan tâm và củng cố đội ngũ các bộ có năng lực chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần cho sự phát triển công ty, giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt hiểu quả, đạt doanh thu cao.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Hàng năm Công ty tiến hành Xây dựng đơn giá tiền lương, đăng ký đơn giá tiền lương với cơ quan cấp trên.
Tổng quỹ lương của Công ty được chia ra làm hai loại:
- Lương hành chính sự nghiệp (Bảng lương cấp bậc, quân hàm – Trang 33): Để thực hiện chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc khi chuyển đổi công tác theo quy định hiện hành.
- Lương theo cấp bậc công việc ( Bảng lương doanh nghiệp- Trang 34): là số tiền lương thực lĩnh của .
PHẦN 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG.
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng
3.1.1. Ưu điểm:
Công ty Tây Bắc – Bộ Quốc phòng đã thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ chính sách, quy định hiện hành của nhà nước.
Việc trả lương cho cán bộ, công nhân viên chức bằng cách tính theo bảng tính đơn giá tiền lương doanh nghiệp đã được Nhà nước ban hành đã khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ, công nhân viên trong đơn vị nhiệt tình hơn, có trách nhiệm đối với công việc và thu nhập của cán bộ, công nhân viên được tăng lên hàng năm.
Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán của công ty đơn giản, gọn nhẹ và làm việc có hiệu quả. Bộ phận kế toán của công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện theo đúng quy định.
Khi thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán đã sử dụng đầy đủ các tài khoản cần thiết theo đúng quy định của Bộ tài chính.
3.1.2 Nhược điểm:
- Công tác quản lý lao động tại công ty chưa được chặt chẽ và hợp lý. Công ty chưa có bảng chấm công hàng tháng để theo dõi thời gian làm việc của cán bộ, công nhân viên. Nên các chế độ làm việc vào ban đềm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức không được thanh toán đúng so quy định của Bộ Luật Lao động và người lao động cũng chưa phát huy hết khả năng lao động của mình.
- Về bộ máy kế toán: sắp xếp chưa hợp lý vì kế toán ngân hàng không được kiêm thủ quỹ.
- Việc chi trả lương ở công ty còn chưa phù hợp, chưa thể hiện rõ nét tính công bằng và không đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Việc chi trả lương chưa thực sự đúng với sức lao động bởi:
+ Tiền lương trên mới là tiền lương bình quân chủ nghĩa chưa đánh giá đúng thực chất sức lao động của người lao động bỏ ra:
+ Cũng là người lao động như nhau, cùng làm một công việc, cùng lái một loại xe nhưng mức lương lại khác nhau.
Ví dụ: anh Nguyễn Văn Bình và anh Cao Xuân Mai cùng nhập ngũ vào tháng 2/1999 cùng lái xe ôtô tải ben cùng ở một công trường nhưng mức lương của anh Bình cao hơn mức lương của anh Mai là 240.000, đồng.
3.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Còn đối người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao.
Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo từng loại hình hoạt động kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện công tác tiền lương để sao cho quyền lợi của người lao động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng.
Những hạn chế nêu trên phần nào đã gây cản trở cho công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty chưa phát huy hết vai trò tác dụng của mình là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tôi xin mạnh dạn nêu lên một số phương hướng, biện pháp khắc phục hạn chế đó. Mong rằng đề xuất sau là những gợi ý nhỏ để công ty xem xét và nghiên cứu đưa ra các giải pháp áp dụng phù hợp với đơn vị trong thời gian tới.
1- Thường xuyên đánh giá chất lượng lao động:
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và đây cũng là yếu tố tạo ra thặng dư trong sản xuất. Với việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là tổ chức lao động một cách khoa học, kết hợp điều chỉnh quá trình hoạt động của con người và các yếu tố của quá trình sản xuất để đem lại năng suất lao động cao, hiệu quả tối ưu. Chính vì vậy, cuối kỳ kinh doanh công ty cần phân tích tình hình lao động để đánh giá kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng thời gian lao động, về trình độ chuyên môn tay nghề...Từ đó tìm biện pháp quản lý và sử dụng lao động ngày một hiệu quả hơn. Phân tích công việc để hiểu biết đầy đủ công việc, các yếu tố kỹ năng cần thiết, xác định thời gian hao phí lao động cần thiết thực, trang bị các yếu tố công việc làm cho tiết kiệm thời gian và sức lao động, nâng cao hiệu suất lao động, là cơ sở định mức lao động trong công việc giao khoán.
2- Đánh giá năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động theo quý, 6 tháng, năm theo kết quả phân xếp loại A, B, C để sắp xếp công việc cho phù hợp. Thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động mà trước hết phải phân loại lao động, căn cứ vào yêu cầu công việc, định hướng sản xuất mà có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty và làm tốt công tác tuyển chọn lao động ban đầu.
Xây dựng hệ thống theo dõi, kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ để có những quyết định đúng đắn đối với những nhân viên làm việc theo hợp đồng ngắn hạn (Quyết định ký tiếp hợp đồng hay không).
Khi mà quyền lợi của người lao động được hưởng bình đẳng, công bằng như nhau thì công ty nên thay vì thu 1% KPCĐ từ thu nhập người lao động như trước chuyển sang mức thu ở một mức phí bằng nhau nhất định nào đó.
3- Có chế độ khuyến khích, thu hút nhân tài bằng chế độ tiền lương hợp lý. Để phân chia hệ số lương của cán bộ quản lý và nhân viên hành chính công ty phải dựa vào tính chất lao động và năng lực trình độ của người lao động, từ đó xây dựng 1 hệ số lương thích hợp, khuyến khích được cán bộ quản lý có nghiệp vụ mang hết khả năng trí tuệ phục vụ lợi ích chung của công ty, tránh được những biểu hiện tiêu cực trong công tác quản lý kinh doanh của công ty. Muốn làm được việc này, công ty cần phân công chức năng nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, cụ thể hoá nhiệm vụ cho từng cán bộ trong công tác.
Riêng ý kiến của tôi, công ty nên quy định lại từng mức hệ số lương cho phù hợp dựa trên năng lực trình độ khả năng làm việc của từng người lao động để xếp hệ số lương cho phù hợp. Và ngoài việc hưởng lương hàng tháng, người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, sáng tạo trong sản xuất, đạt hiệu quả cao trong lao động nên kèm theo chế độ thưởng theo tháng ở từng mức theo quy định phân xếp loại A, B, C ... như vậy sẽ đảm bảo được sự cân xứng trong tham gia lao động sản xuất.
4- Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động vào chi phí sản xuất trong tháng: theo em, một năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày, số ngày nghỉ phép sẽ tăng lên nếu số năm công tác của người đó tăng. Vì thế, tính trung bình toàn công ty, số ngày nghỉ phép bình quân năm là 14 ngày/ người lao động. Mức nghỉ phép tối đa là không quá 26 ngày công trong chế độ 1 năm. Từ đó, công ty nên áp dụng trích trước tiền lương nghỉ phép để giá thành không bị biến động nhiều giữa các kỳ và dưới đây là công thức xác định mức trích tiền lương nghỉ phép năm:
Mức trích tiền lương
nghỉ phép toàn công ty trong năm
=
Tổng tiền lương cơ bản cả năm toàn công ty
x
14 ngày
nghỉ phép
bình quân năm
26 ngày chế độ
Mức trích này sẽ được phân bổ đều ra các tháng trong năm
Ngoài quy định chung cho việc phân hệ số lương thì công ty cần có một chính sách ưu đãi cụ thể, để đáp ứng đối với người lao động đã có nhiều năm gắn bó cống hiến cho công ty, nhằm đảm bảo quyền lợi và làm cho người lao động yên tâm công tác và cống hiến cho sự phát triển công ty bền vững.
KẾT LUẬN
Là một doanh nghiệp làm kinh tế nên mục tiêu hàng đầu của Công ty là lợi nhuận. Do đó Công ty phải chủ động và quan tâm tới tất cả các yếu tố đầu vào, tăng cường thúc đẩy các yếu tố đầu ra. Tức là sử dụng chi phí sản xuất ở mức thấp nhất, tiết kiệm nhất, giảm tối đa các khoản chi phí không đáng có, nhưng vẫn phải đảm bảo được tiền lương của cán bộ công nhân viên, chất lượng của sản phẩn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt mức cao nhất.
Để đạt được điều này công ty đã không ngừng nỗ lực vươn lên bằng việc tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ, bộ máy quản lý phù hợp và tiếp tục cho đi đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên trình độ chuyên môn còn thấp.
Trong quá trình thực tập tại công ty với thời gian thực tập tương đối ngắn, kinh nghiệm thực tế cũng như bản thân còn có hạn nên em chưa có cái nhìn tổng quát, chưa thể nắm bắt hết các vấn đề trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Qua đề tài này em muốn đề cập đến một số phương hướng cần hoàn thiện " kế toán iền lương và các khoản trích theo lương" với mục đích góp phần phản ánh và tính toán chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, đồng thời phát huy hơn nữa tác dụng tích cực của chế độ hạch toán kinh tế trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, giúp công ty đứng vững và phát triển.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Minh Phương và các cô chú, anh chị trong Phòng tài chính kế toán và Phòng Tổ chức lao động tiền lương của Công ty Tây Bắc – Bộ Quốc phòng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Phú Thọ, ngày 19 tháng 8 năm 2008
SINH VIÊN
Hoàng Thị Hậu
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Các văn bản về chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, bảo hiểm xã hội, người có công và các chế độ chi tiêu khác, do Nhà xuất bản Quân đội nhân dân năm 2007.
2. Hệ thống hóa các văn bản pháp luật mới về lao động, do Nhà xuất bản Lao động năm 2004.
3. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, ghi sổ kế toán theo các hình thức kế toán sổ kế toán lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Tài chính năm 2004
4. Các văn bản quy định về chế độ tiền lương, BHXH. Nhà xuất bản lao động - xã hội năm 2005.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 1: Hệ Thống tài khoản kế toán; Quyển 2: Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán; Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)-Nhà xuất bản tài chính.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ:
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
SXKD: Sản xuất kinh doanh
CNV: Công nhân viên
SQ: Sĩ quan
CNVQP: Công nhân viên quốc phòng
CNVCN: Công nhân viên chuyên nghiệp
HSQ-CS: Hạ sĩ quan chiến sĩ
TNLĐ: Tai nạn lao động
BNN: Bệnh nghề nghiệp
NHẬN XÉT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực tập : Hoàng Thị Hậu
Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân - Khoa kế toán doanh nghiệp
Lớp : Kế toán K37 - Phú Thọ
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
.................................................................................................................................................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
............ Ngày....... tháng..... năm 2008
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Më ®Çu
Phần 1: Tổng quan về Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng
1.1. Khái quát chung về Công ty Tây Bắc – Bộ Quốc phòng.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Tây Bắc – Bộ Quốc phòng
1.1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý:
1.1.2.2. Tổ chức cơ cấu sản xuất
1.1.2.2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất
1.1.2.2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Tây Bắc – Bộ Quốc phòng.
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.2.2. Hình thức kế toán Công ty tây Bắc – Bộ Quốc phòng áp dụng
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng
2.1. Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý lao động.
2.1.1. Quy mô và cơ cấu lao động phân loại lao động
2.1.2 Hình thức tiền lương tại Công ty Tây Bắc
2.1.3. Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ
2.2. Quỹ lương và yêu cầu quản lý quỹ lương tại Công ty Tây Bắc.
2.2.1. Quỹ lương
2.2.2. Các thành phần của quỹ lương
2.2.3. Công tác quản lý quỹ lương
2.2. Hạch toán chi tiết tiền lương tại Công ty Tây Bắc -Bộ Quốc phòng.
2.2.1. Tài khoản sử dụng
2.2.2. Chứng từ sử dụng
2.4. Hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty Tây Bắc
2.5. Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương
2.5.1. Kế toán hu chi BHXH, BHYT và KPCĐ
2.5.2. Các chế độ BHXH
2.6. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
2.7. Phân tích quỹ lương của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Nhược điểm:
3.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục chữ viết tắt
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Trang
1
3
3
3
5
5
8
8
10
11
11
12
16
16
16
18
28
29
29
30
31
31
31
32
36
40
40
41
47
52
53
53
53
53
54
58
59
59
60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6384.doc